Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Mot so giai phap nham nang cao kha nang tai chinh 29900

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.07 KB, 98 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế & QTKD



LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đối với mỗi doanh nghiệp dù hoạt động trong lĩnh vực nào thì cơng tác
tài chính cũng đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Đó chính là nơi tổ chức, huy
động vốn để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, là nơi tiến hành phân
phối vốn nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để kinh doanh đạt hiệu
quả mong muốn, hạn chế những rủi ro có thể xảy ra, doanh nghiệp phải phân
tích hoạt động tài chính của mình, đồng thời dự kiến điều kiện kinh doanh
trong thời gian tới, vạch ra những chiến lược phù hợp. Thông qua việc tính
tốn, phân tích tài chính sẽ cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng cần
phát huy và những nhược điểm cần khắc phục.
Vì vậy, thường xun tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các
nhà quản lý thấy rõ được thực trạng tài chính hiện tại của doanh nghiệp, xác định
đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân gây ra và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
tình hình tài chính. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài
chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới.
Trong quá trình thực tập và tìm hiểu khái quát về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh tại Cơng ty nhiệt điện ng Bí – Quảng Ninh em nhận thấy tài
chính là một trong những vấn đề Cơng ty cần dành sự quan tâm lớn và em đã
nhận thức được tầm quan trọng của khả năng tài chính đối với sự phát triển của
Cơng ty. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng
tài chính tại Cơng ty nhiệt điện ng Bí – Quảng Ninh” làm đề tài khóa luận.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thơng qua q trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận sẽ vận dụng được


những kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tiễn nhằm làm phong phú thêm
những kiến thức chuyên môn, đồng thời học hỏi thêm những kiến thức từ thực tế
trong thời gian thực tập tại Cơng ty nhiệt điện ng Bí-Quảng Ninh.
SV: Vũ Thị Hương

1

Lớp: K3 QTDNCN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế & QTKD



Trên cơ sở đó, có thể tổng hợp và trình bày một cách tồn diện tình
hình tài sản, cơng nợ, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của Cơng ty. Từ đó sẽ đánh giá tình hình tài chính, chỉ rõ điểm mạnh
về tài chính của Công ty làm cơ sở trợ giúp cho giám đốc trong quản trị doanh
nghiệp. Cuối cùng đưa ra các giải pháp nhằm sử dụng đúng đắn các nguồn
lực, khắc phục những tồn tại, phát huy tiềm năng để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tài chính tại Cơng ty nhiệt điện
ng Bí-Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu: + Nghiên cứu khả năng tài chính tại Cơng ty
nhiệt điện ng Bí-Quảng Ninh trong hai năm 2008 và 2009.
+ Đánh giá, phân tích các số liệu trên bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ

của Cơng ty. Nguồn số liệu do phịng kế tốn – tài chính cung cấp.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đánh giá về khả năng tài chính của Cơng ty nhiệt điện ng BíQuảng Ninh, khóa luận tốt nghiệp của em đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu như: thống kê, tổng hợp và so sánh, đánh giá, phân tích các số liệu
thống kê…
5. KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Lời mở đầu
- Chương 1: Một số vấn đề chung về tài chính doanh nghiệp
- Chương 2: Phân tích thực trạng tài chính tại Cơng ty nhiệt điện
ng Bí-Quảng Ninh
- Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của
Cơng ty nhiệt điện ng Bí-Quảng Ninh
- Kết luận

SV: Vũ Thị Hương

2

Lớp: K3 QTDNCN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế & QTKD



CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.


Tài chính doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm và bản chất của tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những mối quan hệ kinh tế biểu hiện dưới
hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền
tệ của doanh nghiệp trong q trình kinh doanh.
Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt
được các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần
có lượng vốn tiền tệ tối thiểu nhất định. Quá trình hoạt động kinh doanh từ
góc độ tài chính cũng là q trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ
tiền tệ nhằm thực hiện các mục tiêu của hoạt động kinh doanh. Trong q
trình đó ln diễn ra sự vận động và chuyển hóa liên tục các nguồn tài chính
tạo ra các luồng chuyển dịch giá trị mà biểu hiện của nó là các luồng tiền tệ đi
vào hoặc đi ra khỏi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung những quan hệ kinh tế thuộc tài chính doanh nghiệp:
* Quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước
Quan hệ này phát sinh trong các trường hợp như: Khi nhà nước cấp
phát vốn cho các doanh nghiệp nhà nước để doanh nghiệp thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội của nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm
quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn, đồng thời phải nộp đầy đủ các
khoản thu cho NSNN theo quy định của pháp luật; khi nhà nước tham gia góp
vốn vào các loại hình doanh nghiệp khác; khi doanh nghiệp phải thực hiện các
nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước như nộp các khoản thuế, lệ phí cho nhà
nước vào NSNN cho theo quy định của pháp luật; khi nhà nước nhận cổ tức
SV: Vũ Thị Hương


3

Lớp: K3 QTDNCN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế & QTKD



từ vốn góp vào doanh nghiệp hay khi nhà nước thực hiện các khoản cho vay,
hoàn thuế, miễn thuế, trợ giá… đối với các doanh nghiệp.
* Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường
Là mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các loại thị trường: hàng hóa,
sức lao động , tài chính, dịch vụ, thơng tin…
Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp tiến hành các nghiệp vụ huy
động vốn đầu tư ngắn hạn bằng cách đi vay ngắn hạn, hay huy động vốn hoặc
đi vay dài hạn bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu… Doanh nghiệp cũng
có thể gửi ngân hàng, đầu tư chứng khoán… bằng số tiền tạm thời chưa sử
dụng đến. Khi doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh thì quan
hệ cung ứng các yếu tố sản xuất (đầu vào), bán hàng hóa, dịch vụ (đầu ra)
cũng nảy sinh. Các quan hệ kinh tế này luôn bị chi phối bởi các quy luật kinh
tế như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và đều chịu sự
quản lý của pháp luật. Các quan hệ kinh tế này hết sức quan trọng đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì thơng qua đó doanh nghiệp có thể
hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh dài hạn và ngắn hạn nhằm đạt tới
mục tiêu của doanh nghiệp.
* Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp
Thể hiện trong quá trình phân phối thu nhập giữa doanh nghiệp với

người lao động thông qua thanh toán tiền lương, thưởng, tiền phạt; quan hệ
phân phối và thanh toán giữa các bộ phận của doanh nghiệp; trong việc phân
phối vốn quỹ; trong quan hệ chi hộ, trả hộ; việc phân chia lợi tức cho các cổ
đơng; việc hình thành các quỹ của doanh nghiệp,…
Tóm lại, tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế phát
sinh gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình
hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
- Tài chính doanh nghiệp xét về bản chất là các mối quan hệ phân phối
dưới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ
SV: Vũ Thị Hương

4

Lớp: K3 QTDNCN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế & QTKD



của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Xét về mặt hình thức, tài chính
doanh nghiệp phản ánh sự vận động và chuyển hóa của các nguồn lực tài
chính trong q trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp.
- Các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc phân phối để tạo lập hoặc
sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp hợp thành các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp. Có thể nói, các hoạt động gắn liền với việc phân phối để tạo

lập và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
* Chức năng phân phối
Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thực hiện thu nhập
bán hàng trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như
bù đắp hao mịn máy móc thiết bị, trả lương người lao động, mua sắm nguyên
vật liệu, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước… phần cịn lại doanh nghiệp sử
dụng hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn hoặc trả
lợi tức cổ phần (nếu có). Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là
q trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân
phối đó ln gắn liền với những đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh
doanh và hình thức sở hữu doanh nghiệp.
* Chức năng giám đốc (kiểm tra) bằng đồng tiền đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình thu chi tiền tệ và các chỉ
tiêu phản ánh bằng tiền để kiểm sốt tình hình đảm bảo vốn sản xuất kinh
doanh, tình hình sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cụ thể,
qua tỷ trọng, cơ cấu nguồn huy động, việc sử dụng nguồn vốn huy động, việc
tính tốn các yếu tố chi phí vào giá thành và phí lưu thơng, việc thanh tốn
các khoản nợ với ngân sách, với người bán, với tín dụng, với công nhân viên
và kiểm tra việc chấp hành tài chính, kỷ luật thanh tốn, kỷ luật tín dụng của
doanh nghiệp. Đặc điểm chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp là
SV: Vũ Thị Hương

5

Lớp: K3 QTDNCN


Khố luận tốt nghiệp


Trường Đại học Kinh tế & QTKD



tồn diện và thường xuyên trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, chức năng này trong phạm vi doanh nghiệp nơi mà
hàng ngày, hàng giờ thực hiện việc tiêu dùng, sản xuất vật tư và lao động thì
nó có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
Các chức năng trên có mối liên hệ mật thiết, hữu cơ với nhau. Chức
năng phân phối được tiến hành đồng thời với quá trình thực hiện chức năng
giám đốc (kiểm tra). Chức năng kiểm tra được tiến hành tốt là cơ sở quan
trọng cho những định hướng phân phối tài chính đúng đắn, đảm bảo các tỷ
lệ phù hợp với quy mô sản xuất, phương hướng sản xuất, tạo điều kiện cho
sản xuất được tiến hành liên tục, việc tạo vốn và khai thơng các luồng tài
chính, thu hút mọi nguồn vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp và sử dụng có hiệu quả đồng vốn tạo ra luồng tài chính dồi
dào là điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng giám đốc của tài
chính doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trị của tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Tài chính doanh nghiệp là một cơng cụ khai thác thu hút các
nguồn tài chính nhằm đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
Trong q trình hoạt động, doanh nghiệp ln nảy sinh các nhu cầu về
vốn ngắn hạn và dài hạn. Tài chính doanh nghiệp đã xác định đúng đắn các
nhu cầu vay vốn cần thiết trong từng thời kỳ, đồng thời lựa chọn các phương
pháp và hình thức vay vốn từ bên trong và bên ngoài cho phù hợp. Ngày nay,
cùng sự phát triển của nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp càng có nhiều cơ
hội, hình thức lựa chọn nguồn vốn.
Do vậy, tài chính doanh nghiệp càng có vai trị quan trọng trong việc chủ

động lựa chọn hình thức và phương pháp huy động đảm bảo cho doanh nghiệp
hoạt động nhịp nhàng liên tục với chi phí huy động vốn ở mức thấp nhất.

SV: Vũ Thị Hương

6

Lớp: K3 QTDNCN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế & QTKD



1.1.3.2. Tài chính doanh nghiệp có vai trị trong việc tổ chức sử dụng
vốn tiết kiệm và có hiệu quả
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trị quan trọng trong việc đánh giá và
lựa chọn dự án đầu tư, trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro
của dự án để lựa chọn dự án đầu tư tối ưu.
Từ khả năng tài chính của doanh nghiệp ta có thể đánh giá được cơ hội
kinh doanh. Mặt khác, việc huy động tối đa số vốn hiện có giúp giảm bớt và
tránh thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt được nhu cầu vay
vốn, từ đó giảm khoản tiền trả lãi vay.Việc hình thành và sử dụng thưởng phạt
vật chất một cách hợp lý góp phần quan trọng thúc đẩy cơng nhân viên gắn bó
với doanh nghiệp, tích cực nâng cao năng suất lao động, cải tiến sản xuất kinh
doanh, góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
1.1.3.3.Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một cơng cụ để kích
thích thúc đẩy sản xuất kinh doanh

Ngày nay, các quan hệ tài chính doanh nghiệp được mở ra ở phạm vi
rộng lớn dựa trên cơ sở các bên cùng có lợi trong khuôn khổ của pháp luật,
những thông lệ quốc tế và những quy định chung. Dựa vào khả năng này, nhà
quản lý có thể sử dụng các cơng cụ tài chính như: đầu tư, xác định lãi suất, cổ
tức, giá bán hoặc mua sản phẩm dịch vụ, tiền lương, tiền thưởng,… để kích
thích tăng năng suất lao động, kích thích tiêu dùng, kích thích thu hút vốn đầu
tư,… nhằm kích thích phát triển sản xuất kinh doanh để đạt được mục tiêu
thúc đẩy tăng trưởng cho doanh nghiệp.
1.1.3.4. Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm tra thường
xuyên và chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Thông qua các chỉ tiêu kế hoạch tài chính và thực hiện các chỉ tiêu đó,
người lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và
kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những
vướng mắc, từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh hoạt động phù hợp với
diễn biến thực tế kinh doanh.
SV: Vũ Thị Hương

7

Lớp: K3 QTDNCN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế & QTKD



1.2. Khả năng tài chính của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm khả năng tài chính doanh nghiệp

Khả năng tài chính của mỗi doanh nghiệp là những khả năng mà doanh
nghiệp đó có sẵn để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là những phần
năng lực kinh doanh chưa sử dụng vì những ngun nhân chủ quan, khách
quan nào đó trong cơng tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Đó cũng
chính là phần doanh nghiệp có thể tự mình hồn thành một chu kỳ kinh doanh
mà không cần một sự hỗ trợ, vay mượn nào từ bên ngoài. Ngoài ra, khả năng
tài chính trong kinh doanh của một doanh nghiệp còn bao gồm khả năng về
nguồn vốn, về tài sản, điều kiện huy động và sử dụng vốn, về vị trí và mặt
hàng kinh doanh.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá được khả năng tài chính của doanh nghiệp người ta thường
dựa trên việc tính tốn 4 nhóm chỉ tiêu sau:
Nhóm 1: Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh tốn
Nhóm 2: Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động
Nhóm 3: Nhóm chỉ tiêu về địn cân nợ
Nhóm 4: Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
1.2.3. Ý nghĩa của việc nâng cao khả năng tài chính
Khả năng tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp. Khả năng tài chính của một doanh nghiệp thể
hiện sức mạnh về tài chính của doanh nghiệp đó là mạnh hay yếu, có khả
năng đáp ứng tốt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Trong
điều kiện cạnh tranh khốc liệt trên thị trường như hiện nay, một doanh nghiệp
muốn đứng vững và phát triển thì việc nâng cao khả năng tài chính cho doanh
nghiệp là việc rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của
doanh nghiệp.
- Nâng cao khả năng tài chính cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp
chủ động trong các hoạt động kinh doanh, khi khả năng tài chính được
SV: Vũ Thị Hương

8


Lớp: K3 QTDNCN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế & QTKD



nâng cao sẽ giúp cho nhu cầu vay nợ giảm xuống từ đó có thể tiết kiệm
được chi phí lãi vay, nâng cao được lợi nhuận làm tăng hiệu quả kinh
doanh cho doanh nghiệp .
- Nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp sẽ tạo được niềm tin
cho các nhà đầu tư, các nhà đầu tư thường có tâm lý yên tâm khi đầu tư vào
các doanh nghiệp có sức mạnh về tài chính, vì theo họ khi hoạt động kinh
doanh khơng theo ý muốn thì các doanh nghiệp có sức mạnh về tài chính vẫn
có đủ khả năng để chi trả các khoản nợ hơn là các doanh nghiệp có khả năng
tài chính yếu kém.
-

Nâng cao khả năng tài chính cịn giúp doanh nghiệp tạo được uy tín

và niềm tin với các bạn hàng, các đầu mối cung cấp hàng hóa. Bên cạnh đó,
khi khả năng tài chính vững mạnh sẽ giúp doanh nghiệp thường xuyên thực
hiện các hoạt động về chăm sóc khách hàng, về quảng cáo,… từ đó sẽ nâng
cao được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Khái niệm và mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

Trước hết, phân tích được hiểu là sự bóc tách, phân chia các hiện
tượng, sự vật thành các bộ phận hoặc yếu tố cấu thành của chúng, qua đó
nhận thức về hình dáng, kích thước, tính chất của chúng trong đối tượng
nghiên cứu và thấy được mối liên hệ tác động qua lại giữa chúng.
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ phát
sinh trong quá trình kinh doanh được thể hiện dưới hình thái tiền tệ.
Phân tích tình hình tài chính là q trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và
so sánh số liệu về tài chính hiện thời với quá khứ. Qua đó có thể nhận thức và
đánh giá tiềm năng, hiệu quả cũng như những rủi ro trong tương lai và triển
vọng của doanh nghiệp. Phân tích tài chính đưa ra một cái nhìn đúng đắn và
tồn diện tình hình tài chính doanh nghiệp, giúp chủ doanh nghiệp và nhà
SV: Vũ Thị Hương

9

Lớp: K3 QTDNCN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế & QTKD



quản lý đưa ra quyết định quản trị một cách chính xác trong quản lý kinh tế
nói chung, quản lý tài chính nói riêng.
1.3.1.2. Mục đích của phân tích tài chính
- Cung cấp các thông tin về các nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp
như: tình hình sử dụng vốn, khả năng khai thác vốn, tình hình cơng nợ, khả

năng thanh tốn, khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, khả năng sinh lời,…
giúp doanh nghiệp dự đoán được tương lai của mình và đưa ra các quyết định
chính xác, kịp thời.
- Cung cấp các thơng tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và
những người sử dụng khác để họ có thể ra các quyết định về đầu tư, tín dụng
và các quyết định tương tự.
- Cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử
dụng khác đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng
tiền từ cổ tức hoặc tiền lãi.
Tóm lại, mục đích quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là
giúp người ra quyết định lựa chọn được các phương án kinh doanh tối ưu và
đánh giá chính xác thực trạng tài chính và tiềm năng của doanh nghiệp.
1.3.2. Nguồn thơng tin để phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành phân tích tài chính doanh nghiệp người phân tích phải sử
dụng rất nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính.
Vai trị của các báo cáo tài chính trong doanh nghiệp:
+ Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết giúp kiểm tra,
phân tích một cách tổng hợp, tồn diện, có hệ thống tình hình sản xuất kinh
doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
+ Cung cấp những thông tin số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch
tốn kinh doanh, tình hình thực hiện các chính sách, các chế độ kinh tế - tài
chính của doanh nghiệp.
+ Cung cấp những thơng tin và số liệu cần thiết để phân tích, đánh
giá những khả năng và tiềm năng kinh tế - tài chính của doanh nghiệp
SV: Vũ Thị Hương

1
0

Lớp: K3 QTDNCN



Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế & QTKD



giúp công tác dự báo và lập các kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn
cho doanh nghiệp.
1.3.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng qt tình
hình tài sản của doanh nghiệp và nguồn tài trợ cho những tài sản đó tại một
thời điểm cụ thể, dưới hình thái tiền tệ.
Về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài
sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả. Bảng cân đối kế toán là tài
liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá tổng quát tình hình và kết quả kinh
doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của doanh
nghiệp. Kết cấu của bảng cân đối kế toán gồm 2 phần: Phần tài sản và phần
nguồn vốn.
- Phần tài sản phản ánh toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm lập báo
cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
+ Về mặt kinh tế: Thơng qua phần tài sản có thể đánh giá tổng qt quy
mơ về tài sản, tính chất hoạt động, quy mô, khả năng sử dụng nguồn vốn.
+ Về mặt pháp lý: Số liệu ở phần tài sản thể hiện tiềm lực về số vốn mà
doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được
các khoản lợi trong tương lai.
- Phần nguồn vốn phản ánh tồn bộ cơng nợ và vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
+ Về mặt kinh tế: Qua việc xem xét nguồn vốn, người sử dụng thấy

được thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
+ Về mặt pháp lý: Cho biết trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số
vốn đã đăng ký kinh doanh với nhà nước, số tài sản đã hình thành bằng vốn
vay ngân hàng, vốn vay đối tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh tốn
với người lao động, cổ đơng, nhà cung cấp, nhà nước,…
Đặc trưng của bảng cân đối kế toán là: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
SV: Vũ Thị Hương

1
1

Lớp: K3 QTDNCN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế & QTKD



1.3.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh
trong doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo này cịn phản ánh tình hình thực hiện
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước cũng như tình hình thuế giá trị
gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm và thuế giá trị gia tăng
hàng bán nội địa trong một kỳ kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là bức tranh tồn cảnh về hình
ảnh của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó phản
ánh tồn bộ thực trạng tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời của vốn.

Đồng thời phản ánh chi tiết kết quả từng hoạt động của doanh nghiệp: Hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là báo cáo tài chính quan
trọng cho nhiều đối tượng khác nhau nhằm phục vụ cho việc đánh giá hiệu
quả của doanh nghiệp.
Báo cáo gồm 3 phần:
+ Phần I: Báo cáo lãi lỗ
+ Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (thuế
và các khoản phải nộp khác)
+ Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm
1.3.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời những câu hỏi có liên
quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình trả nợ, đầu tư bằng
tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp những thơng tin về các dịng tiền
tệ lưu chuyển và các khoản coi như tiền – những khoản đầu tư ngắn hạn có
tính lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một
khoản tiền biết trước, ít chịu rủi ro về giá trị do những thay đổi lãi suất.
Những luồng vào ra của tiền và những khoản coi như tiền được tổng hợp
SV: Vũ Thị Hương

1
2

Lớp: K3 QTDNCN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế & QTKD




thành 3 nhóm: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ
từ hoạt động đầu tư, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và theo phương
pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.
1.3.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính
- Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp
Mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận, tăng khả năng
phát triển, tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Ngồi ra, các nhà quản trị còn quan
tâm đến nhiều mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng
sản phẩm, uy tín, mở rộng thị trường, đóng phúc lợi xã hội, bảo vệ mơi
trường, ...
Phân tích tài chính cung cấp thông tin giúp doanh nghiệp đánh giá được
khả năng tài chính và đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời.
- Với ngân hàng và các chủ nợ khác
Mối quan tâm của các đối tượng này chủ yếu hướng vào khả năng
thanh tốn của doanh nghiệp, vì vậy họ đặc biệt chú đến lượng tiền và các tài
sản khác có thể chuyển đổi thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp để biết được khả năng thanh tốn tức thời của doanh nghiệp.
Ngồi ra, lượng vốn chủ sở hữu cũng rất được quan tâm vì số vốn của chủ sở
hữu là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.
- Với nhà cung cấp vật tư, thiết bị, cung ứng dịch vụ
Thơng qua tình hình tài chính của doanh nghiệp họ sẽ quyết định được
vấn đề bán chịu và cho trả chậm. Cũng như chủ ngân hàng và những người
cho vay tín dụng, nhóm người này cũng cần biết được khả năng thanh toán
hiện tại và tương lai của khách hàng.
- Với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư quan tâm trực tiếp đến tính tốn giá trị của doanh nghiệp.
Họ quan tâm đến các yếu tố như sự rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả

năng thanh tốn vốn. Phân tích tài chính giúp họ biết tình hình thu nhập của chủ
sở hữu, lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm đến
SV: Vũ Thị Hương

1
3

Lớp: K3 QTDNCN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế & QTKD



phân tích tài chính để biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp, biết được tình
hình hoạt động kinh doanh, tiềm năng phát triển, tính hiệu quả của cơng tác quản
lý để giúp họ ra quyết định đầu tư vào doanh nghiệp đó hay khơng.
- Đối với cơ quan nhà nước
Các cơ quan nhà nước sử dụng các báo cáo tài chính của doanh nghiệp
để kiểm tra, giám sát tình hình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
xem doanh nghiệp có thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước khơng. Phân
tích và đánh giá tình hình tài chính giúp cơ quan nhà nước đưa ra các chính
sách phù hợp giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả.
- Đối với những người lao động hưởng lương trong doanh nghiệp
Khoản tiền lương nhận được trong doanh nghiệp luôn là nguồn thu
nhập duy nhất của người hưởng lương. Do đó, mối quan tâm của họ là các
khoản tiền lương, trích theo lương, thưởng.
Kết luận:

Việc phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối
tượng như vậy nên doanh nghiệp cần nhận thức được tầm quan trọng của việc
phân tích tình hình tài chính. Qua đó doanh nghiệp có thể tìm ra những
nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của nó đến hoạt động kinh doanh để từ đó
đưa ra những biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao
chất lượng công tác quản lý tài chính.
1.4. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong
phân tích kinh tế. Khi sử dụng phương pháp này cần lưu ý các nguyên tắc sau:
- Chọn tiêu chuẩn so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là tiêu chuẩn lựa chọn
làm căn cứ để so sánh, được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích nghiên
cứu mà chọn gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh thích hợp có thể là:
+ Số liệu kỳ trước.
+ Các mục tiêu đã dự kiến trước.
+ Các chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh.
SV: Vũ Thị Hương

1
4

Lớp: K3 QTDNCN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế & QTKD




- Điều kiện để so sánh được: Để tránh khập khiễng trong quá trình so
sánh cần chú ý một số điểm sau:
+ Các số liệu phản ánh cùng một nội dung kinh tế.
+ Các số liệu phải có cùng phương pháp tính tốn.
+ Các số liệu tính tốn phải theo cùng đơn vị đo.
+ Số liệu thu thập phải ở cùng phạm vi không gian và thời gian.
-

Kỹ thuật so sánh: Là một yếu tố quan trọng góp phần làm tăng hiệu

quả của việc phân tích tài chính doanh nghiệp. Để đáp ứng mục tiêu nghiên
cứu thường sử dụng các kỹ thuật sau:
+ So sánh bằng số tuyệt đối: Để thấy được sự biến động về khối lượng,
quy mô của hiện tượng kinh tế.
+ So sánh bằng số tương đối: Thấy được kết quả của mối quan hệ, tốc
độ phát triển, mức độ biến đổi của các hiện tượng kinh tế.
+ So sánh bằng số bình quân: Phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị,
một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất.
+ So sánh bằng mức độ biến động tương đối: Mức biến động tương đối
là chênh lệch giữa trị số của kỳ phân tích với trị số của kỳ gốc nhưng đã điều
chỉnh theo quy mơ phân tích. Trị số kỳ gốc phải được điều chỉnh mới đảm
bảo điều kiện so sánh.
+ So sánh theo chiều dọc: Là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ
tương quan giữa các chỉ tiêu trong một kỳ của từng báo cáo tài chính.
+ So sánh theo chiều ngang: Nhằm xác định, đánh giá chiều hướng biến
động của từng chỉ tiêu trên báo cáo nhiều kỳ.
1.4.2. Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong phân tích tình hình tài
chính vì nó dựa trên tỷ lệ của các đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp

dụng ngày càng được bổ sung và hồn thiện hơn. Vì:

SV: Vũ Thị Hương

1
5

Lớp: K3 QTDNCN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế & QTKD



- Nguồn thơng tin kế tốn và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy
đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ
lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
- Việc áp dụng tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh q
trình tính tốn hàng loạt các tỷ lệ.
- Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những
số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên
tục hoặc theo từng giai đoạn.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính
1.5.1. Các nhân tố bên trong
* Nguồn nhân lực
Đây là một nhân tố khơng thể thiếu vì nó tác động trực tiếp tới cơng tác
này. Muốn hoạt động phân tích tài chính trở thành cơng cụ hữu hiệu cho cơng
tác quản trị doanh nghiệp, thì cần có một đội ngũ cán bộ có đủ năng lực, trình

độ đảm nhiệm cơng việc này. Bởi họ mới chính là lực lượng chủ yếu để quyết
định công việc sẽ diễn ra như thế nào. Họ có thể làm giảm bớt các phức tạp
trong cơng tác quản trị như: thời gian, tiền… Ngược lại nếu ta khơng chú
trọng nhiều tới nhân tố này nó sẽ thành một hàng rào cản trở cho công tác
quản trị.
* Trang thiết bị kỹ thuật công nghệ
Ngày nay khoa học phát triển ngày càng mạnh mẽ và được ứng dụng
vào mọi mặt của đời sống xã hội và nó góp phần không nhỏ vào thành tựu
kinh tế. Với ứng dụng khoa học kỹ thuật vào cơng tác phân tích tài chính là
rất cần thiết bởi: những trang thiết bị kỹ thuật sẽ giúp cho công tác quản lý
cũng như thực hiện điều hành trở nên đơn giản, nhẹ nhàng, khoa học, có độ
chính xác cao, tốn ít nhân lực…
Việc trang bị các thiết bị khoa học vào công tác phân tích tài chính sẽ
giúp cho cán bộ có thể cập nhật được những thơng tin tài chính một cách
nhanh chóng và chính xác, giảm bớt các khối lượng cơng việc bằng lao động
SV: Vũ Thị Hương

1
6

Lớp: K3 QTDNCN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế & QTKD



thủ công, rút ngắn thời gian, làm tăng năng suất lao động… Chính vì vậy nó

trở thành nhân tố ảnh hưởng lớn cơng tác phân tích tài chính ở doanh nghiệp.
* Bộ máy quản trị
Đây là nhân tố có ảnh hưởng rất quan trọng tới cơng tác phân tích tài
chính. Nó có thể thúc đẩy sự tồn tại, phát triển của cơng tác này và giúp phân
tích tài chính trở thành một cơng cụ đắc lực của quản trị tài chính, người lãnh
đạo có thể hiểu được tầm quan trọng và hiểu rõ được cơng tác trên sẽ có sự
đầu tư đúng cho cơng tác này.
1.5.2. Các nhân tố bên ngồi
Mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những nhân tố
tác động rất nhiều tới cơng tác phân tích tài chính. Phân tích tài chính mục
đích là cung cấp các thơng tin về tình hình tài chính cho các đối tác có liên
quan. Nếu mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp ổn định sẽ trở thành môi
trường thuận lợi cho việc tiến hành thực hiện công tác này. Ngược lại sự bất
ổn định của môi trường kinh doanh sẽ tạo khó khăn cho kinh doanh và gián
tiếp ảnh hưởng tới phân tích tài chính cũng như từ phân tích tài chính có thể
thấy rõ được điểm mạnh, điểm yếu của chính doanh nghiệp trước những sự
biến động của mơi trường kinh doanh.
1.6. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.6.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính qua bảng cân
đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng qt
tồn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định.
Căn cứ vào bảng cân đối kế tốn có thể nhận xét đánh giá khái qt tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Công việc này sẽ cung cấp cho người sử
dụng thông tin cái nhìn tổng qt nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh
khả quan hay khơng. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp nhận thấy rõ bản

SV: Vũ Thị Hương


1
7

Lớp: K3 QTDNCN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế & QTKD



chất của q trình hoạt động kinh doanh và dự đốn được khả năng phát triển
của doanh nghiệp, từ đó đưa các giải pháp hữu hiệu để quản lý doanh nghiệp.
Phân tích khái qt tình hình tài chính doanh nghiệp cần căn cứ vào số
liệu đã phản ánh trên bảng cân đối kế tốn, để thấy được tình hình biến động
về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp ở đầu kỳ và cuối kỳ. Trên cơ sở đó
có thể đưa ra những nhận xét về quy mô tài sản, quy mô của nguồn vốn cũng
như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp.
Bảng 01: Mẫu bảng cân đối kế toán của một doanh nghiệp
(Đơn vị tính: VNĐ)
Tài sản

Mã số

A – Tài sản ngắn hạn
(100=110+120+130+140+150)

100


I. Tiền và các khoản tương đương tiền

110

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

120

III. Các khoản phải thu ngắn hạn

130

IV. Hàng tồn kho

140

V. Tài sản ngắn hạn

150

B – Tài sản dài hạn
(200=210+220+240+250+260)

200

I. Các khoản phải thu dài hạn

210

II. Tài sản cố định


220

III. Bất động sản đầu tư

240

IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

250

V. Tài sản dài hạn khác

260

Tổng cộng tài sản (270=100+200)

270

Số cuối năm

Số đầu năm

Nguồn vốn
A- Nợ phải trả (300=310+330)

300

I. Nợ ngắn hạn


310

II. Nợ dài hạn

330

B – Vốn chủ sở hữu (400=410+430)

400

I. Vốn chủ sở hữu

410

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác

430

Tổng cộng nguồn vốn (430=300+400)

SV: Vũ Thị Hương

1
8

Lớp: K3 QTDNCN


Khoá luận tốt nghiệp


Người lập biểu

Trường Đại học Kinh tế & QTKD



Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Lập ngày…tháng…năm
Giám đốc

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

1.6.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu
thành tổng tài sản của một doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích này
cho thấy tình hình sử dụng tài sản, việc phân bổ các loại tài sản trong các giai
đoạn của một quá trình sản xuất kinh doanh để xem có hợp lý hay khơng và từ
đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Ta thấy trên
bảng cân đối kế tốn về mặt khái niệm thì phần tài sản phản ánh tồn bộ tài
sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình
thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, căn cứ
vào nguồn số liệu này có thể đánh giá một cách tổng quát quy mơ năng lực và
trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Khi phân tích cần xem xét tỷ suất đầu tư trang thiết bị tài sản cố định,
đầu tư dài hạn. Việc đầu tư chiều sâu, mua sắm trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ

thuật thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh
nghiệp. Tỷ suất đầu tư này được thể hiện theo công thức:
Tỷ suất đầu
tư vào TSDH

=

TSDH

=

Tổng tài sản

1 - Tỷ suất đầu tư vào TSNH

TSNH
Tỷ suất đầu
=
= 1 - Tỷ suất đầu tư vào TSDH
tư vào TSNH
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư vào TSDH càng cao càng thể hiện mức độ quan trọng của
tài sản cố định trong tổng tài sản của doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh
doanh: Phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất
và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, để kết luận tỷ suất này xấu hay tốt còn tùy thuộc vào từng
ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian cụ thể. Cơ cấu tài
sản phản ánh một đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì dành ra bao nhiêu đồng
để đầu tư vào tài sản ngắn hạn.
SV: Vũ Thị Hương


1
9

Lớp: K3 QTDNCN


Khoá luận tốt nghiệp

Trường Đại học Kinh tế & QTKD



Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
1.6.1.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu tài sản

=

Nguồn vốn phản ánh tình hình tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm lập báo cáo. Phân tích nguồn vốn là phân tích khả năng tự tài trợ, phân
tích khả năng chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó, ta có thể
đánh giá sự biến động của các loại nguồn vốn ở một doanh nghiệp, tức là so
sánh tổng nguồn vốn và từng loại nguồn vốn qua mỗi năm để thấy được tình
hình huy động, tình hình sử dụng các loại nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh, đồng thời cũng thấy được thực trạng tài chính của doanh
nghiệp.Trên bảng cân đối kế toán, tỷ lệ và kết cấu của từng loại nguồn vốn
trong tổng nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động và thực trạng tài
chính của doanh nghiệp. Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng

tự tài trợ của doanh nghiệp (về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ trong
kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu), điều đó
được thể hiện thơng qua các tỷ suất sau:
Hệ số nợ =
Hệ số vốn
CSH

=

Nợ phải trả
= 1 – Hệ số nguồn vốn CSH
Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn CSH
Tổng nguồn vốn

=

1 – Hệ số nợ

Hai hệ số này phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh
nghiệp với chủ nợ, nó cũng phản ánh được mức độ mạo hiểm của nhà quản lý
doanh nghiệp trong việc tổ chức nguồn vốn kinh doanh của mình.
Hệ số nợ cho biết một đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng hình
thành từ vay nợ bên ngồi, cịn hệ số vốn chủ sở hữu đo lường sự đóng góp
của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp. Vì vậy, hệ số
vốn chủ sở hữu còn được gọi là hệ số tự tài trợ.

SV: Vũ Thị Hương

2

0

Lớp: K3 QTDNCN



×