Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Nghiên cứu biện pháp phục hồi hệ sinh thái rừng phòng hộ ven bờ sông cầu tại huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.74 MB, 127 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP PHỤC HỒI HỆ SINH THÁI RỪNG
PHÕNG HỘ VEN BỜ SÔNG CẦU TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ
TỈNH THÁI NGUYÊN

NGÀNH

: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

MÃ NGÀNH : 302

Giáo viên hướng dẫn : TS. Phùng Văn Khoa
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Hữu Huề

Khoá học

: 2005 - 2009

Hà Nội, 2009


LỜI NÓI ĐẦU
Để đánh giá kết quả sau bốn năm học tập và nghiên cứu tại trường Đại
học Lâm Nghiệp, đồng thời làm quen với nghiên cứu khoa học cũng như gắn
với công tác đào tạo – thực tiễn, được sự đồng ý của Nhà trường, Khoa Quản
lý tài nguyên rừng và Môi trường, Bộ môn quản lý môi trường, em đã thực


hiện nghiên cứu đề tài.
“Nghiên cứu biện pháp phục hồi hệ sinh thái rừng phòng hộ ven bờ sông
Cầu tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Lâm Nghiệp,
Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường, Bộ môn quản lý môi trường,
cán bộ và nhân dân huyện Đồng Hỷ, đặc biệt là cán bộ và nhân dân hai xã
Văn Lăng và Hịa Bình, hạt Kiểm Lâm Đồng Hỷ, Trạm Kiểm Lâm đường
sơng huyện Đồng Hỷ, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện, động viên giúp đỡ
em thực hiện khóa luận này.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Phùng Văn Khoa đã nhiệt
tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu để em hồn thành
khóa luận này.
Mặc dù làm việc với tất cả nỗ lực cố gắng của bản thân, song do thời
gian và trình độ có hạn, bản thân cịn ít kinh nghiệm làm việc độc lập, nên
khóa luận hồn thành khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy cô, các bạn bè quan tâm tới vấn
đề này để em có thêm kiến thức và kinh nghiệm nhằm hoàn thiện báo cáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai, ngày 15 tháng 05 năm 2009
Sinh viên

Nguyễn Hữu Huề


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
PHẦN I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................... 3

1.1. Lược sử nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 3
1.1.1. Khái niệm vùng đệm ven bờ ................................................................ 3
1.1.2. Một số nghiên cứu về hệ sinh thái rừng phòng hộ ................................ 3
1.1.3. Nghiên cứu về phục hồi rừng ................................................................ 6
1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 7
1.2.1. Nghiên cứu về rừng phòng hộ ven bờ .................................................. 7
1.2.2. Nghiên cứu về phục hồi rừng ............................................................... 8
PHẦN II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................10
2.2. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................10
2.3. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................10
2.3.1. Nghiên cứu cơ sở kỹ thuật phục hồi hệ sinh thái rừng ven bờ sông Cầu. ....10
2.3.2. Nghiên cứu cơ sở kinh tế xã hội phục hồi hệ sinh thái rừng hai bên bờ
sông cầu. .......................................................................................................10
2.3.3 Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần phục hồi hệ sinh thái rừng
phịng hộ ven bờ sơng Cầu tại khu vực nghiên cứu........................................11
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................11
2.4.1. Quan điểm phương pháp luận ..............................................................11
2.4.2. Phương pháp tiến hành ........................................................................12
2.4.3. Phương pháp xử lý nội nghiệp .............................................................15
PHẦN III. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU .........................................................................17
3.1 Điều kiện tự nhiên ...................................................................................17
3.1.1 Vị trí địa lý, địa hình.............................................................................17
3.1.2 Khí hậu thuỷ văn. ................................................................................18
3.1.3 Thổ nhưỡng ..........................................................................................20
3.1.4 Thảm thực vật rừng ..............................................................................20



3.2 Điều kiện kinh tế xã hội ...........................................................................20
3.2.1 Xã Văn Lăng ........................................................................................21
3.2.2. Xã Hịa Bình: .......................................................................................22
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................24
4.1. Cơ sở kỹ thuật cho biện pháp phục hồi rừng phịng hộ ven bờ sơng Cầu ......24
4.1.1 Đặc điểm điều kiện địa hình, thổ nhưỡng, đất đai, khí hậu thủy văn tại
khu vực nghiên cứu .......................................................................................24
4.1.2. Đặc điểm thực vật tại khu vực nghiên cứu ...........................................28
4.2. Cơ sở kinh tế xã hội cho biện pháp phục hồi rừng phịng hộ ven bờ sơng
Cầu
..39
4.2.1.Ảnh hưởng của các hoạt động kinh tế đến hiện trạng dịng sơng .........39
4.2.2. Ảnh hưởng của dân số, dân tộc, lao động và sự phân bố dân cư đến
công tác phục hồi hệ sinh thái rừng phong hộ ven bờ sông Cầu .....................43
4.2.3. Ảnh hưởng của nhận thức, ý thức người dân trong việc bảo vệ dịng
sơng và phục hồi hệ sinh thái rừng ven bờ sông Cầu .....................................44
4.2.4. Ảnh hưởng của kiến thức bản địa, phong tục tập quán, quy ước thôn
bản trong bảo vệ phát triển rừng tại địa phương ............................................47
4.2.5. Ảnh hưởng của các yếu tố chính sách, pháp luật tới xây dựng và bảo vệ
rừng phòng hộ ven bờ sơng Cầu ....................................................................48
4.3. Một số giải pháp góp phần phục hồi hệ sinh thái rừng phịng hộ ven bờ
sơng Cầu tại khu vực nghiên cứu ...................................................................51
4.3.1. Một số biện pháp kỹ thuật cho phục hồi hệ sinh thái rừng phịng hộ ven
bờ sơng Cầu ..................................................................................................51
4.3.2. Một số giải pháp kinh tế xã hội cho công tác phục hồi hệ sinh thái rừng
phịng hộ ven bờ sơng Cầu ............................................................................60
PHẦN V. KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ .......................................65
5.1. Kết luận ..................................................................................................65
5.2 Tồn tại .....................................................................................................66
5.3. Khuyến nghị ...........................................................................................67

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

TTV

Thảm thực vật

ĐCP

Độ tàn che

Hvn

Chiều cao vút ngọn

D1.3

Đường kính ngang ngực


Hdc

Chiều cao dưới cành

TB

Trung bình

PCCCR

Phịng cháy chữa cháy rừng

PBHH

Phân bón hóa học

BVTV

Bảo vệ thực vật

KNBV

Khoanh nuôi bảo vệ

ĐDSH

Đa dạng sinh học

KNXTTS


Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh

KTXH

Kinh tế xã hội

UBND

Uỷ ban nhân dân

RPH

Rừng phòng hộ

HSTRPH

Hệ sinh thái rừng phòng hộ

BỘ NN & PTNT

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

BỘ TN & MT

Bộ tài nguyên và môi trường

QNP

Quy Phạm Ngành


QĐ – KT

Quy định – Kỹ thuật



Quyết định


DANH MỤC BẢNG
TT
Bảng 1.1
Bảng 3.1.
Bảng 3.2

Tên bảng
Trang
Quan hệ giữa các kiểu thảm thực vật ven bờ với mức độ
5
hiệu quả tương ứng
Vị trí địa lý, địa hình 2 xã nghiên cứu
18
Các ch tiêu khí hậu thủy văn tại khu vực nghiên cứu từ
năm 2006 - 2008

19

Bảng 4.1

Kết quả phân loại đất đại diện tại khu vực nghiên cứu


27

Bảng 4.2

Kết quả phân loại trạng thái thảm thực vật rừng theo
Loeschau

29

Bảng 4.3

Tổ thành loài cây tầng cao và cây tái sinh tại khu vực
nghiên cứu

32

Bảng 4.4

Phân bố cây tầng cao theo chất lượng và cây chủ yếu

Bảng 4.5

Phân bố cây tái sinh theo chất lượng

Bảng 4.6

Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao và nguồn gốc
tái sinh


36

Tỷ lệ cây tái sinh chủ yếu, cây tái sinh triển vọng và sự
phân bố của cây tái sinh trong các OTC

37

Bảng 4.7

Bảng 4.8 Đặc điểm cây bụi, thảm tươi, thảm mục trên các OTC
Bảng 4.9 Tình hình xói lở đất ven bờ sơng Cầu
Bảng 4.10 Thống kê ý kiến phỏng vấn nguời dân tại khu vực
nghiên cứu

33
34

38
40
46

Bảng 4.11 Một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho phục hồi rừng
ven bờ sông Cầu

51

Bảng 4.12 Bảng tổng hợp kết quả thiết kế làm giàu rừng tại khu
vực nghiên cứu

57


Bảng 4.13 Bảng tổng hợp kết quả thiết kế trồng rừng mới tại khu
vực nghiên cứu

58


DANH MỤC H NH
Tên hình

TT

Trang

Các bước nghiên cứu cơ bản trong đề tài nghiên cứu
Hình 2.1 phục hồi hệ sinh thái rừng phịng hộ ven bờ sơng Cầu

12

Hình 2.2 Sơ đồ bố trí các ODB trong các OTC

13

Hình 4.1 Tình trạng khai thác cát sỏi, bồi lấp dịng sơng

41

Hình 4.2

Sạt lở đất ven bờ sông


41


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất nước ta với 3/4 diện tích là đồi núi, hệ thống sơng ngịi rất nhiều đã
tạo điều kiện làm tiền đề cho nước ta phát triển kinh tế xã hội. Song do sự
phát triển của nước ta trong các thời kỳ khác nhau, đặc biệt là các năm trong
thời kỳ bao cấp, chuyển đổi cơ chế quản lý đã tàn phá diện tích rừng một cách
nặng nề làm cho độ che phủ của rừng bị suy giảm một cách nghiêm trọng, trữ
lượng cũng như chất lượng rừng bị suy thoái, sụt giảm một cách đáng kể,
ngay đến cả ngày nay cũng chưa phục hồi lại được. Nếu trước kia, vào năm
1943, độ che phủ rừng của nước ta là 43%, thì đến năm 2005 con số này ch
còn 38% và chủ yếu là rừng thứ sinh nghèo kiệt (Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, 2006 (a)). Điều đáng báo động hơn là diện tích rừng phịng
hộ đầu nguồn trên các lưu vực sông của nước ta đang bị suy thối một cách
nhanh chóng. Và sự suy giảm của hệ sinh thái rừng phòng hộ đầu nguồn đã
kéo theo nhiều hệ quả nghiêm trọng như lũ lụt, sạt lở đất đai, thay đổi nguồn
nước, dịng chảy,
Sơng Cầu bắt nguồn từ huyện Chợ Đồn t nh Bắc Kạn. Sông Cầu chảy
qua các t nh Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương. Sông Cà Lồ
chảy qua t nh Vĩnh Phúc cũng hợp vào sông Cầu và tạo thành một nhánh của
nó. Lưu vực sơng Cầu có diện tích 6.030 km2 chiếm khoảng 47% diện tích
tồn vùng của 6 t nh: Bắc Kạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Giang, Bắc
Ninh và Hải Dương với tổng dân số hơn 6,5 triệu người. Toàn lưu vực độ che
phủ rừng khoảng 60%, rừng nguyên sinh một phần bị thay thế bằng rừng tái
sinh nghèo kiệt, tỷ lệ mất rừng tự nhiên khoảng trên 1% năm. Hệ thực vật có
khoảng gần 1.000 lồi, gần 500 lồi động vật, trong đó có nhiều động, thực
vật thuộc loại quý hiếm hoặc đặc biệt quý hiếm. Tổng lượng dịng chảy trung
bình tại cửa sơng là 4,5 tỷ m3/năm, bình quân lượng nước trên đầu người đạt

khoảng 2.300m3/năm, thấp hơn mức trung bình tồn quốc (khoảng
10.800m3/năm ) (Ts. Phạm Văn Tân Nguyên Trưởng đoàn thư ký Ban chỉ đạo
Đề án sơng Cầu). Điều đó càng khẳng định vai trị rất quan trọng của sơng
1


Cầu đối với đời sống kinh tế, xã hội của các t nh trong lưu vực. Khí hậu trong
vùng đặc trưng là nhiệt đới gió mùa, tạo điều kiện phát triển đa dạng các thảm
thực vật. Toàn vùng nhất là khu vực t nh Thái Ngun có nhiều khống sản
q trong lòng đất. Những tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên là điều kiện
quan trọng để phát triển bền vững kinh tế - xã hội.
Thế nhưng sự khai thác không hợp lý các nguồn tài nguyên: đất, nước,
khoáng sản,

để phục vụ các nhu cầu dân sinh kinh tế của hàng triệu người

dân trong toàn lưu vực đã gây nên các hiện tượng ơ nhiễm, xói mịn, trơi lấp,
cảnh quan sinh thái bị suy giảm, lưu vực sông Cầu đã và đang ngày càng bị
suy thoái, xuống cấp một cách đáng báo động. Do vậy, việc khôi phục lại hiện
trạng của dịng sơng và tiến hành các giải pháp quản lý, đầu tư, bảo vệ lưu
vực sông Cầu một cách bền vững đang là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Một trong những biện pháp đó là phục hồi hệ sinh thái rừng phịng hộ
ven bờ sơng Cầu. Huyện Đồng Hỷ, t nh Thái Nguyên là địa phương thuộc
vùng đầu nguồn của lưu vực sơng Cầu – nơi có rừng phịng hộ ven bờ đang bị
suy giảm một cách nghiêm trọng, tình trạng lũ lụt, xói mịn, sạt lở hai bên bờ
sơng đang ở múc đáng báo động. Việc nghiên cứu các giải pháp phục hồi hệ
sinh thái rừng phòng hộ ven bờ sông Cầu nhằm khôi phục lại hệ sinh thái
rừng phịng hộ, đồng thời góp phần ổn định dịng chảy, giảm ô nhiễm và khôi
phục lại môi trường sinh thái cảnh quan lưu vực sông Cầu.
Do vậy, đề tài: “Nghiên cứu biện pháp phục hồi hệ sinh thái rừng phòng hộ

ven bờ sông Cầu tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” được thực hiện.

2


PHẦN I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lƣợc s ng i n cứu tr n t

gi i

1.1.1. K ái niệm vùng đệm ven bờ
Trên thế giới có rất nhiều khái niệm khác nhau về vùng đệm ven bờ,
một số khái niệm được sử dụng nhiều đó là:
Vùng đệm ven bờ được hiểu là khu vực có nhiều cây xanh, ở đó ln
có cây bụi thảm tươi và các thảm thực vật khác trải dài, dọc theo hai bên bờ
sông suối. Hay đó là vùng đất nằm sát về phía hai bên bờ sông- nơi được quản
lý bảo vệ để duy trì tính ngun vẹn của dịng nước và giảm tốc độ ô nhiễm
đồng thời cung cấp thức ăn, môi trường sống, điều hoà nhiệt độ cho các loài
động vật thuỷ sinh và động vật hoang dã.
Khu vực ven bờ là khu đất trực tiếp nằm kề sát với sông suối, hồ hay
các diện tích bề mặt nước. Ranh giới giữa vùng ven bờ và vùng đất phía trên
gần kề thường thoải và khó nhận biết rõ. Dù vậy, nó được phân biệt bởi vị trí
cao thấp khác nhau, vùng ven bờ ẩm hơn và dễ bị ngập lụt- nơi thu hút đặc
biệt bởi sự tập hợp nhiều cây và con ở đó. Nhờ có sự tác động qua lại giữa các
yếu tố đất đai, khí hậu thổ nhưỡng, thuỷ văn, thảm thực vật và sự quan tâm
của cộng đồng. Rừng ven bờ được nuôi dưỡng bởi nhiều quy luật tự nhiên
quan trọng như: đặc điểm sinh vật học, các chức năng sinh thái học,...và quan
trọng hơn là các lợi ích của xã hội (Theo Trần Th Thanh Hương (2008).
1.1.2. Một số ng i n cứu về ệ sin t ái rừng p òng ộ

Các tài liệu nghiên cứu của NRCS (Natural Resousces Conservation
Service) đã ch ra rằng vai trò của rừng phịng hộ (RPH) ven bờ là:
Có khả năng lọc chất dinh dưỡng, chất cặn lắng và các chất ô nhiễm
khác rất hiệu quả. Đồng thời, nó có thể ngăn chặn hay làm giảm tối đa sự rửa
trôi đất xuống dòng chảy do mưa gây ra.
Làm ổn định dòng chảy, bảo vệ hai bên bờ sông suối và giảm tối đa xói
mịn đất nhằm góp phần duy trì cảnh quan sinh thái hai bên bờ sông.
3


Duy trì được sự ổn định nhiệt độ nước sơng suối- vai trị này có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng với sự sống của nhiều loài động vật thủy sinh.
Thu hút nhiều lồi chim, thú hoang dã, là mơi trường sống và là hành
lang di trú cho nhiều loài sinh vật.
Tuy vậy, để có được vai trị trên, NRCS đã đưa ra một số kiến nghị về
vùng đệm ven bờ như sau:
Không nên để nước chảy thành khe, rãnh qua vùng đệm ven bờ.
Vùng phòng hộ ven bờ cần thiết phải được khoanh vùng bảo vệ,
nghiêm cấm việc chăn thả vật ni tuỳ tiện trong đó.
Trong quy hoạch RPH thì trước hết chúng ta cần phải ưu tiên những
thảm thực vật (TTV) tự nhiên ven bờ. Những loài cây được trồng gần sơng,
suối cũng có thể được sử dụng trong RPH ven bờ.
Một nghiên cứu khác của U.S.EPA (2005) lại rất quan tâm đến khả
năng chuyển hoá và khử Nitơ của vùng đệm ven bờ. Theo Vitouse et
al.(1997) và Swakhamer et al.(2004), Nitơ là một nhân tố rất quan trọng trong
các hệ sinh thái dưới nước, vùng ẩm ướt, chúng thường tồn tại ở dạng NO 3-,
NH4+, song nếu nồng độ Nitơ quá lớn s là căn nguyên gây ô nhiễm, suy thối
mơi trường nước đồng thời làm giảm đa dạng sinh học (DDSH) và ảnh hưởng
xấu đến sức kho con người. Nhưng thật bất ngờ khi các nghiên cứu về lĩnh
vực này đều chứng tỏ được khả năng chuyển hoá Nitơ rấ hiệu quả của vùng

đệm ven bờ.
Để làm sáng tỏ vấn đề này, trên thế giới đã có rất nhiều các nghiên cứu
về đặc điểm rừng ven bờ được ghi nhận mà điển hình là các nghiên cứu sau:
Theo NRCS và Planning & Design Manual, độ rộng của hệ sinh thái rừng
ven bờ có thể biến đổi linh hoạt tuỳ thuộc vào vị trí mà dịng sơng chảy qua, vào
tiềm năng xói mịn và độ dốc của vùng đất tại đó. Ngồi ra, độ rộng này cịn tuỳ
thuộc vào nhu cầu về hồn cảnh mơi trường sống, độ rộng hành lang di chuyển
của các loài động thực vật, các lồi động vật thuỷ sinh sống tại đó.

4


Nghiên cứu của Jocobs (1985) và Lowrance (1992) đều xác nhận rằng,
có tới >85% nitrat và 78% lượng amoni được khử nếu độ rộng vùng đệm
khoảng 30-50m.
Barling và Moore (1994) đã nhấn mạnh hiệu quả ngăn chặn- khử thuốc
bảo vệ thực vật (BVTV), chất hố học, các hợp chất khó hồ tan, chất độc
hại,...là khơng cao nếu thiết kế vùng đệm ven bờ nhỏ hơn 30m.
Parkin et al.(2003) và Lynch et al.(1985) đều thống nhất rằng, hiệu quả
đó s gấp 2-3 lần nếu vùng đệm ven bờ là rừng trưởng thành hoặc rừng già.
Vậy TTV ven bờ nên là thảm cỏ hay là rừng? Và quan hệ giữa các kiểu
TTV với hiệu quả của chúng được NRCS nghiên cứu và tổng hợp như sau:
Bảng 1.1: Quan ệ giữa các kiểu t ảm t ực vật ven bờ v i mức độ iệu
quả tƣơng ứng
Tác dụng
Giảm xói mịn
Lọc, ngăn chặn chất lắng cặn
Lọc chất dinh dưỡng, thuốc
trừ sâu
Môi trường sống dưới nước

Động vật trên đồng cỏ và thảo
nguyên
Động vật rừng
Gía trị kinh tế
Phịng chống lũ lụt
Tính đa dạng sinh học

Kiểu thảm thực vật
Cây bụi
Cây gỗ
Cao
Cao
Thấp
Thấp

Cỏ
Thấp
Cao
Cao

Thấp

Trung bình

Thấp

Trung bình

Cao


Cao

Trung bình

Thấp

Thấp
Trung bình Cao
Trung bình Thấp
Trung bình
Nhỏ
Trung bình Cao
Nhỏ
Trung bình Cao
(Nguồn: Trần Th Thanh Hương, 2008)

Bảng tổng hợp mỗi quan hệ giữa các kiểu thảm thực vật ven bờ đã ch
ra được sự khác nhau về mức độ hiệu quả của các kiểu thực vật: cỏ, cây bụi
và cây gỗ mỗi kiểu thực vật đều có ưu nhược điểm riêng. Vì vậy, mơ hình
trồng RPH ven bờ tối ưu là sự kết hợp hài hoà của các kiểu thảm thực vật này.
Các nghiên cứu đều đi đến thống nhất xây dựng mơ hình vùng đệm ven
bờ với ba vùng chiến lược:

5


Vùng trong cùng, có thể là đất nơng nghiệp hoặc rừng trồng đặc trưng
bởi đồng cỏ bảo vệ ở dưới.
Tiếp theo đó là vùng cây bụi thảm tươi.
Ngồi cùng, ven sơng suối là vùng cây rừng - cây phịng hộ chính ven bờ.

1.1.3. Ng i n cứu về p ục ồi rừng
Nghiên cứu phục hồi rừng phòng hộ trên thế giới được bắt đầu từ rất
sớm. Năm 1930, Richard P.W. đã có những nghiên cứu đầu tiên về diễn thế
tái sinh phục hồi rừng, qua đó ơng cho rằng, trong mỗi ô dạng bản (ODB), các
cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm hoặc đều và thế hệ cây tái sinh có
tổ thành giống hoặc khơng giống lớp cây tầng cao. Đây là những nghiên cứu
mở đầu rất quan trọng cho khoa học phục hồi rừng, tuy nhiên, nó chưa ch ra
được những giải pháp cụ thể để phục hồi rừng.
Khoa học nghiên cứu về phục hồi rừng mới thực sự phát triển vào
những năm 1950 trở lại đây. Điển hình là các nghiên cứu của Barnard (1950),
Smith (1952) ở Malaysia và nghiên cứu của Lamprecht ở Venezuela (1954).
Những kết quả nghiên cứu đó đều đi đến thống nhất rằng: cần lợi dụng triệt
để TTV hiện có với các điều kiện lập địa khác nhau nhằm duy trì tái sinh tự
nhiên kết hợp với trồng bổ sung để phục hồi lại cấu trúc rừng gần giống ban
đầu (Đặng Xuân Quý, 2005).
Khi nghiên cứu về rừng nhiệt đới châu Á, Van Steenis (1956) đã đưa ra
kết luận: tái sinh vệt thích hợp với những cây ưa sáng mọc nhanh, vòng đời
ngắn; cây tái sinh phân tán; liên tục phù hợp với các lồi ban đầu chịu bóng
hoặc những lồi ưa bóng (Nguyễn Th Ngọc, 2003).
Những nghiên cứu về các vùng nương rẫy bị bỏ hoang ở Braxin,
Weidelt (1986) cho thấy, sự phát triển của khu rừng thứ sinh có xu hướng tiến
đến giá trị ban đầu của khu rừng nguyên sinh về số lượng và thành phần loài.
Tuy nhiên, nghiên cứu này chưa đề cập đến các biện pháp nhằm thúc đẩy q
trình đó diễn ra nhanh và hiệu quả (Nguyễn Văn Thao, 2003).

6


Năm 1975, khi phân tích sự phát triển của TTV thứ sinh, Whitimore đã
nhấn mạnh, khoảng thời gian để các khu rừng tái sinh hạt đạt được tới trạng

thái là nguyên sinh có thể tới hàng trăm năm. Các khu rừng thuần loài được
tạo thành bởi những loài mà hạt của chúng có thể nảy mầm và trụ được trên
các khu đất trống vào thời điểm thích hợp và cần lợi dụng lớp cây chồi, xử lý
thực bì theo băng rạch tránh phát trắng để sớm hoàn cảnh rừng. Đến năm
1989, Han Lamprecht và Aubreulle đã bổ sung thêm rằng, làm giàu rừng là
lựa chọn tối ưu nhất cho lâm phần ban đầu khơng đủ lồi cây tái sinh có giá
trị kinh tế, từ đó đã xây dựng hồn ch nh phương pháp làm giàu rừng theo
rạch (Bùi Th vân, năm 2005).
Năm 1996, các nghiên cứu của Fedlmaner đã ch ra rằng, các nhân tố
ảnh hưởng tới quá trình tái sinh phục hồi rừng chủ yếu là: điều kiện lập địa,
thành phần lồi, nguồn cây mẹ gieo giống,...Song đó mới ch là nghiên cứu
tổng hợp mà chưa ch ra được các nhân tố nào ảnh hưởng mạnh m nhất, biện
pháp khắc phục,...
Các nghiên cứu trên, tuy ở những khía cạnh, vấn đề khác nhau song
đều có ý nghĩa lớn lao, vạch ra nền móng cho khoa học nghiên cứu phục hồi
rừng ngày nay.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Ng i n cứu về rừng p òng ộ ven bờ
Nghiên cứu về RPH ven bờ cũng như các giải pháp phục hồi hệ sinh
thái rừng phòng hộ (HSTRPH) ven bờ vẫn còn khá mới m ở Việt Nam. Bắt
đầu từ những năm 70 của thế kỷ XX mới có một số cơng trình nghiên cứu về
thuỷ văn rừng đề cập đến vấn đề này, một trong những nghiên cứu điển hình
đó là:
Bùi Ngạnh, Nguyễn Danh Mơ (1977) và Nguyễn Ngọc Bích (1985) đã
nghiên cứu về sự biến đổi dòng chảy mặt của một số dạng rừng khác nhau.
Các tác giả đã đề xuất những mơ hình bố trí đai rừng giữ nước trong vùng đất
dốc và ven lưu vực sông.
7



Năm 2004, Vũ anh Tuấn với luận án tiến sĩ: “Nghiên cứu biến động
của lớp phủ thực vật đến quá trình xói mịi trên lưu vực sơng , đã đánh giá
lớp phủ thực vật, đặc biệt độ che phủ (ĐCP) của rừng ven bờ có quan hệ chặt
đến rất chặt tới xói mịn lưu vực. Đồng thời tác giả đã đề xuất theo dõi, quản
lý xói mịn trên các lưu vực sông bằng các ảnh vệ tinh.
Năm 2005, với luận văn Thạc sĩ khoa học Lâm nghiệp: “Nghiên cứu
đặc điểm vùng bán ngập nước của một số hồ trọng điểm ở Bắc Việt Nam và
đề xuất giải pháp trồng rừng phòng hộ ven hồ , Âu Văn Bảy đã phân tích điều
kiện lập địa và đề xuất được mơ hình trồng rừng ven hồ. Song đề tài chưa đề
cập nhiều đến các giải pháp về kinh tế xã hội (KTXH) nên tính thuyết phục
của đề tài khơng cao.
GS. Phạm Song, Phó trưởng Ban thường trực ch đạo Quốc gia về cung
cấp nước sạch và vệ sinh môi trường, ch ra rằng: 1 ha rừng ven bờ, về mùa lũ
s ngăn cản tối đa lượng đất đổ xuống dịng sơng là không đáng kể. Nhưng
nếu 1 ha TTV rừng này bị suy giảm thì về mùa lũ lượng đất, đá đổ xuống
dịng sơng có thể lên đến 150 tấn/năm gấp 1500 lần. Vì vậy, nếu khơng có
biện pháp phục hồi RPH ven bờ sơng suối thì kết quả là dịng sơng đó s bị ơ
nhiễm và dần bị lấp đầy (Theo Trần Th Thanh Hương, 2008)
1.2.2. Nghiên cứu về phục hồi rừng
Những nghiên cứu về biện pháp phục hồi rừng đã diễn ra từ những năm
1950, đặc biệt là năm 1961. Nhưng phải tới những năm 90 mới thực sự có các
cơng trình nghiên cứu chun sâu về phục hồi và diễn thế rừng ở Việt Nam.
Năm 1993, khi nghiên cứu giải pháp phục hồi hệ sinh thái rừng ở miền
Nam, Việt Nam, nơi rừng bị nhiễm chất độc màu da cam, Thái Văn Trừng đã
kết luận rằng, để phục hồi loại rừng này cần phải qua 2 bước là: trồng lồi cây
có khả năng tổng hợp Nitơ tự nhiên để giải phóng đất, sau đó chặt bỏ lớp cây
này rồi trồng cây rừng có giá trị. Cùng năm đó khi nghiên cứu rừng tái sinh tự
nhiên dưới rừng khộp ở Easup – Đăk Lăk, Đỗ Quang Điệp đã đưa ra kết luận:
Độ tàn che (ĐTC) của rừng, thảm mục, độ dày của thảm tươi, điều kiện lập
8



địa là những nhân tố ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng cây tái sinh...(Trần
Th Thanh Hương, 2008).
Nguyễn Ngọc Lung (1995) và Nguyễn Luyện (1992) đều cho rằng,
hiệu quả phục hồi rừng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: điều kiện tự nhiên, đặc
tính sinh vật học của các lồi, điều kiện KTXH của khu vực đó.
Vũ Xuân Đê (1999) đã nghiên cứu và cho rằng: cần thiết phải hỗ trợ tái
sinh tự nhiên bằng tái sinh nhân tạo vì tiêu chuẩn cơ bản để xét đối tượng làm
giàm rừng là tái sinh tự nhiên không đủ khả năng đảm bảo cho rừng phục hồi
với chất lượng và trữ lượng cao (Đặng Xn Q, 2003).
Hầu hết các cơng trình nghiên cứu đều đề cập tập trung tìm hiểu quy
luật của quá trình diễn thế tái sinh phục hồi rừng. Những kết quả này s là cơ
sở khoa học nhằm xác định các biện pháp phục hồi rừng. Nhưng để phục hồi
rừng có hiệu quả rất cần thiết phải có quy trình quy phạm cụ thể. Do vậy,
QNP (Quy phạm ngành) 14–92, kèm theo QĐ (Quyết định) 200 QĐ–KT
(Quy định–Kỹ thuật) năm 1993 về quy trình quy phạm các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh phục hồi rừng đã lần lượt được ban hành. Gần đây QPN 21–98 đã bổ
sung thêm các tiêu chuẩn mang tính lượng hố nhằm xác định đối tượng, biện
pháp, thời gian và kết quả đạt được của hoạt động phục hồi rừng.
Nghiên cứu phần tổng quan, chúng ta nhận thấy rằng: mặc dù trên thế
giới đã có những nghiên cứu khá đầy đủ về RPH ven bờ sông suối, cũng như
các biện pháp phục hồi trong quản lý lưu vực bền vững và có thể áp dụng cho
nhiều nơi, nhiều loại điạ hình khác nhau. Tuy nhiên, ở Việt nam các nghiên
cứu này chưa nhiều, các kết quả đạt được chưa ứng dụng vào thực tiễn.

9


PHẦN II

MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục ti u ng i n cứu
Đề xuất được một số biện pháp phục hồi hệ sinh thái rừng phịng hộ
ven bờ sơng Cầu tại huyện Đồng Hỷ, t nh Thái Ngun nhằm góp phần ổn
định dịng sơng và giảm ô nhiễm nguồn nước tại khu vực nghiên cứu
2.2. Đối tƣợng ng i n cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là hệ sinh thái rừng phòng hộ và
vùng đệm ven bờ sơng Cầu (bán kính 100m đi dọc theo hai bên bờ sông, tập
trung vào hai xã có nhiều diện tích rừng và tiềm năng đất đai trồng rừng nhất
gồm xã Văn Lăng và Hịa Bình) tại huyện Đồng Hỷ, t nh Thái Nguyên trong
thời gian nghiên cứu từ ngày 23 tháng 2 năm 2009 đến ngày 12 tháng 5 năm
2009.
2.3. Nội dung ng i n cứu
2.3.1. Ng i n cứu cơ sở kỹ t uật p ục ồi ệ sin t ái rừng p òng ộ ven bờ
sơng Cầu.
Nghiên cứu đặc điểm điều kiện địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu thuỷ văn
tại khu vực nghiên cứu.
Nghiên cứu đặc điểm tài nguyên thực vật rừng vùng ven bờ tại khu vực
nghiên cứu.
2.3.2. Ng i n cứu cơ sở kin t xã ội p ục ồi ệ sin t ái rừng phịng
ộ ai b n bờ sơng cầu.
Nghiên cứu ảnh hưởng của các hoạt động sản xuất kinh tế đến hiện trạng
dịng sơng tại khu vực nghiên cứu.
Nghiên cứu ảnh hưởng của dân số, dân tộc và sự phân bố dân cư đến
cơng tác phục hồi rừng phịng hộ ven bờ sông Cầu.
Nghiên cứu kiến thức bản địa, phong tục tập quán, quy ước thôn bản
trong bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương.
10



Nghiên cứu nhận thức và ý thức của người dân trong việc bảo vệ dịng
sơng và phục hồi hệ sinh thái rừng phịng hộ ven bờ sơng Cầu.
Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố chính sách, pháp luật tới xây
dựng và bảo vệ rừng phịng hộ ven bờ sơng Cầu.
2.3.3 Đề xuất một số giải p áp n ằm góp p ần p ục ồi ệ sin t ái rừng
p ịng ộ ven bờ sơng Cầu tại k u vực ng i n cứu.
2.4. P ƣơng p áp ng i n cứu
Để thực hiện các nội dung trên, chúng tôi sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
2.4.1. Quan điểm p ƣơng p áp luận
Rừng phòng hộ là rừng được sử dụng với mục đích chủ yếu để bảo vệ
nguồn nước, bảo vệ đất chống xói mịn, chống sa mạc hố, hạn chế thiên tai,
điều hồ khí hậu góp phần bảo vệ môi trường (Bộ NN & PTNT, 2004(b)).
Như vậy, việc nghiên cứu các biện pháp phục hồi RPH đặc biệt là RPH
ven bờ sơng suối - nơi có ảnh hưởng trực tiếp đến dịng chảy, nguồn nước và
sự xói mòn của khu vực là rất quan trọng trong quản lý lưu vực hiện nay.
Trên thực tế, RPH ven bờ sông Cầu tại huyện Đồng Hỷ đang bị suy thái
nghiêm trọng, kéo theo là sự xuống cấp dòng chảy qua địa bàn huyện, gây
ảnh hưởng xấu tới đời sống của nhân dân nơi đây. Trên quan điểm của các
nhà sinh thái học thì phục hồi RPH ven bờ sơng suối là phục hồi toàn bộ cảnh
quan, sinh thái rừng ven bờ như vốn có của nó. Đồng thời, giải pháp kỹ thuật
phục hồi rừng là dựa trên cơ sở các quy luật tái sinh, diễn thế tự nhiên và các
đặc điểm khác nhằm đưa ra các tác động phục hồi rừng theo mục tiêu đề ra.
Song, để công tác phục hồi HSTRPH ven bờ sơng suối thực sự có hiệu quả,
chúng ta không ch đơn thuần dựa vào các đặc điểm của đối tượng cần phục
hồi mà còn dựa vào nhiều yếu tố kinh tế xã hội khác. Vì vậy, đề tài tiến hành
nghiên cứu cơ sở kỹ thuật cũng như cơ sở kinh tế xã hội để từ đó đề xuất các
biện pháp phục hồi HSTRPH ven bờ sông Cầu tại khu vực nghiên cứu. Các
bước được thể hiện trong sơ đồ sau:

11


Phân tích, xử lý sơ bộ các
thơng tin đã thu thập được

Thu thập thông tin và tài liệu
phục vụ cho ý tưởng nghiên
cứu

Xác định địa điểm, kế
hoạch nghiên cứu
Điều tra, thu thập, xử lý
và thảo luận

Cơ sở kỹ thuật
- Điều kiện địa hình, đất đai, thổ
nhưỡng, khí hậu, thuỷ văn
- Đặc điểm tài nguyên thực vật
rừng vùng ven bờ (chiều sâu
100m) tại khu vực nghiên cứu.

Cơ sở kinh tế xã hội
- Ảnh hưởng của các hoạt động
sản xuất kinh tế đến dịng sơng
- Dân số, phân bố lao động,
phong tục tập quán,...
- Nhận thức, ý thức của người
dân trong xây dựng rừng phòng
hộ ven bờ

- Một số vấn đề về chính sách,
pháp luật trong phục hồi rừng
ven bờ...
Một số biện pháp phục hồi hệ sinh thái
rừng phòng hộ ven bờ sơng Cầu tại huyện
Đồng Hỷ, t nh Thái Ngun

Hình 2.1: Sơ đồ các bƣ c ng i n cứu
2.4.2. P ƣơng p áp ti n àn
1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Đề tài kế thừa các tài liệu sau:
Điều kiện tự nhiên: khí hậu thuỷ văn, địa hình, đất đai, tài nguyên của
khu vực nghiên cứu
Điều kiện kinh tế xã hội: cơ cấu ngành nghề, sản xuất hàng hoá, dân số,
phong tục tập quán,...
12


Văn bản, quy phạm về khoanh nuôi phục hồi rừng, trồng rừng, kế
hoạch, chiến lược phát triển lâm nghiệp, các báo cáo, quy hoạch, kế hoạch
của địa phương về phát triển lâm nghiệp,...
2. Phương pháp điều tra thực đ a, thu thập số liệu
a) Điều tra hiện trạng
Tiến hành khảo sát sơ bộ toàn bộ khu vực nghiên cứu trên phạm vi 2 xã
với bán kính đi sâu vào 2 bên bờ sông là 100m.
Điều tra hiện trạng rừng
Xác định đất có rừng, đất khơng có rừng, vị trí, địa điểm
Lập OTC với diện tích 500m2, kích thước 10x50.
- Điều tra tầng cây cao trên mỗi OTC theo mẫu biểu sau:
M u biểu 01: Biểu điều tra tầng cây cao

Số hiệu OTC..................................Ngày điều tra.................................
Độ dốc...........................................Hướng phơi....................................
TT

Loài
cây

D1.3(cm)
ĐT NB TB

Dt(m) Hvn(m) Hdc(m)

Sinh trưởng
T
TB X

Hiện trạng rừng, loại rừng  có biên pháp phục hồi, xúc tiến tái

sinh...?
- Điều tra cây tái sinh: Trên mỗi OTC tiến hành lập 5 ODB, mỗi ODB
có S = 9m2 , theo sơ đồ bố trí như sau:
1

1
1

1

1


H n 2.2: Sơ đồ bố tr các ODB trong OTC

13


M u biểu 02 : Biểu điều tra cây tái sinh
Số hiệu ODB...........................Độ dốc...........................................
Hướng phơi.............................Ngày điều tra.................................
TT

Loài
cây

Nguồn tái sinh
TS chồi

TS hạt

Sinh trưởng

Hvn(m)
>1m

0.5-1m

<0.5m

T

TB


X

Từ đó có biện pháp xúc tiến tái sinh, trông dặm, bảo vệ...

- Điều tra cây bụi thảm tươi trên các ODB:
M u biểu 03 : Biểu điều tra cây bụi thảm tươi
Số hiệu ODB.............................Độ dốc.......................................
Hướng phơi...............................Ngày điều tra.............................
Thảm tươi
TT

Loài cây chủ yếu

Thảm mục

Hvn(m) ĐCP(%) Dạng rơi rụng

b, Điều tra t nh h nh

Độ dày(cm)

i lở đ t dọc theo 2 bên b sơng.

- Xác định độ dài xói lở
- Xác định độ sâu xói lở
- Xác định vị trí xói lở
M u biểu 04: Biểu điều tra tình hình xói lở đất
Ngày điều tra..................Người điều tra..............................
Tuyến điều tra......................................................................

TT

Thơn, xóm

Vị trí sạt lở

Chiều dài (m)

Độ sâu (m)

1
2
c. Phương pháp ph ng v n ngư i dân
Tiến hành phỏng vấn 80 hộ gia đình cá nhân và cán bộ địa phương
nhằm xác định được 2 lý do chính.
- Có rừng là do đâu? Lý do giữ được rừng
- Mất rừng là do đâu? Tại sao mất rừng?
14


 Xác định mức độ chấp thuận của người dân với việc trồng rừng

phục hồi tại đó.
Người dân có đồng ý trồng rừng, bảo vệ rừng và hưởng lợi theo tiêu chí
của nhà nước:
Mẫu biểu phỏng vấn (Ph l c 05).
2.4.2. P ƣơng p áp x l nội ng iệp
Tính tốn các ch số theo các thơng số thu thập được trong quá trình
điều tra thực địa.
1. T nh các đặc trưng c a tầng cây cao: D1.3; Hvn theo các chỉ tiêu sau:

Tính D 1.3, H vn theo cơng thức: X =

1 m
 fi.Xi
n i1

Trong đó: X là ch tiêu điều tra trung bình; Xi là trị số giữa tổ, fi là tần số
 .d 2
xuất hiện của từng cỡ kính i; gi là tiết diện ngang của cỡ kính i và gi =
4

Xác định trữ lượng: M/ha
Xác định trữ lượng cho từng OTC, sử dụng biểu điều tra trữ lượng cho
hai nhân tố (Nguyễn Ngọc Lung, 1995)
2. Xác đ nh trạng thái th m thực vật rừng theo tiêu chu n phân chia Loeschau
- Trạng thái rừng I: Trảng cỏ, cây bụi được phân chia làm 3 loại: Ia –
Đất trống, trảng cỏ; Ib – Trảng cây bụi; Ic – Trảng cỏ cây bụi, có cây gỗ tái
sinh rải rác.
- Trạng thái rừng II: Đất có rừng non phục hồi sau nương rẫy và được
chia làm 2 loại là IIa; IIb theo tiêu chí sau: D IIa< 10cm < DIIb;
10m2/ha <

G IIa <

G IIb; MIIa < 30m3/ha
Trạng thái rừng III là rừng qua khai thác chọn kiệt, trong đó:
IIIa1: Rừng mới qua khai thác chọn kiệt, cấu trúc rừng bị phá vỡ hoàn
toàn, tầng cây cao cịn sót lại chủ yếu là những cây kém phẩm chất, tổ thành
ch còn là dây leo bụi rậm, giang, nứa xâm lẫn. ĐTC < 0,3 và


G < 10m2

IIIa2: Rừng qua khai thác chọn kiệt đã được phục hồi
IIIa3: Rừng qua khai thác chọn kiệt đã được phục hồi tốt
3. Xác đ nh c u trúc tổ thành tầng cây cao và lớp cây tái sinh

15


Tổ thành được xác định theo số cá thể và số loài cây tham gia. Dựa vào
số liệu điều tra tầng cây cao và tầng cây tái sinh trong các OTC, ta xác định
công thức tổ thành theo các bước sau:
- Tính số cây trung bình cho các lồi: NTB =

 ni
N

Trong đó: NTB là số cây TB cho các loài; ni là tổng số cây của loài thứ i; N
là tổng số loài của toàn OTC và

ni là tổng số cây của toàn OTC.

- Xác định loài tham gia vào cơng thức tổ thành: khi lồi nào có tổng số
cây (ni  NTB) thì lồi đó được tham gia vào cơng thức tổ thành:
- Tính hệ số tổ thành: Ki 

ni
.10
 ni


Cách viết công thức tổ thành: viết theo thứ tự lồi có hệ số tổ thành
(Ki) lớn nhất thì viết đầu tiên, sau đó theo thứ tự nhỏ dần, kèm theo tên viết
tắt của lồi. Lồi có Ki  1 ch cần viết tên lồi, lồi có 0,5 < Ki < 1 thì trước
hệ số tổ thành đặt dấu (+), lồi có Ki < 0,5 thì trước đó đặt dấu (-).
4. Xác đ nh mật độ
- Mật độ tầng cây cao (N/ha): N 

10000
.n , trong đó: N là mật độ
SOTC

cây/ha; n là tổng số cây trong OTC; SOTC là diện tích OTC.
Mật độ cây tái sinh (N/ha ): N 

10000
n
 SODB ODB

Trong đó: N là mật độ cây/ha; n là tổng số cây trong ODB; S ODB là diện
tích ODB.
5. Xác đ nh các chỉ tiêu c a cây b i th m tươi và th m m c
- Chiều cao trung bình của cây bụi thảm tươi: H vm  

Xi
N

Trong đó: Hvn là chiều cao vút ngọn TB của cây bụi thảm tươi; Xi là
chiều cao vút ngọn TB của ODB thứ i; N là số lượng ODB trong một OTC
(N=5).

- Độ che phủ (ĐCP) của cây bụi thảm tươi: ĐCP (%) =
Trong đó, ĐCPi là độ che phủ của ODB thứ i (%)
- Độ dày thảm mục: Dj=Di/N

16

 ĐCP / N
i


Trong đó: Dj là độ dày thảm mục của ƠTC thứ j; D i là độ dày thảm mục của
ODB thứ i.
PHẦN III
KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
(Nguồn UBND huyện Đồng H , tỉnh Thái Nguyên)
3.1 Điều kiện tự n i n
3.1.1 Vị tr địa l , địa

n

* Vị trí địa lý:
Huyện Đồng Hỷ là huyện trung du miền núi, nằm về phía Đông Bắc
của t nh Thái Nguyên. Trung tâm huyện cách Thành phố Thái Nguyên
khoảng 5km. Huyện có tọa độ địa lý:
+ 21º 32´ – 21º 51´ độ vĩ Bắc
+ 105º 46´ – 106º 04´ độ kinh Đơng
- Phía Bắc giáp huyện Võ Nhai và huyện Chợ Mới (Bắc Kạn)
- Phía Nam giáp huyện Phú Bình và Thành phố Thái Nguyên
- Phía Đơng giáp t nh Bắc Giang

- Phía Tây giáp huyện Phú Lương và Thành phố Thái Nguyên
Huyện có 18 đơn vị hành chính gồm: 3 thị trấn, 15 xã.
* Địa hình:
Huyện Đồng Hỷ có địa hình tương đối phức tạp, nhiều đồi núi, độ dốc
trung bình từ 20º-35º, có địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đơng Nam. Địa
hình chia làm 3 vùng: vùng Bắc và Đơng Bắc của huyện có địa hình núi cao
chia cắt phức tạp, tạo thành nhiều khe suối. Vùng giữa có địa hình núi thấp,
đồi bát úp xen k các cánh đồng nhỏ. Vùng phía Nam dọc theo lưu vực sơng
Cầu có địa hình bằng phẳng, có tầng đất phù sa màu mỡ.
Ranh giới của hai địa phương nghiên cứu:
- Xã Văn Lăng: Nằm cách trung tâm huyện Đồng Hỷ 25km về phía Tây Bắc.
+ Phía Bắc giáp xã Quảng Chu, huyện Chợ Mới, t nh Bắc Kạn
+ Phía Nam giáp xã Hịa Bình, huyện Đồng Hỷ
17


+ Phía Đơng giáp xã Tân Long huyện Đồng Hỷ và huyện Võ Nhai
+ Phía Tây giáp xã Đơng Lng, huyện Phú Lương
- Xã Hịa Bình: nằm cách trung tâm huyện Đồng Hỷ 15km về phía Tây Bắc.
+ Phía Bắc giáp xã Văn Lăng, huyện Đồng Hỷ.
+ Phía Nam giáp xã Minh Lập, huyện Đồng Hỷ
+ Phía Tây giáp xã Phú Đơ, huyện Phú Lương
+ Phía Đơng giáp xã Tân Long, huyện Đồng Hỷ
Vị trí địa lý, địa hình của 2 xã được tổng hợp ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Vị tr địa l , địa
Địa phương

n 2 xã ng i n cứu

Văn Lăng


Hịa Bình

Phía Tây Bắc của huyện Đồng

Phía Tây Bắc của

Hỷ

huyện Đồng Hỷ

- Độ vĩ Bắc

21º46´ - 21º51´

21º44´ - 21º48´

- Độ kinh

105º46´ - 105º52´

105º47´ - 105º51´

6100

1250

Vị trí
Tọa độ địa lý


Đơng
Diện tích (ha)

Địa hình

Độ cao

- Địa hình phức tạp bị chia cắt

- Địa hình gồm những

bởi các khe suối, có dãy núi đá

dải núi thấp, đồi bát úp

chạy thành dải, địa hình dốc dần

xen k những cánh

từ phía Tây Bắc xuống Đơng

đồng nhỏ.

Nam.

- Độ dốc trung bình:

- Độ dốc trung bình: 25º - 35º

20º - 25º


300 – 400m
(Nguồn UBND

3.1.2 K

200 – 300m
Văn Lăng và

H a B nh)

ậu.

Khí hậu khu vực nghiên cứu mang nét chung của khí hậu vùng Đơng
Bắc Việt Nam, thuộc miền nhiệt đới gió mùa, có mùa hè nóng ẩm, nưa nhiều,
bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ cao, nắng chói chang, lượng mưa
18


×