Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Thực trạng áp dụng quy chế kiểm soát đặc biệt của ngân hàng nhà nước đối với các tổ chức tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.13 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ NGỌC KHÁNH
MSHV: 2183801071033

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY CHẾ KIỂM SOÁT
ĐẶC BIỆT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Tiểu luận mơn Chun đề thực tiễn
Chương trình cao học và nghiên cứu
sinh chuyên ngành Luật kinh tế

TP. HỒ CHÍ MINH – 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY CHẾ KIỂM SOÁT
ĐẶC BIỆT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG

Tiểu luận mơn Chun đề thực tiễn

LÊ NGỌC KHÁNH
MSHV 2183801071033
Chức vụ, đơn vị công tác
Chuyên viên pháp chế - Tổng công ty
Cảng hàng không Việt Nam (ACV)



TP. HỒ CHÍ MINH – 2023


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TTCD

Tổ chức tín dụng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHNNVN

Ngân hàng nhà nước Việt Nam

BKSĐB

Ban Kiểm soát Đặc biệt

KSĐB

Kiểm soát đặc biệt

NHTƯ


Ngân hàng Trung Ương

3


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................................................. 5
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................................................................... 7
CHƯƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUY CHẾ KIỂM SOÁT ĐẶC BỆT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ........................................................................................... 7
1.1 Giới thiệu khái niệm về quy chế Kiểm soát đặc biệt .............................................................................. 7
1.1.1 Định nghĩa ................................................................................................................................................ 7
1.1.2. Đặc điểm của quy chế kiểm soát đặc biệt ............................................................................................... 8
1.2. Tác dụng của quy chế Kiểm soát đặc biệt do NHNNVN áp dụng đối với các TCTD nhìn từ các góc
độ .................................................................................................................................................................... 10
1.2.1. Đối với nền kinh tế................................................................................................................................ 10
1.2.2. Đối với các Tổ chức tín dụng ................................................................................................................ 11
1.2.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................................................................................... 11
CHƯƠNG II KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUY CHẾ KIỂM SOÁT ĐẶC BỆT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG ......................................................................................... 14
2.1. Quy định pháp luật về trường hợp áp dụng quy chế Kiểm soát đặc biệt ......................................... 14
2.1.1. Khi TCTD rơi vào tình trạng có nguy cơ mất khả năng chi trả ............................................................ 14
2.1.2. TCTD rơi vào tình trạng có nguy cơ mất khả năng thanh tốn ............................................................. 15
2.1.3. Khi TCTD rơi vào tình trạng số lỗ lũy kế lớn hơn 50% giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ
ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm tốn gần nhất ................................................................................. 16
2.2. Quy định pháp luật về thẩm quyền chủ thể khi áp dụng quy chế Kiểm soát đặc biệt..................... 17
2.2.1. Thẩm quyền của NHNN........................................................................................................................ 17
2.2.2. Thẩm quyền của Tổ chức tín dụng ........................................................................................................ 21
CHƯƠNG III THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY CHẾ KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT CỦA NGÂN HÀNG

NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG. .............................................................................. 24
3.1. Thực trạng áp dụng quy chế Kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ chức tín
dụng ................................................................................................................................................................ 24
3.1.1. Thực tiễn một số trường hợp bị áp dụng quy chế Kiểm sốt đặc biệt................................................... 24
3.1.2. Những khó khăn vướng mắc trong q trình thực hiện quy chế kiểm sốt đặc biệt của Ngân hàng Nhà
nước đối với các Tổ chức Tín dụng ................................................................................................................ 25
3.2. Một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong việc áp dụng quy chế Kiểm soát đặc biệt
......................................................................................................................................................................... 26
PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................................................................ 28
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 29

4


PHẦN MỞ ĐẦU
Việc mở cửa và tự do hóa thương mại tồn cầu, tiến tới từng bước tự do hố tài chính
trong khn khổ pháp luật theo định hướng thị trường có sự điều tiết của Nhà nước là bước
quan trọng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế, đưa đất nước hội nhập với sự phát triển chung
của khu vực và quốc tế. Hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng (TCTD) là lĩnh vực hoạt
động có tính cạnh tranh và mạo hiểm cao, có sức ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế. Vì vậy, để
thực hiện vai trị quản lý của Nhà nước trong một số trường hợp Ngân hàng Trung Ương
(NHTƯ) phải sử dụng công cụ kiểm soát đặc biệt đối với các TCTD để đảm bảo an tồn cho
hệ thống tín dụng giúp ổn định nền tài chính của cả hệ thống kinh tế.
Tuy nhiên một số chủ thể khi tham gia vào quy chế này lại không nhận thức được quyền
lợi và nghĩa vụ của mình, từ đó xảy ra những sai phạm pháp luật. Do đó, tìm hiểu và phân tích
các quy định của pháp luật về quy chế kiểm soát đặc biệt với mục đích khẳng định vai trị quan
trọng của quy chế kiểm soát đặc biệt do Ngân hàng nhà nước Việt Nam (NHNNVN) thực
hiện, ngoài ra nhằm nâng cao nhận thức của các chủ thể khi tham gia để tuân thủ và áp dụng
đúng theo quy định của pháp luật đó là điều cần thiết cho Nhà nước pháp quyền, khi đó Ngân
hàng nhà nước (NHNN) mới thực sự phát huy tốt vai trị quản lý của mình, TCTD mới có thể

tồn tại ổn định lành mạnh, phát huy tích cực vai trị của trung gian tài chính trong nền kinh tế.
Nhà nước thông qua NHTƯ để quản lý về tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, đảm bảo an
tồn cho hệ thống TCTD hoạt động một cách có hiệu quả, ổn định. Bằng việc thanh tra, kiểm
soát thường xuyên để phát hiện kịp thời những TCTD có nguy cơ gặp rủi ro và áp dụng biện
pháp kiểm soát đặc biệt để giúp đỡ TCTD khắc phục khó khăn. Quy chế này được quy định
trong các văn bản pháp luật về ngân hàng và tín dụng, cụ thể trong Luật ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng và một số văn bản có liên quan. Điều này thể hiện thái
độ quan tâm của Nhà nước ta đối với sự tồn tại ổn định và bền vững của TCTD trong nền kinh
tế. Theo đó, một cách cụ thể quy chế kiểm soát đặc biệt do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
tiến hành sẽ bao gồm quy định về những vấn đề gì, có dân chủ, có tơn trọng các quyền lợi
chính đáng của các chủ thể khi bị áp dụng quy chế Kiểm soát đặc biệt (KSĐB). Và còn quy
định nào cần điều chỉnh để ghi nhận đầy đủ vấn đề mà pháp luật cần hoàn thiện. Đó cũng
chính là lý do người viết chọn nội dung “Thực trạng áp dụng Quy chế kiểm soát đặc biệt của
Ngân hàng Nhà nước đối với các tổ chức tín dụng” để nghiên cứu.
Kết cấu đề tài gồm phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận và tài liệu tham khảo,
được trình bày như sau:
Phần mở đầu

5


Phần nội dung:
Chương I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUY CHẾ KIỂM SOÁT ĐẶC BỆT CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Chương II: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ QUY CHẾ KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT ĐỐI
VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Chương III: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY CHẾ KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG.
Phần kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo


6


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUY CHẾ KIỂM SOÁT ĐẶC BỆT CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1.1 Giới thiệu khái niệm về quy chế Kiểm soát đặc biệt
1.1.1 Định nghĩa
Quy chế Kiểm soát đặc biệt là biện pháp quản lý nhà nước do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam thực hiện đối với các tổ chức tín dụng, có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng
thanh toán. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh đều chứa đựng những
nguy cơ và tiềm ẩn nhiều rủi ro, các tổ chức tín dụng cũng khơng ngoại lệ. Những nguy cơ
này có thể đem lại những rủi ro có tính lan truyền và để lại hậu quả to lớn trong hoạt động
kinh doanh của tổ chức tín dụng mặc khác cịn ảnh hưởng đến các thành phần kinh tế khác.
Vì lẽ đó mà vai trị quản lý của Ngân hàng Nhà nước là rất lớn, Ngân hàng Nhà nước với tư
cách là cơ quan chủ chốt sử dụng công cụ của mình để quản lý tổ chức tín dụng. Thơng qua
các bộ phận chuyên môn trực thuộc thực hiện việc thanh tra giám sát hoạt động của các tổ
chức tín dụng để phát hiện những trường hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán, mất khả
năng chi trả kịp thời báo cáo Ngân hàng Nhà nước có biện pháp xử lý, hoạt động này được
ghi nhận cụ thể tại Chương V với 13 điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010.
Khẳng định một lần nữa sự quan tâm của NHNN đối với các TCTD.
Như vậy Quy chế Kiểm sốt đặc biệt là việc một tổ chức tín dụng bị đặt dưới sự kiểm
soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước do có nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng
thanh toán (Khoản 1, Điều 146 Luật các Tổ chức tín dụng 2010).
Để hiểu rõ quy chế này, người viết sẽ lần lượt phân tích và làm rõ các vấn đề trong khái
niệm trên.
TCTD được hiểu là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân
hàng như: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Trong đó

TCTD sẽ được phân làm ngân hàng, TCTD phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín
dụng nhân dân. Cụ thể ngân hàng sẽ bao gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác xã; TCTD phi ngân hàng thì gồm có cơng ty tài chính và cơng ty cho th
tài chính. Như vậy Luật hiện hành quy định tương đối rõ ràng cụ thể về các loại hình tồn tại
của TCTD.
Việc đặt TCTD vào trường hợp kiểm sốt đặc biệt cịn được NHNNVN kiểm soát chặt
chẽ, phạm vi áp dụng cũng được mở rộng ra so với luật cũ. Theo quy định của Luật các TCTD
1997 thì TCTD sẽ được NHNN kiểm sốt đặc biệt khi rơi vào tình trạng mất khả năng chi trả,
nợ khơng có khả năng thu hồi dẫn đến mất khả năng thanh toán, hoặc khi số lỗ lũy kế lớn hơn

7


50% vốn thực có và các quỹ1. Một khi TCTD nào rơi vào các trường hợp nêu trên sẽ bị NHNN
ra quyết định kiểm soát đặc biệt; đến Luật các TCTD năm 1997 sữa đổi bổ sung 2004 thì
khơng có sữa đổi nội dung liên quan đến quy chế kiểm soát đặc biệt, việc áp dụng vẫn theo
như quy định trước đây. Tuy nhiên Luật hiện hành thì điều kiện áp dụng quy chế này được bổ
sung mới hai trường hợp đó là: TCTD hai năm liên tục bị xếp loại yếu kém theo quy định của
NHNN và không duy trì được tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu2. Để lý giải cho vấn đề tại sao lại có
sự bổ sung hai trường hợp mới này, ta sẽ nhận ra là do nền kinh tế xã hội Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay ln có sự biến động khơng ngừng, chịu nhiều ảnh hưởng của nền kinh tế thế
giới. Do đó chỉ cần nền kinh tế của một quốc gia nào đó gặp khó khăn thì ngay lập tức ít nhiều
cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Vì thế để đảm bảo an toàn cho
hoạt động và phát triển của TCTD, NHNN đã thắt chặt hơn nữa công tác quản lý đối với các
TCTD thông qua việc đánh giá xếp loại và giới hạn tỷ lệ vốn ở mức an toàn. Đây là một quy
định hồn tồn mới nhằm đáp ứng với tình hình phát triển chung của Đất nước.
Khi rơi vào những trường hợp bị áp dụng quy chế kiểm soát đặc biệt mà luật đã dự liệu
thì TCTD sẽ bị NHNN kiểm sốt trực tiếp, có nghĩa là NHNNVN sẽ cử thành viên là cán bộ
của NHNN hoặc NHNN chi nhánh thay mặt và đại diện cho mình đến TCTD đó để kiểm tra
giám sát, giúp đỡ tổ chức đó vượt qua khó khăn. Tùy vào những vụ việc cụ thể mà NHNN sẽ

cử người tham gia vào Ban kiểm soát đặc biệt để giám sát, chỉ đạo định hướng TCTD xây
dựng những phương án khắc phục các vấn đề có liên quan trong q trình kiểm sốt.
Chính sự tham gia trực tiếp đó mà NHNN đã góp phần giải quyết nhanh chóng kịp thời
tình hình của TCTD bị kiểm sốt: vì được NHNN trao cho những quyền năng quản lý đặc
biệt.3
Như vậy đối với quá trình quản lý của mình Ban KSĐB sẽ chủ động linh hoạt trong việc
đưa ra các quyết định mà không cần phải chờ đợi hay xin ý kiến của NHNN rút ngắn được
thời gian khi giải quyết các công việc liên quan đến TCTD.
1.1.2. Đặc điểm của quy chế kiểm soát đặc biệt
- Thứ nhất, quy chế KSĐB thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của NHNNVN
Ngân hàng Nhà nước với vai trò là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng Trung
ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về tiền tệ và ngân hàng,…nói chung. Cùng với sự phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, hệ
thống các tổ chức tín dụng cũng khơng ngừng mở rộng và phát triển vượt bậc bên cạnh đó cịn
có sự thâm nhập của các ngân hàng ngoại và sự cạnh tranh là đều khơng tránh khỏi. Các ngân
hàng lớn có tiềm lực kinh tế mạnh và tồn tài lâu dài nên ít bị ảnh hưởng, còn các ngân hàng
nhỏ kém phát triển thì khơng tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động của mình và đang đứng
Khoản 3, Điều 92 Luật các TCTD năm 1997
Điểm d, điểm đ, khoản 3 Điều 146 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010
3
Khoản 2 Điều 148 Luật các Tổ chức tín dụng 2010
1
2

8


trước nguy cơ giải thể, phá sản đều này có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của hệ thống
các TCTD nói riêng và nền kinh tế nói chung, cần có sự quản lý của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Cũng như các loại hình kinh tế khác, TCTD là một doanh nghiệp mà hoạt động

chủ yếu là kinh doanh tiền tệ và cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác. Do đó, các TCTD phải
chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan chuyên ngành đó là NHNN.
- Thứ hai, quy chế KSĐB là công cụ đặc biệt của NHNN
TCTD là loại hình doanh nghiệp đặc biệt (đại diện là ngân hàng) hoạt động chủ yếu là
kinh doanh tiền tệ và cung ứng dịch vụ ngân hàng, do đó cơng cụ điều chỉnh cũng có sự khác
biệt so với những doanh nghiệp kinh doanh thơng thường vì đây là lĩnh vực hoạt động mà
nguy cơ rủi ro là cao nhất. Ta có thể nhận thấy rủi ro trước tiên đó là, ngân hàng là người có
tiền nhưng lại bị mất quyền quản lý tiền của họ, khi ngân hàng sử dụng tiển đó để cho vay,
mất quyền quản lý trực tiếp số tiền đó. Hơn thế nữa ngân hàng là người có thể phải gánh chịu
rủi ro của các hoạt động kinh doanh khác. Ví dụ khi doanh nghiệp vay tiền của ngân hàng để
sản xuất, trong q trình sản xuất lại sảy ra rủi ro, khơng có sản phẩm doanh nghiệp sẽ khơng
có doanh thu dẫn đến mất khả năng thanh toán cho ngân hàng.
Sự đặc biệt của quy chế này, thứ nhất chính là việc thành lập một Ban kiểm soát tồn tại
độc lập với TCTD, thành viên Ban kiểm soát là cá nhân đại diện cho NHNNVN, chịu trách
nhiệm trước NHNN. Được NHNN trao quyền, thay mặt mình để trực tiếp quản lý TCTD thể
hiện chức năng quản lý của NHTƯ, mang tính quyền lực Nhà nước cịn Ban kiểm sốt trong
luật Doanh nghiệp mang nặng tính giám sát nội bộ chịu nhiều áp lực của chính bản thân doanh
nghiệp mà mình giám sát; thứ hai quy chế này chỉ áp dụng đối với TCTD nào rơi vào các
trường hợp được quy định tại khoản 3, điều 146 của Luật các Tổ chức tín dụng 2010 chứ
không mặc nhiên tồn tại ở tất cả các TCTD như trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng
thường.
Có thể nói đây là loại hình hoạt động mà khả năng sinh lời là cao nhất nhưng cũng tiềm
ẩn rủi ro là nhiều nhất và sự ảnh hưởng lan rộng là rất lớn, vì thế ngồi những cơng cụ quản
lý đặc trưng giống như các ngành khác, TCTD còn chịu sự quản lý trực tiếp của NHTƯ thông
qua Ban kiểm sốt đặc biệt. Ta có thể thấy sự khác biệt giữa doanh nghiệp là ngân hàng và
một bên doanh nghiệp ở chổ, trong hoạt động kinh doanh doanh nghiệp là ngân hàng ngồi
chịu sự giám sát của Ban kiểm sốt nội bộ, còn phải chịu sự theo dõi giám sát của NHNN.
- Thứ ba, quy chế KSĐB nhằm bảo đảm an tồn hệ thống các tổ chức tín dụng
Trong q trình hoạt động các TCTD có mối quan hệ dây chuyền và tương hỗ lẫn nhau,
TCTD này có thể có mối quan hệ đối tác hoặc hợp tác với TCTD kia. Điển hình như ngân

hàng A vay tiền của ngân hàng B, ngân hàng B vay tiền của ngân hàng C, trong quá trình hoạt
động của mình chỉ cần một ngân hàng nào đó gặp rủi ro thì sẽ làm cho các ngân hàng liên
quan khác cũng đứng trước nguy cơ, mà ta có thể nhận thấy phổ biến là tình trạng mất khả
năng thanh tốn. Do sự mất lịng tin của người gửi tiền đối với ngân hàng, vì thế họ sẽ tìm

9


cách đến ngân hàng để rút tiền gửi và làm cho các ngân hàng này mất khả năng thanh toán với
khách hàng. Bởi vì trong khoản thời gian ngắn NH không thể nào huy động được lượng tiền
mặt nhiều như vậy, vì số tiền gửi của khách hàng đã được NH cho vay, đầu tư vào các lĩnh
vực khác trong hoạt động của mình.
Do đó việc đặt TCTD vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt có ý nghĩa rất quan trọng, giúp
TCTD vượt qua khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Ban kiểm sốt đặc biệt với nhiệm vụ
của mình chỉ đạo, giám sát việc triển khai các phương án củng cố tổ chức, hoạt động giúp
TCTD khôi phục hoạt động trở lại bình thường. Vì vậy sẽ đảm bảo khả năng thanh toán, khả
năng chi trả đối với khách hàng. Tạo dựng lại niềm tin và uy tín trong kinh doanh của NH.
Như vậy quy chế này giúp các TCTD khơi phục và phát triển hoạt động của mình mà cịn đảm
bảo an tồn cho cả hệ thống các TCTD.
1.2. Tác dụng của quy chế Kiểm soát đặc biệt do NHNNVN áp dụng đối với các
TCTD nhìn từ các góc độ
1.2.1. Đối với nền kinh tế
Thời kỳ trước và sau những năm đầu đổi mới vai trò của các TCTD khơng có gì nổi bật
ngồi việc thực hiện những nhiệm vụ được giao, NH chỉ thực hiện những hoạt động để đảm
bảo chính sách quản lý của NHNN. Do đó trong phần này người viết chỉ nghiên cứu trong bối
cảnh hiện tại. Trong giai đoạn hiện nay hệ thống các TCTD có vai trị hết sức quan trọng,
trong đó trước tiên là ngân hàng với việc đưa nguồn tiền vào lưu thông trong hoạt động của
nền kinh tế. Ngân hàng là nơi tập trung lượng tiền nhàn rỗi trong nhân dân thơng qua hình
thức nhận tiền gửi để chuyển đến cho doanh nghiệp có nhu cầu về vốn vay. Bởi lẽ trong quá
trình phát triển kinh tế, nguồn vốn luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu của nhà đầu tư. Nếu chỉ

có nhân lực, kế hoạch kinh doanh mà khơng có máy móc thiết bị cơng xưởng thì khơng tiến
hành hoạt động kinh doanh được. Mà để có được những thứ đó địi hỏi doanh nghiệp phải có
vốn, và điều trước tiên doanh nghiệp nghĩ đến chính là vay vốn của NH. Ngồi ra NH cịn ảnh
hưởng gián tiếp đến sự phát triển của nền kinh tế. Bằng những hoạt động trong kinh doanh
của mình, NH sẽ đưa một lượng tiền vào đời sống nhân dân như: cung cấp dịch vụ cho vay
tiêu dùng: vay mua xe, vay mua nhà,…kích thích tiêu dùng góp phần tiêu thụ sản phẩm, sản
phẩm được tiêu thụ thì nhà đầu tư mới sản xuất tiếp là động lực để tái sản xuất. Có thể nói
ngân hàng chi phối mọi mặt cuả nền kinh tế, tuy nhiên để làm được vai trị đó, NH phải đứng
vững và tồn tại trong nền kinh tế cạnh tranh như hiện nay.
Cạnh tranh là quy luật tất yếu, điều đó buộc các chủ thể khi tham gia thị trường phải tận
dụng tối đa các nguồn lực của mình để duy trì và vượt lên các đối thủ cạnh tranh khác. Là
doanh nghiệp tham gia thị trường, NH cũng khơng nằm ngồi quy luật này, nghĩa là phải cạnh
tranh để sinh tồn và phát triển. Trong quá trình thực thi các cam kết quốc tế khi gia nhập tổ
chức thương mại thế giới (WTO) về lĩnh vực dịch vụ tài chính và ngân hàng thì hoạt động
cạnh tranh trên thị trường này càng gay gắt hơn. Bởi lẽ các NH tham gia thị trường tăng về số

10


lượng và khơng có sự phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước hay nhà đầu tư nước ngồi.
Do đó khơng chỉ bản thân các TCTD mà NHNN cũng có những động thái tích cực bằng việc
xây dựng các quy định trong kiểm soát đặc biệt. Hiệu quả của quy chế này sẽ giúp cho các
TCTD phát triển an tồn ổn định. Khi đó NH cũng ổn định sẽ tạo cơ sở cung ứng nguồn vốn
ổn định và lâu dài cho các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển mở rộng quy mô. Không
những thế các chủ thể mới cũng có thể mạnh dạn tham gia vào nền kinh tế, hệ thống doanh
nghiệp tăng lên, kinh tế mở rộng, nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế.
1.2.2. Đối với các Tổ chức tín dụng
Trong q trình hoạt động không TCTD nào muốn gặp phải những nguy cơ và rủi ro,
tuy nhiên đó là điều khơng thể tránh khỏi. Để vượt qua những vấn đề này đòi hỏi TCTD đó
phải có tiềm lực kinh tế và định hướng kinh doanh tốt, ngồi ra cịn phải có năng lực quản trị

giỏi của những người lãnh đạo. Nhưng không phải TCTD nào cũng có được những ưu điểm
đó và cũng có khơng ít TCTD phải đứng trước nguy cơ mất khả năng chi trả, mất khả năng
thanh toán và vấn đề phá sản có thể sẽ sảy ra. Trước tình hình này NHNN phải thực hiện chức
năng đặc biệt của mình, bằng việc quyết định đưa ngân hàng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
Với quyết định này, TCTD sẽ được đặt dưới sự giám sát của Ban kiểm soát do NHNN
thành lập, và định hướng cho TCTD xây dựng phương pháp khắc phục khó khăn khơi phục
hoạt động. Trong trường hợp cần thiết còn giúp TCTD kiến nghị lên NHNN cho áp dụng
khoản vay đặc biệt để kịp thời chi trả, thanh toán cho khách hàng và đối tác. Bằng hoạt động
kiểm sốt này khơng những giúp cho TCTD thốt khỏi nguy cơ phá sản mà còn giúp các chủ
thể khác không bị ảnh hưởng theo; do việc “tái sinh” của TCTD sẽ đảm bảo khả năng chi trả,
thanh toán cho các chủ thể này. Vì mối quan hệ trong hoạt động ngân hàng rất đa dạng và
phức tạp quan hệ hợp tác, quan hệ đối tác và cũng có thể cả hai cùng tồn tại. Điển hình một
ngân hàng có thể vừa là người cho vay lại vừa là người đi vay: cũng ví dụ trên ngân hàng A
vay tiền của ngân hàng B, ngân hàng B vay tiền của ngân hàng C, ta thấy ngân hàng B vừa là
người cho vay vừa là người đi vay. Ngoài ra cũng có trường hợp các ngân hàng cùng đồng
thời là người cho vay với một chủ thể nào đó4. Nhưng trường hợp này rất ít sảy ra, và chỉ thực
hiện đối với những công việc cần nguồn vốn lớn và thường là để thực hiện chính sách của
Đảng và Nhà nước.
Vì tất cả những mối quan hệ phức tạp này mà vấn đề kiểm sốt đặc biệt có vai trị hết
sức tích cực đối với TCTD, khơng chỉ đối với chính TCTD bị kiểm sốt mà cịn cả các TCTD
khác trong tồn bộ hệ thống tín dụng.
1.2.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, hoạt động ngân hàng luôn là lĩnh vực nhạy cảm và
Trường hợp này có nghĩa là khi nhu cầu về vốn quá nhiều, một NH không thể huy động được mà cần các NH khác góp
thêm vào, khi đó các NH này sẽ thỏa thuận với nhau ký kết hợp đồng riêng để huy động nguồn vốn. Sau đó sẽ cử đại
diện ký kết hợp đồng cho vay tín dụng với khách hàng.
4

11



thường tiềm ẩn nhiều nguy cơ, do đó NHNN đã xây dựng khung pháp lý để thực hiện chức
năng quản lý của mình. Với hoạt động thanh tra, giám sát NHNN đã thành lập các tổ thanh tra
để kiểm tra hoạt động của các TCTD báo cáo kịp thời tình hình khó khăn để NHNN giải quyết.
Mà cụ thể là sẽ áp dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt với TCTD nếu bị mất khả năng chi trả,
mất khả năng thanh toán.
Ta thấy hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang gia tăng và có
chiều hướng mở rộng, do đó cần có sự quản lý chặt chẽ của NHTƯ mà NHTƯ lại có nhiều
nhiệm vụ, chức năng phải đảm nhận trong hệ thống tài chính tiền tệ, không thể luôn trực tiếp
theo dõi giám sát các TCTD. Do đó phải thơng qua hoạt động giám sát từ xa, khi TCTD nào
gặp khó khăn thì mới trực tiếp giải quyết. Bằng quy chế Kiểm soát đặc biệt NHNN mới phát
huy được hết vai trò chủ quản của mình, quản lý về tiền tệ và ngân hàng, ổn định giá trị của
đồng tiền. Với sức ảnh hưởng to lớn của hệ thống tín dụng trong nền kinh tế nước ta hiện nay,
ta sẽ dễ dàng nhận thấy đối với loại hình tín dụng là ngân hàng. Chỉ cần một ngân hàng gặp
rủi ro dẫn đến phá sản thì sẽ kéo theo sự rủi ro của các thành phần khác trong nền kinh tế
(người gửi tiền và khách hàng đi vay), tạo nên các hệ lụy trong đời sống xã hội Việt Nam. NH
phá sản, giải thể, Doanh nghiệp cũng phá sản giải thể theo, công nhân mất việc làm dẫn đến
tình trạng thất nghiệp, khơng tiền túng quẫn sẽ sinh ra trộm cắp, trị an bất ổn; và hàng loạt các
vấn đề đặt ra đối với NH như: mất uy tín của hệ thống ngân hàng, người gửi tiền sẽ tìm cách
đến để rút tiền gửi khi đó ngân hàng sẽ khơng thể đảm bảo khả năng thanh toán tạo nên bất ổn
trong hệ thống ngân hàng; ngân hàng bị phá sản sẽ không chi trả được cho các chủ thể khác
làm cho các chủ thể này rơi vào tình trạng thiếu hụt nguồn vốn khơng thể thanh tốn trong
hoạt động kinh doanh của mình; sự chuyển hướng đầu tư của những nguồn vốn lớn sang thị
trường kinh doanh khác như: tham gia thị trường chứng khoán5, mua sắm vàng dự trữ làm cho
thi trường này thay đổi bất thường; thị trương tiền tệ thay đổi, đồng tiến mất giá…
Chính sự có mặt của biện pháp kiểm sốt đặc biệt này mà NHNN có thể khắc phục được
những trở ngại của thị trường tài chính tiền tệ liên ngân hàng. Ổn định hệ thống ngân hàng và
tín dụng, giảm bớt các nguy cơ có thể gây ra gánh nặng cho xã hội. Thực hiện được tốt vai trị
quản lý của NHTƯ.
Như vậy qua q trình hình thành và phát triển lâu dài, quy chế kiểm soát này đã dần

dần được bổ sung hoàn thiện nhằm đáp ứng được nhu cầu và tình hình phát triển chung của
đất nước. Tạo điều kiện cho NHNN nắm bắt kịp thời về tình hình hoạt động và những biến
động bất thường trong hệ thống tài chính – tiền tệ, khơng những giúp đỡ bản thân TCTD vượt
qua khó khăn đảm bảo an tồn mà cịn cho cả hệ thống tín dụng. Phát huy hiệu quả vai trò làm
chủ của Nhà nước, góp phần thực hiện chính sách kinh tế mới, giải quyết tốt các vấn đề kinh
tế xã hội.
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra hoạt động trao đổi mua bán các loại giấy tờ có giá cịn gọi là chứng khốn nhằm
mục tiêu lợi nhuận, một cách có tổ chức theo một hệ thống luật chặt chẽ - Truy cập ngày 30/07/2023
5

12


13


CHƯƠNG II
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUY CHẾ KIỂM SOÁT ĐẶC BỆT CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
2.1. Quy định pháp luật về trường hợp áp dụng quy chế Kiểm sốt đặc biệt
Trong q trình hoạt động của mình TCTD nếu rơi vào các trường hợp rủi ro tín dụng,
hay bị xếp loại yếu kém theo quy định đánh giá xếp loại của NHNN hoặc không duy trì được
tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu thì sẽ bị NHNN áp dụng biện pháp kiểm soát đặc biệt. 6
Trong quá trình tham gia vào hoạt động của nền kinh tế, khó khăn thách thức là điều
khơng thể tránh khỏi. Đối với các TCTD thì nguy cơ này lại càng cao bởi hoạt động chủ yếu
là kinh doanh tiền tệ và cung ứng dịch vụ ngân hàng. Chính vì thế Luật các TCTD 2010 đã
phân tích trước các trường hợp rủi ro tín dụng có thể xảy ra để từ đó có biện pháp kiểm tra,
giám sát. Biểu hiện của tình trạng này là: có nguy cơ mất khả năng chi trả, nợ khơng có khả
năng thu hồi dẫn đến mất khả năng thanh toán hoặc khi số lỗ lũy kế của TCTD lớn hơn 50%
giá trị thực của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm tốn

gần nhất.
2.1.1. Khi TCTD rơi vào tình trạng có nguy cơ mất khả năng chi trả
Theo Thông tư 11/2019/TT-NHNN “Quy định về kiểm sốt đặc biệt đối với tổ chức tín
dụng” ngày 02 tháng 8 năm 2019 thì tình trạng mất khả năng chi trả được biểu hiện là việc:
TCTD khi thiếu hụt tài sản có tính thanh khoản cao ở mức 20% trở lên tại thời điểm tính tốn
tỷ lệ khả năng chi trả dẫn đến khơng duy trì được tỷ lệ khả năng chi trả theo quy định, hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước trong thời gian 03 tháng liên tục và khi khơng có khả năng thực
hiện thanh tốn nghĩa vụ nợ trong thời gian 01 tháng kể từ ngày đến hạn thanh tốn và có tỷ
lệ giữa tổng nợ xấu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, nợ cơ cấu tiềm ẩn trở thành nợ
xấu, nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản chưa xử lý được so với tổng nợ theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước và nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản chưa xử lý được ở
mức 10% trở lên tại thời điểm liền sau 01 tháng kể từ ngày nghĩa vụ nợ đến hạn thanh toán.7
Đến khi TT 22/2019/TT-NHNN “Quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín
dụng” ngày 15 tháng 11 năm 2019 ra đời và TT 08/2020/TT-NHNN ngày 14 tháng 8 năm
2020 và TT 26/2022/TT-NHNN NN ngày 31 tháng 12 năm 2022 sửa đổi bổ sung TT
22/2019/TT-NHNN vấn đề xác định tình trạng khả năng chi trả của TCTD được NHNN điều
chỉnh khá cụ thể. Theo đó TCTD phải thành lập một bộ phận quản lý tài sản để theo dõi và
quản lý khả năng chi trả hàng ngày; ngoài ra TCTD còn phải xây dựng ban hành các quy định
nội bộ về quản lý khả năng chi trả của các loại đồng tiền vàng, thiết lập các phương án để đảm
bảo chi trả. Xác định những tài sản có mà TCTD dùng để chi trả như: số dư tiền mặt tại quỹ;
Khoản 3, điều 146, Luật các Tổ chức tín dụng 2010
Khoản 1, điều 4, TT 11/2019/TT-NHNN “Quy định về kiểm sốt đặc biệt đối với tổ chức tín dụng” của Thống đốc
ngân hàng nhà nước ban hành ngày 02 tháng 8 năm 2019
6
7

14


giá trị sổ sách của số vàng cuối ngày hôm trước; số dư tiền gửi có kỳ hạn tại các TCTD khác

đến hạn thanh toán;…Và cả số nợ đến hạn phải trả bao gồm: số dư tiền gửi không kỳ hạn của
TCTD khác; số dư tiền gửi có kỳ hạn của TCTD khác, tổ chức, cá nhân đến hạn thanh toán;
giá trị các cam kết bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn đến hạn thực hiện18. Việc điều chỉnh
rất chi tiết cách thức xác định khả năng chi trả của TCTD là yếu tố quan trọng để đặt TCTD
vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt trong trường hợp tổ chức này không đảm bảo yêu cầu của
pháp luật về khả năng chi trả. Nguyên nhân dẫn đến quy định kiểm tra chặt chẽ này xuất phát
từ định hướng phải phát triển Tài chính – ngân hàng bền vững, ổn định trước cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới gần đây và từ yêu cầu của hội nhập kinh tế khi Việt Nam chính thức là
thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Khi mà môi trường cạnh tranh ngày càng
khó khăn hơn đối với các doanh nghiệp – đối tác và là khách hàng chiến lược của các TCTD.
Họ đang gặp phải những trở ngại về nguồn vốn làm ảnh hưởng đến hệ thống tín dụng nói
chung trong quá trình thực hiện chức năng của trung gian tài chính cho nền kinh tế.
2.1.2. TCTD rơi vào tình trạng có nguy cơ mất khả năng thanh tốn
Thanh tốn là việc đảm bảo khả năng chi trả ngắn hạn hay dài hạn của TCTD đối với cá
nhân, tổ chức trong quá trình hoạt động và được xem là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của
TCTD bởi vì nếu khơng đảm bảo được khả năng thanh tốn TCTD sẽ có thể dẫn đến việc
ngừng hoạt động. Do đó mà vấn đề quản lý tình trạng này rất cẩn thận chỉ cần có những nguy
cơ ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn của TCTD làm cho việc thanh tốn khơng được đảm
bảo thì NHNN sẽ áp dụng biện pháp kiểm sốt đặc biệt để quản lý.
Biểu hiện của nguy cơ mất khả năng thanh toán là nợ xấu chiếm khi tỷ lệ an toàn vốn
cấp 1 thấp hơn 4% trong thời gian 06 tháng liên tục và có tỷ lệ giữa tổng nợ xấu theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước, nợ cơ cấu tiềm ẩn trở thành nợ xấu, nợ xấu đã bán cho Công ty
Quản lý tài sản chưa xử lý được so với tổng nợ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và nợ
xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản chưa xử lý được ở mức 10% trở lên tại thời điểm liền
sau 06 tháng liên tục mà tỷ lệ an toàn vốn cấp 1 của tổ chức tín dụng thấp hơn 4%. Và khi
TCTD khơng có khả năng thực hiện thanh tốn nghĩa vụ nợ trong thời gian 03 tháng kể từ
ngày nghĩa vụ nợ đến hạn thanh toán. Do nợ xấu sẽ đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức,
khi đó nếu tỷ lệ nợ xấu cao thì chất lượng tín dụng sẽ thấp – không thu hút được nhà đầu tư,
nguồn vốn tự có khơng nhiều do đó sẽ dẫn đến nguy cơ khơng thể thanh tốn. Nợ xấu được
xác định là khoản tiền TCTD cho “con nợ” vay mà không thể thu hồi lại được. Cụ thể trước

đây nợ xấu sẽ bao gồm các khoản nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ mất vốn và nợ có khả năng
mất vốn.
Nợ dưới tiêu chuẩn là các khoản nợ được TCTD đánh giá khơng có khả năng thu hồi nợ
gốc và lãi khi đến hạn, có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Nợ nghi ngờ là các khoản
nợ được TCTD đánh giá khả năng tổn thất cao. Nợ có khả năng mất vốn là các khoản nợ được
TCTD đánh giá khơng cịn khả năng thu hồi và sẽ mất vốn. Có thể nói, vấn đề nợ xấu có chiều
hướng tăng nhanh trong hệ thống các TCTD đang tác động tiêu cực đến tính an tồn, hiệu quả

15


trong kinh doanh khiến cho khả năng các TCTD bị áp dụng quy chế kiểm sốt đặc biệt cũng
có thể gia tăng.
2.1.3. Khi TCTD rơi vào tình trạng số lỗ lũy kế lớn hơn 50% giá trị thực của vốn điều
lệ và các quỹ dự trữ ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm tốn gần nhất
Được hiểu là những khoản lỗ trong hoạt động kinh doanh của TCTD sẽ do bộ phận kiểm
sốt nội bộ của TCTD tính tốn tổng kết trước khi kết thúc năm tài chính mà lớn hơn 50%
tổng số vốn - của các thành viên TCTD đã góp vào cịn lại trong tài khoản vốn của TCTD
cộng với các qũy dự trữ tại thời điểm thực hiện báo cáo tài chính. Và kết quả thể hiện trong
báo cáo tài chính phải được kiểm tốn. Như vậy mọi số liệu tính tốn trong trường hợp này
đều dựa trên bảng Báo cáo tài chính của TCTD và phải là bảng báo cáo mới nhất, gần nhất
chứ không được sử dụng các số liệu báo cáo của các báo cáo trước đó chẳng hạn như các số
liệu trong báo tài chính của các năm trước để tính cho thời điểm hiện tại.
Tuy nhiên để căn cứ vào kết quả báo cáo trên mà ra quyết định kiểm sốt đặc biệt thì
Báo cáo tài chính đó phải được kiểm toán. Việc thực hiện kiểm toán sẽ do cơ quan kiểm toán
nội bộ - bộ phận chuyên trách của Ban kiểm sốt tiến hành, sau đó TCTD phải lựa chọn một
tổ chức kiểm toán độc lập đủ điều kiện để thực hiện việc kiểm toán một lần nữa về kết quả
báo cáo tài chính mà TCTD báo cáo trước khi kết thúc năm tài chính. Từ đó cho thấy quy trình
kiểm tốn của tổ chức kiểm tốn độc lập là khâu bắt buộc, bởi lẽ chỉ kiểm toán độc lập mới
phản ánh trung thực, khách quan về tình trạng của TCTD do quyền lợi của tổ chức kiểm toán

này sẽ không bị chi phối, ảnh hưởng bởi TCTD mà mình kiểm tốn.
Khi TCTD rơi vào tình trạng lỗ như đã phân tích trên sẽ là điều kiện để NHNN áp dụng
biện pháp kiểm soát đặc biệt. Trước đây, khi Luật các TCTD 2010 chưa thơng qua thì việc
xác định tình trạng lỗ dựa theo quy định của TT 08/2010/TT- NHNN “Quy định về việc áp
dụng quy chế kiểm soát đặc biệt đối với Tổ chức tín dụng” nhưng khơng được xác định cụ
thể, bởi lẽ chỉ quy định “TCTD có số lỗ lũy kế lớn hơn 50% tổng số vốn điều lệ thực có và
các quỹ” mà khơng có quy định chi tiết khoản lỗ đó được xác định dựa trên cơ sở nào. Hiện
nay, quy định trên được làm rõ theo đó thì tỷ lệ này được xác định trên cơ sở các số liệu ghi
trong báo cáo tài chính của TCTD đã được kiểm tốn “…ghi trong báo cáo tài chính đã được
kiểm tốn gần nhất” như vậy tỷ lệ này đã được cơ quan kiểm toán thơng qua trong báo cáo tài
chính và tổ chức kiểm toán độc lập – được thành lập theo quy định của NHNN kiểm tra thơng
qua sau đó. Chính vì vậy mà nó được dùng để làm căn cứ cho việc xác định TCTD đó có gặp
rủi ro hoặc khó khăn và cần kiểm sốt đặc biệt hay khơng. Đây là một trong những khác biệt
mang tính chất tích cực của Luật các TCTD 2010.
Theo quy định của pháp luật hiện hành nghĩa vụ xác định khả năng chi trả, khả năng
thanh tốn trước hết thuộc về chính TCTD. Trong q trình thực hiện hoạt động nếu TCTD
nhận ra mình có nguy cơ bị mất khả năng chi trả hoặc không có khả năng thanh tốn thì phải
báo cáo NHNN . Song song NHNN trong khi thực hiện vai trò quản lí – với cơ chế thanh tra,

16


giám sát cần phải phát hiện kịp thời những tình trạng rủi ro tín dụng, nhằm giúp đỡ TCTD
khắc phục khó khăn đảm bảo an tồn cho hệ thống tín dụng nói chung bằng việc thực hiện
kiểm sốt đặc biệt.
2.2. Quy định pháp luật về thẩm quyền chủ thể khi áp dụng quy chế Kiểm sốt đặc
biệt
Q trình thực hiện quy chế kiểm sốt đặc biệt có sự tham gia của nhiều chủ thể khác
nhau trong đó hai chủ thể có liên quan trực tiếp đó là NHNN và TCTD. Trong phần nghiên
cứu người viết sẽ đi tìm hiểu quy định của pháp luật điều chỉnh liên quan đến hai chủ thể này.

2.2.1. Thẩm quyền của NHNN
2.2.1.1. Thẩm quyền của NHNN về việc ra quyết định Kiểm sốt đặc biệt
• Ra quyết định kiểm soát đặc biệt:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, chỉ có Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới có
thẩm quyền ban hành quyết định kiểm soát đặc biệt đối với một TCTD, cụ thể: NHNN sẽ
quyết định đặt TCTD vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt và thành lập Ban kiểm soát đặc biệt
khi rơi vào các trường hợp luật định8.
• Nội dung quyết định kiểm soát đặc biệt:
Nội dung thể hiện trong quyết định kiểm soát đặc biệt của Thống đốc NHNNVN phải
đảm bảo một số vấn đề cơ bản sau:9
- Tên TCTD bị kiểm soát đặc biệt: trong quyết định kiểm soát phải thể hiện rõ ràng tên
TCTD, địa chỉ, trụ sở chính, loại hình hoạt động,…
- Lý do bị kiểm sốt đặc biệt: nguyên nhân dẫn đến việc áp dụng quy chế kiểm soát đặc
biệt.
- Thời hạn kiểm soát: là khoảng thời gian được thể hiện trong quyết định, ghi nhận quá
trình thực hiện kiểm soát của NHNN đối với TCTD.
- Họ tên thành viên Ban kiểm soát: ghi nhận cá nhân cụ thể nào sẽ thực hiện việc kiểm
soát tại TCTD có tên trong quyết định, địa chỉ nghề nghiệp, nơi công tác (chức vụ cụ thể).
- Việc sử dụng con dấu của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả con dấu của Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh.
- Việc chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt.
- Nội dung khác.
- Thơng báo quyết định kiểm sốt đặc biệt: là việc đảm bảo thông tin kịp thời đến các
Khoản 3, điều 146, Luật các Tổ chức tín dụng 2010
Khoản , điều 8, TT 11/2019/TT-NHNN “Quy định về kiểm sốt đặc biệt đối với tổ chức tín dụng” của Thống đốc ngân
hàng nhà nước ban hành ngày 02 tháng 8 năm 2019
8
9

17



đối tượng có liên quan trong việc thực hiện quyết định kiểm soát đặc biệt.
Quyết định kiểm soát đặc biệt là một dạng quyết định hành chính của NHNN khi thực
hiện chức năng quản lí, do đó nó phải đảm bảo được thơng báo đến các cơ quan có liên quan
để cùng phối hợp thực hiện. Do vai trò quan trọng của TCTD mà việc thơng báo quyết định
kiểm sốt đặc biệt cũng được quy định rất khắc khe và cẩn thận, nếu khơng có thể sẽ làm ảnh
hưởng đến các thành phần khác trong nền kinh tế khi không có sự tiếp cận đúng đắn về các
thơng tin.
Pháp luật trước đây quy định không được công bố công khai Quyết định đặt TCTD vào
tình trạng kiểm sốt đặc biệt ngoại trừ việc thơng báo đến TCTD bị kiểm sốt, NHNN chi
nhánh, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam56. Như vậy các đối tượng được thông báo thông tin sẽ bị
NHNN hạn chế và kiểm soát. Điều này đồng nghĩa với việc chỉ có các chủ thể trên mới biết
tên TCTD nào bị kiểm soát, lý do kiểm soát và thời hạn kiểm soát là như thế nào.
Đến khi Luật các TCTD 2010 được ban hành và thơng qua, thì vấn đề thông báo cũng
được quy định chặt chẽ, quyết định kiểm sốt đặc biệt chỉ được thơng báo đến cơ quan Nhà
nước và các cơ quan hữu quan trên địa bàn của TCTD bị kiểm soát. Nhưng các đối tượng được
nhận thơng báo có mở rộng hơn so với trước, luật hiện hành không quy định theo lối liệt kê
như quy định trong thông tư mà khái quát thành các cơ quan hữu quan trên địa bàn nơi có
TCTD bị kiểm soát đặc biệt. Tùy từng trường hợp cụ thể mà NHNN quyết định thông báo
thông tin liên quan đến tổ chức bị kiểm sốt. Việc cơng bố thơng tin kiểm soát đặc biệt sẽ do
NHNN quy định cụ thể các bước tiến hành .
Đây là những nội dung cơ bản đầu tiên bắt buộc phải có trong quyết định kiểm sốt đặc
biệt. Đảm bảo thể hiện rõ các thơng tin liên quan đến các đối tượng, giúp cho việc thực thi
trên thực tế đạt được hiệu quả.
2.2.1.2. Thẩm quyền của NHNN về việc thành lập Ban kiểm soát đặc biệt
Việc quyết định đặt TCTD vào tình trạng kiểm sốt sẽ luôn đi kèm với việc thành lập
một tổ chức sau đó để thay mặt NHNN làm đại diện tại TCTD thực hiện việc kiểm soát – gọi
là Ban kiểm soát đặc biệt.
➢ Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Ban kiểm sốt đặc biệt

• Về cơ cấu tổ chức
Ban kiểm sốt phải có ít nhất 03 thành viên, trong đó sẽ có một thành viên làm Trưởng
Ban.
❖ Thành viên Ban kiểm soát đặc biệt phải là Cán bộ, công chức, viên chức, người lao

động của Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt
Nam, tổ chức tín dụng khác tổ chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt, cơ quan, tổ chức khác
có liên quan đến kiểm sốt đặc biệt tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cử, trưng tập,
đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan cử;

18


❖ Các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, kế tốn, kiểm tốn, cơng nghệ

thơng tin được Ngân hàng Nhà nước mời, trưng tập.
Ngoài ra để được là thành viên của Ban kiểm sốt người đó cịn phải thỏa mãn các điều
kiện sau:
- Có bằng Đại học hoặc trên Đại học về ngành luật, kinh tế hoặc lĩnh vực chun mơn
mà mình sẽ đảm nhiệm trong q trình kiểm sốt.
- Có tối thiểu ba năm cơng tác trong ngành ngân hàng; Khơng phải là người có liên quan
đến Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc của TCTD.
- Đối với Trưởng Ban phải là lãnh đạo cấp Vụ trở lên.10
• Về cơ chế hoạt động
Ban kiểm soát đặc biệt sẽ làm việc tại TCTD bị đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt theo
cơ chế kiêm nhiệm mang tính vụ việc. Hoạt động của Ban sẽ kết thúc khi NHNN quyết định
chấm dứt kiểm soát đặc biệt đối với TCTD bị kiểm soát.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Ban kiểm sốt sử dụng con dấu của NHNN hoặc con
dấu của NHNN Chi nhánh trong các văn bản, báo cáo do Trưởng Ban ký tùy thuộc vào loại
hình TCTD bị kiểm số1. Hiện nay cách thức thành lập Ban kiểm soát đặc biệt chưa được

pháp luật điều chỉnh cụ thể do đó việc áp dụng căn cứ trên quy định của thông tư TT
11/2019/TT-NHNN “Quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng” ngày 02 tháng
08 năm 2019 là chủ yếu. Qua đó ghi nhận sự đóng góp tích cực của thông tư, tạo cơ sở pháp
lý cho việc thành lập và hoạt động của Ban.
➢ Quyền hạn và nhiệm vụ của Ban kiểm sốt
Để đảm bảo cho q trình kiểm sốt thực sự phát huy được vai trị, hiệu quả bên cạnh
những nhiệm vụ được ghi nhận pháp luật còn quy định cho Ban KSĐB một số quyền hạn nhất
định để hỗ trợ cho việc thực hiên các nhiệm vụ được giao. Trước đây quyền hạn này được
thừa nhận là việc:
- Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời
các thông tin, tài liệu, hồ sơ liên quan đến hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm sốt đặc
biệt, bao gồm các thông tin, tài liệu, hồ sơ sau đây:
- Yêu cầu tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt kiểm kê các khoản mục tiền và tương
đương tiền hiện có trên tồn hệ thống theo ngun tắc thực hiện kiểm tra, giám sát chéo và
báo cáo kết quả thực hiện trong thời gian 05 ngày kể từ ngày hoàn thành việc kiểm kê;
- Tổ chức việc giám sát quá trình kiểm kê quy định tại điểm b khoản này phù hợp với

khoản 3, điều 14 TT 11/2019/TT-NHNN “Quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng” Thống đốc ngân
hàng nhà nước ban hành ngày 02 tháng 08 năm 2019
10

19


thực trạng, quy mơ hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
- Trong giai đoạn chưa có phương án cơ cấu lại hoặc phương án cơ cấu lại tổ chức tín
dụng được kiểm sốt đặc biệt chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt, trên cơ sở các thông
tin, tài liệu, hồ sơ do tổ chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt cung cấp quy định hoặc thơng
tin từ báo cáo kiểm tốn độc lập, kết luận thanh tra và các nguồn thông tin khác, Ban kiểm
soát đặc biệt đánh giá thực trạng hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt để

chủ động thực hiện hoặc báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra,
giám sát ngân hàng) hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh áp dụng biện pháp xử lý
phù hợp với thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt;
- Chấp thuận trước khi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt thực hiện một số giao
dịch, hoạt động;
- u cầu tổ chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt báo cáo kết quả hoạt động theo nội
dung, tần suất phù hợp với thực trạng của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
- Quyết định việc tham dự cuộc họp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm
sốt của tổ chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt và có ý kiến đối với các nội dung tại cuộc
họp liên quan đến quyền hạn, nhiệm vụ của Ban kiểm soát đặc biệt;
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hoạt động của tổ chức tín dụng được kiểm sốt
đặc biệt nhằm phịng ngừa, ngăn chặn việc cất giấu, tẩu tán, cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng
tài sản và các hành vi khác có thể gây thiệt hại cho tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
- Định kỳ theo quy định tại Quyết định kiểm soát đặc biệt hoặc khi cần thiết hoặc khi có
yêu cầu của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, báo
cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tình hình
quản trị, điều hành, hoạt động, kinh doanh, đầu tư, tài chính, thanh khoản, các vấn đề khác
(nếu có) của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và kiến nghị, đề xuất biện pháp xử lý
(nếu có); kết quả, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Phương án cơ cấu lại đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và kiến nghị, đề xuất biện pháp xử lý (nếu có);
- Báo cáo kịp thời với Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh những diễn biến bất thường trong hoạt động, rủi ro tiềm ẩn, nguy cơ mất an
toàn và vi phạm pháp luật của tổ chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt; những khó khăn,
vướng mắc phát sinh trong q trình kiểm sốt đặc biệt tổ chức tín dụng và kiến nghị, đề xuất
biện pháp xử lý;
- Thông báo kịp thời cho tổ chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt các thơng tin, chỉ đạo
của cấp có thẩm quyền liên quan đến hoạt động, phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng được
kiểm sốt đặc biệt;
- Các cơng việc khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh giao.


20


Hiện nay quyền hạn của Ban được bổ sung và ghi nhận mới ngồi những thẩm quyền
trên pháp luật cịn cho phép Ban kiểm soát đặc biệt kiến nghị việc góp vốn mua cổ phần, thanh
lý thu hồi giấy phép hoạt động hoặc tiếp quản, sáp nhập, hợp nhất, mua lại bắt buộc đối với
TCTD bị kiểm soát. Bên cạnh đó họ cịn có quyền u cầu TCTD bị kiểm sốt nộp đơn u
cầu Tịa án mở thủ tục phá sản11. Đây là sự đóng góp tích cực của Luật các Tổ chức tín dụng
2010. Quyền hạn và nhiệm vụ của Ban kiểm soát đặc biệt được quy định tương đối toàn diện
và bao quát toàn bộ cơ cấu tổ chức và hoạt động của TCTD.
So với trước đây, Luật các Tổ chức tín dụng 2010 quy định về nhiệm vụ của Ban KSĐB
cơ bản vẫn đảm bảo theo hướng có chỉ đạo, giám sát và sau đó sẽ báo cáo, nhưng trong thông
tư TT 11/2019/TT-NHNN “Quy định về kiểm sốt đặc biệt đối với tổ chức tín dụng” ngày 02
tháng 08 năm 2019 thì nhiệm vụ của Ban KSĐB được ghi nhận cụ thể và chi tiết hơn trong
văn bản hiện hành: thứ nhất là chỉ đạo Ban lãnh đạo của TCTD xây dựng phương án củng cố
tổ chức, hoạt động, sau đó chỉ đạo giám sát triển khai việc thực hiện các giải pháp được nêu
trong phương án đã thông qua; tiếp theo là báo cáo với NHNN về tình hình thực hiện phương
án đó; chịu trách nhiệm về các quyết định của Ban trong quá trình kiểm soát.
Nhiệm vụ này được pháp luật thừa nhận và được đảm bảo thực hiện trong q trình kiểm
sốt nếu thành viên nào vi phạm sẽ phải chịu xử lý theo quy định của pháp luật.
2.2.2. Thẩm quyền của Tổ chức tín dụng
Bản thân TCTD phải có trách nhiệm khi bị NHNN áp dụng quy chế kiểm soát đặc biệt,
cùng với Ban kiểm sốt thực hiện các cơng việc trong phạm vi cho phép để khôi phục hoạt
động và tổ chức. Luật các TCTD 2010 quy định TCTD bị kiểm soát đặc biệt phải có trách
nhiệm thực hiện các cơng việc trong thời gian kiểm soát.
❖ Một là xây dựng phương án củng cố hoạt động của TCTD

Cơ quan lãnh đạo, điều hành của TCTD có trách nhiệm xây dựng phương án và tổ chức
triển khai thực hiện phương án đó theo yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt.

Phương án đó chỉ được thực hiện khi Ban kiểm sốt đặc biệt thông qua và Thống đốc
NHNNVN phê duyệt.
❖ Hai là, TCTD có trách nhiệm tiếp tục quản lí, kiểm sốt, điều hành hoạt động và

bảo đảm an toàn tài sản
Cơ quan quản trị, điều hành của TCTD sẽ phải tiếp tục thực hiện việc lãnh đạo, điều
hành duy trì hoạt động và bảo đảm an toàn tài sản của tổ chức tín dụng ngay cả trong trường
hợp bị kiểm sốt. Trừ những người trong bộ phận cơ quan này đã bị đình chỉ, tạm đình chỉ
thực hiện các cơng việc liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của họ đối với TCTD7 thì khơng
phải thực hiện. Điều này có nghĩa là Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát,
11

Điểm d, đ khoản 2 điều 148 Luật các Tổ chức tín dụng 2010

21


Tổng giám đốc (Giám đốc) họ vẫn phải tiếp tục thực hiện các công việc trong phạm vi nhiệm
vụ quyền hạn được giao để quản lí điều hành hoạt động của TCTD dù đã bị NHNN kiểm soát
đặc biệt. Như đại diện TCTD tham gia ký kết các hợp đồng tín dụng, tiến hành các nghiệp vụ
cần thiết để thu hồi xử lý nợ, hoặc các hoạt động khác để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
TCTD.
Ngoài ra những đối tượng trong cơ quan này còn phải đảm bảo an toàn tài sản của TCTD,
bằng những cách thức khác nhau theo quy định của pháp luật và của NHNN để quản lý tài sản
khơng cho mất mát, thất thốt hay hư hại.
❖ Ba là, chấp hành yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt

Về bản chất việc áp dụng quy chế kiểm soát đặc biệt là để đảm bảo đảm an tồn cho bản
thân TCTD do đó tổ chức này phải phối hợp với Ban kiểm soát đặc biệt để thực hiện các công
việc mà Ban đưa ra. Tuy nhiên không phải lúc nào các thành viên trong ban quản trị, kiểm

soát, điều hành của TCTD cũng điều tuân theo do đó Luật các TCTD 2010 ghi nhận việc làm
này là một trách nhiệm mà TCTD cần phải thực hiện khi NHNN kiểm soát đặc biệt.
Để trách nhiệm này được thực hiện nghiêm túc, pháp luật hiện hành còn quy định cả
biện pháp và cách thức xử lý nếu có người cố tình khơng thực hiện. Theo đó TCTD phải chấp
hành các yêu cầu của Ban kiểm soát đặc biệt liên quan đến tổ chức, quản trị, kiểm soát, điều
hành tổ chức tín dụng. Có nghĩa là Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát,
Tổng giám đốc (Giám đốc) của TCTD có trách nhiệm thực hiện các công việc như:
- Ngưng những hoạt động không phù hợp với phương án đã thông qua;
- Ngưng thực hiện các công việc liên quan đến nhiệm vụ quyền hạn mà trước đây được
quy định;
- Tiến hành miễn nhiệm, đình chỉ cơng tác đối với người có hành vi vi phạm pháp luật,
vi phạm phương án củng cố;
- Nộp đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục phá sản nếu Ban KSĐB yêu cầu.
Trong quá trình áp dụng quy chế kiểm soát đặc biệt, TCTD phải nghiêm túc thực hiện
các yêu cầu trên của Ban kiểm sốt, nếu khơng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
❖ Thực hiện yêu cầu của Ngân Hàng Nhà Nước

Quy định trên là một ghi nhận hoàn toàn mới của Luật các Tổ chức tín dụng 2010, lần
đầu tiên xuất hiện trong quá trình áp dụng quy chế kiểm sốt đặc biệt. Quy định này làm tăng
cường vai trò quản lý của NHNNVN trong vấn đề nhạy cảm này. Ngoài việc chấp hành yêu
cầu của Ban KSĐB làm việc tại TCTD trong những trường hợp cần thiết NHNN vẫn có quyền
can thiệp trực tiếp đến TCTD bị kiểm soát bằng việc yêu cầu tổ chức này thực hiện một số
công việc thuộc thẩm quyền quản lý của mình. Cụ thể trong trường hợp nguồn vốn không đủ
để tiến hành các hoạt động được thông qua của phương án củng cố tổ chức hoạt động thì

22


NHNN sẽ yêu cầu chủ sở hữu TCTD thực hiện việc:
- Tăng vốn, xây dựng hoặc thực hiện kế hoạch tái cơ cấu;

- Bắt buộc sáp nhập, hợp nhất mua lại đối với TCTD bị kiểm soát đặc biệt.
Như vậy luật không quy định là bắt buộc NHNN phải áp dụng tuần tự các công việc trên,
hay chỉ áp dụng một trong các cơng việc đó đối với một TCTD bị kiểm soát đặc biệt. Quy
định này tương đối linh hoạt tạo cho q trình thực hiện có nhiều cơ chế lựa chọn. Do đó có
thể có trường hợp một TCTD khi thực hiện quy chế kiểm soát bị yêu cầu tăng vốn xây dựng
thực hiện kế hoạch tái cơ cấu nhưng hoạt động vẫn khơng thể khơi phục thì sau đó có thể sẽ
bị yêu cầu sáp nhập, hợp nhất, mua lại hoặc chỉ đơn thuần thực hiện một trong số yêu cầu đó.
Việc thực hiện tăng vốn, xây dựng kế hoạch tái cơ cấu, hay sáp nhập hợp nhất, mua lại
được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005, Luật các TCTD 2010 và các văn
bản liên quan. Quy định trên là một bổ sung tích cực trong q trình thực hiện quy chế kiểm
sốt đặc biệt của Luật các TCTD 2010.

23


CHƯƠNG III
THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY CHẾ KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG.
3.1. Thực trạng áp dụng quy chế Kiểm sốt đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước đối
với các Tổ chức tín dụng
3.1.1. Thực tiễn một số trường hợp bị áp dụng quy chế Kiểm soát đặc biệt
Kể từ khi có sự ra đời của Luật các TCTD quy chế kiểm sốt đặc biệt rất ít được áp dụng.
Mặt khác do quy định về công bố, cung cấp các thông tin liên quan đến quy chế này rất chặt
chẽ nên những thơng tin liên quan đến TCTD bị kiểm sốt đều rất hạn hẹp.
- Thời gian qua đã có một số Ngân hàng bị đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt, điển
hình trong số đó có Ngân hàng Xây Dựng (CBBank), Ngân hàng Dầu Khí Tồn Cầu
(GPBank), Ngân Hàng Đại Dương (OceanBank) và Ngân hàng TMCP Đông Á (Dong A
Bank). Nguyên nhân các ngân hàng trên bị đưa vào diện kiểm sốt đặc biệt vì trước đó, trong
q trình cơ cấu hệ thống ngân hàng, 3 ngân hàng (CBBank, OceanBank, GPBank) bị mua lại
với giá 0 đồng vào năm 2015. Cùng năm này, DongABank bị kiểm soát đặc biệt.12

- Trong năm 2022, Ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) cũng được NHNH đưa vào tình
trạng kiểm sốt đặc biệt như các ngân hàng trên. Theo lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước, do tác
động của những doanh nghiệp, tập đoàn, cá nhân có sai phạm và liên quan trực tiếp với SCB
đã làm ảnh hưởng đến niềm tin của người gửi tiền ở ngân hàng này. Sự việc người dân ồ ạt
rút tiền tại SCB ảnh hưởng xấu đến tâm lý của người dân cả nước. Vì vậy, Ngân hàng Nhà
nước đã phải kiểm soát đặc biệt đối với SCB. Theo đó, hoạt động của SCB được thực hiện
dưới sự kiểm soát của Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước lựa chọn, chỉ định những
cán bộ có kinh nghiệm, năng lực, trình độ chun mơn từ các ngân hàng thương mại nhà nước
(Vietcombank, BIDV, Vietinbank, Agribank) tham gia quản trị, điều hành SCB.13
Trong giai đoạn hiện nay khi Luật NHNNVN 2010 và Luật các TCTD 2010 ra đời chưa
sảy ra trường hợp TCTD nào bị rơi vào diện kiểm soát đặc biệt, tuy nhiên nói như vậy khơng
phải là hoạt động của các tổ chức này phát triển tốt. Kể từ khi gia nhập Tổ chức thương mại
Thế giới WTO năm 2006, chính thức cơng nhận 2007 đã tạo cho Việt Nam nhiều cơ hội nhưng
cũng đứng trước nhiều thách thức và đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới gần đây đã
Bài viết “Chuyển giao bắt buộc đối với 4 ngân hàng thuộc diện kiểm soát đặc biệt”, truy cập ngày
30/07/2023.
13
Bài viết “SCB tiếp tục nằm trong diện kiểm soát đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước”, />%BB%93,%C4%91%E1%BA%B7c%20bi%E1%BB%87t%20%C4%91%E1%BB%91i%20v%E1%BB%9Bi%20SCB,
Truy cập ngày 30/7/2023.
12

24


làm cho nền kinh tế Việt Nam có sự thay đổi. Trong đó thách thức lớn nhất là sức ép cạnh
tranh gia tăng, kể cả thị trường trong nước do nước ta phải từng bước mở của cho các doanh
nghiệp nước ngoài tham gia vào nền kinh tế, đồng thời do đã liên thông với thị trường quốc tế
nên những biến động của thế giới tác động vào Việt Nam cũng nhanh hơn, mạnh hơn. Từ
“sông suối ra biển lớn” thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ khơng khỏi bỡ ngỡ sơ hỡ và thua
thiệt, các TCTD cũng không tránh khỏi. Hiện nay sự gia nhập và mở rộng của loại hình TCTD

nước ngồi có chiều hướng tăng nhanh về số lượng và đặc biệt là sự xuất hiện của các chủ thể
nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng. Điều này làm cho các ngân hàng Việt Nam đứng trước
nhiều khó khăn và thách thức, bởi lẽ khơng chỉ cạnh tranh với các ngân hàng nội địa mà còn
cạnh tranh với các ngân hàng nước ngồi.
-Bên cạnh đó để quy chế kiểm soát đặc biệt được áp dụng cần phải có sự tham gia đóng
góp trong q trình hoạt động của cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. Bằng chức năng
nhiệm vụ được giao Thanh tra ngân hàng sẽ giúp NHNN phát hiện những trường hợp rủi ro
tín dụng có thể sảy ra và kịp thời báo cáo cho NHNN để có biện pháp xử lý. Cụ thể là có thể
áp dụng quy chế kiểm sốt đặc biệt khi cần thiết. Hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng
ngày càng được trú trọng và củng cố, từng bước đổi mới theo xu hướng chung của xã hội và
thế giới.
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng liên tục tăng cường hoạt động thanh tra, giám
sát đối với các TCTD đặc biệt trong những năm gần đây. Tính đến 9 tháng đầu năm 2010 cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Trung ương và địa phương đã tiến hành 929 cuộc thanh
tra, giám sát. Thanh tra, giám sát ngân hàng cịn thành lập các tổ cơng tác để tiếp xúc trực tiếp
với TCTD nhằm nắm bắt kịp thời tình hình tổ chức và hoạt động qua đó có những cảnh báo
kiến nghị đối với TCTD để tránh và hạn chế một phần rủi ro. Ngoài ra hoạt động thanh tra,
giám sát còn giúp NHNN phát hiện kịp thời những sơ hở trong cơ chế, chính sách để từ đó có
hướng chỉ đạo hợp lý. Hoạt động giám sát từ xa cũng từng bước được tăng cường và củng cố,
theo hướng sửa đổi bổ sung hoàn chỉnh những biểu mẫu, các chỉ tiêu phân tích, các tiêu chí
đánh giá và cả hệ thống cơng nghệ thơng tin. Với q trình đổi mới và cải cách Thanh tra ngân
hàng đã đóng góp tích cực vào cơng tác quản lý của NHNN đem lại hiệu quả trong quá trình
thực hiện quy chế Kiểm sốt đặc biệt.
3.1.2. Những khó khăn vướng mắc trong q trình thực hiện quy chế kiểm sốt đặc
biệt của Ngân hàng Nhà nước đối với các Tổ chức Tín dụng
Khơng thể phủ nhận những đóng góp mà quy chế Kiểm soát đặc biệt đem lại đối với
TCTD, NHNN, với nền kinh tế và đời sống xã hội. Thế nhưng xuất phát từ nhiều nguyên nhân,
khách quan, chủ quan khác nhau mà việc áp dụng quy chế này đối với các TCTD cịn gặp khó
khăn vướng mắc cần được khắc phục.
Thứ nhất, chưa có quy định cụ thể bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền trong trường

hợp TCTD được kiểm soát đặc biệt. Theo quan điểm của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, mặc
dù được kiểm soát đặc biệt nhưng hoạt động của TCTD cơ bản vẫn phải bảo đảm bình thường,

25


×