Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Bai 8 cac bien phap khac phuc thuong mai trong wto

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 27 trang )

6/2/2023

Nội dung



CÁC BIỆN PHÁP KHẮC
PHỤC THƯƠNG MẠI
TRONG WTO




Tổng quan
Trợ cấp
Tự vệ thương mại
Chống bán phá giá

PGS. TS. Trần Thăng Long

Tổng quan




Các biện pháp được áp dụng để
bảo vệ thị trường nội địa trước
sự thâm nhập của hàng hoá
nước khác

Tổng quan






Bao gồm:


Biện pháp tự vệ,



chống trợ cấp và
chống bán phá giá





Biện pháp chống bán phá giá và chống trợ
cấp được áp dụng để đối phó với hành vi
cạnh tranh khơng lành mạnh hay khơng cơng
bằng của hàng hóa nhập khẩu.
Chống bán phá giá: đối phó với hành vi bán
sản phẩm với giá thấp nhằm chiếm lĩnh thị
trường và tiến tới loại bỏ dần các đối thủ
cạnh tranh

Chống trợ cấp: nhằmloại bỏ tác động tiêu
cực gây ra cho ngành sản xuất hàng hóa
trong nước xuất phát từ các chính sách trợ

cấp của chính phủ nước xuất khẩu.

1


6/2/2023



Tổng quan

Tổng quan

Biện pháp tự vệ:





Là công cụ bảo vệ ngành SX hàng hóa
tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp
trong nước



trong trường hợp khẩn cấp



nhằm hạn chế những tác động không

thuận lợi gây thiệt hại nghiêm trọng cho
SX trong nước do tình trạng gia tăng bất
thường của hàng hóa nhập khẩu.

Tổng quan


Đối với chống phá giá và chống trợ cấp:




cơ quan điều tra phải chứng minh có tình trạng
bán phá giá hay trợ cấp và việc bán phá giá
hoặc trợ cấp đó gây thiệt hại “đáng kể” cho
ngành sản xuất hàng hóa tương tự trong nước

Khi điều tra để áp dụng biện pháp tự vệ:


cơ quan điều tra phải chứng minh được tình
trạng thiệt hại “nghiêm trọng” mà ngành sản
xuất hàng hóa “tương tự hoặc cạnh tranh trực
tiếp” trong nước phải hứng chịu do việc gia tăng
“bất thường” của luồng hàng hóa nhập khẩu.



Biện pháp tự vệ là được áp dụng
một cách khắt khe hơn so với hai

biện pháp còn lại.
Có thể được áp dụng kể cả khi
các đối tác thương mại thực hiện
kinh doanh một cách chính đáng,
khơng có tình trạng bán phá giá
hoặc trợ cấp.

Văn bản quy phạm pháp luật về các biện pháp
phòng vệ trong TMQT của Việt Nam


Tự vệ




Pháp lệnh 42/2002/PL-UBTVQH10 ngày
11/ 06/ 2002 về tự vệ trong nhập khẩu
hàng hóa nước ngồi vào Việt Nam
Nghị định 150/2003/NĐ-CP ngày
8/12/2003 quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh tự vệ trong nhập khẩu hàng
hóa nước ngồi vào Việt Nam

2


6/2/2023

Văn bản quy phạm pháp luật về các biện pháp

phòng vệ trong TMQT của Việt Nam


Chống trợ cấp














Pháp lệnh số 22/2004/PL-UBTVQH11 ngày
20/08/2004 về chống trợ cấp hàng hóa nhập
khẩu vào Việt Nam
Nghị định số 89/2005/NĐ-CP ngày 11/07/2005
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Chống trợ cấp hàng hoá nhập khẩu vào
Việt Nam

Cục Quản lý cạnh tranh trực thuộc Bộ Công Thương

Nghị định 06/2006/NĐ-CP về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

Cục Quản lý cạnh tranh.



Luật Quản lý ngoại thương



Pháp lệnh 20/2004/PL-UBTVQH11 ngày
29/04/2004 về việc chống bán phá giá
đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt
Nam
Nghị định 90/2005/NĐ-CP ngày
11/07/2005 quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Chống bán phá
giá hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam

Các vụ điều tra phòng vệ thương mại


Giúp Bộ Trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước
về chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ.
Cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục
Quản lý cạnh tranh được quy định tại Nghị định số
95/2012/NĐ-CP ngày 12/11/2012 của Chính phủ và
Quyết định số 848/QĐ-BCT ngày 05/02/2013 của Bộ
công Thương.

Chống bán phá giá




Thông tư số 38/2015/TT-BCT ngày 25/03/2015
quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát
hải quan; thuế XK, thuế NK và quản lý thuế đối
với hàng hoá XK, NK.

Cơ quan quản lý nhà nước về phòng vệ
thương mại


Văn bản quy phạm pháp luật về các biện pháp
phòng vệ trong TMQT của Việt Nam

Do Việt Nam khởi xướng:


Chống trợ cấp
Tự vệ



Chống bán phá giá





Hàng xuất khẩu của Việt Nam bị kiện



Chống trợ cấp



Tự vệ
Chống bán phá giá



3


6/2/2023

Việc sử dụng sử dụng cơ chế giải quyết tranh
chấp của WTO của Việt Nam
Việt Nam đã tiến hành 03 vụ việc giải quyết tranh chấp theo cơ chế
giải quyết tranh chấp của WTO,



Cả 03 vụ việc này đều là tranh chấp về các biện pháp phòng vệ
thương mại





02 vụ khiếu kiện Hoa Kỳ về một số biện pháp chống bán phá giá đối với mặt

hàng tôm nước ấm đông lạnh



01 vụ việc khiếu kiện Indonesia về biện pháp tự vệ đối với mặt hàng tôn
lạnh).

Trong 02 vụ việc khiếu kiện đầu tiên đối với Hoa Kỳ, Việt Nam đã đạt
được thắng lợi đối với một số khiếu kiện và phán quyết của DSB về
cơ bản rất có lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam:



Vụ kiện phòng vệ thương mại đầu tiên
của Việt Nam


Vụ kiện phòng vệ thương mại đầu tiên của Việt Nam






Ngày 01/02/2010, Chính phủ Việt Nam gửi yêu cầu tham vấn
tới Chính phủ Hoa Kỳ liên quan đến các biện pháp chống bán
phá giá đối với sản phẩm tôm nước ấm đông lạnh nhập khẩu
từ Việt Nam.
Ngày 11/7/2011, Ban Hội thẩm (WTO) đã ban hành và gửi báo
cáo giải quyết tranh chấp tới các bên liên quan.

Báo cáo ủng hộ hầu hết những lập luận Việt Nam đưa ra trong
tham vấn.


Vụ kiện DS 404:

Vụ kiện phòng vệ thương mại đầu tiên
của Việt Nam (tt)


Thắng lợi của Việt Nam sau vụ kiện đầu tiên:


Phương pháp quy về 0 mà DOC áp dụng trong các kỳ rà soát
2,3,4,5 và 6 là vi phạm Hiệp định chống bán phá giá WTO.



Quan điểm về thể chế toàn Việt Nam và áp dụng thuế suất toàn
quốc là vi phạm Hiệp định Chống bán phá giá WTO.



Quyết định rà sốt hồng hơn lần thứ 1 của DOC dựa trên các
biện độ sử dụng phương pháp quy về 0 là vi phạm Hiệp định
chống bán phá giá WTO, đề nghị DOC xem xét lại và đưa ra
quyết định mới cho rà sốt hồng hơn.
Việc DOC từ chối xem xét dỡ bỏ lệnh thuế cho một số nhà sản
xuất là vi phạm Hiệp định chống bán phá giá WTO.




TRỢ CẤP VÀ CÁC BIỆN
PHÁP ĐỐI KHÁNG

4


6/2/2023

Tổng quan





Khái niệm trợ cấp


Khái niệm trợ cấp
Kiện chống trợ cấp
Áp dụng thuế đối kháng







Là bất kỳ hỗ trợ tài chính

Do Nhà nước hoặc một tổ chức
cơng (trung ương hoặc địa
phương) thực hiện
Nhằm mang lại lợi ích cho doanh
nghiệp/ngành sản xuất

Khái niệm trợ cấp

Khái niệm trợ cấp

Một trong các hình thức:





Hỗ trợ trực tiếp bằng tiền chuyển ngay (ví dụ cấp vốn, cho vay,
góp cổ phần) hoặc hứa chuyển (ví dụ bảo lãnh cho các khoản vay);





Miễn hoặc cho phép những khoản thu lẽ ra phải đóng (ví dụ ưu đãi
thuế, tín dụng);






Mua hàng, cung cấp các dịch vụ hoặc hàng hoá (trừ cơ sở hạ
tầng chung);



Thanh toán tiền cho một nhà tài trợ hoặc giao cho một đơn vị tư
nhân tiến hành các hoạt động (i), (ii), (iii) nêu trên theo cách thức
mà Chính phủ vẫn làm.

Trong WTO, các chính phủ có được phép trợ cấp khơng?
Các chính phủ được phép trợ cấp, nhưng chỉ trong các giới hạn và
điều kiện nhất định.
WTO có 02 hệ thống quy định riêng về trợ cấp, áp dụng cho 02
nhóm sản phẩm:


Đối với hàng công nghiệp: Các loại trợ cấp, các quy tắc và điều kiện cho
từng loại cùng với các biện pháp xử lý nếu có vi phạm hoặc trợ cấp gây
thiệt hại được quy định trong Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối
kháng (Agreement on Subsidies and Countervailing Measures - Hiệp định
SCM);



Đối với hàng nông sản: Tuân thủ Hiệp định Nông nghiệp của WTO

5


6/2/2023


Khái niệm trợ cấp


Có 03 loại trợ cấp, với quy
chế áp dụng khác nhau:
Trợ cấp bị cấm (Trợ cấp đèn đỏ)
 Trợ cấp không bị khiếu kiện (Trợ cấp
đèn xanh)
 Trợ cấp khơng bị cấm nhưng có thể bị
khiếu kiện (Trợ cấp đèn vàng)

Trợ cấp bị cấm (đèn đỏ)


Bao gồm:


Trợ cấp không bị khiếu kiện (đèn xanh)




Các thành viên WTO có thể áp dụng các hình thức này
mà khơng bị thành viên khác khiếu kiện (được phép vô
điều kiện).
Bao gồm:


Trợ cấp không cá biệt:




Là các loại trợ cấp không hướng tới một (một nhóm) doanh
nghiệp/ngành/khu vực địa lý nào.
Tiêu chí để hưởng trợ cấp là khách quan;




Trợ cấp xuất khẩu








Trợ cấp căn cứ vào kết quả xuất khẩu,
Ví dụ thưởng xuất khẩu, trợ cấp nguyên liệu đầu vào để xuất
khẩu, miễn thuế/giảm thuế cao hơn mức mà sản phẩm tương
tự bán trong nước được hưởng, ưu đãi bảo hiểm xuất khẩu,
ưu đãi tín dụng xuất khẩu…); hoặc

Trợ cấp nhằm ưu tiên sử dụng hàng nội địa so với
hàng nhập khẩu

Trợ cấp không bị khiếu kiện (đèn xanh)



Các trợ cấp sau (dù cá biệt hay không cá biệt):





Trợ cấp cho hoạt động nghiên cứu do các công ty, tổ chức
nghiên cứu tiến hành (với một số điều kiện về loại trợ cấp và
mức trợ cấp cụ thể);
Trợ cấp cho các khu vực khó khăn (với các tiêu chí xác định
cụ thể về mức thu nhập bình quân hoặc tỷ lệ thất nghiệp)
Trợ cấp để hỗ trợ điều chỉnh các điều kiện sản xuất cho phù
hợp với môi trường kinh doanh mới

không cho cơ quan có thẩm quyền cấp khả năng tuỳ tiện xem xét và
không tạo ra hệ quả ưu đãi riêng đối với bất kỳ đối tượng nào;

6


6/2/2023

Trợ cấp khơng bị cấm nhưng có thể bị
khiếu kiện (đèn vàng)







Bao gồm tất cả các loại trợ cấp có tính cá biệt (trừ các
loại trợ cấp đèn xanh).

Kiện chống trợ cấp


Các nước thành viên có thể áp dụng các hình thức trợ
cấp này

Nếu gây thiệt hại cho nước thành viên khác hoặc
ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước thành
viên khác thì có thể bị kiện ra WTO.

Kiện chống trợ cấp






Là một thủ tục hành chính và do cơ
quan hành chính nước nhập khẩu thực
hiện.
Liên quan đến một bên là ngành sản
xuất nội địa và một bên là các nhà sản
xuất, xuất khẩu nước ngồi.
Liên quan đến Chính phủ nước xuất
khẩu (khoản trợ cấp của Chính phủ) →
khác thủ tục kiện chống bán phá giá,




Là một quy trình Kiện - Điều tra - Kết luận - Áp dụng
biện pháp chống trợ cấp (biện pháp đối kháng) mà
nước nhập khẩu tiến hành đối với một loại hàng hoá
nhập khẩu từ một nước nhất định
khi có những nghi ngờ rằng:



hàng hoá được trợ cấp (trừ trợ cấp đèn xanh), và
gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất sản phẩm tương
tự của nước nhập khẩu.

Kiện chống trợ cấp






Thủ tục, trình tự gần tương tự với thủ tục, trình tự kiện
chống bán phá giá.
Gần giống thủ tục tố tụng tại toà án (nên thường được
gọi là “vụ kiện”).
Khi cơ quan hành chính ra quyết định cuối cùng về
việc áp dụng hay không áp dụng biện pháp chống trợ
cấp, các bên không đồng ý với quyết định này có thể
kiện cơ quan này ra Tồ án có thẩm quyền của nước

nhập khẩu.

7


6/2/2023

Kiện chống trợ cấp


Áp dụng thuế đối kháng (thuế chống trợ cấp)

Trình tự, thủ tục kiện chống trợ cấp và các điều
kiện áp dụng biện pháp đối kháng quy định tại:



Hiệp định SCM: Bao gồm các nguyên tắc chung có
liên quan đến trợ cấp và biện pháp đối kháng (mà tất
cả các thành viên WTO phải tuân thủ);
 Pháp luật nội địa nước nhập khẩu: Bao gồm các
quy định cụ thể về trình tự, thủ tục kiện và điều kiện
áp dụng biện pháp đối kháng.






Điều kiện áp dụng thuế đối kháng



Các biện pháp đối kháng (chủ yếu là thuế đối kháng) chỉ có thể
thực hiện sau khi đã tiến hành điều tra chống trợ cấp, và có kết
luận khẳng định sự tồn tại đồng thời của cả 03 điều kiện sau:


Hàng hoá nhập khẩu được trợ cấp (với biên độ trợ cấp - tức là trị giá
phần trợ cấp trên trị giá hàng hố liên quan - khơng thấp hơn 1%);



Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại
đáng kể hoặc bị đe doạ thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự
hình thành của ngành sản xuất trong nước (gọi chung là yếu tố “thiệt
hại”);



Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu được trợ cấp và
thiệt hại nói trên.

“thuế chống trợ cấp”: là khoản thuế bổ sung (ngoài thuế nhập khẩu
thơng thường) đánh vào sản phẩm nước ngồi được trợ cấp vào
nước nhập khẩu.
Đây là biện pháp chống trợ cấp (còn gọi là biện pháp đối kháng)
nhằm vào các nhà sản xuất xuất khẩu nước ngồi được trợ cấp
(thơng qua thủ tục điều tra chống trợ cấp do nước nhập khẩu tiến
hành và thuế trợ cấp, nếu có, áp dụng đối với nhà sản xuất xuất
khẩu nước ngoài)

Biện pháp thuế này khơng nhằm vào chính phủ nước ngồi đã thực
hiện việc trợ cấp (WTO quy định các cơ chế xử lý khác mang tính
đa phương cho trường hợp này).

Xác định mức trợ cấp








Nếu Nhà nước cho doanh nghiệp vay một khoản với mức lãi suất thấp hơn
mức lãi suất thương mại bình thường cho khoản vay tương tự: Mức trợ cấp
được tính là phần chênh lệch giữa 2 mức lãi suất này;
Nếu Nhà nước bảo lãnh vay với phí bảo lãnh thấp hơn chi phí mà doanh
nghiệp phải trả cho khoản vay thương mại tương tự nếu khơng có bảo lãnh
của Nhà nước: Mức trợ cấp sẽ được tính là phần chênh lệch giữa 2 mức này;
Nếu Nhà nước mua hoặc cung cấp hàng hoá, dịch vụ với giá mua cao hơn
mức hợp lý hoặc giá cung cấp thấp hơn mức hợp lý (xác định theo các điều
kiện thị trường của hàng hoá/dịch vụ liên quan): mức trợ cấp là mức chênh
lệnh giá.
Biên độ trợ cấp được tính theo phần trăm mức trợ cấp trên trị giá hàng hoá.

8


6/2/2023


Xác định yếu tố “thiệt hại”


Về hình thức, có thể tồn tại dưới 02 dạng:







Ai được quyền kiện chống trợ cấp?



thiệt hại thực tế, hoặc
nguy cơ thiệt hại (nguy cơ rất gần);

Về mức độ, các thiệt hại này phải ở mức đáng kể;


Về phương pháp, các thiệt hại thực tế được xem xét trên
cơ sở phân tích tất cả các yếu tố có liên quan đến thực
trạng của ngành sản xuất nội địa


Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của
nước nhập khẩu (hoặc đại diện của
ngành); hoặc
Cơ quan có thẩm quyền của nước nhập

khẩu;

ví dụ tỷ lệ và mức tăng lượng nhập khẩu, thị phần của sản phẩm
nhập khẩu, thay đổi về doanh số, sản lượng, năng suất, nhân công…

Ai được quyền kiện chống trợ cấp?


Đơn kiện phải đáp ứng đủ các điều kiện
sau:




(i) Các nhà sản xuất ủng hộ đơn kiện có sản lượng
sản phẩm tương tự chiếm ít nhất 50% tổng sản
lượng sản xuất ra bởi tất cả các nhà sản xuất đã
bày tỏ ý kiến ủng hộ hoặc phản đối đơn kiện; và
(ii) Các nhà sản xuất ủng hộ đơn kiện phải có sản
lượng sản phẩm tương tự chiếm ít nhất 25% tổng
sản lượng sản phẩm tương tự của tồn bộ
ngành sản xuất trong nước.

Trình tự tiến hành một vụ kiện chống trợ
cấp?







Bước 1: Ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu
nộp đơn kiện (kèm theo chứng cứ ban đầu);
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi
xướng điều tra (hoặc từ chối đơn kiện, không điều
tra);
Bước 3: Điều tra sơ bộ về việc trợ cấp và về thiệt hại
(qua bảng câu hỏi gửi cho các bên liên quan, thu
thập, xác minh thông tin, thông tin do các bên tự
cung cấp);

9


6/2/2023

Trình tự tiến hành một vụ kiện chống trợ
cấp?






Bước 4: Kết luận sơ bộ (có thể kèm theo quyết định
áp dung biện pháp tạm thời như buộc đặt cọc, ký
quỹ...);
Bước 5: Tiếp tục điều tra về việc trợ cấp và thiệt hại
(có thể bao gồm điều tra thực địa tại nước xuất
khẩu);

Bước 6: Kết luận cuối cùng;

Trình tự tiến hành một vụ kiện chống trợ
cấp?






Mức thuế đối kháng được xác định như
thế nào cho từng nhà xuất khẩu?


Về nguyên tắc, mức thuế đối
kháng:
được tính riêng cho từng nhà sản
xuất, xuất khẩu nước ngồi, và
 khơng cao hơn biên độ trợ cấp xác
định cho họ;


Bước 7: Quyết định áp dụng biện pháp chống trợ cấp (nếu
kết luận cuối cùng khẳng định có việc trợ cấp gây thiệt hại);
Bước 8: Rà sốt lại biện pháp chống trợ cấp (hàng năm cơ
quan điều tra có thể sẽ điều tra lại biên độ trợ cấp thực tế
của từng nhà xuất khẩu và điều chỉnh mức thuế);
Bước 9: Rà sốt hồng hơn (5 năm kể từ ngày có quyết
định áp thuế đối kháng hoặc rà soát lại, cơ quan điều tra sẽ
tiến hành điều tra lại để xem xét chấm dứt việc áp thuế hay

tiếp tục áp thuế thêm 5 năm nữa).

Mức thuế đối kháng được xác định như
thế nào cho từng nhà xuất khẩu?


Trường hợp các nhà sản xuất,
xuất khẩu nước ngồi khơng
được lựa chọn để tham gia cuộc
điều tra nhưng vẫn hợp tác với
cơ quan điều tra


mức thuế đối kháng áp dụng cho
họ khơng cao hơn biên độ trợ
cấp trung bình của tất cả các
nhà sản xuất, xuất khẩu nước
ngoài được lựa chọn điều tra;



Trường hợp các nhà sản xuất,
xuất khẩu không hợp tác, gian
lận trong quá trình điều tra


phải chịu mức thuế cao
mang tính trừng phạt.

10



6/2/2023

Khái niệm




TỰ VỆ THƯƠNG MẠI

Đặc điểm






Chỉ được áp dụng đối với hàng hố, khơng áp dụng đối
với dịch vụ, đầu tư hay sở hữu trí tuệ.
Là biện pháp của chính phủ: mỗi nước nhập khẩu
thành viên WTO đều có quyền áp dụng biện pháp tự vệ
Đáp ứng các điều kiện chặt chẽ để tránh lạm dụng:
các quốc gia thành viên phải bảo đảm tuân theo các
quy định của WTO (điều kiện, thủ tục, cách thức áp
dụng biện pháp tự vệ).

là việc tạm thời hạn chế nhập
khẩu đối với một hoặc một số
loại hàng hoá

khi việc nhập khẩu chúng tăng
nhanh gây ra hoặc đe doạ gây
ra thiệt hại nghiêm trọng cho
ngành sản xuất trong nước.

Đặc điểm (tt)






Biện pháp tự vệ áp dụng khi khơng có hành vi vi
phạm pháp luật hay cạnh tranh khơng lành mạnh)
Về hình thức, việc áp dụng biện pháp tự vệ bị coi là đi
ngược lại chính sách tự do hố thương mại của WTO.
Mục đích: nhằm bảo vệ ngành sản xuất nội địa.


Các DN trong nước có thể u cầu Chính phủ sử dụng
nhằm bảo vệ lợi ích của mình trước hàng hố nhập khẩu
nước ngồi khi cần thiết.

11


6/2/2023

Đặc điểm (tt)



Là một công cụ “phải trả tiền”:
 các quốc gia thành viên được phép áp dụng nó nhằm bảo vệ
ngành sản xuất của nước mình
 Tuy nhiên, quốc gia áp dụng phải “trả giá” cho những thiệt hại mà
biện pháp này gây ra cho các nhà sản xuất nước ngồi (như một
hình thức cân bằng cam kết thương mại với nước khác).


Quốc gia áp dụng phải bồi thường thương mại cho các nước có
hàng hố bị áp dụng biện pháp tự vệ theo các điều kiện nhất
định.



Nếu quốc gia này không tuân thủ, WTO cho phép các quốc gia
liên quan được áp dụng biện pháp trả đũa.

Lý do thừa nhận các biện pháp tự vệ?




Các biện pháp tự vệ là một hình thức “van
an tồn” mà hầu hết các nước nhập khẩu là
thành viên WTO đều mong muốn.
Các quốc gia nhập khẩu thành viên WTO có
thể ngăn chặn tạm thời luồng nhập khẩu để
giúp ngành sản xuất nội địa của mình tránh
những đổ vỡ trong một số trường hợp đặc

biệt khó khăn.

Đặc điểm (tt)




Các nước thành viên khi xây dựng pháp luật nội địa về
biện pháp tự vệ có nghĩa vụ tuân thủ các nguyên tắc áp
dụng biện pháp tự vệ của WTO.
Các vụ kiện, việc điều tra và áp dụng biện pháp tự vệ
trên thực tế được tiến hành theo pháp luật nội địa của
từng nước nhập khẩu, phù hợp với quy định liên quan
của WTO.

Quy định về biện pháp tự vệ trong WTO




Điều XIX GATT 1994;
Hiệp định về biện pháp tự vệ (Hiệp
định SG).

12


6/2/2023

Hiệp định về các biện pháp tự vệ









Nhóm các quy định về điều kiện được
phép áp dụng biện pháp tự vệ;
Nhóm các quy định về thủ tục điều tra
và cách thức áp dụng biện pháp tự vệ;

Chỉ có thể áp dụng biện pháp tự vệ:



Việc tăng đột biến lượng nhập khẩu gây thiệt hại nói
trên phải là hiện tượng mà nước nhập khẩu không thể
lường trước được khi đưa ra cam kết trong khuôn
khổ WTO.
 Một số quốc gia khi gia nhập WTO có thể đưa ra
những cam kết riêng liên quan đến biện pháp tự vệ.

Sau khi đã tiến hành điều tra và
Đã chứng minh được sự tồn tại đồng thời của các điều
kiện sau:




Nhóm các quy định ưu tiên dành cho
các nước đang phát triển;

Lưu ý:




Nhóm các quy định về biện pháp bồi
thường;

Điều kiện để áp dụng biện pháp tự vệ (tt)


Điều kiện để áp dụng biện pháp tự vệ



Hàng hoá liên quan được nhập khẩu tăng đột biến về số lượng;
Ngành sản xuất sản phẩm tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp với
hàng hố đó bị thiệt hại hoặc đe dọa thiệt hại nghiêm trọng; và
Có mối quan hệ nhân quả giữa hiện tượng nhập khẩu tăng đột
biến và thiệt hại hoặc đe doạ thiệt hại nói trên

Điều kiện để áp dụng biện pháp tự vệ (tt)


Quy định đối với các quốc gia đang phát triển:



Quốc gia nhập khẩu không được tiến hành điều tra và
không được áp dụng biện pháp tự vệ đối với:




nước xuất khẩu là nước đang phát triển, và
có lượng nhập khẩu sản phẩm liên quan ít hơn 3% tổng nhập
khẩu hàng hố tương tự vào nước nhập khẩu (trường hợp này
được xem là có lượng nhập khẩu “khơng đáng kể” và do đó có
thể được bỏ qua

13


6/2/2023

Điều kiện để áp dụng biện pháp tự vệ (tt)


Lưu ý:


Quy định này sẽ không được áp dụng nếu tổng
lượng nhập khẩu từ tất cả các quốc gia xuất khẩu có
hồn cảnh tương tự chiếm trên 9% tổng lượng
nhập khẩu hàng hoá tương tự vào quốc gia nhập
khẩu.

Việc nhập khẩu được xem là tăng đột

biến?


Sự gia tăng:






là gia tăng tuyệt đối (ví dụ lượng nhập khẩu tăng gấp 2 lần)
hoặc
Là gia tăng tương đối so với sản xuất trong nước (ví dụ
lượng hàng nhập khẩu hầu như khơng tăng nhưng cùng
thời điểm đó lượng hàng sản xuất trong nước lại giảm
mạnh);

Các vấn đề trong việc áp dụng BPTV






Việc nhập khẩu tăng đột biến
Thiệt hại nghiêm trọng
Ngành sản xuất nội địa liên quan

Việc nhập khẩu được xem là tăng đột biến?



Lưu ý:


sự gia tăng nhập khẩu này phải thuộc diện “không dự
đoán trước được” vào thời điểm nước nhập khẩu đàm
phán tham gia Hiệp định SG

Sự gia tăng phải mang tính đột biến (diễn ra đột ngột,
nhanh và tức thời)

14


6/2/2023

Việc nhập khẩu được xem là tăng đột
biến?


Lưu ý:


Sự gia tăng về trị giá nhập khẩu không phải là yếu tố bắt buộc
điều tra trong vụ việc tự vệ (Vụ Giầy dép – Achentina);



Sự gia tăng lượng nhập khẩu cần được xem xét theo diễn tiến
trong suốt giai đoạn điều tra chứ không chỉ đơn thuần là so sánh

lượng nhập khẩu thời điểm đầu và cuối cuộc điều tra (Vụ Giầy
dép – Achentina);
Sự thay đổi về xu hướng thời trang và ảnh hưởng của nó đến
cạnh tranh được xem là một việc khơng thể dự đốn trước bởi
các nhà đàm phán (Vụ Mũ lông – Hoa Kỳ);



Xác định yếu tố “thiệt hại nghiêm trọng”


Xác định yếu tố “thiệt hại nghiêm trọng”


Quốc gia áp dụng phải phải điều tra chứng minh được
rằng ngành sản xuất nội địa phải chịu thiệt hại nghiêm
trọng từ việc hàng nhập khẩu tăng ồ ạt.

Xác định yếu tố “thiệt hại nghiêm trọng”

Cần xác định về:
Hình thức
 Mức độ
 Phương pháp




Về hình thức, các thiệt hại này
có thể tồn tại dưới 02 dạng:




thiệt hại thực tế, hoặc
nguy cơ thiệt hại (nguy cơ rất gần);

15


6/2/2023

Xác định yếu tố “thiệt hại nghiêm trọng”



Về mức độ, các thiệt hại này phải ở
mức nghiêm trọng (tức là ở mức cao
hơn so với thiệt hại đáng kể trong
trường hợp của các vụ kiện chống bán
phá giá, chống trợ cấp);

Xác định yếu tố “thiệt hại nghiêm trọng”


Lưu ý:
Việc chứng minh thiệt hại nghiêm trọng chủ yếu
thuộc trách nhiệm của ngành sản xuất nội địa
liên quan.
 Vì vậy, để đạt được mục tiêu của mình, ngành
sản xuất nội địa cần có sự chuẩn bị kỹ về các

số liệu, tập hợp trong một thời gian tương đối
dài để có đủ dữ liệu chứng minh


Xác định yếu tố “thiệt hại nghiêm trọng”



Về phương pháp, các thiệt hại thực
tế được xem xét trên cơ sở phân
tích tất cả các yếu tố có liên quan
đến thực trạng của ngành sản xuất
nội địa


ví dụ tỷ lệ và mức tăng lượng nhập
khẩu, thị phần của sản phẩm nhập
khẩu, thay đổi về doanh số, sản lượng,
năng suất, nhân công…

Ngành sản xuất nội địa liên quan


Là ngành sản xuất sản phẩm



tương tự, hoặc
cạnh tranh trực tiếp với sản
phẩm nhập khẩu bị điều tra



rộng hơn khái niệm ngành sản xuất
sản phẩm tương tự nội địa trong các
vụ điều tra chống bán phá giá hay
chống trợ cấp

16


6/2/2023

Ngành sản xuất nội địa liên quan (tt)


Sản phẩm tương tự



Là sản phẩm giống hệt
hoặc nếu khơng có sản
phẩm giống hệt thì là sản
phẩm tương đồng về tính
chất, thành phần, chất
lượng và mục đích sử
dụng cuối cùng;



Sản phẩm cạnh tranh

trực tiếp


là những sản phẩm có thể
thay thế sản phẩm nhập
khẩu bị điều tra ở một mức
độ nhất định trên và trong
các điều kiện của thị
trường nước nhập khẩu.

Nguyên tắc áp dụng biện pháp tự vệ




Đảm bảo bí mật thơng tin (đối với thơng tin có bản chất
là mật hoặc được các bên trình với tính chất là thơng tin
mật khơng thể được cơng khai nếu khơng có sự đồng ý
của bên đã trình thơng tin);
Các điều kiện về biện pháp tạm thời (phải là biện pháp
tăng thuế, và nếu kết luận cuối cùng của vụ việc là phủ
định thì khoản chênh lệch do tăng thuế phải được hoàn
trả lại cho bên đã nộp; không được kéo dài quá 200
ngày…)

Nguyên tắc áp dụng biện pháp tự vệ





Đảm bảo tính minh bạch (Quyết định khởi xướng vụ
điều tra tự vệ phải được thông báo công khai; Báo cáo
kết luận điều tra phải được công khai vào cuối cuộc điều
tra…)
Đảm bảo quyền tố tụng của các bên (các bên liên quan
phải được đảm bảo cơ hội trình bày các chứng cứ, lập
luận của mình và trả lời các chứng cứ, lập luận của đối
phương);

Trình tự điều tra áp dụng biện pháp tự vệ:

Đơn yêu cầu áp dụng
biện pháp tự vệ của
ngành sản xuất nội địa
nước nhập khẩu;

Khởi xướng điều tra;

Điều tra và công bố kết
quả điều tra về các yếu
tố tình hình nhập khẩu;
tình hình thiệt hại; mối
quan hệ giữa việc nhập
khẩu và thiệt hại;

Ra Quyết định áp dụng
hoặc không áp dụng
biện pháp tự vệ

17



6/2/2023

Trình tự điều tra áp dụng biện pháp tự vệ:


Lưu ý:




Việc điều tra và áp dụng biện pháp tự vệ là một thủ tục hành
chính, do một cơ quan hành chính nước nhập khẩu tiến hành,
để xử lý một tranh chấp thương mại giữa các nhà xuất khẩu
nước ngoài (về nguyên tắc là từ tất cả các nước đang xuất
khẩu hàng hóa liên quan vào nước nhập khẩu) và ngành sản
xuất nội địa liên quan của nước nhập khẩu.
Việc này được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật nội địa
nước nhập khẩu và về nguyên tắc không phải là công việc
giữa các Chính phủ (Chính phủ các nước xuất khẩu và Chính
phủ nước nhập khẩu).

Điều kiện áp dụng biện pháp tự vệ
chính thức


Điều kiện áp dụng biện pháp tự vệ
chính thức


Về hình thức tự vệ,


WTO khơng có quy định ràng buộc về loại biện pháp tự vệ

được áp dụng.
 Trên thực tế các nước nhập khẩu thường áp dụng biện
pháp hạn chế lượng nhập khẩu (hạn ngạch) hoặc
tăng thuế nhập khẩu đối với hàng hố liên quan.



Về hình thức tự vệ



Về mức độ tự vệ




Về thời hạn tự vệ
Về gia hạn tự vệ,

Điều kiện áp dụng biện pháp tự vệ
chính thức


Về mức độ tự vệ,



các nước chỉ có thể áp dụng biện pháp tự vệ
ở mức cần thiết đủ để ngăn chặn hoặc bù đắp các thiệt
hại, và
◼ tạo điều kiện để ngành sản xuất nội địa điều chỉnh;


18


6/2/2023

Điều kiện áp dụng biện pháp tự vệ
chính thức


Một biện pháp tự vệ được xem là “ở mức cần
thiết?


Nước nhập khẩu áp dụng biện pháp tự vệ không nhất thiết phải
có giải trình rõ ràng và cụ thể về việc tại sao biện pháp tự vệ đó
được lựa chọn (về phạm vi, loại, mức độ) là cần thiết để ngăn
chặn hoặc bù đắp các thiệt hại và để ngành sản xuất nội địa tự
điều chỉnh (Vụ Sản phẩm sữa – Hàn Quốc)



Một biện pháp tự vệ được áp dụng mà không tuân thủ đầy đủ 03
điều kiện để áp dụng biện pháp tự vệ sẽ đương nhiên bị coi là

“vượt quá mức cần thiết” (Vụ Đường ống dẫn – Hoa Kỳ)

Điều kiện áp dụng biện pháp tự vệ
chính thức


Về gia hạn tự vệ,

Điều kiện áp dụng biện pháp tự vệ
chính thức


biện pháp tự vệ không được kéo dài quá 4 năm (tính
cả thời gian áp dụng biện pháp tạm thời) và
 phải giảm dần theo định kỳ sau năm đầu tiên áp dụng.
 Trường hợp biện pháp được áp dụng trên 3 năm thì
phải được xem xét lại vào giữa kỳ để cân nhắc khả
năng chấm dứt hoặc giảm mức áp dụng mạnh hơn
nữa;


Biện pháp tự vệ được áp dụng
như thế nào?


có thể gia hạn biện pháp tự vệ
 Quốc gia nhập khẩu phải chứng minh được:








việc gia hạn là cần thiết để ngăn chặn thiệt hại, và
ngành sản xuất liên quan đang tiến hành tự điều chỉnh.

Tổng cộng thời gian áp dụng và gia hạn không được
quá 8 năm

Về thời hạn tự vệ



Biện pháp tự vệ phải được áp dụng trên cơ sở không
phân biệt đối xử về xuất xứ hàng hoá nhập khẩu liên
quan.
Khác với biện pháp chống bán phá giá và biện pháp
chống trợ cấp (chỉ áp dụng đối với nhà xuất khẩu từ một
hoặc một số nước xuất khẩu nhất định bị điều tra), biện
pháp tự vệ áp dụng cho tất cả các nhà sản xuất, xuất
khẩu của tất cả các quốc gia xuất khẩu đang xuất mặt
hàng đó sang nước nhập khẩu

19


6/2/2023

Biện pháp tự vệ được áp dụng

như thế nào? (tt)

Bồi thường cho các quốc gia xuất khẩu
bị áp dụng biện pháp tự vệ






Trường hợp biện pháp tự vệ là hạn ngạch, quốc gia nhập
khẩu cần tiến hành thoả thuận với các quốc gia xuất
khẩu, chủ yếu về việc phân định hạn ngạch.
Nếu không đạt được thoả thuận, việc phân bổ sẽ được
thực hiện theo thị phần tương ứng của từng quốc gia
xuất khẩu trong giai đoạn trước đó.







Bồi thường cho các quốc gia xuất khẩu
bị áp dụng biện pháp tự vệ


Lưu ý:



Việc trả đũa không thể được thực hiện trong 3 năm
đầu kể từ khi biện pháp tự vệ được áp dụng (nếu biện
pháp áp dụng tuân thủ đầy đủ các quy định của WTO
và thiệt hại nghiêm trọng là thiệt hại thực tế).

Quốc gia nhập khẩu áp dụng biện pháp tự vệ phải bồi thường tổn thất
thương mại cho các nước xuất khẩu liên quan
Hình thức bồi thường: quốc gia nhập khẩu tự nguyện giảm thuế nhập
khẩu cho một số nhóm hàng hố khác đến từ các quốc gia xuất khẩu đó)
Quốc gia nhập khẩu áp dụng biện pháp tự vệ phải tiến hành thương
lượng với các quốc gia xuất khẩu về biện pháp đền bù thương mại thoả
đáng.

Trường hợp không đạt được thoả thuận, quốc gia xuất khẩu liên quan có
thể áp dụng biện pháp trả đũa (thường là việc rút lại những nghĩa vụ
nhất định trong WTO, bao gồm cả việc rút lại các nhượng bộ về thuế
quan - tức là từ chối giảm thuế theo cam kết WTO - đối với quốc gia áp
dụng biện pháp tự vệ).

Pháp luật Việt Nam về các biện pháp tự
vệ trong thương mại








Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hố nước ngồi vào Việt

Nam;

Nghị định 150/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về tự
vệ trong nhập khẩu hàng hố nước ngồi vào Việt Nam;
Nghị định 04/2006/NĐ-CP về việc thành lập và quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hội đồng xử lý vụ việc
chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ;
Nghị định 06/2006/NĐ-CP về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục quản lý cạnh tranh;

20


6/2/2023

Cơ quan có thẩm quyền điều tra và áp
dụng các biện pháp tự vệ


Cục Quản lý cạnh tranh - Bộ Công Thương:




Hội đồng xử lý vụ việc tự vệ - Bộ Cơng Thương:




Chịu trách nhiệm điều tra, trình kết quả điều tra và đề xuất cách

thức xử lý cho cơ quan có thẩm quyền;
Xem xét, nghiên cứu kết quả điều tra của Cục quản lý cạnh tranh,
thảo luận và kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương về cách thức
xử lý;

Bộ trưởng Bộ Cơng Thương:


CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ

Quyết định có hoặc không áp dụng biện pháp tự vệ.

Nội dung

Tổng quan




Tổng quan



Bán phá giá là gì?








Bán phá giá?
Là hiện tượng xảy ra khi một loại hàng hoá được xuất khẩu từ nước
này sang nước khác với mức giá thấp hơn giá bán của hàng hố đó
tại thị trường nội địa nước xuất khẩu.
được xem là “hành vi cạnh tranh không lành mạnh” của các nhà sản
xuất, xuất khẩu nước ngoài đối với ngành sản xuất nội địa nước
nhập khẩu.

Ccác “vụ kiện chống bán phá giá” và tiếp đó là các biện pháp chống
bán phá giá (kết quả của các vụ kiện) là một hình thức để hạn chế
hành vi này.

21


6/2/2023

Tổng quan


Chống bán phá giá được quy định ở
đâu?




Điều VI Hiệp định chung về thuế quan và Thương mại (GATT)
(bao gồm các nguyên tắc chung về vấn đề này);
Hiệp định về chống bán phá giá (Agreement on Antidumping

Practices - ADA) chi tiết hoá Điều VI GATT (các quy tắc, điều kiện,
trình tự thủ tục kiện - điều tra và áp dụng biện pháp chống bán
phá giá cụ thể)

“Vụ kiện” chống bán phá giá là gì?








Đây thực chất là một quy trình Kiện - Điều tra - Kết luận Áp dụng biện pháp chống bán phá giá (nếu có)

Theo đó nước nhập khẩu tiến hành đối với một loại hàng
hoá nhập khẩu từ một nước nhất định

Tổng quan




“Vụ kiện” chống bán phá giá là gì?




khi có những nghi ngờ rằng loại hàng hố đó bị bán phá
giá vào nước nhập khẩu


gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất sản phẩm
tương tự của nước nhập khẩu

Mỗi nước lại có quy định riêng về vấn đề chống bán phá
giá (xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc chung liên quan
của WTO).
Các vụ kiện chống bán phá giá và việc áp thuế chống
bán phá giá thực tế ở các nước tuân thủ các quy định nội
địa này.



Không phải thủ tục tố tụng tại Tồ án mà là một thủ tục
hành chính và do cơ quan hành chính nước nhập khẩu
thực hiện.
Thủ tục này nhằm giải quyết một tranh chấp thương mại
giữa một bên là ngành sản xuất nội địa và một bên là các
nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngồi;
Thủ tục này khơng liên quan đến quan hệ cấp chính phủ
giữa hai nước xuất khẩu và nhập khẩu.

22


6/2/2023

Những yếu tố cơ bản của một “vụ kiện
chống bán phá giá”


“Vụ kiện” chống bán phá giá là gì?




Trình tự, thủ tục và các vấn đề liên quan được thực hiện
gần giống như trình tự tố tụng xử lý một vụ kiện tại toà →
“thủ tục bán tư pháp”.
Khi kết thúc vụ kiện, nếu không đồng ý với quyết định
cuối cùng của cơ quan hành chính, các bên có thể kiện
ra Toà án (lúc này, vụ việc xử lý tại toà án thực sự là một
thủ tục tố tụng tư pháp).

Đối tượng của vụ kiện là một loại hàng hoá nhất định nhập khẩu từ
một hoặc một số nước xuất khẩu;



“Nguyên đơn” của vụ kiện là ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu
sản xuất ra sản phẩm tương tự với sản phẩm bị cho là bán phá giá
gây thiệt hại;



“Bị đơn” của vụ kiện là tất cả các doanh nghiệp nước ngồi sản xuất
và xuất khẩu loại hàng hố/sản phẩm là đối tượng của đơn kiện;



Cơ quan xử lý vụ kiện là một hoặc một số cơ quan hành chính được

nước nhập khẩu trao quyền điều tra chống bán phá giá và quyết định
việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá.



Các nhóm nội dung chính của Hiệp định
chống bán phá giá


Các nhóm nội dung chính của Hiệp
định chống bán phá giá


Nhóm các quy định về điều kiện áp thuế (cách thức xác
định biên phá giá, thiệt hại, mối quan hệ nhân quả giữa
việc bán phá giá và thiệt hại, cách thức xác định mức
thuế và phương thức áp thuế…)
Nhóm các quy định về thủ tục điều tra (điều kiện nộp
đơn kiện, các bước điều tra, thời hạn điều tra, quyền tố
tụng của các bên tham gia vụ kiện, biện pháp tạm thời…)

23


6/2/2023

Điều kiện áp dụng biện pháp chống bán
phá giá là gì?
việc áp dụng các biện pháp chống bán phá giá chỉ có thể thực hiện
nếu cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu, sau khi đã tiến

hành điều tra chống bán phá giá, ra kết luận khẳng định sự tồn tại
đồng thời của cả 03 điều kiện sau:
 Hàng hoá nhập khẩu bị bán phá giá (với biên độ phá giá không
thấp hơn 2%);
 Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt
hại đáng kể hoặc bị đe doạ thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng
kể sự hình thành của ngành sản xuất trong nước (gọi chung là
yếu tố “thiệt hại”);





Sản phẩm tương tự với sản phẩm bị điều tra là:
Sản phẩm giống hệt (có tất cả các đặc tính giống sản
phẩm đang bị điều tra);
 Sản phẩm gần giống (có nhiều đặc điểm gần giống với
sản phẩm đang bị điều tra), trong trường hợp khơng có
sản phẩm giống hệt.


Biên độ phá giá = (Giá Thơng thường – Giá Xuất khẩu)/Giá Xuất
khẩu



Trong đó:






Giá Thơng thường là giá bán của sản phẩm tương tự tại thị trường nước
xuất khẩu (hoặc giá bán của sản phẩm tương tự từ nước xuất khẩu sang một
nước thứ ba; hoặc giá xây dựng từ tổng chi phí sản xuất ra sản phẩm, chi phí
quản lý, bán hàng và khoản lợi nhuận hợp lý – WTO có quy định cụ thể các
điều kiện để áp dụng từng phương pháp này);



Giá Xuất khẩu là giá trên hợp đồng giữa nhà xuất khẩu nước ngoài với nhà
nhập khẩu (hoặc giá bán cho người mua độc lập đầu tiên).

Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu bán phá giá
và thiệt hại nói trên;

Sản phẩm tương tự


Biên độ phá giá được tính như thế nào?

Yếu tố “thiệt hại” được xác định như
thế nào?


chỉ khi kết luận điều tra khẳng định có thiệt hại
đáng kể cho ngành sản xuất nội địa nước nhập
khẩu thì nước nhập khẩu mới có thể xem xét
việc áp dụng các biện pháp chống bán phá giá


24


6/2/2023

Chủ thể có quyền khởi kiện chống bán
phá giá:

Chủ thể có quyền khởi kiện chống bán
phá giá:






Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước
nhập khẩu (hoặc đại diện của ngành); hoặc
Cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu ;

Trình tự một vụ kiện chống bán phá
giá?













Bước 1: Ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu nộp đơn kiện (kèm theo
chứng cứ ban đầu);

Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi xướng điều tra (hoặc từ
chối đơn kiện, không điều tra);
Bước 3: Điều tra sơ bộ về việc bán phá giá và về thiệt hại (qua bảng câu hỏi
gửi cho các bên liên quan, thu thập, xác minh thông tin, thông tin do các bên
tự cung cấp);
Bước 4: Kết luận sơ bộ (có thể kèm theo quyết định áp dụng biện pháp tạm
thời như buộc đặt cọc, ký quỹ...);
Bước 5: Tiếp tục điều tra về việc bán phá giá và về thiệt hại (có thể bao gồm
điều tra thực địa tại nước xuất khẩu);

Để được xem xét thì đơn kiện phải đáp ứng đủ các điều
kiện sau:


Các nhà sản xuất ủng hộ đơn kiện có sản lượng sản phẩm tương
tự chiếm ít nhất 50% tổng sản lượng sản xuất ra bởi tất cả các
nhà sản xuất đã bày tỏ ý kiến ủng hộ hoặc phản đối đơn kiện; và



Các nhà sản xuất ủng hộ đơn kiện phải có sản lượng sản phẩm
tương tự chiếm ít nhất 25% tổng sản lượng sản phẩm tương tự
của toàn bộ ngành sản xuất trong nước.


Trình tự một vụ kiện chống bán phá
giá?






Bước 7: Quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá (nếu kết
luận cuối cùng khẳng định có việc bán phá giá gây thiệt hại) ;

Bước 8: Rà soát lại biện pháp chống bán phá giá (hàng năm cơ
quan điều tra có thể sẽ điều tra lại biên phá giá thực tế của từng nhà
xuất khẩu và điều chỉnh mức thuế)
Bước 9: Rà sốt hồng hơn (5 năm kể từ ngày có quyết định áp
thuế chống bán phá giá hoặc rà soát lại, cơ quan điều tra sẽ tiến
hành điều tra lại để xem xét chấm dứt việc áp thuế hay tiếp tục áp
thuế thêm 5 năm nữa).

Bước 6: Kết luận cuối cùng;

25


×