Tải bản đầy đủ (.ppt) (63 trang)

Nội Dung Đường Lối Đối Ngoại Hội Nhập Kinh Tế Quốc Tế Những Khó Khăn Thách Thức Của Ngoại Giao Việt Nam Trong Quá Trình Toàn Cầu Hóa.ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 63 trang )

ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM
NHÓM 10

ĐẶNG TRẦN PHƯƠNG ANH
NGUYỄN LÊ DIỆU THỊNH
TRẦN QUANG KHÚC
ĐỖ MINH QUANG
TÔN TÂN ĐƠNG
LÊ VĂN TỒN
HỒ DUY



I. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ THỜI KỲ ĐỔI MỚI

1. Hoàn cảnh lịch sử
a. Hoàn cảnh thế giới:
-Cách mạng khoa học công nghệ (đặc biệt là công nghệ thông
tin) đang phát triển ,tác động sâu sắc đến mọi mặt đời sống của
các quốc gia dân tộc.
- Các nước XHCN đang bị khủng hoảng sâu sắc, đầu những năm
90 Liên xô sụp đổ, tác động tới quan hệ quốc tế từ thế giới 2
cực: Liên xô-Hoa Kỳ sang thế giới một cực (Mỹ)
- Các cuộc chiến tranh cục bộ, xung đột tranh chấp vẫn còn
nhưng xu thế của thế giới là hịa bình hợp tác và phát triển


- Xu thế chạy đua phát triển kinh tế giữa các nước.
- Xu thế tồn cầu hố đang diễn ra trên thế giới, buộc các nước phải


liên kết lại để cùng phát triển.
- Khu vực Châu Á-Thái Bình Dương:
+ Là khu vực ổn định tuy vẫn còn những bất ổn như: vấn đề hạt
nhân, tranh chấp lãnh hải biển Đông, các nước trong khu vực tăng
cường vũ trang.
+ Có tiềm lực lớn và năng động về phát triển kinh tế. Xu thế hịa
bình và hợp tác trong khu vực phát triển mạnh.


b. Hoàn cảnh Việt Nam:
Sự bao vây, chống phá của các thế lực thù địch đối với Việt Nam từ
nữa cuối thập kỷ 70

Hậu quả nặng nề của chiến tranh và các khuyết điểm chủ quan khác,
Nền kinh tế Việt Nam lâm vào khủng hoảng nghiêm trọng
Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực
và trên thế giới là một trong những thách thức lớn đối với cách mạng


2. Nội dung đường lối đối ngoại,hội nhập kinh tế quốc tế
a. Sự hình thành và phát triển đường lối qua các
kỳ Đại hội Đảng
* Giai đoạn (1986-1996): xác lập đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng
mở, đa dạng hố, đa phương hóa quan hệ quốc tế

ĐH VI (diễn ra từ ngày 15-18/12/1986 tại Hà Nội): mở đầu đổi mới
tư duy về cơng tác đối ngoại

Tổng Bí thư Nguyễn Văn Linh gặp gỡ đại biểu dự Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI



Nghị quyết 13 của Bộ chính trị (5-1988) đánh dấu sự đổi mới
tư duy quan hệ quốc tế và chuyển hướng chiến lược đối ngoại
của Đảng,


- Hội nghị Trung ương 6
(tháng 3-1989)
- Hội nghị Trung ương 7
(tháng 8-1989)
- Hội nghị Trung ương 8
(tháng 3-1990)


ĐH VII (Diễn ra từ ngày 24-27/6/1991 tại Hà Nội)

- Hội nghị Trung ương 3, khóa VII (tháng 6-1992) đã ra Nghị quyết chuyên đề về
công tác đối ngoại.
-Hội nghị đại biểu tồn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII (tháng 1-1994) và Đại hội
VIII (tháng 6-1996)


* Giai đoạn (1996-2008): bổ sung và hoàn chỉnh đường lối đối
ngoại, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế
ĐH VIII ( Diễn ra từ ngày 28/6-1/7/1996 tại Hà Nội)

Điểm mới so với ĐH VII:
Mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền và các đảng khác;
Mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức
phi chính phủ;

Kinh tế đối ngoại lần đầu tiên chủ trương: thử nghiệm để tiến
tới thực hiện đầu tư ra nước ngoài.


ĐH IX (Diễn ra từ ngày 19-22/4/2001 tại Hà Nội.)
+ Chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế và khu vực theo tinh
thần phát huy tối đa nội lực
+ Lần đầu tiên đưa ra quan
điểm xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ
+ ĐH IX có bước phát triển
trong phương châm đối ngoại
của ĐH VII
Hội nghị Trung ương 8, khóa IX (tháng 7-2003) đã ra Nghị quyết về
Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới


ĐH X (Diễn ra từ ngày 18-25/4/2006 tại Hà Nội.)

+ Thực hiện nhất quán đường
lối đối ngoại độc lập, tư chủ,
hồ bình, hợp tác và phát
triển
+ Chính sách đối ngoại rộng
mở đa phương hoá, đa dạng
háo các quan hệ quốc tế

Điểm mới so với ĐH IX: chủ động và tích cực hội nhập kinh
tế quốc tế



ĐH XI (Diễn ra từ ngày12.1.2011 đến ngày 19.1.2011, tại Hà Nội)

+Tiếp nối và phát triển những quan điểm, và
chính sách đối ngoại mà Đảng ta đã xây dựng
và phát triển trong suốt hơn 80 năm tổ chức và
lãnh đạo cách mạng Việt Nam:


+ Văn kiện của Đại hội XI cũng nêu rõ 6 ưu tiên trong đường lối đối
ngoại của Việt Nam
• Tiếp tục đưa các mối quan hệ quốc tế vào chiều sâu, thực chất với
phương châm chủ động hơn, tích cực hơn
• Coi trọng, tiếp tục củng cố, tăng cường phát triển quan hệ hữu nghị
truyền thống, sự hợp tác toàn diện với các nước láng giềng, thúc đẩy
giải quyết các vấn đề còn tồn tại về biên giới, lãnh thổ, về ranh giới
biển, thềm lục địa với các nước liên quan trên cơ sở luật pháp quốc
tế và các quy tắc ứng xử của khu vực.
• Chủ động, tích cực và có trách nhiệm cùng các nước trong khu vực
xây dựng cộng đồng ASEAN vững mạnh và đồn kết
• Kết hợp chặt chẽ giữa đối ngoại Đảng với ngoại giao nhà nước và
ngoại giao nhân dân, giữa ngoại giao chính trị với ngoại giao kinh tế
và ngoại giao văn hố, giữa đối ngoại với quốc phịng và an ninh
• Nâng cao hiệu quả của hội nhập quốc tế
• Tiếp tục phát huy vai trị và sự đóng góp của các nguồn lực từ cộng
đồng người Việt đang sinh sống và làm ăn ở ngoài nước.


+ Điểm mới so với ĐH X: chuyển từ chủ động, tích cực hội

nhập kinh tế quốc tế đến “chủ động tích cực hội nhập
quốc tế”



Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại
+ Giữ vững môi trường hồ bình, ổn định: tạo điều kiện quốc tế thuận
lợi cho công cuộc đổi mới, để phát triển kinh tế-xã hội

+ Tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước


+Kết hợp nội lực với ngoại lực để đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố

+ Góp phần vào cuộc đấu tranh
chung của nhân dân thế giới vì hào
bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội

+ Phát huy vai trò và nâng cao vị thế của
Việt Nam trong quan hệ quốc tế


- Tư tưởng chỉ đạo
+ Bảo đảm lợi ích dân tộc và thực hiện nghĩa
vụ quốc tế theo khả năng
+ Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi
với đẩy mạnh đa phương hoá, đa dạng
hoá quan hệ đối ngoại



+ Nắm vững hai mặt hợp tác
và đấu tranh trong quan hệ quốc tế

+ Mở rộng quan hệ với mọi quốc
gia và vùng lãnh thổ trên thế giới,
không phân biệt chế độ chính trị



×