Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nghiên cứu các hệ thống báo hiệu trong mạng viễn thông việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.71 KB, 101 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học kỹ thuật, ngành " Điện tử - Viễn thông - Tin học " đã có
những bước tiến nhảy vọt, đóng góp tích cực vào sự phát triển của tất
cả các lĩnh vực kinh tế, văn hố, xã hội trên tồn thế giới. Đặc biệt
viễn thơng là một trong những ngành mũi nhọn đóng vai trị vơ cùng
quan trọng. Theo xu thế của thế giới và với chính sách mở cửa của
chính phủ, viễn thơng Việt Nam đang trong giai đoạn tăng tốc và đạt
được các thành tựu đáng kể. Ngành viễn thông Việt Nam đã và đang
đóng góp tích cực vào q trình cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất
nước.
Trong mạng viễn thơng, hệ thống báo hiệu là một phương tiện
quan trọng để truyền dẫn thơng tin. Hệ thống báo hiệu càng hồn
thiện thì các thơng tin truyền trên mạng sẽ nhanh chóng, chính xác,
đảm bảo chất lượng cho mỗi cuộc kết nối.
Việc ứng dụng các hệ thống báo hiệu kênh riêng và báo hiệu
chung cho mạng quốc tế và mạng quốc gia đang được mở rộng không
ngừng nhằm cung cấp báo hiệu cho các dịch vụ mới và quản lý mạng.
Như vậy với tầm quan trọng của hệ thống báo hiệu, em được
phân công thực hiện bản đồ án tốt nghiệp với đề tài " Nghiên cứu các
hệ thống báo hiệu trong mạng viễn thông Việt Nam ".
Đồ án tốt nghiệp bao gồm các nội dung chính sau:
- Chương I: Tổng quan về hệ thống báo hiệu.
- Chương II: Hệ thống báo hiệu mã R2.
- Chương III: Hệ thống báo hiệu kênh chung số 7.

1


Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo, thạc sĩ MAI VĂN
QUÝ, em đã hoàn thành bản đồ án của mình. Tuy nhiên do thời gian


có hạn, khối lượng kiến thức rộng nên trong bản đồ án này chắc chắn
cịn nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự giúp đỡ, chỉ bảo của các
thầy cô.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô
giáo trong khoa Điện tử - Viễn thông, đặc biệt là thầy giáo, thạc sĩ
MAI VĂN QUÝ đã giúp đỡ và tạo nhiều điều kiện thuận lợi để em
hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp của mình.

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG BÁO HIỆU

2


I. KHÁI QUÁT
Trong mạng viễn thông, báo hiệu là việc trao đổi thông
tin giữa các thành phần tham gia vào cuộc nối để thiết lập,
giám sát và giải phóng cuộc gọi. Đồng thời báo hiệu cũng được
dùng để vận hành và quản lý mạng viễn thông.
Thông thường báo hiệu được chia thành 2 dạng chính:
- Báo hiệu đường dây thuê bao (Subscriber Loop
Signalling).
- Báo hiệu liên tổng đài (Inter - Exchange Signalling).
Hiện nay, báo hiệu liên tổng đài có 2 dạng chính:
+ Báo hiệu kênh liên kết CAS (Channel Associated
Signalling).
+ Báo

hiệu


kênh

chung

CCS

(Common

Channel

Signalling).
Báo
hiệu
Báo hiệu
đường dây
thuê bao

Báo hiệu liên
tổng đài

Báo hiệu
kênh liên
kết

Báo hiệu
kênh chung

Hình 1. Phân loại báo hiệu trong mạng
viễn thơng.


3


II. BÁO HIỆU ĐƯỜNG DÂY THUÊ BAO
Là báo hiệu được thực hiện giữa thuê bao với tổng đài
hay giữa tổng đài với thuê bao.
Để thiết lập cuộc gọi thuê bao “nhấc tổ hợp” máy. Trạng
thái “nhấc tổ hợp” được tổng đài phát hiện và nó gửi tín hiệu
“mời quay số” đến thuê bao. Lúc này thuê bao có thể quay số
của thuê bao cần gọi. Khi quay số xong thuê bao nhận được
một số tín hiệu của tổng đài tương ứng với từng trạng thái như
tín
hiệubao
“hồi
hay bao
một bịsốgọi
tín
Th
gọiâm chng”, tín hiệu “báo bận”Thuê
Tổng đài
hiệu đặc biệt khác.
Nhấc tổ hợp
Âm mời quay số
Số hiệu thuê bao bị gọi
Tín hiệu hồi âm chng

Tín hiệu chng
Tín hiệu trả lời

Đàm thoại


Đặt tổ hợp
Đặt tổ hợp
4 đường dây th bao.
Hình 2. Ví dụ về báo hiệu


III. BÁO HIỆU LIÊN TỔNG ĐÀI
Là báo hiệu được thực hiện giữa các tổng đài với nhau.
Các loại tín hiệu trong báo hiệu liên tổng đài có thể là: tín
hiệu chiếm, tín hiệu cơng nhận chiếm (hay tín hiệu xác nhận
chiếm), số hiệu thuê bao bị gọi, tình trạng tắc nghẽn, xố
thuận,bao
xốgọi
ngược.
Th
Tổng đài

Tổng đài

Th bao bị gọi

Tín hiệu chiếm

Tín hiệu xác nhận chiếm

Số hiệu máy bị gọi

Tín hiệu trả lời


Đàm thoại

Tín hiệu xố hướng về
Tín hiệu xố hướng đi
5
Hình 3. Ví dụ về báo hiệu liên tổng đài.


Tín hiệu báo hiệu liên tổng đài bao gồm:
- Các tín hiệu báo hiệu thanh ghi (Register Signals): được
sử dụng trong thời gian thiết lập cuộc gọi để chuyển giao địa
chỉ và thơng tin thể loại th bao.
- Các tín hiệu báo hiệu đường dây (Line Signals): được sử
dụng trong toàn bộ thời gian cuộc gọi để giám sát trạng thái
của đường dây.
Báo hiệu liên tổng đài ngày nay có 2 phương pháp đang
được sử dụng là: báo hiệu kênh liên kết (CAS) và báo hiệu
kênh chung (CCS).
III.1 Báo hiệu kênh liên kết (Channel Associated
Signalling)
a) Khái quát báo hiệu kênh liên kết:
Là báo hiệu liên tổng đài mà tín hiệu báo hiệu được
truyền cùng với trung kế tiếng.

6


Đặc trưng của loại báo hiệu này là đối với mỗi kênh thoại
có một đường tín hiệu báo hiệu xác định khơng rõ ràng. Điều
đó có nghĩa là:

- Tín hiệu báo hiệu có thể chuyển giao trên kênh thoại
nếu sử dụng tín hiệu báo hiệu trong băng tần thoại.
- Tín hiệu báo hiệu được chuyển giao trong một kênh báo
hiệu riêng biệt như sắp xếp đa khung trong PCM, các tín hiệu
báo hiệu đường dây được chuyển giao trong khe thời gian
TS16.
b) Các hệ thống báo hiệu kênh liên kết:
* Hệ thống báo hiệu CCITT 1: Đây là hệ thống báo hiệu
lâu đời nhất và ngày nay khơng cịn được sử dụng nữa. Hệ
thống báo hiệu này sử dụng tần số 500Hz, ngắt quãng 20Hz.
* Hệ thống báo hiệu CCITT 2: Đây là hệ thống báo hiệu sử
dụng tần số 600Hz, ngắt quãng 750Hz. Hệ thống này ngày
nay vẫn còn được sử dụng ở Australia, New Zealand và Nam
Mỹ.
* Hệ thống báo hiệu CCITT 3: Đây là hệ thống báo hiệu
trong băng đầu tiên sử dụng tần số 2280Hz cho cả báo hiệu
đường dây và báo hiệu thanh ghi. Ngày nay hệ thống này
được sử dụng ở Pháp, Áo, Phần Lan và Hungary.
* Hệ thống báo hiệu CCITT 4: Đây là một biến thể của hệ
thống báo hiệu CCITT 3 nhưng sử dụng tần số 2040Hz và
2400Hz cho báo hiệu đường dây và báo hiệu thanh ghi.

7


* Hệ thống báo hiệu CCITT 5: Đây là hệ thống báo hiệu
được sử dụng khá rộng rãi với báo hiệu đường dây sử dụng tần
số 2400Hz và 2600Hz, báo hiệu thanh ghi sử dụng tổ hợp 2
trong 6 tần số 700Hz, 900Hz, 1100Hz, 1300Hz, 1500Hz và
1700Hz.

* Hệ thống báo hiệu R1: Đây là hệ thống báo hiệu gần
giống với hệ thống báo hiệu số 5, nhưng chỉ sử dụng một tần
số 2600Hz cho báo hiệu đường dây. Báo hiệu thanh ghi giống
như trong báo hiệu số 5.
* Hệ thống báo hiệu R2: Đây là hệ thống báo hiệu sử
dụng tần số 3825Hz cho báo hiệu đường dây (với phiên bản
analog) và các tần số 540Hz tới 1140Hz cho hướng về, tần số
từ 1380Hz đến 1980Hz cho hướng đi với bước tần số 120Hz.
c) Ưu điểm và nhược điểm của báo hiệu kênh liên
kết:
* Ưu điểm: Do báo hiệu kênh liên kết tương đối độc lập
với nhau nên khi có sự cố ở một kênh báo hiệu nào đó thì các
kênh cịn lại ít bị ảnh hưởng.

* Nhược điểm:
- Thời gian thiết lập cuộc gọi lâu do tốc độ trao đổi thông
tin báo hiệu chậm.

8


- Dung lượng của báo hiệu kênh liên kết nhỏ do có số
đường dây trung kế giới hạn.
- Độ tin cậy của báo hiệu kênh liên kết không cao do
không có đường dây trung kế dự phịng.
III.2

Báo

hiệu


kênh

chung

(Common

Channel

Signalling)
a) Khái qt báo hiệu kênh chung:
Là báo hiệu liên tổng đài mà tín hiệu báo hiệu được
truyền trên một đường số liệu tốc độ cao độc lập với trung kế
tiếng. Báo hiệu được thực hiện ở cả 2 hướng, với một kênh
báo hiệu cho mỗi hướng.
Thông tin báo hiệu cần gửi đi được nhóm thành nhưng
gói dữ liệu. Bên cạnh những thơng tin dành cho việc báo hiệu,
cũng cần có thêm một số thơng tin nhận dạng kênh thoại mà
nó báo hiệu cho, thông tin địa chỉ (nhãn) và thông tin để điều
chỉnh lỗi.
Các tổng đài điều khiển bằng chương trình lưu trữ (SPC)
cùng với các kênh báo hiệu sẽ tạo thành mạng báo hiệu
“Chuyển mạch gói”.
b) Các hệ thống báo hiệu kênh chung:
* Hệ thống báo hiệu CCITT 6: ra đời đầu năm 1968, được
sử dụng dành cho các đường dây Analog và cho lưu thoại quốc
tế.

9



* Hệ thống báo hiệu CCITT 7: ra đời vào những năm 1979
- 1980

dành cho các mạng chuyển mạch số trong nước và

quốc tế, hệ thống truyền dẫn số tốc độ cao (64Kb/s).
c) Ưu điểm của hệ thống báo hiệu kênh chung:
- Thời gian thiết lập cuộc gọi nhanh do sử dụng đường
truyền số liệu tốc độ cao. Trong hầu hết các trường hợp, thời
gian thiết lập cuộc gọi giảm dưới một giây.
- Dung lượng của báo hiệu kênh chung lớn do mỗi kênh
báo hiệu có thể xử lý tín hiệu báo hiệu cho vài nghìn cuộc gọi
cùng một lúc.
- Độ tin cậy của báo hiệu kênh chung cao nhờ sử dụng
các tuyến báo hiệu linh động.
- Báo hiệu kênh chung có độ linh hoạt cao vì hệ thống có
thể mang thơng tin của nhiều loại tín hiệu khác nhau, có thể
sử dụng cho nhiều mục đích, khơng chỉ phục vụ cho riêng
thoại.
IV. CÁC CHỨC NĂNG CỦA BÁO HIỆU
Báo hiệu trong mạng viễn thông bao gồm ba chức năng
cơ bản;
- Chức năng giám sát.
- Chức năng tìm chọn.
- Chức năng vận hành và quản lý mạng.

10



IV.1 Chức năng giám sát
Chức năng này được sử dụng để giám sát và phát hiện sự
thay đổi trạng thái của các phần tử (đường dây thuê bao,
đường dây trung kế…) để đưa ra các quyết định xử lý chính
xác và kịp thời.
IV.2 Chức năng tìm chọn
Chức năng này liên quan đến thủ tục thiết lập cuộc gọi, đó
là việc truyền số liệu thuê bao bị gọi và tìm tuyến nối tối ưu tới
thuê bao bị gọi. Điều này phụ thuộc vào kiểu báo hiệu và
phương pháp truyền báo hiệu.
Yêu cầu đặt ra với chức năng tìm chọn cho tổng đài là
phải có tính hiệu quả, độ tin cậy cao để thực hiện chính xác
chức năng chuyển mạch, thiết lập cuộc gọi thành công, giảm
thời gian trễ quay số.
IV.3 Chức năng vận hành và quản lý mạng
Khác với hai chức năng trên, chức năng vận hành và
quản lý mạng giúp cho việc sử dụng mạng một cách có hiệu
quả và tối ưu nhất. Nó thu thập các thơng tin báo cảnh, tín
hiệu đo lường kiểm tra để thường xun thơng báo tình hình

11


của các thiết bị, các phần tử trong hệ thống để có quyết định
xử lý đúng.

CHƯƠNG II
HỆ THỐNG BÁO HIỆU MÃ R2
I. KHÁI QUÁT
Hệ thống báo hiệu mã R2 là hệ thống báo hiệu kênh

riêng, được thiết kế để phục vụ cho chức năng trao đổi thông
tin giữa các tồng đài trong mạng viễn thông. Hệ thống báo
hiệu này được sử dụng cho cả mạng quốc gia và mạng quốc
tế.
Hệ thống báo hiệu R2 cũng thích hợp cho các phương
thức tự động và bán tự động. Đồng thời nó có thể áp dụng cho
các đường trung kế tương tự (Analog) hay trung kế số
(Digital).
Hệ thống báo hiệu R2 được phân thành hai loại:

12


- Báo hiệu đường dây.
- Báo hiệu thanh ghi.
II. PHƯƠNG THỨC TRUYỀN TÍN HIỆU CỦA BÁO HIỆU
R2
Hệ thống báo hiệu R2 được thực hiện theo giao thức bắt
buộc. Điều này thể hiện ở chỗ tín hiệu hướng đi được gửi đi
liên tục cho tới khi nhận được tín hiệu hướng về từ tổng đài
đầu kia. Việc báo hiệu được thực hiện giữa bộ truyền mã CS
(Code Sender) và bộ nhận mã CR (Code Receiver). Trong bộ
truyền mã CS, ngoài các thiết bị truyền để truyền tín hiệu, báo
hiệu cịn có các thiết bị nhận để nhận tín hiệu điều khiển.
Tương tự như vậy, bộ nhận mã CR cũng có các thiết bị nhận và
thiết bị truyền tín hiệu.

Q trình truyền bắt buộc trong báo hiệu R2 được thực
CS
CR

hiện như sau:
S

R

R

S

a
b
c
d
e
f
13
g


Hình 4 . Báo hiệu bắt buộc

a. Tín hiệu được truyền liên tục dưới dạng mã đa tần từ
bộ CS đến bộ CR.
b. Bộ CR sau khi nhận được tín hiệu thứ nhất này sẽ ra
lệnh cho thiết bị truyền của nó gửi về một tín hiệu điều khiển
theo hướng ngược lại.
c. Tín hiệu điều khiển dưới dạng mã đa tần được truyền từ
bộ CR về bộ CS.
d. Bộ CS khi nhận được tín hiệu điều khiển sẽ ngừng
truyền tín hiệu thứ nhất vì biết rằng CR đã nhận được tín hiệu

này.
e. Bộ CR nhận thấy bộ CS đã ngừng truyền tín hiệu thứ
nhất, nó ra lệnh cho thiết bị truyền của nó ngừng truyền tín
hiệu điều khiển vì biết rằng CS đã nhận được tín hiệu này.

14


f. Bộ CS nhận thấy tín hiệu điều khiển đã ngừng truyền.
Nó chuẩn bị truyền tín hiệu thứ hai.
g. Bộ CS tiếp tục truyền tín hiệu thứ hai và quá trình trên
lại được lặp lại.
III. PHÂN LOẠI BÁO HIỆU CỦA R2
III.1 Báo hiệu đường dây
III.1.1 Các tín hiệu đường dây hướng đi
* Tín hiệu chiếm
Là tín hiệu được gửi đi khi bắt đầu cuộc gọi nhằm thiết lập
lại trạng thái mạch vào từ trạng thái rỗi sang trạng thái bị
chiếm.
* Tín hiệu xố thuận
Là tín hiệu được gửi đi để kết thúc cuộc gọi, nhằm giải
phóng tổng đài bị gọi và các khối chuyển mạch đang tham gia
phục vụ cho cuộc gọi.
III.1.2 Các tín hiệu đường dây hướng về
* Tín hiệu cơng nhận chiếm
Sau khi nhận được tín hiệu chiếm tổng đài bị gọi sẽ phát
tín hiệu cơng nhận chiếm cho tổng đài gọi xác nhận việc mạch
vào đã chuyển từ trạng thái rỗi sang trạng thái bị chiếm.
* Tín hiệu trả lời


15


Tín hiệu này được truyền từ tổng đài bị gọi về tổng đài gọi
khi thuê bao bị gọi nhấc tổ hợp nhằm phục vụ cho việc tính
cước của tổng đài gọi.
* Tín hiệu xố ngược
Là tín hiệu gửi đến tổng đài gọi khi thuê bao bị gọi đặt
máy. Trong chế độ bán tự động, tín hiệu này thực hiện chức
năng giám sát.
* Tín hiệu giải phóng hồn tồn
Tại tổng đài bị gọi sau khi nhận được tín hiệu xố thuận
sẽ gửi về tổng đài gọi tín hiệu giải phóng hồn toàn để xác định
đã sẵn sàng phục vụ các khối chuyển mạch và tổng đài bị gọi
hoàn toàn tự do, sẵn sàng phục vụ cho cuộc gọi khác.
* Tín hiệu khố mạch
Tín hiệu này được gửi trên các mạch rỗi tới tổng đài gọi
để gây nên trạng thái bận nhằm bảo vệ việc chiếm mạch tiếp
theo.
II.1.3 Các phiên bản báo hiệu đường dây
Trong báo hiệu đường dây có hai phiên bản (Version),
một phiên bản dùng cho báo hiệu đường dây tương tự
(Analog) và một phiên bản dùng cho báo hiệu đường dây số
(Digital).
a) Phiên bản báo hiệu đường dây tương tự:

16


Nguyên tắc truyền của phiên bản này là có âm hiệu khi

rỗi và khơng có âm hiệu khi bận.
Trong báo hiệu đường dây kiểu tương tự, đối với mỗi
hướng truyền dẫn cần phải có một kênh báo hiệu sử dụng tần
số ngoài băng thoại là 3825Hz.
Trạng thái đường dây được phản ánh qua bảng sau đây:
Trạng thái
mạch

Các trạng thái đường dây
Hướng đi

Hướng về

Rỗi

Có âm hiệu

Có âm hiệu

Chiếm

Khơng có âm hiệu Có âm hiệu

Trả lời

Khơng có âm hiệu Khơng có âm hiệu

Xố thuận

Có âm hiệu


Có hoặc khơng có âm
hiệu

Xố ngược

Khơng có âm hiệu Có âm hiệu

Giải phóng

Có âm hiệu

Có hoặc khơng có âm
hiệu

Khố mạch
Mở

Có âm hiệu

Khơng có âm hiệu

khố Có âm hiệu

Có âm hiệu

mạch
Bảng 1. Trạng thái đường dây.
Các điều kiện để thực hiện báo hiệu đường dây:


17


- Tần số báo hiệu danh định là 3825Hz.
- Sai số so với tần số trên không vượt quá 4Hz.
- Thời gian để chuyển trạng thái có âm hiệu sang khơng
có âm hiệu là 40 ± 10 (ms).
- Thời gian nhỏ nhất để nhận biết có âm hiệu ở hướng đi
và mất âm hiệu ở hướng về là 250 ± 50 (ms).
b) Phiên bản báo hiệu đường dây số:
Trong hệ thống truyền dẫn số PCM 30/32 người ta sử
dụng một kênh thoại (TS16) để tổ chức hai kênh báo hiệu ở
các khung 1 – 15. Sự sắp xếp các kênh báo hiệu trong khe
thời gian TS16 của hệ thống PCM 30 như sau:
Số thứ

Các bit trong khe thời gian

tự

TS16

khung

abcd

abcd

0


0000

xexx

1

Kênh 1

Kênh 16

2

Kênh 2

Kênh 17

3

Kênh 3

Kênh 18

4

Kênh 4

Kênh 19

5


Kênh 5

Kênh 20

6

Kênh 6

Kênh 21

7

Kênh 7

Kênh 22

18


8

Kênh 8

Kênh 23

9

Kênh 9

Kênh 24


10

Kênh 10

Kênh 25

11

Kênh 11

Kênh 26

12

Kênh 12

Kênh 27

13

Kênh 13

Kênh 28

14

Kênh 14

Kênh 29


15

Kênh 15

Kênh 30

Bảng 2. Quy định khe thời gian cho
các kênh thoại của báo hiệu R2.
Trong đó:
0000: Đồng chỉnh đa khung.
e

: Bit cảnh báo mất địng chỉnh đa khung.

e = 0: Khơng có cảnh báo.
e = 1: Có cảnh báo.
x

: Bit dự trữ chưa sử dụng.

Thơng thường người ta không sử dụng hết 4 bit a, b, c, d
cho báo hiệu mà chỉ sử dụng hai bit a và b còn bit c và d sử
dụng cho mục đích khác.
- Hướng đi gồm bit af và bit bf .

19


- Hướng về gồm bit ab và bit bb.

Trong đó:
+ af:: cho biết trạng thái hoạt động của các thiết bị chuyển
mạch đầu gọi ra và trạng thái của đường dây thuê bao gọi.
+ bf.: cho biết có sự cố trên hướng từ tổng đài gọi tới tổng
đài bị gọi.
+ ab: cho biết trạng thái của thuê bao bị gọi.
+ bb: cho biết thiết bị chuyển mạch ở tổng đài bị gọi rỗi
hay bận.
Mã báo hiệu
Trạng thái

Hướng đi

Hướng về

af

bf

ab

Rỗi / Giải phóng

1

0

1

0


Chiếm

0

0

1

0

0

0

1

1

Trả lời

0

0

0

1

Xố ngược


0

0

1

1

Xố thuận

1

0

0

1

1

1

mạch

Cơng

nhận

bb


chiếm

Giải phóng an
tồn

20


Khoá mạch

1

0

Bảng 3. Mã báo hiệu đường dây.
III.2 Báo hiệu thanh ghi
Báo hiệu thanh ghi trong hệ thống báo hiệu R2 được sử
dụng ở nước ta là kiểu báo hiệu bị khống chế, nghĩa là báo
hiệu mà việc truyền thông tin giữa các tổng đài được thực hiện
lần lượt theo sự hỏi đáp.
Trong báo hiệu R2 người ta sử dụng mã đa tần là các tổ
hợp hai trong sáu tần số để truyền báo hiệu thanh ghi giữa các
tổng đài. Các mã đa tần này sẽ được thu và phát bởi các thiết
bị mã đa tần.
Thứ tự các tổ hợp mã theo hai hướng được quy định theo
bảng sau đây:
Tổ hợp
ST


x+y

Các tần số (Hz)
Hướng đi

T

138 150 162 174 186 198
0

0

0

0

0

0

Hướng về 114 102 900 780 660 540
0

0

Chỉ số (x)

f0

f1


f2

f3

f4

f5

Trọng số

0

1

2

4

7

11

x

y

(y)
1


0+
1

21


2

0+

x

y

2
3

0+

x

y

3
4

0+

x


y

4
5

0+

x

y

5
6

0+

x

y

6
7

0+

x

y

7

8

0+

x

y

8
9

0+

x

y

9
10

0+

x

y

10
11

0+


x

y

11
12

0+

x

y

12
13

0+

x

y

13
14

0+

x


22

y


14
15

0+

x

y

15
Bảng 4. Các tổ hợp mã đa tần.
III.2.1 Báo hiệu hướng đi
Các tín hiệu hướng đi được chia thành hai nhóm: tín hiệu
nhóm I và tín hiệu nhóm 2.
a) Báo hiệu hướng đi nhóm I:
Các tín hiệu nhóm I chủ yếu mang thông tin về địa chỉ của
thuê bao bị gọi.
Tổ

Tín

hợp

hiệu


1

I-1

Chữ số 1

2

I-2

Chữ số 2

3

I-3

Chữ số 3

4

I-4

Chữ số 4

5

I-5

Chữ số 5


6

I-6

Chữ số 6

7

I-7

Chữ số 7

8

I-8

Chữ số 8

9

I-9

Chữ số 9

Ý nghĩa của các tín hiệu

23


10


I-10

Chữ số 0

11

I-11

Không sử dụng

12

I-12

Yêu cầu không được chấp nhận

13

I-13

Truy nhập tới thiết bị kiểm tra
Không dùng trong tuyến vệ tinh

14

I-14

Không sử dụng đối với mạng viễn thông
Việt Nam


15

I-15

Kết thúc mã truyền địa chỉ
(số hiệu của thuê bao bị gọi)

Bảng 5. Các tín hiệu hướng đi nhóm I.
b) Báo hiệu hướng đi nhóm II:
Các tín hiệu nhóm II là tín hiệu chỉ thị về đặc tính cuộc gọi
và thuê bao chủ gọi.
Tổ

Tín

Ý nghĩa của các tín

hợp

hiệu

hiệu

1

II-1

Chú thích


Th bao khơng ưu Những tín hiệu này
tiên

chỉ sử dụng cho

2

II-2

Th bao có ưu tiên

3

II-3

Thiết bị bảo dưỡng

4

II-4

Dự phòng

5

II-5

Điện thoại viên

24


mạng quốc gia


6

II-6

Truyền dẫn số liệu

7

II-7

Thuê bao quốc tế

8

II-8

Truyền

dẫn

số

liệu

quốc tế
9


II-9

Thuê bao có ưu tiên
quốc tế

10

II-10

Những tín hiệu này
được sử dụng cho
mạng quốc tế

Điện thoại viên quốc
tế

11

II-11

Cuộc gọi từ điện thoại
công cộng

12

II-12

Loại thuê bao chủ gọi
khơng


dùng

hoặc

khơng

nhận

dạng

được
13

II-13

14

II-14

15

II-15

Những tín hiệu này
sử dụng nội bộ
trong nước

Dự trữ cho mạng quốc
gia


Bảng 6. Các tín hiệu hướng đi nhóm II.
III.2.2 Báo hiệu hướng về
Báo hiệu hướng về được chia làm hai nhóm: báo hiệu
hướng về nhóm A và báo hiệu hướng về nhóm B.
a) Báo hiệu hướng về nhóm A:

25


×