Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Hoàn thiện kế hoạch phát triển của công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện pti trong giai đoạn 2005 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.44 KB, 66 trang )

Chuyờn thc tp nm 2010
GVHD: Th.s Phm Thanh
1
Hng
Trờng đại học kinh tế quốc dân
Khoa kế hoạch & phát triển



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đề tài :
Hoàn thiện kế hoạch phát triển của công ty
cổ phần bảo hiểm bu điện pti trong giai đoạn 2005 - 2010

Giáo viên hớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
MÃ sinh viên

: th.s phạm thanh hng
: lê thị mỹ hạnh
: kinh tế phát triển 48a
: cq 480780

Hà Néi – 05/2010

SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
48A

Lớp kinh tế phát triển



Chuyên đề thực tập năm 2010

GVHD: Th.s Phạm Thanh Hưng

LỜI CAM ĐOAN
Em tên là

: Lê Thị Mỹ Hạnh

Lớp

: Kinh tế phát triển 48A

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Khoa

: Kế Hoạch và Phát triển

Khóa

: 48

Hệ

: Chính quy

Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện PTI,
dưới sự hướng dẫn tận tình của Th.s Phạm Thanh Hưng và sự giúp đỡ của các
anh chị trong phòng kế hoạch , em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của

mình với tên đề tài: “ Hồn thiện kế hoạch phát triển của công ty cổ phần
bảo hiểm bưu điện PTI giai đoạn 2005-2010”.
Em xin cam đoan bản chuyên đề này là cơng trình nghiên cứu của riêng
em trong thời gian thực tập tại công ty, không sao chép bất cứ luận văn nào.
Nếu vi phạm em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2010

SV thực hiện
Lê Thị Mỹ Hạnh

SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
48A

Lớp kinh tế phát triển


Chuyên đề thực tập năm 2010

GVHD: Th.s Phạm Thanh Hưng

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRONG
DOANH NGHIỆP..................................................................................................3
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
TRONG DOANH NGHIỆP........................................................................................3
1.1.1. Khái niệm...................................................................................................3

1.1.1.1. Khái niệm tổng quát..............................................................................3
1.1.1.2. Khái niệm về lập kế hoạch phát triển trong doanh nghiệp....................3
1.1.2. Vai trò và chức năng của lập và đưa ra kế hoạch phát triển trong doanh nghiệp....4
1.1.2.1. Vai trò của kế hoạch phát triển trong doanh nghiệp.............................4
1.1.2.2. Chức năng của kế hoạch phát triển doanh nghiệp................................5
1.2. HỆ THỐNG KẾ HOẠCH CỦA TỔ CHỨC...........................................................6
1.2.1. Theo mức độ tổng quát..............................................................................6
1.2.1.1. Sứ mệnh.................................................................................................7
1.2.1.2. Kế hoạch chiến luợc..............................................................................7
1.2.1.3 Kế hoạch tác nghiệp...............................................................................7
1.2.2. Theo thời gian thực hiện kế hoạch...........................................................9
1.2.2.1. Kế hoạch dài hạn...................................................................................9
1.2.2.2. Kế hoạch trung hạn...............................................................................9
1.2.2.3. Kế hoạch ngắn hạn................................................................................9
1.2.3. Theo mức cụ thể......................................................................................10
1.2.3.1. Kế hoạch cụ thể...................................................................................10
1.2.3.2. Kế hoạch định hướng:.........................................................................10
1.3. CÁC BƯỚC ĐƯA RA BẢN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HOÀN CHỈNH TRONG
DOANH NGHIỆP....................................................................................................10
1.3.1. Nghiên cứu và dự báo..............................................................................10
1.3.2. Thiết lập các mục tiêu.............................................................................11
1.3.3. Phát triển các tiền đề...............................................................................12
1.3.4. Xây dựng các phương án.........................................................................12
1.3.5. Đánh giá các phương án..........................................................................12
1.3.6. Lựa chọn phương án và ra quyết định....................................................12
1.4. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LẬP VÀ ĐƯA RA BẢN KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN HOÀN CHỈNH.............................................................................................13
1.4.1. Quan điểm của các nhà lập kế hoạch......................................................13
1.4.2. Cấp quản lý..............................................................................................13
1.4.3.Chu kì kinh doanh của doanh nghiệp......................................................14

1.4.4. Tính khơng chắc chắn của mơi trường kinh doanh...............................15
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
48A

Lớp kinh tế phát triển


Chuyên đề thực tập năm 2010

GVHD: Th.s Phạm Thanh Hưng

1.4.5. Hệ thống mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp..................................15
1.4.6. Sự hạn chế của các nguồn lực.................................................................16
1.4.7. Hệ thống thông tin...................................................................................16
1.4.8. Hệ thống kiểm tra đảm bảo cho quá trình lập kế hoạch đạt kết quả và
hiệu quả............................................................................................................... 17
1.4.9. Năng lực của các chuyên gia lập kế hoạch............................................17
1.4.10. Cơ chế quản lý kinh tế và kế hoạch hoá của Nhà nước.......................17
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN PTI.........................................................18
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN PTI. .18
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty.....................................................................19
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức chung..........................................................................19
2.1.2.2. Khái qt về phịng kế hoạch của cơng ty bảo hiểm bưu điện PTI......21
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của công ty bảo hiểm bưu điện PTI....................22
2.1.3.1 Sứ mệnh................................................................................................22
2.1.3.2. Tầm nhìn.............................................................................................23
2.1.3.3. Triết lý kinh doanh..............................................................................23
2.1.3.4. Giá trị cốt lõi.......................................................................................24

2.1.3.5. Tính cách thương hiệu.........................................................................25
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty cổ phần bảo
hiểm bưu điện PTI..............................................................................................25
2.2. THỰC TRẠNG VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO
HIỂM BƯU ĐIỆN PTI..............................................................................................31
2.2.1. Các loại kế hoạch và vai trị của nó........................................................31
2.2.1.1. Kế hoạch chiến lược............................................................................31
2.2.1.2. Kế hoạch tác nghiệp............................................................................32
2.2.2. Trình tự lập kế hoạch phát triển và phương pháp lập kế hoạch phát
triển của công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện PTI...........................................32
2.2.2.1. Trình tự lập kế hoạch phát triển của công ty PTI................................32
2.2.2.2. Phương pháp lập kế hoạch..................................................................34
2.2.3. Những đặc điểm ảnh hưởng đến công tác lập và đưa ra bản kế hoạch
phát triển của công ty.........................................................................................36
2.2.3.1. Môi trường vĩ mô.................................................................................36
2.2.3.2. Môi trường ngành................................................................................38
2.2.3.3. Các yếu tố trong nội bộ doanh nghiệp.................................................40
2.2.4. Những thuận lợi khó khăn trong kế hoạch phát triển của công ty bảo
hiểm bưu điện PTI..............................................................................................41
2.2.4.1. Những thuận lợi trong kế hoạch phát triển của cơng ty......................41
2.2.4.2. Khó khăn trong kế hoạch phát triển của công ty.................................42
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
48A

Lớp kinh tế phát triển


Chuyên đề thực tập năm 2010

GVHD: Th.s Phạm Thanh Hưng


2.2.5. Ưu nhược điểm trong kế hoạch phát triển của công ty và nguyên nhân
của tồn tại...........................................................................................................43
2.2.5.1. Ưu điểm trong kế hoạch phát triển công ty.........................................43
2.2.5.2. Nhược điểm trong kế hoạch phát triển của công ty.............................43
2.2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại......................................................................44
CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN PTI...........................................................45
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN PTI..............................................................45
3.1.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty năm 2010..............45
3.1.1.1. Phát triển thương hiệu.........................................................................45
3.1.1.2. Mơ hình tổ chức của PTI cho đến năm 2010.....................................45
3.1.1.3 Phát triển nguồn nhân lực....................................................................48
3.1.2.Những thuận lợi khó khăn........................................................................48
3.1.2.1. Những thuận lợi...................................................................................48
3.1.2.2. Những khó khăn...................................................................................49
3.2. HỒN THIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO
HIỂM BƯU ĐIỆN PTI..............................................................................................49
3.2.1. Giải pháp trong khâu lập và đưa ra kế hoạch phát triển........................49
3.2.1.1. Tạo các căn cứ cần thiết cho việc lập kế hoạch...................................49
3.2.1.2. Chấn chỉnh tổ chức bộ máy lập kế hoạch............................................52
3.2.1.3. Hoàn thiện phương pháp lập kế hoạch................................................53
3.2.1.4. Nâng cao trình độ lập kế hoạch cho các cán bộ quản lý.....................53
3.2.1.5. Phối hợp của tồn cơng ty...................................................................54
3.2.2. Giải pháp về tăng trưởng doanh thu.......................................................54
3.2.3. Giải pháp về phát triển thương hiệu và sản phẩm.................................56
3.2.3.1. Marketing và quảng bá thương hiệu....................................................56
3.2.3.2. Các sản phẩm mới và cách phát triển sản phẩm mới..........................56
3.2.4. Về đào tạo nguồn nhân lực.....................................................................57

KẾT LUẬN...........................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................59

SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
48A

Lớp kinh tế phát triển


Chuyên đề thực tập năm 2010

GVHD: Th.s Phạm Thanh Hưng

DANH SÁCH BẢNG BIỂU
DANH SÁCH BẢNG:
Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007...........................................26
Bảng 2 : Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh......................................................27
Bảng 3: Doanh thu của công ty qua các năm 2007-2009.........................................29
Bảng 4. Tỷ trọng doanh thu bảo hiểm gốc 2007-2009.............................................30
Bảng 5: Doanh thu theo doanh nghiệp.....................................................................39
Bảng 6: Văn phịng cơng ty đến năm 2010..............................................................47
Bảng 7: Các chi nhánh của công ty năm 2010.........................................................48
DANH SÁCH BIỂU:
Biểu đồ 1: So sánh tốc độ tăng trưởng một số doanh nghiệp trong ngành...............28
Biểu đồ 2: Thị phần của 5 công ty phi bảo hiểm trên thị trường..............................39
Biểu đồ 3: Thị phần của các công ty bảo hiểm trên thị trường................................39

SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
48A


Lớp kinh tế phát triển


Chuyên đề thực tập năm 2010

GVHD: Th.s Phạm Thanh Hưng

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam là nước đang trên đà phát triển, với tốc độ tăng trưởng GDP năm
2007 là 8,84% và năm 2008 là 6,23%. Việt Nam ngày càng thu hút được sự đầu tư
của nước ngồi từ cơng nghệ, đào tạo nhân lực đến nguồn vốn, không những nhận
được sự đầu tư của nước ngoài mà ngồn vốn được huy động từ trong nước cũng
ngày một tăng qua các kênh của thị trường tài chính. Bảo hiểm cũng là một trong
những kênh ngày càng quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn. Nền kinh tế ngày
càng phát triển thì việc nhận thức của người dân về bảo hiểm ngày càng tăng đồng
thời các công ty bảo hiểm ngày càng xuất hiện nhiều trên thị trường, đồng thời chế
độ quản lý của nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm ngày một hoàn thiện vì
thế sự cạnh tranh của các cơng ty bảo hiểm ngày càng tăng để giành thị phần trên
thị trường ngày càng phát triển này. Chính vì vậy kế hoạch phát triển của các cơng
ty bảo hiểm ln ln đóng vị trí khá quan trọng trong q trình phát triển của công
ty. Công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện PTI là một cơng ty bảo hiểm có thị phần
trung bình trên thị trường nên để cạnh tranh và giữ được vị thế của mình cần hồn
thiện tất cả các khâu trong q trình phát triển trong đó kế hoạch phát triển là khâu
cần được hoàn chỉnh và gắn với các khâu khác để đạt được những kết quả như mục
tiêu đặt ra của cơng ty.
Trong q trình thực tập nghiên cứu tại công ty và những diễn biến trong nền
kinh tế nói chung cũng như trên thị trường tài chính nói riêng em đã nghiên cứu đề
tài “ Hồn thiện kế hoạch phát triển của công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện PTI
trong giai đoạn 2006-2010”


2. Mục đích, đối tượng nghiên cứu.
2.1. Mục đích.
Từ nghiên cứu thực trạng của công ty, tiến hành đánh giá kế hoạch phát triển
của cơng ty, từ đó để đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hơn nữa trong kế hoạch
phát triển của công ty trong giai đoạn 2006-2010
2.2. Đối tượng
Đề tài tập trung chủ yếu vào kế hoạch phát triển của công ty cổ phần bảo
hiểm bưu điện PTI.

SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
48A

Lớp kinh tế phát triển


Chuyên đề thực tập năm 2010

GVHD: Th.s Phạm Thanh Hưng

3. Nhiệm vụ của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được trình bày trong 3 chương
Chương I: Phần lý thuyết: Lý luận chung về kế hoạch phát triển trong
doanh nghiệp
Chương II. Đánh giá kế hoạch phát triển của công ty cổ phần bảo hiểm
bưu điện PTI.
Chương III. Hoàn thiện kế hoạch phát triển trong giai đoạn hiện nay của
công ty
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Th.s Phạm Thanh Hưng và các anh chị
trong phòng kế hoạch thuộc công ty cổ phẩn bảo hiểm bưu điện đã tận tình giúp đỡ,

hướng dẫn em hồn thành bài viết này.

SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
48A

Lớp kinh tế phát triển


Chuyên đề thực tập năm 2010

GVHD: Th.s Phạm Thanh Hưng

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm.
1.1.1.1. Khái niệm tổng quát.
Kế hoạch phát triển trong doanh nghiệp bao gồm các chính sách, chiến lược
và các hoạt động, được thực hiện với sự tham gia của toàn bộ cấp lãnh đạo và cán
bộ trong doanh nghiệp.
Các phương pháp có sự tham gia được áp dụng trong quá trình đưa ra kế hoạch
phát triển trong doanh nghiệp như thảo luận linh hoạt, kĩ thuật khêu gợi ý tưởng của
người tham gia, lược đồ ý tưởng, SWOT và TOWS, làm việc và thảo luận nhóm…
1.1.1.2. Khái niệm về lập kế hoạch phát triển trong doanh nghiệp.
Khái niệm về lập kế hoạch được đưa ra và theo nhiều cách tiếp cận khác nhau:
+ Theo STEYNER thì : “Lập kế hoạch là một quá trình bắt đầu từ việc thiết
lập các mục tiêu, quyết định các chiến lược, các chính sách, kế hoạch chi tiết để đạt
được mục tiêu đã định .Lập kế hoạch cho phép thiết lập các quyết định khả thi và

bao gồm cả chu kỳ mới của việc thiết lập mục tiêu và quyết định chiến lược nhằm
hoàn thiện hơn nữa.”
Theo cách tiếp cận này thì lập kế hoạch được xem là một q trình tiếp diễn
phản ánh và thích ứng được với những biến động diễn ra trong môi trường của mỗi
tổ chức, đó là q trình thích ứng với sự khơng chắc chắn của môi trường bằng việc
xác định trước các phương án hành động để đạt được mục tiêu cụ thể của tổ chức.
Với cách tiếp cận theo nội dung và vai trị
+ Theo RONNER :”Hoạt động của cơng tác lập kế hoạch là một trong những
hoạt động nhằm tìm ra con đường để huy động và sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp một cách có hiệu quả nhất để phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh .”
+ Theo HENRYPAYH : “Lập kế hoạch là một trong những hoạt động cơ bản
của q trình quản lý cấp cơng ty , xét về mặt bản chất thì hoạt động này nhằm mục
đích xem xét các mục tiêu , các phương án kinh doanh , bước đi trình tự và cách
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.”

(Theo Những vấn đề cốt yếu của quản lý – Harold koontz , cyril odonnell , Heinz
weihrich – NXB khoa học và kỹ thuật – 1992)

SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
48A

Lớp kinh tế phát triển


Chuyên đề thực tập năm 2010

GVHD: Th.s Phạm Thanh Hưng

Như vậy , Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các
phương thức để đạt được các mục tiêu đó. Lập kế hoạch nhằm mục đích xác định

mục tiêu cần phải đạt được là cái gì? và phương tiện để đạt được các mục tiêu đó
như thế nào? Tức là, lập kế hoạch bao gồm việc xác định rõ các mục tiêu cần đạt
được, xây dựng một chiến lược tổng thể để đạt được các mục tiêu đã đặt ra, và việc
triển khai một hệ thống các kế hoạch để thống nhất và phối hợp các hoạt động.
1.1.2. Vai trò và chức năng của lập và đưa ra kế hoạch phát triển trong
doanh nghiệp.
1.1.2.1. Vai trò của kế hoạch phát triển trong doanh nghiệp
Kế hoạch phát triển công ty là một công việc định hướng theo mục tiêu.
Trước hết, các doanh nghiệp thiết lập các mục tiêu phát triển chính, sau đó xác định
các biện pháp để đạt được mục tiêu đó. Các hoạt động được xác định theo thứ tự ưu
tiên. Kế hoạch phát triển trong doanh nghiệp mang tính chiến lược vì vậy nó có xu
hướng tập trung vào xây dựng kế hoạch trung và dài hạn và mang tính thực tiễn cao.
Vì thế các công ty chỉ đưa vào kế hoạch phát triển cơng ty những hoạt động mang
lợi ích cụ thể. Sau cùng, nó mang tính liên ngành, là sự kết hợp của các biện pháp
kỹ thuật, tài chính, quan hệ khách hàng và tổ chức để tạo thành một phương pháp
tổng hợp.
Vì vậy có thể thấy kế hoạch phát triển trong các doanh nghiệp trong cơ chế
thị trường hiện nay có vai trị to lớn nó bao gồm:
- Kế hoạch là một trong những cơng cụ có vai trị quan trọng trong việc phối
hợp nỗ lực của các thành viên trong một doanh nghiệp. Lập kế hoạch cho biết mục
tiêu, và cách thức đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Khi tất cả nhân viên trong
cùng một doanh nghiệp biết được doanh nghiệp mình sẽ đi đâu và họ sẽ cần phải
đóng góp gì để đạt được mục tiêu đó, thì chắc chắn họ sẽ cùng nhau phối hợp, hợp
tác và làm việc một cách có tổ chức. Nếu thiếu kế hoạch thì quĩ đạo đi tới mục tiêu
của doanh nghiệp sẽ là đường ziczăc phi hiệu quả.
- Kế hoạch phát triển có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của doanh
nghiệp, hay tổ chức. Sự bất ổn định và thay đổi của môi trường làm cho công tác
lập kế hoạch trở thành tất yếu và rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi nhà
quản lý. Lập kế hoạch buộc những nhà quản lý phải nhìn về phía trước, dự đoán
được những thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng như mơi trường bên ngồi và

cân nhắc các ảnh hưởng của chúng để đưa ra những giải pháp ứng phó thích hợp.

SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
48A

Lớp kinh tế phát triển


Chuyên đề thực tập năm 2010

GVHD: Th.s Phạm Thanh Hưng

- Đưa ra được kế hoạch làm giảm được sự chồng chéo và những hoạt động
làm lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp. Khi lập kế hoạch thì những mục tiêu đã
được xác định, những phương thức tốt nhất để đạt mục tiêu đã được lựa chọn nên sẽ
sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả, cực tiểu hố chi phí bởi vì nó chủ động
vào các hoạt động hiệu quả và phù hợp.
- Có kế hoạch sẽ thiết lập được những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm
tra đạt hiệu quả cao. Một doanh nghiệp hay tổ chức nếu khơng có kế hoạch thì giống như
là một khúc gỗ trơi nổi trên dịng sơng thời gian. Một khi doanh nghiệp khơng xác định
được là mình phải đạt tới cái gì và đạt tới bằng cách nào, thì đương nhiên sẽ khơng thể
xác định đựợc liệu mình có thực hiện được mục tiêu hay chưa, và cũng không thể có
được những biện pháp để điều chỉnh kịp thời khi có những lệch lạc xảy ra. Do vậy, có
thể nói nếu khơng có kế hoạch thì cũng khơng có cả kiểm tra.
(Theo Lý thuyết quản trị kinh doanh – TS Nguyễn Thị Hồng Thuỷ -Nguyễn Thị
Ngọc Huyền – NXB KHKT – 1997)

Như vậy, lập kế hoạch quả thật là quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi
nhà quản lý. Nếu khơng có kế hoạch thì nhà quản lý có thể không biết tổ chức, khai
thác con người và các nguồn lực khác của doanh nghiệp một cách có hiệu quả, thậm

chí sẽ khơng có được một ý tưởng rõ ràng về cái họ cần tổ chức và khai thác. Khơng
có kế hoạch, nhà quản lý và các nhân viên của họ sẽ rất khó đạt được mục tiêu của
mình, họ không biết khi nào và ở đâu cần phải làm gì.
Cịn đối với mỗi cá nhân chúng ta cũng vậy, nếu chúng ta không biết tự lập
kế hoạch cho bản thân mình thì chúng ta khơng thể xác định được rõ mục tiêu của
chúng ta cần phải đạt tới là gì? Với năng lực của mình thì chúng ta cần phải làm gì
để đạt được mục tiêu đó? Khơng có kế hoạch chúng ta sẽ khơng có những thời gian
biểu cho các hoạt động của mình, khơng có được sự nỗ lực và cố gắng hết mình để
đạt được mục tiêu. Vì thế mà chúng ta cứ để thời gian trơi đi một cách vơ ích và
hành động một cách thụ động trước sự thay đổi của môi trường xung quanh ta. Vì
vậy mà việc đạt được mục tiêu của mỗi cá nhân ta sẽ là không cao, thậm chí cịn
khơng thể đạt được mục tiêu mà mình mong muốn.
1.1.2.2. Chức năng của kế hoạch phát triển doanh nghiệp.
Kế hoạch phát triển doanh nghiệp có chức năng rất quan trọng đối với mỗi
nhà quản lý bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành
động trong tương lai, giúp nhà quản lý xác định được các chức năng khác còn lại
nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra.
Đứng trên góc độ ra quyết định thì việc đưa ra kế hoạch phát triển là một loại
ra quyết định đặc thù để xác định một tương lai cụ thể mà các nhà quản lý mong
muốn cho tổ chức của họ “ Quản lý có bốn chức năng cơ bản là lập kế hoạch, tổ
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
48A

Lớp kinh tế phát triển


Chuyên đề thực tập năm 2010

GVHD: Th.s Phạm Thanh Hưng


chức, lãnh đạo và kiểm tra. Lập và đưa ra bản kế hoạch phát triển là bắt đầu từ rễ
cái của một cây sồi lớn, rồi từ đó mọc lên các nhánh tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
Theo quan điểm này thì lập kế hoạch là chức năng khởi đầu và trọng yếu đối với
mỗi nhà quản lý. Nó là chức năng đầu tiên là xuất phát điểm của mọi quá trình quản
lý. Bất kể là cấp quản lý cao hay thấp, việc lập và đưa ra được những kế hoạch có
hiệu quả là chiếc chìa khóa cho việc thực hiện một cách hiệu quả những mục tiêu đã
đề ra của doanh nghiệp.
1.2. HỆ THỐNG KẾ HOẠCH CỦA TỔ CHỨC.
Hệ thống kế hoạch của một tổ chức là tổng hợp của nhiều loại kế hoạch khác
nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau theo một định hướng nhất định nhằm
thực hiện mục tiêu tối cao của tổ chức.
Các kế hoạch của một tổ chức được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Theo mỗi tiêu thức phân loại thì lại có một hệ thống kế hoạch khác nhau.
1.2.1. Theo mức độ tổng quát
Đường lối – Sứ mệnh

Kế hoạch chiến lược

Kế hoạch tác nghiệp

Kế hoạch xây dựng một lần, sử dụng một lần:
Chương trình.
Dự án.
Ngân sách.

Kế hoạch xây dựng một lần sử
dụng nhiều lần:
Chính sách.
Quy tắc.
Thủ tục.


1.2.1.1. Sứ mệnh
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
48A

Lớp kinh tế phát triển


Chuyên đề thực tập năm 2010

GVHD: Th.s Phạm Thanh Hưng

Sứ mệnh là một bức thông điệp thể hiện lý do tồn tại của tổ chức, sứ mệnh
sẽ trả lời cho câu hỏi: Tổ chức tồn tại vì mục đích nào? Một tổ chức khi thành lập
trước hết đều phải xác định được sứ mệnh của mình. Sứ mệnh của một tổ chức
được đặt ra trên cơ sở xác định những lĩnh vực hoạt động của tổ chức đó, những giả
định về mục đích, sự thành đạt và vị trí của tổ chức trong mơi trường hoạt động của
nó. Sứ mệnh của tổ chức là bộ phận tương đối ổn định, mang tính bản sắc của tổ
chức và có vai trị thống nhất cũng như khích lệ các thành viên của tổ chức trong
việc thực hiện mục tiêu chung. Sứ mệnh tổ chức bao gồm hai loại sau:
+ Sứ mệnh được công bố: là sứ mệnh thông báo được thông báo một cách
công khai cho mọi người, thông qua thị trường để doanh nghiệp đạt đựơc mục tiêu,
và nó đựơc thể hiện thông qua các khẩu hiệu, các triết lý kinh doanh ngắn gọn của
doanh nghiệp.
+ Sứ mệnh không được công bố: Là sứ mệnh thể hiện lợi ích tối cao của
doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói sứ mệnh là cơ sở đầu tiên để xác định mục tiêu chiến
lược của tổ chức, là phương hướng phấn đấu của tổ chức trong suốt thời gian tồn tại
của mình và nó là cơ sở để xác định phương thức hành động cơ bản của tổ chức.
1.2.1.2. Kế hoạch chiến luợc

Kế hoạch chiến lược là những kế hoạch đưa ra những mục tiêu tổng thể, dài
hạn,và phương thức cơ bản để thực hiện nó trên cơ sở phân tích mơi trường và vị trí
của tổ chức trong mơi trường đó. Các kế hoạch chiến lược do những nhà quản lý
cấp cao của tổ chức thiết kế với mục đích là xác định những mục tiêu tổng thể cho
tổ chức. Các kế hoạch chiến lược liên quan đến mối quan hệ giữa con người của tổ
chức với các con người của những tổ chức khác .
1.2.1.3 Kế hoạch tác nghiệp
Kế hoạch tác nghiệp là các kế hoạch chi tiết cụ thể hoá cho các kế hoạch
chiến lược, nó trình bày rõ chi tiết tổ chức cần phải làm như thế nào để đạt được
những mục tiêu đã đặt ra trong kế hoạch chiến lược. Kế hoạch tác nghiệp thể hiện
chi tiết kế hoạch chiến lược thành những hoạt động hàng năm, hàng quý, hàng
tháng bao gồm các kế hoạch nguyên vật liệu, kế hoạch nhân công, kế hoạch tiền
lương, kế hoạch sản phẩm ….Kế hoạch tác nghiệp nhằm mục đích bảo đảm cho mọi
người trong tổ chức đều hiểu về các mục tiêu của tổ chức và xác định rõ ràng trách
nhiệm của họ trong việc thực hiện mục tiêu chung đó và các hoạt động cần được
tiến hành ra sao để đạt được những kết quả dự định trước. Các kế hoạch tác nghiệp
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
48A

Lớp kinh tế phát triển


Chuyên đề thực tập năm 2010

GVHD: Th.s Phạm Thanh Hưng

chỉ liên quan đến những người trong cùng một tổ chức. Các kế hoạch tác nghiệp
được chia thành hai nhóm sau:
Các kế hoạch tác nghiệp xây dựng một lần sử dụng một lần: là những kế
hoạch cho những hoạt động không lặp lại. Bao gồm:

- Chương trình: Là một tổ hợp các chính sách, các thủ tục, các qui tắc và các
nguồn lực cần thiết có thể huy động nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định mang
tính độc lập tương đối. Mục tiêu của chương trình là mục tiêu quan trọng, ưu tiên
nhưng lại mang tính độc lập tương đối vì thế trong q trình thực hiện nó địi hỏi
phải có sự phối hợp của các bộ phận khác. Chương trình được hỗ trợ bởi những
ngân quỹ cần thiết. Một chương trình tương đối lớn, quan trọng thường bao gồm
trong nó nhiều chương trình nhỏ phụ trợ. Ví dụ chương trình xố đói giảm nghèo
của chính phủ bao gồm có các chương trình phụ trợ như chương trình hỗ trợ phát
triển kinh tế, chương trình cho vay vốn, …
- Dự án: Thường có mục tiêu cụ thể, quan trọng, mang tính độc lập tương đối
. Nguồn lực để thực hiện mục tiêu của dự án phải rõ ràng bao gồm cả hình thái
nguồn lực theo thời gian và khơng gian.
- Các ngân quỹ: Là kế hoạch tác nghiệp được thể hiện bằng số. Ngân quĩ
không chỉ đơn thuần là ngân quĩ bằng tiền mà cịn có ngân quĩ phi tiền tệ như ngân
quĩ nhân công, ngân quĩ nguyên vật liệu, ngân quĩ máy móc thiết bị …
Các kế hoạch tác nghiệp xây dựng một lần sử dụng nhiều lần: Là các kế
hoạch cho những hoạt động thường xuyên lặp lại. Bao gồm:
- Chính sách: Là những qui định chung để hướng dẫn tư duy và hành động
khi ra quyết định trong các lĩnh vực cơ bản của tổ chức. Chính sách thể hiện các
quan điểm và giá trị của tổ chức nhằm giải quyết các vấn đề có tính thường xuyên
lặp lại. Trong một tổ chức có thể có nhiều loại chính sách khác nhau cho những
mảng hoạt động cơ bản. Ví dụ: chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam nhằm xác định các giải pháp và công cụ để hỗ trợ các doanh nghiệp này phát
triển hơn nữa như cho vay vốn ưu đãi để đầu tư, giảm thuế suất…Chính sách bảo
đảm sự phối hợp hành động và giúp cho việc thống nhất các kế hoạch khác nhau
trong tổ chức. Trong phạm vi co giãn nào đó thì các chính sách là những tài liệu chỉ
dẫn cho việc ra quyết định. Chính sách khuyến khích được tính tự do sáng tạo
nhưng phạm vi tự do sáng tạo lại tuỳ thuộc vào chức vụ cấp bậc quản lý, mức độ
phân quyền của tổ chức ….


SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
48A

Lớp kinh tế phát triển


Chuyên đề thực tập năm 2010

GVHD: Th.s Phạm Thanh Hưng

- Thủ tục: Là các kế hoạch chỉ ra một cách chính xác và chi tiết chuỗi các
hành động cần thiết phải thực hiện theo trình tự thời gian hoặc cấp bậc quản lý để
đạt được mục tiêu nhất định. Ví dụ như thủ tục xuất nhập nguyên vật liệu, hàng hố,
thủ tục tuyển sinh …
- Quy tắc: Là loại hình kế hoạch đơn giản nhất cho biết những hành động nào
có thể làm, những hành động nào khơng được làm. Giữa thủ tục và qui tắc có điểm
giống nhau đó là: Đều là những hướng dẫn mang tính bắt buộc cho các hoạt động.
Nhưng các qui tắc gắn với việc hướng dẫn hành động mà không bao hàm về mặt
thời gian, trong khi đó thủ tục bao hàm qui định trình tự thời gian cho các hành
động. Ví dụ: Qui tắc không được hút thuốc trong công sở, qui tắc khơng được sử
dung tài liệu trong thi cử. Ngồi ra, các chính sách hướng dẫn việc ra quyết định
trong khi qui tắc cũng là sự hướng dẫn nhưng không cho phép có sự lựa chọn hay
sáng tạo trong khi áp dụng chúng. Như vậy, chính sách có độ linh hoạt cao hơn so
với qui tắc và thủ tục.
1.2.2. Theo thời gian thực hiện kế hoạch
Các kế hoạch được phân ra thành kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
1.2.2.1. Kế hoạch dài hạn
Là kế hoạch cho thời kỳ từ 5 năm trở lên nhằm xác định các lĩnh vực hoạt
động của tổ chức, xác định các mục tiêu,chính sách giải pháp dài hạn về tài chính,
đầu tư, nghiên cứu phát triển …do những nhà quản lý cấp cao lập mang tính tập

trung cao và linh hoạt.
1.2.2.2. Kế hoạch trung hạn
Là kế hoạch cho thời kỳ từ 1 đến 5 năm nhằm phác thảo các chính sách,
chương tình trung hạn để thực hiện các mục tiêu được hoạch định trong chiến lược
của tổ chức. Kế hoạch trung hạn được lập bởi các chuyên gia quản lý cấp cao,
chuyên gia quản lý điều hành đồng thời nó ít tập trung và ít uyển chuyển hơn kế
hoạch dài hạn.
1.2.2.3. Kế hoạch ngắn hạn
Là kế hoạch cho thời kỳ dưới 1 năm, là sự cụ thể hoá nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh dựa vào mục tiêu chiến lược, kế hoạch, kết quả nghiên cứu thị trường, các
căn cứ xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện năm kế hoạch do các chuyên gia
quản lý điều hành và chuyên gia quản lý thực hiện lập nên. Kế hoạch này khơng
mang tính chất tập trung và thường rất cứng nhắc, ít linh hoạt.

SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
48A

Lớp kinh tế phát triển


Chuyên đề thực tập năm 2010

GVHD: Th.s Phạm Thanh Hưng

Ba loại kế hoạch trên có quan hệ hữu cơ với nhau. Trong đó, kế hoạch dài
hạn giữ vai trị trung tâm, chỉ đạo trong hệ thống kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, là cơ sở để xây dựng kế hoạch trung hạn và kế hoạch hằng năm.
1.2.3. Theo mức cụ thể
Bao gồm kế hoạch cụ thể và kế hoạch định hướng.
1.2.3.1. Kế hoạch cụ thể

Là những kế hoạch mà mục tiêu đã được xác định rất rõ ràng, khơng có sự
mập mờ và hiểu nhầm trong loại kế hoạch này.
1.2.3.2. Kế hoạch định hướng:
Là kế hoạch đưa ra những hướng chỉ đạo chung và có tính linh hoạt .Khi mơi
trường có độ bất ổn định cao, khi doanh nghiệp đang trong giai đoạn hình thành và
suy thối trong chu kỳ kinh doanh của nó thì kế hoạch định hướng hay được sử
dụng hơn kế hoạch cụ thể .
Tuy nhiên, việc phân loại kế hoạch theo các tiêu thức trên chỉ mang tính chất
tương đối,các kế hoạch có mối quan hệ qua lại với nhau.Ví dụ như, kế hoạch chiến
lược có thể bao gồm cả kế hoạch dài hạn và ngắn hạn nhưng kế hoạch chiến lược
nhấn mạnh bức tranh tổng thể và dài hạn hơn , trong khi đó kế hoạch tác nghiệp
phần lớn là những kế hoạch ngắn hạn.
(Theo tài liệu Khoa học quản lý tập 1 -PGS.TS. Đoàn Thị Thu Hà - Nguyễn Thị
Ngọc Huyền - NXB KH & KT 2004)

1.3. CÁC BƯỚC ĐƯA RA BẢN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HỒN
CHỈNH TRONG DOANH NGHIỆP
Q trình lập kế hoạch bao gồm các bước cơ bản sau:
1.3.1. Nghiên cứu và dự báo
Nghiên cứu và dự báo là điểm bắt đầu của công tác lập kế hoạch. Để nhận
thức được cơ hội của mình thì doanh nghiệp cần phải có những hiểu biết về mơi
trường, thị trường,về sự cạnh tranh, về điểm mạnh và điểm yếu của mình so với các
đối thủ cạnh tranh khác. Chúng ta phải dự đốn trước các yếu tố khơng chắc chắn
có thể xảy ra từ đó đưa ra phương án đối phó thích hợp.Cơng tác lập kế hoạch địi
hỏi doanh nghiệp phải có những dự đoán thực tế về cơ hội. Doanh nghiệp phải phân
tich môi trường để biết:
- Hiện nay, công nghệ của các đối thủ cạnh tranh đã đi đến đâu, họ đã tung ra
những sản phẩm mới nào? giá cả bao nhiêu? Đồng thời cũng phải biết được hiện
nay nhu cầu của khách hàng là sản phẩm gì?
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh

48A

Lớp kinh tế phát triển


Chuyên đề thực tập năm 2010

GVHD: Th.s Phạm Thanh Hưng

- Dự đốn trước những luật và chính sách mới nào sẽ ra đời có ảnh hưởng
đến cơng việc kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là điều rất quan trọng, bởi hiện
nay Nhà nước ta đang hoàn thiện hệ thống luật nên có rất nhiều luật và chính sách
mới ra đời có ảnh hưởng tới cơng việc kinh doanh của doanh nghiệp, mà để tồn tại
lâu dài trên thương trường thì doanh nghiệp khơng thể khơng phân tích những thay
đổi đó như luật thuế, các chế độ kế toán mới, luật xuất nhập khẩu…
- Những thay đổi của thị trường cung ứng đầu vào như lao động, vật tư,
nguyên vật liệu cho sản xuất, máy móc thiết bị…
Ngồi ra, doanh nghiệp cũng cần phải phân tích các nguồn lực của mình để
xác định những điểm yếu và điểm mạnh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh
tranh khác.
1.3.2. Thiết lập các mục tiêu
Khi lập kế hoạch các tổ chức cần phải thiết lập được hệ thống các mục tiêu
mà mình cần đạt tới. Các mục tiêu đưa ra phải xác định rõ thời hạn để thực hiện và
được lượng hoá đến mức cao nhất có thể. Trong tổ chức có hai loại mục tiêu là mục
tiêu định tính và mục tiêu định lượng, nhưng mục tiêu định lượng thường rõ ràng và
dễ thực hiện hơn. Ngoài ra, theo các thứ tự ưu tiên khác nhau thì các mục tiêu cũng
nên được phân nhóm. Một tổ chức hay doanh nghiệp đều có thể có hai loại mục tiêu
là mục tiêu hàng đầu và mục tiêu hàng thứ hai. Những mục tiêu hàng đầu thường
liên quan đến sự sống còn và thành đạt của tổ chức. Đối với một doanh nghiệp, đó
là những mục tiêu về lợi nhuận, doanh thu hay thị phần. Nếu không đạt được một

mức lợi nhuận, mức doanh thu hay mức thị phần nhất định trong một thời kỳ nào
đó, thì doanh nghiệp có thể bị phá sản. Cịn mục tiêu hàng thứ hai lại liên quan đến
tính hiệu quả của doanh nghiệp. Chúng không ảnh hưởng lớn đến sự sống còn của
doanh nghiệp như các mục tiêu hàng đầu nhưng cũng rất quan trọng đối với sự
thành công của doanh nghiệp. Những mục tiêu này thể hiện mức độ quan tâm của
khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp,sự phát triển sản phẩm mới hay tính
hiệu quả của cơng tác quản lý hành chính …Trong những năm gần đây, các doanh
nghiệp Nhà nước và tư nhân đều tập trung chú trọng tới các mục tiêu hàng thứ hai
để thu hút khách hàng, được coi là nhân tố có ảnh hưởng về mặt lâu dài đến sự sống
còn của doanh nghiệp và cả các mục tiêu hàng đầu với sự ảnh hưởng trực tiếp và
trước mắt hơn. Cho dù doanh nghiệp có chú trọng tới mục tiêu nào hơn chăng nữa
thì điều quan trọng là doanh nghiệp phải xác định được các mục tiêu thật rõ ràng, có
thể đo lường được và có thể thực hiện được. Bên cạnh đó, cũng cần xác định rõ
trách nhiệm trong việc thực hiện mục tiêu và thời hạn phải hoàn thành.
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
48A

Lớp kinh tế phát triển


Chuyên đề thực tập năm 2010

GVHD: Th.s Phạm Thanh Hưng

1.3.3. Phát triển các tiền đề
Tiền đề để lập kế hoạch là các dự báo, các chính sách cơ bản có thể áp dụng,
là các giả thiết cho việc lập kế hoạch. Đó có thể là địa bàn hoạt động, qui mơ hoạt
động của doanh nghiệp, mức giá, sản phẩm gì, triển khai cơng nghệ gì, mức chi phí,
mức lương, mức cổ tức và các khía cạnh tài chính, xã hội, chính trị khác.
Tiền đề cịn có thể là những dự báo hay các chính sách cịn chưa được ban

hành. Ví dụ như: nếu một cơng ty đưa ra chương trình phát triển sản phẩm mới thì
khi lập kế hoạch phải dự báo được những phản ứng của khách hàng đối với sản
phẩm mới này. Các tiền đề được giới hạn theo các giả thiết có tính chất chiến lược
hoặc cấp thiết để đưa đến một kế hoạch. Sự hoạt động của các kế hoạch này sẽ chịu
nhiều ảnh hưởng cuả các tiền đề.Sự nhất trí về các tiền đề chính là điều kiện
quan.trọng để lập kế hoạch phối hợp. Vì vậy khơng nên địi hỏi những kế hoạch và
ngân quĩ từ cấp dưới khi chưa có, trước hết, nên có những chỉ dẫn cho những người
đứng đầu các bộ phận của mình.
1.3.4. Xây dựng các phương án
Ở bước này các nhà lập kế hoạch cần phải tìm ra và nghiên cứu các phương
án hành động để đạt được mục tiêu. Trong mỗi phương án cần phải xác định được
hai nội dung cơ bản là: Phải xác định được giải pháp của kế hoạch là gì để trả lời
cho câu hỏi làm gì để đạt được mục tiêu. Phải xác định được các công cụ và nguồn
lực cần thiết để thực hiện mục tiêu. Các nhà lập kế hoạch cần phải thực hiện bước
khảo sát sơ bộ lựa chọn ra các phương án có triển vọng nhất để đưa ra phân tích và
giảm bớt các phương án lựa chọn.
1.3.5. Đánh giá các phương án
Khi đã xây dựng được một hệ thống các phương án thi các nhà lập kế hoạch
cần phải tiến hành đánh giá lại các phương án đó nhằm lựa chọn được những
phương án tối ưu nhất. Đánh giá các phương án theo các tiêu chuẩn phù hợp với
mục tiêu đã định và trung thành với các tiền đề đã được xác định. Các nhà lập kế
hoạch cần phải lựa chọn, xem xét phương án nào là tối ưu nhất tức là các phương án
nàc đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất và nhanh nhất, chi phí là thấp nhất.
Đồng thời các phương án được lựa chọn cũng phải giải quyết được những vấn đề
kinh tế xã hội đang được đặt ra.
1.3.6. Lựa chọn phương án và ra quyết định
Sau khi đánh giá các phương án thì một vài phương án tối ưu nhất sẽ được
lựa chọn. Các phương án này sẽ được đưa ra hội đồng quản trị, ban giám đốc và các
phòng ban liên quan để ra quyết định phân bổ con người và các nguồn lực khác của
SV: Lê Thị Mỹ Hạnh

48A

Lớp kinh tế phát triển


Chuyên đề thực tập năm 2010

GVHD: Th.s Phạm Thanh Hưng

tổ chức cho việc thưc hiện kế hoạch. Tiếp theo sẽ là việc xây dựng các kế hoạch
phụ trợ và lượng hoá kế hoạch bằng ngân quĩ .
1.4. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN LẬP VÀ ĐƯA RA BẢN KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN HOÀN CHỈNH.
1.4.1. Quan điểm của các nhà lập kế hoạch
Vì việc lập kế hoạch là do các nhà lập kế hoạch hoạch định nên quan ngoài
những yếu tố tác động khách quan thì các kế hoạch vẫn sẽ bị chi phối bởi quan điểm
chủ quan của những nhà làm công tác kế hoạch.
1.4.2. Cấp quản lý
Giữa cấp quản lý trong một doanh nghiệp và các loại kế hoạch được lập
ra có mối quan hệ với nhau. Cấp quản lý mà càng cao thì việc lập kế hoạch
càng mang. tính chiến lược. Các nhà quản lý cấp trung và cấp thấp thường lập
các kế hoạch tác nghiệp.

Lập các kế hoạch chiến lược

Các nhà
quản lý
cao cấp

Các nhà quản lý

cấp trung.
Lập các kế hoạch tác nghiệp
Các nhà quản lý
cấp thấp

SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
48A

Lớp kinh tế phát triển


Chuyên đề thực tập năm 2010

GVHD: Th.s Phạm Thanh Hưng

1.4.3.Chu kì kinh doanh của doanh nghiệp

Kết quả
kinh doanh

Hình
thành

Tăng trưởng Chín muồi

Suy thoái

Thời gian
Mỗi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp đều trải qua bốn giai đoạn là hình
thành, tăng trưởng, chín muồi, và suy thối. Với mỗi giai đoạn thì việc lập kế hoạch

là không giống nhau. Qua các giai đoạn khác nhau thì độ dài và tính cụ thể của các
kế hoạch là khác nhau.
- Trong giai đoạn hình thành (hay giai đoạn bắt đầu đi lên của chu kỳ kinh
doanh) các nhà quản lý thường phải dựa vào kế hoạch định hướng. Thời kỳ này các
kế hoạch rất cần tới sự mềm dẻo và linh hoạt vì mục tiêu có tính chất thăm dị,
nguồn lực chưa được xác định rõ, và thị trường chưa có gì chắc chắn. Kế hoạch
định hướng trong giai đoạn này giúp cho những nhà quản lý nhanh chóng có những
thay đổi khi cần thiết.
- Trong giai đoạn tăng trưởng, kế hoạch ngắn hạn được sử dụng nhiều và
thiên về cụ thể vì các mục tiêu được xác định rõ hơn, các nguồn lực đang được đưa
vào và thị trường cho đầu ra đang tiến triển.
- Ở giai đoạn chín muồi, doanh nghiệp nên có các kế hoạch dài hạn và cụ thể
vì ở giai đoạn này tính ổn định và tính dự đốn được của doanh nghiệp là lớn nhất.
- Trong giai đoạn suy thoái, kế hoạch lại chuyển từ kế hoạch dài hạn sang kế
hoạch ngắn hạn, từ kế hoạch cụ thể sang kế hoạch định hướng. Cũng giống như giai
đoạn đầu, giai đoạn suy thoái cần tới sự mềm dẻo, linh hoạt vì các mục tiêu phải

SV: Lê Thị Mỹ Hạnh
48A

Lớp kinh tế phát triển



×