Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác trả công lao động của công ty cổ phần tư vấn thiết kế đường bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.58 KB, 60 trang )

Báo cáo thực tập chuyên đề

Lớp: QTNLK10

LỜI MỞ ĐẦU
Kể từ khi con người xuất hiện và biết hợp thành quần thể thì vấn đề Quản
trị bắt đầu xuất hiện. Xã hội càng đa dạng, phức tạp, đông đảo bao nhiêu thì vai
trị của nhà Quản trị càng quan trọng bấy nhiêu và một trong những vấn đề mấu
chốt của Quản trị là quản trị con người. Một công ty dù có máy móc cơng nghệ
hiện đại, tiềm lực tài chính vững mạnh, các tài nguyên khoa học kỹ thuật tốt
nhưng nếu khơng biết cách quản trị con người thì mọi thứ cũng trở lên vơ ích.
Cách quản trị con người tạo ra văn hố, bầu khơng khí trong nơi làm việc, quyết
định sự thành công của doanh nghiệp.
Quản trị nhân lực là một lĩnh vực quan trọng và khó khăn, nó bao gồm nhiều
vấn đề, là một khoa học đồng thời là một nghệ thuật. Công tác trả công cho người lao
động là một vấn đề quan trọng và hết sức nhạy cảm của Quản trị nhân lực, làm thế nào
để có một chế độ trả lương, trả cơng, các chế độ đãi ngộ cho người lao động đảm bảo
để nhân viên nhiệt tình, an tâm cơng tác ln là mong muốn của nhà lãnh đạo, chế độ
trả công lao động công bằng, khoa học là nguồn động viên lớn nhất dành cho người lao
động. Là động lực kích thích con người làm việc hăng hái nhưng cũng là một nguyên
nhân gây ra trì trệ, bất mãn, hoặc từ bỏ doanh nghiệp ra đi, làm thế nào để vừa đảm bảo
giữ chân được người giỏi, vừa phù hợp với nguồn tài chính của doanh nghiệp đã là vấn
đề đặt ra cho cán bộ làm công tác Quản trị nhân lực.
Với ý nghĩa quan trọng và tính cấp bách của việc trả công lao động em đã
chọn chuyên đề” Giải pháp hồn thiện cơng tác trả cơng lao động của Cơng ty cổ
phần tư vấn thiết kế Đường bộ” để làm báo cáo thực tập.
Trong thời gian hoàn thành” Báo cáo thực tập chuyên đề” em đã được sự
giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS Trần Xuân Cầu cùng các anh chị phịng Tổ
chức hành chính Cơng ty Cổ phần tư vấn thiết kế Đường bộ đã giúp em hoàn thành
báo cáo thực tập này. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song chắc chắn sẽ không tránh
khỏi những hạn chế khuyết điểm. Em rất mong được sự góp ý, giúp đỡ của các thầy,


cô giáo để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
1. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
a. Mục tiêu
Mục tiêu cơ bản nghiên cứu việc trả công lao động là nhằm sử dụng một
cách có hiệu suất nguồn nhân lực để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp, đạt được
sự phù hợp giữa lợi ích người lao động với lợi ích của doanh nghiệp.
Page 1 of 60

1


Báo cáo thực tập chuyên đề

Lớp: QTNLK10

Trả công lao động ảnh hưởng rất lớn đến sự lựa chọn công việc, tình hình
thực hiện cơng việc của người lao động và chất lượng sản phẩm, hiệu quả hoạt động
của tổ chức. Trong q trình thực tập nghiệp vụ trả cơng lao động tại Công ty cổ
phần tư vấn thiết kế Đường bộ nhằm các mục tiêu sau:
Tìm hiểu tình hình thực hiện công tác trả công lao động của Công ty cổ
phần tư vấn thiết kế Đường bộ. Từ đó rút ra những mặt ưu điểm và những mặt còn
hạn chế trong việc thực hiện cơng tác này. Ví dụ như phải xem xét xem hệ thống trả
công của Công ty đã tuân thủ các điều khoản của Bộ luật lao động của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không, xem hệ thống trả công đủ lớn để thu
hút lao động có chất lượng cao làm việc cho Công ty chưa và đặc biệt cần phải xem
việc thực hiện trả cơng cho người lao động có cơng bằng không và phải đảm bảo
được hiệu quả sản xuất kinh doanh của cơng ty…
Ngồi mục tiêu phát hiện điểm mạnh của công tác trả công lao động của
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế Đường bộ thì quá trình thực tập nghiệp vụ này còn
nhằm mục tiêu chỉ ra được những mặt hạn chế của công tác trả công lao để từ đó có

những giải pháp hợp lý nhằm khắc phục những mặt hạn chế đó, giúp cho việc thu
hút người lao động giỏi phù hợp với yêu cầu công việc của Công ty, tạo ra động lực
để người lao động làm việc đạt hiệu quả cao.
b. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đó là các cơng tác trả công lao động tại Công ty cổ
phần tư vấn thiết kế Đường bộ bao gồm: các hình thức trả cơng, khuyến khích tài
chính và phúc lợi xã hội của Công ty. Do vấn đề về trả công lao động quá rộng lên
bản báo cáo này chỉ đi sâu phân tích về vấn đề tiền lương, tiền cơng mà cơng ty
đang thực hiện trả cho người lao động.
Khi tiến hành đánh giá tình hình hoạt động trả cơng lao động của Công ty cổ
phần tư vấn thiết kế Đường bộ cần xem xét về thực trạng của hoạt động này như
tình hình xây dựng hệ thống trả cơng, các hình thức trả công thông qua các bảng số
liệu đã thu thập được trong quá trình thực tập.
c. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian thực tập có hạn nên khi tiến hành nghiên cứu thực trạng về công
tác trả công cho người lao động bản báo cáo này sử dụng số liệu trong vòng 3 năm trở
lại đây để làm cơ sở đánh giá. Các số liệu tiền công, tiền lương sẽ được thu thập từ năm
2007 đến năm 2009 và được tổng hợp, so sánh phân tích để từ đó rút ra kết luận về
thực trạng công tác trả công lao động của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế Đường bộ.
Page 2 of 60

2


Báo cáo thực tập chuyên đề

Lớp: QTNLK10

2. Phương pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu có rất nhiều phương pháp để nghiên cứu về vấn

trả công lao động của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế Đường bộ. Mỗi một phương
pháp có cách thức thực hiện, ưu nhược điểm riêng cần phải xem xét để lựa chọn phù
hợp với từng đối tượng nghiên cứu. Trong bản báo cáo này đã sử dụng một số
phương pháp nghiên cứu về trả cơng lao động như sau:
Phương pháp tốn học: Đây là phương pháp được dùng khá nhiều lần
trong bản báo cáo này. Cách thực hiện phương pháp này là dùng các phép tính tốn
cộng, trừ, nhân, chia và sử dụng các biểu thức tốn học để tính tốn các số liệu đã
thu thập được trong quá trình nghiên cứu.
Phương pháp đồ thị: Là phương pháp dùng đồ thị để biểu diễn các số
liệu thu thập được. Từ đồ thị có thể chỉ ra được mối quan hệ giữa các số liệu đó
và đồng thời cũng chỉ ra được sự biến động của đối tượng cần nói đến trong từng
thời kỳ so sánh.
Phương pháp so sánh: Phương pháp này được dùng khá phổ biến khi cần
xem xét các số liệu để tìm ra sô liệu nào lớn nhất, số liệu nào bé nhất. So sánh cũng
cho ta biết được cái nào tốt, cái nào xấu để từ đó có thể có những biện pháp phù hợp
khắc phục những cái xấu.
Phương pháp phân tích hệ thống: Là phương pháp xử lý thơng tin thu
thập được trong quá trình nghiên cứu nhằm làm rõ bản chất của vấn đề và đưa ra
phương án tối ưu để giải quyết vấn đề đó.
Phương pháp thống kê kế toán: Các số liệu thu thập được sẽ được tổng
hợp và ghi lại vào các mục cụ thể, tổng hợp thành bảng biểu cho phù hợp để làm cơ
sở tiến hành phân tích một cách thuận lợi.
Phương pháp điều tra: Là phương pháp tiến hành dựa trên việc xem xét
một vấn đề gì đó cịn chưa hiểu rõ. Việc tiến hành điều tra sẽ giúp thu thập được
nhiều số liệu hơn và hiểu về vấn đề cần nghiên cứu một cách sâu sắc hơn.
3. Kết cấu của báo cáo nghiệp vụ
Bản báo cáo này ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
thì cịn có 2 chương chính:
Chương I: Thực trạng cơng tác trả cơng lao động tại Công ty cổ phần tư
vấn thiết kế Đường bộ.

Chương II: Giải pháp hồn thiện cơng tác trả cơng lao động tại Công ty
cổ phần tư vấn thiết kế Đường bộ.
Page 3 of 60

3


Báo cáo thực tập chuyên đề

Lớp: QTNLK10

CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ CÔNG LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ ĐƯỜNG BỘ.

I. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế Đường bộ
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
1.1. Giới thiệu chung
a. Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế Đường bộ
- Tên giao dịch quốc tế: Highway Engineering Consultant joint stock
Company - HECO
b. Trụ sở chính: Số 278 Tơn Đức Thắng, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội
- Điện thoại: 04.5114714; Fax: 04.5111249 ; Email:
- Địa bàn hoạt động: Trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật
c. Giám đốc cơng ty : Bùi Văn Tịng
d. Cơ sở pháp lý:
Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế Đường bộ (HECO) được chuyển đổi từ
Công ty TVTK Đường bộ theo quyết định số 2131/QĐ-BGTVT ngày 12/10/2006,
là Công ty con của Tổng cơng ty tư vấn thiết kế GTVT, có tư cách pháp nhân, hoạt
động theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ cơng ty.

e. Loại hình doanh nghiệp
Từ năm 1983 đến 2006 Cơng ty hoạt động dưới hình thức cơng ty nhà nước.
Từ năm 2007 đến nay công ty hoạt động dưới hình thức chuyển từ Doanh
nghiệp nhà nước thành Cơng ty cổ phần và hoạt động theo Luật doanh nghiệp số
60/2005/QH11 được Quốc hội của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam thông
qua ngày 29/11/2005.
Công ty là Công ty con của Tổng công ty Tư vấn thiết kế GTVT, hoạt động
theo mơ hình Cơng ty mẹ - Cơng ty con.

Page 4 of 60

4


Báo cáo thực tập chuyên đề

Lớp: QTNLK10

f. Nhiệm vụ chức năng của Công ty Cổ phần tư vấn thiết kế Đường bộ
Cơng ty được thành lập với nhiệm vụ chính là sản xuất kinh doanh với loại
hình sản phẩm chủ yếu là các đồ án thiết kế các cơng trình về GTVT, thực chất là “
sản phẩm tích tụ chất xám”. Lao động khảo sát thiết kế tư vấn là lao động trí tuệ,
sáng tạo, trong đó yếu tố con người là quan trọng nhất. Giao thông vận tải đi trước
một bước là bảo đảm cho sự phát triển nền kinh tế quốc dân.
Ngoài nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, cơng ty cịn phải thực hiện các chức năng như
một cơ quan tham mưu của Bộ trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản GTVT và
ứng dụng tiến bộ công nghệ mới vào xây dựng cơ bản giao thông.
Cùng với sự phát triển ngành GTVT, Công ty cổ phần tư vấn thiết kế Đường bộ
luôn cố gắng hết sức để hồn thành tốt nhiệm vụ của mình. Tiếp tục huy động và sử
dụng có hiệu quả vốn và các nguồn lực khác trong việc phát triển sản xuất kinh

doanh về tư vấn xây dựng các cơng trình giao thơng và các lĩnh vực khác nhằm mục
tiêu thu lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho
các cổ đơng, đóp góp Ngân sách nhà nước và phát triển Cơng ty.
1.2. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty qua các thời kỳ:
Tổng Công ty TVTK GTVT là tiền thân Viện thiết kế GTVT, được thành lập
từ năm 1962 trên cơ sở phát triển từ một tổ chức khảo sát thiết kế trước đó (từ 1957
-1962) của Cục kiến thiết cơ bản thuộc Bộ Cơng chính và Giao thơng. Từ ngày
thành lập (1962) cho đến những năm 1990 – 1995, Viện thiết kế GTVT hoạt động
như một tổ chức thiết kế GTVT duy nhất trên cả nước, làm công tác khảo sát thiết
kế các cơng trình GTVT và tham mưu cho Bộ về phát triển ngành.
Ngày 4/5/1983 Viện thiết kế giao thơng vận tải có Quyết định số
223/VTKGTVT, về việc thành lập Xí nghiệp Khảo sát thiết kế đường bộ trên cơ sở
các đơn vị: Phòng thiết kế đường bộ, phòng cầu bộ, Đoàn khảo sát 1, Đoàn khảo sát
3 của Viện thiết kế giao thông vận tải hợp thành.
Ngày 25/4/1996 Bộ giao thơng vận tải có Quyết định số 857/QĐ-TCCB-LĐ thành
lập Công ty Tư vấn thiết kế đường bộ trực thuộc Tổng công ty tư vấn thiết kế GTVT.
Thực hiện chủ trương sắp xếp đổi mới, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà
nước của Đảng và Nhà nước, bằng quyết định số 2131/QĐ-BGTVT ngày
12/10/2006 Bộ giao thông đã phê duyệt phương án và chuyển đổi Công ty Tư vấn
thiết kế đường bộ thành Công ty cổ phần tư vấn thiết kế đường bộ.
Page 5 of 60

5


Báo cáo thực tập chuyên đề

a.

Lớp: QTNLK10


Thời kỳ 1983 – 1987

Đây là thời kỳ Xí nghiệp bước đầu đi vào hạch tốn kinh tế, Xí nghiệp có
nhiều biến động, có lúc khơng ổn định. Nhờ có sự nỗ lực vượt bậc, xí nghiệp đã
hồn thành nhiệm vụ nặng nề được giao, tạo nên bước khởi động mạnh mẽ cho thời
kỳ đổi mới sau này.
Thời kỳ này, Xí nghiệp đã KSTK nhiều cơng tình trải khắp hai miền Tổ
quốc. Tại miền Bắc cơng ty có các tuyến vành đai và cửa ô Hà Nội như đường Ngã
tư Sở - Ba La, Đại Cồ Việt – Thường Tín, các tuyến 379, 279 và mở rộng QL2 phục
vụ nhà máy Giấy Bãi Bằng. Tại miền Nam, đã khảo sát tuyến đường QK80, đường
Cà Mau-Năm Căn v..
Cũng trong thời kỳ này, Xí nghiệp đã lập nhiều luận chứng kinh tế kỹ thuật
các cơng trình trên phạm vi tồn quốc để trình Nhà nước quyết định chủ trương xây
dựng và vốn đầu tư như tuyến tránh đèo Pha Đin trên QL6, tuyến Hàm Thuận – Bảo
Lộc, quốc lộ 1A vv..
b. Thời kỳ 1987 – 1995
Đây là thời kỳ đổi mới, đất nước chuyển sang giai đoạn mở cửa và quản lý kinh
tế theo cơ chế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đối với Xí nghiệp đây là
thời kỳ chuyển biến mạnh mẽ về mọi mặt để đi đến đổi mới toàn diện: Về tổ chức
chuyển từ Xí nghiệp sang Cơng ty, từ hạch tốn phụ thuộc thành cơng ty hạch tốn độc
lập. Về quản lý kinh tế thực hiện quản lý tư vấn thiết kế theo cơ chế thị trường.
Một đặc điểm quan trọng của thời kỳ này là vốn đầu tư cho ngành GTVT
ngày một tăng, nhiều dự án giao thông do nước ngồi tài trợ được ký kết, trong đó
phải kể đến dự án VIE 88/040 về nghiên cứu tổng quan GTVT, và tổ chức thực hiện
tạo cơ hội cho việc sau này tiếp cận với các tổ chức tư vấn Quốc tế, đổi mới trang
thiết bị, nâng cao trình độ nghiệp vụ CNVC để nhanh chóng hịa nhập vào thị
trường tư vấn xây dựng GTVT đã và đang mở rộng.
Lúc này, xí nghiệp đã áp dụng nhiều biện pháp quan trọng: tinh giảm biên
chế và trẻ hóa lực lượng, bổ sung nhiều kỹ sư khá và giỏi, tích cực đào tạo, nâng

cao nghiệp vụ cán bộ bằng nhiều biện pháp, đổi mới trang thiết bị, công nghệ
KSTK, xây dựng và thực hiện chế độ khoán sản phẩm, chế độ phụ cấp khuyến
khích chủ nhiệm tổng thể, chủ nhiệm đồ án, các chuyên gia khá giỏi…

Page 6 of 60

6


Báo cáo thực tập chuyên đề

Lớp: QTNLK10

Xí nghiệp đã mở rộng quan hệ với nhiều tổ chức quốc tế và các chuyên gia
nước ngoài, cử nhiều cán bộ tham gia vào các dự án, qua đó học tập nâng cao trình
độ, tiếp cận với cách làm ăn mới theo thơng lệ quốc tế.
Một số cơng trình tiêu biểu Xí nghiệp đã thực hiện trong thời gian này là:
Khảo sát thiết kế quốc lộ 1A, quốc lộ 18, quốc lộ 5, đường Bắc Thăng Long – Nội
Bài, đường vành đai 3 Hà Nội, đường Nam Thăng Long – Cầu Giấy, đường Nội Bài
– Hạ Long v…
Trong khi thiết kế cơng trình trên, nhiều ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới đã
được thực hiện như móng mặt đường bê tơng nhựa sử dụng cấp phối đá dăm liên
tục theo tiêu chuẩn AASHTO bắt đầu từ đường Bắc Thăng Long – Nội Bài …
Có thể nói đây là thời kỳ có bước nhảy vọt về tổ chức, về đổi mới công nghệ,
trang thiết bị, về cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống CNVC, góp phần
tơ đậm thêm truyền thống của Viện thiết kế giao thơng vận tải nói chung và Xí
nghiệp khảo sát thiết kế đường bộ nói riêng.
c. Thời kỳ 1996 – 2008
Ngay sau khi thành lập Công ty tư vấn thiết kế đường bộ, Cơng ty đã nhanh
chóng ổn định tổ chức từ Công ty cho đến các đơn vị, tăng cường công tác quản lý,

tạo đà phát triển nhanh và củng cố vị trí xứng đáng trong ngành và trên thị trường tư
vấn xây dựng. Đồng thời cùng với q trình mở cửa hội nhập, ví trí Công ty ở trong
nước và quốc tế đã được nâng lên một tầm cao mới. Từ 1996 đến nay công ty đã
phát triển về tổ chức: Về sản xuất gồm: 2 đơn vị thiết kế về đường, 2 đơn vị thiết kế
về cầu, phòng Khảo sát, phòng Địa chất, Phòng nền mặt đường, Tổ hồ sơ. Về khối
quản lý: Phòng TCHC, Phịng TCKT, Phịng QLKT. Cơng ty đã có mối quan hệ
hợp tác trong lĩnh vực khảo sát thiết kế GTVT, tiếp nhận chuyển giao công nghệ với
nhiều tổ chức quốc tế và các Viện lớn của Trung Quốc và Lào.
Trong lĩnh vực Tư vấn tham mưu cho Tổng công ty, Bộ, mơ hình đã thể hiện
nhiều ưu điểm do việc tập hợp được sức mạnh trí tuệ của các đơn vị, cán bộ đóng
góp nhiều kết quả cho cơng cuộc phát triển ngành GTVT đặc biệt trong lĩnh vực
chuyển giao công nghệ tư vấn và xây dựng hạ tầng cơ sở GTVT và lập các dự án
quy hoạch giao thông.

Page 7 of 60

7


Báo cáo thực tập chuyên đề

Lớp: QTNLK10

Hiện nay, Công ty cổ phần tư vấn thiết kế đường bộ là một công ty tư vấn
thiết kế hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn xây dựng cơng
trình cầu, hầm, đường ơ tơ, bao gồm các dịch vụ chủ yếu:
1. Khảo sát thiết kế báo cáo đầu tư, dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
cơng, lập quy hoạch các cơng trình cầu đường ô tô, bao gồm cầu lớn đặc biệt, cầu vượt
nút giao, hầm giao thông, đường cao tốc, đường đô thị, đường quốc lộ, đường công
trường, đường giao thông nông thôn và các đường chuyên dụng khác.

2.

Tư vấn giám sát thi cơng các cơng trình giao thơng

3.

Thẩm định thiết kế cơng trình giao thơng.

Với truyền thống phấn đấu khơng mệt mỏi liên tục trong những năm qua,
Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết kế Đường bộ đã được Đảng, Nhà nước và các tổ
chức đoàn thể, các Hiệp hội khen tặng nhiều phần thưởng tiêu biểu như :
- Chủ tịch nước tặng “Huân chương lao động Hạng Nhì” năm 2002 (số
416/2002/QĐ/CTN ngày 12/7/2002)
- Huân chương Lao động Hạng Ba cho tập thể CBCNV Công ty (số
792/2005/QĐ/CTN ngày 27/7/2005).
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho Phịng Thiết kế Đường 2 và 01
cá nhân. (số 734/QĐ-TTg ngày 28/7/2005)
- Bằng khen của Bộ GTVT cho tập thể phòng Thiết kế Cầu 2 và Phòng Thiết
kế đường 2 và 05 cá nhân (số 3108/QĐ-BGTVT ngày 30/8/2005 ngày 30/8/2005)
- Bằng khen của BCH Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam cho 04 cá nhân
(Số 1858/QĐ-TLĐ ngày 5/9/2005)
- Bằng khen của Cơng đồn GTVT cho 01 tập thể và 06 cá nhân (số
681/QĐ-CSKTXH ngày 8/7/2005)
- Cờ thi đua xuất sắc của BCH Trung ương Đồn TNCS Hồ Chí Minh cho
Đồn TN Cơng ty và 03 cá nhân (số 493/KT-TƯĐTN ngày 19/8/2005)
- Cờ thi đua xuất sắc của Bộ GTVT “đã có thành tích xuất sắc trong phong
trào thi đua Ngành GTVT năm 2005” (số 226/QĐ-BGTVT ngày 19/1/2006)
- Cờ thi đua xuất sắc toàn diện của Tổng Công ty (số 1033/QĐ-TTTĐ ngày
29/12/2005)


Page 8 of 60

8


Báo cáo thực tập chuyên đề

Lớp: QTNLK10

- Bằng khen của Thủ tướng chính phủ cho tập thể Cơng ty, Phịng TK Cầu 1,
và 02 cá nhân (2006)
- Huân chương lao động hạng 3 cho Giám đốc công ty (2006)
- Cờ thi đua xuất sắc của Bộ GTVT cho Công ty “Đơn vị thi đua xuất sắc
năm 2006”
- Bằng khen của Bộ GTVT cho tập thể phòng QLKD và 02 cá nhân “ đã có
thành tích hồn thành xuất sắc nhiệm vụ 2006”
- Bằng khen của Ban chấp hành Cơng đồn GTVT cho 02 tập thể (phòng
TKĐ2, Phòng NMĐ) và 05 cá nhân đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi
đua lao động giỏi và cơng tác cơng đồn năm 2006”
- Cờ thi đua xuất sắc của Bộ GTVT cho Công ty “Đơn vị thi đua xuất sắc
năm 2007”
2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ.
2.1. Sơ đồ tổ chức
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHỊNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH

CÁC PHĨ GIÁM ĐỐC

BỘ PHẬN QUẢN LÝ


PHỊNG QUẢN LÝ KINH DOANH
PHỊNG TÀI CHÍNH KẾ TỐN
PHỊNG QUẢN LÝ KỸ THUẬT
PHÒNG THIẾT KẾ ĐƯỜNG 1
PHÒNG THIẾT KẾ ĐƯỜNG 2

BỘ PHẬN SẢN XUẤT

PHÒNG NỀN MẶT ĐƯỜNG
PHÒNG THIẾT KẾ CẦU 1
PHỊNG THIẾT KẾ CẦU 2
PHỊNG KHẢO SÁT
PHỊNG ĐỊA CHẤT
CÁC NHĨM DỰ ÁN
TỔ HỒ SƠ

Page 9 of 60

9


Báo cáo thực tập chuyên đề

Lớp: QTNLK10

2.2. Chức năng, nhiệm vụ:
Bộ máy tổ chức sản xuất của công ty được chia làm 2 bộ phận chính : Bộ
phận quản lý, phục vụ và bộ phận sản xuất. Sơ đồ trên gồm 2 tuyến chức năng:
- Tuyến 1: Gồm Chủ tịch hội đồng quản trị, Giám đốc, các phó giám đốc, các

phòng ban chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc (phòng TCHC, TCKT,
QLKD, QLKT)
- Tuyến 2: Gồm các phòng ban trực tiếp sản xuất, Tổ hồ sơ. Đứng đầu là các
trưởng phòng (là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị mình).
* Chủ tịch hội đồng quản trị
Chủ tịch HĐQT có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Thay mặt HĐQT nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do
chủ sở hữu nhà nước đầu tư cho Công ty, quản lý Công ty theo quyết định của
HĐQT.
* Ban kiểm soát
Hội đồng thành lập Ban kiểm soát để giúp HĐQT kiểm tra, giám sát tính
hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh,
trong ghi chép sổ kế tốn, báo cáo tài chính và việc chấp hành điều lệ công ty, nghị
quyết, quyết định của HĐQT, của Giám đốc, bộ máy quản lý công ty và các đơn vị
thành viên.
*Giám đốc
- Là người đại diện theo pháp luật của Công ty trong mọi giao dịch và
điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao theo quy định trong Điều 34 chương 5 Điều lệ Công ty Cổ phần Tư
vấn thiết kế Đường bộ.
* Các Phó Giám đốc: Giúp Giám đốc điều hành Công ty, triển khai các
nhiệm vụ theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và Pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân cơng và ủy quyền.
* Các phịng ban chức năng :
- Phịng Tổ chức – Hành chính:
Page 10 of 60

10



Báo cáo thực tập chuyên đề

Lớp: QTNLK10

* Chức năng
Tham mưu giúp việc cho Giám đốc quản lý về công tác tổ chức cán bộ, lao
động tiền lương, đào tạo, thanh tra, bảo vệ nội bộ. Các chế độ chính sách liên quan
đến người lao động, công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật, cơng tác hành chính
quản trị trong Công ty.
* Nhiệm vụ:
a.

Công tác tổ chức cán bộ

Tham mưu và thực hiện các quyết định của Giám đốc về công tác tổ chức
sản xuất kinh doanh
Lập quy hoạch cán bộ, giải quyết các thủ tục về tuyển dụng, thôi việc, bổ
nhiệm, miễn nhiệm cán bộ, khen thưởng, kỷ luật và làm thủ tục cho CNVC ra nước
ngồi cơng tác, học tập, tham quan …
-

Làm các thủ tục nghỉ hưu, mất sức, thôi việc cho CNVC.

b.

Công tác đào tạo

- Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, tổ chức thi nâng

bậc, nâng ngạch cho CNVC.
c.

Công tác bảo hộ, lao động tiền lương

- Tham mưu cho Giám đốc về công tác bảo hộ lao động, tuyên truyền vận động và
phổ biến các chế độ, chính sách cho CNVC về cơng tác an tồn lao động.
- Lập kế hoạch mua bảo hiểm con người 24/24 cho toàn thể CNVC trong Cơng ty,
phối hợp với Phịng Tài chính kế tốn đề xuất với cơng ty bảo hiểm để chi trả các
trường hợp rủi ro xẩy ra .
- Tham gia tổ chức thi nâng ngạch, nâng bậc cho CNVC hàng năm, tham mưu cho
Giám đốc công tác nâng lương, nâng ngạch đối với CBCNVC.
d.

Cơng tác chế độ chính sách

Theo dõi và đề xuất với Giám đốc giải quyết các chính sách xã hội, các chế
độ về hưu trí, lễ, phép, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm con người v.v..
e.

Công tác hành chính quản trị

Page 11 of 60

11


Báo cáo thực tập chuyên đề

Lớp: QTNLK10


Quản lý, sử dụng con dấu, thực hiện việc giao nhận công văn, phân bổ báo
chí, tài liệu, truyền đạt các chỉ thị thơng báo của Giám đốc, quản lý lưu trữ hồ sơ
cán bộ.
Lập kế hoạch xây dựng cơ bản, thực hiện tu sửa, mua sắm trang thiết bị phục
vụ các phòng làm việc, phịng họp (khơng thuộc tài sản theo quy định)
-

Tổ chức thực hiện cơng tác phịng cháy chữa cháy và phòng chống bão lụt.

Tổ chức vệ sinh phòng bệnh và khám sức khỏe định kỳ cho CNVC, làm thủ
tục về Bảo hiểm y tế cho CNVC
- Phòng Quản lý kinh doanh
* Chức năng
Tham mưu cho Giám đốc quản lý việc thực hiện các hoạt động về sản
xuất kinh doanh bao gồm: tìm kiếm cơng việc, mở rộng ngành nghề, lập kế hoạch,
thống kê theo dõi dự án, phân phối tiền lương, bảo hộ lao động, vật tư thiết bị, xây
dựng các quy định nội bộ thuộc lĩnh vực quản lý kinh doanh.
* Nhiệm vụ
a.

Công tác kế hoạch, thống kê

Thu thập các thông tin kinh tế, các nhu cầu về dịch vụ tư vấn để báo cáo
giám đốc.
Chủ trì xây dựng kế hoạch hàng năm và dài hạn về sản xuất kinh doanh
của Cơng ty.
Chủ trì dự thảo hợp đồng kinh tế, nghiệm thu, thanh toán và thanh lý hợp
đồng với khách hàng (Bên A) với nhà thầu phụ (B’) đúng chế độ chính sách hiện
hành của nhà nước và thơng lệ quốc tế.

Chủ trì viết các báo cáo về hoạt động mọi mặt của công ty: (bất thường,
tháng, quý, năm phục vụ các cuộc họp của Giám đốc hoặc nộp Tổng Công ty). Thực
hiện nghiệp vụ thống kê định kỳ theo quy định v.v..
b. Công tác lao động, tiền lương và Bảo hộ lao động
Chủ trì xây dựng quy định khoán sản phẩm khảo sát thiết kế, đơn giá tiền
lương và các quy định nội bộ khác liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.

Page 12 of 60

12


Báo cáo thực tập chuyên đề

Lớp: QTNLK10

Lập kế hoạch sản lượng, phối hợp với phịng Tài chính kế tốn lập quỹ
tiền lương hàng quý, năm cho các đơn vị trong tồn Cơng ty, báo cáo thực hiện kế
hoạch LĐTL cho Tổng Công ty .
Mua sắm trang bị bảo hộ lao động cho CBCNV trong công ty, làm các
công tác mua sắm vật tư, thiết bị phục vụ công tác sản xuất v…
- Phịng Tài chính Kế tốn .
*Chức năng
Tham mưu cho Giám đốc quản lý việc thực hiện các hoạt đọng về tài
chính kế tốn của cơng ty, hướng dẫn, kiểm tra về cơng tác Tài chính, Kế tốn cho
các đơn vị, tham gia xây dựng các quy định nội bộ có liên quan đến tài chính kế
tốn.
* Nhiệm vụ
Tổ chức và thực hiện cơng tác tài chính và hạch toán kế toán các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Cơng ty theo luật Kế tốn và hệ thống chuẩn mực kế

toán đã ban hành.
Tổ chức và thực hiện kế tốn quản trị trong Doanh nghiệp nhằm cung cấp
thơng tin giúp Ban lãnh đạo và những người tham gia quản lý điều hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Thực hiện và kiểm tra, kiểm sốt tình hình thực hiện các chế độ, chính
sách, thể lệ về kinh tế, tài chính, kế tốn mà Nhà nước và Doanh nghiệp đã ban
hành.
Quan hệ với các Ban quản lý, Chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước ở các địa
phương để thanh tốn tiền cơng trình.
Phối hợp với phịng Quản lý kinh doanh thực hiện thanh quyết toán với
Chủ đầu tư (Bên A), với nhà thầu phụ và các đơn vị trong nội bộ Cơng ty.
- Phịng Quản lý kỹ thuật .
* Chức năng
Tham mưu, giúp việc Giám đốc trong công tác triển khai các dự án quản lý
khai thác thiết bị trong hệ thống công nghệ thông tin, công tác quản lý kỹ thuật khoa
học công nghệ, hệ thống QLCL ISO. Xây dựng các quy định về quản lý kỹ thuật và
thực hiện một số dự án do Giám đốc giao.

Page 13 of 60

13


Báo cáo thực tập chuyên đề

Lớp: QTNLK10

* Nhiệm vụ
- Theo dõi, cập nhật các kế hoạch nghiên cứu khoa học kỹ thuật, áp dụng công nghệ
mới KSTK hàng năm, ngắn hạn và dài hạn. Quản lý, tổ chức thực hiện và tổ chức

đánh giá nghiệm thu các đề tài nghiên cứu khoa học. Quản lý công tác sáng chế,
phát minh sáng kiến, cải tiến theo Quy định.
- Tổ chức các cuộc hội thảo khoa học kỹ thuật, báo cáo các chuyên đề các cuộc họp
của hội đồng KHCN. Phối hợp với phòng TCHC lập kế hoạch và tổ chức cho cán
bộ kỹ thuật đi tham quan, học tập nâng cao nghiệp vụ .
- KCS tất cả các hồ sơ của các dự án, hồ sơ thanh toán lương cho các đơn vị, hồ sơ
nghiệm thu thanh toán với khách hàng, các B phụ.
- Chủ trì phổ biến và hướng dẫn kiểm tra các đơn vị thực hiện các tiêu chuẩn kỹ
thuật, quy trình, quy phạm, các thơng tin về khoa học công nghệ, sáng chế, phát
minh. Hệ thống ISO 9001 : 2000. v.v…
* Các phòng ban thuộc bộ phận sản xuất
Mỗi phịng ban có nhiệm vụ khác nhau bao gồm các phòng Thiết kế Đường 1 và 2,
Phòng Thiết kế Cầu 1 và 2, Phòng Nền mặt đường, Phòng Khảo sát, Phòng Địa chất
và Tổ Hồ sơ. Các phòng này có nhiệm vụ thực hiện các cơng việc chun ngành
được giao như :


Lập quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết giao thông vận tải;



Lập báo cáo đầu tư xây dựng, dự án đầu tư xây dựng, báo cáo kinh tế kỹ thuật;



Lập hồ sơ mời thầu, phân tích và đánh giá hồ sơ dự thầu;



Lập tổng mức đầu tư dự án; lập dự toán và tổng dự toán;




Thiết kế các cơng trình giao thơng cầu, đường bộ;



Thiết kế các cơng trình xây dưng cầu;



Thiết kế điện chiếu sáng cơng trình dân dụng, cơng nghiệp và giao thơng;



Thiết kế biện pháp khảo sát cơng trình, khảo sát địa chất thủy văn;



Thiết kế nền, xử lý nền: đối với cơng trình xây dựng;


Thẩm tra: Hồ sơ khảo sát, dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật, thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi cơng, dự tốn và tổng dự tốn;


Khảo sát địa chất thủy văn, địa chất cơng trình;

Page 14 of 60


14


Báo cáo thực tập chuyên đề

Lớp: QTNLK10



Khảo sát thủy văn mơi trường;



Khảo sát trắc địa cơng trình;



Phân tích, nghiên cứu đánh giá tác động mơi trường;


Điều tra phân tích thu thập các số liệu phục vụ thiết kế các công trình tiện
ích giao thơng;

Điều tra thu thập các số liệu về quy hoạch, dân sinh, kinh tế – xã hội, các vấn
đề liên quan đến giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, xây dựng, công
nghiệp;


Tư vấn giám sát xây dựng cơng trình giao thơng;




Kiểm định, thử tải cơng trình;



Thí nghiệm vật liệu xây dựng và thí nghiệm địa chất cơng trình;



Tư vấn quản lý dự án, đầu tư xây dựng (trong phạm vi chứng chỉ cho phép);

Ưu điểm của mơ hình quản lý: Hệ thống quản lý này có tính chất tập trung thống
nhất cao, mối liên hệ giản đơn, thơng tin cập nhật nhanh chóng. Phân định rõ ràng
mỗi chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, của từng cá nhân. Có hiệu quả khi giải
quyết những vụ mâu thuẫn.
Nhược điểm: Có sự ngăn cách giữa các bộ phận với nhau, sự cứng nhắc khi phân
tuyến đòi hỏi người lãnh đạo phải có trình độ quản lý cao.
Việc tính tiền lương sẽ dựa vào chức vụ mà người đó đảm nhiệm. Việc tính lương
như vậy sẽ đơn giản hơn rất nhiều.
3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Công tác trả công lao động của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế đường bộ chịu
ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Mỗi yếu tố tác động đến ở các mức độ khía cạnh
khác nhau tạo lên những khó khăn, thuận lợi cho hoạt động này. Đặc điểm sản xuất
kinh doanh có ảnh hưởng khơng nhỏ tới việc trả công lao động. Khi xem xét mức
độ ảnh hưởng của nó cần phải nói tới các yếu tố sau:
a. Mặt bằng của doanh nghiệp
Mỗi phịng ban của Cơng ty được bố trí theo quy trình sản xuất và tính chất
cơng việc khác nhau. Lương được trả theo tính chất cơng việc và theo chức danh
cấp bậc và bậc thợ. Việc phân bố mặt bằng giúp cho quá trình sản xuất được thuận

lợi dễ dàng hơn.

Page 15 of 60

15


Báo cáo thực tập chuyên đề

Lớp: QTNLK10

b. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Công ty Cổ phần từ vấn thiết kế Đường bộ được trang bị máy móc một cách
đồng bộ. Phần lớn trang thiết bị đều được mua xuất xứ từ nước ngồi. Các máy móc
thiết bị được bố trí một cách khoa học, phù hợp với chức năng từng cơng việc.
c. Quy trình cơng nghệ:
Để đảm bảo tính chun mơn hố cao, cơng ty được chia thành các bộ phận
hoạt động theo các chuyên ngành riêng, từ khảo sát thu thập số liệu địa hình, địa
chất… đến thiết kế cầu, đường, tư vấn giám sát xây dựng. Với một dây chuyền sản
xuất khép kín Cơng ty có thể độc lập chủ động triển khai các dự án đúng tiến độ
theo yêu cầu của Chủ đầu tư. Đa số các công việc thiết kế, xử lý số liệu cũng như
quản lý của công ty đều được thực hiện trên máy tính, bằng các phần mềm chuyên
dụng. Hệ thống dữ liệu của cơng ty được khai thác qua mạng máy tính nội bộ
(LAN) và mạng Internet. Mức trả lương cho từng bộ phận, từng chuyên ngành khác
nhau. Dựa vào quy trình sản xuất công ty sẽ dễ dàng phân loại và xác định các mức
lương phù hợp với từng người.
Sơ đồ dây chuyền sản xuất của Công ty

Page 16 of 60


16


Báo cáo thực tập chuyên đề

Lớp: QTNLK10

4. Nguồn lực
4.1. Vốn
Vốn của Cơng ty được hình thành trên cơ sở tập trung nguồn vốn từ các cổ
đông và 51% vốn của nhà nước.
- Vốn điều lệ: 11.500.000.000đ
- Cơ cấu vốn phân theo sở hữu:
+ Vốn thuộc sở hữu của Nhà nước do Tổng công ty TVTK GTVT quản lý là
5.890.500.000 đ, chiếm 51% vốn điều lệ;
+ Vốn thuộc sở hữu của các cổ động khác là 5.659.500.000đ, chiếm 49% vốn
điều lệ.
4.2. Máy móc thiết bị
Xác định mục tiêu xây dựng cơng ty ngang tầm các tư vấn khu vực, trong
những năm qua cơng ty ln hồn thiện các cơng nghệ khảo sát thiết kế hiện có,
đồng thời dành một một kinh phí lơn đầu tư cho việc đổi mới trang thiết bị công
nghệ. Năm sau tăng hơn năm trước từ 1,3 đến 1,5 lần. Hiện nay máy móc thiết bị
phục vụ cho công tác khảo sát đã trang bị các loại hiện đại nhất như địa hình là các
máy tồn đạc điện tử, máy SET 3C của Nhật bản, … Đối với địa chất là các máy
khoan tự hành, máy khoan đường kính lớn, máy xuyên động, xuyên tĩnh của Ý,
Anh, Trung quốc...,
Trong cơng tác thiết kế, ngồi việc xây dựng đầy đủ cơ sở vật chất về quy
trình, quy phạm phục vụ cho thiết kế, công ty đã trang bị nhiều phần mềm thiết kế
quan trọng, đáng chú ý là các phần mềm thiết kế chuyên dụng của Áo, Canada v.v..
Đến nay Cơng ty đã hồn thiện dây chuyền tự động hóa khảo sát thiết kế

đường bộ, sử dụng các phần mềm chuyên dụng, công nghệ thông tin ở công ty đã
phát triển mạnh mẽ. Mỗi kỹ sư 1 máy tính. Các phịng ban đã nối mạng cục bộ với
mục địch xây dựng mơ hình hoạt động “Doanh nghiệp điện tử”.
Nhìn chung về năng lực thiết bị cơng nghệ, thiết bị trong sản xuất kinh doanh
của công ty đã theo được thông lệ quốc tế - Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO9001:2000 của công ty và đang hoạt động có hiệu quả.
* Một số phương tiện, thiết bị chuyên môn

Page 17 of 60

17


Báo cáo thực tập chuyên đề

Lớp: QTNLK10

a. Máy móc, thiết bị
TT Tên thiết bị
I. Thiết bị đo địa hình
1
Máy đo GPS Trimble R3
Máy tồn đạc điện tử Laser đo khơng
2
gương GPT 3003 N hãng TOPCON
5
Máy toàn đạc điện tử NIKON DTM-330
8
Máy toàn đạc điện tử SET3C - SOKKIA
9

Máy toàn đạc điện tử Leica – TC1000
10 Máy toàn đạc điện tử Leica – TC600
13 Máy thủy chuẩn Leica Na720
14 Máy phát điện Honda EM 1000F
II. Thiết bị khoan địa chất
1
Máy khoan thăm dò XY – 1
2
Máy khoan thăm dò XJ100
3
Máy khoan thăm dị YKБ 12/25
III. Thiết bị thí nghiệm hiện trường
1
Bộ xuyên tiêu chuẩn
Thiết bị cắt cánh hiện trường GENOR
2
H70
3
Cần Benkenman
4
Bộ xuyên DCP
5
Máy khoan lấy mẫu kết cấu mặt đường
6
Máy kiểm định độ gồ ghề
7
Máy đo dài (Tripmetter)

Nơi sản xuất


Số lượng

Mỹ

03

Nhật Bản

01

Nhật Bản
Nhật Bản
Thụy Sĩ
Thụy Sĩ
Thụy Sĩ
Nhật Bản

01
01
01
01
04
05

Trung Quốc
Trung Quốc
Nga

03
01

02

Trung Quốc

04

Italia

01

Việt Nam
Việt Nam
Italia
Anh
Anh

05
04
1
1
2

b. Phần mềm chuyên dụng
TT
1

Tên phần mềm
Thiết kế đường

-


Open Office

-

AutoCAD 2006
NovaTDN
Page 18 of 60

Cơng dụng

Hãng / Nước

Văn phịng: lập báo cáo, bảng tính, trình
OpenOffice
chiếu, cơ sở dữ liệu
Vẽ kỹ thuật
AutoDesk
Thiết kế đường
Hài hòa

18


Báo cáo thực tập chuyên đề

TT
2
3
4

5
6
7
-

Lớp: QTNLK10

Tên phần mềm
Công dụng
Các chương trình thiết kế hình
Thiết kế trắc dọc, trắc ngang chi tiết
học đường
Thiết kế hầm, cầu, cống lớn
RM2000
Chương trình thiết kế cầu
Tính tốn kết cấu cọc khoan nhồi, cọc
Chương trình tính tốn cọc
đóng dưới mố, trụ cầu
Chương trình tính tốn kết cấu dầm BTCT
Chương trình tính tốn dầm
ứng suất trước
Thiết kế địa kỹ thuật, địa chất cơng trình
Tính tốn ổn định mái dốc, ổn định trượt
GeoSlope W
nền đắp trên đất yếu
Tính ổn định lún, ổn định trượt nền đắp
Chương trình thiết kế xử lý nền
trên đất yếu. Xử lý bằng bấc thấm, cọc
đất yếu
cát, đắp phản áp...

Thiết kế thủy văn thủy lực
Xử lý số liệu, tính tốn mực nước thiết kế,
Chương trình tính tốn thủy văn
tính dềnh, tính xói...
Chương trình tính tốn thủy lực Tính khẩu độ thốt nước, tiêu năng...
Khảo sát địa hình
Vẽ bình đồ, trắc dọc, trắc ngang và lập hồ
Land Dev. Desktop- Servey
sơ khảo sát địa hình…
Bình sai mặt bằng và độ cao lưới hạng IV,
Chương trình xử lý lưới khống
lưới ĐC2. Khả năng xử lý lên đến 10.000
chế mặt bằng và độ cao
điểm (nhiều mạng)
Xử lý số liệu từ fielbook (máy tồn đạc),
Chương trình khảo sát địa hình
sổ đo. Tự động lên bản vẽ, báo cáo.
Dự tốn, đánh giá hiệu quả đầu tư
Tính dự tốn xây dựng cơng trình cầu,
Chương trình Dự tốn
đường
Chương trình đánh giá hiệu quả
Phân tích kinh tế / tài chính dự án
đầu tư
Phần mềm kế toán, quản lý doanh nghiệp
Kế toán doanh nghiệp
Kế toán doanh nghiệp
Quản lý nhân sự
Quản lý nhân sự


Hãng / Nước
Tự phát triển
Áo
Tự phát triển
Tự phát triển

Canada
Tự phát triển

Tự phát triển
Tự phát triển
AutoDesk
Tự phát triển
Tự phát triển
Viện kinh tế,
Bộ Xây dựng
Tự phát triển
Việt Nam
Việt Nam

4.3. Lao động:
Lao động là yếu tố đầu tiên và cũng là nhân tố quan trọng nhất có ảnh hưởng
trực tiếp và xuyên suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi nói đến lao động người ta khơng chỉ nói đến tổng số lao động đơn thuần mà còn
phải kể đến kết cấu lao động. Bởi vì lao động ở mỗi bộ phận khác nhau sẽ ảnh
hưởng đến kết quả sản xuất khác nhau. Trên thực tế cơng ty khơng có trường hợp

Page 19 of 60

19



Báo cáo thực tập chuyên đề

Lớp: QTNLK10

nào trên 60 tuổi đối với nam, 55 tuổi đối với nữ, chứng tỏ Công ty đã áp dụng đúng
quy định của pháp luật về chế độ nghỉ hưu cho người lao động. Qua điều tra cho
thấy CBCNV của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế đường bộ 78,64% có tuổi đời từ
30  50 tuổi. Mức tiền lương phụ thuộc vào sự hồn thành cơng việc của người lao
động, trình độ, kinh nghiệm, thâm niên công tác, sự trung thành, tiềm năng. Lao
động của công ty chiếm 85% lao động là nam giới. Số lao động có trình độ trên đại
học là 3,2%, đại học và cao đẳng chiếm 67,72%, Trung cấp chiếm 6,36%, công
nhân kỹ thuật chiếm 18,18%, lao động giản đơn chiếm 4,54%.
Việc có quá nhiều lao động cao tuổi sẽ có nhiều kinh nghiệm song khả năng tiếp thu
khoa học kỹ thuật kém, khó có sự năng động, sáng tạo trong cơng việc Bên cạnh đó,
do giữ cơ chế và bộ máy cũ quá lâu cộng với dây chuyền cơng nghệ ngày càng hiện
đại hóa sẽ dẫn đến tình trạng có nhiều lao động khơng đáp ứng đuợc u cầu sản
xuất kinh doanh, việc thừa lao động tất yếu sảy ra.
II. Thực trạng công tác trả công lao động ở công ty cổ phần tư vấn thiết kế
đường bộ
1. Trả công lao động
1.1.Hệ thống trả công
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế Đường bộ là Doanh nghiệp Nhà nước hạng
1. Năm 2006 chuyển sang cổ phần hóa nên doanh nghiệp vẫn áp dụng thang bảng
lương của Nhà nước để trả công cho người lao động. Doanh nghiệp trả lương theo 2
hình thức lương thời gian và lương khốn sản phẩm. Cơng ty duy trì trả lương đều
đặn vào thứ năm hàng tuần và quyết toán theo Quý. Những ngày lễ tết đều có quà
cho CBCNV làm việc tại công ty.
Công ty cổ phần tư vấn thiết kế Đường bộ từ ngày 1/1/2008 áp dụng mức

lương tối thiểu tính tiền lương cho công nhân viên theo Nghị định
166,167,168/2007 của Nhà nước là 540.000đ/tháng. Đến ngày 1/5/2009 theo Nghị
định số 33/2009 công ty áp dụng mức lương tối thiểu là 650.000đ/tháng. Và gần
đây nhất là áp dụng mức lương tối thiểu 730.000đ/tháng từ ngày 1/5/2010 theo Nghị
định số 28/2010 ngày 25/3/2010 của Chính phủ.
1.2. Quỹ tiền lương cho các hình thức trả cơng
Quỹ tiền lương là tồn bộ số tiền dùng để chi trả cho cán bộ công nhân viên
chức trong công ty. Quỹ tiền lương này do Công ty quản lý và chi trả. Phân tích quỹ

Page 20 of 60

20



×