Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty cổ phần tư vấn thiết kế giao thông vận tải 4 giai đoạn 2006 - 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.21 KB, 118 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ rất
lớn của các thầy cô giáo trong Bộ môn Kinh tế đầu tư, Khoa Đầu tư, Trường Đại
học Kinh tế Quốc Dân, đặc biệt là TS. Nguyễn Hồng Minh - Trưởng khoa Đầu tư.
Vì vậy, qua bài Luận văn này tác giả xin được trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Hồng
Minh cùng các thầy cô giáo trong Khoa Đầu tư đã hướng dẫn và đóng góp ý kiến
cho tác giả trong quá trình thực hiện Luận văn tốt nghiệp này.
Do điều kiện về thời gian và hiểu biết của tác giả còn có những hạn chế nhất
định, nên tác giả cũng rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy cô
giáo và các độc giả để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 7
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ i
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU THẦU TƯ VẤN i
1.2. Các nội dung liên quan đến hoạt động đấu thầu tuyển chọn tư vấn i
1.3. Quy trình lựa chọn nhà thầu tư vấn theo Luật Đấu thầu ii
1.4.1. Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu
1.4.2. Chỉ tiêu giá trị công trình trúng thầu
1.4.3. Chỉ tiêu xác suất trúng thầu
1.4.4. Chỉ tiêu về uy tín của doanh nghiệp tư vấn
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu tư vấn iv
- Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
3.1. Phương hướng phát triển của Công ty CP Tư vấn thiết kế Giao thông
vận tải 4 đến năm 2020 vi
- Chiến lược phát triển đến năm 2020
- Định hướng hoàn thiện công tác đấu thầu đến năm 2020
- Hoàn thiện quy trình lập hồ sơ dự thầu và Quản lý công tác đấu thầu
mang tính hệ thống:
- Hoàn thiện và nâng cao trình độ chuyên môn, tiến tới chuyên nghiệp


hoá cán bộ lập hồ sơ dự thầu
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn:
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn:
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Đóng góp của Luận văn
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU THẦU TƯ VẤN 4
1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của đấu thầu 4
1.2. Các nội dung liên quan đến hoạt động đấu thầu tuyển chọn tư vấn 8
1.3. Quy trình lựa chọn nhà thầu tư vấn theo Luật Đấu thầu 11
1.3.1. Quy trình lựa chọn nhà thầu tư vấn theo Luật đấu thầu
1.3.2. Quy trình lập hồ sơ dự thầu của nhà thầu tư vấn
1.3.3. Quy trình kiểm soát quá trình khảo sát thiết kế
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác đấu thầu tư vấn 25
1.4.1. Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu
1.4.2. Chỉ tiêu giá trị công trình trúng thầu
1.4.3. Chỉ tiêu xác suất trúng thầu
1.4.4. Chỉ tiêu về uy tín của doanh nghiệp tư vấn
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu tư vấn 27
1.5.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.5.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
2.1. Giới thiệu về Công ty 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu
2.1.3. Cơ cấu tổ chức:
2.1.4. Nguồn nhân lực
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu
2.2. Thực trạng công tác đấu thầu của công ty trong thời gian qua 45
2.2.1. Tình hình chung

2.2.2. Những kết quả đạt được trong công tác đấu thầu của công ty
2.2.3 Tình hình tham dự thầu và trúng thầu trong những năm qua
2.3. Phân tích ưu điểm và hạn chế trong công tác đấu thầu của công ty 50
2.3.1. Ưu điểm trong công tác đấu thầu của công ty
2.3.2. Hạn chế trong công tác đấu thầu của công ty
2.4. Phân tích gói thầu tư vấn mà Công ty đã tham gia đấu thầu 59
Để làm rõ thực trạng tham dự thầu tư vấn của Công ty CP Tư vấn thiết
kế Giao thông vận tải 4, tác giả đã nghiên cứu, phân tích một gói thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn tiêu biểu mà Công ty đã tham gia, đó là: Khảo
sát, thiết kế kỹ thuật, lập dự toán, tổng dự toán, lập hồ sơ mời thầu xây
lắp, cắm cọc giải phóng mặt bằng và mốc lộ giới đường bộ gói thầu số
02-2 (Km128+400 - Km161+500), Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ
31 đoạn Hữu Sản - Bản Chắt, tỉnh Lạng Sơn
TT
Nội dung
Điểm của các nhà thầu
1
2
3
1
Giá dự thầu (triệu đồng)
10.065,127
10.650,916
11.307,917
2
Giá sau khi hiệu chỉnh các sai lệch (triệu đồng)
10.065,127
10.642,078
11.307,917
3

Giảm giá (triệu đồng)
0
500,000
1.000,000
4
Giá đánh giá (Triệu đồng)
10.065,127
10.142,078
10.307,917
5
Điểm tài chính
100,00
99,24
97,64
TT
Nội dung
Điểm của các nhà thầu
1
2
3
1
Điểm kỹ thuật
2
Điểm tài chính
100,00
99,24
97,64
3
Điểm đánh giá tổng hợp [(1)*70% + (2)*30%]
86,00

90,67
90,02
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU
THẦU TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ 69
GIAO THÔNG VẬN TẢI 4 69
3.1. Phương hướng phát triển của Công ty CP Tư vấn thiết kế Giao thông
vận tải 4 đến năm 2020 69
3.1.1. Chiến lược phát triển của Công ty CP Tư vấn thiết kế Giao
thông vận tải 4 đến năm 2020
3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác đấu thầu của Công ty CP Tư
vấn thiết kế Giao thông vận tải 4 đến năm 2020
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty CP
Tư vấn thiết kế Giao thông vận tải 4 71
3.2.1. Hoàn thiện quy trình lập hồ sơ dự thầu và Quản lý công tác đấu
thầu mang tính hệ thống:
3.2.2. Hoàn thiện và nâng cao trình độ chuyên môn, tiến tới chuyên
nghiệp hoá cán bộ lập hồ sơ dự thầu
3.2.3. Hợp lý hóa giá dự thầu
3.2.4. Tăng cường năng lực thu thập và nắm bắt thông tin liên quan
đến dự án và gói thầu:
3.2.5 Tăng cường liên kết kinh tế
3.3. Một số kiến nghị 88
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
3.3.2. Kiến nghị với Chủ đầu tư:
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
BOT Xây dựng - vận hành - chuyển giao
BT Xây dựng - chuyển giao
BTO Xây dựng - chuyển giao - vận hành

BMT Bên mời thầu
CĐT Chủ đầu tư
CTGT Công trình giao thông
CP Chính phủ
CQNNCTQ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ĐXKT Đề xuất kỹ thuật
ĐXTC Đề xuất tài chính
GTVT Giao thông vận tải
HSMT Hồ sơ mời thầu
HSQT Hồ sơ quan tâm
HSDT Hồ sơ dự thầu
JBIC Ngân hàng hợp tác Quốc tế Nhật Bản
JICA Tổ chức hợp tác Quốc tế Nhật Bản
KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư
KSTK Khảo sát thiết kế
LDA Lập dự án
Luật Đấu thầu Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Luật sửa đổi Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ
bản của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
GTVT Giao thông vận tải
NĐ Nghị định
NĐ85 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính
phủ v/v hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà
thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
PGS.TS Phó Giáo sư, Tiến sỹ
PMU Ban Quản lý dự án

TVTK Tư vấn thiết kế
TVGS Tư vấn giám sát
TK Thiết kế
TS Tiến sỹ
QLDA Quản lý dự án
QL Quốc lộ
XDCT Xây dựng công trình
WB Ngân hàng thế giới
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ,BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 7
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ i
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU THẦU TƯ VẤN i
1.2. Các nội dung liên quan đến hoạt động đấu thầu tuyển chọn tư vấn i
1.3. Quy trình lựa chọn nhà thầu tư vấn theo Luật Đấu thầu ii
1.4.1. Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu
1.4.2. Chỉ tiêu giá trị công trình trúng thầu
1.4.3. Chỉ tiêu xác suất trúng thầu
1.4.4. Chỉ tiêu về uy tín của doanh nghiệp tư vấn
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu tư vấn iv
- Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
- Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
3.1. Phương hướng phát triển của Công ty CP Tư vấn thiết kế Giao thông
vận tải 4 đến năm 2020 vi
- Chiến lược phát triển đến năm 2020
- Định hướng hoàn thiện công tác đấu thầu đến năm 2020
- Hoàn thiện quy trình lập hồ sơ dự thầu và Quản lý công tác đấu thầu
mang tính hệ thống:
- Hoàn thiện và nâng cao trình độ chuyên môn, tiến tới chuyên nghiệp
hoá cán bộ lập hồ sơ dự thầu
LỜI MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn:
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn:
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Đóng góp của Luận văn
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU THẦU TƯ VẤN 4
1.1. Khái niệm, bản chất và vai trò của đấu thầu 4
1.2. Các nội dung liên quan đến hoạt động đấu thầu tuyển chọn tư vấn 8
1.3. Quy trình lựa chọn nhà thầu tư vấn theo Luật Đấu thầu 11
1.3.1. Quy trình lựa chọn nhà thầu tư vấn theo Luật đấu thầu
1.3.2. Quy trình lập hồ sơ dự thầu của nhà thầu tư vấn
1.3.3. Quy trình kiểm soát quá trình khảo sát thiết kế
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác đấu thầu tư vấn 25
1.4.1. Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu
1.4.2. Chỉ tiêu giá trị công trình trúng thầu
1.4.3. Chỉ tiêu xác suất trúng thầu
1.4.4. Chỉ tiêu về uy tín của doanh nghiệp tư vấn
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu tư vấn 27
1.5.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.5.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
2.1. Giới thiệu về Công ty 37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động chủ yếu
2.1.3. Cơ cấu tổ chức:
2.1.4. Nguồn nhân lực
2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu
2.2. Thực trạng công tác đấu thầu của công ty trong thời gian qua 45
2.2.1. Tình hình chung
2.2.2. Những kết quả đạt được trong công tác đấu thầu của công ty
2.2.3 Tình hình tham dự thầu và trúng thầu trong những năm qua

2.3. Phân tích ưu điểm và hạn chế trong công tác đấu thầu của công ty 50
2.3.1. Ưu điểm trong công tác đấu thầu của công ty
2.3.2. Hạn chế trong công tác đấu thầu của công ty
2.4. Phân tích gói thầu tư vấn mà Công ty đã tham gia đấu thầu 59
Để làm rõ thực trạng tham dự thầu tư vấn của Công ty CP Tư vấn thiết
kế Giao thông vận tải 4, tác giả đã nghiên cứu, phân tích một gói thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn tiêu biểu mà Công ty đã tham gia, đó là: Khảo
sát, thiết kế kỹ thuật, lập dự toán, tổng dự toán, lập hồ sơ mời thầu xây
lắp, cắm cọc giải phóng mặt bằng và mốc lộ giới đường bộ gói thầu số
02-2 (Km128+400 - Km161+500), Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ
31 đoạn Hữu Sản - Bản Chắt, tỉnh Lạng Sơn
TT
Nội dung
Điểm của các nhà thầu
1
2
3
1
Giá dự thầu (triệu đồng)
10.065,127
10.650,916
11.307,917
2
Giá sau khi hiệu chỉnh các sai lệch (triệu đồng)
10.065,127
10.642,078
11.307,917
3
Giảm giá (triệu đồng)
0

500,000
1.000,000
4
Giá đánh giá (Triệu đồng)
10.065,127
10.142,078
10.307,917
5
Điểm tài chính
100,00
99,24
97,64
TT
Nội dung
Điểm của các nhà thầu
1
2
3
1
Điểm kỹ thuật
2
Điểm tài chính
100,00
99,24
97,64
3
Điểm đánh giá tổng hợp [(1)*70% + (2)*30%]
86,00
90,67
90,02

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU
THẦU TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ 69
GIAO THÔNG VẬN TẢI 4 69
3.1. Phương hướng phát triển của Công ty CP Tư vấn thiết kế Giao thông
vận tải 4 đến năm 2020 69
3.1.1. Chiến lược phát triển của Công ty CP Tư vấn thiết kế Giao
thông vận tải 4 đến năm 2020
3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác đấu thầu của Công ty CP Tư
vấn thiết kế Giao thông vận tải 4 đến năm 2020
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty CP
Tư vấn thiết kế Giao thông vận tải 4 71
3.2.1. Hoàn thiện quy trình lập hồ sơ dự thầu và Quản lý công tác đấu
thầu mang tính hệ thống:
3.2.2. Hoàn thiện và nâng cao trình độ chuyên môn, tiến tới chuyên
nghiệp hoá cán bộ lập hồ sơ dự thầu
3.2.3. Hợp lý hóa giá dự thầu
3.2.4. Tăng cường năng lực thu thập và nắm bắt thông tin liên quan
đến dự án và gói thầu:
3.2.5 Tăng cường liên kết kinh tế
3.3. Một số kiến nghị 88
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước
3.3.2. Kiến nghị với Chủ đầu tư:
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU THẦU TƯ VẤN
1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò và phân loại đấu thầu
Theo Luật Đấu thầu thì: “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng
các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu trên cơ sở bảo đảm tính cạnh
tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”. Trong đó, nhà thầu là tổ chức, cá

nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định.
Để đạt được mục đích của đấu thầu là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì
hoạt động đấu thầu cần tuân thủ các nguyên tắc đó là: cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế.
Hoạt động đấu thầu không những có vai trò quan trọng đối với Nhà nước,
Chủ đầu tư mà còn có vai trò rất quan trọng đối với các nhà thầu tham gia đấu thầu.
Đối với nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đầu tư
và xây dựng, quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Đối với chủ đầu tư,
thông qua đấu thầu sẽ tiếp cận được với các nhà cung cấp mới, tiềm năng, lựa chọn
được nhà thầu có khả năng đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật,
tiến độ công trình. Đối với nhà thầu: có cơ hội tiếp cận với khách hàng mới, đối thủ
cạnh tranh để tìm kiếm cơ hội hợp tác, nâng cao năng lực về mọi mặt góp phần
nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Tuỳ theo từng tiêu chí để phân loại đấu thầu: theo phạm vi áp dụng thì đấu
thầu được phân thành đấu thầu trong nước và đấu thầu quốc tế, còn theo sản phẩm
được cung ứng thì đấu thầu được phân thành: đấu thầu tư vấn, đấu thầu cung cấp
hàng hoá và đấu thầu xây lắp.
1.2. Các nội dung liên quan đến hoạt động đấu thầu tuyển chọn tư vấn
Nhà thầu tư vấn là nhà thầu tham gia đấu thầu cung cấp các sản phẩm đáp
ứng yêu cầu về kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn
là quá trình lựa chọn chuyên gia hay tổ chức tư vấn đáp ứng các yêu cầu tư vấn của
bên mời thầu để thực hiện gói thầu trên cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Theo Luật đấu thầu và luật sửa đổi, có 7 hình thức lựa chọn nhà thầu bao
ii
gồm: Đấu thầu rộng rãi; Đấu thầu hạn chế; Chỉ định thẩu; Mua sắm trực tiếp; Chào
hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá; Tự thực hiện; Lựa chọn nhà thầu trong
trường hợp đặc biệt. Tuy nhiên, đối với các gói thầu tư vấn thường sử dụng 3 hình
thức lựa chọn nhà thầu đó là: Đấu thầu rộng rãi; Đấu thầu hạn chế và Chỉ định thầu.
Theo Luật đấu thầu, có thể có các phương thức đấu thầu khác nhau như: đấu

thầu một túi hồ sơ, đấu thầu hai túi hồ sơ và phương thức đấu thầu hai giai đoạn.
Tuy nhiên, đối với các gói thầu tư vấn thường sử dụng phương thức đấu thầu hai túi
hồ sơ, theo đó Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và việc mở thầu được tiến hành hai lần.
1.3. Quy trình lựa chọn nhà thầu tư vấn theo Luật Đấu thầu
- Theo Luật đấu thầu, quy trình đấu thầu lựa chọn nhà thầu tư vấn tổng
quát bao gồm 7 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị đấu thầu là giai đoạn đầu tiên của quá trình đấu thầu,
bao gồm các nội dung: lập và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, lựa chọn danh sách
ngắn, lập và phê duyệt Hồ sơ mời thầu (HSMT), mời thầu.
Giai đoạn 2: Tổ chức đấu thầu bao gồm các nội dung: phát hành HSMT,
chuẩn bị hồ sơ dự thầu (HSDT), nộp HSDT, tiếp nhận và quản lý HSDT, mở thầu.
Giai đoạn 3: Đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm: đánh giá sơ bộ và đánh giá chi
tiết, trong đánh giá chi tiết gồm đánh giá đề xuất kỹ thuật, đánh giá đề xuất tài chính
và tổng hợp xếp hạng các nhà thầu.
Giai đoạn 4: Đàm phán hợp đồng
Giai đoạn 5: Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu
Giai đoạn 6: Thông báo kết quả đấu thầu
Giai đoạn 7: Thương thảo, hòan thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng và công
bố kết quả đấu thầu.
- Trên góc độ của nhà thầu tư vấn thì quá trình tham gia đấu thầu bao
gồm các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Tiếp nhận thư mời, bao gồm mua hồ sơ mời thầu, nhận hồ sơ
yêu cầu từ bên mời thầu;
Giai đoạn 2: Thông báo giao nhiệm vụ, triển khai lập hồ sơ dự thầu;
iii
Giai đoạn 3: Lập hồ sơ đề xuất kỹ thuật và hồ sơ đề xuất tài chính;
Giai đoạn 4: Kiểm tra chất lượng sản phẩm: hồ sơ đề xuất kỹ thuật và hồ sơ
đề xuất tài chính;
Giai đoạn 5: Tập hợp bản gốc và sao chụp Hồ sơ dự thầu;

Giai đoạn 6: Kiểm tra hồ sơ lần cuối;
Giai đoạn 7: Đóng gói và giao nộp;
Giai đoạn 8: Dự mở Hồ sơ dự thầu;
Giai đoạn 9: Đánh giá Hồ sơ dự thầu;
Giai đoạn 10: Đàm phán hợp đồng (đối với đấu thầu), đàm phán đề xuất của
nhà thầu (đối với chỉ định thầu);
Giai đoạn 11: Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng;
Giai đoạn 12: Ký kết hợp đồng.
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác đấu thầu tư vấn
1.4.1. Chỉ tiêu số lượng công trình trúng thầu
Số lượng công trình trúng thầu hàng năm là tổng số lượng các công trình mà
doanh nghiệp tư vấn xây dựng đã tham gia đấu thầu và trúng thầu trong năm;
1.4.2. Chỉ tiêu giá trị công trình trúng thầu
Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình mà doanh
nghiệp tư vấn xây dựng đã tham gia đấu thầu và trúng thầu trong năm;
1.4.3. Chỉ tiêu xác suất trúng thầu
Xác suất trúng thầu là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số lượng các công trình hoặc
tổng giá trị các công trình trúng thầu so với tổng số lượng hoặc tổng giá trị các công
trình doanh nghiệp tham gia đấu thầu trong năm.
1.4.4. Chỉ tiêu về uy tín của doanh nghiệp tư vấn
Uy tín là chỉ tiêu mang định tính, rất khó định lượng, chỉ tiêu này mang tính
chất bao trùm, nó liên quan đến tất cả các chỉ tiêu trên và nhiều yếu tố khác. Uy tín
của doanh nghiệp đã giúp cho doanh nghiệp dành được lòng tin của chủ đầu tư và
qua đó tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp trong các cuộc thầu.
iv
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu tư vấn
- Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
+ Môi trường kinh doanh và cơ chế chính sách của Nhà nước là nhân tố quan
trọng hàng đầu đến khả năng cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu của doanh
nghiệp. Luật đấu thầu, Luật sửa đổi, Nghị định hướng dẫn Luật đấu thầu và các văn

bản pháp lý trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đã tạo hành lang pháp lý giúp doanh
nghiệp hoạt động, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp.
Chủ đầu tư và bên mời thầu là đơn vị trực tiếp tuyển chọn nhà thầu thực hiện
các nội dung công việc liên quan đến gói thầu, do đó các yêu cầu của chủ đầu tư và
bên mời thầu được thể hiện cụ thể trong hồ sơ mời thầu. Các nội dung này sẽ là cơ
sở để các nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và là căn cứ để chủ đầu tư, bên mời thầu
đánh giá, xếp hạng nhà thầu và ra quyết định trúng thầu, do đó các yêu cầu này rất
quan trọng đối với các nhà thầu.
Đối thủ cạnh tranh là những đơn vị cùng tham gia dự thầu, tạo sự cạnh tranh
với nhau. Việc phát hiện, hiểu rõ được đối thủ cạnh tranh là điều rất quan trọng để
doanh nghiệp lập chiến lược cạnh tranh có hiệu quả, nâng cao khả năng trúng thầu
cho công ty.
- Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Ngoài ra, các nhân tố bên trong doanh nghiệp như: kinh nghiệm trong việc
tìm kiếm thông tin, lập hồ sơ dự thầu; nguồn nhân lực, máy móc thiết bị và phần
mềm; năng lực về tài chính; Trình độ nhân lực soạn thảo hồ sơ dự thầu; khả năng
liên danh liên kết; Vị thế của doanh nghiệp là những nhân tố có ảnh hưởng rất lớn
mang tính chất quyết định đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN THIẾT KẾ GIAO THÔNG VẬN TẢI 4
2.1. Tổng quan về Công ty CP Tư vấn thiết kế GTVT 4:
Ngày 25 tháng 12 năm 1971, Đội Khảo sát thiết kế 4 thuộc Cục Công trình I
- Bộ Giao thông vận tải được thành lập - Là đơn vị tiền thân của Công ty Cổ phần
Tư vấn thiết kế Giao thông vận tải 4 (Tư vấn 4) ngày nay.
v
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, quy mô công ty ngày càng
lớn mạnh, đến năm 2003 đạt quy mô là doanh nghiệp nhà nước hạng I, lực lượng
lao động kỹ thuật gần 200 người, trong đó gần 100 người có trình độ đại học và
trên đại học được đào tạo trong và ngoài nước với đầy đủ các chuyên ngành cần
thiết của một đơn vị chuyên về hoạt động trong lĩnh vực tư vấn XDCT giao

thông như: xây dựng cầu đường; địa chất công trình; vật liệu xây dựng; thủy văn,
thủy lực; trắc địa công trình; điện dân dụng; kinh tế tài chính, kinh tế xây dựng
và hơn 60 công nhân kỹ thuật lành nghề với đầy đủ các chuyên ngành tương ứng.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty: Lập dự án đầu tư các công trình
xây dựng; Tư vấn về đấu thầu và hợp đồng kinh tế xây dựng các công trình;
Khảo sát xây dựng: Khảo sát địa hình, địa chất công trình, thuỷ văn, khảo sát lưới
khống chế hạng IV, lưới định vị công trình; Khảo sát về môi sinh, môi trường; Thiết
kế: Thiết kế quy hoạch; Thiết kế công trình giao thông, thủy lợi; Lập tổng dự toán
và dự toán các công trình xây dựng. Thí nghiệm; Thẩm tra; Kiểm định; Giám sát
xây dựng các công trình giao thông.
2.2. Thực trạng công tác đấu thầu tư vấn của công ty
Trước khi Luật đấu thầu có hiệu lực (1/4/2006), các công trình Công ty thực
hiện chủ yếu là thông qua hình thức giao thầu, chỉ định thầu của các Chủ đầu tư và
các công trình Tổng công ty Tư vấn thiết kế GTVT giao.
Sau khi Luật đấu thầu có hiệu lực, các công trình được chỉ định thầu và công
trình Tổng công ty giao ngày càng giảm đi, công tác đấu thầu được công ty quan
tâm và coi trọng bằng việc đầu tư về mặt nhân lực (cử cán bộ đi học các lớp về đấu
thầu, quản lý dự án, ), máy móc thiết bị (đầu tư máy mới và hiện đại). Công ty đã
trúng thầu gói thầu cung cấp dịch vụ khảo sát, lập dự án đầu tư xây dựng công trình
dự án nâng cấp mở rộng Quốc lộ 24 đoạn Quảng Ngãi - Kon Tum (Km8+000 -
Km165+000) và nhiều gói thầu được công ty tham gia với hình thức nhà thầu độc
lập hoặc nhà thầu liên danh. Việc liên danh, liên kết để tham gia đấu thầu được
công ty thực hiện và đã trúng nhiều công trình có giá trị lớn như: Dự án đường
Trường Sơn Đông đoạn Trà Vân - Xã Hiếu, giá trị hợp đồng 11,0 tỷ đồng; Dự án
đường Châu Thôn - Tân Xuân (tuyến nối các huyện Tây Nghệ An), giá trị hợp đồng
5,94 tỷ đồng; Dự án cải tạo nâng cấp QL3 đoạn Bờ Đậu - Cửa khẩu Tà Lùng, giá trị
hợp đồng 6,97 tỷ đồng; Dự án nâng cấp, mở rộng QL1A đoạn Thành phố Thanh
Hoá- Diễn Châu (Km330+00 - Km425+900), giá trị hợp đồng 21,927 tỷ đồng; Dự
vi
án cải tạo, nâng cấp QL31 đoạn Hữu Sản - Bản Chắt (Km128+00 - Km162+500),

giá trị hợp đồng 10,647 tỷ đồng,
Kết quả đạt được: Đến nay, mỗi năm công ty đều tham gia trên 20 cuộc thầu
và các công trình trúng thầu ngày càng nhiều, giá trị sản lượng đem lại ngày càng
lớn theo các năm. Tuy nhiên, có một số gói thầu công ty tham gia chất lượng hồ sơ
dự thầu vẫn chưa đạt yêu cầu của chủ đầu tư, việc thực hiện công tác đấu thầu nhiều
gói thầu cùng một thời điểm còn lúng túng, còn có sai sót làm ảnh hưởng đến chất
lượng hồ sơ dự thầu, do đó ảnh hưởng đến khả năng trúng thầu của công ty.
Những hạn chế: quy trình lập hồ sơ dự thầu áp dụng cho nhà thầu còn chưa
linh hoạt; trong quản lý công tác đấu thầu vẫn còn tình trạng chồng chéo về nhiệm
vụ giữa các phòng ban; đội ngũ lập hồ sơ dự thầu chưa đáp ứng được yêu cầu; việc
xác định giá dự thầu còn phần nhiều mang tính cảm tính, chưa phân tích kỹ để đáp
ứng cho chiến lược thầu của công ty; trong nắm bắt thông tin và xử lý các thông tin
liên quan đến gói thầu còn chậm làm giảm thời gian tìm hiểu về gói thầu, do đó
chưa đề xuất được giải pháp và phương pháp luận hợp lý; khả năng liên danh, liên
kết đấu thầu còn chưa linh hoạt.
Nguyên nhân của những hạn chế trên: bao gồm hai nguyên nhân là khách
quan và chủ quan. Nguyên nhân khách quan bao gồm: Luật đấu thầu tuy đã sửa đổi,
bổ sung nhưng còn những điểm chưa phù hợp với thực tiễn đấu thầu; các đối thủ
cạnh tranh có trình độ năng lực tương đương doanh nghiệp có số lượng khá lớn;
nhiều đơn vị tư vấn, nhất là doanh nghiệp tư vấn tư nhân nên có mối quan hệ đặc biệt
với bên mời thầu, chủ đầu tư. Nguyên nhân chủ quan bao gồm: việc tổ chức và chỉ
đạo đấu thầu còn chưa mang tính hệ thống; cán bộ thực hiện công tác đấu thầu còn
thiếu kinh nghiệm, việc xử lý các phát sinh trong công tác đấu thầu còn nhiều lúng
túng;
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CP TƯ VẤN THIẾT KẾ GTVT 4
3.1. Phương hướng phát triển của Công ty CP Tư vấn thiết kế Giao
thông vận tải 4 đến năm 2020.
- Chiến lược phát triển đến năm 2020.
+ Từng bước phát triển đưa Công ty thành một trong những doanh nghiệp dẫn

vii
đầu trong lĩnh vực tư vấn xây dựng công trình giao thông.
+ Xây dựng cơ chế và hoàn thiện tổ chức công ty đảm bảo công ty hoạt động
linh hoạt, có hiệu quả, tránh hiện tượng chồng chéo, các bộ phận vừa thừa vừa
thiếu.
+ Tiếp tục phát triển nguồn nhân lực.
+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống quy chế phù hợp với thực tế hoạt động của
Doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay;
+ Đổi mới lại công tác chỉ đạo điều hành, quản lý, quan tâm nâng cao vai trò
nhóm, cá nhân trên cơ sở hợp tác, sáng tạo.
+ Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, đầu tư mua sắm, cập nhập các
phần mềm Khảo sát, Thiết kế, Quản lý.
+ Củng cố thị trường trong khu vực, mở rộng thị trường. Tăng cường liên
doanh, liên kết với các đối tác.
- Định hướng hoàn thiện công tác đấu thầu đến năm 2020
+ Hoàn thiện quy trình lập hồ sơ dự thầu, áp dụng một cách sâu rộng quy
trình vào việc lập hồ sơ dự thầu của tất cả các dự án, gói thầu mà công ty tham gia;
+ Từng bước hoàn thiện và tiến tới chuyên môn hoá cán bộ lập hồ sơ dự thầu
và cán bộ làm công tác đấu thầu;
+ Tăng cường liên danh, liên kết tham gia đấu thầu, nhất là các gói thầu có
nguồn vốn nước ngoài;
+ Thành lập phòng Marketing và đầu tư vào hoạt động marketing một cách
mạnh mẽ và đạt hiệu quả cao.
3.2. Các giải pháp
- Hoàn thiện quy trình lập hồ sơ dự thầu và Quản lý công tác đấu thầu
mang tính hệ thống:
Trên cơ sở quy trình lập hồ sơ dự thầu của Tổng công ty Tư vấn thiết kế Giao
thông vận tải, tác giả đã xây dựng quy trình lập hồ sơ dự thầu cho Công ty Tư vấn 4
nhằm nâng cao chất lượng công tác lập hồ sơ dự thầu, góp phần nâng cao khả năng
cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu của công ty.

viii
Hoàn thiện quy trình đấu thầu tư vấn và việc quản lý công tác đấu thầu mang
tính hệ thống theo Quy trình ISO 9001: 2008, mọi chuyên gia có năng lực và kinh
nghiệm sẽ đảm nhận nội dung công việc theo sự phân công chi tiết và hoàn thành
trong thời gian hạn định, việc kiểm tra theo từng nội dung trên cơ sở chấm điểm của
hồ sơ dự thầu để từ đó đưa ra các phương án khác nhau để lựa chọn được phương
án tốt nhất, có điểm cao nhất.
Việc quản lý công tác đấu thầu mang tính hệ thống cao, đảm bảo tính thống
nhất trong tất cả các phần của Hồ sơ dự thầu, thời gian chuẩn bị hồ sơ thầu được rút
ngắn đi rất nhiều, đây là một nhân tố quan trọng đảm bảo chất lượng hồ sơ dự thầu
của công ty, nhất là khi công ty tham gia cùng một thời điểm nhiều gói thầu hoặc
tham gia nhiều công trình.
- Hoàn thiện và nâng cao trình độ chuyên môn, tiến tới chuyên nghiệp hoá
cán bộ lập hồ sơ dự thầu
Chú trọng hơn nữa vào đội ngũ làm hồ sơ dự thầu, đảm bảo yêu cầu trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu công tác đấu thầu, hoàn thiện kỹ năng chuẩn bị hồ
sơ dự thầu, nắm chắc các quy định của pháp luật về đấu thầu bằng việc cử những
nhân sự trong tổ chuyên gia đấu thầu chưa có chứng chỉ đấu thầu đi tham dự các
khoá học về đấu thầu, thông qua các tình huống trong đấu thầu để rút kinh nghiệm
và trau dồi, hoàn thiện kỹ năng, phương pháp lập hồ sơ thầu một cách khoa học,
đảm bảo chất lượng hồ sơ thầu ngày càng được nâng cao.
Nhân sự của tổ chuyên gia đấu thầu cần liên tục cập nhật những kiến thức
mới về đầu thầu, pháp luật về đấu thầu, những thay đổi về chính sách của nhà
nước về hoạt động đầu thầu, thông qua các khoá đào tạo về đấu thầu của Bộ Kế
hoạch và đầu tư, Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB),
cập nhật thường xuyên những thay đổi về cơ chế, chính sách của nhà nước về hoạt
động đấu thầu để có thể đảm nhận và hoàn thành được những nội dung công việc
trong tương lai.
Cần có những chính sách tuyển dụng những cán bộ sử dụng tốt tiếng Anh,
có kinh nghiệm về đấu thầu các dự án sử dụng vốn vay ODA, WB, ADB, JBIC,

vì đây là thị trường tư vấn đầy hứa hẹn cho công ty khi đủ các điều kiện tham gia.
- Hợp lý hóa giá dự thầu
ix
Trong đấu thầu tư vấn, giá dự thầu chiếm khoảng 30% điểm tổng hợp đấu
thầu do đó giá dự thầu là một trong những yếu tố quan trọng mang tính quyết định
trong việc trúng thầu của doanh nghiệp tư vấn xây dựng giao thông. Mọi doanh
nghiệp tham gia đấu thầu đều mong muốn trúng thầu vì vậy họ sẽ đưa ra mức giá
hợp lý hơn đối thủ cạnh tranh, vì vậy việc cạnh tranh về giá trong đấu thầu sẽ càng
trở nên khốc liệt và khó lường.
Do đó, trên cơ sở xác định được giá thành sản phẩm, tổ chuyên gia đấu thầu
của công ty phải tính toán mức lợi nhuận dự kiến (tính rõ được lợi nhuận tối đa, lợi
nhuận trung bình, lợi nhuận tối thiểu) mà công ty có thể thu được. Tùy theo từng công
trình, từng thị trường, từng thời điểm cụ thể, mức độ cạnh tranh và chiến lược phát
triển trong từng giai đoạn của Công ty mà đưa ra phương án giá dự thầu hợp lý nhất.
- Tăng cường năng lực thu thập và nắm bắt thông tin liên quan đến dự án
và gói thầu:
Công tác tìm kiếm các thông tin có liên quan đến dự án và gói thầu có vai trò
quan trọng trong quá trình nghiên cứu cơ hội cũng như xây dựng kế hoạch đấu thầu
và đưa ra các phương án thi công, phương án chọn giá của từng gói thầu tham gia.
Vì vậy công ty cần xây dựng được hệ thống thông tin hữu hiệu đảm bảo có được dự
báo hoặc thông tin của gói thầu trước khi được thông báo rộng rãi.
- Tăng cường liên kết kinh tế
Liên kết kinh tế là một xu hướng tất yếu của thị trường đang được các doanh
nghiệp áp dụng. Các doanh nghiệp tư vấn phát triển quan hệ liên kết kinh tế để tăng
cường sức mạnh, có cơ hội phát huy những điểm mạnh và khắc phục được những
điểm yếu của mình, tạo ra sức mạnh tổng hợp của doanh nghiệp trên cơ sở bổ trợ
lẫn nhau, mặt khác việc liên kết kinh tế cũng tiết kiệm được chi phí, thời gian và
chia sẽ những rủi ro trong kinh doanh của các chủ thể tham gia. Công ty cần có
chiến lược và dự báo đúng đắn, để từ đó xây dựng kế hoạch mở rộng thị trường, dần
thâm nhập vào các dự án có vốn nước ngoài. Với các dự án lớn, công ty có thể chấp

nhận làm thầu phụ và chịu lỗ trong thời gian đầu để lấy kinh nghiệm và năng lực
đấu thầu tư vấn cho công ty đấu thầu các công trình sau này.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Do đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tư vấn giao
thông được bắt đầu bằng hoạt động tiêu thụ sản phẩm thông qua việc ký kết các hợp
đồng tư vấn xây dựng, do đó sự phát triển của doanh nghiệp giao thông phụ thuộc
lớn vào khả năng thắng thầu và hợp đồng tư vấn xây dựng công trình.
Trong những năm gần đây, khi hoạt động đấu thầu trong lĩnh vực tư vấn xây
dựng công trình giao thông có sự cạnh tranh rất quyết liệt về giá bỏ thầu, về chất
lượng dịch vụ tư vấn giao thông, về tiến độ thực hiện hợp đồng, về khả năng đáp
ứng yêu cầu của chủ đầu tư. Chính sự cạnh tranh này đã tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp cơ hội được tham gia nhiều hơn các cuộc thầu, nhưng cũng tạo ra
nhiều thách thức về việc khả năng thắng thầu.
Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế Giao thông vận tải 4 (TEDCO4) là một
doanh nghiệp cổ phần, thành viên của Tổng công ty Tư vấn thiết kế Giao thông vận
tải (TEDI), thành lập năm 1971 và hoạt động trong lĩnh vực tư vấn giao thông.
Trong giai đoạn hiện nay, hầu hết các công trình công ty nhận được đều thông qua
hình thức đấu thầu, với trên 40 năm kinh nghiệm và năng lực của mình, Công ty đã
tham dự thầu và thắng thầu nhiều dự án lớn đem lại giá trị sản lượng, lợi nhuận, uy
tín và vị thế của công ty trên thương trường. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều
hạn chế tồn tại đã làm ảnh hưởng đến chất lượng công tác đấu thầu của Công ty.
Từ thực tế đó, cần phải nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn nhằm rút ra các
giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế Giao
thông vận tải 4, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác đấu
thầu tại Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế Giao thông vận tải 4 giai đoạn 2006 -
2020” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của Luận văn:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hoạt động đấu thầu, quy trình của

hoạt động đấu thầu tư vấn, một số nhân tố chính ảnh hưởng đến công tác đấu thầu
của các doanh nghiệp.
2
- Phân tích thực trạng công tác đấu thầu của Công ty Cổ phần Tư vấn thiết
kế Giao thông vận tải 4 trong năm 5 năm gần đây, phân tích những nhân tố ảnh
hưởng đến công tác đấu thầu của Công ty. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác đấu thầu của Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn:
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động đấu thầu của Công ty Cổ
phần Tư vấn thiết kế Giao thông vận tải 4 trong lĩnh vực Tư vấn giao thông vận tải.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động
sản xuất kinh doanh trong năm năm trở lại đây, trong thị trường Tư vấn giao thông
để làm rõ những hạn chế trong hoạt động đấu thầu của Công ty Cổ phần Tư vấn
thiết kế Giao thông vận tải 4.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phép biện chứng duy vật, các phương pháp tiếp cận hệ thống,
phương pháp logic để phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự cần thiết
phải nâng cao hiệu quả của công tác đấu thầu. Ngoài ra trong quá trình thực hiện
luận văn tác giả còn sử dụng các phương pháp như phương pháp tổng hợp, so sánh,
phân tích, thống kê,… nhằm tổng hợp về lý luận, phân tích đánh giá năng lực và
thực trạng đấu thầu của Công ty. Các số liệu được sử dụng trong bài viết là các số
liệu đã công bố, xuất bản chính thức cũng như các nghiên cứu thu thập thông tin
phục vụ cho việc nghiên cứu.
5. Đóng góp của Luận văn
Với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của mình, bằng việc sử dụng
các phương pháp nghiên cứu khoa học, luận văn đã có những đóng góp nhất định
như sau:
- Hệ thống hóa các lý luận về đấu thầu, quy trình thủ tục trong công tác đấu
thầu và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu của doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực Tư vấn giao thông

- Phân tích, đánh giá thực trạng đấu thầu của Công ty Cổ phần Tư vấn thiết
kế Giao thông vận tải 4 thông qua hoạt động đấu thầu của công ty trên cơ sở phân
tích một số gói thầu thực tế.
3
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đấu thầu của
Công ty Cổ phần Tư vấn thiết kế Giao thông vận tải 4 nói riêng và các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn giao thông nói chung.
6. Tình hình nghiên cứu
Cho đến nay, có một số công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như:
+ Đấu thầu lựa chọn tư vấn tại Ban Quản lý dự án An toàn giao thông - Uỷ
ban An toàn giao thông Quốc Gia: Thực trạng và Giải pháp, Luận văn Thạc sỹ kinh
tế - Trường Đại học kinh tế Quốc Dân, Chuyên ngành kinh tế đầu tư, Nguyễn Văn
Thông (2010). Luận văn đã hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về công tác đấu thầu
ở Việt Nam hiện nay và những vấn đề gặp phải trong công tác đấu thầu. Tuy nhiên,
Luận văn chủ yếu đề cập đến hoạt động đấu thầu của chủ đầu tư trên góc độ của
đơn vị quản lý dự án, chứ không đề cập đến hoạt động đấu thầu của một doanh
nghiệp cụ thể.
+ Hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần Thương mại Bưu chính
Viễn thông, Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh - Trường Đại học kinh tế Quốc
Dân, Chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Lý Chí Đức (2008). Luận văn đã hệ thống
hoá và phát triển một số lý luận về hoạt động đấu thầu của Việt Nam hiện nay, luận
văn đã đi sâu phân tích thực trạng đấu thầu tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực Bưu chính Viễn thông. Tuy nhiên, Luận văn đã không đưa ra được quy trình
tham dự thầu của công ty mà chỉ minh chứng qua một số gói thầu cụ thể do đó tính
khái quát chưa cao, chưa đưa ra được quy trình đánh giá của tác giả về quy trình
tham dự thầu hiện tại của nhà thầu để phân tích ưu nhược điểm của quy trình, đã
không đưa ra ưu điểm của công tác đấu thầu hiện tại cũng như chưa đưa ra được
nguyên nhân của những hạn chế trong công tác đấu thầu, vì vậy mà các giải pháp
hoàn thiện mang tính chất chung chung, chưa có tính thuyết phục cao.
Các đề tài trên cũng chưa có đề tài nào đề cập về vấn đề hoàn thiện công tác

đấu thầu của doanh nghiệp tư vấn trong lĩnh vực giao thông vận tải. Vì vậy, cần
phải nghiên cứu hoạt động đấu thầu của doanh nghiệp tư vấn giao thông vận tải để
hoàn thiện hệ thống cơ sở lý luận về công tác đấu thầu trong lĩnh vực tư vấn giao
thông vận tải. Trên cơ sở hệ thống lý luận phân tích thực trạng công tác đấu thầu tư
vấn của Công ty CP Tư vấn thiết kế Giao thông vận tải 4 và đưa ra những giải pháp
hợp lý.

×