Tải bản đầy đủ (.doc) (126 trang)

Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH TM&DV Việt Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.63 KB, 126 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
o0o
LUẬN VĂN KẾ TOÁN
Đề tài: Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty TNHH TM&DV Việt Đức
\
1
Lời mở đầu
Hoạt động kinh doanh thương mại là quá trình lưu chuyển hàng hóa từ nơi
sản xuất đến nơi tiêu dùng, bao gồm hai giai đoạn thu mua và tiêu thụ. Tiêu
thụ là quá trình tổng hợp của các phương thức bán hàng và kết quả bán hàng,
nó đảm bảo cho sự tồn tại của doanh nghiệp thương mại. Bán hàng là phương
tiện để đạt kết quả, kết quả là mục đích của bán hàng, chúng có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau tạo nên một quá trình kinh doanh thương mại. Để phản ánh
quá trình kinh doanh trên kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng. Kế toán
hoạt động kinh doanh thương mại là việc ghi chép xử lý nghiệp vụ bán hàng
và xác định kết quả bán hàng, tổ chức tốt công tác kế toán giúp các nhà quản
lý doanh nghiệp nắm bắt toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh từ khâu mua
hàng, bán hàng và dự trữ hàng hóa.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại nói chung
cũng như Công ty TNHH TM & DV Việt Đức nói riêng, tổ chức khoa học
hợp lý công tác kế toán bán hàng, kế toán sẽ thực hiện những nhiệm vụ chính
là thu nhập tổng hợp các thông tin tài chính, xử lý những thông tin thu nhập
để xác định thông tin hữu ích cho những quyết định riêng biệt. Trình bày các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình lưu chuyển hàng hóa, kiểm tra,
đánh giá việc sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn, kết quả kinh doanh thương mại
giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có quyết định quản lý nhanh chóng, chính
xác, kịp thời, hiệu quả.
Qua quá trình tìm hiểu công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả


bán hàng tại công ty TNHH TM & DV Việt Đức, với kiến thức lý luận được
trang bị ở nhà trường, được sự hướng dẫn của giảng viên: Nguyễn Thị Mỵ và
các cán bộ phòng kế toán tài chính công ty TNHH TM&DV Việt Đức em
2
mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài: “Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại công ty TNHH TM&DV Việt Đức”.
Mục đích và phạm vi nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu công tác kế toán nói chung trong các doanh nghiệp thương mại và
công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng.
- Đánh giá những nét đặc thù về công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng trong công tác kế toán.
- Đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng.
 Phạm vi nghiên cứu:
Với đề tài này, sẽ nghiên cứu và tìm hiểu lĩnh vực kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng của công ty TNHH TM & DV Việt Đức. Thời gian
được chọn để nghiên cứu là năm 2010- 2011.
Đối tượng nghiên cứu: Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH TM&DV Việt Đức.
Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng phương pháp thống kê, phương pháp
phân tích, phương pháp tổng hợp lý luận và các phương pháp của kế toán.

Kết cấu của đề tài:
 Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán nghiệp vụ bán hàng
và xác định kết quả bán hàng.
 Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty TNHH TM & DV Việt Đức
 Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH TM&DV Việt

Đức.
3
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng.
1.1.1.1 Quá trình bán hàng, kết quả bán hàng.
Tiêu thụ hàng hóa là quá trình các doanh nghiệp thực hiện việc chuyển hóa
vốn sản xuất kinh doanh của mình từ hình thái hàng hóa sang hình thái tiền tệ
và hình thành kết quả tiêu thụ, đây là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Theo một định nghĩa khác thì tiêu thụ hàng hóa lao vụ, dịch vụ là việc
chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã được thực hiện cho
khách hàng đồng thời thu được tiền hàng hoặc được quyền thu tiền hàng hóa.
Như vậy, tiêu thụ là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng, đưa hàng
hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ là khâu lưu thông hàng hóa là
cầu nối trung gian giữa một bên sản xuất phân phối và một bên là tiêu dùng.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì tiêu thụ được hiểu theo nghĩa rộng
hơn: Tiêu thụ là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu thị
trường, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua hàng hóa và xuất bán theo
yêu cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Kết quả tiêu thụ hàng hóa là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lưu chuyển hàng
hóa, cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ. Kết quả tiêu thụ
hàng hóa được biểu hiện dưới hai chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ. Nếu
thu nhập lớn hơn chi phí thì lãi, ngược lại, nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí thì
lỗ. Việc xác định kết quả tiêu thụ được tiến hành vào cuối tháng, cuối quý,
4

cuối năm tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng đơn
vị.
1.1.1.2 Vai trò, nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Trong doanh nghiệp thương mại, hàng hóa là tài sản chủ yếu và biến động
nhất, vốn hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số vốn lưu động cũng
như toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp cho nên kế toán hàng hóa là
khâu quan trọng đồng thời nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng
quyết định sự sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Do tính chất quan trọng
của bán hàng và xác định kết quả bán hàng như vậy đòi hỏi kế toán và xác
định kết quả bán hàng có vai trò hết sức quan trọng:
- Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về bán hàng và
xác định kết quả bán hàng như mức bán ra, doanh thu bán hàng và quan trọng
là lãi thuần của hoạt động bán hàng.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chi tiết sự biến động của hàng hóa ở tất cả các
trạng thái: Hàng đi đường, hàng trong kho, trong quầy, hàng gia công chế
biến, hàng gửi đại lý…nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hóa.
- Phản ánh chính xác kịp thời doanh thu bán hàng và xác định kết quả, đảm
bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng để tránh bị chiếm dụng vốn.
- Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp số liệu,
lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả tiêu thụ cũng như
thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và phản
ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng và thanh
toán với khách hàng chi tiết theo từng loại hợp đồng kinh tế…nhằm giám sát
chặt chẽ hàng hóa bán ra, đôn đốc việc nộp tiền bán hàng vào quỹ.
5
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự lưu chuyển chứng từ hợp lý.
Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lý
tránh trùng lặp, bỏ sót.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh

nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác số chi phí đó cho hàng tiêu thụ.
1.1.2 Một số khái niệm cơ bản về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng.
1.1.2.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.1.2.2 Các khoản giảm trừ doanh thu.
 Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc
đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua với số
lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
 Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm
chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian và địa điểm trong
hợp đồng…
 Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua
từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết.
 Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT là khoản thuế gián thu tính trên doanh
thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hóa,
dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế
thay cho người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ đó.
6
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp trong
trường hợp doanh nghiệp tiêu thụ những hàng hóa đặc biệt thuộc danh mục
vật tư, hàng hóa chịu thuế TTĐB.
- Thuế xuất khẩu: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng
hóa mà hàng hóa đó chịu thuế xuất khẩu.
- Thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế.

1.1.2.3 Giá vốn hàng bán.
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán bao
gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán và chi phí mua hàng phân
bổ cho số hàng đã bán.
1.1.2.4 Chi phí kinh doanh.
 Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng bao gồm những chi phí phát sinh liên
quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Để tập hợp chi phí bán hàng kế toán sử
dụng TK 641.
 Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có liên quan chung
đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất
kỳ một hoạt động nào. TK kế toán sử dụng TK642 – Chi phí quản lý doanh
nghiệp để tập hợp các khoản chi phí thuộc loại này trong kỳ.
1.1.2.5 Kết quả bán hàng của doanh nghiệp.
Kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của
hàng xuất kho để bán và chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng
bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số
hàng đã bán.
1.1.3 Điều kiện ghi nhận, thời điểm ghi nhận, nguyên tắc hạch toán
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
1.1.3.1 Điều kiện ghi nhận doanh thu.
7
Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thỏa mãn đồng thời các điều
kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền
lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận được chia theo quy định tại điểm
10, 16, 24 của chuẩn mực doanh thu và thu nhập khác (Quyết định số 149 /
2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của bộ tài chính) và các quy định của chế
độ kế toán hiện hành. Khi không thỏa mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu
không hạch toán vào tài khoản doanh thu.
Doanh thu bán hàng được xác định khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
 Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở

hữu sản phẩm.
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm soát sản
phẩm.
 Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
 Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
1.1.3.2 Thời điểm ghi nhận doanh thu
Thời điểm xác định doanh thu hàng hóa là thời điểm mà doanh nghiệp thực
sự mất quyền sở hữu hàng hóa đó và người mua thanh toán tiền hoặc chấp
nhận thanh toán. Khi đó mới xác định là tiêu thụ, mới được ghi doanh thu. Cụ
thể:
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng
trực tiếp: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền của bên mua hoặc
bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán.
8
- Bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhận được báo
cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
- Bán hàng đại lý, ký gửi: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm cơ sở
đại ký, ký gửi thanh toán tiền hàng hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo
hàng đã bán được.
1.1.3.3 Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được thực
hiện theo nguyên tắc sau:
 Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa có thuế GTGT.
 Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc

biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng
giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
 Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư hàng hóa thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng,
không bao gồm giá trị vật tư hàng hóa nhận gia công.
 Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá
hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
 Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu
hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù
hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
 Những sản phẩm hàng hóa được xác định là tiêu thụ, nhưng về lý do về chất
lượng, về qui cách kỹ thuật người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người
bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua
9
hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các tài khoản: TK 531
"Hàng bán bị trả lại", hoặc TK 532"Giảm giá hàng bán", TK 521"Chiết khấu
thương mại".
 Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị số
của số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào tài khoản
511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" mà chỉ hạch toán vào bên có
của tài khoản 131 "Phải thu của khách hàng" về khoản tiền đã thu của khách
hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào tài khoản 511 "
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ " về trị giá hàng đã giao, đã thu
trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
 Đối với các trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của
nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số

tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia
cho số năm thuê tài sản.
 Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước, được nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy
định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được nhà nước chính thức thông
báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. Doanh thu trợ cấp, trợ giá được phản ánh
trên tài khoản 5114 "Doanh thu trợ cấp, trợ giá".
 Không hạch toán vào tài khoản này các trường hợp sau:
- Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công
chế biến.
- Trị giá sản phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị thành
viên trong một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành (sản phẩm, bán
thành phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ).
10
- Số tiền thu được về thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung cấp
cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp thuận thanh toán.
- Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, kí gửi (chưa được xác
định tiêu thụ).
- Các khoản thu nhập khác không được coi là doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
1.2 Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
1.2.1 Kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
1.2.1.1 Một số phương thức bán hàng.
 Phương thức bán buôn:
Bán buôn là việc bán sản phẩm của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp
khác, các cửa hàng, đại lý Với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho
các tổ chức khác hay phục vụ cho việc khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế.
Có 2 phương thức bán buôn.
+ Bán buôn qua kho.

+ Bán buôn không qua kho.
 Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân và bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể. Số lần
tiêu thụ của mỗi lần bán thường nhỏ, có nhiều phương thức bán lẻ:
+ Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp.
+ Phương thức bán hàng đại lý(ký gửi).
+ Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.
+ Các phương thức bán hàng khác.
1.2.1.2 Chứng từ kế toán sử dụng.
Hoá đơn giá trị gia tăng hay hoá đơn bán hàng.
11
Thẻ quầy hàng; Giấy nộp tiền; Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày.
Báo cáo bán hàng; bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ; bảng thanh toán hàng
đại lý, ký gửi.
1.2.1.3 Tài khoản sử dụng
 Tài khoản 511“Doanh thu bán hàng“ Tài khoản này dùng để phản ánh
tổng doanh thu bán hàng thực tế cùng các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó,
xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. TK 511 có 5 tài khoản
cấp 2:
Tài khoản 5111 “Doanh thu bán hàng hoá”
Tài khoản 5112 “Doanh thu bán các thành phẩm”
 Tài khoản 5113 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
Tài khoản 5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”
Tài khoản 5117 “Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư”
 Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”: Tài khoản này dùng để phản
ánh doanh thu do bán hàng hoá, dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị trực
thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty…
Tài khoản 5121 “ Doanh thu bán hàng hoá”
Tài khoản 5122 “Doanh thu bán các thành phẩm”

Tài khoản 5123 “Doanh thu cung cấp dịch vụ”
 Tài khoản 3387 “ Doanh thu chưa thực hiện” Phản ánh khoản tiền mà
doanh nghiệp nhận trước cho nhiều kỳ, nhiều năm như lãi vốn vay, khoản lãi
bán hàng trả góp.
1.2.1.4 Trình tự hạch toán.
 Doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã được xác định là
tiêu thụ trong kỳ kế toán:
 Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
12
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
 Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Trường hợp bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
 Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
- Phản ánh doanh thu bán hàng để đổi láy vật tư, hàng hóa khác theo giá bán
chưa thuế:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
- Khi nhận vật tư hàng hóa trao đổi về, kế toán phản ánh trị giá vật tư hàng
hóa nhận trao đổi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211 : Giá mua chưa thuế.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 131: Tổng giá thanh toán.

 Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư, hàng hóa khác theo tổng
giá thanh toán:
Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
13
- Khi nhận vật tư hàng hóa trao đổi về, kế toán phản ánh trị giá vật tư hàng
hóa nhận trao đổi:
Nợ TK 152,153,156,211 : Giá mua chưa thuế.
Có TK 131: Tổng giá thanh toán.
Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
 Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
- Khi bán hàng trả chậm, trả góp ghi số tiền trả lần đầu và số tiền con phải
thu về bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, ghi:
Nợ TK 111, 112: Số tiền người mua thanh toán lần đầu thời điểm bán
hàng.
Nợ TK 131: Số tiền còn phải thu ở người mua.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ( giá bán
trả tiền ngay chưa có thuế GTGT).
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện.
- Đối với số tiền người mua thanh toán ở các kỳ tiếp theo, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112: Số đã thu bằng tiền mặt, tiền gửi.
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
- Khi phân bổ lãi trả góp vào doanh thu tài chính, kế toán ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu trả trước.
Có TK 515: Doanh thu tài chính (Phần lãi trả góp phân bổ).
 Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc doanh

nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Khi bán hàng trả chậm, trả góp ghi số tiền trả lần đầu và số tiền con phải
thu về bán hàng trả chậm, trả góp, doanh thu bán hàng và lãi phải thu, ghi:
14
Nợ TK 111, 112: Số tiền người mua thanh toán lần đầu thời điểm bán
hàng
Nợ TK 131: Số tiền còn phải thu ở người mua.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ( giá bán trả
tiền ngay chưa có thuế GTGT).
- Đối với số tiền người mua thanh toán ở các kỳ tiếp theo, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112: Số đã thu bằng tiền mặt,tiền gửi.
Có TK 131: Phải thu của khách hàng.
- Khi phân bổ lãi trả góp vào doanh thu tài chính, kế toán ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu trả trước.
Có TK 515: Doanh thu tài chính (Phần lãi trả góp phân bổ)
Trường hợp bán hàng thông qua các đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng.
Kế toán tại đơn vị giao hàng đại lý:
- Khi xuất kho sản phẩm hàng hóa:
Nợ TK 157: Hàng gửi bán.
Có TK 156: Trị giá thực tế hàng xuất bán.
- Khi hàng hóa giao cho các đại lý được xác định là tiêu thụ:
+Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán.
Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

- Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng:
15
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Có TK 111, 112
Kế toán tại đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá hưởng hoa hồng.
- Khi nhận hàng đại lý:
Nợ TK 003: Hàng nhận bán hộ, ký gửi.
- Khi hàng hóa nhận bán đại lý đã bán được:
+ Phản ánh số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền hàng.
Có TK 331: Phải trả cho người bán.
+ Doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng:
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán.
Có TK 511: Hoa hồng bán hàng đại lý.
+ Khi trả tiền cho bên giao hàng đại lý:
Nợ TK 331: Phải trả cho người bán.
Có TK: 111, 112
 Đối với hoạt động gia công hàng hóa.
Kế toán tại đơn vị giao hàng để gia công.
- Khi xuất kho giao hàng để gia công:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh dở dang.
Có TK 152, 156
- Chi phí gia công hàng hóa:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh dở dang.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 111, 112, 331: Tổng giá thanh toán.
- Khi nhận lại hàng gia công nhập kho:
Nợ TK 152, 156
Có TK 154: Chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh dở dang.
16

Kế toán tại đơn vị nhận hàng để gia công.
- Khi nhận hàng gia công:
Nợ TK 002: Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ,nhận gia công.
- Khi xác định doanh thu từ số tiền gia công thực tế được hưởng:
+ Đối với hoạt động gia công có chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền thanh toán.
Có TK 511: Số tiền gia công được hưởng theo giá chưa thuế
GTGT.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
+ Đối với hoạt động gia công không chịu thuế GTGT hoặc có chịu thuế
GTGT nhưng đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền thanh toán.
Có TK 511: Số tiền gia công được hưởng theo giá chưa thuế
GTGT.
Trường hợp dùng hàng hóa thanh toán tiền lương tiền thưởng cho công
nhân viên.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán của hàng dùng để thanh toán.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay các
đối tượng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán của hàng dùng để thanh toán.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
Trường hợp xuất hàng hóa để tiêu dùng nội bộ, khuyến mãi quảng cáo,
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
17
Nợ TK 641, 642: Ghi tăng chi phí tương ứng.
Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.

1.2.2 Kế toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng.
 Phiếu nhập kho.
 Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
 Biên bản kiểm kê…
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng.
 Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”: Dùng để phản ánh khoản chiết
khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho khách
hàng mua với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi
trên hợp đồng kinh tế.
 Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại” Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không
đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế …
 Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán”: Được sử dụng để theo dõi toàn bộ
các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận vì các
lý do chủ quan của doanh nghiệp (Hàng bán kém phẩm chất hay không đúng
quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế).
1.2.2.3 Trình tự hạch toán.
 Chiết khấu thương mại.
Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại.
Nợ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
Có TK 111, 112, 131.
Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho người
mua sang tài khoản doanh thu:
18
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 521: Chiết khấu thương mại.
Hạch toán hàng bán bị trả lại.
 Phản ánh trị giá thực tế của hàng bán bị trả lại, đã kiểm nhận:

Nợ TK 156(1561): Nhập lại kho hàng hóa.
Nợ TK 157: Đang gửi tại kho người mua.
Có TK 632: Kết chuyển trị giá mua của hàng đã bán bị trả lại.
 Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại:
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 531: Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 3331: Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Có TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả
lại.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay các
đối tượng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK 531: Tập hợp tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại.
Có TK 111, 112, 131.
 Ghi nhận các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng.
Có TK 111, 112, 334
 Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại:
Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại.
Hạch toán giảm giá hàng bán.
 Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Nợ TK 532: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ.
Nợ TK 3331: Thuế GTGT tương ứng với số giảm giá.
19
Có TK 111, 112, 311: Tổng số giảm giá đã trả.
Có TK 131: Ghi giảm nợ phải thu.
Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay các
đối tượng không chịu thuế GTGT.
Nợ TK 532: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ.
Có TK 111, 112, 311: Tổng số giảm giá đã trả.

Có TK 131: Ghi giảm nợ phải thu.
1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3.1 Phương pháp kế toán chi tiết hàng hóa
Có 3 phương pháp kế toán chi tiết hàng hóa:
 Phương pháp thẻ song song.
Ở kho: Sử dụng thẻ kho để theo dõi từng danh điểm hàng hóa về mặt khối
lượng xuất, nhập, tồn.
Ở phòng kế toán: Mở thẻ kho hoặc sổ chi tiết để theo dõi từng danh điểm kể
cả mặt khối lượng và giá trị xuất, nhập, tồn kho.
Hàng ngày sau khi làm thủ tục nhập, xuất thì thủ kho phải căn cứ vào các
phiếu nhập, xuất để ghi vào thẻ kho của từng danh điểm và tính khối lượng
tồn kho của từng danh điểm.
Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho phải chuyển chứng từ cho kế toán hàng hóa
để ghi vào các thẻ hoặc sổ chi tiết ở phòng kế toán cả về số lượng và giá trị.
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
20
Phiếu
nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Sổ chi tiết
HTK
Bảng tổng
hợp xuất,
nhập ,tồn
Kế toán
tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu
 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Ở kho: Thủ kho vẫn giữ thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn về mặt
khối lượng.
Ở phòng kế toán: Không dùng sổ chi tiết và thẻ kho mà sử dụng sổ đối chiếu
luân chuyển để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn từng danh điểm nhưng chỉ
ghi một lần cuối tháng.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu khi nhận các phiếu nhập, xuất kho do thủ
kho gửi lên, phân loại theo từng danh điểm và cuối tháng tổng hợp số liệu của
từng danh điểm để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển một lần tổng hợp số
nhập, xuất trong tháng cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị sau đó tính ra số dư
của đầu tháng sau.
Số cộng của sổ đối chiếu luân chuyển hàng tháng được dùng để đối chiếu
với kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
Còn từng danh điểm trên sổ đối chiếu luân chuyển được đối chiếu với thẻ
kho.
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp đối chiếu luân
chuyển.
21
Phiếu
nhập kho
Thẻ kho
Phiếu
xuất kho
Bảng kê nhập vật liệu
Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất vật
liệu
Bảng

tổng
hợp
nhập,
xuất ,
tồn
kho
vật
liệu
Sổ kế
toán
tổng
hợp
về
vật
liệu
Ghi hàng ngày.
Kiểm tra, đối chiếu.
Ghi cuối tháng
 Phương pháp số dư.
 Ở kho: Ngoài việc ghi chép thẻ kho giống như hai phương pháp trên, cuối
tháng sau khi tính lượng dư của từng danh điểm còn phải ghi vào sổ số dư.
Tại phòng kế toán: Không phải giữa thêm một loại sổ nào nữa nhưng định
kỳ phải xuống kiểm tra ghi chép của thủ kho và sau đó nhận các chứng từ
nhập, xuất kho. Khi nhận chứng từ phải viết giấy nhận chứng từ.
Các chứng từ sau khi nhận về sẽ được tính thành tiền và tổng hợp số tiền
của từng danh điểm nhập hoặc và xuất kho để ghi vào bảng kê lũy kế nhập,
xuất tồn kho nguyên vật liệu.
Cuối tháng kế toán nhận sổ số dư ở các kho về để tính số tiền dư cuối tháng
của từng danh điểm và đối chiếu với số tiền dư cuối tháng ở bảng kê nhập,
xuất, tồn kho.

Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp số dư
Ghi hàng ngày.
Kiểm tra, đối chiếu.
Ghi cuối tháng
22
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng lũy kế
nhập,xuất,tồn kho
vật liệu
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
tồn
vật
liệu
Sổ kế
toán
tổng
hợp

về
vật
liệu
1.2.3.2 Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán phản ánh trị giá gốc của hàng hóa thành phẩm, dịch vụ,
lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử
dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ và được phép xác định doanh thu thì
đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để
xác định kết quả. Do vậy việc xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa
quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Và đối
với các doanh nghiệp thương mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá
được khâu mua hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu
mua.
Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán
bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán và chi phí mua hàng
phân bổ cho số hàng đã bán.
 Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán được xác định theo một
trong năm phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này hàng được
xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến
lúc xuất dùng. Khi xuất hàng nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng đó.
Phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết rằng
số hàng nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số hàng nhập trước thì mới
xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất. Nói cách khác cơ sở
của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước sẽ được dùng làm giá
để tính giá thực tế của hàng xuất trước và do vậy trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng.
Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này giả định những hàng
mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước
xuất trước.

23
 Phương pháp giá hạch toán: Khi áp dụng phương pháp này, toàn bộ hàng
biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán phải tiến
hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Trong đó:
Hệ số giá =
Giá thực tế của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ

 Phương pháp đơn giá bình quân: Theo phương pháp này, giá thực tế của
hàng xuất kho trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thực tế hàng xuất
kho
=
Số lượng hàng hóa
xuất kho

Giá đơn vị
bình quân
Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dưới 3 dạng:
- Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Giá này được xác định sau khi kết thúc
kỳ hạch toán nên có thể ảnh hưởng đến công tác quyết toán.

Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
= Trị giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
- Giá đơn vị bình quân của kỳ trước: Trị giá thực tế của hàng xuất dùng kỳ
này sẽ tính theo đơn giá bình quân cuối kỳ trước. Phương pháp này đơn giản
dễ làm, đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán, mặc dù độ chính xác chưa

cao vì không tính đến sự biến động của giá cả kỳ này.
Giá bình quân của kỳ
trước
=
Trị giá tồn kỳ trước
Số lượng tồn kỳ trước
Giá thực tế của hàng
xuất dùng trong kỳ
= Giá hạch toán của hàng
xuất dùng trong kỳ

Hệ số giá
24
- Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Phương pháp này vừa đảm bảo
tính kịp thời của số liệu kế toán, vừa phản ánh được tình hình biến động của
giá cả. Tuy nhiên khối lượng tính toán lớn bởi vì cứ sau mỗi lần nhập kho, kế
toán lại phải tiến hành tính toán.
 Chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: Do chi phí mua hàng liên
quan đến nhiều chủng loại hàng hóa, liên quan đến cả khối lượng hàng hóa
trong kỳ và hàng hóa đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng
đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.
Tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là:
- Số lượng
- Trọng lượng
- Trị giá mua thực tế của hàng hóa.
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng hóa
đã bán trong kỳ
=

Chi phí mua hàng
của hàng hóa tồn
kho đầu kỳ
+
Chi phí mua
hàng của hàng
hóa phát sinh
trong kỳ

Tiêu chuẩn
phân bổ của
hàng hóa đã bán
trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng hóa tồn
cuối kỳ và hàng hóa đã xuất bán trong kỳ

(Hàng hóa tồn kho cuối kỳ bao gồm: hàng hóa tồn kho, hàng hóa đã mua nhưng
còn đang đi đường và hàng hóa đi gửi bán nhưng chưa được chấp nhận)
1.2.3.3 Chứng từ kế toán sử dụng.
 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
 Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
1.2.3.4 Tài khoản sử dụng.
25

×