Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Nghiên cứu và đề xuất giải pháp phòng chống sâu hại bạch đàn tại địa bàn xã chiềng khoong – huyện sông mã – tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (731.11 KB, 38 trang )

LỜI CẢM ƠN
Hồn thành khóa luận tốt nghiệp đề tài: “Nghiên cứu và đề xuất giải
pháp phòng chống sâu hại bạch đàn tại địa bàn xã Chiềng Khoong – huyện
Sông Mã – tỉnh Sơn La”
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo đã tận tình hƣớng dẫn,
giảng dạy trong suốt quá trình học tập, rèn luyện tại trƣờng Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam.
Xin trân trọng cảm ơn cơ giáo hƣớng dẫn TS. Nguyễn Thế Nhã đã tận
tình giúp đỡ, hƣớng dẫn chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi để tơi thực hiện đề tài
khóa luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hồn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp
một cách hồn chỉnh nhất. Song do buổi đầu mới làm quen với công tác
nghiên cứu ngoài thực địa cũng nhƣ hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận đƣợc sự
đóng góp ý kiến của quý thầy, cô giáo, các chuyên gia nghiên cứu để đề tài
khóa luận tốt nghiệp đƣợc hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Trần Hồng Quân

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 2
1.1 Khái quát chung về côn trùng ..................................................................... 2


1.2 khái niệm về sâu hại .................................................................................... 3
1.2 Khái niệm quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) ............................................... 4
CHƢƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................... 5
2.1 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 5
2.2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 5
2.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 5
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 5
2.4.1 Phƣơng pháp kế thừa tài liệu: .................................................................. 6
2.4.2 Phƣơng pháp điều tra thực địa ................................................................. 6
2.4.3 Công tác chuẩn bị : .................................................................................. 6
2.4.4 Điều tra tuyến và hệ thống các OTC ........................................................ 6
2.5 Điều tra trong OTC ..................................................................................... 9
2.6 Phƣơng pháp bảo quản mẫu ...................................................................... 10
2.7 Phƣơng pháp xử lý số liệu điều tra ........................................................... 11
CHƢƠNG 3 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN , NHÂN SINH, KINH TẾ XÃ HỘI .. 12
3.1 Vị trí địa lý xã Chiềng Khoong ................................................................. 12
3.2 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của Xã Chiềng Khoong ..................... 12
3.2.1 Địa hình, địa chất, thổ nhƣỡng ............................................................... 12
3.2.2 Khí hậu ................................................................................................... 13
3.3 Tài nguyên sinh vật ................................................................................... 14
3.4 Đặc điểm của rừng trồng bạch đàn thuần loài .......................................... 14
ii


3.4.1 Các kiểu thảm thực vật đặc trƣng .......................................................... 14
3.5 Đặc điểm kinh tế xã hội ............................................................................ 14
3.6 Đặc điểm dân cƣ........................................................................................ 15
3.6.1 Dân số..................................................................................................... 15
CHƢƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................... 18

4.1 Thành phần loài ......................................................................................... 18
4.2.1 Mối ......................................................................................................... 19
4.2.2 Ong đen ................................................................................................. 21
4.2.3 Sâu róm .................................................................................................. 22
4.2.4 Sâu đục thân ........................................................................................... 23
4.3 Thử nghiệm một số biện pháp phòng chống ............................................. 23
4.3.1 Vật liệu thử nghiệm ................................................................................ 23
4.3.2 Bố trí thử nghiệm ................................................................................... 23
4.4.1 Vật liệu thử nghiệm ................................................................................ 24
4.4.2 Bố trí thí nghiệm .................................................................................... 24
4.4.3 Vật liệu thí nghiệm ................................................................................. 24
4.4.5 Vật liệu thí nghiệm ................................................................................. 24
4.4.6 Bố trí thí nghiệm .................................................................................... 25
4.5 Kết quả ...................................................................................................... 25
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ XUẤT .................................... 28
5.1 KẾT LUẬN ............................................................................................... 28
5.2 Tồn tại (hạn chế) ....................................................................................... 28
5.3 Đề xuất giải pháp ...................................................................................... 28
5.3.1 Đề xuất 1 số biện pháp quản lý rừng bạch đàn ...................................... 28
5.4 Kiến nghị ................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Các nhân tố khí hậu – thủy văn khu vực ........................................ 13
Bảng 3.2 Đặc điểm cơ bản xã Chiềng Khoong ............................................... 15
Bảng 4.1 Thành phần loài sâu hại bạch đàn ở xã Chiềng Khoong ................. 18
Bảng 4.2. Biến động mật độ gây hại của ong đen theo các đợt điều tra ......... 26

Bảng 4.3. Biến động mật độ gây hại của sâu róm theo các đợt điều tra ......... 26
Bảng 4.4. Biến động mật độ gây hại của Sâu đục thân theo các đợt điều tra . 27

iv


ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã Chiềng Khoong thuộc huyện Sông Mã - tỉnh Sơn La, Từ trụ
sở UBND xã cách trung tâm Thị trấn 10 km theo Quốc lộ 4G về phía Bắc,
cách Thành Phố Sơn La 97 Km theo Quốc lộ 4G. Độ cao trung bình 600 1.000 m so với mực nƣớc biển. Tọa độ địa lý : 21˚00'43''B 103˚48'7''Đ. Phía
Bắc giáp xã Nà Nghịu huyện Sơng Mã, xã Phiêng Cằm huyện Mai Sơn. Phía
Nam giáp xã Mƣờng Cai và Mƣờng Hung huyện Sơng Mã. Phía Đơng giáp xã
Chiềng Cang, xã Mƣờng Hung huyện Sơng Mã. Phía Tây giáp xã Huổi Một,
xã Nà Nghịu, Thị trấn Sông Mã huyện Sông Mã.
Xã Chiềng Khoong thuộc 1 huyện miền núi phía Bắc nên địa hình chủ
yếu là đồi núi, điều kiện khí hậu tƣơng đối khắc nghiệt. Thƣờng xuyên có gió
“Phơn” (hay “gió lào”). Những biến cố khí hậu mang tính chất cực đoan,
nhất là hiện nay lớp phủ rừng đang bị suy giảm, lớp phủ thổ nhƣỡng bị thối
hóa. Mƣa lớn và tập trung gây ra lũ và lũ quét; hạn vào mùa khơ có khi kéo
dài nằm ngồi sức chịu đựng của cây cối.
Bạch đàn hay còn gọi là khuynh diệp Có tên khoa học là Eucalyptus sp,
họ sim (Myrtaceae). Các loài thƣờng gặp ở nƣớc ta là Bạch đàn trắng (E.
Camaldulensis Dehnhardt), Bạch đàn lá liễu (E. Exserta F.V.Muell), Bạch
đàn lá chanh (E. Citriodora Hook.f). Bạch đàn là loài thực vật thích nghi với
khí hậu cận nhiệt, khơng cần nhiều nƣớc và ƣa ánh nắng vì vậy nhiều khu vực
có điều kiện khơ cằn rất thích hợp cho lồi cây thân gỗ nàyChính vì vậy đƣợc
sự chỉ đạo của huyện, xã Chiềng Khoong quyết định trồng rừng, phủ xanh đồi
trọc bằng cây bạch đàn (còn gọi là khuynh diệp) trắng từ năm 2015 – 2016.
Tuy nhiên trong những năm gần đây ghi nhận đƣợc rất nhiều lồi cơn trùng
gây hại cho cây bạch đàn ví dụ nhƣ: Lồi mối (Isoptera), sâu cuốn lá, ong

đen,... Vì vậy cho nên việc nghiên cứu về các lồi cơn trùng gây hại trên rừng
thuần loài bạch đàn là hết sức cần thiết. Để từ đó đƣa đánh giá về mức độ gây
hại và phƣơng án quản lý những lồi cơn trùng gây hại đó.

1


CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Khái quát chung về cơn trùng
Cơn trùng là một lớp động vật có tên khoa học là Insecta (lớp côn
trùng) đây là lớp nhất thuộc ngành chân khớp (Arthropoda), phân bố rộng trên
trái đất. Cơn trùng cũng là nhóm phong phú và đa dạng nhất trong giới động
vật. Các ƣớc tính số lƣợng loài trên Thế Giới là rất khác nhau: theo Tangley
năm 1997 khoảng 751.000 loài, theo Nieuwenhuys năm 1998 là khoảng
800.000 lồi, 950.000 lồi theo cơng bố của IUCN năm 2004 và hơn
1.000.000 lồi theo Myers năm 2001. Các tính tốn dựa trên ngoại suy từ loài
Coleoptera và lepidoptera tại New Guinea bởi Novotny et al năm 2002 có thể
đạt tới con số 3.700.000 và 5.900.000 cho tổng số động vật chân đốt trên tồn
Thế Giới.
Cơn trùng là lồi động vật khơng xƣơng sống duy nhất có cánh, nhờ
cánh cơn trùng có thể tự phát tán và hiện diện mọi nới trên trái đất. Hơn nữa
do kích thƣớc chủ yếu là nhỏ nên cơn trùng có thể sống ở những chỗ mà các
lồi động vật lớn khơng thể sống đƣợc, và cũng nhờ kích thƣớc nhỏ nên cũng
chỉ cần lƣợng thức ăn nhỏ cũng giúp chúng sinh sôi này nở tồn tại và phát
triển. Cơn trùng có khả năng sinh sản rất cao, một cơn trùng có thể đẻ từ vài
trứng đến vài nghìn trứng. Chúng có sức sống và tính thích nghi cao rất
mạnh.
Cơn trùng là nhóm động vật đa dạng bậc nhất thế giới khoảng 1 triệu
loài đã đƣợc mơ tả, số lồi cơn trùng chiếm hơn một nửa tổng số loài sinh vật

mà con ngƣời biết. Số loài chƣa đƣợc mơ tả có thể đến 30 triệu. Ngƣời ta có
thể nhìn thấy hầu hết các mơi trƣờng sống trên trái đất. Có khoảng 5.000 lồi
chuồn chuồn, 2.000 lồi bọ ngựa, 20.000 loài châu chấu, 17.000 loài bƣớm,
120.000 loài hai cánh, 82.000 loài cánh nửa cứng, 350.000 loài cánh cứng và
110.000 loài cánh màng.

2


1.2 khái niệm về sâu hại
Sâu hại là những loài cơn trùng (Insecta) gây hại hoặc gây khó chịu cho
các hoạt động, ảnh hƣởng xấu và thiệt hại đến lợi ích của con ngƣời. Sâu hại
cùng với nhện hại, cỏ hại, bệnh hại (nấm, vi khuẩn, virus, tuyến trùng), gặm
nhấm,... Tạo thành sinh vật gây hại hoặc bệnh gây hại.
Khái niệm này chỉ mang tính tƣơng đối vì nó phụ thuộc vào khơng gian
và thời gian bởi vì “ảnh hƣởng xấu” chỉ xảy ra khi sâu hạu dƣới 1 điều kiện
mơi trƣờng nào đó phát triển với số lƣợng lớn.
Sâu hại nói riêng hay cơn trùng nói trung có đặc điểm: thân thể có một
lớp vỏ cứng ( bộ xƣơng ngoài) thân thể gồm nhiều đốt và chia làm ba phần rõ
ràng: đầu, ngực và bụng. Trên đầu có râu đầu, mắt (kép hoặc đơn), và miệng.
Ngực chia làm 3 đốt, có 3 đơi chân, chân chia nhiều đốt và có từ một đến 3
đơi cánh, cuối bụng có bộ phận sinh dục và lông đuôi.
Sâu bọ phát triển theo nhiều chu kỳ, mỗi chu kỳ đƣợc gọi là một vòng
đời (hay lứa, thế hệ) của sâu là chu kỳ phát triển cá thể từ lúc đẻ trứng đến khi
trƣởng thành sinh sản lứa sau. Phát triển của cá thể sâu có biến thái hồn tồn
trải qua 4 giai đoạn (pha) bao gồm: trứng, sâu non, nhộng và sâu trƣởng
thành. Sâu non khác với sâu trƣởng thành về hình thái, cơ cấu bên trong và
tập tính sống. Đối với biến thái khơng hồn tồn chỉ có 3 giai đoạn: trứng, sâu
non và sâu trƣởng thành,loại biến thái này đƣợc chia ra:
- Biến thái dần dần: Sâu non giống với sâu trƣởng thành về hình thái,

tập tính, mơi trƣờng sống và thức ăn nhƣ châu chấu, bọ xít, dế mèn,...
- Biến thái quá độ: Sâu non chuyển qua giai đoạn nhộng không ăn,
không hoạt động nhƣ rận phấn, rệp sáp,...
Lịch phát sinh năm là 1 năm có bao nhiêu lứa sâu. Thời gian phát sinh
một lứa sâu khác nhau tùy theo lồi, có lồi mỗi năm 1 lứa, có lồi mỗi năm
mấy chục lứa.
Khái niệm lứa sâu hay thế hệ sâu để chỉ thời gian tồn tại của tất cả các
cá thể sau do cùng 1 con mẹ đẻ ra. Để theo dõi các lứa sâu của một loài nào
3


đó ngƣời ta phải lập lịch phát sinh sâu. Lịch phát sinh rất quan trọng vì nó cho
biết thời điểm và khoảng thời gian xuất hiện của các pha trong vịng đời của
sâu từ đó giúp dự tính, dự báo và đƣa ra các biện pháp phòng trừ hữu hiệu.
1.2 Khái niệm quản lý dịch hại tổng hợp (IPM)
Theo nhóm chuyên gia của tổ chức nông lƣơng thế giới (FAO), “Quản
lý dịch hại tổng hợp” là một hệ thống quản lý dịch hại mà trong khung cảnh
cụ thể của môi trƣờng và những biến động quần thể của các loài gây hại, sử
dụng tất cả kỹ thuật và biện pháp có đƣợc, nhằm duy trì mật độ của các lồi
gây hại ở dƣới mức gây ra những thiệt hại: Tổng quan về sâu hại bạch đàn
Đối với loài ong gây u bƣớu:
- Bốn loài C. henryi, C. citriodora, C. tessellaris, E. Cloeziana
và một số xuất xứ E. Urophylla có tính kháng rất cao.
- Chín lồi có mức độ bị hại rất thấp: E. pellita, E. microcorys,
E. pilularis, E. robusta, E. coolabah, E. globulus, E. smithii,
E. moluccana, và C. polycarpa.
- Mức độ hại trung bình là E. Saligna
- Rất mẫn cảm (bị hại rất nặng) là E. tereticornis và E.
camaldulensis, đặc biệt ở giai đoạn vƣờn ƣơm
Đối với loài sâu đục thân: Sâu non đục ngọn làm gãy ngọn, giảm sinh

trƣởng của cây
Đối với lồi xén tóc Aristobia testudo:
- Ấu trùng đục thân
- Xén tóc trƣởng thành gặm vỏ
- Làm gãy cành, giảm sinh trƣởng của cây và làm cây bị chết

4


CHƢƠNG 2.
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định thành phần loài và mức độ gây hại của các loài côn trùng trên
cây bạch đàn tại khu vực nghiên cứu
- Đề xuất một số giải pháp quản lý đối với các lồi cơn trùng đó tại khu
vực nghiên cứu
2.2 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: Các loài cơn trùng gây hại trên rừng bạch đàn thuần lồi tại
xã Chiềng Khoong
- Phạm vi nghiên cứu: Xã Chiềng Khoong
2.3 Nội dung nghiên cứu
- Điều tra thành phần lồi cơn trùng gây hại bạch đàn
- Đặc điểm sinh học, sinh thái của các loại sâu hại
- Nghiên cứu, thử nghiệm một số biện pháp phòng chống sâu hại bạch
đàn
- Đề xuất giải pháp quản lý sâu hại bạch đàn
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Hóa học: Chọn 4 OTC ngẫu nhiên để tiến hành thí nghiệm trong đó 1
OTC đƣợc sử dụng các loại thuốc trừ sâu, 1 OTC thực hiện đặt bẫy đèn cịn 2

OTC cịn lại làm ơ đối chứng. Tại 2 OTC đƣợc chọn sử dụng các loại thuốc
trên phun với liều lƣợng khuyến cáo, phun lại lần 2 sau 7 ngày rồi tiến hành
quan sát qua các đợt mỗi đợt cách nhau 7 ngày (kể từ khi dừng phun thuốc)
Sinh học: Tiến hành đào hố trữ nƣớc quy cách: rộng 2m, dài 2m, sâu
35- 40cm; lót bạt trữ nƣớc bằng nilong dầy 3mm dƣới đáy hố để trữ nƣớc;
dùng tấm tơn phẳng, kích thƣớc 1m x 2m (tơn cịn mới) làm bẫy; đóng tấm
tơn vào 2 cọc tầm vông, chôn giữa hố đào cao hơn mặt nƣớc trong hố từ 6065cm. Trên đầu tấm tôn, khoét 1 lỗ để treo bóng đèn 4W.
5


2.4.1 Phƣơng pháp kế thừa tài liệu:
Kế thừa và chọn lọc tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và kết
quả

nghiên cứu về sâu hại tại xã Chiềng khoong.

2.4.2 Phƣơng pháp điều tra thực địa
2.4.3 Công tác chuẩn bị :
- Nghiên cứu bản đồ và sơ thám thực địa: chuẩn bị các bản đồ liên quan,
các tài liệu, biểu mẫu, vẽ phác thảo tuyến điều tra, sau đó đi sơ thám trên
thực địa
- Chuẩn bị dụng cụ: Cọc mốc, dây, thƣớc dây, chai (hoặc lọ) đựng mẫu,
dao, cuốc, xẻng, máy ảnh
2.4.4 Điều tra tuyến và hệ thống các OTC
- Tuyến điều tra phải khác nhau và tuyến điều tra phải đại diện cho khu
vực nghiên cứu có thể lập tuyến song song, tuyến ziczac, tuyến xoắn
ốc, tùy vào điệu kiện địa hình nghiên cứu.
- Các điểm điều tra đƣợc bố trí trên các tuyến điều tra phải đặc trƣng :
các dạng sinh cảnh, dạng thực bì, hƣớng phơi, độ cao…sao cho đại diện
khu vực nghiên cứu.

- Tiến hành sơ thám khu vực điều tra, xác định tuyến điều tra và các
dạng sinh cảnh (theo trạng thái rừng, đặc điểm địa hình, đặc điểm kinh
doanh). Sau đó xác định các ô tiêu chuẩn (OTC) trên mỗi tuyến điều tra
theo sự biến đổi của các dạng sinh cảnh, mô tả đặc điểm của tuyến điều
tra và ô tiêu chuẩn, đánh số thứ tự và vẽ trên bản đồ.
- Xác định OTC: Tại khu vực nghiên cứu mỗi cấp tuổi lập 3 OTC, tiến
hành lập OTC với diện tích 1000m² (25 40m)

6


Bảng 2.1: Đặc điểm của OTC
STT
OTC

Độ cao

Hƣớng
phơi

1

400-500

Đơng Bắc

Số
cây
114


(Cm)
9,4

(m)
8,0

Thực bì
Cỏ lá tre, chó đẻ, mua

120

8,9

8,5
Cỏ lá tre, chó đẻ, mua

2

450-500

Tây Bắc

3

500-600

Đơng bắc

110


10,7

13,0

Mua, Chó đẻ, Đơn buốt

4

500-600

Đơng Bắc

112

9,3

11,4

Cỏ lá tre, chó đẻ, đơn buốt

5

600-700

Tây Nam

107

8,6


11,5

Cỏ lá tre, chó đẻ

6

700-800

Đơng Bắc

123

10,7

11,5

Cỏ lá tre, chó đẻ

7

400-500

Tây Nam

108

9,7

12,3


Cỏ lá tre, chó đẻ

8

500-600

Đơng
Nam

106

9,5

13,1

Cỏ lá tre, chó đẻ

9

600-700

Tây Bắc

111

9,5

12,9

Cỏ lá tre, chó đẻ


Tiến hành đi dọc tuyến điều tra và thu thập tồn bộ các lồi cơn trùng bắt gặp
trong OTC thu thập bằng tay hoặc vợt

7


1

OTC

1

2

3

4

5

6

7

8

9

2


Ngày đặt ơ

1/3

1/3

3/3

3/3

5/3

5/3

6/3

6/3

6/3

3

Hƣờng dốc

Đơng

Tây

Tây


Đơng

Tây

Đơng

Tây

Bắc

Bắc

bắc

Bắc

Nam

Bắc

Nam Nam

Bắc

14

15

12


14

10

16

12

Đơng Đơng

4

Độ dốc

10

12

5

Thực bì

Cỏ lá

Cỏ

Mua, Cỏ lá

Cỏ


Cỏ lá

Cỏ

Cỏ lá

Cỏ

tre,



Chó

tre,



tre,



tre,



chó

tre,


đẻ,

chó

tre,

chó

tre,

chó

tre,

đẻ,

chó

Đơn

đẻ,

chó

đẻ

chó

đẻ


chó

mua

đẻ,

buốt

đơn

đẻ

mua
6

Lồi cây

đẻ

buốt

Bạch Bạch Bạch Bạch Bạch Bạch Bạch Bạch Bạch
đàn

7

đẻ

đàn


đàn

đàn

đàn

đàn

đàn

đàn

đàn

Chân/sƣờn/đỉnh Chân Sƣờn Chân Sƣờn Chân Sƣờn Chân Sƣờn Chân

9

Tuổi cây

4

4

6

6

5


5

7

7

7

10

Hvn(m)

8,0

8,5

13,0

11,4

11,5

11,5

12,3

13,1

12,9


11

D1.3(cm)

9,4

8,9

10,7

9,3

8,6

10,7

9,7

9,5

9,5

Một số hình ảnh rừng bạch đàn.

8


Nguồn: Trần Hồng Quân
2.5 Điều tra trong OTC

Sau khi xác định số lƣợng OTC và xác định vị trí đặt OTC, thì tiến
hành triển khai:
- Đánh dấu các OTC trên bản đồ
- Chuẩn bị các dụng cụ điều tra nhƣ: Địa bàn, thƣớc dây, cọc mốc, sơn,
phấn hay giấy, thƣớc đo chiều cao, đƣờng kính, dao (hoặc kéo cắt
cành), cuốc xẻng, dụng cụ chứa mẫu (chai hoặc lọ)
- Nội dung điều tra trong OTC theo biểu sau:
9


- Thời gian kéo dài từ 28/2 – 20/4
Phiếu điều tra sâu hại rừng trồng
Số hiệu OTC: .............................................
Ngày điều tra: ........................Ngƣời điều tra: ........................
TT

Lồi sâu

Số

Hại gì?

lƣợng

cây

R% Nơi điều tra

Số mẫu của cấp hại
0


I

II

III

IV

1
2
3
......
- Điều tra sâu dƣới đất theo biểu sau:
Số OTC:………Điểm điều tra:……….
Ngày điều tra:…………
Số lƣợng cơn trùng

Lồi
TT ƠDB

cơn
trùng

Trứng

Sâu non

Nhộng


Sâu

Các loài

trƣởng

khác

Ghi chú

thành

2.6 Phƣơng pháp bảo quản mẫu
Nếu là trứng, sâu non, nhộng, sâu trƣởng thành không thuộc bộ cánh
vảy thì ngâm trong dung dịch Formon 5% hay trong cồn 70trƣởng thành bộ cánh vảy thì căng theo tiêu chuẩn rồi sấy khô

10

, nếu là sâu


2.7 Phƣơng pháp xử lý số liệu điều tra
- Xác định thành phần loài, mật độ loài, mức độ bắt gặp trên các trạng
tháirừng khác nhau và đánh giá hiệu quả của phƣơng pháp giám sát đa
dạng côn trùng. Theo tài liệu “Điề tra dự tính dự báo sau bệnh hại trong
Lâm Nghiệp” với kết quả điều tra thu đƣợc tiến hành xử lý số liệu theo
phƣơng pháp thống kê tốn học.
R% mức độ gây hại:
R%




Ta ln có NV = 25×4 = 100
Trong đó:
: Là số mẫu bị hại ở cấp i
: Là trị số của cấp hại I;

N: Là tổng số cây điều tra

V: Là số cấp cao nhất, trong trƣờng hợp này V = 4
Phân cấp hại của các lá theo tiêu chuẩn sau:
Cấp 0

= Lá không bị hại

Cấp I

= Phiến lá bị hại < 25% diện tích

Cấp II

= Phiến lá bị hại từ 26 đến 50% diện tích

Cấp II I

= Phiến lá bị hại từ 51 đến 75% diện tích

Cấp IV

= Phiến lá bị hại trên 75% diện tích


- Xác định tỉ lệ cây bị hại theo cơng thức sau:
P% = n×
Tính mật độ của các lồi sâu hại ở mỗi ô tiêu chuẩn hoặc ô dạng bản
qua từng đợt điều tra theo cơng thức:

Trong đó:

M là mật độ của 1 lồi sâu trong ƠTC.
Xi là số lƣợng cá thể của loài sâu hại trên cây điều tra.
N là tổng số cây điều tra.

Trong đó:

n là số cây bị hại, N là tổng số cây điều tra

11


CHƢƠNG 3
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN , NHÂN SINH, KINH TẾ XÃ HỘI
3.1 Vị trí địa lý xã Chiềng Khoong
Xã Chiềng Khoong thuộc huyện Sông Mã - tỉnh Sơn La, Từ trụ
sở UBND xã cách trung tâm Thị trấn 10 km theo Quốc lộ 4G về phía
Bắc, cách Thành Phố Sơn La 97 Km theo Quốc lộ 4G. Tọa độ địa lý :
21˚00'43''B 103˚48'7''Đ. Phía Bắc giáp xã Nà Nghịu huyện Sơng Mã,
xã Phiêng Cằm huyện Mai Sơn. Phía Nam giáp xã Mƣờng Cai và
Mƣờng Hung huyện Sơng Mã. Phía Đơng giáp xã Chiềng Cang, xã
Mƣờng Hung huyện Sơng Mã. Phía Tây giáp xã Huổi Một, xã Nà
Nghịu, Thị trấn Sông Mã huyện Sông Mã.

3.2 Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của Xã Chiềng Khoong
3.2.1 Địa hình, địa chất, thổ nhƣỡng
A. Địa hình
Xã Chiềng Khoong là một thung lũng thuộc vùng núi Tây Bắc, đƣợc
bao quanh bởi đồi núi trung bình và thấp. Độ cao trung bình 600 - 1.000 m so
với mực nƣớc biển.
B. Địa chất, thổ nhƣỡng
Nền chính của Xã Chiềng Khoong là các tầng đá phiến và đá vơi. Khu
vực này đƣợc hình thành từ những vận động tạo sơn Indochina cách đây 150
triệu năm. Quá trình tạo núi cịn có sự xâm nhập của macma. Do nằm trong
địa máng nên tại đây có nguy cơ động đất rất cao. Trong khu vực này có
những loại đất chủ yếu nhƣ sau:
- Ở độ cao nhỏ hon 500m : Đât Feralit điển hình nhiệt đới ẩm vùng đồi,
màu đỏ đến đỏ vàng phát triển trên phiến thạch sét, tầng dày đến trung
bình, thành phần cơ giới nặng.
- Từ 500 - 700m : Đất Feralit vàng đỏ có mùn trên núi thấp tầng đất
mỏng, phát triển trên các poocfiarit, độ dốc lớn, bình quân từ 250 - 300,

12


nhiều nới lớn hơn 350, tầng đất mỏng xói mịn mạnh, độ chua lơn ( Ph
= 4 – 4,5 ).
-

Độ cao từ 700 – 1000m Đất Feralit màu vàng trên núi trung bình, tầng
đất mỏng, phát triển trên đá poocfiarit, có độ dốc lớn hơn (250 - 300), có
nhiều nơi trên 350, có nhiều đá lẫn và đá lộ đầu , đất chua ( Ph = 4 – 4,5
).


3.2.2 Khí hậu
Nằm trong khu vực Tây Bắc cụ thể là phía sƣờn Tây của dãy núi cao
Hoàng Liên Sơn, hƣớng phơi của sƣờn đóng một vai trị quan trọng trong chế
độ nhiệt – ẩm, sƣờn đón gió (sƣờn đơng) tiếp nhận những lƣợng mƣa lớn
trong khi sƣờn tây tạo điều kiện cho gió "phơn" (hay quen đƣợc gọi là "gió
lào") đƣợc hình thành khi thổi xuống các thung lũng. Ngồi ra tại đây cịn có
hiện tƣợng mƣa lớn và tập trung gây ra lũ nhƣng kết hợp với một số điều kiện
thì xuất hiện lũ qt; hạn vào mùa khơ thƣờng xảy ra nhƣng có khi hạn hán
kéo dài ngồi sức chịu đựng của cây cối.
Bảng 3.1. Các nhân tố khí hậu – thủy văn khu vực
Nhiệt độ
Độ ẩm (%) Lƣợng mƣa mm)
C)
1
16,9
79,3
15,2
Mùa khơ
2
16,7
78,5
23,5
3
21,6
84,1
66,5
4
28,6
84,3
68,5

5
30,5
80,6
225,1
6
32,5
80,2
241,0
Mùa mƣa
7
32,8
92,3
272,6
8
28,1
91,2
355,1
9
27,8
80,3
163,5
10
25,5
79,7
199,4
11
22,2
77,2
19,7
Mùa khơ

12
18,7
77,5
27,6
Trung bình
25,2
82,1
∑ 1677,2
Nguồn: UBND xã Chiềng Khoong năm 2018
Mùa

Tháng

Lƣợng mƣa phân bố không đồng đều trong năm, mƣa nhiều nhất vào
tháng 7 - 8 thấp nhất vào tháng 11 – 12
13


Khu vực có con sơng mã chạy qua và nhiều hệ thống suối, ao hồ đảm
bảo lƣợng nƣớc tƣới và sinh hoạt trong khu vực. Nhƣng đôi khi hạn hán kéo
dài dẫn đến thiếu hụt lƣợng nƣớc tƣới cho cây trồng
3.3 Tài nguyên sinh vật
Trƣớc năm 1964 nơi đây chủ yếu là những cánh rừng tự nguyên sinh và
thứ sinh. Sau những năm 1964 do chính sách di dân tạo dựng nền kinh tế mới
đồng bào miền xuôi đến đây khai khẩn đất hoang tạo nên những khu dân cƣ,
nƣơng rẫy... Tuy nhiên do khai thác quá mức các cánh rừng dẫn đến rất nhiều
khu vực trở thành đất trống đồi trọc gây thiệt hại to lớn (lũ lụt lũ quét) vì thế
năm 2014 – 2015 xã Chiềng Khoong đƣa ra quyết định đƣa ra chính sách
trồng rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc và loài cây đƣợc chọn là loài bạch đàn
trắng(Eucalyptus camaldulensis)

Về tài nguyên sinh vật do sự săn bắt của lồi ngƣời gần nhƣ khơng cịn
nhiều động vật hoang dã trên địa bàn xã hiện nay, những động vật rừng chủ
yếu là ni nhốt (nhím, dúi, baba,...)
3.4 Đặc điểm của rừng trồng bạch đàn thuần loài
Rừng trồng bạch đàn tại địa bàn xã Chiềng khoong đều thuộc loài bạch
đàn trắng. Bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis) là loài cây thuộc chi
Bạch đàn Eucalyptus. Bạch đàn trắng là loài bản địa của Úc, hiện đƣợc trồng
ở nhiều nơi trên khắp thế giới.
Rừng trồng bạch đàn trên địa bàn xã hiện nay thuộc độ tuổi từ 4 – 6
tuổi.
3.4.1 Các kiểu thảm thực vật đặc trƣng
Thảm thực vật chủ yếu là cỏ lá tre, cỏ tranh, mua và chó đẻ. Ngồi ra
cịn 1 số lồi thuộc họ dƣơng xỉ.
3.5 Đặc điểm kinh tế xã hội
Trƣớc năm 1964 xã Chiềng khoong là vùng đất của các dân tộc thiểu số
ít ngƣời với nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp tự sản tự tiêu. Sau năm 1964
một số đồng bào từ Hƣng Yên di dân lên khu vực huyện sông mã nói chung
14


và xã Chiềng Khoong nói riêng để khai khẩn đất rừng, từ đó tạo ra sự giao lƣu
về văn hóa, kinh tế giữa các dân tộc.
3.6 Đặc điểm dân cƣ
3.6.1 Dân số
Tổng dân số của xã Chiềng Khoong có 2.657 hộ với 12.562 ngƣời. Có
5 dân tộc cùng sinh sống đó là: Dân tộc Thái, Kinh, Mơng, Xinh Mun, Khơ
Mú, dân cƣ đƣợc phân bố tại 54 bản. Trong đó: có 28 bản dân tộc Thái, 6 bản
dân tộc Kinh, 13 bản dân tộc Mông, 5 bản dân tộc Xinh Mun, 2 bản dân tộc
Khơ Mú.
Bảng 3.2 Đặc điểm cơ bản xã Chiềng Khoong

Tên bản

Số hộ

Số dân

Gồm các dân tộc

Cách trung
tâm xã

Hải Sơn I

123

520

Kinh

3Km

Hải Sơn II

123

510

Kinh

3Km


Khoong Tợ

19

91

Thái

2,5Km

Cơ Pơ

37

155

Thái

2,8Km

Má Lƣơi

54

267

Thái

2,6Km


Huổi Nóng

48

231

Thái,Xinh Mun

4Km

Pá Có

22

106

Thái,Xinh Mun

4,5Km

Pá Ban

24

153

Mơng

7Km


Huổi Mịn

55

363

Mơng

24Km

Púng Kiểng

61

326

Thái, Kinh

2Km

Cang Nƣa

30

125

Thái

1,7Km


Phiêng Ca

19

76

Thái

1Km

Cang Tợ

26

155

Thái

1,5Km

Bản Chiên

69

318

Thái

3Km


Bản Mòn

101

438

Thái

5Km

Nặm Sọi

8

42

Xinh Mun

7Km

15


Hồng nam

102

376


Kinh

6Km

Bản Pìn

87

400

Thái

5Km

Tân Hƣng

53

230

Kinh

4Km

Bản Lè 1

84

363


Thái

1,5Km

Bản Lè 2

83

368

Thái

1Km

Bản Lƣớt

83

337

Thái

0,7Km

Phiêng Xim

34

135


Thái

0,8Km

Bản Bon

27

131

Thái

1,2Km

Huổi Xim

41

180

Thái

2,5Km

Co Hay

10

51


Mơng

2Km

Huổi Bó

54

236

Thái

3Km

Xi Lơ

60

360

Mơng

6Km

Pá Khơm

26

173


Mơng

4Km

Ít Lốc

8

40

Mơng

3,5Km

Huổi Hào

76

374

Khơ Mú

4,5Km

Lụng Quai

37

196


Mơng

7Km

Bó Chạy

32

199

Mơng

25 Km

Nà Ngặp

46

242

Khơ Mú

5Km

Ta Bay

33

178


Bƣớm Ỏ

54

307

Mơng

13Km

Nộc Kỷ

23

138

Mơng

15Km

Co Sản

42

265

Mơng

9Km


Co Tịng

26

139

Xinh Mun

8 Km

Pá Bông

73

340

Xinh Mun

5,5Km

Hua Na

34

163

Thái

5Km


Đứa Muội

48

209

Thái

2Km

Xinh Mun, Thái,
Mông

16

15Km


Liên Phƣơng

105

381

Kinh

3Km

Bản Púng


78

371

Thái

4Km

Hồng Mã

52

182

Kinh

5Km

Hát Lay

66

297

Xinh Mun

6Km

Lán Lanh


30

186

Mơng

10Km

Búa Cốp

9

62

Mơng

5Km

Bó Lng

41

182

Thái

9Km

Co Phen


57

275

Thái

2,5Km

Huổi Khoong

22

111

Thái

2Km

Bó Sản

52

243

Thái

6Km

Chiềng Coi


15

78

Thái

4Km

Bó Quỳnh

35

188

Thái

4Km

Tổng

2657

12562

17


CHƢƠNG 4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thành phần loài

Bảng 4.1 Thành phần loài sâu hại bạch đàn ở xã Chiềng Khoong
TT

Tên Việt Nam Tên khoa học

Tác hại

Pha sâu

P%

hại
Bộ 1 Bộ Cánh

ISOPTERA

bằng
Họ

Họ Mối

Termitidae

1
1

Mối

Bộ 2 Bộ Cánh vẩy


Trƣởng

hại rễ

thành

Hại lá

Ấu trùng 32,1%

Hại thân

Ấu trùng 21,4%

Hại lá

Ấu trùng 18,8%

51,2%

LEPIDOPTERA

Họ Ngài độc

Lymantriidae

Sâu róm

Trabala vishnou


Họ

Họ Ngài đục

Cossidae

3

thân

Họ

Hại thân,

2
2

3

Sâu đục thân

Bộ 3 Bộ Cánh

Zeuzera coffeae
HYMENOPTERA

màng
Họ
4
4


Ong đen

Leptocyb invasa

4.2 Đặc điểm cơ bản của các loài sâu hại bạch đàn
Ở Việt Nam, mối (Isoptera) gây hại rừng trồng bạch đànho đến nay đã
đƣợc ghi nhận ở hầu hết các vùng trọng điểm trồng rừng trên toàn quốc. Theo
tác giả Lê Bình Lợi, Nguyễn Đức Khảm mối nằm chủ yếu trong ba
18


họ: Kalotermitidae

(Mối

gỗ

khơ),

Rhinotermitidae

(Mối

gỗ

ẩm) và Termopsidae (Mối đất). Theo đặc tính mối đƣợc chia làm 3 nhóm:
Mối đồng; mối rừng và mối hại (gồm 2 nhóm mối đất và mối khơ).
Theo Phạm Quang Thu loài Ong đen (Leptocybe invasa Fisher & La
Salle) thuộc họ (Eulophidae), bộ Cánh màng (Hymenoptera) gây hại bạch đàn

ở nhiều nƣớc trên thế giới. Năm 2004 loài ong này đƣợc phát hiện lần đầu ở
thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và đến nay đã gây hại và lan rộng ra khắp
9 vùng sinh thái ở Việt Nam. Năm 2013, kết quả điều tra tình hình gây hại của
ong (L. invasa) ở Đông Triều (Quảng Ninh), Phù Ninh (Phú Thọ) và Yên
Bình (Yên Bái) đã thu đƣợc 4 lồi thiên địch lồi ong này, trong đó có 1 lồi
thuộc nhóm thiên địch bắt mồi là lồi Nhện linh miêu (Oxyopes sp.) và 3 loài
thiên địch ký sinh là loài Ong vàng mắt nâu (Quadrastichus mendeli), Ong
nâu vàng mắt đỏ (Aprostocetus sp.) và loài Ong nâu cánh chấm (Megastigmus
sp.). Trong 4 lồi này có lồi Ong vàng mắt nâu là loài thiên địch ký sinh lên
Ong đen (L. invasa) rất phổ biến, loài Ong nâu vàng mắt đỏ ký sinh phổ biến,
loài Ong nâu cánh chấm và loài Thiên địch bắt mồi Nhện linh miêu là ít bổ
biến.
4.2.1 Mối
Mối gây hại thƣờng làm tổ trong đất hoặc trong các thân cây gỗ mục.
Dƣới đất tổ thƣờng sâu từ 25cm – 40cm. Tổ thƣờng có hình cầu hoặc thay đổi
theo khe rỗng nơi làm tổ (trong các thân cây bị mục). Ở khu vực gần tổ
thƣờng có nhiều đƣờng mui, mối thợ di chuyển trong các đƣờng mui này.
Ngoài ra cịn có một số đƣờng mui đƣợc đắp trên thân cây để ăn những bộ
phận cây bị mục. Qua thời gian quan sát và nghiên cứu bắt đầu từ tháng 4,
buổi chiề tối từ khoảng 17h đến 20h30' trong ngày có rất nhiều mối cánh bay
ra tìm nơi giao phối. Đặc biệt nhiều vào những ngày có độ ẩm cao.
Hình dạng:
Có 3 dạng là mối lính và mối thợ và mối chúa (mối hậu)

19


- Mối lính có lƣng bụng màu trắng sữa, hơi vàng, đầu màu vàng đỏ, hàm
dài và thƣờng tiết giọt dịch nhƣ sữa ở trƣớc đầu khi bị kích động.
- Mối thợ có đầu màu trắng trong, lƣng bụng có màu trắng trong có vết

đỏ hoặc đen do màu thức ăn trong ruột.
- Mối chúa có hình dạng to lớn giống nhộng cơ quan sinh dục phát triển
có thể sống đến 10 năm.
Cấu tạo:
- Ruột trƣớc gồm lỗ miệng, thực quản, diều, mề.
- Ruột giữa gồm ống ruột và các ống Malpigi.
- Ruột sau gồm các túi tiêu hóa phụ, ruột già, trực tràng và hậu
mơn.
- Trong ruột mối có nhiều sinh vật cộng sinh (các nguyên sinh
động vật và các vi khuẩn) giúp mối tiêu hóa thức ăn là xellulo.
Vòng đời của mối:

20


Giai đoạn 1: Trứng mối xuất phát điểm từ cặp mối đầu tiên của tổ hoặc
từ lứa thứ 2 trong đàn.
Giai đoạn 2: Trứng mối sau 1 thời gian sẽ thành ấu trùng
Giai đoạn 3: Sau vài lần lột xác, ấu trùng sẽ nở ra nhộng con
Giai đoạn 4: Dƣới sự chăm sóc của mối thợ, nhộng con sẽ phát triển
hoàn toàn thành mối trƣởng thành
Giai đoạn 5: Lúc này mối trƣởng thành sẽ có thể phát triển thành 1
trong 3 loại mối chúa, mối thợ, mối lính.
Với những tổ mối vừa mới đƣợc thình thành, nhộng con của lứa mối
đầu tiên thƣờng phát triển thành mối thợ. Các loại mối khác dần xuất
hiện ngẫu nhiên ở những lứa tiếp theo.
4.2.2 Ong đen
Loài ong này đẻ trứng trên lá và cành non, trung bình một lá có thể trên
50 bƣớu. Mặc dù dịch mới xuất hiện nhƣng đang lan rộng tới các rừng trồng
bạch đàn không chỉ ở các tỉnh phía Nam mà cịn ở hầu khắp các địa phƣơng

khác trên cả nƣớc. Sâu non chủ yếu gây u bƣớu ở chồi non, cuống lá và gân
lá. Đối với cây trƣởng thành, u bƣớu chỉ xuất hiện ở trên gân lá non. Những u
bƣớu thƣờng có màu hồng đỏ hay màu đỏ. Những vết thƣơng do đẻ trứng có
thể thấy ở cả mặt trên và dƣới của gân lá, đặc biệt rõ trên các lá non, mềm và
phá hủy những chồi non và lá cây bạch đàn, tạo nên sự mất lá và khô chồi.
Những chồi non và lá bị hại trở nên biến dạng, gây ảnh hƣởng lớn đến q
trình quang hợp từ đó dẫn đến kìm hãm sự sinh trƣởng và phát triển của
cây, trƣờng hợp nặng cây bị chết hàng loạt
Hình dạng:
Con trƣởng thành có kích thƣớc nhỏ, chiều dài trung bình khoảng
2,1mm, màu đen.
Cấu tạo:
Có cấu tạo cơ bản của côn trùng:
- Cơ thể chia làm 3 phần rõ rệt đầu ngực bụn
21


×