BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---O0O---
BÁO CÁO THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP
Đơn vị thực tập:
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI THÁI NGUYÊN
CHI NHÁNH THƯƠNG MẠI ĐỒNG HỶ
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tường Minh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hải Yến
Mã sinh viên
: A17872
Chuyên ngành
: Kế toán
HÀ NỘI - 2013
MỤC LỤC
PHẦN 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CHI NHÁNH THƯƠNG MẠI ĐỒNG HỶ.......................................................1
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ.....................................1
1.1.1 Tên và địa chỉ doanh nghiệp..................................................................................................1
1.1.2 Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng của doanh nghiệp.................................1
1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ....................................................................1
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.......................................................................................2
1.3.1 Ban giám đốc.........................................................................................................................2
1.3.2 Phòng nghiệp vụ SXKD...........................................................................................................2
1.3.3 Phịng tổ chức hành chính.....................................................................................................3
1.3.4 Phịng kế tốn tài chính.........................................................................................................3
....................................................................................................................................... 4
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH..................4
CỦA CHI NHÁNH THƯƠNG MẠI ĐỒNG HỶ.......................................................4
2.1 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ..................................4
2.2 Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh.............................................................5
2.2.1 Mô tả hoạt động kinh doanh chung của công ty....................................................................5
2.2.2 Mơ tả cơng tác hạch tốn thuế GTGT tại phịng kế tốn tài chính.........................................6
2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ năm 2010 và năm 2011......8
2.3.1 Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận năm 2010 và năm 2011 của Chi nhánh thương
mại Đồng Hỷ...................................................................................................................................8
2.3.2 Tình hình tài sản – nguồn vốn năm 2010 và 2011 của Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ......12
2.4 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính căn bản của Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ.......................17
2.4.1 Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn......................................................................17
2.4.2 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán................................................................................19
2.4.3 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản.........................................................................20
2.4.4 Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời......................................................................................21
2.5 Tình hình lao động tại Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ..............................................................22
PHẦN 3: NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN....................................................................25
3.1 Mơi trường kinh doanh..............................................................................................................25
3.1.1 Thuận lợi..............................................................................................................................26
3.1.2 Khó khăn..............................................................................................................................27
3.2 Những ưu điểm, tồn tại của Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ và biện pháp khắc phục..............28
3.2.1 Ưu điểm...............................................................................................................................28
3.2.2 Tồn tại..................................................................................................................................28
3.3 Biện pháp khắc phục...................................................................................................................29
3.4 Định hướng phát triển của Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ......................................................30
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
GTGT
Giá trị gia tăng
NHTM
Ngân hàng thương mại
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TMCP
Thương mại cổ phần
TSNH
Tài sản ngắn hạn
UBND
Ủy ban nhân dân
VCSH
Vốn chủ sở hữu
VND
Việt Nam Đồng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CƠNG THỨC
Trang
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh.....................................................2
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất kinh doanh chung......................................................5
Sơ đồ 2.2: Quy trình hạch tốn thuế GTGT..............................................................6
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh.......................................................................8
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán.................................................................................12
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ.......17
Bảng 2.4. Khả năng thanh toán của Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ..................19
Bảng 2.5. Hiệu suất sử dụng tài sản của Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ...........20
Bảng 2.6. Đánh giá khả năng sinh lời tại Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ..........21
Bảng 2.7. Tình hình lao động tại Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ.......................22
Bảng 2.8. Thống kê thu nhập của người lao động...................................................23
tại Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ.........................................................................23
PHỤ LỤC
1.
Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011 của Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ.
2.
Cân đối kế toán năm 2011 của Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ.
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp
dù bán hay mua về tất cả đều là để tiêu thụ trên hiện trường. Nhờ giai đoạn tiêu thụ
doanh nghiệp mới bù đắp được các chi phí bỏ ra và thực hiện mục tiêu cuối cùng là tối
đa hóa lợi nhuận. Do đó cơng tác tiêu thụ hàng hóa là một khâu rất quan trọng quyết
định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ở Việt Nam trong hơn 20 năm qua,
thực hiện chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần và các thành phần kinh tế
đã được bình đẳng với nhau trong quá trình phát triển và đã tạo ra sự cạnh tranh. Cạnh
tranh vừa là thách thức vừa là cơ hội để các doanh nghiệp tự đổi mới và tăng hiệu quả
kinh doanh. Để có thể đứng vững, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm, đổi mới mẫu mã và mở rộng thị trường. Vì vậy để làm được điều này
thì cần quan tâm đặc biệt đến hàng hóa và cơng tác tiêu thụ hàng hóa.
Trong thời gian được thực tập tại Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ, em đã được
học nhiều điều bổ ích thực tế, rút ra những bài học cho bản thân. Từ những điều được
tìm hiểu và tiếp thu trong thời gian thực tập em đã viết bản báo cáo này. Bản báo cáo
gồm 3 phần:
Phần 1: Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh thương mại Đồng
Hỷ.
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh thương mại
Đồng Hỷ
Phần 3: Nhận xét và kết luận.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài báo cáo thực tập của em khơng
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cơ
và sự góp ý của các bạn để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân trọng cảm ơn thầy giáo Nguyễn Tường Minh cùng các thầy cơ trong
khoa Kinh tế - Quản lí trường đại học Thăng Long, ban giám đốc cùng các cán bộ
công nhân viên trong phịng tài chính kế tốn và các phịng ban của Chi nhánh thương
mại Đồng Hỷ đã hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hải Yến
LỜI KẾT
Qua q trình học tập chun ngành Kế tốn tại khoa Kinh tế - Quản lí trường
Đại học Thăng Long và thời gian thực tập tại Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ, cùng
với sự giúp đỡ của các phòng ban của Chi nhánh, em đã hiểu rõ hơn những kiến thức
về kế toán, với những kiến thức em đã được học tại trường đã giúp em thấy được sự
cần thiết và tầm quan trọng của cơng tác kế tốn.
Mặt khác, với trình độ hiểu biết của bản thân về cơng tác kế tốn cịn hạn chế nên
những nội dung nghiên cứu và các biện pháp khắc phục đưa ra khơng tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cơ giáo, các cơ
chú trong phịng kế tốn để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin trân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các phòng ban chức năng của Chi
nhánh thương mại Đồng Hỷ, cùng với sự hướng dẫn tận tình của các thầy cơ trong
khoa Kinh tế - Quản lí đã giúp đỡ em hồn thiện báo cáo thực tập này.
Ngày 04 tháng 04 năm 2013
Sinh viên
Nguyễn Hải Yến
PHẦN 1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA CHI NHÁNH THƯƠNG MẠI ĐỒNG HỶ
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ
1.1.1 Tên và địa chỉ doanh nghiệp
-
Tên doanh nghiệp: Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ
Địa chỉ: Tổ 20 – Thị trấn Chùa Hang – Huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái Nguyên
Điện thoại: 0280.3502.172
Fax : 0280.3820.112
Mã số thuế : 4600357739-001
Số tài khoản: 102010000446950
Mở tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên –
Phòng giao dịch Núi Voi.
1.1.2 Thời điểm thành lập và các mốc lịch sử quan trọng của doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Phát triển Thương mại Thái Nguyên (trước đây là Công ty
thương nghiệp II Thái Nguyên) được thành lập theo quyết định số 99/QĐ ngày 01
tháng 07 năm 1992 của UBND tỉnh Bắc Thái (nay là tỉnh Thái Nguyên).
Ngày 04 tháng 12 năm 1992 UBND tỉnh Bắc Thái có quyết định số 642/UB-QĐ
thành lập doanh nghiệp Nhà nước có tên Cơng ty thương nghiệp II Bắc Thái.
Thực hiện nghị quyết hội nghị Trung ương lần thứ II của BCH Trung ương VII với
nội dung "Chuyển một số doanh nghiệp quốc doanh có điều kiện thành Công ty cổ
phần". Ngày 20 tháng 1 năm 2004 UBND tỉnh Thái Nguyên có quyết định số 161/QĐUB về việc sắp xếp chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước của Công ty thương nghiệp II
Thái Nguyên thành Công ty cổ phần.
Ngày 04 tháng 6 năm 2004 Công ty tiến hành đại hội cổ đông sáng lập Công ty
cổ phần phát triển thương mại Thái Nguyên và cũng chính từ đây Chi nhánh thương
mại Đồng Hỷ trực thuộc Công ty Cổ phần Phát triển Thương mại Thái Nguyên ra đời
và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01 tháng 07 năm 2004.
Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ là một đơn vị thành viên của Công ty cổ phần
phát triển thương mại Thái Nguyên có trụ sở hoạt động riêng, có con dấu riêng, được
mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, được vay vốn qua Công ty, kinh doanh một số
mặt hàng do Cơng ty quản lý, ngồi ra được chủ động kinh doanh một số mặt hàng
khác trong phạm vi giấy phép kinh doanh của đơn vị. Chi nhánh thực hiện SXKD theo
kế hoạch được giao và các định mức của Công ty, tự chịu trách nhiệm về hoạt động
SXKD và quản lý tài sản tiền vốn tại đơn vị, tự chịu trách nhiệm về thực hiện chính
sách và pháp luật.
1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ
1
Bộ máy tổ chức quản lý của Chi nhánh có cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến,
chức năng. Người thủ trưởng được sự giúp sức của các phòng chức năng, các phòng
chức năng nghiên cứu, đề xuất, khi được thủ trưởng thông qua được chuyển từ trên
xuống dưới.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh
GIÁM ĐỐC
PHỊNG NGHIỆP VỤ
SẢN XUẤT KINH
DOANH
PHỊNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
PHỊNG KẾ TỐN
TÀI CHÍNH
(Nguồn: Phịng Tổ chức hành chính)
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
1.3.1 Ban giám đốc
Giám đốc Chi nhánh: Là người quản lý điều hành mọi hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh do giám đốc Công ty bổ nhiệm. Có trách nhiệm quản lý tồn bộ tài sản, vật
tư tiền vốn, lao động, mạng lưới kinh doanh của Chi nhánh, chỉ đạo và điều hành đạt
hiệu quả kinh doanh cao nhất. Giám đốc còn là người chịu trách nhiệm trước hội đồng
quản trị về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị. Giám đốc được quyền đề nghị
Tổng giám đốc Công ty bổ nhiệm và tuyển nhân viên dưới quyền khi thực sự cần thiết
cho hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
1.3.2 Phịng nghiệp vụ SXKD
Phịng có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong Chi nhánh định hướng hoạt
động sản xuất kinh doanh trong ngắn, trung và dài hạn. Lập kế hoạch SXKD cho Chi
nhánh, lập các hợp đồng kinh tế giúp lãnh đạo Chi nhánh chỉ đạo đôn đốc và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ SXKD theo đúng pháp luật, đạt hiệu quả kinh tế cao. Sau đây là
những nhiệm vụ chính của phịng.
Cơng tác xây dựng kế hoạch:
Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ là một đơn vị thành viên của Công ty Cổ phần
Phát triển Thương mại Thái Nguyên, vì vậy việc xây dựng kế hoạch tại Chi nhánh căn
cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch được giao của năm trước, vào giữa quý
IV của năm thực hiện Chi nhánh sẽ xây dựng kế hoạch cho năm sau và trình Cơng ty
cổ phần phát triển thương mại Thái Nguyên. Công ty sẽ căn cứ vào khả năng thực hiện
kế hoạch của Chi nhánh và căn cứ vào nhiệm vụ của Công ty do Đại hội cổ đông đề ra
để giao kế hoạch cụ thể cho Chi nhánh.
2
+
+
+
+
+
+
+
+
Các kế hoạch cần lập:
Kế hoạch về doanh thu, lợi nhuận
Kế hoạch về nhân sự, tiền lương
Kế hoạch về vốn vay
Kế hoạch về mạng lưới kinh doanh
Kế hoạch về đầu tư, mua sắm, xây dựng TSCĐ…
Các căn cứ để xây dựng kế hoạch:
Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch trong năm.
Căn cứ vào những biến động về cung- cầu trên thị trường.
Căn cứ vào chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Đầu năm 2011 nền kinh tế nước ta nói chung, tỉnh Thái Nguyên nói riêng có dấu
hiệu phục hồi. Nhưng sang đến quý 4 năm 2011 thị trường diễn biến phức tạp đã và
đang diễn ra những bất ổn như giá cả và lạm phát tăng cao, để ổn định nền kinh tế
chính phủ đã có NQ số 11/NQCP, trong đó xác định nhiệm vụ quan trọng hàng đầu là
tập chung cho công tác chống lạm phát tiếp tục thực thi chính sách tiền tệ chặt chẽ,
thận trọng, giảm đầu tư công, kiềm chế và giảm tốc độ tăng trưởng của các ngân hàng.
Lãi suất ngân hàng tăng cao. Chính vì thế Chi nhánh sẽ phải chủ động hơn về nguồn
vốn kinh doanh do đó kế hoạch về vốn vay cần phải thay đổi cho phù hợp với chủ
trương của Nhà nước.
Lập hợp đồng kinh tế
Hợp đồng kinh tế được lập trên mối quan hệ trao đổi, mua bán hàng hóa vì vậy
phịng nghiệp vụ SXKD có nhiệm vụ tìm hiểu, soạn thảo và nghiên cứu kỹ các điều
khoản trong hợp đồng, tư vấn cho ban giám đốc trước khi đi đến ký kết các hợp đồng
nhằm đem lại hiệu quả SXKD tối đa cho doanh nghiệp.
1.3.3 Phịng tổ chức hành chính
Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và
bố trí nhân sự phù hợp, phổ biến và hướng dẫn thực hiện các chính sách với cán bộ
cơng nhân viên. Vì Chi nhánh là một đơn vị trực thuộc nên mọi quyết định về tuyển
dụng nhân sự hay chấm dứt hợp động lao động cũng như các chế độ hưu trí, thai sản…
đều do Cơng ty quyết định và giải quyết dựa trên đề nghị của Chi nhánh.
Chịu trách nhiệm chuyển giao các quyết định cơng văn các thủ tục hành chính và
quản lý sử dụng con dấu của Chi nhánh.
Chăm lo đời sống cho cán bộ cơng nhân viên tồn Chi nhánh.
Làm tốt cơng tác đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ của đơn vị, để thấy rõ
những mặt mạnh, yếu điểm để chủ động trong công tác bồi dưỡng đào tạo. Gắn lợi ích
trước mắt và lâu dài. Quan tâm đánh giá tổng kết những mặt mạnh, những hạn chế của
mơ hình tổ chức và quản lý hiện nay, để có chính sách điều chỉnh hợp lý cho kỳ tiếp
theo.
1.3.4 Phòng kế tốn tài chính
3
Phịng có nhiệm vụ tổ chức hạch tốn kế tốn về hoạt động sản xuất kinh doanh
của Chi nhánh theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước, lập kế hoạch về sử
dụng các nguồn lực về tiền vốn. Giúp giám đốc thanh tra, giám sát và quản lý các
nguồn vốn theo đúng quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, lập báo cáo tài
chính phân tích hoạt động kinh doanh từ đó tham mưu cho ban lãnh đạo những
phương pháp điều hành về quản lý kinh doanh Chi nhánh có hiệu quả.
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CHI NHÁNH THƯƠNG MẠI ĐỒNG HỶ
2.1 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ
Chi nhánh kinh doanh những ngành nghề sau:
4
Kinh doanh bán buôn, bán lẻ các mặt hàng chủ yếu là xăng dầu, vật liệu xây
dựng, xi măng sắt thép.
Kinh doanh bán buôn, bán lẻ thực phẩm công nghệ.
Kinh doanh bán buôn, bán lẻ trang thiết bị nội thất văn phịng và gia đình.
Kinh doanh quần áo, bánh kẹo, tạp hóa, tạp phẩm…
Trong đó, xăng dầu, vật liệu xây dựng, thực phẩm công nghệ, trang thiết bị nội
thất văn phòng là những mặt hàng được xác định là mặt hàng chủ lực mang lại nhiều
doanh thu cho đơn vị.
2.2
Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh.
2.2.1 Mô tả hoạt động kinh doanh chung của công ty
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất kinh doanh chung
Tìm kiếm
khách hàng
( 1)
Kí kết hợp
đồng
(2)
Đặt hàng hóa
nhà cung cấp
(3)
Quyết tốn hợp
đồng và thu tiền
(4)
Vận chuyển hàng hóa
Làm thủ tục kê khai hàng hóa
(Nguồn: Phịng Nghiệp vụ sản xuất kinh doanh)
Mơ tả cụ thể quy trình:
Bước 1: Tìm kiếm khách hàng tiềm năng và kí hợp đồng với khách hàng.
Chi nhánh tìm kiếm khách hàng, kí kết các hợp đồng với khách hàng tiềm năng
là yếu tố hết sức quan trọng và cũng là một trong những vấn đề nan giải đối với tất cả
các doanh nghiệp. Phòng nghiệp vụ SXKD của Chi nhánh có nhiệm vụ tìm hiểu các
khách hàng tiềm năng. Cơng việc tìm hiểu khách hàng tiềm năng phải được thực hiện
bất cứ nơi nào trong mọi tình huống giao tiếp thơng qua internet, báo chí, tham gia các
sự kiện cho rằng khách hàng tiềm năng có mặt, tranh thủ các mối quan hệ…. Quy trình
tìm kiếm và kí hợp đồng với khách hàng luôn được Chi nhánh chú trọng và quan tâm.
Quy trình này thể hiện được sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong Chi nhánh
và chất lượng sản phẩm, dịch vụ luôn được Chi nhánh quan tâm hàng đầu. Giữ được
uy tín, lịng tin với khách hàng chính là mục tiêu mà Chi nhánh ln nỗ lực hướng tới.
Bước 2: Đặt hàng hóa nhà cung cấp.
Đây là một bước quan trọng để vừa có thể tìm được hàng hóa đạt chất lượng tốt,
vừa giữ được uy tín với khách hàng. Tùy theo từng yêu cầu khách hàng, Chi nhánh lựa
chọn nhà cung cấp với giá cả phù hợp, chất lượng hàng hóa ổn định nhất nhằm đáp
5
ứng nhu cầu của khách hàng, tăng doanh thu, giảm chi phí đến mức tối đa. Liên lạc với
nhà cung cấp về giá cả, đặt hàng và chất lượng hàng hóa theo quy trình đã được đưa
ra. Giải quyết các vấn đề liên quan với nhà cung cấp. Quản lý hàng hóa mua vào, hợp
tác với các bộ phận liên quan để đảm bảo kế hoạch đặt hàng và sản xuất đúng tiến độ.
Thực hiện các công việc liên quan khác. Chi nhánh thường xuyên quản lý tất cả các
đơn đặt hàng của doanh nghiệp đối với nhà cung cấp. Đơn mua hàng sẽ tuân theo một
quy trình phê duyệt, xác nhận được định nghĩa an toàn bảo mật. Khi có yêu cầu mua
hàng từ nhà cung cấp, người yêu cầu nhập hàng sẽ lập trước một đơn hàng, sau đó
người có quyền quyết định nhập hàng sẽ hồn tất q trình bằng cách xác nhận, phê
duyệt đơn hàng đó trước khi chuyển thành phiếu nhập kho để nhập hàng về kho.
Bước 3: Vận chuyển hàng hóa và làm thủ tục kê khai hàng hóa.
Khi tiến hành việc xuất kho sản phẩm giao cho khách hàng, nhân viên bán hàng
sẽ dựa vào bản hợp đồng đã kí kết giữa Chi nhánh và khách hàng để xuất đủ số lượng
cũng như mẫu mã phù hợp, đồng thời làm giấy xuất kho cho số lượng sản phẩm trên
và gửi phiếu xuất qua phịng kế tốn. Nhân viên vận chuyển chuyển hàng hóa lên xe
để giao đến địa điểm nhận hàng của khách hàng sau khi cho khách hàng kiểm tra chất
lượng, số lượng sản phẩm. Khi có thơng báo nhận hàng của khách hàng, nhân viên bán
hàng sẽ nhận tiền thanh toán theo các điều khoản trong hợp đồng đã kí kết, đồng thời
gửi hóa đơn thanh tốn cho phịng kế tốn.
Bước 4: Giao hàng và nhận tiền thanh toán của khách hàng
Khi tiến hành việc xuất kho sản phẩm giao cho khách hàng, nhân viên bán hàng
sẽ dựa vào bản hợp đồng đã kí kết giữa Chi nhánh với khách hàng để xuất đủ số lượng
cũng như mẫu mã phù hợp, đồng thời làm giấy xuất kho cho số lượng sản phẩm trên
và gửi phiếu xuất qua phịng kế tốn. Nhân viên vận chuyển chuyển hàng hóa lên xe
để giao đến địa điểm nhận hàng của khách hàng sau khi cho khách hàng kiểm tra chất
lượng, số lượng sản phẩm. Khi có thơng báo nhận hàng của khách hàng, nhân viên bán
hàng sẽ nhận tiền thanh toán theo các điều khoản trong hợp đồng đã kí kết đồng thời
gửi hóa đơn thanh tốn cho phịng kế tốn.
2.2.2 Mơ tả cơng tác hạch tốn thuế GTGT tại phịng kế tốn tài chính
Quy trình thực hiện cơng việc:
Sơ đồ 2.2: Quy trình hạch toán thuế GTGT
Thu thập chứng từ
đầu vào, đầu ra
(1)
Lập bảng kê mua vào, bán ra
và tờ khai Thuế GTGT
6
(2)
(3)
Lập báo cáo thuế
Khấu trừ thuế
(Nguồn: Phịng kế tốn tài chính)
Bước 1: Thu thập chứng từ đầu vào, đầu ra
Vai trị của nhân viên kế tốn thuế đặc biệt quan trọng, có trách nhiệm trực tiếp
làm việc cơ quan thuế khi có phát sinh, kiểm tra đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê
thuế đầu vào, đầu ra của từng cơ sở. Kiểm tra hóa đơn đầu vào đánh số thứ tự để dễ
truy tìm, phát hiện loại hóa đơn khơng hợp pháp thơng báo đến cơ sở có liên quan.
Hàng tháng đóng chứng từ báo cáo thuế của Chi nhánh. Kiểm tra báo cáo tình hình sử
dụng hóa đơn thuế để báo cáo cục thuế.
Bước 2: Lập bảng kê mua vào, bán ra và tờ khai Thuế GTGT
Lập bảng kê danh sách lưu trữ, bảo quản hóa đơn thuế GTGT theo thời gian, thứ
tự số quyển không để thất thoát, hư hỏng. Kiểm tra đối chiếu biên bản trả, nhận hàng
để điều chỉnh doanh thu báo cáo thuế kịp thời khi có phát sinh. Cập nhật kịp thời các
thơng tin về Luật thuế, soạn thông báo các nghiệp vụ quy định của Luật thuế có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh để cơ sở biết thực hiện. Lập kế
hoạch thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, nộp ngân sách. Yêu cầu chấp hành
nguyên tắc bảo mật. Cập nhật thep dõi việc giao nhận hoá đơn (mở sổ giao và ký
nhận). Theo dõi tình hình giao nhận hố đơn các đơn vị cơ sở. Hàng tháng, quý, năm,
báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn trong kỳ. Cập nhật và lập giấy báo công nợ các đơn
vị cơ sở.
Bước 3: Khấu trừ thuế
Kế toán kê khai các loại thuế GTGT đầu vào, đầu ra. Số thuế giá trị gia tăng đầu
vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng. Số thuế giá trị gia tăng đầu ra
bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị
gia tăng. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế
giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
Bước 4: Lập báo cáo thuế
Hàng tháng lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu ra của toàn Chi nhánh, phân
loại theo thuế suất, lập báo cáo tổng hợp thuế GTGT đầu vào của toàn Chi nhánh theo
tỉ lệ phân bổ đầu ra được khấu trừ. Theo dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng
ngân sách, hồn thuế của Chi nhánh, cùng phối hợp với kế toán tổng hợp đối chiếu số
liệu báo cáo thuế của các cơ sở giữa báo cáo với quyết toán. Lập hồ sơ ưu đãi đối với
7
dự án đầu tư mới, đăng ký đơn vị phát sinh mới hoặc điều chỉnh giảm khi có phát sinh.
Lập hồ sơ hồn thuế khi có phát sinh. Lập báo cáo tổng hợp thuế theo định kỳ hoặc đột
xuất (nhóm thuế suất, đơn vị cơ sở). Quyền hạn đối với nhân viên kế toán thuế: đề
xuất hướng xử lý các trường hợp hóa đơn cần điều chỉnh, hoặc thanh huỷ theo quy
định của Luật thuế hiện hành. Nhận xét đánh giá khi có chênh lệch số liệu giữa báo
cáo thuế và quyết toán.
2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ năm 2010
và năm 2011
2.3.1 Tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận năm 2010 và năm 2011 của Chi
nhánh thương mại Đồng Hỷ
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2010
(A)
(1)
(2)
8
Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương đối
(3)=(1)-(2)
(4)=(3)/(2)
Doanh thu về bán hàng
36.594.057.184 30.509.265.582 6.084.791.602
và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ
doanh thu
0
_
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
36.594.057.184 30.509.265.582 6.084.791.602
19,94
Giá vốn hàng bán
35.346.254.529 29.253.973.378 6.092.281.151
20,83
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
1.247.802.655
1.255.292.204
(7.489.549)
(0,60)
24.237.483
23.575.120
662.363
2,81
Chi phí tài chính
369.558.600
380.214.500
(10.655.900)
(2,80)
Trong đó: Chi phí lãi
vay
369.558.600
380.214.500
(10.655.900)
(2,80)
Chi phí bán hàng
605.725.903
610.631.500
(4.905.597)
(0,80)
Chi phí quản lí doanh
nghiệp
260.571.400
265.246.500
(4.675.100)
(1,76)
Tổng lợi nhuận trước
thuế
36.184.235
22.774.824
13.409.411
58,88
Chi phí thuế TNDN
hiện hành
9.046.059
5.693.706
3.352.353
58,88
Lợi nhuận sau thuế
27.138.176
17.081.118
10.057.058
58,88
Doanh thu hoạt động
tài chính
0
0
19,94
(Nguồn: Phịng kế tốn tài chính)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2011, doanh thu là
36.594.057.184 đồng, tăng 6.084.791.600 đồng so với năm 2010, tương ứng tăng
19,94% so với năm 2010. Sự tăng lên này là sản lượng hàng hóa bán ra tăng, đồng thời
tăng việc cung ứng dịch vụ do Chi nhánh mở rộng quy mô kinh doanh các quầy bán lẻ
trong khu vực huyện Đồng Hỷ, đẩy mạnh hoạt động bán hàng tại quầy trung tâm.
Thêm vào đó, doanh thu từ kinh doanh xăng dầu chiếm phần lớn nguồn thu do sự điều
chỉnh tăng giá xăng dầu 2 lần vào đầu năm với tổng biên độ giá tăng so với 2 lần giảm
9
giá vào cuối năm là: xăng 4.500, dầu Diezen 5.650, dầu hỏa 5.100. Ngồi mặt hàng
xăng dầu, Chi nhánh cịn có nguồn thu lớn từ kinh doanh vật liệu xây dựng như xi
măng, sắt thép. Đầu tháng 2 năm 2011, giá các mặt hàng xi măng tăng 60.000
đồng/tấn. Doanh thu năm 2011 tăng so với năm 2010 cũng cho thấy sự quản lý các
hoạt động kinh doanh của Chi nhánh khá tốt, làm tăng khả năng thanh tốn và quay
vịng vốn.
Giảm trừ doanh thu: Do Chi nhánh không thực hiện chính sách chiết khấu
thương mại và sản phẩm hàng hóa của Chi nhánh khơng gặp phải các sai sót hay hàng
kém phẩm chất nên các khoản giảm trừ doanh thu của Chi nhánh trong 2 năm 2010 và
2011 bằng 0. Điều này chứng tỏ việc quản lý hàng hóa của Chi nhánh tốt dần qua các
năm.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Doanh thu thuần năm
2011 là 36.594.057.184 đồng, tăng 6.084.791.600 đồng so với năm 2010, tương ứng
tăng 19,94% so với năm 2010.
Giá vốn hàng bán: Năm 2011, giá vốn hàng bán của Chi nhánh là
35.346.254.529 đồng, tăng 6.092.281.150 đồng so với năm 2010. Như vậy so với năm
2010, giá vốn hàng bán năm 2011 tăng 20,83%. Tốc độ tăng này cao hơn tốc độ tăng
của doanh thu. Điều này là do giá nguyên liệu đầu vào như xăng, điện, nước… tăng sẽ
kéo theo giá hàng hoá, dịch vụ khác bán ra trên thị trường cũng tăng giá. Mặc dù nền
kinh tế nước ta trong giai đoạn khó khăn, các mặt hàng vật liệu xây dựng bị tồn kho
tương đối lớn, tình hình tiêu thụ bị giảm sút nhưng các mặt hàng kinh doanh thế mạnh
của Chi nhánh là xăng dầu, xi măng, sắt thép cũng được điều chỉnh tăng với biên độ
tương đối lớn nên giá vốn hàng bán cũng bị ảnh hưởng không nhỏ. Điều đó cho thấy
Chi nhánh chưa quản lí tốt yếu tố giá vốn hàng bán. Bởi vậy, Chi nhánh cần có những
biện pháp nhằm làm giảm bớt tốc độ tăng của giá vốn hàng bán trong kì.
Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ: Lợi nhuận gộp bán hàng và
cung cấp dịch vụ của Chi nhánh năm 2011 là 1.247.802.655 đồng, năm 2010 là
1.255.292.210 đồng. Năm 2011, lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ đã tăng
7.489.549 đồng, tương ứng là 0,6%.
Doanh thu từ hoạt động tài chính: Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2011
là 24.237.483 đồng, năm 2010 là 23.575.120 đồng. Như vậy, doanh thu từ hoạt động
tài chính năm 2011 tăng 662.363 đồng, tương ứng là tăng 2,81% so với năm 2010. Do
đặc thù Chi nhánh kinh doanh thương mại nội địa nên không bị ảnh hưởng bởi chênh
lệch tỷ giá hối đối. Năm 2011, doanh thu từ hoạt động tài chính chủ yếu đến từ lãi
tiền gửi ngân hàng và chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ...
vì vậy mà đã làm tăng doanh thu từ hoạt động tài chính của Chi nhánh.
10
Chi phí tài chính: Với Chi nhánh cơng ty, chi phí tài chính 100% là chi phí lãi
vay, Chi nhánh khơng có hoạt động đầu tư tài chính trong lĩnh vực chứng khốn, nên
khơng phát sinh các khoản chi phí nào trong lĩnh vực này. Năm 2011, chi phí tài chính
là 369.558.600 đồng, năm 2010 là 380.214.500 đồng. Tuy nhiên, năm 2011 vay ngân
hàng tăng 900 triệu đồng, vay dài hạn khơng đổi nhưng chi phí lãi vay giảm, lí do bởi
lãi suất năm 2011 giảm từ 19% xuống còn 16%. Thêm vào đó, Chi nhánh khơng có
khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng. Đây là khoản tiền người bán giảm trừ
cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Tuy nhiên, do tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn nên việc thanh toán của khách
hàng cũng chậm trễ hơn, biểu hiện rõ nhất ở khoản phải thu năm 2011 tăng
1.213.977.211 đồng so với năm 2010.
Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng năm 2011 là 605.725.903 đồng, giảm
4.905.597 đồng so với năm 2010, tương ứng là 0,8%. Do năm 2011 kinh doanh gặp rất
nhiều khó khăn, Chi nhánh buộc phải cắt giảm một số khoản không thực sự quan trọng
liên quan đến chi phí bán hàng. Việc cắt giảm này giúp hạn chế đến mức tối đa các chi
phí bỏ ra, tránh bị thua lỗ cho Chi nhánh.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Năm 2011, chi phí quản lý doanh nghiệp của
Chi nhánh là 260.571.400 đồng, năm 2010 là 265.246.500 đồng, giảm 4.675.100 đồng,
tương ứng giảm 1,76%. Nguyên nhân tương tự chi phí bán hàng, năm 2011, Chi nhánh
đã hạn chế một số loại chi phí liên quan đến quản lí doanh nghiệp để giảm bớt gánh
nặng chi phí cho Chi nhánh.
Các khoản chi phí khác, thu nhập khác, lợi nhuận khác có giá trị bằng 0.
Trong năm 2011, Chi nhánh khơng có các tài sản thanh lý, nhượng bán, khơng có các
khoản chênh lệch hàng hố, tài sản, vật tư đem đi góp vốn liên doanh,…
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
năm 2011 đạt 36.184.235 đồng tăng so với năm 2010 là 13.409.411, tương ứng tăng
58,88% có được là do lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính có
trừ đi chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: Năm 2011, Chi nhánh hoạt động kinh
doanh tốt, lợi nhuận trước thuế tăng 58,88% so với năm 2010, dẫn tới việc thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp cũng tăng tương ứng từ 5.693.706 đồng năm 2010 lên
9.046.058,75 đồng năm 2011, tương ứng 58,88%.
Lợi nhuận sau thuế: Năm 2011, lợi nhuận sau thuế của Chi nhánh là
27.138.176,25 đồng, năm 2010 là 17.081.118 đồng. Như vậy lợi nhuận sau thuế của
Chi nhánh năm 2011 tăng tương đối lớn so với năm 2010 là 17.081.118 đồng, tương
ứng tăng 58,88%. Tuy nhiên, mức lãi này rất nhỏ trong doanh thu, bởi vậy cần phải
xem xét lại khả năng quản lí chi phí của Chi nhánh.
11
Nhận xét:
Qua số liệu bản báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và những phân
tích trên, ta có thể khái qt tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh như sau:
Doanh thu Chi nhánh năm 2011 có tăng hơn so với năm 2010. Vào thời điểm năm
2011, tình hình kinh tế thế giới và trong nước năm 2011 tiếp tục gặp khó khăn là yếu
tố gây ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp trong cả
nước nói chung và Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ nói riêng đang phải đối mặt với
nhiều khó khăn như lãi suất ngân hàng cịn cao, khó tiếp cận vốn vay, chi phí các
ngun vật liệu đầu vào tăng... làm tăng giá thành sản phẩm, giảm năng lực cạnh tranh
và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để Chi nhánh vượt qua khó khăn,
ban giám đốc đơn vị đã ráo riết thực hiện đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn, cả
trước mắt và lâu dài. Trọng tâm là cắt giảm mọi chi phí khơng cần thiết để giảm giá
thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, tăng hiệu quả kinh doanh. Từ các
chi phí xã hội, chi phí điện nước, nhân cơng, phương tiện vận chuyển...đều được tính
tốn kỹ, giảm đến mức tối đa trong quá trình thực hiện mà tập trung vào những hoạt
động cần thiết của đơn vị. Thậm chí, cả những dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh cũng bị tạm dừng trong thời điểm này. Với tình hình như vậy có thể kết luận
tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh năm 2011 có tăng nhưng khơng nhiều
so với năm ngối do Chi nhánh cũng bị ảnh hưởng một phần từ những lý do khách
quan như tình hình tiêu thụ sản phẩm gặp rất nhiều khó khăn, nguồn cung lớn nhưng
lượng cầu tiêu dùng bị giảm sút nghiêm trọng một phần là do diễn biến phức tạp của
cuộc khủng hoảng kinh tế tới tâm lý và kinh tế người tiêu dùng.
2.3.2 Tình hình tài sản – nguồn vốn năm 2010 và 2011 của Chi nhánh thương mại
Đồng Hỷ
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế tốn
Ngày 31 tháng 12 năm 2011
Đơn vị tính: Đồng
TÀI SẢN
2011
2010
12
Chênh lệch
Tuyệt đối
(A)
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
1. Tiền
2. Các khoản tương đương tiền
II. Các khoản đầu tư tài chính
ngắn hạn
(1)
(2)
4.131.575.567 2.368.196.009
Tương đối
(3)=(1)-(2)
1.763.379.55
8
(4)=(3)/(2)
74,46
32.267.124
81.373.951
(49.106.827)
(60,35)
30.337.906
79.304.671
(48.966.765)
(61,75)
1.929.218
2.069.280
(140.062)
(6,77)
-
-
-
-
-
1.213.977.21
1
1.213.977.21
1
-
32.979.000
(32.979.000)
(100)
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
2.769.779.667 1.555.802.456
1. Phải thu khách hàng
2.769.779.667 1.555.802.456
2. Trả trước cho người bán
-
3. Các khoản phải thu khác
78,03
78,03
-
IV. Hàng tồn kho
1.039.594.406
556.397.602
483.196.804
86,84
1. Hàng tồn kho
1.039.594.406
556.397.602
483.196.804
86,84
V. Tài sản ngắn hạn khác
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
289.934.370
-
174.622.000
-
115.312.370
-
66,04
-
2. Thuế GTGT được khấu trừ
69.501.051
-
69.501.051
-
3. Tài sản ngắn hạn khác
220.433.319
174.622.000
45.811.319
26,23
B - TÀI SẢN DÀI HẠN
1.979.743.373
857.766.057 1.121.977.316
130,80
I. Các khoản phải thu dài hạn
-
-
II. Tài sản cố định
1.966.409.944
827.052.628
1. Tài sản cố định hữu hình
1.525.132.909
- Nguyên giá
1.525.132.909
- Giá trị hao mòn luỹ kế
(482.666.566) (403.186.615)
3. Chi phi xây dựng cơ bản dở
dang
III. Bất động sản đầu tư
IV. Các khoản đầu tư tài chính
dài hạn
V. Tài sản dài hạn khác
1. Chi phí trả trước dài hạn
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
1.033.483.52
6
1.033.483.52
6
1.139.357.31
6
137,76
491.649.383
47,57
491.649.383
47,57
(79.479.951)
19,71
923.943.601
196.755.717
727.187.884
369,59
-
-
-
-
-
-
-
-
13.333.429
30.713.429
(17.380.000)
(56,59)
13.333.429
30.713.429
(17.380.000)
(56,59)
6.111.318.940
3.225.962.06
6
2.885.356.87
4
89,44
6.075.633.162
3.226.640.52
3
2.848.992.63
9
88,30
NGUỒN VỐN
A - NỢ PHẢI TRẢ
13
I. Nợ ngắn hạn
5.904.238.879 3.055.246.240 2.848.992.639
93,25
1. Vay và nợ ngắn hạn
2.063.125.249 1.132.470.529
930.654.720
82,18
2. Phải trả người bán
843.987.321
472.998.983
370.988.338
78,43
3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp
với Nhà nước
5. Phải trả người lao động
-
-
-
-
3.934.180
10.037.424
(6.103.244)
(60,80)
-
-
-
-
6. Chi phí phải trả
4.230.474
1.500.474
2.730.000
181,94
2.716.694.574
796.284.868
1.920.409.70
6
241,17
272.267.081
641.953.962 (369.686.881)
(57,59)
171.394.283
171.394.283
-
-
-
-
-
-
111.394.283
111.394.283
-
-
4. Vay và nợ dài hạn
60.000.000
60.000.000
-
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU
35.685.778
(678.457)
36.864.235
(5359,84)
I. Vốn chủ sở hữu
1. Lợi nhuận trước thuế chưa
phân phối
2. Nguồn vốn đầu tư XDCB
36.184.235
-
36.184.235
-
36.184.235
-
36.184.235
-
-
-
-
-
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
(498.457)
(678.457)
180.000
(26,53)
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
6.111.817.397
3.225.962.06
6
2.885.855.33
1
89,46
7. Phải trả nội bộ
8. Các khoản phải trả, phải nộp
ngắn hạn khác
II. Nợ dài hạn
1. Phải trả dài hạn người bán
2. Phải trả người bán
3. Phải trả dài hạn khác
(Nguồn: Phịng Kế tốn tài chính)
Bảng cân đối kế tốn phản ánh tồn bộ nội dung của hoạt động tài chính, từ đó có
thể đánh giá khái qt tình hình hoạt động của doanh nghiệp, trình độ sử dụng vốn,
triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp để đề ra biện pháp quản lí có hiệu quả.
Từ bảng cân đối kế toán năm 2011 của Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ, kế toán
Chi nhánh đã lập được bảng phân tích một số chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán
(Bảng 2.2). Số liệu cho thấy: Tổng tài sản và tổng nguồn vốn của đơn vị cuối năm
2011 là 6.111.817.397 đồng tăng 2.885.855.331 đồng, tương ứng tăng 89,46% so với
cuối năm 2010.
Về tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn của Chi nhánh năm 2011 so với năm 2010 tăng 1.763.379.558
đồng, tương ứng tăng 74,46%. Nguyên nhân tăng do các khoản phải thu ngắn hạn tăng
14
1.213.977.211 đồng, nguyên nhân do Chi nhánh bán hàng và bán cho các đại lý ký
theo hợp đồng với tổng giá trị chiếm dụng quá lớn. Cụ thể:
+
Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền là tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng. Các khoản tương đương tiền là các khoản cho vay hoặc mua trái phiếu có thời
hạn < 1 năm (nói chung là ngắn hạn, có tính thanh khoản cao). Năm 2011, tiền và các
khoản tương đương tiền giảm 60,35% tương ứng 49.106.827 đồng. Sự giảm sút này
ảnh hưởng chính từ phải thu khách hàng tăng 78,03%. Khi mục tiền và các khoản
tương đương tiền lớn sẽ có cơ hội thực hiện nhiều dự án đầu tư mới, tăng khả năng
thanh toán tức thời nhưng buộc Chi nhánh phải tăng chi phí dự trữ. Ngược lại, nếu Chi
nhánh khơng dự trữ nhiều tiền, chi phí dự trữ giảm nhưng đồng nghĩa với việc khả
năng thanh toán tức thời cũng giảm sút, gây khó khăn cho Chi nhánh khi cần sử dụng
đến tiền.
+
Phải thu khách hàng: năm 2011 tăng 78,03% so với năm 2010 với mức tăng
1.213.977.211 đồng. Năm 2011, Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ nới lỏng chính sách
tín dụng hơn bằng việc tăng cường cấp tín dụng cho khách hàng. Chính sách tín dụng
là cơng cụ tác động mạnh mẽ đến độ lớn cũng như hiệu quả của khoản phải thu trên cơ
sở căn nhắc rủi ro và tính sinh lời do vậy, việc thiết lập một chính sách tín dụng hợp lý
sẽ giúp cho việc quản lý khoản phải thu khách hàng được hữu hiệu hơn, vừa có thể
giải phóng nhanh lượng hàng tồn kho cho Chi nhánh.
+
Trả trước cho người bán: thực chất là một tài sản của Chi nhánh. Đây là một
khoản phải thu về khi Chi nhánh ứng trước tiền hàng cho người bán. Trong năm 2010,
2011 do khơng có nghiệp vụ ứng trước tiền cho người bán nên khơng có khoản phải
thu trên.
+
Hàng tồn kho: năm 2011 của Chi nhánh tương đối lớn, hơn 483.196.804 đồng
so với năm 2010. Lí do cho sự tăng mạnh này bởi trong năm 2011, Chi nhánh nhập
tổng số lượng hàng hóa có trị giá 35.854.382.256 đồng nhưng cuối năm 2011 còn tồn
lại 1.039.594.406 đồng làm cho tổng giá trị hàng tồn kho vào cuối năm 2011 tăng
thêm 86,84% so với năm 2010. Việc tăng lượng hàng lưu kho làm Chi nhánh tăng chi
phí lưu kho, dễ gây ứ đọng vốn. Tuy nhiên, việc tăng dự trữ hàng tồn kho cũng mang
tới nhiều lợi ích cho Chi nhánh như giảm một số rủi ro như lượng hàng tồn kho không
đủ hoặc không đáp ứng kịp thời những đơn đặt hàng bổ sung từ phía khách hàng, từ đó
có thể ảnh hưởng đến doanh số và lợi nhuận của Cơng ty. Vì vậy các nhà quản lý tài
chính của Công ty phải cân nhắc để đưa ra những quyết định đúng đắn để có thể duy
trì lượng hàng tồn kho phù hợp.
+
Tài sản ngắn hạn khác: tại Chi nhánh năm 2011 tăng 26,23% so với năm 2010
tương ứng 45.811.319 đồng. Nguyên nhân tăng do trong năm 2011, Chi nhánh phát
sinh một số khoản cho đối tác vay lấy lãi.
15
Về tài sản dài hạn
+
Tài sản cố định + Nguyên giá của TSCĐ hữu hình: tăng 491.649.383 đồng,
nguyên nhân do trong năm Chi nhánh đã mua sắm thêm 2 máy bơm bán lẻ xăng dầu trị
giá 491.649.383 đồng làm nguyên giá tài sản cố định tăng so với năm 2010 là
137,76%.
+
Giá trị hao mòn: năm 2011 là 482.666.566 đồng so với năm 2010 là
403.186.615 đồng, tăng 79.479.951 đồng theo sự tăng của nguyên giá.
+
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: năm 2011 có sự biến động mạnh so với
2010 với mức tăng 369,59%. Trong năm 2011, Chi nhánh có đầu tư xây dựng thêm 1
cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn huyện Đồng Hỷ nhưng đầu tháng 1 năm 2012
mới hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng nên khoản mục chi phí xây dựng cơ bản
dở dang năm 2011 là 923.943.601 đồng, tăng mạnh so với 2010 là 196.755.717 đồng.
Về nợ phải trả
+
Các khoản vay và nợ ngắn hạn của Chi nhánh năm 2011 tăng so với năm 2010
là 930.654.720 đồng. Cụ thể: vay ngắn hạn ngân hàng (cơng ty) tăng trong kì
17.933.898.241 đồng nhưng đã trả được 16.013.488.535 đồng.Vay cá nhân cũng tăng
thêm 930.654.720 đồng.
+
Phải trả người bán: năm 2011 tăng 78,43% tương ứng 472.998.338 đồng. Chi
nhánh là đơn vị chủ yếu nhận đại lý hoa hổng. Trong năm 2011, doanh thu về bán
hàng của Chi nhánh tăng đáng kể so với năm 2010 do Chi nhánh nhập thêm nhiều loại
hàng hóa với số lượng lớn, tương ứng tỉ lệ thuận với khoản phải trả người bán cũng
tăng theo. Bên cạnh đó, Chi nhánh có nhận bán đại lý thêm số lượng hàng hố lớn hơn
giá trị hàng hoá năm 2010, đồng thời hàng hoá nhận đại lý chỉ được quyết toán cho
đơn vị giao đại lý vào một thời gian nhất định nên giá trị khoản phải trả người bán vì
thế cũng tăng theo. Nợ phải trả người bán do ký hợp đồng mua bán được trả nợ gối
nên khả năng thanh toán so với cuối năm không thay đổi. Điều này chứng tỏ khả năng
thanh tốn về tài chính của đơn vị tương đối được đảm bảo, duy trì tốt cho việc kinh
doanh đem lại hiệu quả cho đơn vị. Bảo đảm sự tin tưởng với các đối tác bạn hàng tạo
điều kiện cho đơn vị phát triển hơn nữa.
+
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước: năm 2011 giảm 6.103.244 đồng tương
ứng 60,8% so với năm 2010. Khoản thuế môn bài đã hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân
sách Nhà nước trong năm 2011. Thuế thu nhập cá nhân, thuế đầu tư vốn trong năm
2011 đã nộp 8.942.390 đồng, còn phải nộp 3.934.180 đồng, riêng thuế TNDN 25%
năm 2011 chưa nộp là 9.046.059 đồng.
+
Phải trả người lao động: Năm 2011, Chi nhánh ln thanh tốn đầy đủ lương,
thưởng, cơng tác phí cho cán bộ công nhân viên nên số dư tài khoản phải trả người lao
động có số dư bằng 0. Điều này có được chứng tỏ Chi nhánh ln coi trọng người lao
16
động, tạo mọi điều kiện làm việc tốt nhất để người lao động có thể n tâm cơng tác,
đóng góp cho Chi nhánh.
+
Phải trả nội bộ: do đặc thù Chi nhánh là một thành viên trực thuộc Công ty cổ
phần phát triển Thương mại Thái Nguyên nên toàn bộ nguồn vốn kinh doanh được
Công ty Cổ phần Phát triển Thương mại Thái Nguyên cấp vào đầu năm tài chính.
Nguồn vốn trong năm tài chính thường xuyên được luân chuyển trả dần trong năm.
Khi kết thúc năm tài chính, quyết tốn số tiền còn phải nộp năm 2010 là 796.284.868
đồng với số vốn phát sinh trong năm 2011, tổng số tiền cuối năm 2011 còn phải nộp là
2.716.694.574 đồng, tăng 1.920.409.706 đồng so với năm 2010.
+
Phải trả dài hạn khác: năm 2011 có số dư cuối năm 111.394.283 đồng, bằng số
dư cuối năm 2010. Như vậy, năm 2011, Chi nhánh không phát sinh thêm khoản phải
trả dài hạn nào.
+
Vay và nợ dài hạn: trong năm 2011 khơng có thay đổi, khoản vay 60.000.000
đồng chưa đến hạn trả nợ. Vay dài hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nợ phải trả
chỉ khoảng 1%. Điều này rất phù hợp với đặc trưng của Cơng ty thương mại, quay
vịng vốn nhanh nên vốn vay dài hạn là khơng cần thiết vì chi phí sử dụng vốn dài hạn
sẽ cao hơn.
Về vốn chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu của Chi nhánh chủ yếu đến từ lợi nhuận
chưa phân phối.
+
Nguồn kinh phí và quỹ khác: năm 2011 tăng nhẹ so với năm 2010 là 180.000
đồng với mức tăng 26,53%. Nguồn kinh phí này tăng xuất phát từ TK 161 phản ánh
các khoản chi sự nghiệp, chi dự án để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội do cấp
trên giao cho doanh nghiệp ngồi nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và khơng vì mục đích
lợi nhuận của đơn vị. Chi nhánh trước đây là một bộ phận của Công ty thương nghiệp
Thái Nguyên chun phân phối hàng chính sách và bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu
phục vụ nhân dân nên luôn có số dư trên TK161.
2.4
Hỷ
Phân tích một số chỉ tiêu tài chính căn bản của Chi nhánh thương mại Đồng
2.4.1 Chỉ tiêu xác định cơ cấu tài sản và nguồn vốn
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Chi nhánh thương mại Đồng Hỷ
ĐVT: %
17
Chỉ tiêu
Cơng thức tính
1. Tỷ trọng tài sản
ngắn hạn
Tổng TSNH x 100
2. Tỷ trọng tài sản dài
hạn
Tổng TSDH x 100
3. Tỷ trọng Nợ
4. Tỷ trọng Vốn CSH
Tổng tài sản
Tổng tài sản
Tổng nợ x 100
Tổng nguồn vốn
Tổng VCSH x 100
Tổng nguồn vốn
Năm 2011
Năm 2010
Chênh lệch
67,60
73,41
(5,81)
32,39
26,58
5,81
99,42
100,02
(0,6)
0,58
(0,02)
0,6
Chỉ tiêu tổng tài sản ngắn hạn trên tổng tài sản thể hiện cơ cấu của các nguồn tài
sản ngắn hạn so với tổng tài sản. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản năm
2010 là 73,41% trong khi năm 2011 là 67,6% giảm 5,81%. Nguyên nhân của sự biến
động này là do ảnh hưởng của mức giảm khoản phải thu và tiền, các khoản tương
đương tiền. Với đặc điểm SXKD của Công ty là hoạt động trong ngành thương mại,
Chi nhánh có các cách thức bán hàng như bán chịu, bán trả góp, nhận đại lý nên
thường xuyên có những khoản phải thu khách hàng lớn.
Song chỉ tiêu tài sản dài hạn trên tổng tài sản lại có xu hướng tăng so với tài sản
ngắn hạn. Năm 2011 là 32,39%, năm 2010 là 26,58% tăng 5,81%. Nguyên nhân dẫn
đến điều này là do giá trị tài sản cố định tăng 137,76%.Việc tăng này xuất phát từ sự
khấu hao tài sản cố định và do Chi nhánh khơng có các nghiệp vụ nhượng bán, thanh
lý. Chi nhánh cũng chú ý tới việc đầu tư thêm vào máy móc thiết bị, nhà xưởng để
nâng cao năng lực sản xuất của Chi nhánh.
Chỉ tiêu nợ trên tổng nguồn vốn của Chi nhánh khá cao. Năm 2011, chỉ tiêu này
đạt tới 99,42%, mặc dù có giảm nhẹ so với năm 2010 là 100,02%. Điều này cho thấy
khả năng tự chủ về tài chính năm 2011 tốt hơn năm 2010. Tuy nhiên việc nợ phải trả
chiếm một tỷ trọng rất cao trong tổng nguồn vốn của Chi nhánh thì điều này có thể sẽ
ảnh hưởng khơng tốt đến tài chính của Chi nhánh, nếu như có biến động bất lợi từ bên
ngoài như các khoản nợ phải trả tới cùng một thời điểm hay các chủ nợ có nhu cầu thu
hồi vốn đột xuất, nhất là khi giá trị các khoản nợ ngắn hạn có giá trị cao hơn rất nhiều
các khoản nợ dài hạn trong tổng nợ phải trả của Chi nhánh. Do vậy, Chi nhánh cần
phải có những chính sách quản lý nợ chặt chẽ hơn nữa trong những năm tới. Mặc dù tỷ
số này cao chứng tỏ Chi nhánh tận dụng được lợi thế từ đòn bẩy tài chính và cơ hội tiết
18