Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Báo cáo thực tập Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.29 KB, 46 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần 1: 1: Tổng quan về công ty
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
1.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty
Công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà có tiền thân là Xí
nghiệp sản xuất bao bì. Công ty chuyên sản xuất các loại bao bì và kinh doanh
một số loại vật tư. Công ty hoạt động và phát triển như ngày nay được chia
làm hai giai đoạn chính sau:
1.1.1.1 Giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2003
Với sự phát triển của các ngành xây dựng kéo theo là sự phát triển của
các công ty sản xuất xi măng thì nhu cầu về bao bì ngày càng tăng lên. Từ
một Xưởng sản xuất bao bì được Tổng Giám đốc Tổng Công ty Sông Đà
quyết định thành lập Xí nghiệp sản xuất Bao Bì số 05 TGĐ/TCT ngày 22
tháng 11 năm 1996 với chức năng sản xuất kinh doanh vỏ bao bì có công suất
5 triệu vỏ/năm, có giá trị đầu tư tài sản tới năm 1997 là : 3.234.000.000 đồng.
Sự ra đời của xí nghiệp gắn liền với ý nghĩa vô cùng to lớn nhằm giải quyết
công ăn việc làm cho hơn 600 cán bộ công nhân viên sau khi công trình xây
dựng nhà máy thuỷ điện Sông Đà kết thúc.
Công ty được Giám đốc sở kế hoạch đầu tư Tỉnh Hà Tây cấp giấy phép
kinh doanh số 307119 ngày 20 tháng 11 năm 1997. Địa chỉ tại: Phường
Quang Trung - Thị xã Hà Đông - Tỉnh Hà Tây.
Tháng 2 năm 1997, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng Công ty xây
dựng Sông Đà phê duyệt dự án bổ sung giai đoạn 2 mở xưởng tại Văn Mỗ -
Hà Đông - Hà Tây nâng công suất sản xuất kinh doanh từ 5 triệu vỏ/năm lên
10 triệu vỏ/năm với tổng vốn đầu tư : 4.669.000.000 đồng.
Tháng 3 năm 1998, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng công ty xây
dựng Sông Đà phê duyệt dự án bổ sung giai đoạn 3 mở rộng tại Hoà Bình
Phạm Thị Ngọc Kế toán 46D
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Báo cáo thực tập tổng hợp
nâng công suất từ 10 triệu vỏ/năm lên 15 triệu vỏ/năm với tổng vốn đầu tư là:
7.389.000.000 đồng.
Tháng 8 năm 2001, Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng công ty Sông Đà
phê duyệt dự án “Di chuyển và Nâng cao năng lực sản xuất vỏ bao xi măng”
xây dựng xưởng mới tại Xã Yên Nghĩa - Huyện Hoài Đức - Tỉnh Hà Tây.
Nâng công suất sản xuất từ 15 triệu vỏ/năm lên 18 triệu vỏ bao/năm với tổng
vốn đầu tư là 11.412.827.00 đồng.
Tháng 3 năm 2002 Xí nghiệp xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Như vậy xí nghiệp ngày càng phát
triển và mở rộng cả về quy mô và nguồn vốn đầu tư cũng như công suất.
Về địa giới hành chính: Xí nghiệp sản xuất bao bì nằm cách trung tâm
thủ đô Hà Nội 15 km ven quốc lộ số 6 đóng trên địa bàn xã Yên Nghĩa, Thị
xã Hà Đông, Tỉnh Hà Tây, với tổng diện tích mặt bằng gần 10.000 m
2
, công
ty đã trang bị được một hệ thống cơ sở hạ tầng khang trang theo tiêu chuẩn
hiện đại bậc nhất hiện nay.
Giai đoạn trước cổ phần hoá, công ty hoạt động theo giấy phép kinh
doanh số 307119 ngày 20 tháng 11 năm 1997 bao gồm các ngành nghề chủ
yếu sau:
1 Sản xuất kinh doanh bao bì các loại
2 Kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng
3 Xây dựng các công trình vừa và nhỏ
Với lợi thế sẵn có về thị trường và kinh nghiệm, công ty chủ trương
phát triển tập trung vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Doanh thu sản xuất
công nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng doanh thu của công ty. Ngay
từ khi thành lập, Xí nghiệp lấy sản xuất bao bì là hoạt động chính của đơn vị.
Xí nghiệp đã và đang cung cấp các sản phẩm bao bì cho các doanh nghiệp uy
tín trong nước và nước ngoài, đó là:

Phạm Thị Ngọc Kế toán 46D
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
1 CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG THẠCH
2 CÔNG TY XI MĂNG HOÀNG MAI
3 CÔNG TY XI MĂNG CHINFON
4 CÔNG TY XI MĂNG BỈM SƠN
5 CÔNG TY XI MĂNG PHÚC SƠN
6 CÔNG TY XI MĂNG LUKS
7 CÔNG TY XI MĂNG SÀI SƠN
v.v... và rất nhiều các đơn vị nhỏ lẻ khác.
Với đội ngũ trên 600 cán bộ công nhân viên nhiều năm kinh nghiệm
trong ngành sản xuất bao bì cũng như kinh nghiệm tổ chức và quản lý điều
hành sản xuất, hàng năm xí nghiệp cung cấp cho thị trường từ 13 đến 18 triệu
sản phẩm vỏ bao bì các loại đạt chất lượng cao.
1.1.1.2. Giai đoạn 2 từ năm 2003 đến năm nay
Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, tháng 04 năm
2003, được sự quan tâm của Lãnh đạo Tổng công ty Sông Đà, Công ty Sông
Đà 12, cộng với sự cố gắng nỗ lực rất lớn của tập thể cán bộ công nhân viên,
Công ty đã tiến hành chuyển đổi cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước. Ngày
07/04/2003, doanh nghiệp được Bộ xây dựng ra quyết định số 383 QĐ/BXD
về việc chuyển đổi Xí nghiệp sản xuất bao bì - Công ty Sông Đà 12, doanh
nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần Bao Bì Sông Đà, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số 0303000082 ngày 18/04/2003 của Phòng Đăng ký
kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Tây. Tại thời điểm cổ phần hóa,
vốn điều lệ của công ty là 4 tỷ đồng theo giấy đăng ký kinh doanh số
0303000082 ngày 18/04/2003. Một số thông tin cơ bản về công ty:
Phạm Thị Ngọc Kế toán 46D
3

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tên công ty: Công ty cổ phần bao bì Sông Đà
Tên tiếng Anh : Song da Industry Trade JSC
- Tên viết tắt : STP
- Tên phát hành: Công ty cổ phần bao bì Sông Đà
- Trụ sở: Xã Yên Nghĩa - Thị Xã Hà Đông - Tỉnh Hà Tây
- Điện thoại: (034) 516478 Fax: (034) 822791
- Website: />- Logo
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000082 ngày
18/04/2003 của Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà
Tây, sửa đổi lần thứ 5 ngày 03/05/2007.
Kể từ khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, công ty ngày càng thu
hút nhiều cổ đông tham gia và vốn điều lệ của công ty tăng một cách nhanh
chóng, nhờ đó giúp công ty ngày càng mở rộng sản xuất kinh doanh về cả quy
mô và chủng loại. Cụ thể như sau :
Ngày 12/04/2003 Đại hội đồng cổ đông thành lập Công ty cổ phần Bao
Bì Sông Đà với số vốn điều lệ 4.000.000.000 đồng. Ngày 18/04/2003 Sở Kế
hoạch đầu tư Tỉnh Hà Tây cấp giấy phép kinh doanh số 0303000082 lần 2
Ngày 12 tháng 12 năm 2005 công ty tăng vốn điều lệ lên 5 tỷ đồng theo
giấy đăng ký kinh doanh số 0303000082 sửa đổi lần 2.
Ngày 07 tháng 08 năm 2006 công ty tăng vốn điều lệ lên 8 tỷ đồng theo
giấy đăng ký kinh doanh số 0303000082 sửa đổi lần 3.
Phạm Thị Ngọc Kế toán 46D
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
Ngày 9/10/2006 cổ phiếu của Công ty chính thức giao dịch trên
Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội
Ngày 15/12/2006 Đại hội cổ đông bất thường Công ty Cổ phần Bao

bì Sông Đà năm 2006 (bằng hình thức thư biểu quyết) đã thông qua việc nâng
vốn điều lệ công ty từ 8 tỷ đồng lên 15 tỷ đồng. Ngày 06 tháng 04 năm 2007
công ty tăng vốn điều lệ lên 15 tỷ đồng theo giấy đăng ký kinh doanh số
0303000082 sửa đổi lần 4.
Ngày 14/04/2007 Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2006 Công ty
Cổ phần Bao bì Sông Đà đã thông qua việc tăng vốn điều lệ từ 15 tỷ đồng lên
50 tỷ đồng (được chia làm 2 giai đoạn) và đổi tên Công ty thành : Công ty cổ
phần công nghiệp thương mại Sông Đà
Ngày 03 tháng 05 năm 2007 công ty đổi tên từ Công ty Cổ phần Bao bì
Sông Đà thành Công ty Cổ phần Công nghiệp và Thương mại Sông Đà theo
giấy đăng ký kinh doanh số 0303000082 sửa đổi lần 5. Với việc đổi tên này,
Công ty đã vạch ra mục tiêu mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động sản xuất
kinh doanh trong nhiều lĩnh vực ngành nghề ngoài lĩnh vực truyền thống là
sản xuất bao bì. Một số thông tin cơ bản về công ty:
- Tên công ty: Công ty cổ phần Công nghiệp Thương mại
Sông Đà
- Tên tiếng Anh: Song da Industry Trade JSC
- Tên viết tắt : STP
- Tên phát hành: Công ty cổ phần Công nghiệp Thương mại
Sông Đà
- Trụ sở: Xã Yên Nghĩa - Thị Xã Hà Đông - Tỉnh Hà Tây
- Điện thoại: (034) 516478 Fax: (034) 822791
Phạm Thị Ngọc Kế toán 46D
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0303000082 ngày
18/04/2003 của Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà
Tây, sửa đổi lần thứ 5 ngày 03/05/2007.
Lĩnh vực kinh doanh : từ một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động chính

trong lĩnh vực sản xuất bao bì, sau khi cổ phần hoá Công ty từng bước mở
rộng hoạt động sản xuất và kinh doanh. Hiện nay, Công ty cổ phần Công
nghiệp Thương mại Sông Đà hoạt động theo giấy phép kinh doanh số
0303000082 ngày 03 tháng 05 năm 2007 bao gồm các ngành nghề chủ yếu
sau:
o Sản xuất kinh doanh bao bì;
o Kinh doanh vật tư vận tải;
o Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp vừa và nhỏ;
o Xuất nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất, bao bì
các loại;
o Sản xuất các sản phẩm khác từ giấy và bì;
o Khai thác quặng kim loại quý hiếm (trừ những loại Nhà nước
cấm).
1.1.2.Đặc điểm sản xuất kinh doanh, ngành nghề kinh doanh
Công ty sản xuất các loaị bao bì và kinh doanh một số loại vật tư nhưng
sản phẩm bao bì là sản phẩm chủ yếu. Mô tả sơ lược về sản phẩm như sau.
Sản phẩm bao bì của công ty bao gồm 3 loại chính sau:
Vỏ bao 03 lớp KPK (Kraft - PP - Kraft): Lớp ngoài là lớp giấy kraft
được phức hợp với 01 lớp vải dệt PP, lớp lót trong cùng là giấy kraft. Trên
mặt bao và cạnh bao có in hình mẫu mã theo yêu cầu của khách hàng. Vỏ bao
Phạm Thị Ngọc Kế toán 46D
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
đợc cắt van, gấp van và may hai đầu bằng chỉ may PE (có băng nẹp giấy).
Loại vỏ bao này đợc thiết kế phù hợp cho đóng bao xi măng các loại.
Vỏ bao PP: Gồm 01 lớp vải dệt PP có tráng hoặc không tráng nhựa,
đầu bao được gấp, may bằng chỉ may PE.
Vỏ bao KP: (Kraft - PP) gồm 01 lớp giấy kraft phức hợp với 01 lớp
vải dệt PP, sau đó may đầu bao bằng chỉ may PE có băng nẹp giấy. Loại vỏ

bao này dùng để đóng bao các loại khác theo yêu cầu của khách hàng.
Sản phẩm vỏ bao xi măng cung cấp cho các Công ty Xi măng có yêu
cầu rất cao về đặc tính kỹ thuật vật lý trên các tiêu thức như: Sức căng, độ
nén, độ bền, mềm và dai, có khả năng chịu được va đập và chống nước ....
Bên cạnh các tính năng kỹ thuật vật lý nêu trên vỏ bao xi măng còn phải đáp
ứng được các yêu cầu về tính tiện ích, mẫu mã thiết kế đẹp và có tính hấp dẫn
đối với người tiêu dùng.
Xuất phát từ yêu cầu của khách hàng và nhu cầu của thị trường, Phòng
Tổng hợp sẽ xem xét khả năng đáp ứng của Công ty đối với các nhu cầu đó và
đề xuất các biện pháp thống nhất thích hợp để thực hiện. Quá trình sản xuất
thử bao gồm xây dựng chỉ tiêu chất lượng, sản xuất thử và kiểm tra chất
lượng. Quá trình này được các bộ phận có liên quan của Công ty thực hiện
một cách nghiêm túc, tuân thủ các quy trình chặt chẽ với phương châm: nỗ
lực hết mình, giảm tiêu hao vật tư và đem lại sản phẩm có chất lượng tốt nhất
cho khách hàng. Hiện nay, sản phẩm của Công ty được phân phối trên thị
trường toàn quốc và tập trung cung cấp cho các Công ty sản xuất xi măng lò
quay như: Hoàng Thạch; Hoàng Mai; Chinfon, Bỉm Sơn; Phúc Sơn; Luks…
Đây là các Công ty Xi măng có thương hiệu mạnh và thị phần lớn trên thị
trường trong và ngoài nước. Trong số các khách hàng hiện tại của công ty, các
nhà máy xi măng Chinfon, Hoàng Thạch và Hoàng Mai chiếm gần 70% tổng
doanh số vỏ bao của công ty
Phạm Thị Ngọc Kế toán 46D
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công tác quản lý chất lượng sản phẩm được thực hiện theo quy trình
ISO quy định chặt chẽ ở tất cả các công đoạn sản xuất từ nguyên vật liệu đầu
vào đến khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đem ra thị trường tiêu
thụ bởi bộ máy kỹ thuật và quản đốc các phân xưởng. Ban hành hệ thống các
chỉ tiêu kỹ thuật của từng loại sản phẩm để triển khai kịp thời và chính xác

theo yêu cầu của khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản
phẩm. Hệ thống ISO 9001 : 2000 được duy trì đánh giá nội bộ và đánh giá
của trung tâm Quacert nhằm duy trì tính hiệu lực của hệ thống đối với công
tác quản lý chất lượng sản phẩm. Nhờ đó mà sản phẩm tới người tiêu dùng
luôn được đảm bảo chất lượng.
Dưới đây là một số sản phẩm về vỏ bao xi măng mà công ty sản xuất:
Phạm Thị Ngọc Kế toán 46D
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
Hình ảnh một số sản phẩm của công ty:
Cơ cấu doanh thu, lợi nhuận và doanh số năm 2005 - 2006 theo nhóm sản p
Phạm Thị Ngọc Kế toán 46D
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.1.3 Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính chủ yếu
Kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 năm 2007
Tổng giá trị tài sản
Doanh thu thuần
Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
Thu nhập khác
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh
nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức
Tỷ lệ trả cổ tức(%

vốnđiềulệ)
38.704.320.162
71.263.497.190
1.578.302.044
26.405.586
1.604.707.630
0
1.604.707.630
46,74%
15%
43.086.076.18
1
86.743.564.00
5
3.033.583.266
164.643.611
3.198.226.877
0
3.198.226.877
40,02%
16%
s
Phạm Thị Ngọc Kế toán 46D
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
Nguồn: Báo cáo tài chính 2005, 2006, 2007 đã kiểm toán và báo cáo tài chính
Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong năm báo cáo
Năm 2005 doanh thu đạt 71.263.497.190 đồng, tăng 78% so với doanh

thu năm 2004. Trong khi đó, lợi nhuận sau thuế tăng từ 688.435.636 đồng
năm 2004 đến 1.604.707.630 đồng năm 2005, đạt tỷ lệ tăng 133%. Số liệu
trên cho thấy tỷ lệ tăng lợi nhuận cao hơn so với tốc độ tăng doanh số.
Nguyên nhân của kết quả này là do năm 2005 doanh số công ty tăng mạnh,
nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp tăng không đáng kể. Nói cách khác hiệu
quả hoạt động sản xuất đã được nâng lên rõ rệt.
Năm 2006 là năm tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động mạnh.
Do giá dầu tăng cao nên dẫn đến việc giá thành nguyên vật liệu đầu vào được
nhập khẩu từ các nước khác trên thế giới dùng cho quá trình sản xuất kinh
doanh của công ty tăng cao. Đặc biệt hạt nhựa PP sản phẩm sau dầu và là một
nguyên liệu đầu vào chính của quá trình sản xuất vỏ bao xi măng tăng giá
mạnh. Nhờ có phương án dự phòng tăng giá nguyên vật liệu đầu vào, đồng
thời Công ty cũng thuyết phục được các đơn vị khách hàng của Công ty mua
sản phẩm với giá tăng tương ứng nên giá nguyên vật liệu tăng không làm ảnh
hưởng lớn đến lợi nhuận của Công ty.
Năm 2006 doanh thu thuần của Công ty đạt 86.743.564.005 đồng, tăng
15.480.066.815 đồng so với doanh thu 71.263.497.190 đồng của năm 2005,
đạt tỷ lệ tăng 21,72%. Trong khi đó lợi nhuận sau thuế của năm 2006 tăng từ
1.604.707.630 đồng năm 2005 lên 3.198.226.877 đồng, tương ứng với tỷ lệ
tăng 99,30%. Sở dĩ có việc tăng trưởng ngoạn mục về mặt lợi nhuận như trên
là do Giá vốn hàng bán năm 2006 chỉ chênh năm 2005 số tiền là
12.883.729.149 (so với mức tăng 15.480.066.815 đồng của doanh thu thuần),
Phạm Thị Ngọc Kế toán 46D
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
tương đương với tỷ lệ tăng 19,85%. Điều đó cho thấy chi phí sản xuất của
năm 2006 có hiệu quả hơn so với năm 2005. Năm 2007, doanh thu thuần đạt
43.624.740.332 đồng, chiếm 50,29% doanh thu thuần của cả năm 2006
(86.743.564.005 đồng), trong khi đó, lợi nhuận sau thuế sáu tháng đầu năm

2007 đạt 3.161.007.565 đồng chiếm 98,84% lợi nhuận sau thuế của năm 2006
(3.198.226.877 đồng). Biến động như vậy là do một lượng lớn sản phẩm dở
dang đã hoạch toán chi phí vào năm 2006, sang năm 2007 được chuyển thành
thành phẩm, bán ra thị trường và hạch toán doanh thu
Ta thấy doanh thu hàng năm của công ty tăng dần lên theo từng
năm .Điều đó chứng tỏ công ty đang có nhiều tiềm lực phát triển sản xuất
kinh doanh được thể hiện cụ thể theo bảng trên.Ban giám đốc công ty, cùng
các phòng ban trong công ty và cán bộ công nhân viên nỗ lực phấn đấu
không ngừng trong công việc để tạo ra nhiều sản phẩm chất lượnggiá thành
phù hợp với thị trường. Ban giám đốc công ty có những nhậy bén với thị
trường nhất là trong thời kỳ sau cổ phần hoá. Công ty đã đầu tư nhiều dây
truyền công nghệ mới cải tiến kỹ thuật tăng năng xuất lao động đặc biệt là
khâu mở rộng thị trường tiêu thụ và nâng cao chất lượng sản phẩm để chiếm
lĩnh thị trường tiêu thụ.
Lợi nhuận trước thuế và sau thuế của công ty bằng nhau là vì
công ty sau khi cổ phần hoá được miễn thuế. Nhìn vào biểu đồ trên ta cũng
thấy lợi nhuận của công ty ngày một tăng. Nhất là năm 2006 so với năm
2005 lợi nhuận tăng từ 1.605 triệu đồng lên3198triệu đồng năm sau tăng gần
gấp đôi năm trước tương đương tăng 170% , qua đó ta thấy công ty đang
trên đà phát triển tăng trưởng đều đặn qua các chỉ tiêu. Theo bảng kết quả sản
xuất kinh doanh trên được lấy số liệu từ báo cáo thuyết minh tài chính của
công ty qua các năm tài chính do phòng kết toán công ty cung cấp ta thấy
công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà . Trong 5 năm vừa qua đã
Phạm Thị Ngọc Kế toán 46D
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
và đang là minh chứng cho sự phát triển không ngừng . Thực tế hơn trong ba
năm hoạt động theo mô hình cổ phần hoá đã nâng cao được năng lực cạnh
tranh và sản xuát kinh doanh có hiệu quả. Theo bảng kết quả kinh doanh qua

các thời kỳ trên ta thấy tất cả các chỉ tiêu thực hiện so sánh giữa năm 2006 &
2005 đều (>100%) điều đó xét về tổng quan về công ty thực tế cho thấy công
ty đã thực hiện sản xuất kinh doanh vượt kế hoạch của năm 2005 tình hình
nhìn chung công ty là tốt.
Tình hình tăng trưởng của hoạt động kinh doanh qua các chỉ tiêu kinh
tế của 2006 so với năm 2005 tăng cao nhất là 68% và tăng thấp nhất là 2%.
điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đã đạt được trình đọ tăng trưởng khá. Theo
bảng tổng kết trên thì tình hình sản xuất kinh doanh 05 năm gần đây của công
ty từ 2002 đến năm 2006 ta thấy tốc độ tăng trưởng liên tục giá trị sản lượng
hàng năm không ngừng tăng lên mặt hàng sản phẩm năm 2006 tăng so năm
2005 là 895.000 sản phẩm (104%).
Giá trị sản lượng tăng 18.806triệu đồng(124%) . theo bảng trên các chỉ
tiêu kinh tế đều tăng như không đồng đều có chỉ tiêu đạt 170% song có chỉ
tiêu chỉ đạt 102%. Như vậy tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp diễn ra
không đồng đều .Mối quan hệ giữa kết quả sản xuất kinh doanh với năng lực
sản xuất theo số liệu trên ta thấy các chỉ tiêu giá trị sản lượng tăng nhanh hơn
các chỉ tiêu năng lực sản xuất kinh doanh tương ứng . chỉ tiêu doanh thu tăng
nhanh hơn giá trị tài sản cố định bình quân. Doanh thu của năm 2006 tăng
hơn năm 2005 là15.958.triệu đồng (123%). Lợi nhuận của năm 2006 tăng hơn
năm2005 là: 1.323.000.000đ( tương đương với 170%) do chế độ của nhà
nước tạo điều kiện cho các công ty cổ phần hoá sau 3 năm mới phải đóng thuế
,công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp nên lợi nhuận trước thuế
bằng lợi nhuận sau thuế
Phạm Thị Ngọc Kế toán 46D
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
Về tổng chi phí năm 2006> tổng chi phí của năm 2005 (84105 tr
>69870 tr). Vậy hiệu quả sử dụng năng lực sản xuất của năm 2006 tốt hơn
năm 2005 nghĩa là vừa nâng cao hiệu quả sử dụng sản xuất và sử dụng năng

lực sản xuất vừa phát triển năng lực sản xuất của mình vừa tăng hiệu quả sản
xuất và mở rộng qui mô sản xuất của doanh nghiệp .
• Tỷ suất LN/Doanh thu:
Tỷ suất LN /doanh thu = Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
= 73.083.208/27.438.790.458 =0,27%
• Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất LN vốn CSH = Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ SH bquân
= 73.083.208/3.729.412.331 = 1,96 %
• Tỷ suất LN/nguồn vốn:
Tỷ suất LN/tổng nguồn vốn KD = Lợi nhuận trớc thuế/Tổng
nguồn vốn KD bquân
= 73.083.208/3.656.329.123 = 2 %
CHỈ SỐ
NĂM 2003
(9T)
NĂM 2004 NĂM 2005 Năm 2006
Tỷ suất LN
sau
thuế/Doanh
thu
3,9% 1,7% 2,3% 2.9%
Tỷ suất lợi
nhuận sau
thuế/vốn chủ
sở hữu
19,5% 12,4% 29,4% 9,1%
Tỷ suất LN
sau thuế/tổng
3,3% 2,2% 4,1% 1,4%
Phạm Thị Ngọc Kế toán 46D

14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
tài sản
Công tác đời sống và an toàn lao động.
Thu nhập bình quân của CBCNV tăng dần theo các năm đánh dấu kết
quả của sự cố gắng phấn đấu không ngừng của tập thể CBCNV Công ty, đặc
biệt là giai đoạn sau cổ phần hóa. Dưới đây là các số liệu cụ thể:
• Năm 2002: Thu nhập bình quân =732.860 đ/người/tháng.
• Năm 2003: Thu nhập bình quân =1.026.244 đ/người/tháng.
• Năm 2004: Thu nhập bình quân =1.188.000 đ/người/tháng.
• Năm 2005: Thu nhập bình quân =1.582.000 đ/người/tháng.
• Năm 2006: Thu nhập bình quân = 1.886.780 đ/người/tháng
• Năm 2007: Thu nhập bình quân = 1.921.773 đ/người/tháng
100% người lao động được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, hàng năm
thực hiện đầy đủ và hiệu quả công tác huấn luyện an toàn lao động cho cán bộ
công nhân viên. Các chế độ chính sách đối với người lao động được quan tâm
giải quyết kịp thời đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao động. Trong
những năm qua không còn ý kiến thắc mắc nào của CBCNV công ty về việc
giải quyết các chế độ đối với người lao động. Đầu tư sửa chữa nhà xưởng, cải
thiện điều kiện môi trờng làm việc cho công nhân như: trang bị quạt công
nghiệp, lắp đặt trên 3000 m
2
trần xốp chống nóng cho các khu nhà xởng có
công nhân làm việc làm giảm nhiệt độ từ 5 - 8
o
C trong mùa hè, cải thiện môi
trường làm việc ngày càng tốt hơn cho người lao động. Lắp đặt các nhà cầu
nối liền các nhà xưởng giúp cho việc luân chuyển bán thành phẩm giữa các bộ
phận không bị ách tắc trong điều kiện thời tiết mưa gió.

Tham gia đầy đủ các phong trào, các hội thi do Tổng công ty tổ chức:
thi nữ công, thi nấu ăn, các phong trào từ thiện tại địa phương và Tổng công
Phạm Thị Ngọc Kế toán 46D
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
ty tổ chức như: đóng góp các quỹ, ủng hộ tiền xây dựng trường học cho các
tỉnh miền núi, tặng quần áo, sách vở cho người nghèo...
Tuy nhiên so với nhiều công ty khác và nhu cầu ngày càng cao của cán
bộ công nhân viên chức thì mức thu nhập trên vẫn còn thấp. Vì thế mục tiêu
mà công ty đặt ra trong những năm tới là đưa mức thu nhập của cán bộ công
nhân viên chức ngày càng cao hơn nữa.
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của công ty
1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty Cổ phần Công nghiệp Thương mại Sông Đà được tổ chức và
hoạt động tuân thủ theo Luật doanh nghiệp đã được Quốc hội nước Cộng Hoà
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá XI kỳ họp thứ 10 thông qua ngày
29/11/2005. Các hoạt động của Công ty tuân thủ Luật doanh nghiệp, Luật
Chứng khoán, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty. Do là một công
ty cổ phần và là công ty trực thuộc trong Tổng công ty Sông Đà, công ty có tổ
chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, mỗi phòng ban có
chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng vẫn chịu sự quản lý của cấp trên. Sơ đồ tổ
chức bộ máy của công ty như sau:
Phạm Thị Ngọc Kế toán 46D
16
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
TỔNG

HỢP
XƯỞNG I XƯỞNG II PHÒNG VẬT
TƯ – THỊ
TRƯỜNG
PHÒNG TÀI
CHÍNH KẾ
TOÁN
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phạm Thị Ngọc Kế toán 46D
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Báo cáo thực tập tổng hợp
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực có thẩm quyền cao nhất
của Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp mỗi năm ít nhất
01 lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty
quy định. Đặc biệt, ĐHĐCĐ sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của
Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, sẽ bầu hoặc bãi nhiệm
thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Công ty.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân
danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của Công ty
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản
trị có trách nhiệm giám sát Giám đốc và các cán bộ quản lý khác. Hiện tại Hội
đồng quản trị của công ty có 5 thành viên.
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do
Đại hội đồng cổ đông bầu ra và bãi nhiệm với đa số tính theo số lượng cổ
phần bằng thể thức trực tiếp và bỏ phiếu kín. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm

soát mọi mặt hoạt động quản trị và điều hành sản xuất của Công ty. Hiện Ban
kiểm soát Công ty gồm 3 thành viên.
Ban Giám đốc
Ban Giám đốc của công ty gồm có Giám đốc điền hành và 02 Phó Giám đốc.
Giám đốc điều hành: là đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao
dịch kinh doanh được toàn quyền quyết định trong phạm vi quyền hạn của
mình đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Pháp luật Nhà nước về mọi sự quản
Phạm Thị Ngọc Kế toán 46D
18

×