Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC: TÌM HIỂU KHẢ NĂNG HIỂU - GHI NHỚ VÀ HỨNG THÚ CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI ĐỐI VỚI CÁC BÀI TẬP YOGA DÀNH CHO TRẺ EM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.48 KB, 61 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC




LÊ THỊ HIẾU



TÌM HIỂU KHẢ NĂNG HIỂU - GHI NHỚ VÀ
HỨNG THÚ CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI
ĐỐI VỚI CÁC BÀI TẬP YOGA DÀNH CHO TRẺ EM




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC







SƠN LA, NĂM 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC





LÊ THỊ HIẾU



TÌM HIỂU KHẢ NĂNG HIỂU - GHI NHỚ VÀ
HỨNG THÚ CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI
ĐỐI VỚI CÁC BÀI TẬP YOGA DÀNH CHO TRẺ EM



CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC GIÁO DỤC


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Người hướng dẫn: ThS. Đặng Thị Sợi



SƠN LA, NĂM 2013

LỜI CẢM ƠN

Để đề tài hoàn thành ngoài sự cố gắng của bản thân tôi, đề tài còn nhận
được sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và những người quan tâm.
Trước hết tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo hướng

dẫn làm đề tài Ths. Đặng Thị Sợi đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành tốt đề
tài này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các phòng ban của trường đại học Tây Bắc, đặc
biệt là trường Mầm non Chiềng Sinh và trường Mầm non Vũ Bản tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ cho em trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới tập thể lớp K50 ĐHGD Mầm non đã
động viên và ủng hộ em để đề tài được hoàn thiện đúng thời gian.
Đề tài chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và bạn bè.

Người thực hiện

Lê Thị Hiếu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 3
3. Mục đích nghiên cứu 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
5. Phạm vi nghiên cứu 4
6. Khách thể và địa bàn nghiên cứu 4
7. Đối tượng nghiên cứu 4
8. Phương pháp nghiên cứu 4
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận 4
8.2. Phương pháp thực nghiệm 4
8.3. Phương pháp điều tra 4
8.4. Phương pháp quan sát và đàm thoại 4
8.5. Phương pháp trắc nghiệm 5

8.6. Phương pháp thống kê toán học 5
9. Giả thuyết khoa học 5
10. Những đóng góp của luận văn 5
11. Cấu trúc của luận văn 5
NỘI DUNG 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ YOGA 6
1.1. Khái niệm Yoga và yoga cho trẻ em 6
1.1.1. Yoga là gì? 6
1.1.1.1. Cội nguồn và sự phát triển của yoga 7
1.1.1.2. Phân loại yoga 8
1.1.1.3. Đặc điểm các bài tập Yoga 13
1.1.2. Thế nào là yoga cho trẻ em? 14
1.1.2.1. Đặc điểm những bài tập Yoga dành cho trẻ nhỏ 15
1.1.2.2. Đặc điểm nhận thức yoga của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi 15
1.2. Đặc điểm tâm lí của trẻ 5-6 tuổi 17
1.2.1. Xác định ý thức bản ngã và tính chủ động trong hoạt động tâm lý 17
1.2.2. Xuất hiện tư duy trực quan sơ đồ 18
1.2.3. Bước ngoặt 6 tuổi 19
1.3. Sự phát triển của trẻ thông qua hoạt động tập luyện yoga 21
1.3.1. Về mặt nhận thức: 21
1.3.2. Về mặt thái độ 22
1.3.3. Mặt hành động 22
CHƯƠNG 2. TÌM HIỂU KHẢ NĂNG HIỂU – GHI NHỚ VÀ HỨNG THÚ
CỦA TRẺ 5-6 TUỔI VỚI CÁC BÀI TẬP YOGA DÀNH CHO TRẺ EM . 24
2.1 Điều tra thực trạng 24
2.2.1. Mục đích điều tra 24
2.2.2. Đối tượng khảo sát 24
2.2.3. Thời gian và địa bàn điều tra 24
2.2.4. Nội dung điều tra 24
2.2.5. Phương pháp điều tra 24

2.2. Đánh giá thực trạng về mức độ hiểu, nhớ bài tập yoga của trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi đối với các bài tập yoga cho trẻ em. 25
2.3. Đánh giá mức độ hứng thú của trẻ 5-6 tuổi đối với các bài tập yoga
dành cho trẻ em 37
Kết luận và kiến nghị 50
1. Kết luận 50
2. Kiến nghị 50
2.1. Đối với Nhà trường 50
2.2. Đối với Giáo viên 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đào tạo ra những con người phát triển toàn diện là nhiệm vụ của quá trình
dạy học, giáo dục trong tất cả các bậc học nói chung và bậc học mầm non nói
riêng. Vì vậy ngành giáo dục mầm non phải không ngừng tìm hiểu những biện
pháp mới nhất và hiệu quả nhất để làm cho công tác chăm sóc và giáo dục trẻ
ngày càng hiệu quả.
Để công tác chăm sóc và giáo dục trẻ bắt kịp xu hướng phát triển của thời
đại chúng tôi không ngừng cập nhật những thông tin, những phương pháp,
những thành tựu về việc chăm sóc và giáo dục trẻ ở Việt Nam và trên thế giới.
Trong đó có những trường đã đưa yoga vào giảng dạy cho trẻ mầm non. Vậy
yoga có ảnh hưởng như thế nào đối với trẻ, điều này làm chúng tôi tò mò và
muốn tìm hiểu ý nghĩa của yoga đối với sự phát triển của trẻ 5 – 6 tuổi.
Yoga là một nghệ thuật cổ xưa có nền tảng là một môn khoa học cực kì
tinh tế nghiên cứu về thể xác, tâm trí và tinh thần. Việc thực hành lâu dài yoga
sẽ dần dần cho phép mỗi chúng ta cảm nhận được sự yên tĩnh và sự hợp nhất của
bản thân với môi trường xung quanh. Phần lớn chúng ta đều biết rằng thực hành
yoga sẽ làm cho cơ thể khoẻ mạnh, dẻo dai và yoga cải thiện chức năng hoạt

động của các hệ hô hấp, tuần hoàn, tiêu hoá, nội tiết. Đồng thời yoga cũng mang
lại sự ổn định sáng suốt cho ý chí của bản thân mỗi chúng ta.
Nếu người lớn tập yoga hướng đến sự tĩnh lặng thì yoga cho trẻ nhỏ hướng
đến những niềm vui, gây sự chú ý, tập trung cho trẻ. Việc cho trẻ em lứa tuổi
mầm non làm quen với một số bài tập yoga là một trong những nội dung mới
mẻ trong chương trình giáo dục trẻ mầm non. Tuy nhiên đó lại là một trong
những nội dung khá quan trọng góp phần hoàn thiện toàn diện con người trẻ cả
về thể chất và tinh thần, trí tuệ và thể lực.
Yoga cho trẻ em chủ yếu là các hoạt động vui chơi, tập theo các tư thế hình
con vật, cây cối, núi sông, vạn vật. Như thế lưng con chó, lưng mèo, thế cánh
bướm, con quạ, cánh cung… Những bài tập này giúp trẻ em duy trì được sự khoẻ
mạnh, dẻo dai ngay từ nhỏ. Những động tác tư thế hình con vật hoặc các bài tập
hoà mình vào thiên nhiên vui nhộn sẽ giúp trẻ thư giãn, thích thú với bài tập.
Trong tiếng nhạc du dương các bé nhắm mắt lại ngồi thiền và bắt đầu tưởng
tượng theo những câu chuyện do cô giáo kể, hay tưởng tượng đến một lát Pizza
và tất nhiên những bài tập yoga này cũng có những tác dụng vượt bậc đối với trẻ
không kém gì những kết quả kì diệu mà yoga mang lại cho người lớn.

2
Những cử động chậm không chỉ giúp trẻ trở nên linh hoạt hơn mà còn giúp
trẻ có được tâm trí ổn định như sự tập trung cao độ khi luyện tập. Bên cạnh đó
yoga cũng giúp trẻ tạo được thăng bằng trong cuộc sống của mình. Hầu hết mỗi
trẻ đều phải trải qua những căng thẳng trong việc học tập, áp lực cạnh tranh với
những đứa trẻ khác, cũng như các hoạt động ngoại khoá không ngừng nghỉ. Tất
cả những hoạt động này khiến trẻ em ngày càng trở nên bận rộn. Bởi thế yoga
được xem như là một giải pháp giúp các trẻ có thể cải thiện vấn đề sức khoẻ và
thư giãn tốt hơn. Đó cũng là cách giúp trẻ phát triển nhận thức về cơ thể, khả
năng kiểm soát bản thân, tính linh hoạt cũng như kĩ năng phối hợp.
Yoga cũng giúp cho trẻ trở nên hiếu động hơn, cũng như kích thích các giác
quan và các kĩ năng vận động. Đặc biệt những tư thế trong các bài tập yoga còn rèn

luyện cho trẻ sự bình tĩnh, làm chủ được bản thân, sự tự tin và cả sự cân bằng.
Yoga cũng mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt là đối với những đứa trẻ “bận
rộn trong cuộc sống hiện đại”. Laurie Jodan là chuyên gia về yoga cho biết
“Yoga mang lại rất nhiều lợi ích cho trẻ em. Về cơ bản nó tạo ra nền tảng cho
một cuộc sống khoẻ mạnh và mang lại cho trẻ em nguồn năng lượng để đối phó
với áp lực và Strees”. Do đó trẻ em có thể sử dụng các phương pháp mà chúng
học được từ yoga để vượt qua các tình huống căng thẳng trong cuộc sống như
xung đột với gia đình, bạn bè….
Đặc biệt trong các giai đoạn phát triển của trẻ em yoga còn góp phần tạo ra
sự ổn định về mặt tâm lý giúp trẻ tránh được những suy nghĩ tiêu cực hoặc
những hành động bột phát đó không thích nghi kịp với những thay đổi quá
nhanh của cơ thể mình. Ngoài ra yoga còn giúp các cơ quan trong cơ thể trẻ phát
triển cân bằng và khoẻ mạnh. Hơn nữa yoga còn làm tăng khả năng tập trung
của trẻ giúp tăng cường và duy trì độ dẻo dai linh hoạt cho trẻ nhỏ, giúp trẻ nhỏ
có một cơ thể cân đối, đảm bảo sự hoàn thiện về thể chất kéo dài suốt đời. Tập
yoga giúp trẻ có một tinh thần sảng khoái, phát triển kỹ năng làm việc tập thể, tự
kiềm chế….Có thể nói rằng rèn luyện thể chất và tinh thần cho trẻ mầm non là
vô cùng quan trọng. Để có một cơ thể khoẻ mạnh, một trí tuệ minh mẫn đó là cả
một quá trình rèn luyện lâu dài và gian khổ, bao gồm những quy trình, bài học
và những phương pháp khác
Với những vai trò trên, hướng dẫn trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thực hành một số
bài tập yoga là một nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên mầm non trong
cuộc sống nhau. Giải pháp yoga là một trong những đáp án để trả lời cho những
thắc mắc đó.hiện đại ngày nay. Phần lớn thì yoga mới chỉ được áp dụng và
hướng dẫn trẻ Mầm non ở các nước như Nhật Bản, Mĩ,… còn ở nước ta yoga

3
dành cho trẻ em vẫn hết sức mới mẻ. Trường mầm non đầu tiên đưa môn yoga
vào tập cho trẻ ở tuổi 3-5 là trường mầm non Quốc tế Trẻ Thơ, Quận Tân Bình,
Thành Phố Hồ Chí Minh. Hầu hết giáo viên chưa nhận thức được tầm quan

trọng và hiệu quả của các liệu pháp yoga, mà không biết rằng điều tuyệt diệu
nhất mà yoga có thể mang lại cho trẻ em mà các môn thể thao khác không có là
gì? Đó là một đứa trẻ nào cũng có thể tham gia tập yoga, yoga không đòi hỏi trẻ
là một vận động viên khoẻ mạnh hay khoé léo, mà chúng chỉ việc tập rèn luyện
theo đúng tình trạng và độ tuổi của mình. Ích lợi của yoga mang lại chắc chắn sẽ
khiến giáo viên và phụ huynh hài lòng.
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu nói về ảnh hưởng của của yoga đối với sự
phát triển của con người, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể và sâu về
ảnh hưởng của yoga đối với trẻ 5 – 6 tuổi.
Với những lí do trên và bằng sự hiểu biết của mình, đồng thời dựa trên sự
tiếp thu, học hỏi những thành tựu của các công trình nghiên cứu khác chúng tôi
mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu khả năng hiểu - ghi nhớ và hứng thú của
trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi đối với các bài tập yoga dành cho trẻ em” .
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Là một liệu pháp kì diệu, yoga giữ vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện thể
chất và tinh thần cho trẻ. Gần đây vấn đề yoga cho trẻ đã được các nhà khoa học
trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về Yoga như:
+ Lịch sử văn minh Ấn Độ của Will Durant
+ Đường vào yoga của Annie besant (dịch: Vũ Thị Dung).
+ Yoga sutras của Pantanjali.
+ Yoga giấc mộng và sự thực hành về ánh sáng tự nhiên của Mankhai
Norbur – Michaech Katz. NXB Thiện Tri thức 2002.
+ Yoga nguồn sống bất tận của B.K.S Egengar.
+ Kỹ thuật và thực hành yoga toàn tập B.K.S Egengar
+ Yoga cho trẻ em của Nguyễn Văn Huy
+ Nói chuyện yoga – Tác giả Bạch Liên
+ Yoga. Hướng dẫn các bài tập đơn giản tại nhà – Tác giả Phương Trang –
Phương Liên.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, một số bài tập yoga đơn giản dành cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi


4
để tìm hiểu khả năng hiểu – nhớ và hứng thú của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi đối với
các bài tập yoga dành cho trẻ em, làm cơ sở khoa học để đưa bộ môn yoga vào
trường mầm non và làm tài liệu cho những bậc phụ huynh có con em đang theo
học bộ môn này.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Sưu tầm tài liệu, tìm hiểu một số cơ sở lý luận có liên quan đến vấn đề
nghiên cứu.
Điều tra, khảo sát, để thấy được khả năng hiểu - ghi nhớ và hứng thú của
trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi đối với các bài tập yoga dành cho trẻ em .
5. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian và năng lực bản thân có hạn, tôi chỉ tập chung nghiên
cứu 48 trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi: 24 trẻ trường Mầm non Chiềng Sinh, Mai Sơn,
Sơn La và 24 trẻ trường mầm non xã Vũ Bản – huyện Bình Lục – tỉnh Hà Nam.
6. Khách thể và địa bàn nghiên cứu
24 học sinh Trường Mầm non Chiềng Sinh – Mai Sơn – Sơn La.
24 học sinh trường Mầm non xã Vũ Bản – Bình Lục – Hà Nam.
7. Đối tượng nghiên cứu
Khả năng hiểu – nghi nhớ và hứng thú của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi đối với các
bài tập yoga cho trẻ em.
8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu, phân tích đánh giá sách, tài liệu có liên quan đến vấn đề yoga
cho trẻ em.
8.2. Phương pháp thực nghiệm
Tổ chức cho trẻ thực hành các bài tập yoga dành cho trẻ em 5 – 6 tuổi.
8.3. Phương pháp điều tra
Sử dụng bảng hỏi để thu thập các thông tin cá nhân làm cơ sở cho việc
phân tích các số liệu sau này.

8.4. Phương pháp quan sát và đàm thoại
Dự giờ thăm lớp, đàm thoại với trẻ để tìm hiểu và đánh giá ảnh hửng của
yoga đối với sự phát triển của trẻ 5 – 6 tuổi.

5
8.5. Phương pháp trắc nghiệm
8.6. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phép toán thống kê để sử lí kết quả thu được.
9. Giả thuyết khoa học
Vấn đề áp dụng các bài tập yoga cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở các trường
mầm non hiện nay đang được triển khai. Nhiều giáo viên và phụ huynh chưa
nhận thức được tầm quan trọng của môn học yoga. Nếu đề tài Tìm hiểu khả
năng hiểu – ghi nhớ và hứng thú của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi đối với các bài
tập yoga dành cho trẻ được thông qua thì đề tài sẽ đóng góp tích cực vào việc
nâng cao chất lượng giáo dục mầm non.
10. Những đóng góp của luận văn
Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lí luận và thực tiễn, chúng tôi đưa ra
những kết luận để bổ xung cho lý luận dạy học yoga mẫu giáo ở trường mầm
non, nâng cao chất lượng giáo dục mầm non. Đồng thời đề tài hoàn thành sẽ là
tài liệu được lưu trữ tại thư viện, là tài liệu tham khảo có giá trị cho công tác
nghiên cứu đối với sinh viên khoa Tiểu học - Mần non nói riêng và những độc
giả quan tâm đến vấn đề này nói chung.
11. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung của luận văn gồm 2 chương:
Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Trong chương trình này chúng tôi đề cập đến cơ sở lí luận về yoga nói
chung và yoga cho trẻ em nói riêng.
Chương II. Tìm hiểu khả năng hiểu – ghi nhớ và hứng thú của trẻ 5-6
tuổi đối với các bài tập yoga cho trẻ em.









6
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ YOGA
1.1. Khái niệm Yoga và yoga cho trẻ em
1.1.1. Yoga là gì?
Yoga là một lối luyện tập và kiến thức đã có từ lâu đời, 95% của nó là từ
thực tiễn. Yoga là một hệ thống của nhiều kỹ thuật làm sao cho thân thể và trí
não khỏe mạnh. Nó là một khoa học làm thế nào đem lại sự hài hòa hoàn toàn và
quân bình cho đời sống. Bằng chứng là những ai luyện tập yoga đều đặn đều có
sức khỏe tốt.
Yoga rất hữu ích, nó tự tại như ánh sáng mặt trời hay không khí, nó không
thuộc bất cứ một ai, một quốc gia nào hay một dân tộc nào, mà nó là của cả nhân
loại. yoga đã được phát triển tại vùng Hy Mã Lạp Sơn hàng ngàn năm về trước
từ những nhà nghiên cứu cổ xưa thông thái. Họ quan sát thân thể và tâm trí con
người một cách sâu xa. Họ cũng nhận rõ các động tác của các loài động vật khác
nhau, họ bắt chước những tư thế đó và thể nghiệm trên chính thân thể của họ.
Đó chính là lý do tại sao nhiều bài tập được lấy tên từ các con thú. Những tư thế
yoga đó được gọi là Asana và có thể tới 50.000 tư thế.
Yoga là một nghệ thuật cổ xưa có nền tảng là một môn khoa học cực kỳ
tinh tế, nghiên cứu về thể xác, tâm trí và tinh thần. Yoga có nguồn gốc từ tiếng
Phạn là Yuj có nghĩa là liên kết (liên kết giữa hai yếu tố thể chất và tinh thần
bằng một phương pháp đặc biệt).
Bộ môn Yoga là một bộ môn khoa học rèn luyện sức khỏe ngày xưa khởi

nguồn ở Ấn Độ. Từ thuở xơ khai, nhiều bài luyện được vị tổ Yoga tìm được giúp
tăng cường sức khỏe của cơ thể, giúp an bình tâm trí làm được sự tập trung với
thiền định. Với dòng thời gian, các động tác này được chọn lọc cùng phát triển.
Thực hành Yoga cùng hoàn toàn khác cùng tập luyện nhiều môn thể thao
hoạt động mạnh khác nữa. Nhiều kỹ thuật asanas là sự liên kết của nhiều cử
động uyển chuyển chậm rãi của cơ thể với những tư thế kéo giãn, uốn nắn, vặn
vẹo, liên kết với hơi thở cùng đan xen và nhiều động tác cố định thong thả. nhờ
thế, những tư thế sẽ giúp nghỉ ngơi tuyệt đối làm cho hệ thống cơ và thần kinh.
cùng suốt thời gian tập asanas, thể lực làm tăng cường thì tuyệt đối không bị
hao tổn. Hơn nữa, nhiều tác động khéo léo với nhiều đường đi theo cơ thể thân
thể làm ổn định sự điều tiết nhiều hormone. Điều này làm phục hồi cùng với
cân bằng thể lực và tâm lý, và lúc đó giảm lùi các bệnh về thể chất cũng như
tinh thần.

7
Trong xã hội hiện đại, cùng với sự đi lên ngày càng cao cùng cuộc sống vật
chất, mọi người cũng đang phải giáp mặt cùng nhịp sống rất bận rộn với nhiều lo
toan. Điều đó làm gia tăng sự căng thẳng và chán nản.
Tuy mỗi cá nhân và gia đình càng ngày sung túc về vật chất,nhưng con
người chúng ta lại ngày càng có khuynh hướng cảm nhận không yên tâm và
không thực sự vui vẻ. Việc này là nguyên nhân, đồng thời cũng là hệ quả của
việc mất cân bằng về thể chất cùng tinh thần. Yoga giúp đối mặt có hiệu quả
cùng nhiều thử thách và không an tâm mà mọi người phải đương đầu hàng ngày.
Yoga rút ra 1 giải pháp dễ dàng mà thực tế cho những vấn đề bên trên và
giúp mọi người tìm kiếm 1 sự cân bằng trong cuộc sống của mình.
Yoga không những dừng lại ở các động tác, là phần cấu thành với Yoga,
thiền giống như một phương pháp mang tính hệ thống với khoa học cùng tập
trung tâm trí. Sự phản ứng của con người khi thực hành thiền định là ngược lại
so với sự phản ứng với những sự mất cân bằng về tâm-sinh lý nhức đầu. Thiền
làm mát hệ thần kinh chính, nhịp thở, nhịp tim và đường huyết.

Những người thực hành thiền đều đặn cách thức sẽ đạt trạng thái cân bằng và
hoà hợp nội tâm, và khi đó sẽ cảm nhận có niềm hạnh phúc với yên vui tràn ngập.
1.1.1.1. Cội nguồn và sự phát triển của yoga
Khởi nguồn từ Ấn Độ, yoga được coi là một trong những hệ thống triết lý
tồn tại lâu đời nhất trên thế giới cách đây khoảng 7.000 năm. Đức Sadarhiva đã
hệ thống kiến thức về môn yoga và bổ sung các kiến thức về khoa học thực tiễn,
được biết đến với cái tên là Tantra Yoga. Tantra được hình thành như một khoa
học toàn diện về cuộc sống bao gồm mọi khía cạnh liên quan đến việc phát triển
cá nhân và xã hội từ “Tantra” có nghĩa là “cái để giải thoát khỏi sự ngu dốt” vì
thế các bài tập của nó được đặt căn bản trên một phương pháp có hệ thống và
khoa học, để đưa con người đạt đến giác ngộ về tinh thần. Các bài tập của nó
không chỉ giới hạn trong thiền và yoga mà còn được mở rộng sang các lĩnh vực
nghệ thuật, âm nhạc, văn chương, y học, khiêu vũ, và cả ý thức về môi trường.
Nói tóm lại Tantra là một con đường thiên liêng để tiếp cận cuộc sống. Kể từ đó
môn yoga vẫn tiếp tục được bổ sung và ngày càng phát triển rất phong phú, có
xu hướng tách ra khỏi sự ràng buộc, chi phối của bất cứ một tôn giáo nào, nhằm
đáp ứng nhu cầu hướng thiện của con người. Vì thế trải qua hàng ngàn năm, mặc
dù lịch sử xã hội có nhiều biến chuyển to lớn nhưng yoga không hề bị mai một,
ngược lại vẫn duy trì tràn đầy sức sống và ngày càng phát triển rộng rãi không
những tại Ấn độ mà còn lan rộng sang hầu hết các nước ở tất cả các Châu lục.

8
Sức mạnh lan tỏa của yoga đã khiến nó không còn xa lạ đối với nhiều người
trong thời đại hiện nay.
1.1.1.2. Phân loại yoga
Yoga là một danh từ tổng quát, phải thêm một từ khác nữa trước chữ yoga
thì mới biết đó thuộc loại yoga nào. Thí dụ như Bhakti Yoga, Karma Yoga,
Jnana Yoga, Raja Yoga, Hatha Yoga …
Theo Yoga vô cực, khởi nguồn Yoga có 5 loại.
Loại thứ 1: Bhakti Yoga: Là con đường sùng bái, sùng tín, hay tín ngưởng.

Người thực tập Bhakti Yoga họ sẽ hướng tâm hòa hợp vào đấng thượng đế,
hoặc các vị thần như là Brahma [sáng tạo] Vishnu [bảo tồn] Shiva [hủy diệt]
hoặc là các đấng thần linh mà họ tín ngưỡng như là thần lửa, thần nước, thần
sấm sét v.v…
Đây là một dạng yoga đơn giản nhất, dễ tập nhất. Bởi vì nó không áp dụng
bất kỳ một kỷ thuật phức tạp nào hay là một phương pháp rắc rối nào, cũng như
nó không yêu cầu một khả năng đặc biệt nào của người học. Nó rất phù hợp với
những người có bản chất nhiều tình cảm, rất hấp dẫn đối với người bình dân, vì
nó làm tăng sự tin tưởng ở những người có lòng thành tín đã ký thác mình cho
đối tượng ngưỡng mộ. Nó có cơ sở là niềm tin vào một thế lực tối thượng có sứ
mạng sáng tạo ra vạn vật, và thế lực đó có đầy quyền năng và lòng từ bi, có thể
ban bố ơn phúc cho các tín đồ cũng như che chở cho họ khỏi tai ương và quỷ dữ.
Bằng nhiều cách thức tu hành như tụng kinh, cầu nguyện và trì tụng mật chú,
năng lượng cảm xúc của hành giả được chuyển biến thành sự hiến dâng. Những
tình cảm như hỉ, nộ, ái, ố… được chuyển hoá theo chiều hướng tích cực hơn.
Cảm xúc yêu thương cũng trở nên trong sáng hơn, thánh thiện hơn.
Lòng sùng kính và đức tin đóng một vai trò quan trọng trong tín ngưỡng,
người thực hành Bhakti Yoga phải là một người biết yêu thương đồng loại,
không có ý nghĩ ác và không làm điều ác. Thường đọc kinh sách, nhìn ngắm
biểu tượng của các đấng tối thượng mà mình tôn sùng v.v… Sự truyền bá rộng
rãi của Bhakti Yoga phần lớn là sự đơn giản, đó là điểm đặc thù của nó.
Loại thứ 2: Karma Yoga: Là con đường hành động.
Người thực tập Karma Yoga họ rất tin vào nghiệp báo, họ thường tạo ra
những nhân tốt, để được quả tốt đời sau. Tuy nhiên có một số người không
quan tâm về nghiệp hay nhân quả khi họ hành động tốt, nhưng cái quả ấy vẩn
có ở đời sau.

9
Theo lời của Lokamaya Tilak thì đây là yoga của kinh Gita. Karma trong
tiếng Phạn có nghĩa là hành động, và là một hành động bất vụ lợi, là con đường

nhanh nhất để tâm hồn trở nên trong sáng và vượt khỏi mọi sự ràng buộc của thế
gian. Dạng Yoga này được gọi như vậy là bởi vì sau khi đã đạt được chính quả
[jivanmukti] người ấy vẫn không ngừng hoạt động. Thông thường con người ta
làm bất cứ một việc gì cũng có những ước muốn hoặc tham vọng. Nhưng đối với
một người đắc quả, hành động mà không bị trói buộc mình vào thành quả đó, thì
người đó mới có thể thoát khỏi sự ràng buộc của mọi hành động.
Như vậy Karma yoga là con đường hướng dẫn người ta hết lòng thực hiện
bổn phận của mình mà không hề mong được lợi lộc gì trong đó. Đối với một
người bình thường, những điều này khó thực hiện. Bởi vì hầu hết chúng ta
thường mơ tưởng và ham muốn đến những lạc thú mà hành động của mình có
thể đem lại. Ta luôn luôn mong muốn đến sự thăng tiến sắp tới của mình từ địa
vị, uy tín, quyền lực trong xã hội v.v… Ta thường làm rất nhiều việc nhằm mục
đích trở nên là người quan trọng trong công việc mà mình đang làm, luôn luôn
mơ tưởng sẽ đạt được những gì mà người khác không thể đạt được. Nhưng đối
với các hành giả Karma yoga thì khác biệt hoàn toàn, họ biết cách loại bỏ tính
ích kỷ trong tư tưởng, dứt bỏ sự luyến ái, phụng sự nhân loại mà không mong
cầu sự đền đáp. Những bực gương mẩu của Karma yoga là Pasteur, Calmette,
Yersin, Gandhi v.v…
Loại thứ 3: Jnana yoga: Là con đường minh triết
Người thực tập Jnana yoga họ thường dựa theo cơ sở của những cái trước,
cái sẳn có mà họ lý luận để tìm ra chân lý, hoặc là họ có những ý nghĩ, ý tưởng
mới. Đây là dạng Yoga mà tất cả các lĩnh vực trong xã hội nào cũng đều áp
dụng. Nguyên lý của nó là ” đưa ra một vấn đề, tìm hiểu vấn đề một cách thấu
đáo, cuối cùng là giải quyết vấn đề đó”.
Nó thích hợp cho những nhà trí thức và khoa học, dùng trí tuệ và triết lý để
hướng tới phát triển tâm linh. Jnana yoga được xem là phương pháp tu luyện
khó khăn nhất trong các loại Yoga, nó chỉ sau Raja yoga. Người theo Jnana yoga
không dùng đức tin để tạo sự sùng tín như Bhakti yoga, hay dùng thân xác để
hành động như Karma yoga, hoặc tập những động tác [asana] như Hatha yoga.
Phép tu này đòi hỏi hành giả phải có một trí óc nhạy bén, một trí tuệ sáng suốt.

Phải vận dụng trí óc thông minh, sáng tạo… luôn luôn học hỏi, sưu tầm, suy
niệm… để thông hiểu những lẽ nhiệm mầu tiềm ẩn trong con người, thí dụ như
họ tự đặt câu hỏi : Ta là ai… từ đâu tới… tới làm gì… rồi cuối cùng… đi về
đâu? Hoặc là tại sao vạn vật đồng nhất thể? Tại sao con người được gọi là tiểu

10
vũ trụ? Hoặc là để hiểu những cơ cấu của vũ trụ. Sự cấu tạo của một hạt cát bé tí
tẹo đối với một quả địa cầu to lớn này nó có liên quan như thế nào? Có rất nhiều
và rất nhiều câu hỏi tương tự như vậy mà hành giả Jnana yoga lúc nào cũng tìm
lời giải đáp xác thực và áp dụng vào việc tu hành.
Nó cũng giống như các nhà bác học tìm kiếm nguyên lý của nền khoa học
đối với quả địa cầu, đối với vật chất hiện hữu. Phép tu này ở trong Phật giáo gọi
là “thiền công án” hoặc “khán thoại đầu”. Đây là một dạng yoga gây rất nhiều
khó khăn cho người thầy. Người học trò thường hay đặt ra nhiều câu hỏi, và
người thầy phải trả lời. Nếu người thầy trả lời không được thì người thầy đó
phải xem câu hỏi đó là một công án để mà suy niệm. Nhưng thường thì việc này
ít khi xảy ra, bởi vì các thầy đời nay thường áp đặt, hoặc tạo ra một công án để
cho người học trò suy nghĩ và nghiên cứu.
Loại thứ 4: Raja yoga: Là con đường giác ngộ, giải thoát
Người thực tập Raja yoga thường tự thân nổ lực tu tập để phát triển trí tuệ
và đưa đến giác ngộ, giải thoát. Đây là môn tu tập không lệ thuộc vào bất cứ tôn
giáo nào, hoặc tôn thờ một đối tượng nào. Rất thích hợp với những ai không
muốn dính dáng vào tôn giáo.
Raja yoga bao gồm 8 bước liên quan chặt chẽ với nhau. Cũng có thể nói là
8 cấp bực nối tiếp nhau.
Hai bước đầu tiên
Là thực hành Yama và Niyama. Đó là nguyên tắc đạo đức cơ bản mà bất cứ
một người tập Raja yoga nào cũng phải tuân thủ một cách nghiêm cẩn nhằm
hướng tới sự phát triển của con người, mục tiêu là để đạt tới sự hoàn thiện của
tâm trí.

Bước thứ 3
Là Asana. Asana là một tư thế được giữ cố định một cách thoải mái. Đây là
phần nổi tiếng nhất của Yoga, nhưng nó cũng thường bị hiểu sai. Asana không
phải là các bài tập thông thường như thể dục. Mà Asana là những bài tập đặc
biệt có hiệu quả cụ thể lên các tuyến nội tiết, các khớp, cơ bắp, dây chằng và các
rể thần kinh.
Khía cạnh quan trọng nhất của Asana là tác động lên các tuyến nội tiết, nơi
tiết xuất hoóc-môn trực tiếp vào máu. Nếu một trong các tuyến nội tiết tiết xuất
quá ít hoặc quá nhiều thì cơ thể sẽ có vấn đề.

11
Bên cạnh việc mang lại sức khoẻ thể chất, các Asana có một ảnh hưởng
quan trọng đối với tâm trí. Sự cân bằng của các tuyến nội tiết giúp cho sự cân
bằng của tâm trí. Cũng nhờ tác động mạnh lên các trung tâm thần kinh, các
Asana giúp kiểm soát các khuynh hướng tâm trí ở các trung tâm này.
Bước thứ 4
Là Pranayama hay còn gọi là “kiểm soát dòng năng lượng”. Yoga định
nghĩa cuộc sống như trạng thái tồn tại song song của thể chất và tâm trí. Các
năng lượng sức sống này gọi là các vayu hay “khí”. Có mười loại khí vayu trong
cơ thể con người, chịu trách nhiệm về các hoạt động chuyển động bao gồm thở,
lưu thông máu, bài tiết, vận động tứ chi… Điểm kiểm soát của tất cả các khí
vayu này là một cơ quan gọi là Pranedriya.
Trong Pranayama có một quá trình đặc biệt điều chỉnh hơi thở để nhịp của
Pranendriya dừng lại và tâm trí trở nên yên tĩnh. Thực tập Pranayama sẽ giúp
cho ta điều chỉnh lại sự cân bằng năng lượng trong cơ thể.Tập luyện Pranayama
là một bài tập rất phức tạp và có thể nguy hiểm nếu không được chỉ dạy và
hướng dẫn bởi một người thầy có kinh nghiệm.
Bước thứ 5
Là Pratyahara có nghĩa là rút tâm trí khỏi sự rằng buộc với ngoại cảnh, tiến
tới làm chủ các giác quan, cảm xúc tiêu cực… dần dần tiến về trạng thái không

của định.
Bước thứ 6
Dharana. Trong trạng thái này người nào hoàn toàn ở trong cái “không”
khoảng 3 phút… được gọi là thiền.
Bước thứ 7
Dhyana. Trong trạng thái này người nào hoàn toàn ở trong cái “không”
khoảng 30 phút… được gọi là thiền định.
Bước thứ 8
Samadhi. Trong trạng thái này người nào hoàn toàn ở trong cái “không”
trên 30 phút… được gọi là đại định.
Loại thứ 5: Hatha yoga: Là con đường rèn luyện thể dục để tăng
cường sinh lực
Người thực tập Hatha yoga thường dùng cách hô hấp và phương pháp thể
dục để tăng cường sức khỏe, có thể gọi là khoa luyện trường sinh.

12
Đây là một dạng yoga ra đời sau các loại yoga trên. Nó gồm có bốn phần là
Asana, Pranayama, Mudra và Nadanusandhana, tổ sư của phái này là
Swatmarama.
Hatha Yoga là cái thang cho một học trò cần mẫn cuối cùng đến được cái
đích của Raja yoga. Người ta cho rằng thực hành các bài tập của loại Yoga này
sẽ đem lại cho ta sự kết hợp của những cái mà người ta gọi là mặt trời và mặt
trăng trong thân thể. Mặt trăng nằm ở vùng phía trên vòm họng và tiết ra chất
nước chảy xuống, rồi được thẩm thấu tới mặt trời nằm ở phần dưới rốn. Tóm lại,
Hatha Yoga là phương cách xử lý mặt trời và mặt trăng trong cơ thể chúng ta
sao cho chúng được kết hợp hài hoà với nhau.
Asana là phần đầu của Hatha Yoga, và cũng là bước thứ ba trong quá trình tu
luyện Raja Yoga. Những bài tập này được thực hiện một cách nhẹ nhàng nhằm làm
trơn các cơ, khớp, dây chằng, gân… và các bộ phận khác trong cơ thể, nó làm cho
thân thể trở nên linh hoạt, dẻo dai nhờ loại bỏ các chất cặn bả và mở thừa.

Các Asana giúp ta giúp ta rèn luyện hệ thần kinh, cải thiện tuần hoàn, tăng
cường độ mềm, dẻo và làm giảm bớt sự căng thẳng. Asana khi được thực hành
một cách từ từ, chậm rải, kết hợp cùng với sự chú tâm sẽ mang lại lợi ích không
chỉ đơn thuần về mặt thể chất. Nó mở rộng khả năng trí não và thúc đẩy sự phát
triển những khả năng tâm linh của hành giả, đây cũng là những kết quả đầu tiên
mà Hatha Yoga mang lại.
Hai phần tiếp theo đó là Mudra và Pranayama nhằm làm cho hơi thở yên
lặng bằng cách kích thích một số vùng kém hoạt động trong hệ thần kinh khi đã
bóc hết lớp bã của các sợi thần kinh. Phần thứ tư của Hatha Yoga, đây là phần
được xem là kết quả của việc tập luyện công phu của ba phần trên. Đến giai
đoạn này người tập sẽ nghe được những âm thanh rất nhỏ khi ngồi tịnh tâm.
Hiện tượng lạ thường này thường kéo dài một lúc, người tập Yoga nghe thấy âm
thanh kia mỗi lúc một rõ, cuối cùng thì dứt bặt hẳn khiến cho ý thức chìm dần
vào trong đó. Trạng thái này được mô tả bằng các từ như Samadhi,
Sahajavastha, Unmani v.v… đó là trạng thái an lạc tột độ, sẽ mãi mãi không bị
khuấy động dù có bất cứ điều gì xảy ra trong đời.
Từ thời cổ đại, khởi nguồn của yoga có 5 loại, về sau này các vị đạo sư đã
tạo ra thêm rất nhiều loại yoga khác ví dụ như: Mantra Yoga, Kriya Yoga,
Tantra Yoga, Prana Yoga, Shiva Yoga, Yantra Yoga, Kundalini Yoga v.v…
Hiện nay trên thế giới, nhất là ở Mỹ… xuất hiện rất nhiều loại yoga như
Power Yoga, Ashtanga Yoga, Hot Yoga, Bikram Yoga, Intergral Yoga v.v…

13
Nhìn chung, tuy khác nhau ở tên gọi, nhưng cùng chung mục đích là rèn luyện
sức khỏe, kiểm soát cảm xúc, phát huy tiềm năng trí tuệ của con người.
1.1.1.3. Đặc điểm các bài tập Yoga
Các tư thế yoga thường được gọi là ASANAS bao gồm những bài tập khác
nhau do những vị đạo sư yoga đã dần dà xây dựng và phát triển nên từ hàng
ngàn năm trước. Những tư thế này giúp cho người tập đạt được sức khoẻ thực sự
cả về tinh thần lẫn thể xác. Từ ASANAS hàm nghĩa là những tư thế thoải mái

(Easy portues). Sự thoải mái không phải đợi đến một thời gian sau khi tập mà có
thể cảm nhận được ngay sau khi thực hành mỗi động tác. Đây là điều đặc biệt cơ
bản giữa các bài tập yoga với một số phương pháp thể dục thể thao khác. Nếu
các phương pháp thể dục thể thao thông thường chỉ chú tâm đến phát triển các
cơ bắp và sức mạnh bằng những động tác nhanh mạnh và liên tục thì ngược lại
các hoạt động yoga được thực hành chậm rãi mềm dẻo kết hợp với nhịp thở sâu
và thời gian nghỉ ngơi giữa mỗi tư thế. Cách tập này không những không tạo áp
lực cho tim mà còn có thể cung cấp thêm nhiều dưỡng khí cho máu và sinh lực
cho các giác quan, giúp năng lực được tích luỹ nhiều hơn là tiêu tán.
B.R.Sluyengan, một đạo sư yoga đã nói về quá trình tình hình một động tác
yoga như sau: “Thực hành một ASANAS sẽ phát sinh năng lượng, giữ nguyên
trong tư thế là tập hợp và phân phối năng lượng trong khi việc thoát khỏi tư thế
là bảo vệ năng lượng”.
Trong những năm gần đây, sau thể dục thẩm mỹ, erobic, khí công, thái cực
trường sinh…ở Việt Nam, việc tập luyện Yoga đã trở thành 1 “hiện tượng” ngày
càng lôi cuốn nhiều người ở mọi tầng lớp, lứa tuổi, giới tính tham gia tập luyện.
Tại sao Yoga lại có sức hấp dẫn đến như vậy? Phải chăng vì nó là một
phương pháp tập luyện hiệu quả giúp cho con người lấy lại được sự hòa hợp và
cân bằng trong bản thân mình cũng như trong cuộc sống hiện đại ngày nay? Hay
hơn thế, nó còn hướng con người chúng ta vươn tới vẻ đẹp hoàn thiện cả về thể
chất và tâm hồn?
Trong mỗi động tác, Yoga nhấn mạnh đến việc thở đúng phương pháp để
có được tối đa lượng sinh lực hấp thụ vào trong mỗi hơi thở. Các động tác của
Yoga thường chậm nhưng kéo con người về sự tĩnh tại, loại bỏ những rối ren
trăn trở trong suy nghĩ. Khi luyện tập đến các bài cuối cùng trong động tác của
Yoga ở mỗi lần tập, người tập sẽ cảm nhận thấy cơ thể dồi dào sức khỏe, tinh
thần thoải mái. Những dấu hiệu thay đổi đầu tiên khi bạn mới tham gia tập luyện
Yoga đó là sự nhẹ nhàng, sức khỏe cải thiện, nước da tươi tốt, giọng nói dễ
nghe, và một mùi thơm dễ chịu tỏa ra từ cơ thể.


14
Khi luyện tập Yoga mục đích là đem lại cho người tập có một sức khỏe và
một tâm hồn thánh thiện, giống như các cơ quan bị bệnh của cơ thể được phục
hồi nhờ các loại thuốc uống bên trong hoặc sử dụng bên ngoài, các cơ quan đó
cũng được chữa lành một cách an toàn và hiệu quả hơn bằng các bài tập với
Yoga. Yoga giúp quân bình tâm trí, thể xác, giảm stress, giúp cho tinh thần
mạnh mẽ, giúp đối phó với bệnh tật, giúp người tập lấy lại tuổi thanh xuân và
giữ mãi tuổi xuân.
Yoga còn đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện vóc dáng. Khi tập
các động tác ASANAS nguồn năng lượng thừa tiêu hao dần nhưng không thấy
đói, như vậy những người có thân hình mập còn giúp giảm cân giải phóng năng
lượng dư thừa. Trái lại những người có thân hình gầy yếu khi luyện tập đến mức
cân bằng thì sẽ nẩy sinh nhu cầu cần cung cấp năng lượng và cải thiện vóc dáng.
1.1.2. Thế nào là yoga cho trẻ em?
Yoga cho trẻ em là những bài tập yoga đã được biên soạn lại đơn giản hơn,
phù hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ em.
Yoga là một hoạt động thư giãn và thú vị, là một hình thức thay thế các
môn thể thao nhằm tạo cân bằng trong cuộc sống, hướng tới một tâm thế bình hòa,
bao dung, tĩnh tại và thậm chí còn làm tăng hiệu suất làm việc, học tập nhờ sự tập
trung và tính linh hoạt cao độ chỉ có trong Yoga – một hình thức nghệ thuật của nền
văn hóa cổ đại. Chính vì vậy, không chỉ có người lớn mà trẻ em cũng có thể tập
luyện Yoga và tất nhiên, nó cũng đem lại những tác dụng vượt bậc.
Tập Yoga giúp tăng cường và duy trì độ dẻo dai, linh hoạt cho trẻ nhỏ, giúp
trẻ có một hình thể cân đối, đảm bảo phát triển một cách hòa hòa về thể chất
cũng như tâm hồn. Với những cử động nhịp nhàng và sự tập trung cao khi tập
không chỉ giúp cho trẻ trở nên linh hoạt hơn mà còn giúp tâm trí trẻ được ổn
định, tăng cường trí nhớ, nâng cao sự tập trung và khả năng suy luận. Bên cạnh
đó, Yoga cũng giúp trẻ tạo được thăng bằng trong cuộc sống của mình. Hầu hết
mỗi trẻ đều phải trải qua những căng thẳng trong việc học tập, áp lực cạnh tranh
với những đứa trẻ khác cũng như những hoạt động ngoại khóa không ngừng

nghỉ. Bởi thế, Yoga được xem như là một phương thức giúp trẻ cải thiện vấn đề
sức khỏe và giảm áp lực học tập, thi cử. Đó cũng là cách giúp trẻ phát triển nhận
thức về cơ thể, khả năng kiểm soát bản thân, phản ứng nhanh, kích thích các
giác quan cũng như kĩ năng phối hợp. Đặc biệt, những tư thế trong Yoga còn rèn
luyện cho trẻ sự bình tĩnh, vượt qua được chính mình, chiến thắng được nỗi sợ
hãi, củng cố thêm sự tự tin và lòng dũng cảm, giúp trẻ hoạt bát và chủ động
trong các hoạt động, nâng cao khả năng giao tiếp.

15
Tuy nhiên, khó khăn khi cho trẻ tập Yoga là trẻ thường không yêu thích
một bộ môn nào đó lâu dài và thường thiếu tập trung khi tập luyện. Có một số
trẻ không thể nhắm mắt và thư giãn, một số trẻ khác thì không thể ngồi yên một
chỗ để tập các tư thế trong suốt buổi tập. Đây là đặc điểm mà Yoga cho trẻ em
phải có những động tác phù hợp và khác các động tác cho với người lớn. Nếu
như người lớn tập Yoga để hướng tới sự tĩnh lặng thì Yoga cho trẻ em hướng
đến niềm vui, sảng khoái, kích thích được sự chú ý, tập trung cho các em.
1.1.2.1. Đặc điểm những bài tập Yoga dành cho trẻ nhỏ
Yoga phù hợp với mọi lứa tuổi. Trẻ nhỏ có thể bắt đầu tập yoga là từ 4-5
tuổi. Tuy nhiên khó khăn khi cho trẻ nhỏ tập yoga là vì ở lứa tuổi của trẻ chúng
thường không yêu thích một bộ môn nào đó lâu dài và thường thiếu tập trung
khi tập luyện. Đây là đặc điểm mà yoga cho trẻ nhỏ đòi hỏi phải có những động
tác khác với những động tác yoga dành cho người lớn để phù hợp với trẻ.
Nếu như người lớn tập yoga hướng đến sự tĩnh lặng thì yoga cho trẻ nhỏ
hướng đến niềm vui gây sự chú ý, tập trung cho các em vì các bài tập yoga cho
trẻ nhỏ nhằm tác động đến các tuyến nội tiết tinh thần.
Yoga trẻ em chủ yếu là các hoạt động vui chơi, tập theo các tư thế mang
hình con vật, cây cối, núi sông, vạn vật …. Như thế lưng chó, lưng mèo, thế
cánh bướm, thế con quạ, con rùa…. Những bài tập này giúp trẻ duy trì sức khoẻ,
sự dẻo dai ngay từ nhỏ. Những động tác, tư thế hình con vật hoặc các bài tập
hoà mình vào thiên nhiên vui nhộn sẽ giúp trẻ thư giãn và thích thú với bài tập.

Theo Didi Amrta, chuyên viên dạy yoga cho trẻ em và Thiền định từng dạy
tại nhiều trung tâm yoga trong cả nước như tại G’n Yclub, trung tâm Hy
Vọng…. cho biết “Đối với trẻ em khi luyện tập yoga cần phải tập trung sự chú
ý của các em, làm cho các em tự nhận thức được sự cần thiết của yoga, hướng
dẫn cho các em thực hiện một số động tác khó để các em thấy thách thức và hào
hứng. Trẻ em cần sự vui nhộn nên cần tạo ra một không khí vui vẻ, sôi nổi”.
1.1.2.2. Đặc điểm nhận thức yoga của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
Yoga là một môn học đã được đưa vào giảng dạy như một môn thể dục,
đặc biệt là ở những nước phát triển như: Mĩ, Nhật Bản… Ở Việt Nam thì chủ
yếu là các trường mầm non lớn như: Trường mầm non Quốc tế Trẻ Thơ, trẻ mới
được tiếp xúc với bộ môn này. Tuy nhiên trẻ ở các lớp này đều tỏ ra rất thích thú
đối với môn học bởi sự thú vị và một cơ thể khỏe mạnh do yoga đem lại.
1.1.2.2.1. Tiếp nhận gián tiếp
Trẻ 5-6 tuổi chưa thể tự đọc và hiểu các bài tập yoga do trình độ nhận thức

16
của trẻ chưa đạt tới trình độ có thể hiểu được nội dung bài tập được thể hiện trên
văn bản bởi vậy trẻ muốn hiểu và tập đúng thì cần phải thông qua khâu trung
gian là cô giáo - với tư cách là người đọc và hiểu nội dung bài tập sau đó truyền
đạt nôi dung, dạy lại bài tập cho trẻ để trẻ có cái nhìn đúng đắn, động tác đúng
với bài tập. Do đặc điểm tiếp nhận gián tiếp nên đã giảm đi tính độc lập, chủ
động của trẻ. Chính vì vậy phương pháp truyền đạt của giáo viên phải làm sao
để giúp cho trẻ tiếp thu được một cách tích cực, đầy đủ, toàn diện nhất về bài tập
là rất quan trọng.
1.1.2.2.2. Tiếp nhận mang tính tập thể
Ở trường mầm non trẻ học yoga chủ yếu dưới hình thức nhóm hoặc cả lớp.
Vì thế việc tiếp nhận các bài tập yoga của trẻ mang tính tập thể. Trẻ nghe cô
giáo hướng dẫn, điều khiển bài tập, vì thế trẻ thường phân tán khả năng chú ý,
khó tập trung cho các bài tập. Tuy nhiên trong môi trường tập thể sẽ tạo ra một
không khí vui nhộn, ấm cúng, làm cho trẻ có động lực để thi đua phấn đấu xem

bạn nào tập tốt được cô giáo khen, bạn nào tập chưa tốt thì cần phải cố gắng để
bằng các bạn khác.
1.1.2.2.3. Trẻ tiếp nhận yoga phụ thuộc vào sự lớn khôn, kinh nghiệm của
trẻ đã học tập được
Ở mỗi giai đoạn phát triển của cơ thể đặc điểm tiếp nhận yoga của trẻ khác
nhau. Nếu trẻ tập ở độ tuổi nhỏ thì khả năng tập trung kém, gây khó khăn cho
công việc luyện tập. Tuy nhiên đến độ tuổi lớn hơn, trẻ tập trung cao hơn và thời
gian tập trung lâu hơn nên việc giảng dạy và luyện tập cũng dễ dàng và nhanh
chóng đạt hiệu quả hơn. Nếu trẻ đã tập thành thạo các bài tập đơn giản thì trẻ có
thể tập các động tác có mức độ khó tăng dần. Yoga tốt cho mọi lứa tuổi kể cả
với trẻ nhỏ. Yoga cho trẻ hướng đến những niềm vui, gây sự chú ý, tập trung
nhằm tác động đến các tuyến nội tiết tinh thần.
Trẻ ở giai đoạn mẫu giáo được tiếp xúc với yoga có cơ hội để tìm hiểu về
bản thân mình, qua sự kết nối giữa cơ thể, tâm trí và tinh thần.
Yoga tư thế (asana) và yoga điều khí (Pranayama) có thể được dạy thông
qua các hình ảnh động vật, âm thanh, và những câu chuyện, các hoạt động vui
chơi, tập theo các tư thế mang hình con vật, cây cối, núi sông, vạn vật… như thế
lưng chó, thế lưng mèo, thế cánh bướm, thế con quạ, thế con rùa, thế cánh cung,
… Những bài tập này giúp trẻ duy trì sự khoẻ mạnh, dẻo dai ngay từ nhỏ.
Những động tác theo tư thế hình con vật hoặc các bài tập hoà vào thiên nhiên
vui nhộn sẽ giúp trẻ thư giãn và thích thú với bài tập. Đối với trẻ lớn hơn, việc
thực hành yoga trở nên phức tạp hơn, giúp nâng cao nhận thức về thể chất, tinh

17
thần và tâm trí của chúng. Trẻ sẽ nhận thức được khả năng và giới hạn cơ thể
mình, về cách chăm sóc cơ thể có thể giúp tâm trí và có lẽ quan trọng nhất, trẻ sẽ
tìm hiểu các lợi ích của việc để cho tâm trí, tinh thần và cơ thể mình nghỉ ngơi
trong sự yên tĩnh.
Trẻ có thể bắt đầu tập yoga khi được 4- 5 tuổi. Tuy nhiên, khó khăn khi cho
trẻ tập yoga là vì ở lứa tuổi của trẻ chúng thường không yêu thích một bộ môn

nào đó lâu dài và thường thiếu tập trung khi tập luyện. Đây là đặc điểm mà yoga
cho trẻ nhỏ phải có những động tác khác với các động tác yoga cho người lớn để
phù hợp với trẻ. Nếu bé quan tâm đến học yoga, hãy cho trẻ tham gia vào các
khóa học của các trung tâm vui chơi giải trí cộng đồng và phòng tập yoga trong
khu phố của bạn. Trẻ nhỏ hơn, bạn có thể cho con tập tại nhà của giáo viên có
uy tín gần nơi bạn cư trú.
Ngoài việc phụ thuộc vào độ tuổi khả năng tiếp nhận yoga còn phụ thuộc
vào sự phát triển của cá nhân mỗi trẻ, mỗi trẻ có một vốn kinh nghiệm sống
khác nhau, khả năng tư duy khác nhau, vì vậy giáo viên hướng dẫn cần chú ý
phát hiện ra những đặc điểm cá nhân này để có phương pháp dạy học phù hợp
với từng đối tượng.
1.1.2.2.4. Quá trình tiếp nhận chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố tâm lí
Trẻ em là đối tượng rất giàu cảm xúc và tình cảm. Những cảm xúc đó được
bộc lộ trực tiếp như khóc, cười, gieo hò, … với những điều mà người lớn cho là
bình thường. Bởi vậy nếu trẻ vui vẻ thì trẻ sẽ có hứng thú học, ngược lại nếu trẻ có
những biểu hiện tâm lí tiêu cực trẻ sẽ phân tâm, không chú ý tới bài tập.
1.2. Đặc điểm tâm lí của trẻ 5-6 tuổi
Độ tuổi mẫu giáo lớn là giai đoạn cuối cùng của trẻ em ở lứa tuổi mầm
non, tức là lứa tuổi trước khi đến trường phổ thông. Với sự hướng dẫn của người
lớn những chức năng tâm lí trẻ học được trước đây sẽ dần dần được hoàn thiện
để xây dựng những cơ sở đầu tiên về nhân cách con người.
1.2.1. Xác định ý thức bản ngã và tính chủ động trong hoạt động tâm lý
Tiền đề của ý thức bản ngã được hình thành ở cuối tuổi ấu nhi, trải qua một
quá trình phát triển ý thức bản ngã của trẻ trở nên rõ ràng. Đến cuối tuổi mẫu
giáo trẻ hiểu được mình là người thế nào? Có phẩm chất gì? Mọi người xung
quanh đối xử với mình ra sao? Tại sao mình lại có hành động này hay hành
động khác. Nó thể hiện rõ nhất ở việc đánh giá bản thân: thành công, thất bại,
ưu điểm, khuyết điểm, khả năng và sự bất lực. Trẻ có khả năng so sánh mình
với người khác làm cho trẻ nhận ra bản thân một cách đúng đắn khách quan


18
hơn và biết noi gương người khác. Điều đó giúp trẻ điều khiển hành vi của
mình cho phù hợp với chuẩn mực, quy tắc xã hội làm cho hành vi của trẻ mang
tính xã hội.
Để đánh giá bản thân một cách đúng đắn, đầu tiên đứa trẻ phải học cách đánh
giá người khác và nghe những người xung quanh đánh giá mình như thế nào.
Thoạt đầu sự đánh giá của trẻ về người khác còn phụ thuộc nhiều vào thái
độ của nó đối với người này. Chẳng hạn mọi đứa trẻ đều đánh giá mẹ mình bao
giờ cũng tốt. Cuối tuổi mẫu giáo lớn, trẻ nắm được kỹ năng so sánh mình với
người khác, điều này là cơ sở để tự đánh giá một cách đúng đắn hơn và cũng là cơ
sở để noi gương những người tốt, việc tốt. Ở tuổi mẫu giáo lớn, sự tự ý thức còn
được biểu hiện rõ trong sự phát triển giới tính của trẻ. Trẻ không những nhận ra
mình là trai hay gái mà còn biết nếu mình là trai hay gái thì hành vi này phải thể
hiện như thế nào cho phù hợp với giới tính của mình. Ý thức bản ngã được xác
định rõ ràng giúp trẻ điều khiển và điều chỉnh hành vi của mình dần dần phù hợp
với những chuẩn mực quy tắc xã hội, từ đó hành vi của trẻ mang tính xã hội. Ý
thức bản ngã được xác định rõ ràng còn cho phép trẻ thực hiện các hành động có
chủ tâm hơn. Nhờ đó các quá trình tâm lý mang tính chủ định rõ rệt.
Ở tuổi mẫu giáo lớn sự chú ý đã tập trung hơn, bền vững hơn, ngôn ngữ
phát triển giúp trẻ điều khiển sự chú ý của mình vào những đối tượng nhất
định. Ý thức bản ngã được rõ ràng hơn, các quá trình tâm lý không chủ định
chuyển sang có chủ định, hoạt động ý chí của trẻ bộc lộ rõ hơn,khẳng định
nhân cách trẻ.
1.2.2. Xuất hiện tư duy trực quan sơ đồ
Tư duy trực quan sơ đồ là tư duy bước đầu của tư đầu của tư duy trừu
tượng. Tư duy trực quan sơ đồ giúp trẻ lĩnh hội một cách có hiệu lực trong việc
lĩnh hội tri thức ở trình độ cao, từ đó mà hiểu được bản chất của sự việc.
Tư duy trực quan sơ đồ là kiểu trung gian, quá độ để chuyển tư duy trực
quan hình tượng lên một kiểu tư duy mới, khác về chất- tư duy lôgic (hay còn
gọi là tư duy trừu tượng).

Trẻ 5 tuổi hình thành kiểu tư duy mới- trực quan sơ đồ giúp trẻ hiểu được
những thuộc tính bản chất của sự vật hiện tượng. Đây là một bước ngoặt trong
sự phát triển tư duy của trẻ chuyển từ tính hình tượng sang tính trừu tượng. Ở
tuổi này do sự phát triển về thể lực, cơ bắp và sự khéo của vận động, trẻ đã có
khả năng tạo nên các đường nét với tính chất khác nhau khá phức tạp. Cùng với
sự tăng lên ngày càng phong phú của các kinh nghiệm nhận thức, các ấn tượng,
xúc cảm, tình cảm, trẻ bắt đầu nhận ra được sự hạn chế và vẻ hấp dẫn của các

19
hình vẽ khái quát với những đường nét đơn điệu, sơ lược. Đặc biệt trẻ ở tuổi này
khá linh hoạt trong việc biến đổi, phối hợp tính chất của đường nét và hình thể
để thể hiện hình vẽ độc đáo, rất riêng của mỗi hình tượng, sự vật cụ thể. ở độ
tuổi này nhiều trẻ đã có vốn hiểu biết khá phong phú về cảm giác màu sắc, đã có
khả năng độc lập quan sát để thấy được vẻ linh hoạt trong sự thay đổi màu sắc
của các sự vật hiện tượng trong hiện thực và làm quen qua quá trình tri giác với
một số cách phối hợp màu sắc(9). Tính tích cực quan sát, nhận thức chính là
điều kiện giúp trẻ biết sử dụng màu sắc một cách sinh động để thể hiện một cách
sáng tạo nội dung tranh vẽ, qua đó mà biểu lộ suy nghĩ, tình cảm, ước mơ của
mình qua những bức tranh trẻ vẽ.
1.2.3. Bước ngoặt 6 tuổi
Trẻ 6 tuổi rất hiếu kì, cái gì cũng muốn hiểu, muốn biết. Khi thấy cái gì
mới lạ, trẻ tò mò ngắm nghía, được ra ngoài thì ngó trước ngó sau, và luôn mồm
đặt câu hỏi “tại sao?”.
Trên cơ sở tính hiếu kì mạnh và cái chưa lí giải được trẻ thông qua động tác
thực tế, qua hỏi han, thăm dò, tìm hiểu mới phát hiện, mới hiểu được cái mới và
nhận thức cái mới. Cho nên các bậc cha mẹ và người lớn nên vui vẻ trả lời các
câu hỏi của trẻ, chăm chú theo dõi trẻ và không nên chỉ “ừ hữ” cho qua chuyện.
Nếu trẻ nhỏ không được thỏa mãn và không nhận được lời giải thích chính xác
thì chúng sẽ mất đi tính nhiệt tình tìm hiểu, khám phá hiện tượng, sự vật xung
quanh, mà chỉ dựa vào ý tưởng suy đoán thiếu chính xác của trẻ.

Nguyên nhân dẫn tới tính hiếu kì của trẻ ở giai đoạn này là do trẻ có trí
tưởng tượng rất phong phú, nó có thể dựa vào những việc và sự thực đã biết để
suy đoán hoặc quyết đoán. Thời kì này sức tưởng tượng của trẻ có đặc điểm
riêng, đó là việc trẻ thích đem các sự vật diễn ra hàng ngày, liên hệ với mình. Ví
dụ người lớn nói chuyện về máy bay nó sẽ hỏi ngay “con có được đi máy bay
không ?”. Khi trẻ 6 tuổi tâm lí dễ pha trộn khiến cho trẻ có thể vừa khóc vừa
cười, thậm chí đang khóc rất to có thể chuyển sang cười ngay được. Thành công
là một nguồi hứng thú của trẻ. Trẻ lúc này cũng đã biết thắng thua, được mất. Có
trẻ đã xuất hiện bản tính ganh đua từ rất sớm. Các hình tượng cụ thể có sức hấp
dẫn đặc biệt với trẻ. Trẻ rất thích xem phim hoạt hình, múa rối, truyện tranh là vì
lẽ đó.
Trẻ 6 tuổi lại bước vào một giai đoạn mới của sự ích kỉ. Trẻ không muốn
chia sẻ, hiếu thắng, đặt mình vào trung tâm. Ví dụ khi chơi với bạn, rất hay thay
đổi quy định chơi để hợp với hoàn cảnh của mình hoặc bỏ ngang trò chơi nếu

20
mình sắp thua. Hãy quan sát con bạn khi bé chơi, bé sẽ rất hay nói những câu
như “à thôi bây giờ mình chơi thế này nhé!”.
Trẻ rất nhạy cảm, hay tủi thân nếu bố mẹ không chú ý, buồn và cảm thấy
rất có lỗi nếu làm sai việc gì. Trẻ rất hiếu thắng luôn muốn mình phải làm đúng,
làm tốt mọi việc.
Tuổi lên 6 chuẩn bị vào lớp 1 có thể được coi là bước ngoặt quan trọng
trong sự phát triển của trẻ. Lúc này môi trường hoạt động thay đổi từ trường
mầm non sang trường tiểu học, hoạt động chủ đạo thay đổi từ vui chơi sang học
tập, các mối quan hệ xã hội thay đổi. Vì vậy trong giai đoạn này, trẻ cần đực
chuẩn bị kĩ, đặc biệt là vấn đề tâm lí của trẻ.
Qua việc nghiên cứu cơ sở lí luận về yoga và đặc điểm tâm lí của trẻ 5-6
tuổi chúng tôi thấy Yoga cho trẻ em rất phù hợp với trẻ. Yoga giúp trẻ nhận ra
mình là ai. Tư duy trực quan sơ đồ giúp trẻ tiếp nhận yoga một các thuận lợi.
Yoga cung cấp một số kiến thức cho trẻ, giúp trẻ lí giải các câu hỏi đơn giản

trong cuộc sống, kìm nén tính ích kỉ và chuẩn bị cho trẻ vào trường phổ thông.
TS Trần Thị Ngọc Trâm, Viện KHGD Việt Nam: Sự sẵn sàng đi học ở
trẻ là những tiền đề cần thiết về các mặt tâm - sinh lí, thích ứng xã hội đạt đến
mức phát triển đầy đủ nhất để trẻ có thể chuyển sang giai đoạn mới thích ứng
với học đường - chuyển từ hoạt động chơi giữ vai trò chủ đạo sang hoạt động
học tập giữ vai trò chủ đạo.
Trong quá trình phát triển của trẻ em, thời kỳ 5 tuổi (60 - 72 tháng tuổi) là
một thời kì quan trọng, chuẩn bị cho trẻ đi học lớp 1. Các nhà tâm lí học coi thời
điểm trẻ tròn 6 tuổi là một bước ngoặt quan trọng: thời kì đến nhập học ở trường
phổ thông. Ở cuối tuổi mẫu giáo, nếu được chú ý chuẩn bị những tiền đề cần
thiết, sự sẵn sàng đến trường của trẻ sẽ từng bước được hình thành. Đây không
chỉ là sự chuẩn bị một số năng lực, tính cách chuyên biệt cho việc học tập ở lớp
1 mà là một sự giáo dục nhân cách trọn vẹn, hệ thống và hài hoà trong suốt giai
đoạn tuổi mẫu giáo, đặc biệt là thời kỳ 5 tuổi, chuẩn bị cho trẻ đi học lớp 1.
Những yêu cầu đối với việc chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi vào lớp 1 tiểu học gồm:
Chuẩn bị về thể lực; chuẩn bị về khả năng hoạt động trí tuệ (nhận thức và ngôn
ngữ); chuẩn bị về khả năng thích ứng xã hội; chuẩn bị tâm thế sẵn sàng đi học
và chuẩn bị những khả năng và hiểu biết cần thiết giúp trẻ dễ dàng và nhanh
chóng thích ứng với việc tham gia vào các tiết học, môn học ở lớp 1 nói riêng và
cấp tiểu học nói chung. Ở mẫu giáo cần dạy trẻ mẫu giáo 5 tuổi tập trung vào
yêu cầu làm quen với các kĩ năng nghe, nói nhiều hơn so với làm quen với các
kĩ năng đọc, viết, chú trọng đến các hoạt động vui chơi, thực hành.

×