Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Dc kiểm tra văn 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 42 trang )

KIỂM TRA NGỮ VĂN 11

MỤC LỤC
PHẦN II. KIỂM TRA ĐỊNH KÌ ......................................................................................................................... 2
CHUYÊN ĐỀ I. KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KÌ I ......................................................................................... 2
Đề kiểm tra 15 phút Ngữ Văn lớp 11 Học kì 1 (Đề 1)................................................................................................................2
Đề kiểm tra 15 phút Ngữ Văn lớp 11 Học kì 1 (Đề 2)................................................................................................................2
Đề kiểm tra 15 phút Ngữ Văn lớp 11 Học kì 1 (Đề 3)................................................................................................................2
Đề kiểm tra 15 phút Ngữ Văn lớp 11 Học kì 1 (Đề 4)................................................................................................................2
Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 11 Học kì 1 (Đề 1).................................................................................................................................3
Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 11 Học kì 1 (Đề 2).................................................................................................................................5
Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 11 Học kì 1 (Đề 3).................................................................................................................................6
Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 11 Học kì 1 (Đề 4).................................................................................................................................8
Đề kiểm tra tập làm văn số 1 lớp 11 Học kì 1 (Đề 1)..................................................................................................................9
Đề kiểm tra tập làm văn số 1 lớp 11 Học kì 1 (Đề 2)...............................................................................................................10
Đề kiểm tra tập làm văn số 1 lớp 11 Học kì 1 (Đề 3)...............................................................................................................11
Đề kiểm tra tập làm văn số 2 lớp 11 Học kì 1 (Đề 1)...............................................................................................................12
Đề kiểm tra tập làm văn số 2 lớp 11 Học kì 1 (Đề 2)...............................................................................................................13
Đề kiểm tra tập làm văn số 2 lớp 11 Học kì 1 (Đề 3)...............................................................................................................13
Đề kiểm tra tập làm văn số 3 lớp 11 Học kì 1 (Đề 1)...............................................................................................................14
Đề kiểm tra tập làm văn số 3 lớp 11 Học kì 1 (Đề 2)...............................................................................................................15
Đề kiểm tra tập làm văn số 3 lớp 11 Học kì 1 (Đề 3)...............................................................................................................16
Đề kiểm tra tập làm văn số 3 lớp 11 Học kì 1 (Đề 4)...............................................................................................................17
Đề thi Ngữ văn lớp 11 Học kì 1 (Đề 1) .............................................................................................................................................17
Đề thi Ngữ văn lớp 11 Học kì 1 (Đề 2) .............................................................................................................................................18
Đề thi Ngữ văn lớp 11 Học kì 1 (Đề 3) .............................................................................................................................................20
Đề thi Ngữ văn lớp 11 Học kì 1 (Đề 4) .............................................................................................................................................21
CHUYÊN ĐỀ II. KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KÌ II ....................................................................................23
Đề kiểm tra 15 phút Ngữ Văn lớp 11 Học kì 2 (Đề 1).............................................................................................................23
Đề kiểm tra 15 phút Ngữ Văn lớp 11 Học kì 2 (Đề 2).............................................................................................................23
Đề kiểm tra 15 phút Ngữ Văn lớp 11 Học kì 2 (Đề 3).............................................................................................................24


Đề kiểm tra 15 phút Ngữ Văn lớp 11 Học kì 2 (Đề 4).............................................................................................................24
Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 11 Học kì 2 (Đề 1)..............................................................................................................................24
Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 11 Học kì 2 (Đề 2)..............................................................................................................................26
Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 11 Học kì 2 (Đề 3)..............................................................................................................................27
Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 11 Học kì 2 (Đề 4)..............................................................................................................................28
Đề kiểm tra tập làm văn số 5 lớp 11 Học kì 2 (Đề 1)...............................................................................................................30
Đề kiểm tra tập làm văn số 5 lớp 11 Học kì 2 (Đề 2)...............................................................................................................30
Đề kiểm tra tập làm văn số 5 lớp 11 Học kì 2 (Đề 3)...............................................................................................................31
Đề kiểm tra tập làm văn số 6 lớp 11 Học kì 2 (Đề 1)...............................................................................................................32
Đề kiểm tra tập làm văn số 6 lớp 11 Học kì 2 (Đề 2)...............................................................................................................32
Đề kiểm tra tập làm văn số 6 lớp 11 Học kì 2 (Đề 3)...............................................................................................................33
Đề kiểm tra tập làm văn số 6 lớp 11 Học kì 2 (Đề 4)...............................................................................................................34
Đề kiểm tra tập làm văn số 6 lớp 11 Học kì 2 (Đề 5)...............................................................................................................35
Đề thi Ngữ văn lớp 11 Học kì 2 (Đề 1) .............................................................................................................................................35
Đề thi Ngữ văn lớp 11 Học kì 2 (Đề 2) .............................................................................................................................................37
Đề thi Ngữ văn lớp 11 Học kì 2 (Đề 3) .............................................................................................................................................38
Đề thi Ngữ văn lớp 11 Học kì 2 (Đề 4) .............................................................................................................................................40
File word:

-- 1 --

Phone, Zalo: 0946 513 000


KIỂM TRA NGỮ VĂN 11
PHẦN II. KIỂM TRA ĐỊNH KÌ
CHUYÊN ĐỀ I. KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KÌ I
Đề kiểm tra 15 phút Ngữ Văn lớp 11 Học kì 1 (Đề 1)
Đề kiểm tra Ngữ Văn 11 - Học kì 1
Thời gian làm bài: 15 phút

Đề bài: Chép thuộc lòng bài thơ “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến và trình bày ngắn ngọn cái
hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài.
Gợi ý
- Học sinh chép chính xác bài thơ.
- Cái hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài thơ: dùng từ ngữ gợi cảnh để diễn tả tâm trạng
+ Cảnh thanh sơ, dịu nhẹ được gợi lên qua các từ: trong veo, biếc, xanh ngắt, các cụm động từ: gợn tí,
khẽ đưa, lơ lửng
+ Từ “vèo” trong câu thơ “Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo” nói lên tâm sự thời thế của nhà thơ
+ Vần “eo” được tác gải sử dụng rát tài tình. Trong bài thơ, vần “eo” giúp diễn tả không gian dần thu
nhỏ, vắng lặng, hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của tác giả
Đề kiểm tra 15 phút Ngữ Văn lớp 11 Học kì 1 (Đề 2)
Đề kiểm tra Ngữ Văn 11 - Học kì 1
Thời gian làm bài: 15 phút
Đề bài: Đặt câu với mỗi thành ngữ sau:
- Mẹ trịn con vng.
- Trứng khơn hơn vịt.
- Nấu sử sơi kinh.
- Phú quý sinh lễ nghĩa.
- Đi guốc trong bụng.
- Dĩ hịa vi q.
- Con nhà lính, tính nhà quan.
- Thấy người sang bắt quàng làm họ.
Đáp án và thang điểm
- Mừng cho mẹ con nhà cơ An mẹ trịn con vng.
- Mẹ lúc nào cũng nói tớ trứng khơn hơn vịt.
- Nó nấu sử sơi kinh mấy năm, nay cũng tới lúc công thành danh toại.
- Thời nay phú quý sinh lễ nghĩa.
- Tôi đi guốc trong bụng anh ta rồi.
- Sống trên đời cần rộng lượng, dĩ hòa vi q.
- Nó đúng là con nhà lính, tính nhà quan.

- Ai gặp nó chẳng sấn tới, kiểu thấy người sang bắt quàng làm họ.
Đề kiểm tra 15 phút Ngữ Văn lớp 11 Học kì 1 (Đề 3)
Đề kiểm tra Ngữ Văn 11 - Học kì 1
Thời gian làm bài: 15 phút
Đề bài: Tóm tắt truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam.
Gợi ý
Chị em Liên và An là hai đứa trẻ được mẹ giao trông coi một cửa hàng tạp hố nhỏ xíu tại một phố huyện
nghèo bên cạnh ga xe lửa, để giúp gia đình vốn đã lao đao: cha mất việc, cả nhà phải bỏ Hà Nội chuyển
về sinh sống ở quê. Cũng như nhiều người dân lam lũ tại phố huyện, hai chị em Liên, An vừa bán hàng
vừa trông chờ chuyến tàu đêm từ Hà Nội về, ầm ầm lăn bánh qua phố huyện rồi khuất dạng, im tiếng
trong trời đêm sâu thẳm. Lúc đó người buôn bán ở phố huyện mới dọn hàng sau một tối ế ẩm để trở về
nhà. Còn hai đứa trẻ dần dần chìm vào giấc ngủ yên tĩnh.
Đề kiểm tra 15 phút Ngữ Văn lớp 11 Học kì 1 (Đề 4)
File word:

-- 2 --

Phone, Zalo: 0946 513 000


KIỂM TRA NGỮ VĂN 11
Đề kiểm tra Ngữ Văn 11 - Học kì 1
Thời gian làm bài: 15 phút
Đề bài: Tóm tắt truyện ngắn “Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân.
Gợi ý
Huấn Cao là nhân vật chính trong “Chữ người tử tù”, mặc dù nổi tiếng và có tài viết chữ nhưng lại bị triều
đình giam giữ và kết tội chết vì dám chống đối lại triều đình. Trong thời gian giam giữ trong ngục tù, ông
cương trực và bất khuất. Viên quản ngục đã nghe danh tiếng ông Huấn Cao nhưng khơng ngờ gặp nhau
trong hồn cảnh trớ trêu thế này. Viên quản ngục biệt đãi ông Huấn Cao như dọn dẹp chỗ ở, dọn đồ ăn
ngon nhưng Huấn Cao tỏ thái độ khinh thường. Khi thời gian xử tử sắp đến, viên quản ngục tiết lộ ông là

người yêu cái đẹp và nghệ thuật, mong muốn xin chữ của Huấn Cao. Cảm động trước tấm lòng của viên
quản ngục Huấn Cao quyết định cho chữ trước ngày ra pháp trường. Cảnh tượng cho chữ diễn ra ngay
trong nhà tù, cảnh tượng chưa từng có trong lịch sử khi cả tù nhân và kẻ trọng tội khơng cịn có sự phân
biệt, họ hướng đến tình yêu nghệ thuật. Sau cùng Huấn Cao khuyên viên quản ngục trở về quê sinh sống
để giữ tấm lòng thanh cao.
Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 11 Học kì 1 (Đề 1)
Đề kiểm tra Ngữ Văn 11 - Học kì 1
Thời gian làm bài: 45 phút
Phần I. Đọc hiểu (4 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
HỎI
Tôi hỏi đất:
- Đất sống với đất như thế nào ?
- Chúng tôi tôn cao nhau.
Tôi hỏi nước:
- Nước sống với nước như thế nào ?
- Chúng tôi làm đầy nhau.
Tôi hỏi cỏ:
- Cỏ sống với cỏ như thế nào?
- Chúng tôi đan vào nhau.
Làm nên những chân trời.
Tôi hỏi người:
- Người sống với người như thế nào ?
Tôi hỏi người:
- Người sống với người như thế nào ?
Tôi hỏi người:
- Người sống với người như thế nào ?”
(Hữu Thỉnh)
Câu 1: Anh(chị) hãy giúp nhà thơ trả lời câu hỏi trong bài thơ trên bằng một, hai câu ngắn gọn?
Câu 2: Hãy nêu thông điệp mà nhà thơ muốn gửi đến cho bạn đọc?

Câu 3: Chỉ ra biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong văn bản? Tác dụng?
Câu 4: Cụm từ “ đan vào nhau” có ý nghĩa gì?
Câu 5: Tại sao nhà thơ lại đặt nhan đề bài thơ là “hỏi”?
Câu 6: Từ thông điệp của nhà thơ, anh(chị) hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ gì của mình về lối
sống của con người trong xã hội hiện nay?
Phần II. Làm văn (6 điểm)
Đọc truyện "Tấm Cám", anh (chị) suy nghĩ gì về cuộc sống đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, giữa người
tốt và kẻ xấu trong xã hội xưa và nay?
Đáp án và thang điểm
File word:

-- 3 --

Phone, Zalo: 0946 513 000


KIỂM TRA NGỮ VĂN 11
Phần I: Đọc hiểu
Câu 1: các câu trả lời nhắc đến lối sống đẹp của con người. Có thể trả lời một trong các trường hợp sau:
- Con người sống với nhau cần lòng vị tha và tình đồn kết.
- Nhân ái và đồn kết là sức mạnh của con người.
- Sống trên đời cần có một tấm lịng: nhân ái, vị tha, đồn kết.
Câu 2: với các câu trả lời nhắc tới thông điệp của nhà thơ về lối sống vị tha của con người.
- Nhà thơ khuyên con người xây dựng cho mình lối sống đẹp: nhân ái, vị tha, đoàn kết.
- Nhà thơ gủi gắm triết lý về lẽ sống cao đẹp.
- Nhà thơ phê phán lối sống cá nhân ích kỉ
Câu 3:
- Biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu: Lặp cấu trúc, điệp ngữ, câu hỏi tu từ
- Tác dụng: nhấn mạnh, khẳng định sự gắn bó tốt đẹp của con người bằng tình u thương, lịng vị tha,
tấm lịng chân thành.

Câu 4: Nhấn mạnh tinh thần đoàn kết, đoàn kết tạo nên sức mạnh.
Câu 5: Niềm băn khoăn, trăn trở của nhà thơ về mối quan hệ giữa con người với con người trong xã hội
hiện nay.
Câu 6:
- Mặt tích cực trong quan hệ giữa con người với con người: nhiều con người trong xã hội đối xử với nhau
bằng lịng nhân ái, tình u thương, vị tha họ làm cho cuộc sống con người tốt đẹp hơn như: giúp đỡ
người nghèo, những người lầm lỡ trở lại hoàn lương…
- Bên cạnh đó cịn khơng ít người mất lương tâm đối xử tàn nhẫn với con người cả trong gia đình và
ngồi xã hội(dẫn chứng)
- Quan điểm cá nhân về cách ứng xử giữa con người với con người.
Phần II: Làm văn
a. Mở Bài
- Tấm cám tuy là câu chuyện cổ tích đã cách chúng ta khá lâu nhưng vấn đề xã hội đặt ra trong câu
chuyện ấy đến giờ vẫn còn nguyên giá trị giáo dục con người. . . . . Bạn nên dẫn ra nội dung câu chuyện,
từ đó cho thấy cuộc đấu tranh giữa thiện bao giờ cái thiện cũng giành chiến thắng.
b. Thân Bài
- Trong xã hội xưa: Nạn nhân của cái xấu thường là những người có hồn cảnh đặc biệt: cơ bé mồ cơi,
những người có ngoại hình xấu xí nhưng có tấm lòng nhân hậu. Truyện Tấm Cám cũng ko ngoại lệ, Tấm
là 1 cô bé từ nhỏ đã phải chịu sự thiệt thịi vì mất mẹ từ nhỏ, người cha lấy vợ lẽ đã có một người con
riêng . . . .
+ Cái ác luôn tàn nhẫn, nhiều thủ đoạn, đã chà đạp lên cái thiện như thế nào? (Mẹ con Cám giết Tấm
mấy lần? Vì sao?)
+ Cái thiện khơng đơn độc mà luôn được sự giúp đỡ của mọi người. (Tấm được Bụt giúp đỡ)
+ Cái thiện đã vùng lên đấu tranh với cái ác ra sao? (Từ thụ động chỉ biết trông chờ vào Bụt, đến chủ
động, Tấm tự đấu tranh giành hạnh phúc; phản ứng từ yếu ớt đến mạnh mẽ, quyết liệt như thế nào?)
- Trong xã hội nay:
+ Cái thiện và ác vẫn luôn song hành, bởi cuộc đời ln có những bất cơng.
+ Cái ác càng nhiều thủ đoạn, càng thâm hiểm hơn.
+ Cái thiện phải xây dựng được vị trí xã hội vững chắc, lập trường vững vàng, phải đoàn kết để chống
cái ác.

→ Dù là xã hội xưa hay nay thì phần thắng cuối cùng cũng nghiêng về cái THIỆN, và cái ÁC luôn bị tiêu
diệt. Những người sống ác độc luôn phải chịu những hậu quả nặng nề.
- Quy luật: "Ở hiền gặp lành, ác giả ác báo"
c. Kết bài
- Liên hệ bản thân rút ra bài học:
File word:

-- 4 --

Phone, Zalo: 0946 513 000


KIỂM TRA NGỮ VĂN 11
+ Cuộc đấu tranh giữa thiện và ác, tốt và xấu không chỉ tồn tại trong xã hội xưa và nay mà còn tồn tại
trong bản thân mỗi người.
+ Cần xây dựng nhân cách tốt đẹp để vững vàng trước những tác động xấu.
+ Kiên quyết đấu tranh chống cái xấu, cái ác trong xã hội.
Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 11 Học kì 1 (Đề 2)
Đề kiểm tra Ngữ Văn 11 - Học kì 1
Thời gian làm bài: 45 phút
Phần I. Đọc hiểu (4 điểm)
Đọc kĩ văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Vịnh khoa thi Hương
(Trần Tế Xương)
“Nhà nước ba năm mở một khoa,
Trường Nam thi lẫn với trường Hà.
Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ,
Ậm ọe quan trường miệng thét loa.
Lọng cắm rợp trời quan sứ đến,
Váy lê quét đất mụ đầm ra.

Nhân tài đất Bắc nào ai đó,
Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà.
Câu 1: Xác định bối cảnh giao tiếp rộng và bối cảnh giao tiếp hẹp trong bài thơ “Vịnh khoa thi hương”?
Câu 2: Hai câu thơ đầu cho thấy kì thi có gì đặc biệt?
Câu 3: Nhận xét hình ảnh sĩ tử và quan trường?
Câu 4: Chỉ ra đặc sắc nghệ thuật trong hai câu thơ 5,6? Nêu tác dụng?
Câu 5: Viết đoạn văn phân tích tâm trạng, thái độ của nhà thơ trong hai câu thơ kết
Phần II. Làm văn (6 điểm)
Qua các bài thơ Bánh trơi nước, Tự tình (bài II) của Hồ Xuân Hương và bài Thương vợ của Trần Tế
Xương, anh (chị) hiểu những gì về người phụ nữ Việt Nam thời xưa.
Đáp án và thang điểm
Phần I: Đọc hiểu
Câu 1:
- Bối cảnh giao tiếp rộng: xã hội VN cuối thế kỉ XIX
- Bối cảnh giao tiếp hẹp: Kì thi năm Đinh Dậu (1897) tồn quyền Pháp Pơn-đu-me cùng vợ đến dự.
Câu 2:
- Kì thi có sự xáo trộn thiếu nề nếp quy củ trường thi ở Nam Định thi lẫn với trường thi Hà Nội.
- Nhà nước tổ chức chứ khơng phải triều đình.
Câu 3:
- Sĩ tử lơi thơi, luộm thuộm, nhếch nhác.
- Quan trường ậm ọe âm thanh ú ớ, nói khơng rõ tiếng, la lối hách dịch, vênh váo.
Câu 4:
- Đối: lọng cắm rợp trời >< váy lê quét đất; quan sứ đến >< mụ đầm ra.
- Tác dụng: tác giả châm biếm mạnh mẽ hình ảnh quan sứ được đón tiếp trọng thể, mụ đầm ăn mặc diêm
dúa, điệu đáng. Tất cả đều phơ trương hình, hình thức.
Câu 5: HS cần nêu được nội dung sau:
- Hai câu kết tác giả thức tỉnh các sĩ tử và nỗi xót xa của nhà thơ trước cảnh mất nước.
- Thấy được tấm lòng yêu nước, căm thù giặc sâu sắc của nhà thơ.
Phần II: Làm văn
1. Mở bài: Giới thiệu hình ảnh người phụ nữ trong văn học nói chung.


File word:

-- 5 --

Phone, Zalo: 0946 513 000


KIỂM TRA NGỮ VĂN 11
Ví dụ: Trong kho tàng văn học Việt Nam có rất nhiều bài thơ nói lên thân phận của người phụ nữ phong
kiến xưa. Họ phải chịu sự ràng buộc của lễ giáo phong kiến "Tam tòng, tứ đức" ( tại gia tòng phụ, xuất
giá tòng phu, phu tử tịng tử và cơng dung ngơn hạnh). Họ hầu như khơng có quyền quyết định cuộc đời
mình, chỉ biết sống cam chịu và phục tùng. Cảm thông với số phận, thân phận và phẩm chất của người
phụ nữ xưa, hai nhà thơ Hồ Xuân Hương và Trần Tế Xương đã thay họ nói lên tiếng lịng mình qua các
bài thơ như: Tự tình, Bánh trơi nước, Thương vợ . . .
2. Thân bài
Các ý chính cần đạt là:
* Cảm hứng về người phụ nữ trong thơ Hồ Xuân Hương và thơ Trần Tế Xương.
* Qua ba bài thơ, hình ảnh người phụ nữ Việt Nam thời xưa được thể hiện nổi bật những phẩm chất sau:
- Người phụ nữ chịu nhiều thiệt thòi, gian nan, vất vả:
+ Ở bài Bánh trôi nước là thân phận trôi nổi lênh đênh của người phụ nữ. Họ khơng có quyền lựa chọn
quyết định tình dun, thậm chí là cuộc sống của mình. Đó là hình ảnh người phụ nữ mang dáng dấp của
những người phụ nữ cam chịu, nhẫn nhục trong ca dao xưa.
+ Ở bài Thương vợ là hình ảnh người phụ nữ chịu thương chịu khó, lặn lội sớm khuya, vất vả quanh năm
vì những gánh nặng cơm áo gạo tiền của gia đình.
+ Ở bài Tự tình là nỗi buồn về thân phận, về chuyện tình duyên, về hạnh phúc gia đình – những điều rất
quan trọng và vơ cùng có ý nghĩa đối với những người phụ nữ.
- Người phụ nữ với nhiều phẩm chất tốt đẹp và khao khát yêu thương:
+ Trong hai bài thơ của Hồ Xn Hương, hình ảnh người phụ nữ cịn hiện lên nổi bật với niềm khao khát
yêu thương và khao khát được yêu thương mạnh mẽ.

+ Ở bài Thương vợ, hình ảnh bà Tú nổi bật với vẻ đẹp của người phụ nữ truyền thống Việt Nam nhân hậu,
đảm đang, giàu đức hi sinh, yêu chồng thương con hết mực.
3. Kết bài: Tổng kết và đánh giá vấn đề nghị luận. Nêu cảm nghĩ của bản thân.
Ví dụ: Ngày nay thân phận người phụ nữ đã chiếm một vị trí quan trọng trong gia đình. Bởi lẽ cái xã hội
"Trọng nam khinh nữ" đã bị xóa bỏ mà thay vào đó là một xã hội "cơng bằng, bình đẳng, nam nữ bình
quyền". Nhưng khơng vì thế mà người phụ nữ Việt Nam làm mất đi vẻ thuần phong mỹ tục vốn có của
mình. Và vẫn giữ được phẩm chất, vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Viêt Nam, đảm đang tháo vác.
Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 11 Học kì 1 (Đề 3)
Đề kiểm tra Ngữ Văn 11 - Học kì 1
Thời gian làm bài: 45 phút
Phần I. Đọc hiểu (4 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4
Bác Dương thôi đã thôi rồi,
Nước mây man mác ngậm ngùi lịng ta.
Nhớ từ thuở đăng khoa ngày trước,
Vẫn sớm hơm tơi bác cùng nhau;
Kính u từ trước đến sau,
Trong khi gặp gỡ khác đâu duyên trời?
Cũng có lúc chơi nơi dặm khách,
Tiếng suối nghe róc rách lưng đèo;
Có khi từng gác cheo leo,
Thú vui con hát lựa chiều cầm xoang.
Cũng có lúc rượu ngon cùng nhắp,
Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xn.
Có khi bàn soạn câu văn,
Biết bao đơng bích, điển phần trước sau.
(Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục, 2012, trang 31)
File word:

-- 6 --


Phone, Zalo: 0946 513 000


KIỂM TRA NGỮ VĂN 11
Câu 1: Những biện pháp nghệ thuật nào đã được nhà thơ dùng để ôn lại những kỉ niệm về tình bạn thắm
thiết?
Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ: “Bác Dương thôi đã
thôi rồi”.
Câu 3: Nghĩa của từ “xuân” trong câu thơ: “Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân”.
Câu 4: Đoạn thơ trên cho anh/chị suy nghĩ gì về tình bạn của học sinh thời nay? (viết thành một đoạn văn
ngắn khoảng 1/2 trang giấy).
Phần II. Làm văn (6 điểm)
Vẻ đẹp của hình tượng người nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu
Đáp án và thang điểm
Phần I: Đọc hiểu:
Câu 1. Phép điệp và liệt kê (đồng thời nêu được dẫn chứng minh họa) đã được nhà thơ dùng đề ơn lại
những kỉ niệm về tình bạn thắm thiết.
Câu 2.
- Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu thơ “Bác Dương thơi đã thơi rồi”: nói giảm (nói tránh).
- Tác dụng: nhà thơ sợ phải nhắc đến một sự thật đau đớn; thể hiện tình cảm buồn thương, nuối tiếc. . .
trong lịng mình.
Câu 3. Nghĩa của từ “xuân” trong câu thơ “Chén quỳnh tương ăm ắp bầu xuân” chỉ chất men say của
rượu ngon, đồng thời cũng có nghĩa bóng chỉ sức sống dạt dào của cuộc sống, tình cảm thắm thiết của bạn
bè. . .
Câu 4. Suy nghĩ về tình bạn của học sinh thời nay.
- Ở câu này, giám khảo chấm điểm linh hoạt. Chỉ cho điểm tối đa khi học sinh viết thành một đoạn văn
hồn chỉnh; diễn đạt trơi chảy, bảo đảm tính liên kết; khơng mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
- Học sinh trình bày suy nghĩ của mình với thái độ chân thành, nghiêm túc, có thể theo định hướng sau:
+ Quan niệm về tình bạn, biết phân biệt các biểu hiện tốt và chưa tốt trong tình cảm bạn bè ở tuổi học

sinh. . .
+ Thấy được tầm quan trọng, ý nghĩa của tình bạn. . .
+ Bản thân phải làm gì để có tình bạn đẹp, có những người bạn tốt . . .
Phần II: Làm văn
1. Mở bài:
Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc là đỉnh cao sáng tác của nhà thơ mù Nguyễn Đình Chiểu bởi nó biểu hiện cao
độ nhất, sâu sắc nhất tư tưởng u nước thương dân của ơng. Với lịng cảm thương và khâm phục chân
thành, nhà thơ đã xây dựng nên một tượng đài nghệ thuật bất hủ về người anh hùng nghĩa sĩ nông dân
trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc. Có thể nói bài Văn tế là khúc ca bi tráng ca ngợi người nghĩa
sĩ nông dân đã xả thân vì sự tồn vong của đất nước.
2. Thân bài: Các ý chính:
- Hồn cảnh xuất thân: là những người lao động chất phác, giản dị, sống cuộc đời lam lũ, cơ cực (Cui cút
làm ăn; toan lo nghèo khó). Họ chỉ quen với việc đồng áng, hồn toàn xa lạ với binh đao. (Việc cuốc, việc
cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó. )
- Những chuyển biến khi giặc Pháp tới xâm lược:
+ Tình cảm: Có lịng u nước (trơng tin . . . ), căm thù giặc sâu sắc (muốn tới ăn gan, muốn ra cắn
cổ).
+ Nhận thức: Có ý thức trách nhiệm với Tổ quốc trong lúc lâm nguy (Một mối xa thư đồ sộ . . . treo dê
bán chó)
+ Hành động tự nguyện và ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc (Nào đợi ai đòi bắt, phen này xin ra sức đoạn
kình; chẳng thèm trốn ngược, trốn xi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ . . . )
- Vẻ đẹp hào hùng của người nông dân nghĩa sĩ:
+ Mộc mạc giản dị (manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi)
File word:

-- 7 --

Phone, Zalo: 0946 513 000



KIỂM TRA NGỮ VĂN 11
+ Rất mực nghĩa khí và với tinh thần xả thân cứu nước hết sức quả cảm (Mười tám ban võ nghệ, nào
đợi tập rèn; chín chục trận binh thư, không chờ bày bố. [. . . ] Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm
cho mã tà ma ní hồn kinh; bịn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt, tàu đồng súng nổ. )
3. Kết bài:
- Nguyền Đình Chiểu đã bất tử hóa hình tượng người nông dân yêu nước chống giặc ngoại xâm. Ông đã
xây dựng được bức tượng đài nghệ thuật bất hủ về người nghĩa sĩ nông dân hiên ngang, dũng cảm trong
tác phẳm của mình. Bài văn tế như một cái mốc, một minh chứng về tấm lòng yêu nước, về phẩm chất
của người nông dân lao động.
- Tinh thần chiến đấu của người nghĩa binh nông dân là tấm lịng u nước nghìn đời đáng ghi nhớ và học
tập.
Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 11 Học kì 1 (Đề 4)
Đề kiểm tra Ngữ Văn 11 - Học kì 1
Thời gian làm bài: 45 phút
Phần I. Đọc hiểu (4 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Người ta có thể yêu nhau và ghét nhau nhưng xin đừng hãm hại nhau. Tơi sợ lắm những gì mang đến
bất hạnh cho con người. Hãy cố gắng mang đến cho nhau những giấc mơ, những giấc mơ làm nên hạnh
phúc. Đi đâu, đến đâu cũng chỉ thấy những nụ cười. Những nụ cười như đóa hồng đứa bé cầm trên tay đi
qua những phố rực rỡ một lòng yêu thương vơ tận. Chúng ta hình như thừa bạo lực nhưng lại thiếu lịng
nhân ái”.
(Trích Viết bên bờ Loiret- Trịnh Cơng Sơn)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích?
Câu 2: Nêu ngắn gọn nội dung chính của đoạn trích?
Câu 3: Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn sau: “Những nụ cười
như đóa hồng đứa bé cầm trên tay đi qua những phố rực rỡ một lịng u thương vơ tận”?
Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với ý kiến: “Chúng ta hình như thừa bạo lực nhưng lại thiếu lịng nhân
ái” Vì sao?
Phần II. Làm văn (6 điểm)
Phân tích bức tranh phố huyện lúc về đêm cho đến khi đoàn tàu đi qua trong tác phẩm Hai đứa trẻ của

Thạch Lam.
Đáp án và thang điểm
Phần I: Đọc hiểu:
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2: Nội dung chính đoạn trích: Đoạn trích là lời cầu khẩn tha thiết về mối quan hệ tốt đẹp, nhân ái
giữa con người với con người.
Câu 3:
- Biện pháp so sánh: Những nụ cười với đóa hồng đứa bé cầm trên tay đi qua những phố rực rỡ một lịng
u thương vơ tận
- Hiệu quả NT:
+ Tạo cách nói sinh động, giàu hình ảnh gợi cảm
+ Khẳng định ý nghĩa của những nụ cười yêu thương mà con người trao tặng cho nhau
Câu 4: Nêu rõ quan điểm đồng tình hay khơng đồng tình, lý giải hợp lí, thuyết phục.
(HS lựa chọn nêu quan điểm và lí giải được quan điểm đã nêu – GV linh hoạt khi chấm bài)
Phần II: Làm văn
- iới thiệu vấn đề cần nghị luận.
- Không gian phố huyện lúc đêm khuya: Bóng tối tối dày đặc bao trùm lên phố huyện đối lập với ánh
sáng nhỏ nhoi, mong manh. Thế giới bóng tối cũng chính là cuộc sống tăm tối và tù túng đang bao phủ
con người
File word:

-- 8 --

Phone, Zalo: 0946 513 000


KIỂM TRA NGỮ VĂN 11
- Cuộc sống của con người nghèo khó, bấp bênh, bế tắc. Nhịp sống cứ lặp đi lặp lại một cách đơn điệu,
quẩn quanh, tẻ nhạt, mỏi mịn, buồn chán. “Chừng ấy người trong bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng
cho sự sống nghèo khổ hằng ngày của họ”.

- Phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua:
* Khi tàu đến:
Từ xa: sự xuất hiện của người gác ghi. Ngọn lửa xanh biếc, một làn khói bừng sáng. Tiếng cịi vang lại,
tiếng xe rít mạnh vào ghi, tiếng hành khách ồn ào khe khẽ
Đến gần:Tiếng cịi rít lên, tàu rầm rộ đi tới; lố nhố những người, các cửa kính sang trọng. các toa đèn
sáng trưng, sang trọng, đồng và kền lấp lánh.
→ Tâm trạng vui mừng, hân hoan, hạnh phúc. Chuyến tàu tới làm cho phố huyện bừng sáng. Ánh sáng và
âm thanh náo nhiệt của đoàn tàu đã phá vỡ màn đêm mênh mông và tịch mịch của phố huyện.
* Tàu đi qua:
- Những đốm than đỏ, chiếc đèn xanh. . . khuất sau rặng tre. Phố huyện tịch mịch và đầy bóng tối
→ nuối tiếc, lặng theo mơ tưởng về Hà Nội.
Đoàn tàu là biểu tượng về một thế giới tươi sáng và tốt đẹp hơn trong ước mơ của những người dân nơi
phố huyện nghèo.
Tâm trạng của Liên:
- Gần gũi với thiên nhiên, với phố huyện
- Nhớ những kỉ niệm về Hà Nội - “một vùng sáng rực và lấp lánh”
- Cảm thông, dõi theo cuộc sống của những mảnh đời nghèo khổ nơi phố huyện
- Cố thức để được nhìn chuyến tàu đi qua – sự hoạt động cuối cùng của đêm khuya
- Tâm hồn Liên yên tĩnh hẳn, có những cảm giác mơ hồ không hiểu. Tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, giàu lịng
trắc ẩn, đơn hậu.
- Chờ đợi đoàn tàu trong niềm nuối tiếc về quá khứ, về Hà Nội, những ngày tháng hạnh phúc, ấm áp, sung
túc khi xưa; ước mơ về một thế giới khác đi qua, rực rỡ, vui tươi, tràn đầy âm thanh và ánh sáng.
* Nghệ thuật: Nghệ thuật đối lập, miêu tả tâm lí nhân vật, ngơn ngữ, giọng điệu. . .
Kết thúc vấn đề: qua nhân vật Liên nhà văn bày tỏ sự xót thương sâu sắc với những kiếp người nhỏ bé, cơ
cực; sự đồng cảm, trân trọng với ước mơ, khát vọng của con người.
Đề kiểm tra tập làm văn số 1 lớp 11 Học kì 1 (Đề 1)
Đề kiểm tra Ngữ Văn 11 - Học kì 1
Thời gian làm bài: 90 phút
Đề bài: Đọc truyện "Tấm Cám", anh (chị) suy nghĩ gì về cuộc sống đấu tranh giữa cái thiện và cái ác,
giữa người tốt và kẻ xấu trong xã hội xưa và nay?

Gợi ý
a. Mở Bài
- Tấm cám tuy là câu chuyện cổ tích đã cách chúng ta khá lâu nhưng vấn đề xã hội đặt ra trong câu
chuyện ấy đến giờ vẫn còn nguyên giá trị giáo dục con người. . . . . Bạn nên dẫn ra nội dung câu chuyện,
từ đó cho thấy cuộc đấu tranh giữa thiện bao giờ cái thiện cũng giành chiến thắng.
b. Thân Bài
- Trong xã hội xưa: Nạn nhân của cái xấu thường là những người có hồn cảnh đặc biệt: cơ bé mồ cơi,
những người có ngoại hình xấu xí nhưng có tấm lịng nhân hậu. Truyện Tấm Cám cũng ko ngoại lệ, Tấm
là 1 cô bé từ nhỏ đã phải chịu sự thiệt thịi vì mất mẹ từ nhỏ, người cha lấy vợ lẽ đã có một người con
riêng . . . .
+ Cái ác luôn tàn nhẫn, nhiều thủ đoạn, đã chà đạp lên cái thiện như thế nào? (Mẹ con Cám giết Tấm
mấy lần? Vì sao?)
+ Cái thiện không đơn độc mà luôn được sự giúp đỡ của mọi người. (Tấm được Bụt giúp đỡ)
+ Cái thiện đã vùng lên đấu tranh với cái ác ra sao? (Từ thụ động chỉ biết trông chờ vào Bụt, đến chủ
động, Tấm tự đấu tranh giành hạnh phúc; phản ứng từ yếu ớt đến mạnh mẽ, quyết liệt như thế nào?)
File word:

-- 9 --

Phone, Zalo: 0946 513 000


KIỂM TRA NGỮ VĂN 11
- Trong xã hội nay:
+ Cái thiện và ác vẫn luôn song hành, bởi cuộc đời ln có những bất cơng.
+ Cái ác càng nhiều thủ đoạn, càng thâm hiểm hơn.
+ Cái thiện phải xây dựng được vị trí xã hội vững chắc, lập trường vững vàng, phải đoàn kết để chống
cái ác.
→ Dù là xã hội xưa hay nay thì phần thắng cuối cùng cũng nghiêng về cái THIỆN, và cái ÁC luôn bị tiêu
diệt. Những người sống ác độc luôn phải chịu những hậu quả nặng nề.

- Quy luật: "Ở hiền gặp lành, ác giả ác báo"
c. Kết bài
- Liên hệ bản thân rút ra bài học:
+ Cuộc đấu tranh giữa thiện và ác, tốt và xấu không chỉ tồn tại trong xã hội xưa và nay mà còn tồn tại
trong bản thân mỗi người.
+ Cần xây dựng nhân cách tốt đẹp để vững vàng trước những tác động xấu.
+ Kiên quyết đấu tranh chống cái xấu, cái ác trong xã hội.
Đề kiểm tra tập làm văn số 1 lớp 11 Học kì 1 (Đề 2)
Đề kiểm tra Ngữ Văn 11 - Học kì 1
Thời gian làm bài: 90 phút
Đề bài: Bày tỏ ý kiến của mình về vấn đề mà tác giả Thân Nhân Trung đã nêu trong "Bài kí đề danh tiến
sĩ khoa Nhâm Tuất, niên hiệu Đại Bảo thứ ba - 1442":
"Hiền tài là nguyên khí của quốc gia", nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, ngun khí suy thì
thế nước yếu, rồi xuống thấp.
Gợi ý
a. Mở bài: Dẫn dắt và trích dẫn câu nói
Bạn có thể làm theo Mẫu:
4000 năm lịch sử, 4000 năm dựng nước và giữ nước, 4000 năm ấy đủ để ghi lại những dấu ấn của những
người con của dân tộc- những con người làm nên đất nước - "hiền khí của quốc gia". Thật vậy, Thân
Nhân Trung đã từng viết: "Hiền tài là ngun khí của quốc gia", ngun khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi
lên cao, ngun khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp.
b. Thân bài
- Giải thích câu nói của Thân Nhân Trung:
+ Hiểu theo nghĩa hiển ngơn của từng từ thì hiền là ăn ở tốt với mọi người (phải đạo), hết lòng làm trọn
bổn phận của mình đối với người khác; tài là khả năng đặc biệt làm một việc nào đó. Hiểu rộng ra theo
nghĩa hàm ngơn thì hiền tài là người tài cao, học rộng và có đạo đức, một lịng một dạ vì lợi ích của nhân
dân, Tổ quốc.
+ Nguyên khí là khí ban đầu tạo ra sự sống của vạn vật. Hiểu rộng ra, nguyên khí là yếu tố quyết định
sự sống còn và phát triển của xã hội, đất nước.
- Khẳng định ý kiếm của Thân Nhân Trung "Hiền tài là ngun khí quốc gia" là hồn tồn đúng đắn,

chứng minh bằng cách đưa ra những dẫn chứng lịch sử:
+ Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Chu Văn An, Lê Quý Đôn,
Nguyễn Huệ … (kèm các sự kiện cụ thể)
+ Ở những thế kỉ trước và nhân vật nổi tiếng của thế kỉ XX là Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại – người đã
lãnh đạo thành cơng sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc thốt khỏi ách nơ lệ của thực dân, phong
kiến, giành lại chủ quyền độc lập, tự do cho đất nước và khẳng định tên tuổi Việt Nam trước toàn thế giới.
- Ngun khí thịnh thì nước mạnh hay chính là những con người này chính là nền tảng của đất nước, là
con người làm nên lịch sử 4000 năm. (Trích dẫn ví dụ về các cuộc chiến của nhân dân ta)
- Ngun khí yếu: thời kì suy vong của các chính quyền Trịnh Nguyễn, An Dương Vương vì chủ quan
khinh địch mà lâm vào cảnh nước mất nhà tan, …
c. Kết bài
File word:

-- 10 --

Phone, Zalo: 0946 513 000


KIỂM TRA NGỮ VĂN 11
- Bài học rút ra từ tư tưởng của Thân Nhân Trung:
+ Thời nào thì "Hiền tài" cũng "là ngun khí của quốc gia". Vì vậy, phải biết q trọng nhân tài, phải
có những chính sách đãi ngộ đối với họ, nhất là trong thời kì mở cửa, nạn chảy máu chất xám không phải
là hiếm như ngày nay.
+ Ở những cấp nhỏ hơn: cơ quan, đơn vị nào biết trọng dụng người tài thì có thể thúc đẩy cơng việc
nhanh chóng và hiệu quả hơn.
+ Nhà nước ta hiện nay cũng coi "giáo dục là quốc sách hàng đầu". Đồng thời vẫn tiếp tục có nhiều
chính sách ưu đãi người hiền tài có điều kiện được cống hiến hết mình cho đất nước.
Đề kiểm tra tập làm văn số 1 lớp 11 Học kì 1 (Đề 3)
Đề kiểm tra Ngữ Văn 11 - Học kì 1
Thời gian làm bài: 90 phút

Đề bài: Viết bài nghị luận bày tỏ ý kiến của mình về phương châm: học đi đôi với hành.
Gợi ý
a. Mở bài
– Từ xưa đến nay, việc học luôn luôn được đề cao. Việc học là một quá trình liên tục, lâu dài, gắn bó với
con người trong suốt cuộc đời.
– Nếu chỉ học kiến thức mà khơng vận dụng kiến thức đó vào cuộc sống thì việc học chẳng mang lại cho
ta những kết quả như ta mong muốn.
– Việc học bao giờ cũng phải đi đơi với hành.
b. Thân bài
Giải thích khái niệm:
– Học là gì? Học ở đây được hiểu là một quá trình thu nhận kiến thức, luyện tập kĩ năng do người khác
truyền lại hoặc tự mình tìm hiếu tiếp nhận kiến thức trong sách báo, truyền hình,…
– Hành là gì? Hành là thực hành. Lấy những điều đã học áp dụng để kiểm nghiệm thành kĩ năng.
– Thế nào là học đi đôi với hành? Nghĩa là sau khi tiếp thu được những kiến thức do người khác truyền
lại hoặc tự mình học hỏi thì đem những cái đã học được vào thực tế để kiểm tra độ đúng hay sai, để làm
sinh động nó.
Bàn bạc, nhận xét, đánh giá:
- Những con đường học để tiếp thu kiến thức:
+ Tiếp thu kiến thức của nhân loại dưới sự hướng dẫn của thầy cô giáo.
+ Tiếp thu kiến thức qua việc dạy dỗ của ông bà, cha mẹ, anh em…
+ Tiếp thu kiến thức qua con đường tự học: học trong sách vở, tài liệu, ti vi. học trong cuộc sống,…
- Mục đích của việc học:
+ Q trình học nhằm đến một mục đích chung, đó là làm phong phú những hiểu biết của mình. Giúp
mình mở rộng hơn, hiểu sâu hơn những kiến thức của nhân loại.
+ Nhằm trang bị cho chúng ta những kiến thức, kĩ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, để từ đó ta vận dụng vào
lao động sản xuất, tạo ra của cải vật chất, … góp phần đưa xã hội ngày một phát triển.
+ Nhằm phát triển nhân cách một cách toàn diện.
- Phương châm "Học đi đơi với hành" là hồn tồn đúng, vì:
+ Trong mối quan hệ giữa học với hành, học dóng vai trị quyết định. Vì nếu khơng học được những
kiến thức cho mình, thì lấy đâu ra kiến thức để vận dụng vào thực tế cuộc sống mà kiểm nghiệm xem nó

đúng hay sai, tốt hay chưa tốt.
+ Nếu chỉ biết học lí thuyết mà khơng biết đến thực hành thì những lí thuyết ta học cùng chẳng có tác
dụng là bao trong cuộc sống. Ví dụ: Một sinh viên học để ra làm một bác sĩ phẫu thuật, nếu chỉ học lí
thuyết mà khơng được thực hành thì khi tốt nghiệp ra trường liệu tay nghề sẽ ra sao? Hay một kĩ sư nông
nghiệp mà chỉ suốt ngày gắn với lí thuyết chẳng thực hành bao giờ, liệu lí thuyết đã học ấy có tác dụng
dụng như thế nào đối với việc phát triển chăn nuôi, trồng trọt của đất nước.

File word:

-- 11 --

Phone, Zalo: 0946 513 000


KIỂM TRA NGỮ VĂN 11
→ Chúng ta không được học lí thuyết sng mà phải biết áp dụng những lí thuyết đó vào cuộc sống.
Chúng ta phải biến những kiến thức đã học thành những tri thức phục vụ cuộc sống. Để thực hiện được
điều đó, trước hết chúng ta phải học lí thuyết thật chắc, thật giỏi.
Mở rộng, nâng cao vấn đề:
– Ngày nay, việc học đi đôi với hành đã được đề cao, được quan tâm một cách nghiêm túc.
– Nhưng vẫn còn những trường hợp học sinh, sinh viên được học lý thuyết nhưng ít được thực hành. Ví
dụ, ở một số trường phổ thơng, học lí thuyết về mơn Hố, mơn Lí, chưa thể có 100% học sinh được trực
tiếp làm thí nghiệm, ở các trường học nghề, các máy móc dùng để thực hành có khi đã cũ kỉ, lạc hậu so
với thực tại. Như vậy, hành chẳng có tác dụng.
– Cần phê phán những quan điểm sai lầm:
+ Học mà không thực hành: Con người sẽ trở nên viển vông không thực tế Khi đó sẽ nhìn vấn đề một
cách phiến diện. Ví dụ: Trong xã hội phong kiến Việt Nam, lối học thông dụng là "tầm chương trích cú".
Cuối cùng những kẻ sĩ được đào tạo chỉ biết sách vở, thiếu thực tiễn. Từ đó làm cho xă hội bị trì trệ, kém
phát triển.
+ Nếu hành mà khơng học thì số thiếu đi kiến thức cơ bản. Mọi thành quả trong lao động chỉ dựa vào

những kinh nghiệm của cá nhân. Nhất định thành công ấy sẽ không tiếp tục, không bền vững.
c. Kết bài
– "Học đi đôi với hành" là một phương châm học tập khoa học, rất quan trọng trong xã hội ngày nay.
– Phải biết kết hợp vừa học lí thuyết, vừa biết thực hành nhuần nhuyễn những điều đã học. Điều đó giúp
chúng ta rèn luyện mình trở thành người có ích cho xã hội.
– Bản thân phải biết "học đi đơi với hành" đế trở thành người có ích cho cộng đồng, cho đất nước.
Đề kiểm tra tập làm văn số 2 lớp 11 Học kì 1 (Đề 1)
Đề kiểm tra Ngữ Văn 11 - Học kì 1
Thời gian làm bài: 90 phút
Đề bài: Cảm nghĩ của anh (chị) về giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh ( trích
Thượng kinh kí sự của Lê Hữu Trác)
Gợi ý
1. Phân tích đề
- Đề này thuộc dạng đề định hướng rõ về nội dung và thao tác nghị luận.
- Vấn đề nghị luận: Giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.
- Yêu cầu về hình thức: Đây thuộc dạng bài nghị luận văn học (phát biểu cảm nghĩ về giá trị hiện thực của
văn bản). Dẫn chứng lấy chủ yếu từ đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh.
2. Dàn ý
a. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm của đoạn trích (Nêu luận điểm của đề)
Ví dụ: Khơng chỉ là một danh y lỗi lạc, Lê Hữu Trác còn là một văn nhân văn nhân tài ba của nước ta ở
TKXVIII. Nhắc đến ông không thể không nhắc đến "Thương kinh kí sự". Tác phẩm phản ánh hiện thực
sâu sắc cuộc sống xa hoa, giàu sang, quyền uy tột bậc của nhà chúa. Giá trị ấy đặc biệt được thể hiện
qua đoạn trích "Vào phủ chúa Trịnh".
b. Thân bài: Cần triển khai rõ các ý sau:
- Bức tranh hiện thực về cuộc sống xa hoa nơi phủ chúa:
+ Quang cảnh nơi phủ chúa hiện lên cực kì xa hoa, tráng lệ và không kém phần tôn nghiêm. Cảnh nói
lên uy quyền tột bậc của nhà chúa.
+ Cùng với sự xa hoa là cung cách sinh hoạt đầy kiểu cách.
- Từ bức tranh này, ta nhận thấy thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía của tác giả, đồng thời dự cảm
được sự duy tàn của giai cấp thống trị Lê – Trịnh thế kỉ XVIII đang tới gần.

c. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề và liên hệ bản thân.
Ví dụ: Đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” mang giá trị hiện thực sâu sắc. Bằng tàỉ quan sát tinh tế và ngòi
bút ghi chép chi tiết, chân thực, tác giả đã vẽ lại một bức tranh sinh động về cuộc sông xa hoa, quyền quý
File word:

-- 12 --

Phone, Zalo: 0946 513 000


KIỂM TRA NGỮ VĂN 11
của chúa Trịnh, đồng thời cũng bộc lộ thái độ coi thường lợi danh của mình. Đối với ơng thì khơng có gì
q bằng cuộc sống tự do nơi non xanh nước biếc chốn quê nhà, được đem hết tài năng, nhiệt huyết cống
hiến cho y thuật và cứu nhân độ thế. Cuộc sống nơi cung vua, phủ chúa dẫu giàu sang phú quý tột bậc
nhưng rốt cục cũng chỉ là vào luồn ra cúi, cá chậu chim lồng mà thôi.
Đề kiểm tra tập làm văn số 2 lớp 11 Học kì 1 (Đề 2)
Đề kiểm tra Ngữ Văn 11 - Học kì 1
Thời gian làm bài: 90 phút
Đề bài: Qua các bài thơ Bánh trôi nước, Tự tình (bài II) của Hồ Xuân Hương và bài Thương vợ của Trần
Tế Xương, anh (chị) hiểu những gì về người phụ nữ Việt Nam thời xưa.
Gợi ý
1. Mở bài: Giới thiệu hình ảnh người phụ nữ trong văn học nói chung.
Ví dụ: Trong kho tàng văn học Việt Nam có rất nhiều bài thơ nói lên thân phận của người phụ nữ phong
kiến xưa. Họ phải chịu sự ràng buộc của lễ giáo phong kiến "Tam tòng, tứ đức" ( tại gia tòng phụ, xuất
giá tòng phu, phu tử tịng tử và cơng dung ngơn hạnh). Họ hầu như khơng có quyền quyết định cuộc đời
mình, chỉ biết sống cam chịu và phục tùng. Cảm thông với số phận, thân phận và phẩm chất của người
phụ nữ xưa, hai nhà thơ Hồ Xuân Hương và Trần Tế Xương đã thay họ nói lên tiếng lịng mình qua các
bài thơ như: Tự tình, Bánh trơi nước, Thương vợ . . .
2. Thân bài
Các ý chính cần đạt là:

* Cảm hứng về người phụ nữ trong thơ Hồ Xuân Hương và thơ Trần Tế Xương.
* Qua ba bài thơ, hình ảnh người phụ nữ Việt Nam thời xưa được thể hiện nổi bật những phẩm chất sau:
- Người phụ nữ chịu nhiều thiệt thòi, gian nan, vất vả:
+ Ở bài Bánh trôi nước là thân phận trôi nổi lênh đênh của người phụ nữ. Họ khơng có quyền lựa chọn
quyết định tình dun, thậm chí là cuộc sống của mình. Đó là hình ảnh người phụ nữ mang dáng dấp của
những người phụ nữ cam chịu, nhẫn nhục trong ca dao xưa.
+ Ở bài Thương vợ là hình ảnh người phụ nữ chịu thương chịu khó, lặn lội sớm khuya, vất vả quanh
năm vì những gánh nặng cơm áo gạo tiền của gia đình.
+ Ở bài Tự tình là nỗi buồn về thân phận, về chuyện tình duyên, về hạnh phúc gia đình – những điều rất
quan trọng và vơ cùng có ý nghĩa đối với những người phụ nữ.
- Người phụ nữ với nhiều phẩm chất tốt đẹp và khao khát yêu thương:
+ Trong hai bài thơ của Hồ Xn Hương, hình ảnh người phụ nữ cịn hiện lên nổi bật với niềm khao
khát yêu thương và khao khát được yêu thương mạnh mẽ.
+ Ở bài Thương vợ, hình ảnh bà Tú nổi bật với vẻ đẹp của người phụ nữ truyền thống Việt Nam nhân
hậu, đảm đang, giàu đức hi sinh, yêu chồng thương con hết mực.
3. Kết bài: Tổng kết và đánh giá vấn đề nghị luận. Nêu cảm nghĩ của bản thân.
Ví dụ: Ngày nay thân phận người phụ nữ đã chiếm một vị trí quan trọng trong gia đình. Bởi lẽ cái xã hội
"Trọng nam khinh nữ" đã bị xóa bỏ mà thay vào đó là một xã hội "cơng bằng, bình đẳng, nam nữ bình
quyền". Nhưng khơng vì thế mà người phụ nữ Việt Nam làm mất đi vẻ thuần phong mỹ tục vốn có của
mình. Và vẫn giữ được phẩm chất, vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Viêt Nam, đảm đang tháo vác.
Đề kiểm tra tập làm văn số 2 lớp 11 Học kì 1 (Đề 3)
Đề kiểm tra Ngữ Văn 11 - Học kì 1
Thời gian làm bài: 90 phút
Đề bài: Về nhân cách nhà nho chân chính trong Bài ca ngắn đi trên bãi cát (hoặc Bài ca ngất ngưởng).
Gợi ý
Các ý chính cần triển khai là:
a. Về nhân cách nhà nho trong Bài ca ngắn đi trên bãi cát của Cao Bá Quát.
- Vẻ đẹp nhân cách nhà nho trong bài thơ này chủ yếu được thể hiện ở tầm nhìn xa rộng của Cao Bá Quát.

File word:


-- 13 --

Phone, Zalo: 0946 513 000


KIỂM TRA NGỮ VĂN 11
- Tầm tư tưởng cao rộng của nhà thơ chính là ở chỗ đã nhận ra tính chất vơ nghĩa của lối học khoa cử, của
con đường công danh theo lối cũ. Từ chuyện đi trên cát mà liên tưởng đến chuyện lợi danh, đến chốn
quan trường là một sự liên tưởng sáng tạo mà lơ-gíc. Người đi trên cát sa lầy vào trong cát chẳng khác
nào cái mồi công danh, bổng lộc lôi kéo con người, làm cho con người mê muội.
- Nhìn thấy con đường danh lợi đầy nhọc nhằn, đầy chông gai, tuy chưa thể tìm ra một con đường đi nào
khác, song Cao Bá Quát đã thấy không thể cứ đi trên bãi cát danh lợi đó mãi được.
b. Vẻ đẹp nhân cách nhà nho trong bài Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ.
- Vẻ đẹp nhân cách nhà nho trong thơ này chủ yếu được thể hiện ở thú chơi "ngông" của con người cậy
tài, hiểu sâu sắc cái tài của mình.
- Trên cơ sở ý thức về tài năng và nhân cách bản thân, Nguyễn Công Trứ trong Bài ca ngất ngưởng đã
phô trương sự ngang tàng, sự phá cách trong lối sống của ơng, lối sống ít phù hợp với khuôn khổ của đạo
Nho.
- Nguyễn Công Trứ ngất ngưởng khi hành đạo (khi làm quan, thực hiện các chức phận, ơng ln tỏ ra
thẳng thắn, thậm chí dám kiến nghị, góp ý cả cho vua). Có được phong cách ngạo nghễ như vậy vì ơng có
tài năng và tận tâm với sự nghiệp. Không hề luồn cúi để vinh thân phì gia. Trong đời thực, Nguyễn Cơng
Chứ nhiều lần lập cơng trạng và là người có tài năng nhiều mặt mặc dù vậy ông vẫn phải chấp nhận một
cuộc đời làm quan không mấy thuận lợi (ông bị thăng giáng thất thường).
- Sau khi từ quan, cách ông nghỉ và chơi cũng rất ngơng, rất khác thường. Ơng đeo mo vào đi bị nói là
để "che miệng thế gian", ông dẫn các cô gái trẻ lên chùa, ông đi hát ả đào và tự đánh giá cao các việc làm
ấy. Ơng có quyền ngất ngưởng vì ơng về hưu trong danh dự, sau khi đã cống hiến rất nhiều cho đất nước.
Theo ông, điều quan trọng nhất của nhà nho là hoạt động thực tiễn chứ không phải nếp sống uốn mình
theo dư luận. Ơng thích hát nói vì đó là mơn nghệ thuật ơng say mê từ nhỏ. Vì thế khi về hưu ơng vẫn đi
hát vì khơng muốn tỏ ra mình là một bậc phi phàm, khác đời như các thánh nhân.

Đề kiểm tra tập làm văn số 3 lớp 11 Học kì 1 (Đề 1)
Đề kiểm tra Ngữ Văn 11 - Học kì 1
Thời gian làm bài: 90 phút
Đề bài: So sánh tài sắc của Thúy Vân và Thúy Kiều được thể hiện trong đoạn trích:
“Đầu lịng hai ả tố nga
......
Tường đơng ong bướm đi về mặc ai”
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Gợi ý
1. Mở bài:
Chị em Thúy Kiều là đoạn trích nằm ở phần mở đầu Truyện Kiều của Nguyễn Du – nhà thơ nhân đạo
xuất sắc cuối thế kỉ XVIII, đầu thế kỉ XIX. Tác phẩm có giá trị hiện thực và nhân đạo to lớn, đồng thời
cũng là đỉnh cao nghệ thuật của thơ ca tiếng Việt, đặc biệt là nghệ thuật miêu tả nhân vật mà đoạn trích
này là một ví dụ tiêu biểu: (trích dẫn thơ)
2. Thân bài: Các ý chính:
- So sánh tài sắc của Thúy Vân và Thúy Kiều, Nguyễn Du đã tả Thúy Vân bằng những câu thơ:
“Vân xem trang trọng khác vời,
..................
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da”
Vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp đoan trang, phúc hậu. Nó là vẻ đẹp của sự hài hịa và dung hòa được với
"xung quanh".
- Vân đã đẹp, Kiều còn đẹp hơn:
“Kiều càng sắc sảo mặn mà
..................
Sắc đành đòi một tài đành họa hai”
File word:

-- 14 --

Phone, Zalo: 0946 513 000



KIỂM TRA NGỮ VĂN 11
Thúy Kiều chẳng những rất đẹp mà còn tài hoa nữa: Kiều giỏi thơ, giỏi họa, giỏi đàn, … Và tâm hồn đa
sầu, đa cảm ấy cịn tìm đến những khúc ca ai ốn:
Khúc nhà tay lựa nên chương
Một thiên “bạc mệnh” lại càng não nhân.
- Tả Thúy Kiều và Thúy Vân, Nguyễn Du chịu ảnh hưởng bởi quan niệm tạo hóa hay ghen ghét với
những người tài sắc (Trời xanh quen thói má hồng đánh ghen). Qua cách miêu tả có thể thấy, tài sắc của
Thúy Kiều như báo trước một cuộc đời dữ dội với đầy gian nan, trắc trở sau này. Đoạn trích thể hiện kín
đáo dụng ý nghệ thuật nêu trên của Nguyễn Du.
3. Kết bài
Qua đoạn trích này, Nguyễn Du đã hết sức trân trọng đề cao vẻ đẹp con người, vẻ đẹp hoàn thiện, hoàn
mỹ của hai chị em Kiều. Đây chính là một trong những biểu hiện của cảm hứng nhân đạo, nhân văn trong
Truyện Kiều vậy. Tuy "mỗi người một vẻ" nhưng có thể thấy rõ vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp phúc hậu
đài các, còn vẻ đẹp Thúy Kiều là vẻ đẹp sắc sảo mặn mà, đa tình. Đây là nét khác biệt cơ bản giữa hai chị
em.
Đề kiểm tra tập làm văn số 3 lớp 11 Học kì 1 (Đề 2)
Đề kiểm tra Ngữ Văn 11 - Học kì 1
Thời gian làm bài: 90 phút
Đề bài: "Nguyễn Khuyến và Tú Xương có nỗi niềm tâm sự giống nhau nhưng giọng thơ lại có điểm khác
nhau". Anh (chị) hãy làm rõ ý kiến trên.
Gợi ý
1. Mở bài:
– Nguyễn Khuyến và Tú Xương là hai nhà thơ cùng sống trong một thời đại (buổi đầu của xã hội thực
dân nửa phong kiến ở nước ta, với bao điều nhố nhăng, bất công, tàn ác, …)
– Cả hai ơng đều sáng tác và đều có những bài thơ nổi tiếng. Tuy vậy, giọng thơ của hai ông lại có những
điểm khác nhau. Giọng thơ của Nguyễn Khuyến nhẹ nhàng, thâm thuý, còn giọng thơ Tú Xương mạnh
mẽ, cay độc.
– Tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của hai ông, chúng ta thấy rõ điều đó.

2. Thân bài:
a. Nỗi niềm tâm sự của hai ơng
– Hai ông đều sống trong xã hội thực dân nửa phong kiến, đầy rẫy bất công, hai ông đã chứng kiến bao
cảnh nhiễu nhương, chứng kiến cuộc sống cực khổ của người lao động.
– Hai ơng đều có nỗi niềm tâm sự giống nhau:
+ Tâm sự yêu nước, tâm sự thời thế.
+ Tình cảm bạn bè và gia đình.
+ Đau xót trước cảnh lầm than của người dân, trước những điều nhố nhăng của xã hội đương thời.
+ Tố cáo, đả kích những thói hư tật xấu trong xã hội.
b. Sự khác nhau giữa giọng thơ của Nguyễn Khuyến và Tú Xương
- Nguyễn Khuyến
+ Thơ trào phúng: tiếng cười hóm hỉnh, nhẹ nhàng, thâm trầm đầy ngụ ý.
+ Thơ trữ tình của Nguyễn Khuyến: giọng thơ khi thì đằm thắm, khi thì đau xót.
- Tú Xương
+ Tiếng cười trào phúng của Tú Xương là tiếng cười suồng sã, chua cay, dữ dội.
+ Mảng thơ trữ tình: Tiêu biểu là bài Thương vợ. Nhà thơ viết về người vợ đảm đang, chịu thương chịu
khó của mình với tất cả lịng u thương, trân trọng, cảm phục. Bài thơ khắc hoạ thành cơng hình ảnh
người vợ, người mẹ giàu đức hi sinh.
c. Nguyên nhân có sự khác nhau:

File word:

-- 15 --

Phone, Zalo: 0946 513 000


KIỂM TRA NGỮ VĂN 11
– Nguyễn Khuyến tài cao học rộng, thuận lợi hơn trong con đường thi cử. Ông đỗ đạt cao. Thi Hương, thi
Hội, thi Đình, ơng đều đỗ đầu. Ơng là người tài năng, có cốt cách thanh cao, có lịng u nước, thương

dân.
– Tú Xương học giỏi nhưng lại long đong, lận đận trong con đường thi cử. Đi thi nhiều lần nhưng ông
cũng chỉ đậu tú tài. Cuộc sống gia đình khó khăn. Gánh nặng gia đình đè nặng lên vai bà Tú. Ơng chẳng
giúp được gì cho vợ con. Vì lẽ đó, giọng thơ của ông vừa chua chát, vừa mạnh mẽ, phẫn uất.
3. Kết bài:
– Nguyễn Khuyến và Tú Xương là hai nhà thơ nổi tiếng của nước ta. Hai ông đã để lại nhiều tác phẩm có
giá trị về nội dung cũng như về mặt nghệ thuật.
– Hai ơng đều có tâm sự giống nhau: căm ghét xã hội thực dân nửa phong kiến nhố nhăng, đầy rẫy cảnh
bất công.
– Học thơ hai ông, chúng ta càng hiểu hơn tâm sự của mỗi nhà thơ, hiểu hơn giọng thơ của mỗi người và
biết vì sao lại có sự khác nhau về giọng thơ như vậy. Đồng thời, ta cũng hiểu về sự đóng góp lớn lao của
hai ơng cho nền văn học của dân tộc.
Đề kiểm tra tập làm văn số 3 lớp 11 Học kì 1 (Đề 3)
Đề kiểm tra Ngữ Văn 11 - Học kì 1
Thời gian làm bài: 90 phút
Đề bài: Vẻ đẹp của hình tượng người nơng dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu
Gợi ý
1. Mở bài:
Văn tế nghĩa sĩ cần Giuộc là đỉnh cao sáng tác của nhà thơ mù Nguyễn Đình Chiểu bởi nó biểu hiện cao
độ nhất, sâu sắc nhất tư tưởng u nước thương dân của ơng. Với lịng cảm thương và khâm phục chân
thành, nhà thơ đã xây dựng nên một tượng đài nghệ thuật bất hủ về người anh hùng nghĩa sĩ nông dân
trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc. Có thể nói bài Văn tế là khúc ca bi tráng ca ngợi người nghĩa
sĩ nơng dân đã xả thân vì sự tồn vong của đất nước.
2. Thân bài: Các ý chính:
- Hồn cảnh xuất thân: là những người lao động chất phác, giản dị, sống cuộc đời lam lũ, cơ cực (Cui cút
làm ăn; toan lo nghèo khó). Họ chỉ quen với việc đồng áng, hoàn toàn xa lạ với binh đao. (Việc cuốc, việc
cày, việc bừa, việc cấy, tay vốn quen làm; tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ, mắt chưa từng ngó. )
- Những chuyển biến khi giặc Pháp tới xâm lược:
+ Tình cảm: Có lịng u nước (trơng tin . . . ), căm thù giặc sâu sắc (muốn tới ăn gan, muốn ra cắn
cổ).

+ Nhận thức: Có ý thức trách nhiệm với Tổ quốc trong lúc lâm nguy (Một mối xa thư đồ sộ . . . treo dê
bán chó)
+ Hành động tự nguyện và ý chí quyết tâm tiêu diệt giặc (Nào đợi ai đòi bắt, phen này xin ra sức đoạn
kình; chẳng thèm trốn ngược, trốn xi, chuyến này dốc ra tay bộ hổ . . . )
- Vẻ đẹp hào hùng của người nông dân nghĩa sĩ:
+ Mộc mạc giản dị (manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi)
+ Rất mực nghĩa khí và với tinh thần xả thân cứu nước hết sức quả cảm (Mười tám ban võ nghệ, nào
đợi tập rèn; chín chục trận binh thư, khơng chờ bày bố. [. . . ] Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm
cho mã tà ma ní hồn kinh; bịn hè trước, lũ ó sau, trối kệ tàu sắt, tàu đồng súng nổ. )
3. Kết bài:
- Nguyền Đình Chiểu đã bất tử hóa hình tượng người nơng dân u nước chống giặc ngoại xâm. Ông đã
xây dựng được bức tượng đài nghệ thuật bất hủ về người nghĩa sĩ nông dân hiên ngang, dũng cảm trong
tác phẳm của mình. Bài văn tế như một cái mốc, một minh chứng về tấm lòng yêu nước, về phẩm chất
của người nông dân lao động.
- Tinh thần chiến đấu của người nghĩa binh nông dân là tấm lịng u nước nghìn đời đáng ghi nhớ và học
tập.
File word:

-- 16 --

Phone, Zalo: 0946 513 000


KIỂM TRA NGỮ VĂN 11
Đề kiểm tra tập làm văn số 3 lớp 11 Học kì 1 (Đề 4)
Đề kiểm tra Ngữ Văn 11 - Học kì 1
Thời gian làm bài: 90 phút
Đề bài: Những cảm nhận sâu sắc anh (chị) qua tìm hiểu cuộc đời và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu.
Gợi ý
a. Cuộc đời:

+ Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) người làng Tân Thới, huyện Bình Dương tỉnh ia Định
+ Năm 1833 Nguyễn Đình Chiểu được cha đưa ra Huế ăn học
+ Năm 1849 ra Huế thì được tin mẹ mất, ông về quê chịu tang, vừa bị ốm nặng, vừa thương mẹ nên ông
bị mù hai mắt
+ Sau đó, ơng mở trường dạy học, bốc thuốc chứa bệnh cho dân, và cùng với nghĩa quân đánh giặc
- Cuộc đời ông là tấm gương sáng về nhân cách và nghị lực của người thầy mực thước, tận tâm
b. Sự nghiệp thơ văn:
- Nguyễn Đình Chiểu là một nhà nho bởi tư tưởng đạo đức, nhân nghĩa của ông:
+ Người có tư tưởng đạo đức thuần phác, thấm đẫn tinh thần nhân nghĩa yêu thương con người.
+ Sẵn sàng cưu mang con người trong cơn hoạn nạn
+ Những nhân vật lý tưởng: con người sống nhân hậu, thủy chung, biết sống thẳng thắn, dám đấu tranh
chống lại các thế lực bạo tàn.
- Nội dung của lòng yêu nước thương dân:
+ Ghi lại chân thực thời kì đau thương của đất nước, khích lệ lịng căm thù qn giặc, nhiệt liệt biểu
dương người anh hùng nghĩa sĩ hi sinh vì Tổ quốc
+ Tố cáo tội ác của kẻ thù, lên án những kẻ bán nước, cầu vinh
+ Ca ngợi những người sĩ phu yêu nước, giữ niềm tin vào ngày mai, bất khuất trước kẻ thù, khích lệ
lịng u nước, ý chí cứu nước.
- Nghệ thuật của ơng mang đậm dáu ấn của người dân Nam Bộ
+ Nhân vật đậm lời ăn tiếng nói mộc mạc, giản dị, lối thơ thiên về kể, hình ảnh mỗi nhân vật đều đậm
chất Nam Bộ
+ Họ sống vơ tư, phóng khống, ít bị ràng buộc bởi phép tắc, nghi lễ, nhưng họ sẵn sàng hi sinh về
nghĩa
Đề thi Ngữ văn lớp 11 Học kì 1 (Đề 1)
Đề kiểm tra Ngữ Văn 11 - Học kì 1
Thời gian làm bài: 90 phút
Phần I. Đọc hiểu (4 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
Tiếng trống thu không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương tây
đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và

cắt hình rõ rệt trên nền trời.
Chiều, chiều rồi. Một chiều êm ả như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái kêu ran ngồi đồng ruộng theo gió nhẹ
đưa vào. Trong cửa hàng hơi tối, muỗi đã bắt đầu vo ve. Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen;
đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần và cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của
chị: Liên khơng hiểu sao, nhưng chị thấy lịng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn.
(Trích Hai đứa trẻ,Thạch Lam )
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt được tác giả kết hợp trong đoạn trích?
Câu 2: Những màu sắc và âm thanh nào được nhắc đến khi miêu tả bức tranh cảnh chiều tàn?
Câu 3: Câu văn: “Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn.
” Hãy xác định biện pháp tu từ được sử dụng và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó?
Câu 4: Tâm trạng của Liên khi chứng kiến cảnh chiều tàn?
Phần II. Làm văn (5 điểm)
File word:

-- 17 --

Phone, Zalo: 0946 513 000


KIỂM TRA NGỮ VĂN 11
Hãy phân tích diễn biến tâm trạng nhân vật Chí Phèo (tác phẩm Chí Phèo – Nam Cao) khi nhận được sự
quan tâm của thị Nở.
Đáp án và thang điểm
Phần I: Đọc hiểu (4đ)
Câu 1: Phương thức biểu đạt của văn bản: Tự sự, miêu tả,biểu cảm
Câu 2:
- Màu sắc rực rỡ nhưng héo úa:
+ Đỏ rực như lửa cháy
+ Đám mây ánh hồng
+ Dãy tre làng đen lại

- Âm thanh nhỏ bé, tĩnh lặng:
+ Tiếng trống thu không
+ Tiếng ếch nhái kêu ran
+ Tiếng muỗi vo ve
Câu 3: Câu văn sử dụng biện pháp: So sánh ( như lửa cháy…như hòn than)
Tác dụng: Gợi những màu sắc vụt sáng lên trước khi sắp tắt. Sự vật đang chuyển dần trạng thái, đang tự
nó mất dần đi ánh sáng, sức sống, đang tàn tạ dần trong chiều muộn. Nhà văn đã vẽ nên những hình ảnh
vừa tinh tế vừa thân thuộc, gần gũi với những tâm hồn quê.
Câu 4: Tâm trạng của Liên: Đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần. Cái buồn của buổi chiều quê thấm thía
vào tâm hồn ngây thơ của chị. Liên khơng hiểu sao, nhưng chị thấy lịng buồn man mác trước cái giờ
khắc của ngày tàn.
Phần II: Làm văn (6đ)
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
- Tái hiện hoàn cảnh trước khi xảy ra sự việc: tỉnh rượu, nhớ lại ao ước thời trai trẻ, lòng nao nao buồn;
nhận ra cảnh ngộ cô độc của bản thân…
- Diễn biến tâm trạng khi nhận được sự quan tâm chăm sóc của thị Nở:
+ ngạc nhiên, xúc động, bâng khuâng, vừa vui vừa buồn, ăn năn; cảm nhận thấm thía giá trị của tình
yêu thương…
+ trở nên hiền lành, muốn làm nũng với thị Nở; lo cho tương lai của mình khi khơng cịn sức mà giật
cướp, dọa nạt.
+ Thèm lương thiện, muốn làm hòa với mọi người; giãi bày mong muốn chung sống cùng thị Nở…
- Nhận xét về nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật và ý nghĩa của việc miêu tả đó.
- Nêu cảm nghĩ về nhân vật và tấm lòng nhân đạo của nhà văn.
Đề thi Ngữ văn lớp 11 Học kì 1 (Đề 2)
Đề kiểm tra Ngữ Văn 11 - Học kì 1
Thời gian làm bài: 90 phút
Phần I. Đọc hiểu (4 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi đã cho:
Nhà mẹ Lê là một gia đình một người mẹ với mười một người con. Bác Lê là một người đàn bà nhà quê
chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo như một quả trám khô. Khi bác mới đến phố, ai ai cũng

chú ý đến đám con của bác: mười một đứa, mà đứa nhớn mới có mười bảy tuổi! Đứa bé nhất hãy cịn bế
trên tay.
Mẹ con bác ta ở một căn nhà cuối phố, cái nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác. Chừng ấy người
chen chúc trong một khỏang rộng độ bằng hai chiếc chiếu, có mỗi một chiếc giường nan đã gẫy nát. Mùa
rét thì giải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trơng như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc
nhúc. Đối với những người nghèo như bác, một chỗ ở như thế cũng tươm tất lắm rồi. Nhưng còn cách
kiếm ăn? Bác Lê chật vật, khó khăn suốt ngày cũng khơng đủ nuôi chừng ấy đứa con. Từ buổi sáng tinh
sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho những người có ruộng
File word:

-- 18 --

Phone, Zalo: 0946 513 000


KIỂM TRA NGỮ VĂN 11
trong làng. Những ngày có người mướn ấy, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được mấy
bát gạo và mấy đồng xu về ni lũ con đói đợi ở nhà. Đó là những ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét,
khi các ruộng lúa đã gặt rồi, cánh đồng chỉ còn trơ cuống rạ dưới gió bấc lạnh như lưỡi dao sắc khía vào
da, bác Lê lo sợ, vì khơng ai mướn bác làm việc gì nữa. Thế là cả nhà nhịn đói. Mấy đứa nhỏ nhất, con
Tý, con Phún, thằng Hy mà con chị nó bế, chúng nó khóc lả đi mà khơng có cái ăn. Dưới manh áo rách
nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết. Bác Lê ôm ấp lấy con trong ổ rơm, để mong
lấy cái ấm của mình ấp ủ cho nó.
(Trích Nhà mẹ Lê – Thạch Lam)
Câu 1: Văn bản trên có sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt nào? Tác dụng của việc kết hợp đó là
gì?
Câu 2: Nêu nội dung chính của văn bản trên?
Câu 3: Nhân vật chính trong văn bản trên là ai? Anh/chị cảm nhận như thế nào về nhân vật đó?
Câu 4: Tìm và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ bất kì được tác giả sử dụng trong văn bản trên.
Câu 5: Theo anh/chị, nhà văn đã thể hiện tình cảm gì đối với nhân vật? Anh/chị hãy nhận xét về tình cảm

đó.
Phần II. Làm văn (6 điểm)
Cảm nhận về hình ảnh bà Tú trong bài thơ Thương vợ của Trần Tế Xương.
Đáp án và thang điểm
Phần I: Đọc hiểu (4đ)
Câu 1: VB sử dụng kết hợp phương thức biểu đạt tự sự và miêu tả để khắc họa một cách chân thực và
làm nổi bật gia cảnh nhà mẹ Lê.
Câu 2: Nội dung văn bản: Gia cảnh nghèo túng, đói khổ của nhà mẹ Lê.
Câu 3: Nhân vật chính trong văn bản là bác Lê. Đó là một người phụ nữ cực khổ [đơng con, nghèo đói,
phải đi làm thuê làm mướn] song giàu tình thương con, chịu thương chịu khó [dậy sớm đi làm thuê suốt 4
mùa, bất kể nắng mưa, rét mướt; ủ ấm cho đàn con].
Câu 4: BPTT so sánh “Dưới manh áo nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết” [so
sánh con người với con vật, lại là con vật chết] → Đây là 1 hình ảnh đầy ám ảnh, khắc sâu sự nghèo khổ,
tội nghiệp, đáng thương của nhà bác Lê.
Câu 5: Tình cảm của nhà văn: Yêu thương, xót xa, ái ngại cho cảnh ngộ nghèo khổ của nhà bác Lê. Đó là
tình cảm nhân đạo sâu sắc.
Phần II: Làm văn (6đ)
* Giới thiệu chung:
- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận.
* Phân tích một vẻ đẹp của hình tượng bà Tú trong bài thơ qua 4 câu thơ đầu
- Hai từ "quanh năm" và "mom sông", một từ chỉ thời gian, một từ chỉ không gian hoạt động của nhân
vật, thế mà cũng đủ để nêu bật toàn bộ cái công việc lam lũ của người vợ thảo hiền.
- Hai câu thực gợi tả cụ thể hơn cuộc sống tảo tần gắn với việc buôn bán ngược xuôi của bà Tú. Thấm
thía nỗi vất vả, gian lao của vợ, nhà thơ đã mượn hình ảnh con cị trong ca dao để nói về bà Tú:
Lặn lội thân cị khi qng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đị đơng.
- Ba từ "khi qng vắng" đã nói lên khơng gian heo hút, vắng lặng chứa đầy những lo âu, nguy hiểm.
- Câu thơ dùng phép đảo ngữ (đưa từ "lặn lội" lên đầu câu) và dùng từ "thân cò" thay cho từ "con cò"
càng làm tăng thêm nỗi vất vả gian trn của bà Tú. Khơng những thế, từ "thân cị" còn gợi nỗi ngậm
ngùi về thân phận nữa. Lời thơ, vì thế, mà cũng sâu sắc hơn, thấm thìa hơn.

- Câu thứ tư làm rõ sự vật lộn với cuộc sống đầy gian nan của bà Tú:
Eo sèo mặt nước buổi đị đơng.
Câu thơ gợi tả cảnh chen chúc, bươn trải trên sông nước của những người làm nghề buôn bán nhỏ. Hơn
thế nữa "buổi đị đơng" cịn hàm chứa khơng phải ít những lo âu, nguy hiểm "khi qng vắng".
File word:

-- 19 --

Phone, Zalo: 0946 513 000


KIỂM TRA NGỮ VĂN 11
=> Bốn câu thơ đầu thực tả cảnh công việc và thân phận của bà Tú, cũng đồng thời cho ta thấy tấm lịng
xót thương da diết của Tú Xương.
2/ Đức tính cao đẹp của bà Tú.
- Vẻ đẹp của bà Tú trước hết được cảm nhận ở sự đảm đang, tháo vát, chu toàn với chồng con. Từ "đủ"
trong "ni đủ" vừa nói số lượng, vừa nói chất lượng. Oái oăm hơn, câu thơ chia làm hai vế thì vế bên
này (một chồng) lại cân xứng với tất cả gánh nặng ớ vế bên kia (năm con). Câu thơ là một sự thật, bởi
nuôi ông Tú đâu chỉ cơm hai bữa mà còn tiền chè, tiền rượu,. . Tú Xương ý thức rõ nỗi lo của vợ và cả sự
khiếm khuyết của mình. Câu thơ nén một nỗi xót xa, cay đắng.
- Ở bà Tú, sự đảm đang tháo vát đi liền với đức hi sinh. Đức hi sinh vì chồng vì con của bà Tú trước hết
thể hiện ở việc bất chấp gian khó, chạy vạy bán bn để ni gia đình. Nếu chỉ có thế thơi thì cũng đủ để
nhà thơ cảm thương và trân trọng lắm rồi. Song dường như những lời thơ miêu tả cịn chưa đủ, Tú Xương
cịn bình luận tiếp:
Năm nắng mười mưa dám quản công.
Thành ngữ "năm nắng mười mưa" vốn đã hàm nghĩa chỉ sự gian lao, vất vả nay được dùng trong trường
hợp của bà Tú nó cịn thể hiện được nổi bật đức tính chịu thương, chịu khó, hết lịng vì chồng vì con của
bà Tú nữa.
3/ Ý nghĩa lời "chửi" trong hai câu thơ cuối
Câu thơ cuối là lời Tú Xương, Tú Xương tự rủa mát mình, cũng là lời tự phán xét, tự lên án:

Cha mẹ thói đời ăn ở bạc,
Có chồng hờ hững cũng như khơng.
Tiếng "chửi" thói đời bạc, sự hờ hững của chồng tưởng là của bà vợ, nhưng thực chất là lời tác giả tự
trách mình, tự phê phán mình, một cách thể hiện tình cảm rất đặc biệt của nhà thơ với vợ.
4/ Nỗi lòng thương vợ của nhà thơ
- Thương vợ dựng lên hai bức chân dung: Bức chân dung hiện thực của bà Tú và bức chân dung tinh thần
của Tú Xương. Trong những bài thơ viết về vợ của Tú Xương, dường như bao giờ người ta cũng gặp hai
hình ảnh song hành: Bà Tú hiện lên phía trước và ơng Tú khuất lấp ở phía sau.
- Ở bài thơ Thương vợ cũng vậy, ơng Tú không xuất hiện trực tiếp nhưng vẫn hiển hiện trong từng câu
thơ. Đằng sau cốt cách khôi hài, trào phúng là cả một tấm lịng, khơng chỉ là thương mà còn là biết ơn đối
với người vợ.
*Đánh giá:
- Yêu thương, quý trọng, tri ân với vợ, đó là những điều làm nên nhân cách của Tú Xương. Ông Tú không
dựa vào duyên số để trút bỏ trách nhiệm. Bà Tú lấy ông Tú là do "duyên" nhưng "duyên" một mà "nợ"
hai. Tú Xương tự coi mình là cái nợ đời mà bà Tú phải gánh chịu. Vậy là thiệt thịi cho bà Tú. Dun ít
mà nợ nhiều. Có lẽ cũng chính bởi điều đó mà ở trong câu thơ cuối, Tú Xương đã tự rủa mát mình: "Có
chồng hờ hững cũng như không".
- Điều lạ là dù xuất thân Nho học, song Tú Xương khơng nhìn nhận theo những quan điểm của nhà nho:
Quan điểm "trọng nam khinh nữ", "xuất giá tòng phu" (lấy chồng theo chồng), "phu xướng, phụ tuỳ"
(chồng nói vợ theo) mà lại rất cơng bằng. Tú Xương dám sòng phẳng với bản thân, với cuộc đời, dám
nhìn nhận ra những khuyết thiếu của mình để mà day dứt, đó là một nhân cách đẹp.
Đề thi Ngữ văn lớp 11 Học kì 1 (Đề 3)
Đề kiểm tra Ngữ Văn 11 - Học kì 1
Thời gian làm bài: 90 phút
Phần I. Đọc hiểu (4 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Bạn có thể khơng thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một.
Bạn có thể khơng hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn khơng là người giỏi thể thao
nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn khơng có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho bố và


File word:

-- 20 --

Phone, Zalo: 0946 513 000


KIỂM TRA NGỮ VĂN 11
nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và
chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó. ”
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn. . . - Phạm Lữ Ân)
Câu 1: Gọi tên phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích và xác định câu văn nêu khái
quát chủ đề của đoạn?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn trích?
Câu 3: Chỉ ra điểm giống nhau về cách lập luận trong 4 câu đầu của đoạn văn.
Phần II. Làm văn (6 điểm)
Kết thúc tác phẩm “ Chí Phèo” của Nam Cao là chi tiết:
. . . “ Đột nhiên thị thấy thống hiện ra một cái lị gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa, và vắng người lại qua. . .

Suy nghĩ của anh/ chị về chi tiết kết thúc trên?
Gợi ý
Phần I: Đọc hiểu (4đ)
Câu 1
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận/Phương thức nghị luận
Câu chủ đề: “Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn”
Câu 2: Nội dung: Mỗi người đều có giá trị riêng và cần biết trân trọng những giá trị đó.
Câu 3
Điểm giống nhau về cách lập luận: lập luận theo hình thức đưa ra giả định về sự khơng có mặt của yếu tố
thứ nhất để từ đó khẳng định, nhấn mạnh sự có mặt mang tính chất thay thế của yếu tố thứ hai.
Phần II: Làm văn (6đ)

Mở bài:
Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận
Thân bài:
- Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm, nêu vị trí chi tiết “ cái lị gạch bỏ khơng” là một ám ảnh về nỗi buồn nhân
sinh của Nam Cao
- Kết thúc mở với kết cấu vòng tròn gợi cho người đọc nhiều suy ngẫm, gửi gắm triết lý của nhà văn (Dẫn
chứng- Phân tích)
- Nếu khơng thay đổi thực tại, sẽ tiếp tục những bi kịch quẩn quanh không lối thốt của con người, sẽ có
một Chí Phèo con ra đời, thị Nở sẽ lặp lại bi kịch chửa hoang…(Dẫn chứng- Phân tích)
- Kết thúc có tính chất dự báo: những cảnh “quần ngư tranh thực”, tình trạng tha hóa lưu manh hóa sẽ cịn
tiếp diễn. (Dẫn chứng- Phân tích)
- Cái chết của Chí Phèo: bi kịch bị đẩy đến đường cùng của con người, phải lựa chọn giữa sự sống lương
thiện và cái chết. Đó là kết cục tất yếu cho những con người muốn làm lại cuộc đời như Chí Phèo. (Dẫn
chứng- Phân tích)
Kết bài:
Đánh giá chung:
- Giá trị phản ánh hiện thực và tư tưởng nhân đạo
+ Không né tránh những mặt xấu của hiện thực mà vạch trần, phơi bày tất cả
+ Miêu tả c/s con người lưu manh, tha hóa, nhà văn ln có cái nhìn đau đáu, lo lắng và day dứt cho số
phận con người
+ Cố gắng tìm ra “con người trong con người”, khơi dậy những nét nhân văn, nhân bản nhất từ những
con người ở đáy cùng xã hội.
Hạn chế: Cái chết của Chí Phèo là sự bế tắc, quẩn quanh đến cùng cực, nhà văn chưa tìm ra lối thốt
trước hiện thực tăm tối.
Đề thi Ngữ văn lớp 11 Học kì 1 (Đề 4)
Đề kiểm tra Ngữ Văn 11 - Học kì 1
File word:

-- 21 --


Phone, Zalo: 0946 513 000


KIỂM TRA NGỮ VĂN 11
Thời gian làm bài: 90 phút
Phần I. Đọc hiểu (4 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Hôm nay là ngày đầu tiên thầy giáo mới vào dạy mơn Tốn . Vừa vào lớp, thầy cho cả lớp làm bài kiểm
tra đầu năm . Cả lớp ngạc nhiên khi thầy phát cho ba loại đề khác nhau rồi nói:
- Đề thứ nhất gồm những câu hỏi vừa dễ vừa khó, nếu làm hết các em sẽ được điểm 10 . Đề thứ hai có số
điểm cao nhất là 8 với những câu hỏi tương đối dễ . Đề thứ ba có số điểm tối đa là 6 với những câu hỏi rất
dễ . Các em được quyền chọn đề cho mình .
Thầy chỉ cho làm bài trong 15 phút nên ai cũng chọn đề thứ 2 cho chắc ăn .
Một tuần sau, thầy trả bài kiểm tra . Cả lớp lại càng ngạc nhiên hơn khi biết ai chọn đề nào thì được tổng
số điểm của đề đó, bất kể làm đúng hay sai . Lớp trưởng hỏi thầy:
- Thưa thầy tại sao lại như thế a. ?
Thầy cười nghiêm nghị trả lời:
- Với bài kiểm tra này thầy chỉ muốn thử thách . . .
( Trích “ Hạt giống tâm hồn” )
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản .
Câu 2: Tại sao cả lớp lại ngạc nhiên khi thầy giáo trả bài kiểm tra ?
Câu 3: Hãy viết tiếp câu nói của thầy với cả lớp sao cho phù hợp với mạch nội dung của câu chuyện trên
( tối đa 4 dịng )
Câu 4: Bài kiểm tra kì lạ của người thầy trong câu chuyện trên đã dạy cho chúng ta bài học gì ? Trình bày
suy nghĩ bằng một đoạn văn ( 7 - 10 dòng )
Phần II. Làm văn (6 điểm)
Vì sao đêm đêm chị em Liên trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam lại cố thức chờ đợi đoàn tàu
chạy qua nơi phố huyện? Hãy phân tích ý nghĩa của việc chờ đợi tàu của chị em Liên.
Gợi ý
Phần I: Đọc hiểu (4đ)

Câu 1: Phương thức biểu đạt: tự sự
Câu 2: Cả lớp ngạc nhiên khi thầy giáo trả bài kiểm tra vì ai chọn đề nào thì sẽ được tổng số điểm của đề
đó.
Câu 3: Viết tiếp lời thầy:Nói về lịng tự tin, dám đối đầu với thử thách để biến ước mơ thành sự thật ( viết
khơng q 4 dịng)
Câu 4: Bài kiểm tra kì lạ của thầy đã dạy cho chúng ta một bài học: “ Có những việc thoạt nhìn tưởng
như rất khó khăn nên dễ làm chúng ta nản chí, khơng tin là mình có thể làm được . Nhưng nếu khơng tự
tin đối đầu với thử thách thì chúng ta chẳng biết khả năng của mình đến đâu và cũng khó vươn tới đỉnh
cao của sự thành cơng . Vì thế mỗi chúng ta cần rèn luyện cho mình sự tự tin để chiến thắng chính mình,
vững vàng trước khó khăn thử thách, trưởng thành hơn trong cuộc sống và vươn tới thành công.
Phần II: Làm văn (6đ)
Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
- Thạch Lam là nhà văn có sở trường ở thể loại truyện ngắn. Ơng thường viết về những người dân nghèo
sống mòn mỏi, bế tắc ở những phố huyện nghèo nàn xơ xác bằng sự cảm thương s u sắc. - Đọc truyện
“Hai đứa trẻ” của Thạch Lam, chúng ta không thể quên cảnh chị em Liên đêm đêm thức đợi đoàn tàu
chạy qua phố huyện .
Khái quát về Hai đứa trẻ trong truyện ngắn:
- Hai đứa trẻ là nhân vật trung tâm của tác phẩm. Toàn bộ bức tranh cảnh vật thiên nhiên và cuộc sống
con người nơi phố huyện được miêu tả qua cái nhìn và cảm nhận của Liên.
- Cũng giống như những người d n nơi phố huyện, hai đứa trẻ khơng được nhà văn miêu tả ngoại hình.
Những con người đáng thương tội nghiệp nơi đ y bị bóng tối che khuất gương mặt đời của họ. Liên là
kiểu nhân vật tâm trạng trong sáng tác Thạch Lam, nhân vật ít hành động mà đầy ắp suy tư rung cảm. Đặc
File word:

-- 22 --

Phone, Zalo: 0946 513 000


KIỂM TRA NGỮ VĂN 11

biệt trong đoạn cuối cùng của tác phẩm hai chị em Liên đã chờ đợi chuyến tàu qua phố huyện nghèo với
nhiều ý nghĩa.
Ý nghĩa:
- Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với “các toa đèn sáng trưng” là nỗi khát khao chờ đợi của Liên.
Đó là ánh sáng của khát vọng,của ước mơ về một cuộc sống tươi mới hơn, đẹp đẽ hơn, ánh sáng của nhu
cầu tinh thần được sống dù trong một khoảnh khắc.
- Đó cũng là tình cảm nh n đạo sâu sắc của Thạch Lam, nhà văn luôn tin tưởng vào khả năng vươn dậy
của con người.
Đánh giá:
- Liên là một nhân vật vừa đậm chất hiện thực vừa đậm chất trữ tình được xây dựng qua ngịi bút tài hoa
của Thạch Lam. Thể hiện khả năng đi sâu vào thế giới nội tâm nhân vật, gợi tả những xúc động, những
biến thái mơ hồ, mong manh tinh tế trong tâm hồn con người. Nhân vật hầu như ít hành động mà đầy ắp
suy tư rung cảm. - Hai đứa trẻ thực sự như một bài thơ để lại cảm xúc vấn vương, man mác trong lịng
người đọc. rong hồn cảnh xã hội
- Xã hội đầy rẫy những bất công, mâu thuẫn, ngòi bút Thạch Lam vẫn biết nâng niu, trân trọng những vẻ
đẹp tinh tế trong tâm hồn con người. Điều đó chứng tỏ Thạch Lam là một tâm hồn giàu yêu thương, giàu
lòng nhân hậu với con người.
CHUYÊN ĐỀ II. KIỂM TRA ĐỊNH KÌ HỌC KÌ II
Đề kiểm tra 15 phút Ngữ Văn lớp 11 Học kì 2 (Đề 1)
Đề kiểm tra Ngữ Văn 11 - Học kì 2
Thời gian làm bài: 15 phút
Đề bài: Phân tích nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong các câu sau:
a. Ngoài này nắng đỏ cành cam
Chắc trong ấy nắng xanh lam ngọn dừa.
(Tố Hữu, Tiếng hát sang xuân)
b. Tấm ảnh chụp hai mẹ con kia rõ ràng là mợ Du và thằng Dũng.
(Nguyên Hồng, Mợ Du)
c. Thật là một cái gông xứng đáng với tội án sáu người tử tù.
(Nguyễn Tuân, Chữ người tử tù)
d. Xưa nay hắn chỉ sống bằng giật cướp và dọa nạt. nếu khơng cịn sức mà giật cướp, dọa nạt nữa thì sao?

Đã đành, hắn chỉ mạnh vì liều.
(Nam Cao, Chí Phèo).
Gợi ý
a,
- Nghĩa sự việc: hiện tượng thời tiết (nắng) ở hai miền Nam / Bắc có sắc thái khác nhau.
- Nghĩa tình thái: phỏng đoán với thái độ tin cậy cao.
b,
- Nghĩa sự việc: ám ảnh mợ Du và thằng Dũng.
- Nghĩa tình thái: khẳng định sự việc ở mức độ cao.
c,
- Nghĩa sự việc: cái gông (to nặng) tương xứng với tội án tử tù.
- Nghĩa tình thái: khẳng định một cách mỉa mai.
d,
- Nghĩa sự việc của câu thứ nhất nói về cái nghề của Chí Phèo (cướp giật và dọa nạt). Tình thái nhấn
mạnh bằng từ chỉ.
- Ở câu 3 đã đành là từ tình thái hàm ý miễn cưỡng cơng nhận một sự thật là mạnh vì liều (nghĩa sự việc).
Đề kiểm tra 15 phút Ngữ Văn lớp 11 Học kì 2 (Đề 2)
Đề kiểm tra Ngữ Văn 11 - Học kì 2
File word:

-- 23 --

Phone, Zalo: 0946 513 000


KIỂM TRA NGỮ VĂN 11
Thời gian làm bài: 15 phút
Đề bài: a. Chép chính xác phần phiên âm và dịch thơ bài “Chiều tối” của Hồ Chí Minh.
b. Nêu cảm nghĩ của anh (chị) về sự vận động của cảnh vật và tâm trạng nhà thơ trong bài “Chiều tối”
Gợi ý

a. Học sinh chép đúng bài thơ.
b.
- Đó là sự vận động tất yếu hướng tới cái tốt đẹp, tươi sáng. Sự vận động từ 2 câu đầu tới 2 câu sau: cảnh
vật (cánh chim về rừng, chịm mây trơi về phía trời xa, chiều dần sang tối với ánh lửa hồng, từ lạnh lẽo
âm u đến ấm áp, bừng sáng. . . ), lòng người (từ nỗi buồn đén niềm vui. . . ).
- Sự vận động đó cho thấy niềm lạc quan yêu đời, niềm tin vào tương lai tươi sáng của người chiến sĩ
cách mạng.
Đề kiểm tra 15 phút Ngữ Văn lớp 11 Học kì 2 (Đề 3)
Đề kiểm tra Ngữ Văn 11 - Học kì 2
Thời gian làm bài: 15 phút
Đề bài: Viết tiểu sử tóm tắt một nhà văn, nhà thơ nào đó được học trong chương trình Ngữ văn 11.
Gợi ý
Tiểu sử tóm tắt nhà văn Nam Cao.
Nam Cao là người con duy nhất trong một gia đình đơng con được học hành tử tế. Học xong bậc thành
chung, Nam Cao vào Sài Gòn giúp việc cho một hiệu may và bắt đầu sáng tác văn chương. Sau đó ơng bị
bệnh, trở về q. Có một thời gian Nam Cao dạy học ở một trường tư ở Hà Nội. Quân Nhật vào Đông
Dương, trường ông phải đóng cửa. Nam Cao thất nghiệp, chuyển sang viết văn. Năm 1943 ơng tham gia
Hội văn hóa cứu quốc do Đảng Cộng sản tổ chức và lãnh đạo. Kháng chiến bùng nổ (12 - 1946) Nam Cao
về làm công tác tuyên truyền ở tỉnh Hà Nam. Từ năm 1947 lên Việt Bắc tiếp tục viết báo, sáng tác tuyên
truyền cho kháng chiến. Năm 1950 tham gia chiến dịch Biên giới. Tháng 11 - 1951 Nam Cao hi sinh khi
đi công tác vào vùng địch hậu.
Trước Cách mạng Tháng Tám, sáng tác của Nam Cao xoay quanh đề tài về cuộc sống người trí thức tiểu
tư sản nghèo và cuộc sống người nông dân nghèo. Dù viết về đề tài nào, tác phẩm của ông cũng thể hiện
nỗi đau đớn day dứt trước tình trạng con người bị xói mịn về nhân phẩm, bị hủy diệt nhân tính. Qua tác
phẩm của mình, Nam Cao phê phán xã hội phi nhân đạo đương thời. Sau CMT8 sáng tác một số tác
phẩm: Đơi mắt, Ở rừng, Chuyện biên giới… đó là những sáng tác có giá trị của nền văn xi cách mạng
lúc bấy giờ.
Trong nền văn xuôi hiện đại của nước ta, Nam Cao là nhà văn có tài năng xuất sắc và một phong cách độc
đáo. Ơng đã góp phần quan trọng vào việc cách tân nền văn xuôi Việt Nam theo hướng hiện đại hóa.
Đề kiểm tra 15 phút Ngữ Văn lớp 11 Học kì 2 (Đề 4)

Đề kiểm tra Ngữ Văn 11 - Học kì 2
Thời gian làm bài: 15 phút
Đề bài: Viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh nghệ thuật ở hai câu thơ cuối
bài “Lưu biệt khi xuất dương” của Phan Bội Châu.
Gợi ý
Cảm nhận về nghệ thuật trong hai câu cuối của bài thơ cần chú ý:
+ Hình ảnh kĩ vĩ lớn lao: Trường phong (ngọn gió dài); Thiên trường bạch lãng (ngàn lớp sóng bạc)
+ Tư thế của con người: Nhất tề phi (cùng bay lên)
→ Hình ảnh đầy lãng mạn nhưng cũng rất hào hùng, đưa nhận vật sánh ngang tầm vũ trụ. Đồng thời thể
hiện khát vọng lên đường của nhân vật trữ tình sẵn sàng vượt mọi hiểm nguy, gian nan thử thách để tìm
con đường cứu nước cho dân tộc.
Đề kiểm tra 1 tiết Văn lớp 11 Học kì 2 (Đề 1)
Đề kiểm tra Ngữ Văn 11 - Học kì 2
Thời gian làm bài: 45 phút
File word:

-- 24 --

Phone, Zalo: 0946 513 000


KIỂM TRA NGỮ VĂN 11
Phần I. Đọc hiểu
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 3:
“Một ngày nọ, con lừa của một ông chủ trang trại sảy chân rơi xuống một cái giếng. Lừa kêu la tội nghiệp
hàng giờ liền. Người chủ trang trại cố nghĩ xem nên làm gì. Cuối cùng ơng quyết định: chắc hẳn con lừa
đã già, dù sao thì cái giếng cũng cần được lấp lại và khơng ích lợi gì trong việc cứu con lừa lên cả. Ơng
nhờ vài người hàng xóm sang giúp mình. Họ xúc đất và đổ vào giếng. Ngay từ đầu, lừa đã hiểu chuyện gì
đang xảy ra và nó kêu la thật thảm thiết. Nhưng sau đó lừa trở nên im lặng. Sau một vài xẻng đất, ơng chủ
trang trại nhìn xuống giếng và vô cùng sửng sốt. Mỗi khi bị một xẻng đất đổ lên lưng, lừa lắc mình cho

đất rơi xuống và bước chân lên trên. Cứ như vậy, đất đổ xuống, lừa lại bước lên cao hơn. Chỉ một lúc sau
mọi người nhìn thấy chú lừa xuất hiện trên miệng giếng và lóc cóc chạy ra ngồi. ”
(Trích “Hạt giống tâm hồn”)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của văn bản?
Câu 2: Tìm và phân tích nghĩa tình thái trong đoạn văn trên?
Câu 3: a, Em hãy nêu nội dung của đoạn văn trên?
b, Từ câu chuyện trên, em hãy rút ra bài học cho bản thân?
Phần II. Làm văn
Phân tích thái độ của nhân vật Huấn Cao đối với viên quản ngục trong Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân).
Gợi ý
Phần I: Đọc hiểu
Câu 1: Phương thức biểu đạt của văn bản: Tự sự.
Câu 2: Tìm và phân tích nghĩa tình thái có trong đoạn văn:
- Chắc hẳn: phỏng đoán sự việc với độ tin cậy thấp.
- Thật thảm thiết: khẳng định tính chân thực của sự việc.
Câu 3:
a, Nội dung của đoạn văn trên: sự già yếu, vô dụng của con lừa bị ông chủ bỏ rơi nhưng sau đó lừa đã biết
vươn lên hồn cảnh và số phận khắc nghiệt để vực dậy trong cuộc sống.
b, Bài học cho bản thân: Trong cuộc sống dù trong hoàn cảnh khó khăn và nguy hiểm, cần phải biết vươn
lên và vượt qua, đừng bao giờ đầu hàng để tiến tới thành công.
Phần II: Làm văn
1. Mở bài
– Nguyễn Tuân là nhà văn lớn suốt đời đi tìm cái đẹp
– Là nhà văn đem thể tùy bút, bút kí đạt đến trình độ cao
– Ơng có nhiều tác phẩm nhưng tiêu biểu là tác phẩm “Chữ người tử tù” trích trong tập “Vang bóng một
thời”, nhân vật chính là những nhà nho cuối mùa, những con người tài hoa bất đắc dĩ.
– Tác phẩm thể hiện thành công thái độ của Huấn Cao đối với viên quản ngục
2. Thân bài:
– Huấn Cao là một người có tài viết chữ đẹp: có được chữ của Huấn Cao treo là một báu vật. Viên quản
ngục khát khao muốn xin chữ của Huấn Cao

– Huấn Cao không chịu khuất phục trước bọn quan lại, cai lệ, coi thường cái chết, ung dung nhận rượu
thịt của viên quản ngục
+ Cách trả lời viên quản ngục của Huấn Cao thể hiện rõ sự kiên cường bất khuất khơng chịu khuất
phục: “Ngươi hỏi ta muốn gì? Ta chỉ muốn có một điều. Là nhà ngươi đừng đặt chân vào đây”
→ Xiềng xích, cường quyền khơng làm cho Huấn Cao nao núng =>khí phách hiên ngang.
– Huấn Cao là người ít khi cho chữ, nhưng khi nhận ra tấm lịng của viên quản ngục, ơng đã xúc động và
vui lòng cho chữ => Tâm
+ “Thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”, thể hiện thái độ coi trọng viên quản ngục
– Huấn Cao biết yêu cái đẹp và trân trọng những người yêu cái đẹp => Thiên lương.
→ Huấn Cao hội tụ các vẻ đẹp của bậc đại trượng phu: Tâm, Tài, Dũng. Một con người tài hoa, nghệ sĩ.
File word:

-- 25 --

Phone, Zalo: 0946 513 000


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×