Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đánh giá mức độ nhiễm amoni trong nước ngầm tại một số xã ven biển huyện tiền hải, tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.06 KB, 60 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên đề tài nghiên cứu
Đánh giá mức độ nhiễm Amoni trong nước ngầm tại một số xã ven biển
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
2. Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Thu Uyên
MSV: 1553060846
Lớp: 60A-KHMT
3. Giáo viên hƣớng dẫn: Th.S Bùi Văn Năng
4. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá đƣợc hàm lƣợng amoni có trong nƣớc dƣới đất tại các xã ven biển
huyện Tiền Hải. Từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc dƣới đất
tại khu vực nghiên cứu.
5. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá các nguồn gây ô nhiễm amoni trong nƣớc
dƣới đất tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá mức độ ô nhiễm amoni có trong nƣớc dƣới đất tại khu vực
nghiên cứu.
- Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc dƣới đất tại khu vực
nghiên cứu.
6. Các kết quả đạt đƣợc
Đề tài đã tiến hành lấy 40 mẫu nƣớc ngầm tại ba xã ven biển của huyện
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình: xã Đơng Hải, Đơng Long, Đơng Hồng. Kết quả phân
tích cho thấy:
- Tại khu vực nghiên cứu, ngƣời dân chủ yếu sử dụng nƣớc cấp làm nguồn
nƣớc chính phục vụ cho mục đính sinh hoạt.
- Chất lƣợng nƣớc dƣới đất của khu vực đang bị suy giảm.
- Nguyên nhân gây ô nhiễm amoni tại khu vực nghiên cứu là do hoạt động
nông nghiệp, chăn nuôi thủy hải sản, chất thải sinh hoạt, ngồi ra cịn có thể do
cấu tạo địa chất.



i


- Nƣớc dƣới đất tại khu vực ba xã ven biển huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
đã bị ơ nhiễm amoni ở mức cao so với Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất
lƣợng nƣớc dƣới đất QCVN 09:2015/BTNMT với tỷ lệ số mẫu vƣợt QCVN
09:2015/BTNMT là 40/40 mẫu (100%).
- Áp dụng Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc ăn uống QCVN
01:2009/BYT và Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt
QCVN 02:2009/BYT, cho thấy chất lƣợng nƣớc dƣới đất tại ba xã nghiên cứu
cơ bản đang bị ô nhiễm amoni với tỷ lệ số mẫu vƣợt QCVN 01:2009/BYT va
QCVN 02:2009/BYT là 32/40 mẫu (80%).
- Hàm lƣợng amoni có trong nƣớc dƣới đất tại ba xã nghiên cứu của huyện
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình ở mức cao so với một số khác ở miền Bắc Việt Nam.
- Đƣa ra đƣợc một số giải pháp về mặt quản lý, giáo dục – tuyên truyền,
công nghệ - kĩ thuật

ii


LỜI CẢM ƠN
Để kết thúc khóa luận năm 2015 – 2019 tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp,
đƣợc sự nhất trí của Khoa Quản lý Tài nguyên Rừng và Môi trƣờng, tôi tiến
hành đề tài tốt nghiệp: “Đánh giá mức độ nhiễm Amoni trong nƣớc ngầm tại
một số xã ven biển huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”.
Qua đây tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy cơ, đặc biệt là sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của Th.S Bùi Văn Năng, đã hƣớng dẫn tôi trong
suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Tuy nhiên vì kiến thức chun mơn cịn hạn chế và bản thân cịn thiếu

nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của báo cáo khơng tránh khỏi những
thiếu xót, em rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của q thầy cơ để báo cáo
này đƣợc hoàn thiện hơn.
Xuân Mai, ngày 20 tháng 6 năm 2019.
Sinh viên

Phạm Thị Thu Uyên

iii


M
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1.1.Tổng quan về nƣớc dƣới đất ........................................................................... 2
1.1.1.Nƣớc dƣới đất............................................................................................... 2
1.1.2. Hiện trạng ô nhiễm nƣớc dƣới đất ở Việt Nam .......................................... 4
1.1.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm nƣớc dƣới đất ................................................... 6
1.1.4. Đánh giá chất lƣợng nƣớc ........................................................................... 8
1.2. Tổng quan về Amoni .................................................................................... 10
1.2.1. Nguồn gốc gây ô nhiễm amoni trong nƣớc dƣới đất ................................ 11
1.2.2. Hiện trạng ô nhiễm amoni trong nƣớc dƣới đất ở Việt Nam .................... 13
1.2.3. Ảnh hƣởng của amoni đối với sức khỏe con ngƣời .................................. 14
CHƢƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
............................................................................................................................. 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 17
2.1.1. Mục tiêu tổng quát..................................................................................... 17
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 17

2.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 17
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 17
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 17
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp....................................................... 18
2.4.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu sơ cấp ........................................................ 18
2.4.3. Phƣơng pháp lấy mẫu ngoài hiện trƣờng và phân tích trong phịng thí
nghiệm ................................................................................................................. 18
2.4.4. Phƣơng pháp phân tích amoni trong phịng thí nghiệm ............................ 22
CHƢƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 24
3.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên huyện Tiền Hải, Thái Bình ....................... 24
3.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 24
3.1.2. Địa hình, địa mạo ...................................................................................... 25
iv


3.1.3. Khí hậu ...................................................................................................... 25
3.1.4. Thủy văn .................................................................................................... 26
3.1.5. Các nguồn tài nguyên ................................................................................ 26
3.1.6. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ............. 28
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình ......................... 29
3.2.1. Điều kiện kinh tế huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình .................................... 29
3.2.2. Điều kiện xã hội khu vực huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình ....................... 30
3.2.3. Giáo dục .................................................................................................... 30
3.2.4. Văn hóa ..................................................................................................... 30
3.2.5. Y tế ............................................................................................................ 30
3.2.6. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế xã hội .............................................. 31
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 32
4.1. Nghiên cứu các nguồn gây ô nhiễm amoni trong nƣớc dƣới đất tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................... 32

4.2. Thực trạng hàm lƣợng amoni trong nƣớc dƣới đất tại khu vực nghiên cứu.33
4.2.1. Kết quả lấy mẫu khu vực nghiên cứu........................................................ 33
4.2.2. Đánh giá mức độ ô nhiễm NH4+ có trong nƣớc dƣới đất tại khu vực ....... 34
4.3. Đề xuất biện pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc tại khu vực nghiên cứu ........ 39
4.3.1. Giải pháp quy hoạch quản lý ..................................................................... 39
4.3.2. Giải pháp tuyên truyền, giáo dục .............................................................. 40
4.3.3. Giải pháp kĩ thuật – công nghệ ................................................................. 40
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................... 48
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 48
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 48
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

v


DANH M

BOD
BTNMT
BVTV
COD
DO
QCVN 01:2009/BYT
QCVN 02:2009/BYT
QCVN 09:2015/BTNMT
RO
SS
TS


KÍ HİỆU, CHỮ VİẾT TẮT

Biochemical Oxyen Demand – Nhu cầu oxy sinh
hóa
Bộ tài ngun mơi trƣờng
Bảo vệ thực vật
Chemical Oxygen Demand – Nhu cầu oxy hóa
học
Dissolved Oxygen - Hàm lƣợng oxy hòa tan
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc
ăn uống
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc
sinh hoạt
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc
dƣới đất
Reverse osmosis – thẩm thấu ngƣợc
Soild suppended - Hàm lƣợng chất rắn lơ lửng
Total Soild - Tổng số chất rắn

vi


DANH M C BẢNG
Bảng 1.1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc dƣới đất QCVN
09:2015/BTNMT .................................................................................... 16
Bảng 1.2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc ăn uống QCVN
01:2009/BYT .......................................................................................... 16
Bảng 1.3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt QCVN
02:2009/BYT .......................................................................................... 16

Bảng 2.1: Tọa độ các điểm lấy mẫu tại ba xã Đơng Hải, Đơng Long, Đơng
Hồng ...................................................................................................... 19
Bảng 4.1. Cơ cấu sử dụng đất ở xã Đông Hải, Đông Long, Đơng Hồng, huyện
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2019. ....................................................... 33
Bảng 4.2. Kết quả phân tích NH4+ tại khu vực nghiên cứu ................................ 33

vii


DANH M C HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu tại xã Đơng Hải .................................................. 20
Hình 2.2. Sơ đồ vị trí lấy mẫu tại xã Đơng Long ................................................ 20
Hình 2.3. Sơ đồ vị trí lấy mẫu tại xã Đơng Hồng.............................................. 21
Hình 4.1. Hàm lƣợng NH4+ có trong mẫu nƣớc ở ba xã ven biển huyện Tiền Hải
............................................................................................................................. 35

viii


MỞ ĐẦU
Nƣớc có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ và chăm sóc sức
khỏe cộng đồng. Các nguồn nƣớc đƣợc sử dụng chủ yếu là nƣớc mặt và nƣớc
ngầm đã qua xử lý hoặc sử dụng trực tiếp. Phần lớn chúng đều bị ô nhiễm bởi
các tạp chất với thành phần và mức độ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện địa lý,
đặc thù sản xuất, sinh hoạt của từng vùng và phụ thuộc vào địa hình mà nó chảy
qua hay vị trí tích tụ. Ngày nay, với sự phát triển của nền cơng nghiệp, q trình
đơ thị hóa và bùng nổ dân số đã làm cho nguồn nƣớc bị ô nhiễm.
Nhiễm Amoni trong nguồn nƣớc ngầm phục vụ cho mục đích sinh hoạt
đã đƣợc quan tâm nghiên cứu ở nhiều khu vực, nhiều quốc gia trên thế giới. Ở
Việt Nam, khu vực đồng bằng Sông Hồng nói chung và tỉnh Thái Bình nói

riêng, hiện tƣợng này chƣa đƣợc nghiên cứu một cách bài bản.
Huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình là một huyện thuần nơng. Hoạt động
nơng nghiệp ở đây gắn liền với các loại phân bón trên diện rộng, các loại nƣớc
thải sinh hoạt giàu hợp chất nito thải vào môi trƣờng làm cho nƣớc ngầm càng
ngày càng bị ô nhiễm bởi các hợp chất nito mà chủ yếu là Amoni.
Amoni không gây độc trực tiếp cho con ngƣời mà sản phẩm chuyển hóa
là nitrit và nitrat là yếu tố gây độc. Các hợp chất nitrit và nitrat là sản phẩm của
q trình oxi hóa bởi các vi sinh vật trong quá trình xử lý, tàng trữ và chuyển tải
nƣớc đến ngƣời dùng. Vì vậy việc phát hiện, xử lý kịp thời amoni trong nƣớc là
việc rất quan trọng. Xuất phát từ vấn đề thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài “Đánh giá mức độ nhiễm Amoni trong nƣớc ngầm tại một số xã ven biển
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở môi
trƣờng và thực tiễn để thúc đẩy việc đánh giá mức độ ô nhiễm amoni tại khu vực
ven biển trong đó có khu vực ven biển huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình.

1


HƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.Tổng quan về nƣớc dƣới đất
1.1.1.Nước dưới đất
a. Khái niệm
Nƣớc dƣới đất hay còn gọi là nƣớc ngầm, thuật ngữ chỉ loại nƣớc nằm
bên dƣới bề mặt đất trong các không gian rỗng của đất và trong các khe nứt của
các thành tạo đá, và các khơng gian rỗng này có sự liên thông với nhau[5].
Một thành tạo đá hoặc các dạng tích tụ vật liệu khơng cố kết đƣợc gọi
là tầng chứa khi nó chứa và có thể cung cấp một lƣợng nƣớc có thể sử dụng
đƣợc. Độ sâu của khơng gian có mặt khe nứt hoặc lỗ rỗng trong đá, mà ở đó bắt
đầu bão hịa nƣớc hồn tồn thì đƣợc gọi là mực nƣớc dƣới đất. Nƣớc dƣới đất
đƣợc bổ cấp từ, và chảy từ bề mặt đất tự nhiên xuống. Nơi xuất lộ tự nhiên của

nƣớc thƣờng là tại các sông suối. Nếu sông suối này chảy vào vùng bị đóng kín
thì tạo ra các vùng đất ngập nƣớc, và tại vùng sa mạc thì có thể hình thành
các ốc đảo. Nƣớc dƣới đất thƣờng đƣợc khai thác phục vụ cho nông nghiệp, đô
thị, và công nghiệp qua các giếng khai thác nƣớc. Ngành nghiên cứu sự phân bố
và vận động của nƣớc dƣới đất đƣợc gọi là địa chất thủy văn.
b. Phân loại nƣớc dƣới đất
Đôi khi ngƣời ta cịn phân biệt nƣớc dƣới đất nơng, nƣớc dƣới đất sâu và
nƣớc chôn vùi. Nƣớc dƣới đất cũng có những đặc điểm giống nhƣ nƣớc mặt
nhƣ: nguồn vào (bổ cấp), nguồn ra và chứa. Sự khác biệt chủ yếu với nƣớc mặt
là do tốc độ luân chuyển chậm (dòng thấm rất chậm so với nƣớc mặt), khả năng
giữ nƣớc dƣới đất nhìn chung lớn hơn nƣớc mặt khi so sánh về lƣợng nƣớc đầu
vào. Nguồn cung cấp nƣớc cho nƣớc dƣới đất là nƣớc mặt thấm vào tầng chứa.
Các nguồn thoát tự nhiên nhƣ suối và thấm vào các đại dƣơng.
Theo độ sâu phân bố, có thể chia nƣớc dƣới đất thành nƣớc dƣới đất tầng
mặt và nƣớc dƣới đất tầng sâu. Ðặc điểm chung của nƣớc dƣới đất là khả năng
di chuyển nhanh trong các lớp đất xốp, tạo thành dịng chảy ngầm theo địa hình.
Nƣớc dƣới đất tầng mặt thƣờng khơng có lớp ngăn cách với địa hình bề mặt. Do
2


vậy, thành phần và mực nƣớc biến đổi nhiều, phụ thuộc vào trạng thái của nƣớc
mặt. Loại nƣớc dƣới đất tầng mặt rất dễ bị ô nhiễm. Nƣớc dƣới đất tầng sâu
thƣờng nằm trong lớp đất đá xốp đƣợc ngăn cách bên trên và phía dƣới bởi các
lớp khơng thấm nƣớc. Theo không gian phân bố, một lớp nƣớc dƣới đất tầng sâu
thƣờng có ba vùng chức năng:
• Vùng thu nhận nƣớc.
• Vùng chuyển tải nƣớc.
• Vùng khai thác nƣớc có áp.
Khoảng cách giữa vùng thu nhận và vùng khai thác nƣớc thƣờng khá xa,
từ vài chục đến vài trăm kilomet. Các lỗ khoan nƣớc ở vùng khai thác thƣờng có

áp lực. Ðây là loại nƣớc dƣới đất có chất lƣợng tốt và lƣu lƣợng ổn định. Trong
các khu vực phát triển đá cacbonat thƣờng tồn tại loại nƣớc dƣới đất caxtơ di
chuyển theo các khe nứt caxtơ. Trong các dải cồn cát vùng ven biển thƣờng có
các thấu kính nƣớc ngọt nằm trên mực nƣớc biển.
Có hai loại nƣớc dƣới đất: nƣớc ngầm khơng có áp lực và nƣớc ngầm có
áp lực.
Nƣớc ngầm khơng có áp lực: là dạng nƣớc đƣợc giữ lại trong các lớp đá
ngậm nƣớc và lớp đá này nằm bên trên lớp đá không thấm nhƣ lớp diệp thạch
hoặc lớp sét nén chặt. Loại nƣớc dƣới đất này có áp suất rất yếu, nên muốn khai
thác nó phải thì phải đào giếng xun qua lớp đá ngầm rồi dùng bơm hút nƣớc
lên. Nƣớc dƣới đất loại này thƣờng ở khơng sâu dƣới mặt đất, có nhiều trong
mùa mƣa và ít dần trong mùa khơ.
Nƣớc ngầm có áp lực: là dạng nƣớc đƣợc giữ lại trong các lớp đá ngậm
nƣớc và lớp đá nầy bị kẹp giữa hai lớp sét hoặc diệp thạch không thấm. Do bị
kẹp chặt giữa hai lớp đá không thấm nên nƣớc có một áp lực rất lớn vì thế khi
khai thác ngƣời ta dùng khoan xuyên qua lớp đá không thấm bên trên và chạm
vào lớp nƣớc này nó sẽ tự phun lên mà không cần phải bơm. Loại nƣớc ngầm
này thƣờng ở sâu dƣới mặt đất, có trữ lƣợng lớn và thời gian hình thành nó phải
mất hàng trăm năm thậm chí hàng nghìn năm.
c. Thành phần hóa học của nƣớc dƣới đất
3


Thơng thƣờng, thành phần hóa học của nƣớc dƣới đất có chứa các anion,
cation sau: Cl-, SO42-, NO2-, NO3-, Na+, K+, Ca2+, Fe2+...Ngồi ra, trong nƣớc
dƣới đất cịn chứa các chất khí hịa tan, phổ biến nhất là CO2, H2S, CH4 và một
số hidrocacbon khác. Hàm lƣợng của các chất khí đó phụ thuộc vào q trình
phân hủy hữu cơ bởi vi sinh vật yếm khí. Trong nƣớc dƣới đất ln có q trình
tự làm sạch, bao gồm: Q trình lọc, hấp thụ, q trình hóa học, loại bỏ virus, vi
khuẩn và q trình pha lỗng.

Q trình lọc: Các lớp đất đóng vai trị nhƣ màng lọc tự nhiên giữ lại các
chất rắn lơ lửng, các chất kết tủa đƣợc tạo thành do các phản ứng hóa học trong
nƣớc và các hợp chất hóa học ở dạng hạt khác. Quá trình này làm giảm các các
chất ơ nhiễm trong nƣớc dƣới đất.
Hấp thụ: Hấp thụ chủ yếu làm giảm các chất ô nhiễm trong nƣớc dƣới đất.
Các hạt sét, các oxit kim loại, phi kim và hidroxit kim loại là những chất hấp
thụ. Hầu hết các chất gây ô nhiễm đều bị hấp thụ trong điều kiện nhất định, trừ
Cl-, NO3-, SO42-.
Các q trình hóa học: Khi nồng độ các cation, anion trong nƣớc dƣới đất
đủ lớn, tích số ion lớn hơn tích số tan sẽ tạo ra các chất kết tủa:
Ba2+ + SO42- ─> BaSO4
Pb2+ + SO42- ─> PbSO4
Mg2+ + CO32- ─> MgCO3
Q trình đó đã loại bỏ hầu hết cation kim loại trong nƣớc dƣới đất.
Loại bỏ virus, vi khuẩn: Hầu hết các vi sinh vật gây bệnh không thể phát
triển đƣợc trong đất và cuối cùng chúng đều bị tiêu diệt. Các vi khuẩn, virus
trong nƣớc có khuynh hƣớng di chuyển qua các lớp đất chậm hơn so với nƣớc,
vì vậy chúng bị giữ lại và bị tiêu diệt[6].
1.1.2. Hiện trạng ô nhiễm nước dưới đất ở Việt Nam
Hiện nay nguồn nƣớc dƣới đất ở Việt Nam cũng đang phải đối mặt với
những vấn đề nhƣ bị nhiễm mặn, nhiễm thuốc trừ sâu, các chất có hại khác…

4


Cụ thể, tình trạng ơ nhiễm nguồn tài ngun nằm sâu trong lòng đất này
đang ở mức báo động, với những chỉ số hết sức đáng lo ngại. Bên cạnh yếu tố
khách quan là sự biến đổi khí hậu, tình trạng xâm thực của nƣớc mặn thì nguyên
nhân quan trọng nhất vẫn chính là con ngƣời, với những chất thải công nghiệp,
chất thải khu dân cƣ, thuốc bảo vệ thực vật… đang làm biến đổi nguồn nƣớc

dƣới đất hiện nay theo chiều hƣớng xấu đi.
Theo Tổng cục môi trƣờng, Bộ Tài ngun và Mơi trƣờng thì ở nƣớc ta,
nƣớc dƣới đất chiếm khoảng 35% đến 40% tổng số lƣợng nƣớc sinh hoạt của
ngƣời dân. Ngồi ra, nó cịn là nguồn nƣớc quan trọng của ngành nông nghiệp
và công nghiệp. Đặc điểm chính của nguồn nƣớc dƣới đất ở Việt Nam là nó nằm
sâu trong lịng đất, cách mặt đất từ 25 cho tới 100 mét. Do địa hình nên nƣớc
dƣới đất phân bổ khá đều, dọc khắp ba miền và rất phong phú bởi lƣợng mƣa ở
nƣớc ta là tƣơng đối lớn. Cụ thể, cả nƣớc hiện nay có khoảng gần 300 nhà máy
có sử dụng nƣớc dƣới đất để biến nguồn tài nguyên thiên nhiên này thành sản
phẩm phục vụ cuộc sống của con ngƣời. Cùng với đó là vô vàn các giếng đào,
giếng khoan tự phát của ngƣời dân vùng nông thôn tiếp cận với nguồn nƣớc
dƣới đất để phục vụ sản xuất, tƣới tiêu và sinh hoạt. Với trữ lƣợng khai thác đạt
chừng 20 triệu m3 mỗi ngày nên đây có thể nói là tài nguyên cực kỳ quan trọng
trong đời sống sinh hoạt cộng đồng. Tuy nhiên, theo rất nhiều các chuyên gia
môi trƣờng, nƣớc dƣới đất ở Việt Nam đang bị xâm hại bởi những hóa chất độc
hại từ những nhà máy, xí nghiệp, khu cơng nghiệp và cả khu dân cƣ. Cộng thêm
đó là sự xâm thực của nƣớc mặn khiến nƣớc dƣới đất biến đổi, có tỷ lệ phèn cao
khiến nó đang mất dần giá trị sử dụng.
Trong khi hầu hết các dòng sông với nguồn nƣớc bề mặt ở Việt Nam đang
biến đổi bởi nạn ơ nhiễm mơi trƣờng thì ai cũng có thể nhận ra, bằng mắt thƣờng
hay bằng những phép kiểm tra đơn giản thì sự ơ nhiễm của nguồn nƣớc dƣới đất
lại khó thấy hơn. Mặc dù nƣớc dƣới đất đã đƣợc thiên nhiên chắt lọc bằng rất
nhiều cơ chế khác nhau với sự thẩm thấu từ nguồn nƣớc bề mặt nhƣng nó cũng
bị ảnh hƣởng rất nhiều của nguồn nƣớc bề mặt, khi nguồn nƣớc này bị ô nhiễm.
5


Những hóa chất độc hại mà các nghiên cứu gần đây tìm thấy ở các mẫu nƣớc
dƣới đất khắp các địa phƣơng nhƣ Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, đồng bằng
sơng Cửu Long… đang gióng lên hồi chng báo động về những nguy hại mà

chúng ta sẽ phải gánh chịu nếu khơng có những biện pháp kịp thời bảo vệ nguồn
tài nguyên quý giá này.
Dựa theo kết quả của Trung tâm Quan trắc và Dự báo tài nguyên (Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng), hầu hết các kết quả nghiên cứu về nƣớc dƣới đất thời
gian vừa qua đều cho thấy rằng, nƣớc dƣới đất đang bị ô nhiễm bởi những hóa
chất độc hại. Cụ thể, ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ, lƣợng amoni lên đến 23,3
mg/l, cao hơn 200 lần so với quy định về an toàn. Ngoài ra, khoảng 60% các
mẫu quan sát đƣợc có chứa chất Mn (Mangan) vƣợt quá hàm lƣợng tiêu chuẩn
hay khoảng 15% số mẫu thử có chứa hàm lƣợng Asen, một trong những hóa
chất độc hại đối với sức khỏe con ngƣời, xuất hiện ở trong nƣớc dƣới đất. Trong
khi đó, tại khu vực đồng bằng Nam bộ, các mẫu quan sát đƣợc cho thấy, các
hàm lƣợng chất Mn và Mê-tan cũng vƣợt ngƣỡng cho phép. Cá biệt, nhiều nơi ở
khu vực miền Tây Nam Bộ, nơi có địa hình thấp hơn, đƣợc bao phủ bởi nhiều hệ
thống sơng ngịi thì những hóa chất này cũng nhiều hơn.
1.1.3. Ngun nhân gây ơ nhiễm nước dưới đất
Nƣớc dƣới đất là nguồn nƣớc sinh hoạt chủ yếu ở nhiều quốc gia và vùng
dân cƣ trên thế giới. Do vậy, ô nhiễm nƣớc dƣới đất có ảnh hƣởng rất lớn đến
chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời. Ô nhiễm nƣớc dƣới đất do một số các tác
nhân sau:
Nhiễm mặn: Do khai thác nông nghiệp, bảo vệ rừng phịng hộ hay đê điều
khơng hiệu quả, do nuôi trồng thủy sản không đúng cách là nguyên nhân chính
gây ra ơ nhiễm nguồn nƣớc dƣới đất, tạo điều kiện cho sự nhiễm mặn nƣớc dƣới
đất, mạch nƣớc dƣới đất một khi đã nhiễm mặn khó có thể sử dụng lại đƣợc.
Do sự ô nhiễm môi trƣờng nƣớc mặt: môi trƣờng nƣớc mặt bị ô nhiễm
hữu cơ và vi sinh vật, hàm lƣợng coliform ở mức cao, vƣợt quá tiêu chuẩn cho
6


phép ở mức rất nhiều lần. Ở riêng Thành phố Hà Nội theo số liệu thống kê của
cục bảo vệ môi trƣờng hiện nay, tổng lƣợng nƣớc thải sinh hoạt khoảng

600000m3/ngày đêm, một phần đƣợc xử lý sơ bộ tại các bể tự hoại, sau đó xả
vào các cống chung hoặc kênh mƣơng, ao hồ, nhiều nơi nƣớc đƣợc xả trực tiếp
ra sông làm ô nhiễm chất lƣợng nƣớc sông. Chính vì vấn đề ơ nhiễm nƣớc mặt
nhƣ vậy làm cho các chất ô nhiễm khuếch tán vào nƣớc dƣới đất và làm ơ nhiễm
nƣớc dƣới đất.
Do các khống sản: Các kim loại nặng hoặc các chất phóng xạ khơng xử
lý có thể ngấm qua các lớp đất đã trong thời gian dài. Nguy hiểm nhất là nhiễm
asen, do nhiễm asen nên nhiều ngƣời mắc bệnh Arsenicosis.
Ô nhiễm nƣớc do các tác nhân nhân tạo nhƣ nồng độ kim loại cao,
photphat, nitrat, nitrit, amoni,… mà nguyên nhân chính là do dƣ lƣợng của các
loại thuốc bảo vệ thực vật, phân bón mà con ngƣời sử dụng cho các hoạt động
nơng nghiệp. Nhu cầu phát triển nông nghiệp để giải quyết vấn đê gia tăng dân
số là nguyên nhân chính của nguy cơ ơ nhiễm hóa chất trong nƣớc dƣới đất.
Thời gian bán hủy cuả chúng rất lâu nghĩa là chúng có thể tồn tại trong đất lâu
dài và sau đó chúng theo nƣớc mƣa thẩm thấu vào nguồn nƣớc dƣới đất.
Ô nhiễm các hợp chất hữu cơ: Ô nhiễm hữu cơ đặc biệt là ô nhiễm các
hợp chất của nito. Các hợp chất của Nito xuất hiện trong nƣớc nhƣ: NH4+, NO2-,
NO3- do quá trình phân hủy các chất hữu cơ, xác vi sinh vật. Khi hàm lƣợng
những chất này lớn gây ra ô nhiễm môi trƣờng nƣớc và gây nguy hiểm cho con
ngƣời.
Nhƣ vậy, tình trạng ơ nhiễm và suy thoái nƣớc dƣới đất đang báo động
nghiêm trọng. Để hạn chế tác động ơ nhiễm và suy thối nƣớc dƣới đất cần phải
tiến hành đồng bộ các công tác điều tra, thăm dò trữ lƣợng nƣớc và chất lƣợng
nƣớc dƣới đất, xử lý nƣớc thải và chống ô nhiễm các nguồn nƣớc mặt, quan trắc
thƣờng xuyên trữ lƣợng và chất lƣợng nƣớc dƣới đất.

7


1.1.4. Đánh giá chất lượng nước

Để đánh giá mức độ ô nhiễm nƣớc dƣới đất ngƣời ta thƣờng dùng các chỉ
tiêu sau:
a. Các chỉ tiêu vật lý
 Màu sắc
Nƣớc có màu là biểu thị bị nhiễm bẩn. Màu của nƣớc thƣờng đƣợc xác
định bằng phƣơng pháp so sánh với màu của hỗn hợp Cabalt – Platin. Màu của
nƣớc ảnh hƣởng đến mỹ quan và gây khó chịu cho ngƣời sử dụng.
 Mùi vị
Mùi vị của nƣớc đặc trƣng cho từng loại nƣớc. Cƣờng độ mùi của nƣớc
đƣợc xác định theo độ mùi tƣơng đối. Cƣờng độ mùi tƣơng đối là một khái niệm
mang tính quy ƣớc đặc trƣng bằng chỉ số ngƣỡng mùi. Chỉ số ngƣỡng mùi là số
lần pha lỗng nƣớc có mùi bằng nƣớc cất để mùi biến mất. Chỉ số ngƣỡng mùi
càng cao nƣớc càng bị ô nhiễm.
 Độ đục
Nƣớc ơ nhiễm là nƣớc có độ đục cao. Độ đục của nƣớc đƣợc xác định bằng
pháp so độ đục với độ đục của một thang chuẩn hoặc xác định bằng cách lọc ra
rồi cân. Nƣớc có độ đục cao gây ảnh hƣởng trong quá trình sử dụng. Ngồi ra,
nƣớc đục cịn kèm theo là những vi sinh vật gây bệnh cho ngƣời sử dụng.
 Nhiệt độ
Nhiệt độ nƣớc cũng phản ánh mức độ ô nhiễm của nƣớc. Nhiệt độ của nƣớc
thải thƣờng cao hơn 10ºC – 25ºC so với nƣớc thƣờng. Nhiệt độ đo bằng nhiệt kế
tại nguồn nƣớc.
 Chất rắn trong nƣớc
Nƣớc có hàm lƣợng chất rắn cao là nƣớc kém chất lƣợng. Chất rắn trong
nƣớc đƣợc chia thành:
- Chất rắn lơ lửng (SS): là các chất có khối lƣợng nhỏ, khơng chìm xuống
đƣợc, bị lơ lửng trong nƣớc. Các chất rắn trong nƣớc thƣờng có nguồn gốc vô cơ
hoặc hữu cơ.
8



- Chất rắn hòa tan: Chất rắn hòa tan qua giấy lọc là chất rắn hòa tan (DS).
Tổng chất rắn hòa tan bằng tổng chất rắn trừ đi tổng chất rắn lơ lửng. Chất rắn
hịa tan khơng trơng thấy bằng mắt, chúng làm cho nƣớc có mùi khó chịu, đơi
khi làm cho nƣớc có màu.
- Tổng số chất rắn (TS): là bã rắn còn lại sau khi làm bay hơi và sấy khơ
mẫu phân tích ở 105ºC.
 Độ axit
Độ axit biểu diễn bằng số mg kiềm cần tốn để trung hịa 1 lít mẫu. Độ axit
chia làm 2 loại: độ axit tự do và độ axit toàn phần. Độ axit hay kiểm không đảm
bảo sẽ ảnh hƣởng đến hệ men tiêu hóa của trẻ. Ngồi ra, nó có thể gây hiện
tƣợng ăn mòn, giảm hiệu quả tiệt khuẩn của clo.
 Độ kiềm
Biểu diễn theo số mg axit mạnh cần để tác dụng với các chất có trong 1 lít
nƣớc. Độ kiềm chia thành: độ kiềm tự do và độ kiềm tồn phần.
b. Các chỉ tiêu hóa học
 Độ cứng của nƣớc
Độ cứng của nƣớc gây nên bởi các ion hóa trị có mặt trong nƣớc. Chúng
phản ứng với một số anion tạo thành kết tủa. Các ion Ca2+, Mg2+ chiếm hàm
lƣợng chủ yếu, nên độ cứng của nƣớc đƣợc xem nhƣ tổng hàm lƣợng của các
ion Ca2+ và Mg2+. Nƣớc cứng không ảnh hƣởng đến sức khỏe nhƣng ảnh hƣởng
về mặt thẩm mỹ nhƣ: gây màng bám trên bề mặt các vật dụng, khó tạo bọt xà
phịng và làm tăng lƣơng nguyên liệu cần để đun sôi nƣớc.
 Nhu cầu oxy hóa học
Nhu cầu oxy hóa học (COD: Chemical Oxygen Demand) là lƣợng oxi cần
thiết để oxi hóa các chất hữu cơ trong nƣớc. Chất oxi hóa thƣờng dùng là
KMnO4 hoặc K2Cr2O7 và khi tính tốn đƣợc quy về lƣợng oxi tƣơng ứng.
Nhƣ vậy, COD giúp phần nào đánh giá đƣợc chất lƣợng chất hữu cơ trong
nƣớc có thể bị oxi hóa bằng các chất hóa học (tức là đánh giá mức độ ô nhiễm
trong nƣớc. Việc xác định COD có ƣu điểm là cho kết quả nhanh.

9


 Nhu cầu oxi sinh hóa
Nhu cầu oxi sinh hóa (BOD: Biochemical Oxygen Demand) là lƣợng oxi
cần thiết để vi khuẩn trong nƣớc phân hủy các chất hữu cơ. Tƣơng tự COD,
BOD cũng là một chỉ tiêu để xác định mức độ nhiễm bẩn của nƣớc. Trong môi
trƣờng nƣớc, khi q trình oxi hóa sinh học xảy ra thì các vi khuẩn sử dụng oxi
hịa tan để oxi hóa các chất hữu cơ và chuyển hóa chúng thành các sản phẩm vô
cơ bền nhƣ: CO2, CO3-, SO4-, PO4- và NO3-.
 Hàm lƣợng các nguyên tố kim loại, phi kim khác trong nƣớc
Trong nƣớc có chứa nhiều nguyên tố kim loại và phi kim, do đó chũng có
những ảnh hƣởng nhất định đến nguồn nƣớc.
c. Chỉ tiêu vi sinh
Trong nƣớc thiên nhiên cịn có nhiều loại vi trùng, rong, tảo và các đơn bào
sống và phát triển. Các vi sinh vật gây bệnh tồn tại và phát triển trong nƣớc cũng
rất đa dạng. Thực tế, không thể xác định tất cả các loại vi sinh vật gây bệnh
trong môi trƣờng nƣớc. Do vậy, thƣờng chỉ xét xem mẫu nƣớc có bị ô nhiễm bởi
các vi trùng gây bệnh có trong phân ngƣời và động vật. Thông thƣờng để đánh
giá vi khuẩn ngƣời ta đƣa ra chỉ số E.coli. Chỉ số E.coli là số lƣợng vi khuẩn
Coliform có trong 1 lít nƣớc. Vi khuẩn E.coli là vi khuẩn đặc trƣng cho mức độ
nhiễm trùng nƣớc. Khi lƣợng vi sinh vật có mặt trong nƣớc cao dễ gây nên các
bệnh đƣờng tiêu hóa cho ngƣời sử dụng.
1.2. Tổng quan về Amoni
Amoni bao gồm có 2 dạng: khơng ion hóa (NH3) và ion hóa (NH4+). Amoni
có mặt trong mơi trƣờng có nguồn gốc từ q trình chuyển hóa, nơng nghiệp,
cơng nghiệp, từ sự khử trùng bằng cloramin. Lƣợng amoni trong nƣớc bề mặt và
nƣớc dƣới đất thƣờng thấp hơn 0,2 mg/l. Các nguồn nƣớc hiếm khí có thể có
nồng độ amoni đến 3mg/l.
Việc chăn ni gia súc quy mơ lớn có khẳ năng làm tăng hàm lƣợng

amoni trong nƣớc mặt. Amoni trong nƣớc là chất ô nhiễm do nƣớc thải động
vật, nƣớc cống và khẳ năng nhiễm khuẩn. Khi hàm lƣợng amoni trong nƣớc ăn
10


uống cao hơn so với tiêu chuẩn cho phép chứng tỏ nguồn nƣớc đã bị ô nhiễm
bởi chất thải động vật, nƣớc cống, và có khả năng xuất hiện các loại vi khuẩn kể
cả vi khuẩn gây bệnh.
1.2.1. Nguồn gốc gây ô nhiễm amoni trong nước dưới đất
a. Sự tồn tại của các hợp chất Nito trong nước
Nito tồn tại trong hệ thủy sinh ở nhiều dạng hợp chất vô cơ và hữu cơ. Các
dạng vô cơ cơ bản với tỉ lệ khác nhau tùy thuộc vào môi trƣờng nƣớc. Nitrat là
muối Nito vô cơ trong môi trƣờng đƣợc sục khí đầy đủ và liên tục. Nitrit (NO 2-)
tồn tại trong điều kiện đặc biệt, còn amoniac (NH3) tồn tại trong điều kiện kị khí.
Amoni hịa tan trong nƣớc tạo thành hyroxit amoni (NH 4OH) và sẽ phân ly
thành ion amoni (NH4+) và ion hydroxit (OH-). Q trình oxi hóa có thể chuyển
hóa tất cả các dạng hợp chất Nito vơ cơ thành ion Nitrat, cịn q trình khử sẽ
chuyển hóa chúng thành dạng Nito. Q trình oxi hóa các dạng Nito thành NO3đƣợc gọi là q trình nitrat hóa. Quá trình khử nitrat là quá trình chuyển từ NO3thành khí Nito (N2) hoặc oxit nito (N2O). Q trình cố định nito là q trình Nito
trong khơng khí đƣợc cố định vào hệ sinh học dƣới dạng amoni. Quá trình này
địi hỏi một năng lƣợng đáng kể để chuyển hóa nito trong khơng khí thàng dạng
amoni. Các protein trong mùn động vật và thực vật sau đó có thể bị phân ly
thành các amoni axit, tiếp đến phân hủy thành amoni và các dạng nito vô cơ
trong nƣớc đi vào hệ sinh vật rồi cuối cùng chuyển hóa về dạng nito vô cơ. Các
ion NO3- trong nƣớc thải chảy ra sơng ra biển ở hàm lƣợng lớn, chúng sẽ kích
thích sự phát triển của động vật thủy sinh, sau khi chết xác của chúng sẽ gây ô
nhiễm nguồn nƣớc. Nito và Photpho là hai yếu tố gây ảnh hƣởng đến nguồn
nƣớc ngọt. Nếu nồng độ NO3- tăng lên nhƣng photpho khơng tăng hoặc ngƣợc
lại thì sẽ khơng làm cho thực vật phát triển[10].
b. Nguồn gốc ô nhiễm amoni trong nước dưới đất ở Việt Nam
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nhiễm bẩn amoni và các chất hữu

cơ trong nƣớc dƣới đất nhƣng một trong những nguyên nhân chính dẫn đến ô
11


nhiễm là việc sử dụng quá mức phân bón hữu cơ, thuốc trừ sâu, hóa chất, thực
vật đã gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến nguồn nƣớc, hoặc do quá trình phân hủy
các hợp chất hữu cơ và các chất trên đẩy nhanh q trình nhiễm amoni trong
nguồn nƣớc. Ngồi ra mức độ ơ nhiễm cịn phụ thuộc vào từng loại hình canh
tác của từng vùng.
 Do cấu tạo địa chất và lich sử hình thành địa tầng
Kết quả của những hoạt động địa chất ( xói mịn, xâm thực…) đã hình thành
nên tầng chứa nƣớc cuội sỏi Đệ Tứ. Đây là nguồn nƣớc chình đƣợc khai thác
cung cấp nƣớc sinh hoạt cho các hoạt động sống của con ngƣời. Tầng Đệ Tứ bao
gồm nhiều kiến tạo với các loại khác nhau về nguồn gốc. Nhƣng nhìn chung
tầng này đề chứa các hạt than bùn, đất có chứa các tạp chất hữu cơ. Khả năng di
chuyển chất bẩn vào nƣớc có liên quan chặt chẽ đến thành phần hạt. hạt càng
khô tính lƣu thơng càng lớn, khả năng hấp thụ nhỏ, các chát bẩn di chuyển dễ
dàng, hạt mịn thì ngƣợc lại.
Do quá trình khai thác nƣớc ngày càng mở rộng đã kéo theo giải phóng các
hợp chất nito đƣợc phát sinh ngay trong lớp đất bùn chứa nhiều chất hữu cơ bị
phân hủy, điều này dẫn đến hàn lƣợng Nito trong nƣớc dƣới đất tăng cao.
 Do sự tồn tại của nguồn ơ nhiễm nằm phí trên mặt đất
Trong nhiều năm qua cùng với sự phát triển của đời sống xã hội, sự phát
triển của nền công nghiệp, nông nghiệp đã thải vào môi trƣờng một lƣợng lớn
chất thải, mà trong đó có nƣớc thải sản xuất và nƣớc thải sinh hoạt đều có hàm
lƣợng chất hữu cơ gây ơ nhiễm sinh học cao.
Tình trạng khoan khai thác nƣớc một cách tùy tiện của tƣ nhân hiện nay rất
phổ biến. Giếng đƣợc khoan có độ sâu từ 25m đến 30m là nguồn gốc tạo ra các
của sổ thủy văn đƣa chất bẩn xuống nguồn nƣớc dƣới đất. Ngoài ra việc khai
thác nƣớc dƣới đất với khối lƣợng lớn mà lƣợng nƣớc mới không kịp bổ sung và

đã tạo ra các phễu hạ tháp mực nƣớc, điều này cũng góp phần làm cho chất bẩn
xâm nhập nhanh hơn. Để bù đắp lƣợng nƣớc dƣới đất khai thác, quá trình xâm
12


thực tự nhiên đƣợc đẩy mạnh, nƣớc dƣới đất đƣợc bổ sung từ nguồn nƣớc mặt
đƣợc ngấm xuống. Đây chính là nguyên nhân của sự gia tăng nồng độ các chất ơ
nhiễm trong nƣớc dƣới đất bởi các chất có nguồn gốc nhân tạo. Do việc phóng
thải một lƣợng lớn chất thải, nƣớc thải có chứa nhiều hợp chất nito hòa tan đã
dẫn đến sự gia tăng nồng độ của các hợp chất nito trong nƣớc bề mặt.
 Do chiều dày đới thơng khí
Khi chiều dày đới thơng khí (hay chiều dày đƣờng thấm) càng nhỏ khả năng
xâm thực các chất bẩn vào tầng chứa nƣớc càng nhiều. Nhƣng riêng đối với hợp
chất Nitrat và Nitrit thì chiều dày đới thơng khí lớn, q trình Nitrat diễn ra
thuận lợi, cịn chiều dày đới thơng khí nhỏ q trình Nitrat hóa yếu hơn.
Đối với thực tế trong điều kiện đới thông khí càng dày khi đó hàm lƣợng oxi
xâm nhập từ khí quyển và các nguồn khác trên mặt đất vào đới thơng khí sẽ lớn,
thúc đẩy các điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn hiếu khí. Khi đó
q trình Nitrat diễn ra nhanh chóng và làm tăng hàm lƣợng NO3- và NO2-.
 Độ dốc thủy lực lớn
Những nơi có cƣờng độ dịng chảy mạnh làm tăng khả năng xâm nhập của
các chất gây ô nhiễm vào nƣớc dƣới đất. Những khu vực nằm dƣới độ dốc cao
thƣờng có hàm lƣợng ơ nhiễm nặng hơn những vùng có độ dốc thấp. Điều này
phù họp với quy luật vận động tự nhiên của vật chất.
1.2.2. Hiện trạng ô nhiễm amoni trong nước dưới đất ở Việt Nam
Theo đánh giá của nhiều báo cáo và hội thảo khoa học thì tình trạng ơ nhiễm
Amoni trong nƣớc dƣới đất đã đƣợc phát hiện nhiều vùng trong cả nƣớc. Chẳng
hạn nhƣ tại thành phố Hồ Chí Minh : Theo chi cục bảo vệ mơi trƣờng Thành
phố Hồ Chí Minh kết quả quan trắc nƣớc dƣới đất tầng nông gần đây cho thấy
lƣợng nƣớc dƣới đất ở khu vực ngoại thành đang diễn biến ngày càng xấu đi. Cụ

thể là trạm nƣớc dƣới đất Đơng Thạch (huyện Hóc Mơn) bị nhiễm amoni
68,73mg/l cao gấp 1,9 lần so với năm 2005[10].
13


Ngồi ra cũng cịn một số khu vực khác cũng bị nhiễm amoni trong nƣớc
dƣới đất nhƣng khu vực nhiễm amoni trong nƣớc dƣới đất nặng nề nhất trong cả
nƣớc là khu vực đồng bằng Bắc Bộ. Theo kết quả khảo sát của trung tâm nghiên
cứu thuộc trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia và trƣờng Đại học
Mỏ- Địa Chất thì phần lớn nƣớc dƣới đất ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ gồm các
tỉnh nhƣ: Hà Tây, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Hải Dƣơng, Hƣng n, Thái
Bình, và phía Nam Hà Nội đều bị nhiễm bẩn amoni rất nặng. Xác suất các
nguồn nƣớc nhiễm amoni có nồng độ cao hơn tiêu chuẩn nƣớc sinh hoạt (3mg/l)
khoảng 70% - 80% . Trong nhiều nguồn nƣớc dƣới đất còn chứ nhiều hợp chất
hữu cơ, độ oxi hóa có nguồi đạt 30 - 40 mgO2/l. Có thể cho rằng phần lớn nguồn
nƣớc dƣới đất đang sử dụng không đạt tiêu chuẩn về amoni và các chất hữu
cơ[10].
Theo kết quả khảo sát của các nhà khoa học Viện Địa lý thuộc Viện Khoa
Học và Công Nghệ Việt Nam thì hầu nhƣ các mẫu nƣớc của các huyện tỉnh Hà
Nam đều có tỉ lệ nhiễm amoni ở mức báo động. Chẳng hạn nhƣ tại Lý Nhân có
mẫu nƣớc với hàm lƣợng lên tới 111,8mg/l gấp 74 lần so với tiêu chuẩn Bộ Y
Tế, còn ở Duy Tiên là 93,8mg/l gấp 63 lần. Trong khi đó các kết quả khảo sát
của trƣờng ĐH Mỏ- Địa Chất Hà Nội cũng cho biết chất lƣợng nƣớc dƣới đất ở
mạch nông và mạch sâu tại địa phƣơng này cũng có hàm lƣợng Nito trung bình
> 20mg/l vƣợt mực tiêu chuẩn Việt Nam cho phép nhiều lần [11].
1.2.3. Ảnh hưởng của amoni đối với sức khỏe con người
Amoni thực ra không gây ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe con ngƣời,
nhƣng trong quá trình khai thác, lƣu trữ và xử lý… amoni đƣợc chuyển hóa
thành nitrit (NO2-) và nitrat (NO3-) là những chất có tính độc hại đối với sức
khỏe con ngƣời, vì nó có thể chuyển hóa thành Nitrosamin có khả năng gây ung

thƣ cho con ngƣời. Chính vì vậy quy định nồng độ nitrit cho phép trong nƣớc
sinh hoạt là khá thấp.
Nhƣ vậy ở trong nƣớc dƣới đất amoni không thể chuyển hóa đƣợc do thiếu
oxi, khi khai thác lên vi sinh vật trong nƣớc nhờ oxi trong khơng khí chuyển
14


amoni thành nitrit và nitrat tích tụ trong thức ăn. Khi ăn uống nƣớc có chứa nitrit
thì cơ thể sẽ hấp thụ nitrit vào máu và chất này sẽ tranh oxi của hồng cầu làm
hemoglobin mất khả năng lấy oxi, dẫn đến tình trạng thiếu máu, da xanh…Vì
vậy, nitrit đặc biệt nguy hiểm đến trẻ em dƣới 6 tháng tuổi, nó có thể làm chậm
sự phát triển, gây bệnh ở đƣờng hô hấp. Đối với ngƣời lớn, nitrit kết hợp với các
axit amin trong thực phẩm làm thạnh một họ chất nitrosamin. Nitosamin có thể
gây tổn thƣơng di truyền tế bào, nguyên nhân gây ung thƣ.
Các hợp chất Nito trong nƣớc có thể gây một số bệnh nguy hiểm cho ngƣời
sử dụng. Nitrat gây ra chứng thiếu vitamin và có thể kết hợp với các amin để tạo
ra những nitrosamin. Trẻ sơ sinh đặc biệt nhạy cảm với nitrat lọt vào sữa mẹ,
hoặc qua nƣớc dùng để pha sữa. Sau khi lọt vào cơ thể, nitrat sẽ chuyển hóa
thành nitrit nhờ vi khuẩn đƣờng ruột. Ion nitrit còn gây nguy hiểm hơn so với
ion nitrat đối với sức khỏe con ngƣời. Khi tác dụng với các amin hay ankyl
cacbonat trong cơ thể ngƣời chũng có thể tạo thành các hợp chất chứa nito gây
ung thƣ.
- Bên cạnh đó hàm lƣợng NH4+ cao trong nƣớc uống cao có thể gây ra một
số bệnh sau:
 Nó có thể kết hợp với clo tạo ra Cloramin là một chất làm giảm hiệu quả
khử trùng rất nhiều so với Clo gốc.
 Nó là nguồn nito thứ cấp sinh ra nitrit trong nƣớc, chất có tiềm năng gây
ung thƣ.
 NH4+ là nguồn dinh dƣỡng để rêu tảo phát triển, vi sinh vật phát triển
trong đƣờng ống gây ăn mòn, rò rỉ.


15


Bảng 1.1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc dƣới đất QCVN
09:2015/BTNMT
STT

Chỉ tiêu

Giới hạn tối đa

Đơn vị

1

Amoni (NH4+ tính theo N)

1

mg/l

2

Nitrit (NO2- tính theo N)

1

mg/l


3

Nitrat (NO3- tính theo N)

15

mg/l

Bảng 1.2. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc ăn uống Q VN
01:2009/BYT
STT

Chỉ tiêu

Giới hạn tối đa

Đơn vị

1

Hàm lƣợng Amoni

3

mg/l

Bảng 1.3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lƣợng nƣớc sinh hoạt QCVN
02:2009/BYT
STT


Chỉ tiêu

Giới hạn tối đa

Đơn vị

1

Hàm lƣợng Amoni

3

mg/l

16


HƢƠNG 2: M C TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Cung cấp cơ sở khoa học thực tiễn, góp phần bảo vệ chất lƣợng nƣớc dƣới
đất tại khu vực các xã ve biển huyện Tiền Hải.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc hàm lƣợng amoni có trong nƣớc dƣới đất tại các xã ven
biển huyện Tiền Hải.
- Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lƣợng nƣớc dƣới đất tại khu vực
nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng khóa luận lựa chọn nghiên cứu là vùng nƣớc ngầm ven biển
huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình với việc nghiên cứu, đánh giá hàm lƣợng
Amoni.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi địa giới hành chính của 03 xã ven biển của huyện Tiền Hải,
tỉnh Thái Bình: xã Đơng Hải, Đơng Long và Đơng Hồng.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu trên, khóa luận tiến hành nghiên
cứu theo nội dung sau:
- Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá các nguồn gây ô nhiễm amoni trong nƣớc
dƣới đất tại khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá hàm lƣợng amoni có trong nƣớc dƣới đất tại khu vực nghiên
cứu.
17


×