Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HIỆU QUẢ ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.8 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI













PHẠM VĂN HẢI







ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG HIỆU QUẢ ðẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SĨ








Hà Nội - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI












PHẠM VĂN HẢI







ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG

SỬ DỤNG HIỆU QUẢ ðẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH




Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.85.01.03


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. VŨ THỊ BÌNH




Hà Nội - 2013
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ii

LỜI CAM ðOAN



Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn
gốc./.




Tác giả luận văn






Phạm Văn Hải





Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iii

LỜI CẢM ƠN


ðể hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS. TS. Vũ
Thị Bình ñã ñịnh hướng và chỉ dẫn tận tình ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cám ơn các thầy cô giáo khoa Tài nguyên và Môi
trường; Viện ñào tạo Sau ðại học trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Xin trân trọng cám ơn Huyện uỷ, UBND huyện, Phòng Nông nghiệp,
Phòng Tài nguyên & Môi trường, Phòng Thống kê, cán bộ và nhân dân các xã
của huyện Tiền Hải, Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Thái Bình ñã tạo ñiều

kiện ñể tôi nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cám ơn gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp ñã ñộng viên,
giúp ñỡ tôi trong quá trình thực hiện ñề tài./.



Tác giả luận văn







Phạm Văn Hải


Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

iv

MỤC LỤC

LỜI CAM ðOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
1 MỞ ðẦU 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích nghiên cứu 3
1.3 Ý nghĩa của ñề tài 3
2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 5
2.1 Một số lý luận về ñất nông nghiệp và sử dụng ñất nông nghiệp 5
2.1.1 ðất nông nghiệp 5
2.1.2 Vấn ñề suy thoái ñất nông nghiệp 6
2.1.3 Sử dụng ñất nông nghiệp bền vững 10
2.2 Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 12
2.2.1 Một số khái niệm 12
2.2.2 Phân loại hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 13
2.2.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 16
2.2.4 Những yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất và phát triển
nông nghiệp bền vững 18
2.3 Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và phát
triển nông nghiệp bền vững 21
2.3.1 Khái quát tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
và phát triển nông nghiệp bền vững trên thế giới 21
2.3.2 Tình hình nghiên cứu hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp và phát
triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam 23
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

v

3 ðỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 25
3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 25
3.1.1 ðối tượng nghiên cứu 25
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu 25
3.2 Nội dung nghiên cứu 25
3.2.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tiền Hải có liên

quan ñến sử dụng ñất và sản xuất nông nghiệp 25
3.2.2 ðánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 25
3.2.3 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp 25
3.3 Phương pháp nghiên cứu 26
3.3.1 Phương pháp chọn ñiểm 26
3.3.2 Phương pháp ñiều tra thu thập số liệu 26
3.3.3 Phương pháp thống kê so sánh 27
3.3.4 Phương pháp xử lý số liệu phân tích và tổng hợp 27
3.3.5 Phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất 27
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu 29
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 29
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội 34
4.1.3 ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện 39
4.2 ðánh giá hiện trạng và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp huyện
Tiền Hải 40
4.2.1 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 42
4.2.2 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp 46
4.2.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 49
4.3 ðịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp 67
4.3.1 Những quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp 67
4.3.2 ðề xuất hướng sử dụng ñất nông nghiệp 68
4.3.3 Một số giải pháp chủ yếu ñể thực hiện ñịnh hướng 70
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 73
Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vi

5.1 Kết luận 73
5.2 ðề nghị 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
PHỤ LỤC 78



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Nội dung
BVTV : Bảo vệ thực vật
CN : Công nghiệp
GTGT : Giá trị gia tăng
GTSX : Giá trị sản xuất
CPTG : Chi phí trung gian
Lð : Lao ñộng
HTX : Hợp tác xã
GTNC : Giá trị ngày công
CNH - HðH: Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa
TNHH : Thu nhập hỗn hợp
ANLT : An ninh lương thực
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
FAO : Tổ chức Nông - Lương Liên Hợp quốc
LUT : Loại hình sử dụng ñất
UNESCO : Tổ chức Văn hóa – Giáo dục – Xã hội Liên Hợp quốc
UNDP : Chương trình phát triển Liên Hợp quốc
USD : ðôla mỹ
AFPPD : Diễn ñàn các nghị sĩ châu Á về dân số và phát triển

WB : Ngân hàng thế giới

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT Tên bảng Trang
4.1 Tài nguyên ñất của huyện Tiền Hải 33
4.2 Tổng hợp tình hình giá trị sản xuất theo khối ngành huyện Tiền
Hải giai ñoạn 2005 – 2012 34
4.3 Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp năm 2012 35
4.4 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2012 huyện Tiền Hải 41
4.5 Biến ñộng sử dụng ñất nông nghiệp giai ñoạn 2005 – 2012 huyện
Tiền Hải 43
4.6 Diện tích, cơ cấu ñất nông nghiệp năm 2012 huyện Tiền Hải 44
4.7 Biến ñộng diện tích cây trồng qua các năm 47
4.8 Hiện trạng các LUT huyện Tiền Hải năm 2012 48
4.9a Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1 51
4.9b Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2 53
4.10 ðánh giá hiệu quả kinh tế của các LUT trên 2 tiểu vùng 55
4.11 Tổng hợp mức ñầu tư lao ñộng và thu nhâp bình quân trên ngày
công lao ñộng của các LUT trên các tiểu vùng 59
4.12 So sánh mức ñầu tư phân bón thực tế tại ñịa phương với tiêu chuẩn
bón phân cân ñối và hợp lý 63
4.13 ðề xuất diện tích các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp huyện
Tiền Hải ñến năm 2020 69




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên hình Trang
4.1 Cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp năm 2012 45
4.2 ðất 2 vụ lúa 57
4.3 ðất chuyên màu (Lạc) 57
4.4 Chuyên thủy sản (Tôm CN) 58




Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

1

1. MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, không chỉ là
tài nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng ñể ñịnh cư và tổ chức hoạt ñộng kinh tế, xã
hội; không chỉ là ñối tượng của lao ñộng mà còn là tư liệu sản xuất ñắc biệt không thể
thay thế trong sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy, sử dụng ñất nông nghiệp là hợp
thành của chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững và cân bằng sinh thái.
Trong sản xuất nông nghiệp, ñất ñai là yếu tố hàng ñầu và là một tư liệu sản
xuất ñặc biệt không cái gì thay thế ñược. ðất ñai không chỉ là chỗ tựa, chỗ ñứng ñể

lao ñộng mà còn là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng, mọi tác ñộng của con
người vào cây trồng ñều dựa vào ñất và thông qua ñất ñai. C.Mác viết rằng “ðất là tài
sản mãi mãi ñối với loài người, là ñiều kiện cần ñể sinh tồn, là ñiều kiện không thể
thiếu ñược ñể sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông nghiệp". Nông nghiệp là
hoạt ñộng cổ nhất và cơ bản nhất của loài người. Hầu hết các nước trên thế giới ñều
phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác
tiềm năng của ñất, lấy ñó làm bàn ñạp cho việc phát triển các ngành khác. Vì vậy việc
tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên ñất ñai hợp lý, có hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng
ñảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững.
Nằm trong khu vực ðông Nam Á, Việt Nam chúng ta có diện tích ñứng thứ
4/10 nước (sau Indonexia, Mianma, Thailand). Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê
(niên giám thống kê năm 2011), diện tích ñất tự nhiên của cả nước khoảng 33.121.159
ha, trong ñó ñất sản xuất nông nghiệp gần 10,13 triệu ha cùng với dân số ñông và tăng
rất nhanh; với dân số là 87,84 triệu người, bình quân diện tích ñất sản xuất nông là gần
2.8 m
2
/người. Chính vì vậy, việc sử dụng tốt ñất ñai nhằm ñem lại hiệu quả cho xã hội
là vấn ñề hết sức quan trọng luôn ñược ðảng và Nhà nước quan tâm. Gần 20 năm ñổi
mới vừa qua, ðảng và Nhà nước ta ñã có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích
phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với thị
trường theo hướng phát triển mạnh; vững chắc; có hiệu quả. ðại hội ðảng lần thứ IX ñã

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

2

quyết ñịnh ñường lối, chiến lược phát triển kinh tế xã hội nước ta 10 năm (2001 - 2010),
trong ñó nông nghiệp ñược quan tâm ñặc biệt “ðẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
nông nghiệp theo hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn, phù hợp với nhu cầu
thị trường và ñiều kiện sinh thái của từng vùng, chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, lao

ñộng, tạo việc làm thu hút nhiều lao ñộng nông thôn" .
Cùng với tăng trưởng sản lượng và sản lượng hàng hoá là quá trình ña dạng
hoá các mặt hàng nông sản trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh của từng vùng. ðặc
biệt ñã hình thành những vùng sản xuất tập trung với khối lượng nông sản hàng hoá
lớn và mang tính kinh doanh rõ rệt (lúa gạo và rau quả thực phẩm vùng ñồng bằng
sông Hồng (ðBSH); lúa gạo và rau quả thực phẩm, thuỷ hải sản ở vùng ñồng bằng
sông Cửu Long; cà phê, cao su ở ðông Nam Bộ và Tây Nguyên ). Trong cả nước ñã
xuất hiện hàng chục vạn trang trại gia ñình và hàng triệu hộ kinh doanh tiểu ñiền mà
ở ñó lượng nông sản hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn, tính chất sản xuất kinh doanh nông
nghiệp hàng hoá ngày càng thể hiện rõ rệt. Tuy nhiên, xét trên tổng thể nền nông
nghiệp nước ta vẫn ñang trong tình trạng của sản xuất hàng hoá nhỏ, manh mún và
lạc hậu cần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nôn nghiệp ñể tạo ra giá trị về kinh tế,
phân bố lại lao ñộng thực hiện công nghiệp hóa, hiện ñại hóa. ðồng thời bảo vệ, cải
tạo môi sinh môi trường, nâng cao ñộ phì của ñất, hạn chế rủi ro trong sản xuất nông
nghiệp, ñảm bảo phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững.
Từ những vấn ñề còn tồn tại của việc sử dụng ñất trong sản xuất nông nghiệp
dẫn ñến nguy cơ ñất ñai bị thoái hoá thì việc xây dựng một nền sản xuất nông
nghiệp bền vững cần phải dựa trên quan ñiểm sinh thái. Khi nghiên cứu sản suất
nông nghiệp cần phải dựa vào các yếu tố tự nhiên như khí hậu, ñịa hình, ñất ñai ñể
xem xét kỹ sự tác ñộng của chúng ñối với ñiều kiện kinh tế, xã hội trong vùng miền.
Nằm trong vùng ñồng bằng Bắc Bộ, huyện Tiền Hải có vị trí ñịa lý ở phía
ðông Nam của tỉnh Thái Bình: Phía Bắc Giáp huyện Thái Thụy, Phía Nam giáp
tỉnh Nam ðịnh, Phía ðông giáp vịnh Bắc Bộ, phía Tây giáp huyện Kiến Xương.
Ngoài ra, Tiền Hải là huyện giáp biển, có ñịa hình tương ñối bằng phẳng, ñất ñai
màu mỡ, khí hậu ôn hoà, cùng với nguồn nước và lao ñộng dồi dào. ðó là ñiều kiện

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

3


thuận lợi ñể Tiền Hải phát triển kinh tế xã hội.
Huyện Tiền Hải có tổng diện tích tự nhiên là 22.604,47 ha; trong ñó ñất nông
nghiệp toàn huyện có 14.899,03 ha, chiếm 65,91% tổng diện tích tự nhiên.
Giá trị sản xuất toàn huyện năm 2012 ñạt 2.838 tỷ ñồng (giá cố ñịnh 1994).
Giá trị sản xuất bình quân hàng năm giai ñoạn 2005 – 2012 ñạt 11,35%, trong ñó:
năm 2012 ñạt 15,40% theo giá cố ñịnh năm 1994 (toàn tỉnh ñạt 14,05%). Cơ cấu
kinh tế năm 2012: ngành nông – lâm – thủy sản ñạt 34,30%; ngành công nghiệp –
xây dựng ñạt 48,50%; ngành dịch vụ ñạt 17,20%. Thu nhập bình quân ñầu người
năm 2012 ñạt 16,50 triệu ñồng/người/năm (giá hiện hành).
ðể phát triển nông nghiệp theo hướng hiệu quả và ñược sự phân công của
Khoa Tài nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội tôi ñã
tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“ðánh giá thực trạng và ñịnh hướng sử dụng hiệu quả ñất nông nghiệp
huyện Tiền Hải – tỉnh Thái Bình" ñược thực hiện với mục ñích áp dụng những
kiến thức ñược ñào tạo Cao học ngành Quản lý ñất ñai trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội, nghiên cứu thực tiễn, ñánh giá thực trạng và ñề xuất một số giải pháp, góp
phần thực hiện mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp, ñặc biệt là ñất
canh tác, bảo vệ môi trường ñất ñể sử dụng lâu dài.
1.2. Mục ñích nghiên cứu
(1) ðánh giá thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Tiền Hải tỉnh
Thái Bình, thông qua ñó xác ñịnh ñược hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của
các loại hình sử dụng ñất.
(2) ðịnh hướng và ñề xuất các giải pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp ñáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
1.3. Ý nghĩa của ñề tài
(1) Góp phần nghiên cứu, ñề xuất hoàn thiện lý luận về phát triển sản xuất
nông nghiệp bền vững trên ñịa bàn cấp huyện.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


4

(2) ðề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp và thúc ñẩy sự phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững của huyện Tiền Hải
tỉnh Thái Bình.



Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

5

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Một số lý luận về ñất nông nghiệp và sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1. ðất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm về ñất nông nghiệp
ðất nông nghiệp là ñất ñược xác ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp như: ðất trồng cây hàng năm (ñất trồng lúa, ñất trồng cỏ dùng vào chăn
nuôi, ñất trồng cây hàng năm khác); ñất trồng cây lâu năm; ñất rừng sản xuất; ñất
rừng phòng hộ; ñất rừng ñặc dụng; ñất nuôi trồng thủy sản; ñất làm muối; ñất nông
nghiệp khác theo quy ñịnh của Chính phủ (Luật ñất ñai năm 2003).
2.1.1.2. Quỹ ñất nông nghiệp
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,2 tỷ ha ñất nông nghiệp, trong ñó ñã khai
thác ñược 1,6 tỷ ha; còn lại phần ña là ñất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó
khăn. Qui mô ñất nông nghiệp ñược phân bố như sau: châu Mỹ chiếm 35%, châu Á
chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu ðại Dương chiếm 6%.
Bình quân ñất nông nghiệp trên ñầu người trên toàn thế giới là 0,41 ha. Trong ñó ở
Mỹ 0,2 ha, ở Bungari 0,7 ha, ở Nhật Bản 0,0650 ha. Theo báo


cáo của UNDP năm
1995 ở khu vực ðông Nam Á bình quân ñất canh tác trên ñầu người của các nước
như sau: Indonesia 0,12 ha; Malaysia 0,27 ha; Philipin 0,13 ha; Thái Lan 0,42 ha;
Việt Nam 0,1 ha (Ngô Thế Dân, 2001).
Theo Tổng cục Thống kê ñất ñai (01/01/2011): Việt Nam có tổng diện tích
tự nhiên là 33.121.159 ha, trong ñó ñất nông nghiệp có 26.226,4 nghìn ha, diện tích
ñất canh tác là 10.126,1 nghìn ha. Bình quân diện tích ñất canh tác ñạt 1,5 m
2
/người
(Niên giám thống kê cả nước năm 2011).
2.1.1.3. Sản xuất nông nghiệp và an ninh lương thực
Nông nghiệp là một ngành sản xuất quan trọng, ñặc biệt ở các nước ñang phát
triển, sản xuất nông nghiệp không chỉ ñảm bảo nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con
người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho quốc gia. Trong sản xuất
nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất không thể thay thế ñược nếu biết sử

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

6

dụng thậm trí, nếu ñược bố trí sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của ñất ñai sẽ
ngày càng tăng lên.
Theo ñánh giá của Ngân hàng thế giới (WB), tổng sản lượng lương thực sản
xuất ra chỉ ñáp ứng nhu cầu cho khoảng 6 tỉ người trên thế giới, tuy nhiên có sự phân
bổ không ñồng ñều giữa các vùng. Nông nghiệp sẽ phải gánh chịu sức ép từ nhu cầu
lương thực thực phẩm ngày càng tăng của con người. Vấn ñề trên ñược ñặt ra một cách
nóng hổi tại ðại hội ñồng lần thứ 9 Diễn ñàn các nghị sĩ châu Á về dân số và phát triển
(AFPPD) với sự tham gia của gần 100 nghị sỹ ñến từ 25 nước, vừa diễn ra tại Hà Nội.
Hiện nay, trên toàn cầu vẫn còn 850 triệu người thường xuyên thiếu lương thực. Sự gia
tăng dân số cùng với quá trình công nghiệp hóa, ñô thị hóa ñã tạo ra áp lực lớn với việc

ñảm bảo an ninh lương thực (ANLT) bởi tăng số người tiêu dùng và giảm diện tích
trồng cây lương thực. Khủng hoảng lương thực vừa qua ñã tác ñộng ñến tất cả các
nước dù là giàu hay nghèo, tuy nhiên tác ñộng nặng nề nhất vẫn là những người nghèo,
bởi vì chi phí cho lương thực chiếm một phần lớn trong chi tiêu hàng ngày của họ.
Thực tế sự biến ñộng về thời tiết (mưa, lụt, bão ) trong thời gian gần ñây ở châu Á,
ñặc biệt ngập lụt ở Hà Nội trong tháng 11/2008; tình trạng tăng giá lương thực một
cách ñột biến trong nửa ñầu năm 2008 ñã ñưa ñến sự lo ngại về vấn ñề ñảm bảo
lương thực (Nguyễn Văn Ứng, 2008).
Trước áp lực từ sự gia tăng dân số, sự phát triển của xã hội làm cho nhu
cầu sử dụng ñất phi nông nghiệp ngày càng tăng làm giảm diện tích và chất
lượng ñất sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, ñịnh hướng sử dụng ñất ñai một cách
hợp lý, có hiệu quả và bền vững là một trong những ñiều kiện quan trọng nhất
ñể phát triển nền kinh tế của mọi quốc gia.
2.1.2. Vấn ñề suy thoái ñất nông nghiệp
2.1.2.1. Diện tích ñất nông nghiệp bị suy thoái
Lịch sử ñã chứng kiến sự thoái hóa ñất trên quy mô lớn toàn cầu từ hơn 5000
năm qua (Hillel, 1991; Hyams, 1952). Tuy nhiên việc ñánh giá suy thoái ñất toàn
cầu (GLASOD) dựa vào kết quả nghiên cứu chính thức của các chuyên gia khu vực.
Chương trình ñánh giá suy thoái ñất toàn cầu ñưa ra những dẫn liệu về quy mô thoái

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

7

hóa ñất từ sau ñại chiến thế giới thứ 2 ñến 1990. Theo kết quả nghiên cứu của
chương trình môi trường Liên hiệp quốc và Trung tâm Thông tin ðất quốc tế, trong
13.340 triệu ha ñất của lục ñịa ñã có 2.000 triệu ha bị thoái hóa. Trong ñó Châu Á
và Châu Phi có 1.240 triệu ha ñất bị thoái hóa. ðất bị thoái hóa trung bình là 900
triệu ha. Dự báo trong vòng 20 năm nữa diện tích ñất bị thoái hóa mạnh sẽ tăng
thêm 140 triệu ha. Diện tích ñất nông nghiệp của thế giới bị thoái hóa 562 triệu ha,

ñất ñồng cỏ thoái hóa 685 triệu ha, ñất rừng thoái hóa 719 triệu ha.
Phân hóa ñất nông nghiệp bị thoái hóa theo các khu vực như sau: Châu Phi
121 triệu ha, Châu Á Thái Bình Dương 214 triệu ha, Nam Phi 64 triệu ha, Trung
Mỹ 28 triệu ha, Bắc Mỹ 63 triệu ha, Châu Âu 72 triệu ha.
ðất ñồng cỏ bị thoái hóa ở các khu vực: Nam Phi 243 triệu ha, Châu Á Thái
Bình Dương 28 triệu ha, Nam Mỹ 68 triệu ha, Trung Mỹ 10 triệu ha, Bắc Mỹ 29
triệu ha, Châu Âu 54 triệu ha.
ðất rừng bị thoái hóa phân bố như sau: Châu Mỹ 130 triệu ha, Châu Á Thái
Bình Dương 356 triệu ha, Nam Mỹ 112 triệu ha, Trung Mỹ 25 triệu ha, Bắc Mỹ 4
triệu ha, Châu Âu 92 triệu ha.
Phân hóa diện tích ñất bị sa mạc hóa ở Châu Á Thái Bình Dương: Trung
Quốc 932 triệu ha (27%), Mông Cổ 156 triệu ha (41%), Azecbaizan 8,6 triệu ha,
Kazakhstan 271,7 triệu ha (60%), Kyrgystan 19,8 triệu ha (60%), Tajikistan 14,3
triệu ha, Turkmenistan 48,8 triệu ha (66,5%), Uzbekistan 44,7 triệu ha (59,7%). Ấn
ðộ 328 triệu ha (53%), Pakistan 79,6 triệu ha (52%), Afganistan 65,2 triệu ha
(85%), Iran 163,6 triệu ha (43%) (FAO,1990).
Hiện có khoảng 800 triệu dân thiếu ñói. Trong ñó khoảng 100 triệu dân ñang
sống trên ñất gần như mất khả năng sản xuất (Lê Thái Bạt, 2008).
2.1.2.2. Nguyên nhân gây suy thoái ñất nông nghiệp
Theo tài liệu của FAO/UNESCO (1993) (FAO,1993): trên thế giới hàng
năm có khoảng 15% diện tích ñất bị suy thoái vì lý do nhân tạo, trong ñó suy thoái
vì xói mòn do nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất chất
dinh dưỡng do rửa trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích ñất bị suy thoái là

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

8

280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong ñó có 36,67 triệu ha ñất ñồi bị xói mòn
nặng; 6,67 triệu ha ñất bị chua mặn; 4 triệu ha ñất bị úng, lầy. Ở Ấn ðộ, hàng năm

mất khoảng 3,7 triệu ha ñất trồng trọt. Tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương có
khoảng 860 ha ñất ñã bị hoang mạc hoá làm ảnh hưởng ñến ñời sống của 150 triệu
người. Theo kết quả ñiều tra của FAO (1993) (FAO,1993), do chế ñộ canh tác
không tốt ñã gây xói mòn ñất nghiêm trọng dẫn ñến suy thoái ñất, ñặc biệt ở vùng
nhiệt ñới và vùng ñất dốc. Mỗi năm lượng ñất bị xói mòn tại các châu lục là: Châu
Âu, Châu Úc, Châu Phi: 5 -10 tấn/ha, Châu Mỹ: 10 - 20 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha.
Báo cáo của Viện Tài nguyên thế giới (dẫn theo ESCAP/FAO/UNIDO)
(ESCAP/FAO/UNIDO,1993), cho thấy gần 20% diện tích ñất ñai châu Á bị suy
thoái do những hoạt ñộng của con người. Trong ñó hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp
là một nguyên nhân không nhỏ làm suy thoái ñất. Quá trình thâm canh tăng vụ trong
nông nghiệp ñã làm phá huỷ cấu trúc ñất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng.
Dự án ñiều tra, ñánh giá tốc ñộ thoái hoá ñất ở một số nước vùng nhiệt ñới
châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi trường của
Trung tâm ðông Tây và khối các trường ñại học ðông Nam Châu Á
(ESCAP/FAO/UNIDO,1993) ñã tập trung nghiên cứu những thay ñổi dinh dưỡng
trong hệ sinh thái nông nghiệp. Kết quả nghiên cứu ñã chỉ ra rằng các yếu tố dinh
dưỡng N, P, K của hầu hết các hệ sinh thái ñều bị suy giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra
nguyên nhân của sự thất thoát dinh dưỡng trong ñất do thâm canh thiếu phân bón và
ñưa các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống.
Hiện tượng suy thoái ñất có liên quan chặt chẽ ñến chất lượng ñất và môi
trường. ðể ñáp ứng ñược lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại và
tương lai, con ñường duy nhất là thâm canh tăng năng suất cây trồng trong ñiều kiện
hầu hết ñất canh tác trong khu vực ñều bị nghèo về ñộ phì, ñòi hỏi phải bổ sung cho
ñất một lượng dinh dưỡng cần thiết qua con ñường sử dụng phân bón.
2.1.2.3. Suy thoái ñất Việt Nam
Những thay ñổi về chất lượng ñất ở Việt Nam, cụ thể là những thay ñổi liên
quan ñến các ñiều kiện tự nhiên và hoạt ñộng tiêu cực của con người ñều gây thoái

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp


9

hóa mạnh ñến môi trường ñất. ðất bị thoái hóa là ñất có ñộ phì nhiêu kém ñi và mất
cân bằng dinh dưỡng do bị rửa trôi, xói mòn, hoang hóa, úng ngập, thoái hóa hữu cơ,
ñất bị trượt lở. Nghiêm trọng hơn cả là tình trạng rửa trôi, xói mòn, thoái hóa hóa học
và vật lý ñất, khô hạn và sa mạc hóa, phèn hóa, mặn hóa, ngập úng, ô nhiễm ñất do
phát triển ñô thị và công nghiệp.
Diện tích ñất nước ta có có khoảng 33,1 triệu ha, trong ñó 3/4 là ñất dốc,
trong ñiều kiện nhiệt ñới ẩm, lượng mưa lớn nên dễ bị rửa trôi xói mòn khá mạnh.
ðiều kiện ñất do rửa trôi bốc hơi, tích luỹ sắt nhôm dễ biến thành ñá ong, quá trình
này xảy ra nhiều lúc rất mãnh liệt ở vùng trung du, vùng cao ven ñồng bằng (Tôn
Thất Chiểu, 2008).
Qua quan trắc nhiều năm cho thấy: trên 50% diện tích ñất tự nhiên của cả
nước (3,2 triệu ha ñất ñồng bằng, 13 triệu ha ñất ñồi núi) bị thoái hóa. ðặc biệt cần
quan tâm cải tạo ñối với 0,82 triệu ha ñất phèn nông, 0,54 triệu ha ñất cát, 2,06 triệu
ha ñất xám bạc màu thoái hóa, 0,5 triệu ha ñất xói mòn mạnh trơ sỏi ñá, 0,24 triệu
ha ñất mặn sú vẹt ñước và mặn nhiều, 0,47 triệu ha ñất lầy úng, 8 triệu ha ñất tầng
mỏng vùng ñồi núi. Diện tích ñất bị thoái hóa nghiêm trọng: ñất bị xói mòn, rửa trôi
mạnh, chua nhiều chiếm 16,7 triệu ha; ñất có ñộ phì nhiêu rất thấp và tầng ñất rất
mỏng chiếm 9 triệu ha; ñất khô hạn chiếm 3 triệu ha; ðất bị phèn hóa, mặn hóa
mạnh chiếm 1,9 triệu ha (Lê Thái Bạt, 2008).
Các kết quả nghiên cứu ñều cho thấy ñất ở vùng trung du miền núi ñều
nghèo các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. ðể ñảm bảo ñủ dinh dưỡng, ñất không
bị thoái hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải ñược bổ sung thường xuyên
(ESCAP/FAO/UNIDO) (ESCAP/FAO/UNIDO, 1993). Tadon H.L.S (Tadon
.H.L.S, 1993), chỉ ra rằng “sự suy kiệt ñất và các chất dự trữ trong ñất cũng là biểu
hiện thoái hoá về môi trường, do vậy việc cải tạo ñộ phì của ñất là ñóng góp cho cải
thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa cho chính môi trường”.
Hiện nay những vấn ñề môi trường ñã trở nên mang tính toàn cầu và ñược
phân thành 2 loại chính: một loại gây ra bởi công nghiệp hoá và các kỹ thuật hiện

ñại, loại khác gây ra bởi lối canh tác tự nhiên. Hệ sinh thái nhiệt ñới vốn cân bằng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

10

một cách mỏng manh rất dễ bị ñảo lộn bởi các phương thức canh tác phản tự nhiên,
buộc con người phải chuyển hướng sản xuất nông nghiệp theo hướng sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường, thoả mãn các yêu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không
làm phương hại ñến nhu cầu của các thế hệ tương lai. ðó là mục tiêu của việc xây dựng
và phát triển nông nghiệp bền vững và ñó cũng là lối ñi trong tương lai (Trần ðức
Viên, Phạm Văn Phê, 1998).
Biến ñổi khí hậu toàn cầu sẽ làm cho các thiên tai như: bão, lũ lụt, hạn hán,
mưa lớn, nắng nóng, tố lốc, trở nên ác liệt hơn và có thể trở thành thảm họa, gây
rủi ro lớn cho phát triển kinh tế - xã hội hoặc xoá ñi những thành quả nhiều năm của
sự phát triển, trong ñó có những thành quả thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ.
Những vùng/khu vực ñược dự tính chịu tác ñộng lớn nhất của các hiện tượng khí
hậu cực ñoan nói trên là dải ven biển Trung Bộ, vùng núi phía Bắc và Bắc Trung
Bộ, vùng ñồng bằng Bắc Bộ và ñồng bằng sông Cửu Long (Nguyễn Văn Thắng và
công sự, 2008).
ðất các vùng ven biển, thềm lục ñịa với các lưu vực sông, cần ñặc biệt quan
tâm theo dõi sát với sự biến ñộng của nước dâng toàn cầu. Ở các lưu vực sông và vùng
ven biển của ta phải gắn ñể giải quyết vấn ñề toàn cầu này. Hiện tại chưa có những dự
báo chính xác ñược. Trong những thập kỷ tới và thế kỷ này, ñây là mối quan tâm lớn
ñể nhìn toàn cuộc chiến lược phát triển ñất nước. Ở ta lưu vực sông Mê Kông phải gắn
với Campuchia, Lào, Thái Lan, Miama, Trung Quốc. Lưu vực sông Hồng gắn với
Trung Quốc (Vân Nam). Lưu vực sông Mã gắn với Lào. Các sông khác chủ yếu là
trong nội bộ các tỉnh của ñất nước (Ngô Thế Dân, 2001).
2.1.3. Sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
2.1.3.1. Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp bền vững

Phát triển nông nghiệp bền vững nhằm khắc phục nạn ô nhiễm ñất, nước
không khí bởi hệ thống nông nghiệp và công nghiệp cùng với sự mất mát của các
loài ñộng thực vật, suy giảm giảm các tài nguyên thiên nhiên không tái sinh. Nông
nghiệp bền vững là tiền ñề và ñiều kiện cho ñịnh cư lâu dài. Một trong những cơ sở
quan trọng nhất của nông nghiệp bền vững là thiết lập ñược các hệ thống sử dụng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

11

ñất hợp lý. ðể duy trì ñược sự bền vững của ñất ñai, Smith A.J và Julian Dumanski
(1993) ñã xác ñịnh 5 nguyên tắc có liên quan ñến sự sử dụng ñất bền vững là:
- Duy trì hoặc nâng cao các hoạt ñộng sản xuất.
- Giảm mức ñộ rủi ro ñối với sản xuất.
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá
chất lượng ñất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế.
- ðược xã hội chấp nhận.
Như vậy, theo các tác giả, sử dụng ñất bền vững không chỉ thuần tuý về mặt tự
nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm nguyên tắc trên
ñây là trụ cột của việc sử dụng ñất bền vững, nếu trong thực tiễn ñạt ñược cả 5
nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ ñạt ñược ở một vài bộ
phận hay sự bền vững có ñiều kiện.
Tại Việt Nam, trích theo PGS.TS. Nguyễn Khang (1995) và PGS.TS ðào
Châu Thu, việc sử dụng ñất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và ñược thể
hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và ñược thị
trường chấp nhận
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng ñất bảo vệ ñược ñất ñai,
ngăn chặn sự thoái hoá ñất, bảo vệ môi trường tự nhiên.

- Bền vững về mặt xã hội: thu hút ñược nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời sống
người dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển.
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa ñáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa
ñảm bảo ñược nhu cầu của các thế hệ tương lai. Theo FAO, phát triển nông nghiệp
bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay ñổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm ñảm bảo
thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau.
2.1.3.2. Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
ðất ñai là nguồn tài nguyên có hạn trong khi ñó nhu cầu của con người về
các sản phẩm ñược lấy từ ñất ngày càng tăng. Mặt khác ñất nông nghiệp ngày càng

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

12

bị thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục ñích khác. Vì vậy, sử dụng ñất nông
nghiệp ở nước ta cần hướng tới các mục tiêu sau:
- Sử dụng ñất nông nghiệp với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên
cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công
nghiệp và hướng tới xuất khẩu.
- Sử dụng ñất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh thái và
không làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết
ñể ñảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai.
- Sử dụng ñất nông nghiệp theo nguyên tắc “ðầy ñủ, hợp lý và hiệu quả”.
2.2. Một số vấn ñề lý luận về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.1. Một số khái niệm
* Hiệu quả
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người
còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, khi
nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu

quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu
của công việc mang lại (Trung tâm Từ ñiển Ngôn ngữ, Từ ñiển Tiếng việt, 1992).
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ ñợi
hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là
hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao
ñộng nói chung, hiệu quả lao ñộng là năng suất lao ñộng ñược ñánh giá bằng số
lượng thời gian hao phí ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản
phẩm ñược sản xuất ra trong một ñơn vị thời gian (Trung tâm Từ ñiển Ngôn ngữ,
Từ ñiển Tiếng việt, 1992).
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục ñích
của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của con người mà ta
phải xem xét kết quả ñó ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra bao nhiêu? Có ñưa

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

13

lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi ñánh giá kết quả hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá kết quả mà phải ñánh giá chất
lượng hoạt ñộng tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá chất lượng hoạt ñộng sản xuất kinh
doanh là nội dung của ñánh giá hiệu quả.
* Hiệu quả sử dụng ñất
Riêng ñối với ngành nông nghiệp, vùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và
hiệu quả về mặt sử dụng lao ñộng trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về
mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch ñược, nhất là các loại nông sản cơ bản
có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) ñể ñảm bảo sự ổn ñịnh
về kinh tế - xã hội ñất nước (Trung tâm Từ ñiển Ngôn ngữ, Từ ñiển Tiếng việt, 1992).
Như vậy, hiệu quả sử dụng ñất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ
chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các

khó khăn khách quan của ñiều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản
xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, cũng như cần gắn sản
xuất trong nước với thị trường quốc tế…( Trung tâm Từ ñiển Ngôn ngữ, Từ ñiển Tiếng
việt, 1992).
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới (Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự, 2001). Nó không chỉ thu hút sự
quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh
nông nghiệp mà còn là mong muốn của nông dân - những người trực tiếp tham gia
sản xuất nông nghiệp.
2.2.2. Phân loại hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.2.1. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao ñộng theo các
ngành sản xuất khác nhau.
Theo Samuel – Nordhuas “Hiệu quả là không lãng phí”.

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

14

Theo các nhà khoa học ðức (Stienier, Hanau, Rusteruyer, Simmerman) hiệu
quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức ñộ tiết kiệm chi phí trong 1 ñơn vị kết quả hữu
ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt ñộng sản xuất vật chất trong một thời kỳ,
góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế hiệu
quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề:
- Một là mọi hoạt ñộng của con người ñều phải quan tâm và tuân theo quy
luật “tiết kiệm thời gian”;

- Hai là hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý thuyết hệ
thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi
ích của con người.
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả ñạt
ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết quả ñạt ñược
là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt ñối và
tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai ñại lượng ñó.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng ñất là “ một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của cải vật
chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao ñộng thấp nhằm ñáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội.
2.2.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và
tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với
nhau và là một phạm trù thống nhất (Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự, 2001).
Hiệu quả xã hội hiện nay phải thu hút nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời sống
nhân dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của ñịa phương

Trường ðại Học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp

15

ñược phát huy, ñáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về việc ăn mặc và nhu cầu sống
khác. Sử dụng ñất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của ñịa phương thì việc
sử dụng ñất sẽ bền vững hơn.
Hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng ñất nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh
bằng khả năng tạo việc làm trên một ñơn vị diện tích ñất nông nghiệp (Nguyễn Duy

Tính, 1995).
2.2.2.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng ñất phải bảo vệ
ñược ñộ màu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn ñược sự thoái hoá ñất bảo vệ môi trường
sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) ña dạng
sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Hội khoa học ñất, 2000); Trong thực tế, tác
ñộng của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo chiều hướng khác nhau.
Cây trồng ñược phát triển tốt khi phát triển phù hợp với ñặc tính, tính chất của ñất.
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác ñộng của các hoạt ñộng sản xuất, quản
lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau ñến
môi trường. Hiệu quả môi trường ñược phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm:
Hiệu quả hoá học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi
trường (Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa, 1998).
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường ñược ñánh giá
thông qua mức ñộ hoá học trong nông nghiệp. ðó là việc sử dụng phân bón và
thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh trưởng tốt. Cho
năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường. Hiệu quả sinh học môi trường
ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với
các loại dịch hại trong các loại hình sử dụng ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá
chất trong nông nghiệp mà vẫn ñạt ñược mục tiêu ñề ra. Hiệu quả vật lý môi trường
ñược thể hiện thông qua việc lợi dung tốt nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng,
nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử dụng ñất ñể ñạt ñược sản lượng cao và tiết kiệm
chi phí ñầu vào.
Sự suy kiệt các chất dự trữ trong ñất cũng là biểu hiện thoái hoá về môi

×