Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Nang cao hieu qua hoat dong cho thue tai chinh 68541

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.46 KB, 67 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Ngày nay một trong những thách thức lớn đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ của ViƯt Nam sau khi ViƯt Nam gia nhËp Tỉ chøc Thơng mại
Thế giới (WTO) là tiếp tục duy trì vị thế cạnh tranh ngay tại thị trờng nội
địa và mở rộng thị trờng xuất khẩu. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần đầu t
đổi mới công nghệ, thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh, định hớng phát
triển lâu dài và bền vững. Thực tế cho thấy việc đổi mới công nghệ trong
các doanh nghiệp sản xuất là một đòi hỏi bức thiết trong bối cảnh hội nhập
để nâng cao chất lợng sản phẩm cũng nh năng suất lao động, giảm chi phí,
tăng sức cạnh tranh trên thị trờng. Tuy nhiên việc đổi mới công nghệ lại cần
một một lợng vốn rất lớn. Từ trớc đến nay đa phần các doanh nghiệp đi vay
ngân hàng thơng mại nhng với hoạt động nhanh nhạy của mình thì các công
ty tài chính đà ra đời. Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài
hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị vận chuyển và các động sản
khác trên cơ sở hợp đồng. Với nhiều tiện ích và mức độ rủi ro thấp, cho
thuê tài chính có nhiều u điểm linh hoạt đáp ứng đợc yêu cầu tín dụng của
doanh nghiệp Việt Nam. Chính vì vậy CTTC góp phần thúc đẩy quá trình
hội nhập của đất nớc.
Trong điều kiện các nguồn vốn đầu t còn hạn chế, CTTC ra đời với
những u điểm vốn có đà trở thành giải pháp kịp thời và đúng đắn góp phần
khơi thông nguồn vốn trung dài hạn, làm giảm sức ép, giảm gánh nặng cho
hệ thống ngân hàng, tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế. Tuy buổi đầu hoạt
động CTTC ở Việt nam đà có những thành công nhất định song do mới đi
vào hoạt động cha lâu nên các công ty CTTC còn gặp rất nhiều khó khăn,
rất nhiều bất cập về quy trình cũng nh về hoạt động... Do vậy, việc nghiên
cứu hoạt động của nó ra sao, tổ chức nh thế nào, hoàn thiện và phát triển


hoạt động này nh thế nào ... đang là những vấn đề cấp bách, cần đợc quan
tâm nghiên cứu. Trên cơ sở những kiến thức đợc học và tự nghiên cứu trong
thời gian thực tế thực tập tại Công ty TNHH MTV Cho thuê tài chính Ngân
hàng TMCP Ngoại thơng Việt Nam ( gọi tắt là Công ty CTTC Ngân hàng
TMCP Ngoại thơng Việt Nam), nhằm góp phần giải quyết các vấn đề trên
em mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: Nâng cao hiệu quả hoạt động cho
thuê tài chính tại Công ty cho thuê Tài chính - Ngân hàng Thơng mại
Cổ phần Ngoại thơng Việt Nam làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.

SV. Nguyn Th Kim Vân

1

MSSV: 505411114


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

- Hệ thống và làm rõ hơn một số vấn đề cơ bản về cho thuê tài chính.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính của Công ty
cho thuê Tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thơng Việt Nam.
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho
Công ty CTTC Ngân hàng TMCP Ngoại thơng Việt Nam.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tợng nghiên cứu: Hoạt động tài chính và những vấn đề liên
quan đến cho thuê tài chính.
- Phạm vi nghiên cứu: Lấy thực tế tại Ngân hàng TMCP Ngoại thơng

Việt Nam năm 2006, 2007 và 2008 làm cơ sở minh chứng.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Phơng pháp nghiên cứu: Sử dụng tổng hợp các phơng pháp: phơng pháp
duy vật biện chứng, phơng pháp duy vật lịch sử, phơng pháp điều tra phân tích,
phơng pháp hệ thống hóa, phơng pháp so sánh và phơng pháp tổng hợp.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm ba chơng:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả cho thuê tài chính.
Chơng 2:Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính của Công ty Cho thuê
Tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại thơng Việt Nam.
Chơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính
của Công ty cho thuê Tài chính ngân hàng TMCP Ngoại
thơng Việt Nam.

Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về hiệu quả cho thuê
tài chính
1.1. Tổng quan về cho thuê tài chính.
1.1.1. Khái niệm về cho thuê tài chính.
Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc, thiết bị, phơng tiện vận chuyển và các động sản
khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa các bên cho thuê với bên thuê. Bên
cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phơng tiện vận chuyển sở hữu đối
với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền
thuê trong suốt thời hạn thuê đà đợc hai bên thỏa thuận.
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đợc quyền lựa chọn mua lại tài
sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đà thỏa thuận trong hợp đồng
SV. Nguyn Th Kim Võn

2


MSSV: 505411114


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng
cho thuê tài chính, ít nhất phải tơng đơng với giá trị của tài sản đó tại thời
điểm ký hợp đồng.
Từ khái niệm trên ta có thể thấy rõ đợc bản chất của CTTC: Cho thuê
tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
- Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay, trong đó bên
cho vay chuyển tiếp tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất
định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lÃi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.
- Trong một giao dịch CTTC, bên cho thuê chuyển giao tài sản thực
cho bên thuê sử dụng trong một thời gian nhất định.
- Trong quá trình sử dụng tài sản, bên thuê phải thanh toán tiền thuê
định kỳ cho đến khi hết hạn hợp đồng, khoản tiền thuê này cũng bao gồm
hai phần: phần vốn gốc và lÃi. Đặc biệt, đối với các hợp đồng cho thuê
thanh toán một phần sau khi chấm dứt hợp đồng cho thuê, tiền lÃi đợc thanh
toán đầy ®đ trong thêi gian sư dơng vèn, nhng vèn gèc cha hoàn trả đầy đủ.
Trờng hợp này có 3 cách giải quyết và đợc thực hiện trong hợp đồng:
+ Ngời thuê đồng ý mua tài sản: phần vốn gốc đà đợc hoàn trả dới
dạng thanh toán tiền thuê trong thời gian hợp đồng cho thuê đợc gia hạn.
+ Ngời mua muốn thuê tiếp tài sản: phần vốn gốc đợc hoàn trả dới
dạng thanh toán tiền thuê trong thời gian hợp đồng cho thuê đợc gia hạn.
+ Ngời đi thuê không muốn thuê tiếp tài sản: phần vốn gốc lại đợc

hoàn trả dới dạng hiện vật, tức là tài sản thuê mua.
Nh vậy, trong giao dịch CTTC, nguyên tắc hoàn trả của tín dụng luôn
luôn đợc bảo đảm, tiền thuê và giá trị tài sản còn lại thờng lớn hơn giá trị tài
sản ban đầu. Đây chính là sự trao đổi tài sản không ngang giá- bản chất của
một quan hệ tín dụng.
- Trong giao dịch CTTC, nhà cho thuê vẫn nắm giữ quyền sở hữu tài
sản và vì thế họ phải là ngời quản lý tài sản cho thuê. Để hợp thức hóa
hành vi này, các nhà cho thuê phải tiến hành các thủ tục đăng ký và cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu, đăng ký tài sản giao dịch đảm bảo điều
này sẽ phát sinh nhiều loại chi phí. Nếu tài trợ bằng những tài sản có giá trị
và thời gian ngắn sẽ khó thực hiện đợc vì chi phí quản lý sẽ rất cao và ngời
đi thuê sẽ khó có thể chấp nhận. Ngợc lại, nếu tài trợ trung và dài hạn dới
hình thức CTTC là một yêu cầu khách quan xuất phát từ nhu cầu và lợi Ých
cđa c¸c chđ thĨ trong nỊn kinh tÕ.
SV. Nguyễn Thị Kim Vân

3

MSSV: 505411114


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

Phân biệt cho thuê tài chính với thuê hoạt động, tín dụng ngân
hàng và mua trả góp.
Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động.
Cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động đều là các hình thức của
hoạt động cho thuê tài sản. Hai hình thức này đều nhằm mục đích thoả mÃn

nhu cầu về máy móc, thiết bị mà không cần bên thuê phải bỏ ra toàn bộ số
tiền mua ngay lËp tøc. Nhng xÐt vỊ b¶n chÊt hai hình thức cho thuê tài sản
này có sự khác biệt rõ ràng.
- Cho thuê hoạt động là loại cho thuê ngắn hạn và trong nội dung hợp
đồng thuê tài sản không thể hiện sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích
gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động
Cho thuê hoạt động
Cho thuê tài chính
- Thời gian cho thuê ngắn so với thời - Thời gian cho thuê tơng đối dài so với
gian hữu dụng của tài sản.
thời gian hữu dụng của tài sản.
- Bên cho thuê gánh chịu phần lớn rủi - Bên thuê gánh chịu phần lớn rủi ro liên
ro liên quan đến tài sản.
quan đến tài sản.
- Không có cam kết bán lại tài sản.

- Thông thờng bên cho thuê có cam kết
bán lại tài sản cho bên thuê khi hết thời
hạn hợp đồng.

- Hiện giá của các khoản chi trả tiền - Hiện giá của các khoản tiền chi trả tiền
thuê thông thờng nhỏ hơn nhiều so thuê gần bằng với giá trị của tài sản thuê.
với giá trị của tài sản thuê.
Những điểm khác biệt trên đây thực chất là khác biệt mang tính phổ
biến của hai phơng thức cho thuê nói trên. Tuy nhiên, trong đời sống thực
tế, ngời ra có thể vận dụng hết sức linh hoạt và đa dạng. Điều đó phụ thuộc
vào các điều kiện chủ quan và khách quan của các chủ thể tham gia vào các
giao dịch thuê tài sản. Chính vì vậy, đôi lúc cũng khó phân biệt đợc 1 giao
dịch, gọi là thuê hoạt động hay thuê tài chính.


Phân biệt cho thuê tài chính với tín dụng ngân hàng.
Thực chất CTTC là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn nhng so
với hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng cho thuê tài chính
vẫn mang những điểm khác biÖt.

SV. Nguyễn Thị Kim Vân

4

MSSV: 505411114


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

Bảng 1.2: Sự khác nhau giữa cho thuê tài chính và tín dụng ngân hàng
Tiêu thức
- Hình thức tài trợ
- Đối tợng
- Quyền sở hữu

Thuê tài chính
Tín dụng ngân hàng
Bằng hiện vật
Bằng tiền
Các loại động sản
Động sản và bất động sản
Do bên cho thuê chiếm giữ Bên đi vay chiếm giữ ngay

cho đến khi quyền mua của từ đầu
bên thuê đợc thực hiện


Phân biệt cho thuê tài chính và hình thức bán hàng trả góp.
Mua (bán) hàng trả góp là một hình thức mua (bán) hàng trong đó
ngời mua tiến hành trả tiền mua hàng trong một khoảng thời gian từ 1 đến 5
năm, đợc áp dụng đối với trờng hợp ngời mua có thế chấp và cả không có
thế chấp.
Bảng 1.3: Sự khác nhau giữa CTTC và mua( bán) hàng trả góp
Tiêu thức

Cho thuê tài chính

Mua (bán) hàng trả góp

1. Chủ thể tài trợ

Công ty cho thuê

Nhà cung cấp

2. Thời hạn hợp đồng

Trung và dài hạn

Ngắn hạn và trung hạn
(trung bình từ 1 đến 5 năm)

3. Tỷ lệ tài trợ trên giá trị Công ty cho thuê thờng là Nhà cung cấp chỉ tài trợ

của tài sản
tài trợ 100% giá trị của tài một phần giá trị của tài sản,
sản
phần còn lại ngời mua phải
thanh toán ngay khi ký hợp
đồng mua tài sản
4. Giá trị còn lại của tài sản Có thể chuyển giao cho ng- Chun giao cho ngêi mua
êi thuª khi hợp đồng hết khi kết thúc hợp đồng
hạn
5. Quyền sở hữu tài sản

Thuộc về ngời cho thuê và Có thể thuộc về ngời mua
có thể đợc chuyển giao cho ngay khi ký kết hợp đồng
ngời thuê

1.1.2. Đặc điểm của cho thuê tài chính.
- Thuê tài chính giúp các doanh nghiệp bắt kịp với công nghệ. Điều
này đặc biệt quan trọng đối với các ngành nghề kinh doanh phải dựa vào
các công nghệ tiên tiến.
SV. Nguyn Th Kim Võn

5

MSSV: 505411114


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông


- Thuê tài chính là hoạt động không cần thủ tục giấy tờ phiền hà.
Việc đi thuê tài chính dễ dàng hơn so với việc đi vay ngân hàng.
- Công ty cho thuê giúp các doanh nghiệp tiếp cận đợc máy móc hiện
đại với thủ tục đơn giản, yêu cầu tín dụng thấp mà không cần bảo lÃnh, thế
chấp, không cần tài sản đảm bảo có trớc.
- CTTC là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn giữa bên cho thuê
tài sản và bên đi thuê tài sản.
- Trong thời hạn cho thuê, các bên không đợc đơn phơng hủy bỏ hợp
đồng.
- Trong thời gian cho thuê, tài sản thuộc quyền sở hữu tài sản của
công ty cho thuê. Khi kết thúc thời hạn cho thuê, bên đi thuê có thể mua lại
hoặc tiếp tục thuê.
- CTTC là hoạt động tín dụng mà bên đi thuê không cần bỏ toàn bộ
số tiền cùng một lúc để thuê và cũng không cần tài sản thế chấp, không làm
ảnh hởng đến hạn mức tín dụng của doanh nghiệp ở ngân hàng.
- Đối tợng CTTC chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các công
ty cha có đủ điều kiện vay vốn của ngân hàng
- Công ty CTTC đợc thành lập dới các hình thức sau: Công ty CTTC
Nhà nớc, Công ty CTTC cổ phần, Công ty CTTC liên doanh, Công ty CTTC
100% vốn nớc ngoài và Công ty CTTC trực thuộc tổ chức tín dụng.
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho thuê tài chính.
- Đáp ứng các nguồn vốn cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
với hình thức bằng tiền mặt.
- Đáp ứng các nguồn vốn cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
với hình thức cho vay bằng thiết bị sản xuất, nguyên vật liệu, phơng tiện
vận chuyển
- Đáp ứng các nguồn vốn cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
với hình thức tài trợ, cho vay bằng công nghệ, kỹ thuật.
- Điều tiết nguồn tài chính thông qua việc sở hữu, cổ phần và các hoạt
động cho vay, cho thuê.

1.1.4. Các phơng thức cho thuê tài chính:
1.1.4.1. Cho thuê tài chính có sự tham gia của hai bên (hợp đồng cho thuê
trực tiếp).
Theo phơng thức này, trớc khi nghiệp vụ cho thuê xuất hiện, tài sản
đợc dùng để tài trợ đà thuộc quyền sở hữu của ngời cho thuê bằng cách mua
tài sản hoặc tự xây dựng.
SV. Nguyn Thị Kim Vân

6

MSSV: 505411114


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

Phơng thức tài trợ này thờng do các công ty kinh doanh bất động sản
và công ty sản xuất máy móc, thiết bị thực hiện, nh các nhà đầu t xây dựng
cao ốc văn phòng, các chung c, sau đó ký các hợp đồng cho thuê với khách
hàng. Các tổ chức tài chính rất ít áp dụng phơng thức tài trợ này.
Hình thức tài trợ này có những đặc điểm căn bản sau:
- Hàng hoá thờng là những loại tài sản có giá trị không quá lớn và
thuộc các loại máy móc thiết bị.
- Chỉ có 2 bên tham gia trực tiếp vào giao dịch: Ngời cho thuê và ngời thuê.
- Vốn tài trợ hoàn toàn do ngời cho thuê đảm nhiệm.
- Ngời cho thuê có thể mua lại thiết bị khi chúng bị lạc hậu.
Phơng thức tài trợ này có sự tham gia của 2 bên đợc thực hiện nh sau:

SV. Nguyn Th Kim Vân


7

MSSV: 505411114


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

Sơ đồ 1.1: Cho thuê tài chính có sự tham gia của hai bên
`

2a

Ngời cho thuê

1

Ngời thuê

2b

(1) Ngời cho thuê và ngời đi thuê
ký hợp đồng thuê.
3
(2a) Ngời cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho ngời
đi thuê.
(2b) Ngời cho thuê giao tài sản cho ngời đi thuê.
(3) Theo định kỳ ngời đi thuê thanh toán tiền thuê cho ngời cho thuê.

Ngoài những đặc điểm chung của phơng thức cho thuê, loại hợp đồng
này còn có những đặc điểm chính nh sau:
Ngời cho thuê
Ngời thuê
1. Sử dụng các loại máy móc, thiết bị 1. Thuê máy móc, thiết bị từ ngời có
của chính họ để cho thuê
tài sản đó
2. Đảm nhiệm toàn bộ vốn tài trợ
2. Ký kết với nhà cung cấp 1 phụ kiện
hợp đồng về cung cấp
3. Cung cấp các loại phụ tùng và dịch 3. Trả tiền thuê theo định kỳ và trả tiền
vụ bảo tín cùng với thiết bị theo một phụ tùng và dịch vụ
hợp đồng phụ.
4. Nhận các khoảng tiền thuê những 4. Bán lại thiết bị khu chúng bị lạc hậu
khoản tiền dịch vụ thu hợp đồng phụ
và nhận thuê thiết bị mới
5. Nhận lại tài sản đà lỗi thời và cung
cấp thiết bị thay thế.
1.1.4.2. Cho thuê tài chính có sự tham gia của ba bên:
Theo hình thức này, ngời thuê sẽ thoả thuận với nhà cung ứng về các
điều khoản mua tài sản mình có nhu cầu và sau đó ngời cho thuê sẽ tiến
hành mua tài sản để cho ngời cho thuê thuê. Hình thức này thờng đợc các
công ty cho thuê tài chính sử dụng để tài trợ cho các doanh nghiệp. Rõ
ràng, theo phơng thức này, ngời cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản
theo yêu cầu của ngời đi thuê và đà đợc hai bên thoả thuận theo hợp đồng
thuê. Quy trình tài trợ có sự tham gia của ba bên, bao gồm: Ngời cho thuê,
ngời đi thuê và ngời cung cấp.
SV. Nguyn Th Kim Võn

8


MSSV: 505411114


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

Sơ đồ 1.2: Tài trợ cho thuê tài chính có sự tham gia của ba bªn.
Ngêi cho thuª

2c

2b

1b

1a

2d

3

1c

Ngêi cung cÊp

Ngêi thuª

1a, Ngêi cho thuª và ngời đi thuê ký hợp đồng thuê tài sản.

2b
1b, Ngời cho thuê và ngời cung cấp ký hợp đồng mua tài sản.
1c, Ngời cung cấp và ngời đi thuê ký hợp đồng bảo hành bảo dỡng
9có thể ngời cho thuê ký với ngời cung cấp về việc bảo hành và bảo dỡng
cho ngời đi thuê).
2a, Ngời cung cấp lập thđ tơc chun giao qun së h÷u cho ngêi cho thuê.
2b, Ngời cung cấp chuyển giao tài sản cho ngời đi thuê.
2c, Ngời cho thuê thanh toán tiền mua tài sản.
2d, Ngời cho thuê lập thủ tục chuyển giao quyền sử dụng cho ngời đi thuê.
3, Phơng thức cho thuê theo định kỳ ngời đi thuê thanh toán tiền thuê
cho ngời cho thuê.
Phơng thức tài trợ có sự tham gia của ba bên còn đợc gọi là phơng
thức thuê mua thuần (net lease) và là phơng thức cho thuê tài chính đợc áp
dụng phổ biến nhất, vì có các u điểm sau:
- Ngời cho thuê không phải mua tài sản trớc và nh vậy sẽ làm cho
vòng quay của vốn nhanh hơn vì không phải dự trữ hàng tồn kho.
- Việc chuyển giao tài sản đợc thực hiện trực tiếp giữa ngời cung cấp
và ngời đi thuê và giữa họ cũng chịu trách nhiệm trực tiếp về tình trạng hoạt
động của tài sản, cũng nh thực hiện việc bảo hành và bảo dỡng tài sản. Nh
vậy ngời cho thuê có thể trút bỏ gánh nặng về tình trạng hoạt động của tài
sản.
- Ngời cho thuê không trực tiếp nhận tài sản rồi sau đó chuyển giao
cho ngời đi thuê và nh vậy sẽ hạn chế đợc rủi ro liên quan đến việc từ chối
nhận hàng của ngời đi thuê, vì do có sự nhầm lẫn về mặt kỹ thuật.

SV. Nguyn Thị Kim Vân

9

MSSV: 505411114



Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

Xuất phát từ các u điểm trên đây mà các ngân hàng và các tổ chức tài
chính đà áp dụng chủ yếu phơng thức này để tài trợ cho các doanh nghiệp,
đặc biệt đối với cho thuê thiết bị. Trên thế giới 80% hợp đồng cho thuê tài
chính áp dụng theo phơng thức này.
1.1.4.3. Tái cho thuê (lease back).
Tái cho thuê hay còn gọi là bán và thuê lại (Sale and lease back) là
một dạng đặc biệt của phơng thức cho thuê có sự tham gia của hai bên.
Trong hoạt động kinh doanh có nhiều doanh nghiệp thiếu vốn lu động để
khai thác tài sản cố định hiện có, nhng lại không đủ uy tín để vay vốn lu
động ở các ngân hàng. Trong trờng hợp đó họ buộc phải bán lại một phần
tài sản cố định cho ngân hàng hoặc công ty tài chính, sau đó thuê lại tài sản
đó để sử dụng và nh vậy sẽ có thêm nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu
vốn lu động. Đôi lúc ngân hàng cũng áp dụng phơng thức tài trợ này nh là
một biện pháp giải quyết nợ quá hạn mà không cần phải dùng đến biện
pháp thanh lý tức là đề nghị tuyên bố phá sản doanh nghiệp khi lâm vào
tình trạng khó khăn tài chính. Cần lu ý rằng khi dùng phơng thức này nh là
một biện pháp giải quyết nợ quá hạn ngân hàng còn kèm theo các biện pháp
nh kiểm soát các khoản thu, khuyến cáo về việc bán các tài sản cha cần
dùng, tham gia vào quản trị doanh nghiệp.
Phơng thức tái cho thuê áp dụng trong hai trờng hợp trên đây là sự
chuyển hoá từ cho vay ngắn hạn sang tài trợ trung và dài hạn. Vì cho thuê
tài chính là kỹ thuật cấp tín dụng ít rủi ro, do đó ngân hàng có thể sử dụng
tài trợ trung và dài hạn để thay thế cho vay ngắn hạn khi mà không còn
cách nào khác để giúp cho xí nghiệp có thể giải quyết đợc khó khăn về tài

chính. Nếu không giải quyết bằng cách này doanh nghiệp sẽ lâm vào tình
trạng phá sản và trong trờng hợp đó ngân hàng có thể bị thiệt hại lớn hơn.
Sơ đồ 1.3: Hình thức tái cho thuê.
2a
2b

Ngời cho thuê

1a

Ngời thuª

1b
2c
3
SV. Nguyễn Thị Kim Vân

1
0

MSSV: 505411114


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

1a, Ngời cho thuê (ngân hàng hoặc công ty tài chính) ký hợp đồng
mua tài sản của doanh nghiệp).
1b, Ngời cho thuê và ngời đi thuê ký hợp đồng thuê.

2a, Doanh nghiệp lập thủ tục chuyển giao quyền sở hữu cho ngân
hàng.
2b, Ngân hàng lËp thđ tơc chun giao qun sư dơng cho doanh
nghiƯp đợc phép sử dụng tài sản.
2c, Ngân hàng trả tiền mua tài sản cho doanh nghiệp là biện pháp
giải quyết nợ quá hạn thì khoản thanh toán này đợc thu hồi khoản nợ quá
hạn.
3, Theo định kỳ doanh nghiệp thanh toán tiền thuê cho ngân hàng.
1.1.4.4. Hợp đồng cho thuê thực hiện liên kết (Syndicate Leases).
Hợp đồng cho thuê liên kết là loại hợp đồng gồm nhiều bên tài trợ
cho một ngời thuê. Sự liên kết này có thể xảy ra theo chiỊu ngang hc theo
chiỊu däc t theo tÝnh chất của loại tài sản hay khả năng tài chính của các
nhà tài trợ. Trong trờng hợp tài sản có giá trị lớn, nhiều định chế tài chính
hay các nhà chế tạo cùng nhau hợp tác để tài trợ cho ngời thuê tạo thành sự
liên kết theo chiều ngang. Còn đối với trờng hợp các định chế tài chính hay
các nhà chế tạo lớn giao tài sản của họ cho chi nhánh của họ thực hiện giao
dịch tài trợ cho khách hàng thì hình thành sự liên kết theo chiều dọc. Các bớc và đặc điểm trong giao dịch với ngời thuê của loại hợp đồng này không
có khác biệt lớn so với phơng thức cho thuê điển hình.
1.1.4.5. Hợp đồng cho thuê bắc cầu:
Đây là hình thức đặc biệt của phơng thức cho thuê tài chính, chỉ mới
đợc phổ biến trong thời gian gần đây, xuất phát từ thực tế là các công ty
Leasing có những hạn chế về nguồn vốn không đủ khả năng tự tài trợ cho
khách hàng.
Theo thể thức cho thuê này, ngời cho thuê đi vay để mua tài sản cho
thuê từ một hay nhiều ngời cho vay nào đó. Theo luật pháp của 1 số quốc gia
khoản tiền vay này không đợc vợt quá 80% tăng giá trị tài sản tài trợ. Vật thế
chấp cho khoản vay này là quyền sở hữu tài sản cho thuê và các khoản tiền
thuê mà ngời thuê sẽ trả trong tơng lai. Hình thức cho thuê này đem lại lợi
nhuận và mở rộng khả năng tài trợ ra khỏi phạm vi nguồn vốn của ngời cho
thuê.


SV. Nguyn Th Kim Vân

1
1

MSSV: 505411114


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

Hình thức cho thuê này thờng đợc sử dụng trong những giao dịch cho
thuê đòi hỏi một lợng vốn đầu t lớn, chẳng hạn cho thuê một máy bay thơng
mại hay một tàu chở hàng hoặc 1 tổ hợp chuyên ngành lớn v.v..
Trong hình thức cho thuê này, vốn vay thờng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số tiền tài trợ, ngời cho thuê vẫn đóng vai trò chủ sở hữu tài sản
cho thuê và thông thờng ngời cho thuê phải thế chấp chính tài sản mà họ đÃ
cho thuê cho ngời cho vay. Hình thức thế chấp tài sản cho thuê này sẽ làm
giảm nhẹ rủi ro cho ngời cho vay.
1.1.4.6. Cho thuê giáp lng (Under lease):
Cho thuê giáp lng là phơng thức mà trong đó, thông qua sự đồng ý
của ngời cho thuê, ngời đi thuê thứ nhất cho ngời đi thuê thứ hai thuê lại tài
sản đó. Trên thực tế thực chất ngời đi thuê thứ nhất chỉ là ngời trung gian
giữa ngời cho thuê và ngời đi thuê thứ hai, nhng về mặt pháp lý thì ngời đi
thuê thứ nhất phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng với ngời cho
thuê. Với phơng thức cho thuê này, mặc dù doanh nghiệp không đủ điều
kiện để trực tiếp thuê mua với ngời cho thuê, vẫn có thể thuê đợc tài sản để
sử dụng cho sản xuất kinh doanh.

Sơ đồ 1.4: Hình thức cho thuê giáp lng.
Ngời cho thuê

3b

1a

Ngời đi thuê 1

2

3a

Ngời đi thuê 2

1a, Ngời cho thuê và ngời đi thuê
1b thứ 1 ký hợp đồng thuê mua.
1b, Ngời đi thuê thứ 1 và ngời đi thuê thứ 2 ký hợp đồng thuê mua.
2, Ngời cho thuê chuyển giao tài sản cho ngời đi thuê thứ 2.
3a, Ngời đi thuê thứ 2 trả tiền thuê cho ngời thuê thứ 1
3b, Ngời đi thuê thứ 1 trả tiền thuê cho ngời thuê.
Tiền thuê mà ngời đi thuê thứ hai phải trả thờng cao hơn tiền thuê mà
ngời đi thuê thứ nhất trả cho ngời cho thuê. Phần chênh lệch giữa hai khoản
tiền thuê đó ngời đi thuê thứ 1 đợc hởng, coi nh là hoa hồng trách nhiệm.
Ngoài ra, thê giáp lng cũng áp dụng trong trờng hợp ngời đi thuê thứ 1 đÃ
thuê tài sản và sử dụng tài sản đó, nhng sau đó không có nhu cầu sử dụng

SV. Nguyễn Thị Kim Vân

1

2

MSSV: 505411114


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

thì tài sản đó, nhng sau đó không có nhu cầu sử dụng thì có thể cho ngời
khác thuê lại với sự đồng ý của ngời cho thuê.
1.2. Hiệu quả cho thuê tài chính.
1.2.1. Hiểu về hiệu quả cho thuê tài chính.
Hiệu quả CTTC là việc mà công ty có thể sử dụng tối đa, triệt để
nguồn vốn tự có của mình. Để từ đó làm sinh lời cho công ty, tránh cho
công ty gặp phải những rủi ro trong quá trình kinh doanh. Một công ty hoạt
động có hiệu quả là việc công ty đó có đợc một bộ máy làm việc kiện toàn,
có đội ngũ nhân viên làm việc năng động, tâm huyết với nghề.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả cho thuê tài chính.
* Nhân tố chủ quan.
- Do trình độ nhận thức của cán bộ công nhân viên trong công ty còn
cha chuyên nghiệp, không năng động trong việc tiếp cận và t vấn cho các
doanh nghiệp về cơ cấu nguồn vốn.
- Bộ máy tổ chức cha đợc kiện toàn, các bộ phận làm việc với nhau
cha ăn khớp với nhau.
- Còn nhiều khách hàng vẫn cha tìm gặp, tiếp xúc và cha đáp ứng đợc
hết nhu cầu của họ.
- Mạng lới hoạt động còn hạn chế, chủ yếu tập trung tại trung tâm kinh tế
lớn.
* Nhân tố khách quan.

- Hệ thống pháp lý cha đồng bộ, các quy định còn cha rõ ràng, văn
bản pháp luật còn chång chÐo, cha thèng nhÊt.
- M«i trêng kinh tÕ vi mô và vĩ mô nh các chính sách tiền tệ, chính
sách đầu t, sự tăng trởng kinh tế, sự thay đổi tỷ giá, thay đổi lÃi suất,..
- Các phơng thức hoạt động mới của đối thủ cạnh tranh mà công ty
không lờng trớc đợc.
1.2.3. Các tiêu chí đo lờng hiệu quả cho thuê tài chính.
* Hệ số quay vòng vốn

Doanh thu
Hệ số Vòng quay/ năm =
* Tỷ trọng nợ xấu.

T æng vèn
Tổng nợ xấu

Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ =

x 100
Tổng dư nợ

* Tû lÖ trÝch lËp dù phßng rđi ro

SV. Nguyễn Thị Kim Vân

1
3

MSSV: 505411114



Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông
D phũng ri ro đã trích

Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro =

x 100
Dư nợ bình quân

Tỷ lệ này tăng nghĩa là quỹ dự phịng rủi ro tín dụng và có khả năng
đảm bảo an tồn cho các khoản vay.
* Doanh lỵi vèn chủ sở hữu(ROE)
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu đợc xác định bằng cách chia thu
nhập sau thuế cho vèn chđ së h÷u
Thu nhËp sau th
Vèn chđ së hu

ROE =
ROE phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu đợc quan tâm
đặc biệt khi quyết định bỏ vốn đầu t vào công ty CTTC. Tăng mức doanh
lợi vốn chủ sở hữu là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt
động quản lý tài chính của Công ty CTTC.
* Doanh lợi tài sản: (ROA)

Thu nhập sau thuế
Tổng tài sản
ROA =
Đây là một chỉ tiêu dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một

đồng vốn đầu t, là một thớc đo đánh giá một công ty đang sử dụng các tài
sản nh thế nào. Hệ số này là một tiêu chuẩn có giá trị khi so sánh doanh lợi
tài sản của một công ty này với một công ty khác, hoặc giữa các công ty
CTTC với các ngân hàng thơng mại.
*Tỷ lệ nợ xấu:

D nợ tõ nhãm 3 dÕn nhãm
∑ D nỵ * 100%

5

Tû lƯ nợ xấu =
x 100%
Tỷ lệ nợ xấu càng cao thì mức độ rủi ro của Công ty càng lớn. Theo
qui định của ngân hàng Nhà nớc tỷ lệ này không đợc vợt quá 5%.
1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động của một số công ty cho
thuê tài chính trong và ngoài nớc.
1.3.1. Kinh nghiệm của các công ty CTTC ViƯt Nam.
Thùc tiƠn cho thÊy c¸c doanh nghiƯp ViƯt Nam không mấy quan tâm
tới loại hình dịch vụ này nguyên nhân là do: Thứ nhất, sự hiểu biết về kênh
dịch vụ này còn hạn chế, hoạt động quảng bá, giới thiệu còn yếu kém. Thứ
hai, giá cho thuê hiện nay còn cao. Thứ ba, hành lang pháp lý về cho thuª
SV. Nguyễn Thị Kim Vân

1
4

MSSV: 505411114



Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

tài chính còn cha đồng bộ. Chính vì vậy, Công ty CTTC nên mở rộng phạm
vi, nên quảng bá, giới thiệu sản phẩm của mình tới các doanh nghiệp. Trong
những năm gần đây, các công ty CTTC đà hạ lÃi suất cho thuê, cùng với rất
nhiều cố gắng của cán bộ công nhân viên về vấn đề giải quyết cho thuê
trong một thời gian ngắn. Ví dụ nh: Công ty CTTC Ngân hàng TMCP
Ngoại thơng Việt Nam giải quyết trong vòng 3-5 ngày. Đây cũng là một thế
mạnh của Công ty mà các Công ty khác nên học hỏi.
Trên thị trờng hiện nay các hình thức cho thuê vẫn còn cha linh hoạt,
cha đa dạng. Để đáp ứng đợc nhu cầu đa dạng của khách hàng, Công ty
CTTC 1-Ngân hàng Nông nghiệp& phát triển Nông thôn Việt Nam đà áp
dụng hình thức cho thuê theo hình thức bán và tái cho thuê tài sản. Hình
thức này nhằm góp phần bù đắp đợc thiếu hụt vốn lu động cho doanh
nghiệp, kích thích sản xuất phát triển và hiệu quả kinh tế tăng lên.
1.3.2.Kinh nghiệm của các công ty CTTC Nhật Bản.
Vào cuối những năm 80 hầu hết các Công ty cho thuê tài chính ở
Nhật Bản đều tập trung kinh doanh bất động sản, họ cho rằng giá trị về đất
đai, công xởng sẽ không bao giờ giảm. Tuy nhiên đến năm 1990, Chính phủ
Nhật đà ra một loạt các chính sách hạn chế sự bùng nổ của thị trờng bất
động sản. Kết quả là một loạt các Công ty cho thuê tài chính Nhật Bản bị
phá sản. Đây là một bài học lớn cho các công ty cho thuê tài chính khác:
phải biết chọn lựa danh mục cho thuê một cách thận trọng. Nền kinh tế phát
triển thì hoạt động CTTC cũng phát triển và ngợc lại, do đó khi gặp thời kỳ
kinh tế khủng hoảng thì nên chú ý nhiều hơn đến vấn ®Ị rđi ro trong ho¹t
®éng ®Ĩ cã thĨ thu håi đợc tài sản, tránh gây những thua lỗ không đáng.
1.3.3. Kinh nghiệm của các công ty CTTC Trung Quốc.
Cùng với chính sách mở cửa, hoạt động cho thuê tài chính ở Trung

Quốc đợc áp dụng từ 1980 với mục tiêu cơ bản là nhập khẩu những máy
móc thiết bị tiên tiến từ nớc ngoài. Tốc độ tăng trởng ngành công nghiệp
tăng nhanh. Tất cả sự phát triển đó là do chịu sự chi phối của kế hoạch và
chính sách của Nhà nớc. Chính phủ Trung Quốc đà tạo những điều kiện u
đÃi trên các mặt nh: miễn giảm thuế, đợc thu hút vốn từ các quỹ tín thác,
quỹ tài trợ việc làm, quỹ nghiên cứu khoa học, quỹ hỗ trợ xà hội, thậm chí
còn đợc nhận tiền gửi ngoại tệ và vay vốn nớc ngoài. Thời gian đầu hoạt
động của công ty CTTC chủ yếu tập trung vào động sản, sau đó mở rộng
sang lĩnh vực hoạt động cho thuê vận hành và các hoạt động khác. Vì vậy
muốn phát triển hoạt động thì phải đa ra các thủ tục cho thuê đơn giản và có
các nghiệp vụ hỗ trợ cho c¸c doanh nghiƯp.
SV. Nguyễn Thị Kim Vân

1
5

MSSV: 505411114


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

1.3.4. Kinh nghiệm của các công ty CTTC Hàn Quốc.
Vào những năm 70, thị trờng Hàn Quốc đứng trớc nhu cầu về máy
móc thiết bị rất lớn, trong khi đó các doanh nghiệp khó có thể vay vốn thêm
từ các ngân hàng, nên lựa chọn các công ty cho thuê tài chính là một lựa
chọn sáng suốt. Bên cạnh đó các quy định về vay vốn trung và dài hạn của
ngân hàng cũng khắt khe nên hình thức cho thuê tài chính cũng trở nên hấp
dẫn hơn. Vì thị trờng hoạt động CTTC chủ yếu tập trung vào các ngành

công nghiệp, tài sản cho thuê chủ yếu là máy móc, thiết bị thi công cơ giới
và phơng tiện vận tải. Đối tợng của các công ty CTTC chủ yếu là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Khi nào thị trờng hoạt động phát triển thì có thể tập
trung vào các doanh nghiệp lớn, các dự án lớn hơn.
1.3.5. Kinh nghiệm của các công ty CTTC Malaysia
ở Malaysia các công ty cho thuê tài chính hoạt động chủ yếu dới 2
hình thức: cho thuê tài chính và cho thuê trả góp. Vào năm 1989 cho thuê
tài chính chiếm 86%, cho thuê trả góp chiếm 14%. Đến năm 1990 tỷ lệ này
là 79.3% và 20.7%. Sở dĩ hình thức cho thuê tài chính không đợc a chuộng
là do các công ty cho thuê tài chính không đủ nguồn vốn trung và dài hạn tơng ứng khoản cho thuê dài hạn. Bên cạnh đó, ngời dân thích hình thức trả
góp hơn vì tính linh hoạt của nó. Chính vì vậy, tùy vào điều kiện cũng nh
hoàn cảnh của xà hội mà công ty nên có các danh mục đầu t linh hoạt và
hợp lý.

SV. Nguyn Th Kim Võn

1
6

MSSV: 505411114


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông
Kết luận chơng 1

Nội dung chơng 1 đà tập trung nghiên cứu và làm rõ đợc một số vấn
đề cơ bản về cho thuê tài chính nh khái niệm, đặc điểm, vai trò, phơng thức
cho thuê tài chính, cũng nh hiệu quả cho thuê tài chính. Đây sẽ là cơ sở lý

luận để chuyên đề nghiên cứu các vấn đề trong chơng 2 và ch¬ng 3.

SV. Nguyễn Thị Kim Vân

1
7

MSSV: 505411114


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

Chơng 2
Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính
tại Công ty cho thuê Tài chính Ngân hàng
Thơng mại cổ phần Ngoại Thơng Việt Nam
2.1. Tổng quan về công ty cho thuê tài chính Ngân hàng TMCP Ngoại
thơng Việt Nam.
2.1.1 Quá trình hình thành của Công ty cho thuê Tài chính Ngân hàng
TMCP Ngoại thơng Việt Nam.
Xuất phát ở nhu cầu thị trờng vốn trung và dài hạn ở Việt Nam, đồng
thời nhằm đa dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng sau khi Thống đốc Ngân
hàng nhà nớc Việt Nam ra quyết định 49/QĐ/NH5 về việc ban hành thể lệ
tín dụng thuê mua, Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam đà thành lập Công ty
cho thuê tài chính. Công ty hoạt động dới hình thức hạch toán độc lập và có
t cách pháp nhân.
Công ty cho thuê tài chính NHTMCP Ngoại Thơng Việt Nam (VCBL)
đợc thành lập năm 1998 theo Quyết định số 108/Qđ-NHNN ngày 25 tháng 03

năm 1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc,chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 23/7/1998 và là đơn vị thành viên hạch toán độc lập trực thuộc Ngân
hàng Thơng mại Cổ phần Ngoại thơng Việt Nam. Đợc thừa hởng các thế
mạnh về vốn và công nghệ từ Ngân hàng mẹ, Công ty tài chính NHTMCP
Ngoại thơng Việt Nam luôn nỗ lực để đáp ứng các nhu cầu đầu t của các
doanh nghiệp, cả những nhu cầu trang bị ®ỉi míi thiÕt bÞ ®ång thêi mn tèi u
hãa hiƯu quả sử dụng nguồn vốn. Vốn điều lệ hiện nay của công ty là 300 tỷ
VND, khả năng cho thuê tài chính lớn hơn 90 tỷ VND cho một khách hàng và
246 tỷ VND cho một nhóm khách hàng có liên quan. Số nhân viên tính đến
cuối năm 2007 là 85 ngời với hầu hết là trình độ đại học, thạc sỹ tràn đầy nhiệt
huyết với công việc.Là một trong những công ty CTTC tiên phong tại Việt
Nam, qua hơn 10 năm kinh nghiệm, Công ty đà thiết lập đợc các mối quan hệ
tốt đẹp với nhiều nhà cung cấp thiết bị lớn, các công ty bảo hiểm uy tín cũng
nh mạng lới khách hàng trung thành trên toàn quốc. Mục tiêu của Công ty
CTTC Ngân Hàng TMCP Ngoại Thơng Việt Nam là trở thành công ty tài
chính hàng đầu Việt Nam, cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính đến các doanh
nghiệp đổi mới thiết bị, hớng tới thành công trong kinh doanh
- Tên tiếng việt: Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Cho
thuê Tài chính Ngân hàng thơng mại Cổ phần Ngoại thơng Việt Nam.

SV. Nguyn Thị Kim Vân

1
8

MSSV: 505411114


Khóa luận tốt nghiệp


Đại học Phơng Đông

- Tên giao dịch: Công ty Cho thuê Tài chính Ngân hàng thơng mại
Cổ phần Ngoại thơng Việt Nam.
- Tên tiếng Anh: Vietcombank Financial Leasing.Co,ltd.
- Tên viết tắt: VCBL.
- Trụ sở chính: tầng 4 nhà 10B Tràng Thi-Hoàn Kiếm- Hà Nội.
- Vốn điều lệ: 300 tỷ VNĐ.
- Địa bàn hoạt động trên phạm vi cả nớc.
* Nội dung hoạt động chủ yếu:
- Huy động vốn :
Công ty đợc huy động vốn từ các nguồn:
+ Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân từ 1 năm trở lên.
+ Vay vốn ngắn, trung và dài hạn của tổ chức tín dụng trong và ngoài
nớc.
+ Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá có thời
hạn từ 1 năm để huy động vốn của tổ chức và cá nhân trong và ngoài nớc
khi đợc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam chấp thuận.
- Những quy định về sử dụng vốn:
+ Không đợc sử dụng quá 25% vốn điều lệ để mua sắm tài sản cố
định cho công ty.
+ Nguồn vốn đi vay không đợc quá 20 lần vốn tự có.
+ Tổng giá trị tài sản cho thuê đối với một khách hàng không đợc vợt
quá 30% vốn tự có, trờng hợp vợt mức quy định này phải đợc Ngân hàng
Nhà nớc chấp thuận bằng văn bản.
- Công ty cho thuê tài chính đợc thực hiện các nghiệp vụ sau:
CTTC dới hình thức đợc Pháp luật cho phép đối với các tài sản là
máy móc, thiết bị và các động sản khác cho các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế đợc thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Liên kết với các công ty CTTC, các tổ chức tài chính, Ngân hàng

hoặc các tổ chức kinh tế khác trong và ngoài nớc để đồng cho thuê theo quy
định của pháp luật.
Hùn vốn, liên doanh hoặc mua cổ phần của các doanh nghiệp, tổ
chức tín dụng trong và ngoài nớc theo quy định của Ngân hàng Ngoại thơng
Việt Nam về việc quản lý nguồn vốn góp của các doanh nghiệp thành viên
hạch toán độc lập thuộc Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam. Việc hùn vốn,
liên doanh hoặc mua cổ phiếu nói trên phải tuân thủ theo các quy định cđa
Ph¸p lt.

SV. Nguyễn Thị Kim Vân

1
9

MSSV: 505411114


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Phơng Đông

T vấn, nhận bảo lÃnh cho khách hàng về những dịch vụ có liên
quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Mua, nhập khẩu trực tiếp tài sản thuê theo yêu cầu tài sản của bên
thuê, tái xuất tài sản thuê trong trờng hợp thu hồi tài sản thuê khi hợp đồng
thuê chấm dứt trớc hạn. Việc nhập hoặc tái xuất tài sản thuê trực tiếp nói
trên đợc thực hiện khi cơ quan chức năng của Chính phủ cho phép.
Đầu t, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các tài sản thế chấp, cầm cố đÃ
chuyển thành tài sản do Công ty quản lý để sử dụng hoặc kinh doanh theo
các quy định cđa Ph¸p lt.

 Thùc hiƯn c¸c nghiƯp vơ kh¸c khi đợc Tổng giám đốc Ngân hàng
TMCP Ngoại thơng Việt Nam uỷ quyền và đợc các cơ quan Nhà nớc có
thẩm quyền cho phép.
* Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban trong Công ty:

SV. Nguyn Th Kim Vân

2
0

MSSV: 505411114



×