Tải bản đầy đủ (.pdf) (213 trang)

ĐỀ TÀI PHÚ THỌ Plaza

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.66 MB, 213 trang )





ĐẠI HỌC ĐÀ NĂÜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA XÂY DỰNG DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP

Đà Nẵng, 06/2010

ĐỀ TÀI: PHÚ THỌ PLAZA
ĐỊA CHỈ: PHƯỜNG 15,QUẬN 11, TPHCM



GVHD CHÍNH : KS NGUYỄN THẠC VŨ
GVHD KIẾN TRÚC(20%):Th.S TÔ VĂN HÙNG
GVHD KẾT CẤU(50%) : KS NGUYẾN THẠC VŨ
GVHD THI CÔNG(30%) :Th.S ĐẶNG CÔNG THUẬT
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ĐÌNH KHANH
LỚP : 05X1D

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI : PHÚ THỌ PLAZA
SVTH: TRẦN ĐÌNH KHANH-LỚP 05X1D GVHD CHÍNH: KS. NGUYỄN THẠC VŨ
LỜI NÓI ĐẦU TRANG 1

LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình đào tạo một kĩ sư nói chung và kĩ sư xây dựng nói riêng, đồ án
tốt nghiệp bao giờ cũng là một nút thắt quan trọng giúp sinh viên có thể tổng hợp lại
những kiến thức đã học tại trường đại học và những kinh nghiệm thu được qua các đợt
thực tập để thiết kế một công trình xây dựng cụ thể. Vì thế đồ án tốt nghiệp chính là


thước đo chính xác nhất những kiến thức và khả năng thực sự của sinh viên có thể đáp
ứng được yêu cầu đối một người kĩ sư xây dựng.
Cùng với sự phát triển ngày càng cao của xã hội loài người, nhu cầu của con
người đối với các sản phẩm xây dựng cũng ngày càng cao hơn. Đó là thiết kế các công
trình với xu hướng ngày càng cao hơn, đẹp hơn và hiện đại hơn.
Là một sinh viên sắp ra trường, với những nhận thức về xu hướng phát triển của
ngành xây dựng và xét năng lực của bản thân, được sự đồng ý của BCN khoa Xây
dựng dân dụng và công nghiêp, thầy hướng dẫn chính em đã quyết định thiết kế đề tài:
“PHÚ THỌ PLAZA”. Đây là một cao ốc thương mại kết hợp căn hộ cao cấp gồm có 2
tầng hầm và 21 tầng lầu chuẩn bị được xây dựng tại phường 15, quận 11, thành phố
Hồ Chí Minh.
Nội dung được phân công thiết kế và thể hiện như sau:
Phần I : Kiến trúc (20%) -Giáo viên hướng dẫn: ThS Tô Văn Hùng
Phần II: Kết cấu: (50%) Giáo viên hướng dẫn: KS. Nguyễn Thạc Vũ
Phần III: Thi công:(30%) Giáo viên hướng dẫn: ThS. Đặng Công Thuật
Trong quá trình thực hiện, dù đã cố gắng rất nhiều song kiến thức còn hạn chế,
kinh nghiệm còn chưa sâu sắc nên chắc chắn em không tránh khỏi sai xót. Kính mong
được nhiều sự đóng góp của các thầy, cô để em có thể hoàn thiện hơn đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các thầy, cô giáo trong khoa Xây dựng dân
dụng và công nghiệp, đặc biệt là ThS Tô Văn Hùng, KS. Nguyễn Thạc Vũ, ThS. Đặng
Công Thuật là các thầy đã trực tiếp hướng dẫn em trong đề tài tốt nghiệp này.
Em xin gởi lời cảm ơn đến cán bộ và nhân viên Công ty cổ Phần tư vấn thiết kế
và xây dựng Nhân Việt, đó là những người đã giúp em có được các bản vẽ kiến trúc
công trình và giúp đỡ nhiệt tình em trong quá trình thực hiện đồ án này.
Xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã động viên và giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện đồ án này.
Đà Nẵng, tháng 06 năm 2010.
Người thực hiện

Trần Đình Khanh

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI : PHÚ THỌ PLAZA
SVTH: TRẦN ĐÌNH KHANH-LỚP 05X1D GVHD CHÍNH: KS. NGUYỄN THẠC VŨ
PHẦN KIẾN TRÚC GVHD: ThS TÔ VĂN HÙNG TRANG 2

PHẦN I :
KIẾN TRÚC






GVHD: ThS. TÔ VĂN HÙNG
SVTH: TRẦN ĐÌNH KHANH

Nhiệm vụ:
-Thiết kế mặt bằng tổng thể
-Thiết kế các mặt bằng tầng.
-Thiết kế 1 mặt cắt.
-Thiết kế 2 mặt đứng



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI : PHÚ THỌ PLAZA
SVTH: TRẦN ĐÌNH KHANH-LỚP 05X1D GVHD CHÍNH: KS. NGUYỄN THẠC VŨ
PHẦN KIẾN TRÚC GVHD: ThS TÔ VĂN HÙNG TRANG 3

CHƯƠNG 1:KHÁI QUÁT VỀ DỰ ÁN “PHÚ THỌ PLAZA”:
Trong nhiều năm qua, nhà ở là một trong những vấn đề kinh tế – xã hội quan
trọng. Đặc biệt, tại Thành phố Hồ Chí Minh, nhu cầu về nhà ở đang là vấn đề rất bức

thiết của người dân. Với dân số trên 8 triệu người, việc đáp ứng được quỹ nhà ở cho
toàn bộ dân cư đô thị không phải là việc đơn giản.
Trước tình hình đó, cần thiết phải có biện pháp khắc phục, một mặt hạn chế sự
gia tăng dân số, đặc biệt là gia tăng dân số cơ học, một mặt phải tổ chức tái cấu trúc và
tái bố trí dân cư hợp lý, đi đôi với việc cải tạo xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để
đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
Vì vậy, việc đầu tư xây dựng nhà ở, đặc biệt là xây dựng các cao ốc kết hợp giữa
các khu thương mại, dịch vụ và căn hộ cao cấp là một trong những định hướng đầu tư
đúng đắn nhằm đáp ứng được nhu cầu của người dân, đặc biệt là bộ phận người có thu
nhập cao. Mặt khác việc xây dựng các cao ốc sẽ giải quyết vấn đề tiết kiệm quỹ đất và
góp phần thay đổi cảnh quan đô thị cho Thành phố Hồ Chí Minh.
Với những mục tiêu trên, “PHÚ THỌ PLAZA” được chủ đầu tư là “ Công ty cổ
phần xây dựng công trình giao thông 586” đặt nhiều kì vọng sẽ đáp ứng nhu cầu xã hội
và mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty.
CHƯƠNG 2:VỊ TRÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TRÌNH:
2.1.VỊ TRÍ CÔNG TRÌNH:
Cao ốc tọa lạc tại phường 15, quận 11, TP HCM gần trường đua Phú Thọ từ lâu
nổi tiếng là một trong những khu vực tập trung dân cư nổi tiếng của vùng. Khu đất quy
hoạch có diện tích khoảng 3300m
2
có vị trí như sau:
Phía Đông và Đông Nam giáp đường 3/2.
Phía Tây và Tây Bắc giáp đường Tôn Thất Hiệp.
2.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
Khu vực quận 11 có điều kiện tự nhiên tương tự với điều kiện tự nhiên TPHCM
- Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có nhiệt độ cao đều trong
năm. Có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô, mùa khô kéo dài tư tháng 12 đến
tháng 4, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.
- Lượng mưa cao, bình quân/năm 1,949mm, năm cao nhất 2,718mm (năm 2908)
và năm nhỏ nhất 1,392mm (năm 1958).

- Lượng bức xạ dồi dào, trung bình khoảng 140/kcal/cm2/năm.
- Độ ẩm không khí tương đối:
+ Độ ẩm bình quân/năm khoảng 80,82%;
+ Độ ẩm thấp nhất vào mùa khô khoảng 71,7% và mức thấp tuyệt đối xuống
tới khoảng 20%;
+ Độ ẩm cao nhất vào mùa mưa khoảng 86,8% và có trị số cao tuyệt đối tới
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI : PHÚ THỌ PLAZA
SVTH: TRẦN ĐÌNH KHANH-LỚP 05X1D GVHD CHÍNH: KS. NGUYỄN THẠC VŨ
PHẦN KIẾN TRÚC GVHD: ThS TÔ VĂN HÙNG TRANG 4

khoảng 100% Số giờ nắng trung bình: 6-8 giờ/ngày.
- Tổng lượng bốc hơi/năm: 1,114 ml.
- Hướng gió chủ đạo theo mùa:
+ Mùa mưa: Gió Tây Nam;
+ Mùa khô: Gió Đông Nam;
+ Tốc độ gió trung bình:2m/s,
2.3.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH:
2.3.1.Đặc điểm địa hình:
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng chuyển tiếp giữa
miền Ðông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long. Ðịa hình tổng quát
có dạng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Ðông sang Tây. Nó có thể
chia thành 3 tiểu vùng địa hình
Vùng cao nằm ở phía Bắc - Ðông Bắc và một phần Tây Bắc
(thuộc bắc huyện Củ Chi, đông bắc quận Thủ Ðức và quận 9), dạng
địa hình lượn sóng,độ cao trung bình 10-25 m và xen kẽ có những đồi
gò độ cao cao nhất tới 32m, như đồi Long Bình (quận 9).
Vùng thấp trũng ở phía Nam-Tây Nam và Ðông Nam thành phố
(thuộc các quận 7; 8; 9 và các huyện Bình Chánh, Nhà Bè, Cần Giờ).
Vùng này có độ cao trung bình trên dưới 1m và cao nhất 2m, thấp
nhất 0,5m.

Vùng trung bình, phân bố ở khu vực Trung tâm Thành phố,
gồm phần lớn nội thành cũ, một phần các quận 2, Thủ Ðức, toàn bộ
quận 12 và huyện Hóoc Môn. Vùng này có độ cao trung bình 5-10m.
Nhìn chung, địa hình Thành phố Hồ Chí Minh không phức tạp,
song cũng khá đa dạng, có điều kiện để phát triển nhiều mặt.
Địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho việc xây dựng công trình.

Hình 1:Mặt cắt địa chất
2.3.2.Cấu tạo địa tầng:
Theo kết quả khảo sát thì nền đất gồm các lớp đất khác nhau. Độ dốc các lớp
nhỏ, nên gần đúng có thể xem nền đất tại mọi điểm của công trình có chiều dày và cấu
tạo như mặt cắt địa chất.
Dựa theo quy mô công trình và đặc điểm sơ bộ về tình hình địa chất ta có thể
thiết kế móng sâu đặt vào tầng đất cát thô rất chặt.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI : PHÚ THỌ PLAZA
SVTH: TRẦN ĐÌNH KHANH-LỚP 05X1D GVHD CHÍNH: KS. NGUYỄN THẠC VŨ
PHẦN KIẾN TRÚC GVHD: ThS TÔ VĂN HÙNG TRANG 5

2.4.ĐIỀU KIỆN HẠ TẦNG KĨ THUẬT
Công trình nằm khu vực giao nhau của đường 3/2 và đường Tôn Thất Hiệp- một
trong những nút giao thông quan trọng của Quận 11 nên thuận lợi cho việc cung ứng
vật tư và giao thông bên ngoài công trình.
Hệ thống điện-nước được cung ứng đầy đủ theo hệ thống của toàn khu vực.
Mặt bằng xây dựng tương đối bằng phẵng, trước kia là nhà dân thấp tầng, không
có tầng ngầm nên thuận lợi cho việc bố trí mặt bằng và thi công công trình
CHƯƠNG 3:QUY MÔ VÀ PHÂN KHU CHỨC NĂNG CÔNG TRÌNH
Tổng diện tích mặt bằng quy hoạch xây dựng là 3300m
2
, diện tích mặt bằng xây
dựng là 2000m

2
còn lại là diện tích dành cho cây xanh, khuôn viên,giao thông nội bộ
Công trình có kết cấu 2 tầng hầm và 21 tầng lầu. Tổng diện tích mặt bằng dùng
cho thuê khoảng 37000m
2
được phân chia chức năng như sau:
+ Tầng hầm 1,2: Bố trí các bãi giữ xe và các phòng kĩ thuật điện-nước, phòng
máy biến thế, bể nước sinh hoạt, PCCC, bể chứa nước thải.
+ Tầng trệt,lầu 1-4: Cho thuê mặt bằng kinh doanh siêu thị và các dịch vụ.
+ Tầng kĩ thuật: Chuyển hình thức chịu lực và các hệ thông đường ống KT.
+ Lầu 5-18: Căn hộ cao cấp.
+ Tầng thượng:Bố trí các hệ thống kĩ thuật để vận hành công trình.
CHƯƠNG 4:GIẢI PHÁP KIẾN TRÚC:
4.1.BỐ TRÍ MẶT BẰNG
Căn cứ vào đặc điểm mặt bằng khu đất, yêu cầu công trình thuộc tiêu chuẩn quy
phạm nhà nước, phương hướng quy hoạch, thiết kế tổng mặt bằng công trình phải căn
cứ vào công năng sử dụng của từng loại công trình, dây chuyền công nghệ để có phân
khu chức năng rõ ràng đồng thời phù hợp với quy hoạch đô thị được duyệt, phải đảm
bảo tính khoa học và thẩm mỹ. Bố cục và khoảng cách kiến trúc đảm bảo các yêu cầu
về phòng chống cháy, chiếu sáng, thông gió, chống ồn, khoảng cách ly vệ sinh.
Toàn bộ mặt trước công trình trồng cây và để thoáng, khách có thể tiếp cận đễ
dàng với công trình. Cộng thêm đài phun nước để tạo nên vẻ đẹo và nét sang trọng cho
công trình.
Giao thông nội bộ bên trong công trình thông với các đường giao thông công
cộng, đảm bảo lưu thông bên ngoài công trình. Tại các nút giao nhau giữa đường nội
bộ và đường công cộng, giữa lối đi bộ và lối ra vào công trình có bố trí các biển báo.
Bao quanh công trình là các đường vành đai và các khoảng sân rộng, đảm bảo xe
cho việc xe cứu hoả tiếp cận và xử lí các sự cố.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI : PHÚ THỌ PLAZA
SVTH: TRẦN ĐÌNH KHANH-LỚP 05X1D GVHD CHÍNH: KS. NGUYỄN THẠC VŨ

PHẦN KIẾN TRÚC GVHD: ThS TÔ VĂN HÙNG TRANG 6

4.2.THIẾT KẾ CÁC MẶT BẰNG
4.2.1.Tầng hầm 1,2:
Bố trí các phòng kĩ thuật điện-nước, phòng máy biến thế, bể nước sinh hoạt,
PCCC, bể chứa nước thải…diện tích 350m
3

Bãi giữ xe bố trí xen giữa các lưới cột…diện tích ~ 700m
2

Giao thông:
+Theo phương ngang: xen kẻ giữa các lưới cột
+ Theo phương đứng: gốm 6 cầu thang bộ, 7 lồng thang máy và 1 ram dốc.
-Ram dốc để xe lên xuống.
-Dành cho vận chuyển hàng hóa: 1 thang bộ và 1 lồng thang máy.
-Dành cho khách của siêu thị…:3 thang bộ và 2 lồng thang máy.
-Dành cho khu căn hộ: 2 thang bộ và 4 lồng thang máy.
4.2.2.Tầng trệt:
Bố trí bàn lễ tân, café, dịch vụ khác…
Giao thông:
+Theo phương ngang: xen kẻ giữa các lưới cột
+ Theo phương đứng:
-Ram dốc để xe lên xuống.
-Dành cho vận chuyển hàng hóa: 1 thang bộ và 1 lồng thang máy.
-Dành cho khách của siêu thị:2 thang bộ, 2 lồng thang máy, 1 thang cuốn.
-Dành cho khu căn hộ: 2 thang bộ và 4 lồng thang máy.
- 2 sảnh đón và 3 ram dốc cho người tàn tật.
4.2.3.Lầu 1-4:
Cho thuê mặt bằng kinh doanh siêu thị(lầu 1-3) và dịch vụ café,bar…(lầu 4)

Giao thông:
+Theo phương ngang: xen kẻ giữa các lưới cột
+ Theo phương đứng:
-Ram dốc để xe lên xuống.
-Dành cho vận chuyển hàng hóa: 1 thang bộ và 1 lồng thang máy.
-Dành cho khách của siêu thị:1 thang bộ, 2 lồng thang máy ,1 thang cuốn.
-Dành cho khu căn hộ: 2 thang bộ và 4 lồng thang máy.
4.2.4.Tầng kĩ thuật:
Nhiệm vụ chuyển hình thức chịu lực,quy tụ các đường ống của các tầng trên.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI : PHÚ THỌ PLAZA
SVTH: TRẦN ĐÌNH KHANH-LỚP 05X1D GVHD CHÍNH: KS. NGUYỄN THẠC VŨ
PHẦN KIẾN TRÚC GVHD: ThS TÔ VĂN HÙNG TRANG 7

4.2.5.Lầu 5-18
Bố trí các căn hộ cho thuê gồm 4 loại khác nhau tùy theo nhu cầu của khách
hàng. Số lượng và diện tích mỗi căn hộ trên 1 tầng như sau:
+Căn hộ loại A: SL: 4 căn, DT: 140m
2

+Căn hộ loại B: SL: 2 căn, DT: 125m
2

+Căn hộ loại C: SL: 1 căn, DT: 135m
2

+Căn hộ loại D: SL: 1 căn, DT: 140m
2

Giao thông:
+Theo phương ngang: xen kẻ giữa các lưới cột

+ Theo phương đứng: 2 thang bộ và 4 lồng thang máy.
4.2.6.Tầng thượng:
Bố trí các hệ thống kĩ thuật để vận hành công trình và bể nước mái.
4.3.THIẾT KẾ MẶT ĐỨNG
Lựa chọn chiều cao tầng phù hợp với công năng và tiết kiệm tối đa vật liệu và
khối tích cần điều hòa không khí. Chiều cao các tầng cụ thể như sau:
+Tầng hầm 1,2: 3,2m
+Tầng trệt-lầu 4: 5,4m
+Tầng kĩ thuật: 2m
+Lầu 5-18: 3,4m
+Tầng mái: 3,9m
Hình khối kiến trúc được thiết kế theo kiến trúc hiện đại tạo nên từ các khối lớn
kết hợp với kính và sơn màu tạo nên sự hoành tráng của công trình.
Bao quanh công trình là hệ thống tường kính từ tầng trệt đến lầu 4 nhằm tạo ra
không gian thoáng đãng cho việc kinh doanh, từ lầu 5 đến lầu 18 bố trí các cửa kính
xen kẻ các mảng tường không chỉ cung cấp đủ ánh sáng mà còn tạo ra sự riêng tư cần
thiết của mỗi căn hộ. Chính vì điều này tạo cho công trình có một dáng vẻ kiến trúc rất
hiện đại, thể hiện được sự sang trọng và hoành tráng. Đồng thời với các góc lồi lõm
trên mặt bằng kiến trúc tạo cho công trình có một hình khối không đơn điệu.


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI : PHÚ THỌ PLAZA
SVTH: TRẦN ĐÌNH KHANH-LỚP 05X1D GVHD CHÍNH: KS. NGUYỄN THẠC VŨ
PHẦN KIẾN TRÚC GVHD: ThS TÔ VĂN HÙNG TRANG 8

CHƯƠNG 5:GIẢI PHÁP KĨ THUẬT KHÁC:
5.1.THÔNG GIÓ VÀ CHIẾU SÁNG TƯ NHIÊN
5.1.1.Thông gió:
Kết hợp giữa hệ thống điều hoà không khí và thông gió tự nhiên. Gió tự nhiên
được lấy bằng hệ thống cửa sổ, các khoảng trống được bố trí ở các mặt của công trình.

Ngoài ra, để tăng thêm độ thông thoáng tự nhiên cho công trình, ta sử dụng biện pháp
thông tầng, nên có thể đáp ứng tốt cho các căn hộ khi mà chiều dài công trình tương
đối lớn.
5.1.2.Chiếu sáng :
Tận dụng tối đa chiếu sáng tự nhiên, hệ thống cửa sổ các mặt đều được lắp kính.
Với giải pháp thông tầng ánh sáng có thể được lấy từ bên trên khi ta bố trí vòm
kính bên trên lỗ thông tầng.
5.2.HỆ THỐNG ĐIỆN
Sử dụng mạng điện quốc gia thống qua hệ thống đường dây và máy phát điện
dự phòng. Việc thiết kế phải tuân theo qui phạm thiết kế hiện hành, chú ý đến nguồn
dự trữ cho việc phát triển và mở rộng. Hệ thống đường dây điện được chôn ngầm
trong tường có hộp nối, phần qua đường được chôn trong ống thép.
5.3.HỆ THỐNG NƯỚC
5.3.1.Cấp nước
Nước từ hệ thống cấp nước của thành phố đi vào bể ngầm đặt tại tầng hầm của
công trình. Sau đó được bơm lên bể nước mái, quá trình điều khiển bơm được thực
hiện hoàn toàn tự động. Nước sẽ theo các đường ống kĩ thuật chạy đến các vị trí lấy
nước cần thiết.
5.3.2.Thoát nước:
Nước mưa trên mái công trình, ban công, nước thải sinh hoạt được thu vào các
ống thu nước và đưa vào bể xử lý nước thải. Nước sau khi được xử lý sẽ được đưa ra
hệ thống thoát nước của thành phố.
5.1.PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ
5.1.1.Hệ thống báo cháy:
Thiết bị phát hiện báo cháy được bố trí ở mỗi phòng và mỗi tầng, ở nơi công
cộng của mỗi tầng. Mạng lưới báo cháy có gắn đồng hồ và đèn báo cháy, khi phát hiện
được cháy phòng quản lý nhận được tín hiệu thì kiểm soát và khống chế hoả hoạn cho
công trình.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI : PHÚ THỌ PLAZA
SVTH: TRẦN ĐÌNH KHANH-LỚP 05X1D GVHD CHÍNH: KS. NGUYỄN THẠC VŨ

PHẦN KIẾN TRÚC GVHD: ThS TÔ VĂN HÙNG TRANG 9

5.1.2.Hệ thống chữa cháy:
Thiết kế tuân theo các yêu cầu phòng chống cháy nổ và các tiêu chuẩn liên quan
khác (bao gồm các bộ phận ngăn cháy, lối thoát nạn, cấp nước chữa cháy). Tất cả các
tầng đều đặt các bình CO
2
, đường ống chữa cháy tại các nút giao thông.
5.2.THU GOM VÀ XỬ LÝ RÁC
Rác thải ở mỗi tầng sẽ được thu gom và đưa xuống tầng kĩ thuật, tầng hầm bằng
ống thu rác. Rác thải được xử lí mỗi ngày.
5.3.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
Vật liệu hoàn thiện sử dụng các loại vật liệu tốt đảm bảo chống được mưa nắng
sử dụng lâu dài. Nền lát gạch Ceramic. Tường được quét sơn chống thấm.
Các khu phòng vệ sinh, nền lát gạch chống trượt, tường ốp gạch men trắng cao
2m .
Vật liệu trang trí dùng loại cao cấp, sử dụng vật liệu đảm bảo tính kĩ thuật cao,
màu sắc trang nhã trong sáng tạo cảm giác thoải mái khi nghỉ ngơi.
Hệ thống cửa dùng cửa kính khuôn nhôm.
CHƯƠNG 6:TÍNH TOÁN CÁC CHI TIÊU KINH TẾ KĨ THUẬT:
6.1.HỆ SỐ MẬT ĐỘ XÂY DỰNG(K
0
)
Hệ số mật độ xây dựng (K
0
)là tỷ số diện tích xây dựng công trình trên diện tích
lô đất (%) trong đó diện tích xây dựng công trình tính theo hình chiếu mặt bằng mái
công trình
K
0

= S
XD
/S
TT
.100% = 200000/3300= 60%
Trong đó: S
XD
= 2000m
2
là diện tích xây dựng công trình theo hình chiếu
mặt bằng mái công trình.
S
TT
= 3300m
2
là diện tích tổng thể lô đất.
6.2.HỆ SỐ SỬ DỤNG ĐẤT:(H
SD
)
H
SD
là tỉ số của tổng diện tích sàn toàn công trình trên diện tích lô đất.
H
SD
= S
S
/S
TT
= 38800/3300= 11,75
Trong đó: S

S


38800m
2
là tổng diện tích sàn toàn công trình không bao gồm
diện tích sàn tầng hầm và mái.
Theo TCXDVN 323-2004 thì mật độ xây dựng là không vượt quá 40% và hệ số
sử dụng đất không vượt quá 5). Tuy nhiên trong điều kiện của TP HCM, với nhu cầu
người dân và giá cả đất đai rất đắt đỏ thì yêu cầu trên rất khó phù hợp. Với Phú Thọ
Plaza thì các hệ số trên là có thể chấp nhận được.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI : PHÚ THỌ PLAZA
SVTH: TRẦN ĐÌNH KHANH-LỚP 05X1D GVHD CHÍNH: KS. NGUYỄN THẠC VŨ
PHẦN KẾT CẤU GVHD: KS. NGUYỄN THẠC VŨ TRANG 10

PHẦN II :
KẾT CẤU







GVHD: KS. NGUYỄN THẠC VŨ
SVTH: TRẦN ĐÌNH KHANH


Nhiệm vụ:
-Thiết kế sàn bê tông ứng lực trước lầu 5

-Thiết kế cầu thang bộ.
-Tính khung không gian, triển khai cấu kiện trục K
-Thiết kế móng cho cột khung trục K


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI : PHÚ THỌ PLAZA
SVTH: TRẦN ĐÌNH KHANH-LỚP 05X1D GVHD CHÍNH: KS. NGUYỄN THẠC VŨ
PHẦN KẾT CẤU GVHD: KS. NGUYỄN THẠC VŨ TRANG 11

CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ KẾT CẤU CÔNG TRÌNH
1.1.LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU CÔNG TRÌNH:
1.1.1.Phân tích các hệ kết cấu chịu lực nhà cao tầng.
Căn cứ vào sơ đồ làm việc thì kết cấu nhà cao tầng có thể phân loại như sau:
+Các hệ kết cấu cơ bản: Kết cấu khung, kết cấu tường chịu lực, kết cấu lõi
cứng và kết cấu hộp (ống).
+Các hệ kết cấu hỗn hợp: Kết cấu khung-giằng, kết cấu khung-vách, kết cấu
ống lõi và kết cấu ống tổ hợp.
+Các hệ kết cấu đặc biệt: Hệ kết cấu có tầng cứng, hệ kết cấu có dầm truyền,
kết cấu có hệ giằng liên tầng và kết cấu có khung ghép.
Phân tích một số hệ kết cấu để chọn hình thức chịu lực cho công trình.
a.Hệ khung:
Hệ khung được cấu thành bởi các cấu kiện dạng thanh(cột,dầm) liên kết cứng với
nhua tại nút.
Hệ khung có khả năng tạo ra không gian tương đối lớn và linh hoạt với những
yêu cầu kiến trúc khác nhau.
Sơ đồ làm việc rõ ràng, tuy nhiên khả năng chịu uốn ngang kém nên hạn chế sử
dụng khi chiều cao nhà h > 40m.
b.Hệ khung vách:
Phù hợp với hầu hết các giải pháp kiến trúc nhà cao tầng.
Thuận tiện cho việc áp dụng linh hoạt các công nghệ xây dựng khác nhau như

vừa có thể lắp ghép vừa đổ tại chỗ các kết cấu bê tông cốt thép.
Vách cứng tiếp thu tải trọng ngang đước đổ bằng hệ thống ván khuôn trượt, có
thể thi công sau hoặc trước.
Hệ khung vách có thể sử dụng hiệu quả với kết cấu cao đến 40 tầng.
c.Hệ khung lõi:
Lõi cứng chịu tải trọng ngang của hệ, có thể bố trí trong hoặc ngoài biên.
Hệ sàn gối trực tiếp lên tường lõi hoặc qua các cột trung gian.
Phần trong lõi thường bố trí thang máy, cầu thang và các hệ thống kỹ thuật nhà
cao tầng.
Sử dụng hiệu quả với các công trình có độ cao trung bình hoặc lớn có mặt bằng
đơn giản.
d.Hệ lõi hộp.
Hệ chịu toàn bộ tải trọng đứng và tải trọng ngang.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI : PHÚ THỌ PLAZA
SVTH: TRẦN ĐÌNH KHANH-LỚP 05X1D GVHD CHÍNH: KS. NGUYỄN THẠC VŨ
PHẦN KẾT CẤU GVHD: KS. NGUYỄN THẠC VŨ TRANG 12

Hộp trong nhà cũng giống như lõi cứng, được hợp thành bởi các tường đặc hoặc
có cửa.
Hệ lõi hộp chỉ phù hợp với các nhà rất cao.
1.1.2.Lựa chọn giải pháp kết cấu và bố trí hệ chịu lực công trình:
Dựa vào các phân tích như ở trên và đặc tính cụ thể của công trình ta chọn hệ
khung lõi làm hệ chịu lực chính của công trình.
Phần lõi của kết cấu là bộ phận chịu tải trọng ngang chủ yếu, nó được dùng để bố
trí thang máy, cầu thang bộ và các hệ thống kĩ thật của công trình. Hệ sàn đóng vai trò
liên kết giữa lõi và hệ cột trung gian nhằm đảm bảo sự làm việc đồng thời của hệ kết
cấu.
a.Bố trí mặt bằng kết cấu:
Bố trí mặt bằng kết cấu phù hợp với yêu cầu kiến trúc và yêu cầu kháng chấn cho
công trình.

+ Về độ cứng ngang và sự phân bố khối lượng, nhà gần đối sứng trong mặt
phẳng theo hai trục vuông góc.
+Hình dạng mặt bằng gọn. Mỗi sàn được giưới hạn bằng một đa giác lồi.
+Độ mảnh của mặt bằng nhà: (λ
h2-Tr
=1,06; λ
L1-L4
= 1,08; λ
TKT-M
= 1,19)<4.
b.Bố trí kết cấu theo phương thẳng đứng:
Bố trí các khung chịu lực:
Bố trí hệ khung chịu lực có độ siêu tĩnh cao.
Đối xứng về mặt hình học và khối lượng.
Tránh có sự thay đổi độ cứng của hệ kết cấu(thông tầng, giảm cột, cột hẫng, dạng
sàn giật cấp), kết cấu sẽ gặp bất lợi dưới tác dụng của tải trọng động.
c.Bố trí hệ lõi cứng:
Hệ lõi cứng bố trí đối xứng tại tâm hình học,xuyên suốt từ móng đến mái.
Khu vực tầng trệt đến lầu 4 bố trí thêm các lõi ở góc để độ cứng cho công trình.
1.1.3.Phân tích và lựa chọn hệ sàn chịu lực:
Trong hệ khung lõi thì sàn có ảnh hưởng rất lớn tới sự làm việc không gian của
kết cấu. Nó có vai trò giống như hệ giằng ngang liên kết hệ lõi và hệ cột đảm bảo sự
làm việc đồng thời của lõi và cột. Đồng thời là bộ phận chịu lực trực tiếp, có vai trò
truyền các tải trọng vào hệ khung và lõi.
Đối với công trình này, dựa theo yêu cầu kiến trúc và công năng công trình, ta
xét các phương án sàn sau:


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI : PHÚ THỌ PLAZA
SVTH: TRẦN ĐÌNH KHANH-LỚP 05X1D GVHD CHÍNH: KS. NGUYỄN THẠC VŨ

PHẦN KẾT CẤU GVHD: KS. NGUYỄN THẠC VŨ TRANG 13

a.Hệ sàn sườn.
Cấu tạo bao gồm hệ dầm và bản sàn.
Ưu điểm:
Tính toán đơn giản.
Được sử dụng phổ biến ở nước ta với công nghệ thi công phong phú nên thuận
tiện cho việc lựa chọn công nghệ thi công.
Nhược điểm:
Chiều cao dầm và độ võng của bản sàn rất lớn khi vượt khẩu độ lớn, dẫn đến
chiều cao tầng của công trình lớn nên gây bất lợi cho kết cấu công trình khi chịu tải
trọng ngang và không tiết kiệm chi phí vật liệu.
Chiều cao nhà lớn, nhưng không gian sử dụng bị thu hẹp
b.Hệ sàn ô cờ
Cấu tạo gồm hệ dầm vuông góc với nhau theo hai phương, chia bản sàn thành
các ô bản kê bốn cạnh có nhịp bé, theo yêu cầu cấu tạo khoảng cách giữa các dầm
không quá 2m.
Ưu điểm:
Tránh được có quá nhiều cột bên trong nên tiết kiệm được không gian sử dụng và
có kiến trúc đẹp, thích hợp với các công trình yêu cầu thẩm mỹ cao và không gian sử
dụng lớn như hội trường, câu lạc bộ
Nhược điểm:
Không tiết kiệm, thi công phức tạp.
Khi mặt bằng sàn quá rộng cần phải bố trí thêm các dầm chính. Vì vậy, nó cần
chiều cao dầm chính phải lớn để đảm bảo độ võng giới hạn
c.Hệ sàn không dầm
Cấu tạo gồm các bản kê trực tiếp lên cột hoặc vách.
Ưu điểm:
Chiều cao kết cấu nhỏ nên giảm được chiều cao công trình.
Tiết kiệm được không gian sử dụng. Thích hợp với công trình có khẩu độ vừa.

Dễ phân chia không gian.
Dễ bố trí hệ thống kỹ thuật điện, nước…
Việc thi công phương án này nhanh hơn so với phương án sàn dầm bởi không
phải mất công gia công cốt pha, cốt thép dầm, việc lắp dựng ván khuôn và cốt pha
cũng đơn giản.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI : PHÚ THỌ PLAZA
SVTH: TRẦN ĐÌNH KHANH-LỚP 05X1D GVHD CHÍNH: KS. NGUYỄN THẠC VŨ
PHẦN KẾT CẤU GVHD: KS. NGUYỄN THẠC VŨ TRANG 14

Do chiều cao tầng giảm nên thiết bị vận chuyển đứng cũng không cần yêu cầu
cao, công vận chuyển đứng giảm nên giảm giá thành.
Tải trọng ngang tác dụng vào công trình giảm do công trình có chiều cao giảm so
với phương án sàn có dầm.
Nhược điểm:
Trong phương án này các cột không được liên kết với nhau để tạo thành khung
do đó độ cứng nhỏ hơn nhiều so với phương án sàn dầm, do vậy khả năng chịu lực
theo phương ngang phương án này kém hơn phương án sàn dầm, chính vì vậy tải trọng
ngang hầu hết do vách chịu và tải trọng đứng do cột chịu.
Sàn phải có chiều dày lớn để đảm bảo khả năng chịu uốn và chống chọc thủng do
đó dẫn đến tăng khối lượng sàn.
d.Hệ sàn sườn ứng lực trước
Ưu điểm:
Có khả năng chịu uốn tốt hơn do đó độ cứng lớn hơn và độ võng, biến dạng nhỏ
hơn bê tông cốt thép thường.
Trọng lượng riêng nhỏ hơn so với bê tông cốt thép thường nên đóng vai trò giảm
tải trọng và chi phí cho móng đặc biệt là đối với các công trình cao tầng.
Khả năng chống nứt cao hơn nên có khả năng chống thấm tốt.
Độ bền mỏi cao nên thường dùng trong các kết cấu chịu tải trọng động.
Cho phép tháo coffa sớm và có thể áp dụng các công nghệ thi công mới để tăng
tiến độ.

Nhược điểm:
Mặc dù tiết kiệm về bê tông và thép tuy nhiên do phải dùng bêtông và cốt thép
cường độ cao, neo…nên kết cấu này chi kinh tế đối với các nhịp lớn.
Tính toán phức tạp, thi công cần đơn vị có kinh nghiệm
Với công trình cao tầng, nếu sử dụng phương án sàn ứng lực trước thì kết quả
tính toán cho thấy độ cứng của công trình nhỏ hơn bê tông ứng lực trước dầm sàn
thông thường. Để khắc phục điều này, nên bố trí xung quanh mặt bằng sàn là hệ dầm
bo, có tác dụng neo cáp tốt và tăng cứng, chống xoắn cho công trình.
e.Kết luận:
Dựa vào đặc điểm của công trình là bước cột tương đối lớn nên ta chọn phương
án hệ sàn sườn ứng lực trước kết hợp với việc sử dụng hệ dầm bẹt có có ưu nhược
điểm như sau:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI : PHÚ THỌ PLAZA
SVTH: TRẦN ĐÌNH KHANH-LỚP 05X1D GVHD CHÍNH: KS. NGUYỄN THẠC VŨ
PHẦN KẾT CẤU GVHD: KS. NGUYỄN THẠC VŨ TRANG 15

Ưu điểm:
Tăng chiều cao thông thủy của tầng, tăng vẻ đẹp kiến trúc và thẩm mỹ của công
trình.
Thi công lắp ráp ván khuôn đơn giản, tiết kiệm nhân công.
Có thể mở rộng bước cột của kết cấu.
Giảm bề rộng thông thủy của hai dầm nên sẽ giảm chiều dài tính toán của sàn.
Nhược điểm:
Không tiết kiệm vật liệu vì làm giảm chiều cao làm việc của tiết diện.
Độ cứng của dầm không cao.
Lực cắt quanh cột lớn.
Độ võng của dầm là khá lớn.
Do đó việc dùng kết hợp sàn ứng lực trước với dầm bẹt sẽ giảm nhược điểm của
đầm bẹt và tăng hiệu quả của dầm bẹt đối với hệ kết cấu.
1.2.LỰA CHỌN VẬT LIỆU:

1.2.1.Yêu cầu về vật liệu trong nhà cao tầng:
Vật liệu tận dụng được nguồn vật liệu tại địa phương, nơi công trình được xây
dựng , có giá thành hợp lý, đảm bảo về khả năng chịu lực và biến dạng.
Vật liệu xây có cường độ cao, trọng lượng nhỏ, khả năng chống cháy tốt.
Vật liệu có tính biến dạng cao: Khả năng biến dạng dẻo cao có thể bổ sung cho
tính năng chịu lực thấp.
Vật liệu có tính thoái biến thấp: Có tác dụng tốt khi chịu tác dụng của tải trọng
lặp lại (động đất, gió bão).
Vật liệu có tính liền khối cao: Có tác dụng trong trường hợp tải trọng có tính chất
lặp lại không bị tách rời các bộ phận công trình.
Nhà cao tầng thường có tải trọng rất lớn. Nếu sử dụng các loại vật liệu trên tạo
điều kiện giảm được đáng kể tải trọng cho công trình, kể cả tải trọng đứng cũng như
tải trọng ngang do lực quán tính.
1.2.2.Chọn vật liệu sử dụng cho công trình:
a.Bêtông(TCXDVN 356:2005)
Bêtông dùng trong nhà cao tầng có cấp độ bền B25÷B60.
Dựa theo đặc điểm của công trình và khả năng chế tạo vật liệu ta chọn bêtông
phần thân và đài cọc cấp độ bền B30 có các số liệu kĩ thuật như sau:
+Cường độ chịu nén tính toán:R
b
= 17(MPa)
+Cường độ chịu kéo tính toán:R
bt
= 1,2(MPa)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI : PHÚ THỌ PLAZA
SVTH: TRẦN ĐÌNH KHANH-LỚP 05X1D GVHD CHÍNH: KS. NGUYỄN THẠC VŨ
PHẦN KẾT CẤU GVHD: KS. NGUYỄN THẠC VŨ TRANG 16

+Module đàn hồi ban đầu: E
b

= 32500(MPa)
Bê tông cọc cấp độ bền B20:
+Cường độ chịu nén tính toán:R
b
= 11,5(MPa)
+Cường độ chịu kéo tính toán:R
bt
= 0,9(MPa)
+Module đàn hồi ban đầu: E
b
= 27000(MPa)
b.Cốt thép(TCXDVN 356:2005)
Đối với cốt thép Φ ≤ 8(mm) dùng làm cốt ngang loại AI:
+Cường độ chịu kéo tính toán: R
s
= 225(MPa)
+Cường độ chịu nén tính toán: R
sc
= 225(MPa)
+Cường độ chịu kéo(cốt ngang) tính toán: R
sw
= 175(MPa)
+Module đàn hồi: E
s
= 210000(MPa)
Đối với cốt thép Φ > 8(mm) dùng cốt khung, đài cọc và cọc loại AII:
+Cường độ chịu kéo tính toán: R
s
= 280(MPa)
+Cường độ chịu nén tính toán: R

sc
= 280(MPa)
+Cường độ chịu kéo(cốt ngang) tính toán: R
sw
= 225(MPa)
+Module đàn hồi: E
s
= 210000(MPa)
Đối với cốt thép Φ ≥ 10(mm) dùng cốt thép sàn loại AIII:
+Cường độ chịu kéo tính toán: R
s
= 365(MPa)
+Cường độ chịu nén tính toán: R
sc
= 365(MPa)
+Module đàn hồi: E
s
= 190000(MPa)
c.Cáp ứng lực trước(ASTM-A416)
Dùng loại 7 sợi T15 Grade 270K(cáp không dính bám)
+Giới hạn bền: f
pu
= 1860MPa;
+Giới hạn chảy:f
py
= 1517MPa
+Modul đàn hồi: E
ps
= 200000MPa
+Diện tích lõi: A

pls
= 140mm
2

+Đường kính ống gen: d = 20mm
d.Vật liệu khác:
Gạch: Loại đặc: γ = 18(kN/m
3
), loại rỗng: γ = 15(kN/m
3
)
Gạch lát nền Ceramic: γ = 22(kN/m
3
)
Vữa xây: γ = 16(kN/m
3
)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI : PHÚ THỌ PLAZA
SVTH: TRẦN ĐÌNH KHANH-LỚP 05X1D GVHD CHÍNH: KS. NGUYỄN THẠC VŨ
PHẦN KẾT CẤU GVHD: KS. NGUYỄN THẠC VŨ TRANG 17

1.3.KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH TÍNH TOÁN HỆ KẾT CẤU:
1.3.1.Mô hình tính toán
Hiện nay, nhờ sự phát triển mạnh mẽ của máy tính điện tử, và phần mềm phân
tích tính toán kết cấu đã có những thay đổi quan trọng trong cách nhìn nhận phương
pháp tính toán công trình. Khuynh hướng đặc thù hoá và đơn giản hoá các trường hợp
riêng lẻ được thay thế bằng khuynh hướng tổng quát hoá. Đồng thời khối lượng tính
toán số học không còn là một trở ngại nữa. Các phương pháp mới có thể dùng các sơ
đồ tính sát với thực tế hơn, có thể xét tới sự làm việc phức tạp của kết cấu với các mối
quan hệ phụ thuộc khác nhau trong không gian. Việc tính toán kết cấu nhà cao tầng

nên áp dụng những công nghệ mới để có thể sử dụng mô hình không gian nhằm tăng
mức độ chính xác và phản ánh sự làm việc của công trình sát với thực tế hơn.
1.3.2.Các giả thiết tính toán nhà cao tầng
Sàn là tuyệt đối cứng trong mặt phẳng của nó (mặt phẳng ngang) và liên kết
ngàm với các phần tử cột, vách cứng ở cao trình sàn. Không kể biến dạng cong (ngoài
mặt phẳng sàn) lên các phần tử (thực tế không cho phép sàn có biến dạng cong).
Bỏ qua sự ảnh hưởng độ cứng uốn của sàn tầng này đến các sàn tầng kế tiếp.
Mọi thành phần hệ chịu lực trên từng tầng đều có chuyển vị ngang như nhau.
Các cột và vách cứng đều được ngàm ở chân cột và chân vách cứng ngay mặt đài
Biến dạng dọc trục của sàn, của dầm xem như là không đáng kể.
1.3.3.Tải trọng tác dụng lên công trình
a.Tải trọng đứng
Trọng lượng bản thân kết cấu và các loại hoạt tải tác dụng lên sàn, lên mái.
Tải trọng tác dụng lên sàn, kể cả tải trọng các tường ngăn, các thiết bị đều qui về
tải trọng phân bố đều trên diện tích ô sàn.
Tải trọng tác dụng lên dầm do sàn truyền vào, do tường xây trên dầm qui về
thành phân bố đều trên dầm
b.Tải trọng ngang
Tải trọng gió tính theo tiêu chuẩn tải trọng và tác động TCVN 2737-1995. Gồm
gió tĩnh, và do chiều cao công trình tính từ mặt đất tự nhiên đến mái là 80,5m > 40m.
Nên căn cứ vào tiêu chuẩn ta phải tính thành phần động của tải trọng gió.
Tải trọng động đất theo tiêu chuẩn thiết kế công trình chịu tải trọng động đất
TCXDVN 375:2006
Tải trọng ngang được phân phối theo độ cứng ngang của từng tầng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI : PHÚ THỌ PLAZA
SVTH: TRẦN ĐÌNH KHANH-LỚP 05X1D GVHD CHÍNH: KS. NGUYỄN THẠC VŨ
PHẦN KẾT CẤU GVHD: KS. NGUYỄN THẠC VŨ TRANG 18

1.3.4.Phương pháp tính toán xác định nội lực
Hiện nay có ba trường phái tính toán hệ chịu lực nhà nhiều tầng thể hiện theo ba

mô hình sau:
a.Mô hình liên tục thuần tuý:
Giải trực tiếp phương trình vi phân bậc cao, chủ yếu là dựa vào lý thuyết vỏ, xem
toàn bộ hệ chịu lực là hệ chịu lực siêu tĩnh. Khi giải quyết theo mô hình này, không thể
giải quyết được hệ có nhiều ẩn. Đó chính là giới hạn của mô hình này.
b.Mô hình rời rạc - liên tục (Phương pháp siêu khối):
Từng hệ chịu lực được xem là rời rạc, nhưng các hệ chịu lực này sẽ liên kết lại
với nhau thông qua các liên kết trượt xem là phân bố liên tục theo chiều cao. Khi giải
quyết bài toán này ta thường chuyển hệ phương trình vi phân thành hệ phương trình
tuyến tính bằng phương pháp sai phân. Từ đó giải các ma trận và tìm nội lực.
c.Mô hình rời rạc (Phương pháp phần tử hữu hạn):
Rời rạc hoá toàn bộ hệ chịu lực của nhà nhiều tầng, tại những liên kết xác lập
những điều kiện tương thích về lực và chuyển vị. Khi sử dụng mô hình này cùng với
sự trợ giúp của máy tính có thể giải quyết được tất cả các bài toán. Hiện nay ta có các
phần mềm trợ giúp cho việc giải quyết các bài toán kết cấu như, SAFE, ETABS, SAP,
STAAD
Trong các phương pháp kể trên, phương pháp phần tử hữu hạn hiện được sử
dụng phổ biến hơn cả do những ưu điểm của nó cũng như sự hỗ trợ đắc lực của một số
phần mềm phân tích và tính toán kết cấu SAFE, ETABS, SAP, STAAD…dựa trên cơ
sở phương pháp tính toán này.
1.3.5.Lựa chọn công cụ tính toán
a.Phần mềm SAFE v12.1.1
Là phần mềm chuyên dùng để phân tích, tính toán nội lực cho các loại sàn, đặc
biệt so với các version trước đây trong version12 này phần mềm hỗ trợ mạnh mẽ trong
việc phân tích tính toán sàn bêtông cốt thép ứng suất trước.
b.Phần mềm ETABS v9.5.0
Dùng để giải phân tích động cho hệ công trình bao gồm các dạng và giá trị dao
động, kiểm tra các dạng ứng xử của công trình khi chịu tải trọng động đất.
Do ETABS là phần mềm phân tích, thiết kế kết cấu chuyên cho nhà cao tầng nên
việc nhập và xử lý số liệu đơn giản và nhanh hơn so với các phần mềm khác.

c.Phần mềm Microsoft Office 2007
Dùng để xử lý số liệu nội lực từ các phần mềm SAFE, ETABS xuất sang, tổ hợp
nội lực và tính toán tải trọng, tính toán cốt thép và trính bày các thuyết minh tính toán.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI : PHÚ THỌ PLAZA
SVTH: TRẦN ĐÌNH KHANH-LỚP 05X1D GVHD CHÍNH: KS. NGUYỄN THẠC VŨ
PHẦN KẾT CẤU GVHD: KS. NGUYỄN THẠC VŨ TRANG 19

1.4.TIÊU CHUẨN THIẾT KẾ:
TCVN 2737:1995-Tải trọng và tác động
TCXD 229:1999-Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió theo
TCVN 2737:1995
TCXDVN 375:2006-Thiết kế công trình chịu động đất.
TCXDVN 356:2005-Kết cấu bêtông và bêtông cốt thép
ACI 318-08 Tiêu chuẩn bêtông Hoa Kỳ
TCXD 198:1997-Nhà cao tầng - thiết kế kết cấu BTCT toàn khối
TCXD 205:1998-Tiêu chuẩn thiết kế Móng cọc
TCXD 195:1997-Nhà cao tầng - thiết kế cọc khoan nhồi
TCXDVN 305:2004-Bê tông khối lớn-Quy phạm thi công và nghiệm thu.
1.5.SƠ BỘ CHỌN KÍCH THƯỚC TIẾT DIỆN CHO HỆ KHUNG-LÕI:
1.5.1.Chọn sơ bộ kích thước cột:
a.Diện tích sơ bộ:
b
R
kN
A 

Trong đó:
+R
b
:cường độ chịu nén tính toán của bê tông

+K: hệ số phụ thuộc vào nhiệm vụ thiết kế, thường thì k= 1,2-1,4,chọn k = 1,3
+N:lực nén sơ bộ; N= q.F
xq
;
+F
xq
(m
2
) diện tích chịu tải của cột.
+q(kN/m
2
): tải trọng tương đương tính trên mỗi m
2
sàn; giá trị q lấy theo kinh
nghiệm thiết kế thường thì q = 11-13(kN/m
2
). Chọn q=12(kN/m
2
)
Bảng 1:Chọn sơ bộ tiết diện cột
Tầng Tên

F(m
2
) N(kN) A(m
2
)

Chọn tiết diện(mm)


A
td
(m
2
)

C1 101,6 1219,2 0,09 900 x 450 0,41
C2 175,2 2102,4 0,16 900 x 450 0,41
C3 210,5 2526 0,19 900 x 450 0,41
Hầm 2 C4 156,6 1879,2 0,14 450 x 900 0,41
↓ C5 726 8712 0,67 1000 x 1000 1,00
Tầng KT

C6 989,5 11874 0,91 1000 x 1000 1,00
C7 355,6 4267,2 0,33 450 x 900 0,41
C8 852,6 10231,2

0,78 1100 x 1100 1,21
C9 1156,4

13876,8

1,06 1100 x 1100 1,21
C10

370,6 4447,2 0,34 450 x 900 0,41
C11

630,2 7562,4 0,58 900 x 900 0,81
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI : PHÚ THỌ PLAZA

SVTH: TRẦN ĐÌNH KHANH-LỚP 05X1D GVHD CHÍNH: KS. NGUYỄN THẠC VŨ
PHẦN KẾT CẤU GVHD: KS. NGUYỄN THẠC VŨ TRANG 20


Tầng Tên F(m
2
) N(kN) A(m
2
)

Chọn tiết diện(mm)

A
td
(m
2
)


C5 220,5 2646 0,2 800 x

600 0,48
Tầng 5
C6 235,6 2827,2 0,22 800 x

600 0,48

C6' 115,5 1386 0,11 400 x

600 0,24

Mái
C8 650,2 7802,4 0,6 900 x

900 0,81

C9 1002,5 12030 0,92 1000

x

900 0,90

C11 480,6 5767,2 0,44 800 x

800 0,64
Lưu ý: Đây chỉ là kích thước sơ bộ, kích thước hượp lý của tiết diện chỉ được xác
định và kiểm tra theo hàm lượng. Do đó sau khi tính toán và kiểm tra hàm lượng nếu
thấy không hợp lý thì chọn lại tiết diện, giải khung và tính toán cốt thép cho đến khi
nào hợp lý.
b.Kiểm tra điều kiện ổn định cột:
0
0


b
l

Trong đó:

0
: độ mảnh giới hạn. Đối với cột nhà: λ

0
= 31
+b:kích thước cạnh nhỏ của tiết diện.
+l
0
:chiều dài tính toán của cột. l
0
= ψ.l
+l:kích thước hình học của cột
+ψ:hs phụ thuộc biến dạng của cột khi mất ổn định.Hệ khung thì ψ= 0,7.
Bảng 2:Độ mảnh tại tiết diện nguy hiểm nhất.
Tầng l(m) l
0
(m) b(m) λ
Hầm 2-tầng KT 5,4 3,78 0,45 7,56
Lầu 5-Mái 3,4 2,38 0,45 6,76
Kết luận: Độ mảnh của cấu kiện đảm bảo
1.5.2.Chọn sơ bộ kích thước dầm:
Chọn chiều cao dầm cho khung chịu lực chính:
PHẦN I :
10000).
25
1
18
1
()
25
1
18
1

(
1
 lh
d
= (400-555)mm. Chọn h
d
= 500mm.
Để xác định chính xác bề rông dầm ta phải giải khung với nhiều tiết diện khác
nhau sau đó tìm ra giá trị phù hợp nhất. Sơ bộ chọn bề rông tiết diện dầm nhỏ hơn bề
rộng của cột theo phương vuông góc với nó để tăng mức độ thẩm mỹ và tạo điều kiện
thuận lợi để thi công tại vị trí liên kết dầm với cột.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI : PHÚ THỌ PLAZA
SVTH: TRẦN ĐÌNH KHANH-LỚP 05X1D GVHD CHÍNH: KS. NGUYỄN THẠC VŨ
PHẦN KẾT CẤU GVHD: KS. NGUYỄN THẠC VŨ TRANG 21

1.5.3.Chọn sơ bộ kích thước của vách:
Chiều dày vách:
)270;200()
20
5400
;200()
20
;200( 
t
h
t
mm
Chọn kích thước t= 300mm cho vách theo chu vi lõi cứng.
t= 200mm cho các vách còn lại




Hình 2:Mặt bằng cấu kiện tầng hầm 1


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI : PHÚ THỌ PLAZA
SVTH: TRẦN ĐÌNH KHANH-LỚP 05X1D GVHD CHÍNH: KS. NGUYỄN THẠC VŨ
PHẦN KẾT CẤU GVHD: KS. NGUYỄN THẠC VŨ TRANG 22





Hình 3:Mặt bằng cấu kiện tầng trệt coste ± 0,000






ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI : PHÚ THỌ PLAZA
SVTH: TRẦN ĐÌNH KHANH-LỚP 05X1D GVHD CHÍNH: KS. NGUYỄN THẠC VŨ
PHẦN KẾT CẤU GVHD: KS. NGUYỄN THẠC VŨ TRANG 23








Hình 4:Mặt bằng cấu kiện từ lầu 1-4




ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KHÓA 2005-2010 ĐỀ TÀI : PHÚ THỌ PLAZA
SVTH: TRẦN ĐÌNH KHANH-LỚP 05X1D GVHD CHÍNH: KS. NGUYỄN THẠC VŨ
PHẦN KẾT CẤU GVHD: KS. NGUYỄN THẠC VŨ TRANG 24






Hình 5:Mặt bằng cấu kiện từ lầu 5-tầng thượng



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×