Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

(Skkn 2023) tổ chức trò chơi học tập thuộc chủ đề các số đến 10 và phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10 môn toán lớp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.72 KB, 24 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THANH TRÌ
TRƯỜNG TIỂU HỌC YÊN MỸ

MỘT SỐ KINH NGHIỆM
TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP THUỘC CHỦ ĐỀ
“CÁC SỐ ĐẾN 10 VÀ PHÉP CỘNG, PHÉP TRỪ
TRONG PHẠM VI 10”, MƠN TỐN LỚP 1
Mơn: Tốn
Cấp học: Tiểu học
Tên tác giả: Nguyễn Thị Viễn
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Yên Mỹ
Chức vụ: Giáo viên

NĂM HỌC: 2022 - 2023
MỤC LỤC

Trang


PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU

1

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1

II. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

1


III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

1

IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1

V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2

PHẦN II: NỘI DUNG

3

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 1
3
II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC 4
TẬP MƠN TỐN LỚP 1
1. Phỏng vấn học sinh về mức độ hứng thú học mơn Tốn lớp 1

4

2. Thuận lợi và khó khăn khi tổ chức trị chơi

4

3. Nguyên nhân tồn tại


5

III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP
5
1. Thiết kế, lựa chọn trò chơi học tập thuộc Chủ đề “Các số đến 10 5
và Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10” mơn tốn lớp 1
1.1. Trị chơi khởi động:

6

1.2. Trò chơi ở phần luyện tập thực hành và củng cố kiến thức đã học 10
1.3. Trò chơi ở phần vận dụng:

14

2. Tổ chức trò chơi học tập thuộc chủ đề “Các số đến 10 và Phép 15
cộng, phép trừ trong phạm vi 10” mơn tốn lớp 1
2.1. Tạo hứng thú và duy trì sự hứng thú chơi trị chơi học tập mơm 15
tốn cho học sinh
2.2. Phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh

16

2.3. Phát triển kĩ năng chơi

16

2.4. Nâng cao thái độ của học sinh trong quá trình chơi

17


2.5. Nâng cao hiệu quả dạy Toán

17

3. Giáo viên trau dồi kiến thức, kĩ năng và đẩy mạnh ứng dụng 17
công nghệ thông tin để tổ chức hiệu quả trò chơi học tập
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
PHẦN III: KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ

19
20


1

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tốn học ngày càng có nhiều ứng dụng trong cuộc sống, những kiến thức
và kĩ năng toán học cơ bản đã giúp con người giải quyết các vấn đề trong thực tế
cuộc sống một cách có hệ thống và chính xác, góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển. Mơn Tốn ở trường phổ thơng góp phần hình thành và phát triển các phẩm
chất chủ yếu, năng lực chung và năng lực toán học cho học sinh; phát triển kiến
thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, vận dụng
toán học vào thực tiễn; tạo lập sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa Tốn
học với thực tiễn, giữa Tốn học với các mơn học và hoạt động giáo dục khác.
Yêu cầu của giáo dục hiện nay đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học ở
bậc Tiểu học theo hướng dạy học phát triển phẩm chất, năng lực, lấy hoạt động
học của học sinh làm trung tâm. Vì vậy người giáo viên phải gây được hứng thú
học tập cho các em bằng cách lôi cuốn các em tham gia vào các hoạt động học

tập, giúp học sinh nắm bắt được kiến thức trong tâm thế thoải mái là vấn đề
được quan tâm. Sử dụng trị chơi trong dạy học là phương tiện có ý nghĩa trong
việc góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới
phương pháp dạy học tốn ở tiểu học nói riêng nhằm phát huy được tính tích cực
của học sinh, khơi dậy hứng thú, niềm say mê học tập cho học sinh, tạo khơng
khí sôi nổi cho tiết học, sẽ đưa học sinh đến với các hoạt động vui chơi nhưng
gắn liền với nội dung, kiến thức của bài học. Qua trò chơi học tập, học sinh lĩnh
hội, tiếp thu và khắc sâu được nhiều tri thức, nhiều khái niệm và hình thành
được những biểu tượng rõ rệt về các sự vật, hiện tượng xung quanh. Trên cơ sở
đó, các phẩm chất trí tuệ của các em được hình thành như: sự nhanh trí, tính linh
hoạt, sáng tạo, tính kiên trì, ... Trị chơi học tập còn giúp các em phát triển được
những phẩm chất đạo đức như: tình đồn kết, thân ái, lịng trung thực, tinh thần
cộng đồng, trách nhiệm.
Từ những lí do trên mà tôi đã chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm tổ chức trò
chơi học tập thuộc Chủ đề “Các số đến 10 và Phép cộng, phép trừ trong phạm vi
10”, mơn tốn lớp 1”
II. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Năm học 2022 - 2023
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Một số kinh nghiệm tổ chức trò chơi học tập thuộc Chủ đề “Các số đến 10
và Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10”, mơn tốn lớp 1”
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu: “Một số kinh nghiệm tổ chức trò chơi học tập


2

thuộc Chủ đề “Các số đến 10 và Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10”, mơn
tốn lớp 1” ở trường Tiểu học Yên Mỹ - Thanh Trì – Hà Nội.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
- Phương pháp tổng hợp - phân tích dữ liệu


3

PHẦN II: NỘI DUNG
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC MƠN TỐN LỚP 1
Trước u cầu, địi hỏi của giáo dục hiện nay là phải đổi mới phương pháp
dạy học. Vì vậy người giáo viên phải tạo được hứng thú học tập cho các em
bằng cách lôi cuốn các em tham gia vào các hoạt động học tập. Trò chơi học tập
là một hoạt động mà các em hứng thú nhất. Thơng qua các trị chơi các em sẽ
lĩnh hội tri thức một cách dễ dàng, củng cố, khắc sâu kiến thức một cách vững
chắc, tạo cho các em niềm say mê, hứng thú trong học tập, trong việc làm. Khi
chúng ta đưa ra được các trò chơi học tập thường xuyên, khoa học thì chắc chắn
chất lượng dạy học sẽ ngày càng nâng cao. Vậy để đưa ra được các trò chơi học
tập thuộc Chủ đề “Các số đến 10 và Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10 với
mơn Tốn lớp 1 thì chúng ta cần hiểu rõ về đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi của trẻ,
đặc điểm nội dung chương trình mơn Tốn ở lớp 1 và phải hiểu rõ về trò chơi
học tập.
* Đặc điểm nội dung chương trình mơn Tốn lớp 1:
Sách giáo khoa Toán 1 Bộ sách giáo khoa Toán Vì sự bình đẳng và dân chủ
trong giáo dục gồm hai tập, phân chia thành 5 chủ đề:
Chủ đề 1: Các số đến 10
Chủ đề 2: Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10
Chủ đề 2: Số và phép tính trong phạm vi 20
Chủ đề 4: Các số trong phạm vi 100
Chủ đề 5: Phép cộng, phép trừ không nhớ trong phạm vi 100
Mạch Hình học và Đo lường được tích hợp trong 5 chủ đề nói trên. Ngồi
ra trong bộ sách cịn có các Hoạt động trải nghiệm tốn học.

Mỗi chủ đề được phân chia thành các bài học. Mỗi bài thực hiện trong 1- 2
tiết (1 tiết lí thuyết + 1 tiết luyện tập), trong đó:
Chủ đề 1: Các số đến 10; Gồm 17 tiết trình bày các nội dung:
- Nhận biết vị trí, định hướng trong khơng gian (trên – dưới; bên phải –
bên trái; trước – sau, ở giữa).
- Biểu tượng các hình (hình vng, hình chữ nhật, hình tam giác, hình trịn,
khối hộp chữ nhật và khối lập phương).
- Nhận dạng, đọc và viết các số từ 0 đến 10 – Đếm đến 10 – So sánh các số
trong phạm vi 10 – Tách số (từ 2 đến 10).
Chủ đề 2: Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10; Gồm 36 tiết, trình bày
các nội dung:
- Hình thành phép cộng (ý nghĩa của phép cộng, đọc, viết phép tính cộng).
- Các bảng cộng (từ 1 đến 9 trong phạm vi 10).
- Các bảng trừ (trong phạm vi từ 4 đến 10).


4

II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC TỔ CHỨC TRÒ CHƠI HỌC TẬP
MƠN TỐN LỚP 1
1. Phỏng vấn học sinh về mức độ hứng thú học mơn Tốn lớp 1
Để tổ chức hiệu quả trị chơi học tập mơn Tốn lớp 1, giáo viên phải nắm
mức độ hứng thú đối mơn tốn ngay từ đầu năm học. Vì vậy ở đầu năm học tơi
đã tiến hành phỏng vấn học sinh của mình về mức độ hứng thú học Toán và thu
được kết quả như sau:

Mức độ hứng thú học Toán
Số lượng
Tỉ lệ %
Khơng hứng thú

7/43
28,1
Ít hứng thú
8/43
21,9
Hứng thú
22/43
37,5
Rất hứng thú
6/43
12,5
2. Thuận lợi và khó khăn khi tổ chức trị chơi
* Về nội dung chương trình, sách giáo khoa: Ở một số bài đã có đưa ra
một số trị chơi học tập nhưng chưa nhiều.
* Về đồ dùng dạy học: Nhà trường trang bị đầy đủ SGK, sách giáo viên,
tài liệu đầy đủ và có cả trang thiết bị hiện đại như máy vi tính, ti vi, máy
Projecter… kích thích học sinh hứng thú học tập.
* Về phía giáo viên: Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp quản lý, đặc biệt
là bộ phận chun mơn khối Tiểu học, cụ thể: Phịng giáo dục và đào tạo, nhà
trường đã tổ chức chuyên đề để giáo viên được tham gia, dự giờ Toán giúp giáo
viên nắm được phương pháp, hình thức dạy học mơn Tốn. Bên cạnh đó Ban
giám hiệu trường đặc biệt quan tâm đến chất lượng lớp 1. Thường xuyên tổ chức
các tiết thao giảng, dự giờ, thăm lớp để nâng cao chất lượng dạy - học. Cịn bản
thân tơi được Ban giám hiệu phân công lên chuyên đề để tổ, khối rút kinh nghiệm
và học tập. Hàng năm nhà trường tổ chức các phong trào dạy và học (Hội thi giáo
viên dạy giỏi) giúp giáo viên có dịp chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong
giảng dạy. Nhìn chung giáo viên có tinh thần tự học, tự rèn luyện nâng cao nghiệp
vụ chun mơn, có nhiều năm giảng dạy lớp 1, đa số giáo viên biết ứng dụng
công nghệ thông tin trong giảng dạy.
Tuy nhiên giáo viên phải dạy tất cả các môn học nên đôi khi chưa sáng tạo,

chưa đầu tư nhiều cho kế hoạch bài học và dẫn đến không phải môn học nào
giáo viên cũng dạy tốt và đạt kết quả cao, đôi khi sử dụng lặp đi lặp lại các trò
chơi gây nhàm chán, chưa gây được hứng thú cho học sinh khi học tập.
* Về tình hình học sinh: Học sinh đa số ngoan, có đầy đủ sách vở.
Tuy nhiên do mới chuyển từ bậc mầm non lên nên các em còn rất bỡ ngỡ
với việc học tập, khả năng chú ý nghe giảng chưa cao. Một số em còn e dè, chưa


5

mạnh dạn hòa nhập với bạn bè trong trường, trong lớp, một số em rất hiếu động,
thiếu kiên trì trong học tập, ít tập trung chú ý.
3. Nguyên nhân tồn tại
* Về phía giáo viên:
- Nghiên cứu chưa kĩ, đầu tư chưa sâu cho kế hoạch bài học và có phần chủ
quan trong dạy học vì kiến thức Tốn lớp 1 thường đơn giản.
- Sử dụng trò chơi học tập chưa chọn lọc kĩ càng có tác dụng phục vụ mục
tiêu bài học và dẫn đến tổ chức trò chơi chưa hiệu quả cao.
* Về phía học sinh:
- Các em khó tập trung chú ý lâu, một số em cịn thụ động chưa mạnh dạn,
còn nhút nhát khi tham gia các hoạt động học tập.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP
1. Thiết kế, lựa chọn trò chơi học tập thuộc Chủ đề “Các số đến 10 và
Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10” mơn tốn lớp 1
Để đưa ra được các trò chơi học tập thuộc Chủ đề “Các số đến 10 và Phép
cộng, phép trừ trong phạm vi 10 với mơn Tốn lớp 1 thì chúng ta cần hiểu rõ về
đặc điểm nội dung chương trình mơn Tốn ở lớp 1
Sách giáo khoa Tốn 1 Bộ sách giáo khoa Vì sự bình đẳng và dân chủ
trong giáo dục gồm hai tập, phân chia thành 5 chủ đề:
Chủ đề 1: Các số đến 10

Chủ đề 2: Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10
Chủ đề 2: Số và phép tính trong phạm vi 20
Chủ đề 4: Các số trong phạm vi 100
Chủ đề 5: Phép cộng, phép trừ không nhớ trong phạm vi 100
Mạch hình học và đo lường được tích hợp trong 5 chủ đề nói trên. Ngồi ra
trong bộ sách cịn có các Hoạt động trải nghiệm tốn học.
Mỗi chủ đề được phân chia thành các bài học. Mỗi bài thực hiện trong 1- 2
tiết (1 tiết lí thuyết + 1 tiết luyện tập), trong đó:
Chủ đề 1: Các số đến 10; Gồm 17 tiết trình bày các nội dung:
- Nhận biết vị trí, định hướng trong khơng gian (trên - dưới; bên phải - bên
trái; trước - sau, ở giữa).
- Biểu tượng các hình (hình vng, hình chữ nhật, hình tam giác, hình trịn,
khối hộp chữ nhật và khối lập phương).
- Nhận dạng, đọc và viết các số từ 0 đến 10 - Đếm đến 10 - So sánh các số
trong phạm vi 10 - Tách số (từ 2 đến 10).
Chủ đề 2: Phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10; Gồm 36 tiết, trình bày các
nội dung:
- Hình thành phép cộng (ý nghĩa của phép cộng, đọc, viết phép tính cộng).


6

- Các bảng cộng (từ 1 đến 9 trong phạm vi 10).
- Các bảng trừ (trong phạm vi từ 4 đến 10).
Để thiết kế, lựa chọn trò chơi học tập thuộc chủ đề “Các số đến 10 và Phép
cộng, phép trừ trong phạm vi 10” mơn tốn lớp 1, trước khi soạn bài, lên lớp bao
giờ giáo viên cũng phải nghiên cứu, xác định được yêu cầu cần đạt của bài dạy,
của từng phần trong bài dạy vì nó là cái đích mà bài học cần hướng tới một cách
cụ thể. Nếu yêu cầu cần đạt của bài dạy, của từng phần trong bài dạy được xác
định rõ thì giáo viên mới lựa chọn được trò chơi học tập cho phù hợp với từng

phần, từng hoạt động trong tiết dạy. Nếu xác định không đúng yêu cầu cần đạt
của bài dạy, của từng phần trong bài dạy thì khơng lựa chọn được trò chơi học
tập cho phù hợp hoặc cũng có thể trị chơi đó chỉ chơi cho vui chơi mà khơng
đạt được mục đích cần học cho học sinh.
Việc thiết kế, lựa chọn các trò chơi học tập là để đáp ứng những yêu cầu
của mục đích dạy học vì mỗi trị chơi học tập đặt ra cho học sinh các nhiệm vụ
học tập tương ứng với nội dung dạy học. Mỗi trò chơi học tập học tập cần có
một hình thức phù hợp đáp ứng mục tiêu của từng nội dung trong từng hoạt
động ở từng bài dạy mơn Tốn lớp 1. Vì vậy, để đáp ứng u cầu dạy học mơn
Tốn lớp 1, hệ thống các trị chơi học tập phải được thiết kế, lựa chọn nhằm đạt
được mục đích dạy học, phù hợp với lứa tuổi, vừa sức với học sinh, phù hợp với
nội dung bài, phù hợp với điều kiện thực tế của trường, lớp mình dạy và cũng để
đạt được hiệu quả dạy học cao nhất. Ngồi ra thiết kế lựa chọn trị chơi học tập
sao cho đa dạng, phong phú về cách chơi làm cho học sinh tập trung chú ý, có
hứng thú và ham thích học tập.
Tùy từng trị chơi học tập theo mục đích khởi động đầu giờ, trong phần
luyện tập thực hành, củng cố cuối bài học hay phần vận dụng mà tơi đã chia
thành ba nhóm sau:
1.1. Trị chơi khởi động:
Trị chơi khởi động giúp học sinh ơn lại kiến thức của bài cũ có liên quan hoặc
khơng liên đến kiến thức mới mà học sinh được học trong tiết học đó và tạo tâm thế
thoải mái cho học sinh trước khi bước vào phần khám phá kiến thức mới.
1.1.1. Trị chơi có mục đích giúp học sinh nhận biết vị trí, định hướng trong
khơng gian (bên phải - bên trái, Trước - sau...)
* Trị chơi: Gió thổi
Trị chơi này tơi sử dụng khi dạy bài 1: Vị trí quanh ta
Mục đích: Tạo khơng khí vui vẻ, thoải mái, rèn luyện phản xạ nhanh nhẹn
và nhớ lại vị trí bên phải, trái, trước sau của mình (các vị trí này học sinh đã
được làm quen ở mẫu giáo).
Cách chơi: Giáo viên yêu cầu học sinh tưởng tượng mình là một cái cây. Tất



7

cả học sinh đứng giang tay ra để tạo hàng cây. Gió thổi bên nào học sinh nghiêng
về bên đó.
Cả lớp đứng rồi dang tay sang hai bên.
Giáo viên: Gió thổi, gió thổi.
Cả lớp: Về đâu, về đâu?
Giáo viên: Bên trái, bên trái.
Cả lớp: Nghiêng người sang bên trái.
Giáo viên: Gió thổi, gió thổi.
Cả lớp: Về đâu, về đâu?
Giáo viên: Bên phải, bên phải.
Cả lớp: Nghiêng người sang bên phải.
Giáo viên hơ để làm tiếp với các vị trí: trước, sau.
Nếu học sinh nào làm sai sẽ bị phạt nhảy lị cị
Lưu ý: Giáo viên lặp lại các vị trí cần luyện tập nhiều lần và tăng tốc độ nói
để học sinh luyện phản xạ nhanh nhẹn.
1.1.2. Trị chơi có mục đích giúp học sinh ơn luyện về nhận biết số, so sánh số
trong phạm vi 10
* Trị chơi: Tơi cần
Trị chơi này tơi sử dụng khi dạy bài 4: Các số 1, 2, 3; Bài 7: Các số 4, 5, 6;
Bài 10: Các số 7, 8, 9;
Mục đích: Tạo khơng khí vui vẻ, thoải mái, rèn luyện phản xạ nhanh nhẹn,
hoạt bát và nhận biết số lượng của các nhóm đồ vật
Cách chơi: Giáo viên chia lớp thành 3 đội
Giáo viên hô “Tôi cần, tôi cần...”, học sinh đáp “Cần gì, cần gì.”
Giáo viên hơ “Tơi cần 2 cái bút” Các đội chơi phải mang đủ 2 cái bút lên
cho giáo viên. Cứ như vậy giáo viên có thể gọi các đồ vật khác nhau, vở, que

tính, ... đội nào mang lên nhanh, đủ là thắng.
Lưu ý: Mỗi lượt chơi, mỗi đội 1 người chơi mang đồ vật lên đúng với số
lượng giáo viên u cầu.
1.1.3. Trị chơi có mục đích giúp học sinh ơn luyện các phép tính cộng, trừ
trong phạm vi 10
* Trò chơi 1: Bắn tên
Mục đích: Tạo khơng khí vui vẻ, thoải mái, rèn luyện phản xạ nhanh nhẹn
và ơn lại các phép tính cộng, trừ trong phạm vi 10.
Cách chơi: Giáo viên hô: “Bắn tên, bắn tên” và cả lớp sẽ đáp lại: “Tên gì,
tên gì”. Sau đó, Giáo viên sẽ gọi tên 1 học sinh trong lớp và đặt câu hỏi để học
sinh đó trả lời. Ví dụ: 3 + 2 =?
Nếu học sinh trả lời đúng thì sẽ được cả lớp thưởng 1 tràng pháo tay, nếu trả lời


8

sai sẽ bị phạt nhảy lò cò.
Lưu ý: Các câu hỏi liên quan đến bài đã học nhằm ôn lại bài cũ cho học sinh
* Trò chơi 2: Đố bạn
Mục đích: Tạo khơng khí vui vẻ, thoải mái, rèn luyện phản xạ nhanh nhẹn
và ơn lại các phép tính cộng, trừ trong phạm vi 10.
Cách chơi: Giáo viên sẽ gọi tên 1 học sinh trong lớp và đặt câu hỏi để học
sinh đó trả lời. Ví dụ: 4 + 3 =? Nếu học sinh đó trả lời đúng thì sẽ được cả lớp
thưởng 1 tràng pháo tay và đố bất kì 1 bạn khác trong lớp 1 phép tính trong bảng
cộng hoặc bảng trừ ở bài trước đã được học mà giáo viên quy định, nếu trả lời
sai sẽ bị phạt nhảy lị cị. Trị chơi có khoảng 5 đến 6 học sinh tham gia.
*Trò chơi 3: Rồng rắn lên mây
Mục đích: Rèn kỹ năng tính nhẩm của học sinh. Ví dụ: ơn tập và củng cố
các phép tính ở bảng cộng, trừ trong phạm vi 10.
Chuẩn bị: Một tờ giấy viết sẵn các phép trong các bảng tính cộng, trừ đã học.

Cách chơi: Một học sinh được giáo viên chỉ định làm đầu rồng lên bảng.
Học sinh làm đầu rồng vừa đi vừa cất tiếng hát:
“Rồng cuốn lên mây
Ai mà tính giỏi về đây với mình”
Sau đó, học sinh đó hỏi:
“Người tính giỏi có nhà hay khơng?”
Học sinh dưới lớp sẽ giơ tay và nói:
“Có tơi! Có tơi!”
Học sinh làm đầu rồng đọc phép tính đố, ví dụ: “4 cộng 3 bằng bao nhiêu?”
Học sinh tính giỏi trả lời (4 + 3 = 7), nếu trả lời đúng thì được đi tiếp theo
sau học sinh làm đầu rồng. Cứ như thế học sinh làm đầu rồng đọc câu hỏi và
cuốn dần các bạn đi tiếp.
Lưu ý: Ở trò chơi này giáo viên nên chọn học sinh làm đầu rồng (là
Trưởng trò) phải nhanh nhẹn, hoạt bát.
* Trò chơi 4: Truyền điện
Mục đích: Luyện tập và củng cố kỹ năng làm các phép tính cộng trừ trong
phạm vi 10; Luyện phản xạ nhanh nhẹn ở học sinh
Cách chơi: Giáo viên gọi 1 học sinh xung phong. Ví dụ: Học sinh A đọc 1
phép tính cộng trong phạm vi 10 chẳng hạn “2 + 4” và chỉ nhanh vào học sinh B
bất kỳ để “truyền điện”. Lúc này học sinh B phải nói tiếp, “2 + 4 = 6” Nếu B nói
đúng thì được quyền “truyền điện” tiếp. Cứ làm như thế nếu bạn nào nói sai thì
mất quyền chỉ định bạn khác, lúc đó giáo viên sẽ là người chỉ định học sinh tiếp
theo. Kết thúc trò chơi, giáo viên khen và thưởng một tràng vỗ tay cho những
học sinh nói đúng và nhanh.


9

* Trị chơi 5: Hộp q bí mật
Mục đích: Ơn tập kỹ năng tính nhẩm phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10.

Cách chơi: Giáo viên đưa hình ảnh những hộp q với nhiều màu sắc
trơng đẹp mắt, sau đó gọi học sinh xung phong mở hộp quà. Học sinh tham gia
chơi có thể chọn bất kỳ một hộp quà nào mình thích. Để mở được hộp q và
nhận được phần thưởng có bên trong nó thì học sinh cần làm đúng một phép tính
xuất hiện sau khi chọn hộp quà.
Cứ như vậy, giáo viên gọi học sinh xung phong mở từng hộp quà cho đến
hết tất cả các hộp q có ở trên màn hình.
* Trị chơi 6: Ngơi sao may mắn
Mục đích: Ơn tập kỹ năng tính nhẩm phép cộng, phép trừ trong phạm vi 10.
Cách chơi: Giáo viên đưa hình ảnh những ngơi sao với nhiều màu sắc
trơng đẹp mắt sau đó gọi học sinh xung phong chọn ngơi sao may mắn cho
mình. Học sinh tham gia chơi có thể chọn bất kỳ một ngơi sao nào mình thích.
Để nhận được phần thưởng là những ngơi sao thì học sinh cần làm đúng một
phép tính xuất hiện sau khi chọn ngôi sao may mắn.
Cứ như vậy, giáo viên gọi học sinh xung phong chọn từng ngôi sao cho
đến hết tất cả các ngơi sao có ở trên màn hình.
* Trị chơi 7: Hái táo
Mục đích: Ơn tập kỹ năng tính nhẩm phép cộng phép trừ trong phạm vi 10.
Cách chơi: Giáo viên đưa hình ảnh một cây táo có rất nhiều quả chín đỏ
trơng đẹp mắt, sau đó gọi học sinh xung phong hái táo. Học sinh tham gia chơi
có thể chọn bất kỳ một quả táo nào mình muốn. Để hái được quả táo trên cây
xuống thì học sinh cần làm đúng được một phép tính xuất hiện sau khi chọn quả
táo. Cứ như vậy, giáo viên gọi học sinh xung phong hái hết những quả táo trên
cây xuống.
* Trò chơi 8: Vượt chướng ngại vật
Mục đích và cách chơi tương tự trị chơi “Hái táo”.
Để vượt chướng ngại vật, học sinh cần trả lời đúng câu hỏi hoặc làm tính
đúng các phép tính xuất hiện trên màn hình.
* Trị chơi 9: Câu cá
Mục đích: Ơn tập kỹ năng tính nhẩm phép cộng phép trừ trong phạm vi 10.

Cách chơi: Để câu được cá thì học sinh cần tìm những con cá có mang số là
kết quả của phép tính xuất hiện trên màn hình.
Giáo viên gọi học sinh xung phong chơi
* Trò chơi 10: Hãy cứu lấy cá voi
Mục đích: Ơn tập kỹ năng tính nhẩm phép cộng phép trừ trong phạm vi 10.
Cách chơi: Giáo viên đưa tình huống: “Đêm hơm qua, một cơn bão lớn đã


10

xảy ra ở vùng biển của chú cá voi. Cơn bão này đã cuốn chú cá voi đi rất xa và
sáng dậy chú bị mắc cạn trên bãi biển. Một đám mây mưa hứa sẽ giúp chú, nếu
có người thực hiện được yêu cầu của mây mưa. Yêu cầu của đám mây mưa là
người tham gia giải cứu cá voi phải trả lời được câu hỏi mà đám mây đưa ra,
hồn thành xong các câu hỏi thì sẽ cứu được chú cá voi này. Các bạn hãy giúp
chú cá voi tội nghiệp về nhà nhé!”
Giáo viên gọi học sinh xung phong chơi
Các trị chơi: Hộp q bí mật, Ngơi sao may mắn, Hái táo, Vượt chướng
ngại vật, Câu cá, Hãy cứu cá voi được thiết kế trên phần mềm Power point. Giáo
viên có thể tổ chức cho học sinh chơi cả ở phần ôn về điền số, so sánh số, ngồi
việc tổ chức chơi ở phần khởi động cũng có thể chơi ở củng cố kiến thức đã học.
1.2. Trò chơi ở phần luyện tập thực hành và củng cố kiến thức đã học
1.2.1. Trò chơi ở phần luyện tập thực hành
Giáo viên lồng ghép bài tập cần luyện tập thực hành vào trong một trị
chơi đã biết hay nói cách khác là các bài tập cần luyện tập thực hành được tổ
chức dưới dạng trò chơi
1.2.1.1. Trò chơi về so sánh các số, nhận biết thứ tự các số trong phạm vi 10
* Trò chơi: Sắp xếp thứ tự
Trò chơi này tôi sử dụng với dạng bài tập xếp các số theo thứ tự từ bé đến
lớn, hoặc từ lớn đến bé (Các số trong phạm vi 10)

Ví dụ: Bài tập 3, trang 36 - Bài 14 Luyện tập
a. Sắp xếp các số từ 7 đến 9 theo thứ tự tăng dần (từ bé đến lớn)
b. Sắp xếp các số từ 6 đến 9 theo thứ tự giảm dần (từ lớn đến bé)
Mục đích: Học sinh nhận biết được thứ tự các số. Rèn phản xạ nhanh nhẹn,
chính xác trong khi làm bài tập.
Cách chơi: Giáo viên phát cho mỗi học sinh tham gia chơi một tấm thẻ có
ghi sẵn số. Khi nghe giáo viên hô: 1, 2, 3 thì mỗi học sinh cầm tấm bìa có ghi
sẵn số lên, đứng vào vị trí của mình. Khi nghe tiếng chng (hiệu lệnh dừng) thì
các em khơng được thay đổi vị trí nữa. Giáo viên cùng cả lớp nhận xét tuyên
dương những em biết xếp đúng vị trí.
Giáo viên lưu ý học sinh chơi: Nếu bài tập yêu cầu sắp xếp các số theo thứ
tự từ bé đến lớn, học sinh cầm tấm thẻ có số bé đứng trước, học sinh cầm tấm
thẻ có số lớn đứng sau theo thứ tự từ bé đến lớn. Ngược lại, nếu bài tập yêu cầu
sắp xếp các số theo thứ tự từ lớn đến bé thì học sinh cầm số lớn đứng trước, học
sinh số bé đứng sau theo thứ tự từ lớn đến bé.
1.2.1.2. Trị chơi về các phép tính cộng, trừ trong phạm vi 10
* Trị chơi: “Kết bạn”
Mục đích: Luyện tập về tính nhẩm, tính nhanh các phép tính cộng, trừ trong


11

phạm vi 10, luyện tinh mắt và khả năng suy luận logic cho học sinh.
Chuẩn bị: Các thẻ hình chữ nhật, trên thẻ có ghi các phép tính cộng hoặc
trừ hoặc các số như ở bài tập (ví dụ các phép tính: 4 + 4; 4 + 2; 5 + 4; 4 + 6 và
các số: 6; 8; 9; 10
Cách chơi: Giáo viên gọi số học sinh chơi theo tinh thần xung phong, số
học sinh chơi đúng bằng số thẻ đã có và phát cho mỗi học sinh một thẻ, học sinh
cầm thẻ của mình trước ngực, mặt thẻ có phép tính hoặc số thì quay ra ngồi.
Học sinh cầm thẻ có ghi phép tính và nhẩm tính kết quả phép tính trên thẻ của

mình và tìm số chỉ kết quả của phép tính mình cầm, ngược lại học sinh cầm thẻ
ghi số phải nhẩm kết quả của các phép tính để tìm phép tính có kết quả bằng số
trên thẻ mình cầm. Khi nghe hiệu lệnh: “Kết bạn” thì học sinh phải nhanh chóng
tìm và kết bạn với nhau sao cho 2 học sinh vừa kết bạn với nhau phải có phép
tính và số trong nhóm ghép lại thành phép tính đúng. Nhóm nào tập hợp nhanh
hơn và đúng thì được khen. Nếu sai thì nhóm đó phải hát một bài tặng cả lớp.
1.2.1.3. Trò chơi về nhận dạng hình, tạo hình
* Trị chơi: Xếp hình
Trị chơi này tơi sử dụng với dạng bài tập xếp các hình đã cho (hình vng,
hình tam giác, hình khối hộp chữ nhật) thành 1 hình theo mẫu.
Mục đích: Rèn luyện trí tưởng tượng hình học, tư duy sáng tạo cho học sinh.
Chuẩn bị: Bộ đồ dùng học tốn gồm các hình vng, hình trịn, hình tam
giác có kích thước đa dạng.
Cách chơi: Giáo viên chiếu hình mẫu, cho các nhóm học sinh (nhóm đơi)
dùng các hình trong bộ đồ dùng sắp xếp các hình đúng theo mẫu. Trong thời
gian giáo viên quy định nhóm nào xếp đúng và nhanh thì giành chiến thắng.
1.2. 2. Trò chơi ở phần củng cố kiến thức bài đã học
1.2.2.1. Trò chơi về nhận biết số, so sánh các số, nhận biết thứ tự các số
trong phạm vi 10
* Trị chơi 1: Đố em
Mục đích: Nhằm củng cố cách đọc, nhận dạng và phân biệt các số tự nhiên,
ngồi ra cịn có một chút hài hước đối với học sinh.
Các câu đố:
a. Số nào tròn trĩnh như quả trứng gà? (Câu trả lời là: số 0)
b. Số nào giống gậy ông già hay mang? (Câu trả lời là: số 1)
c. Hai o xinh xắn
Xếp chồng lên nhau
Em hãy đốn mau
Đó là số mấy? (Câu trả lời là: số 8)
d. Cây gậy cạnh quả trứng gà



12

Đem về khoe mẹ cả nhà mừng vui? (Câu trả lời là: số 10)
* Trò chơi 2: Hội thi hoa quả
Mục đích: Củng cố cho học sinh so sánh số trong phạm vi 10
Chuẩn bị: Giỏ nhiều bơng hoa, hình quả, mỗi bơng hoa hoặc hình quả là các
số từ 0 đến 10 và các dấu >, <, =
Cách chơi: Giáo viên chọn ra 3 đội chơi, mỗi đội 6 học sinh
Các đội chơi cùng tiến về giỏ, lần lượt mỗi học sinh chơi chỉ cầm một bông
hoa hoặc 1 quả để đính lên bảng. Sau khi học sinh thứ nhất về vị trí, học sinh
thứ hai lên tiếp tục chạy lên lấy hoa hoặc quả gắn lên bảng cứ như thế cho đến
khi hết giờ, đội nào lập được nhiều phép so sánh đúng thì đội đó chiến thắng.
Ví dụ: Học sinh thứ nhất đính bơng hoa có số 3, học sinh thứ hai đính quả dấu >
thì học sinh thứ 2 phải đính bơng hoa có số 0, hoặc 1để được 2 > 1 hoặc 3 > 0
* Trị chơi 3: Con sâu tinh nghịch
Mục đích: Nhận biết các số, số lượng tương ứng với số; rèn phản xạ nhanh
cho học sinh
Chuẩn bị: Bộ thẻ từ in hình đầu con sâu, các số, số chấm tròn, số que tính,
… chữ ghi cách đọc số.
Cách chơi: Học sinh xếp các hình thành
các con sâu có số, số lượng chấm trịn, que tính
… tương ứng (như hình bên). Học sinh nào xếp
đúng và nhanh thì là người chiến thắng
* Trị chơi 4: Những bức tranh thú vị
(dạng nối để tạo hình)
Mục đích: Củng cố cho học sinh về vị trí
các số tự nhiên
Chuẩn bị: Các bức tranh được chưa

hoàn chỉnh có nhiều chấm và số nhiều
phần, mỗi phần có các phép tính.
Cách chơi: Giáo viên chia lớp thành
các nhóm nhỏ, mỗi nhóm 4 học sinh để
nối các số theo thứ tự từ bé đến lớn để thành một bức tranh hồn chỉnh. Đội nào
nối đúng và nhanh thì đội đó là đội chiến thắng.
Giáo viên có thể cho học sinh nối các số theo thứ tự từ bé đến lớn vào hình
bên trên.
1.2.2.2. Trị chơi về các phép tính cộng, trừ trong phạm vi 10
* Trò chơi 1: Bác đưa thư
Ví dụ: Bài phép trừ trong phạm vi 9


13

+ Mục đích: Giúp học sinh thuộc lịng bảng trừ trong phạm vi 9. Kết hợp
với thói quen nói “cảm ơn” khi người khác làm cho mình một việc gì đó.
+ Chuẩn bị:
- Một số thẻ, mỗi thẻ có ghi một số: 1, 2, 3, 4, 5 ,6, 7, 8 là kết quả của các
phép trừ để làm số nhà.
- Một số phong bì có ghi phép trừ trong bảng: 9- 6; 9 - 5; 9 - 3; 9 - 2…
- Một tấm các đeo ở ngực ghi “Nhân viên bưu điện”
+ Cách chơi:
- Gọi 1 số học sinh lên bảng chơi, giáo viên phát cho mỗi học sinh 1 thẻ có
ghi các số để làm số nhà.
+ Một học sinh đóng vai Bác đưa thư, trên ngực đeo dịng chữ “Nhân viên
Bưu điện” tay cầm tập phong bì.
+ Một số học sinh đứng trên bảng, lần lượt từng học sinh nói:
Bác đưa thư ơi
Cháu có thư khơng?

Đưa giúp cháu với
Số nhà . . . là 8
Khi đọc đến câu cuối cùng “số nhà .... là 8” thì đồng thời em đó giơ thẻ ghi
số 8 của mình lên cho cả lớp xem. Lúc này nhiệm vụ của “Bác đưa thư” phải
tính nhẩm cho nhanh để chọn đúng lá thư có ghi phép tính có kết quả là số tương
ứng giao cho chủ nhà (ở trường hợp này phải chọn phong bì “9 - 1” giao cho chủ
nhà. Chủ nhà nhận thư và nói lời “cảm ơn”. Cứ như vậy các bạn chơi lại nói và
“Bác đưa thư” lại tiếp tục đưa thư cho các nhà khác.
Nếu “Bác đưa thư” nhẩm sai, đưa khơng đúng địa chỉ nhận thì bị phạt nhảy
lò cò và trở về chỗ để các bạn khác lên thay.
Nếu “Bác đưa thư” đưa thư đúng 3 lần thì được cơ giáo tun dương và đổi
chỗ cho bạn khác chơi.
* Trị chơi 2: Tìm nhà cho thỏ
Mục đích: Rèn kĩ năng cộng trừ trong phạm vi 10
Chuẩn bị: Các tranh hình chú thỏ (có phép tính ở trên mình) và các hình
ngơi nhà (có số trên tường)
Cách chơi: Giáo viên tổ chức cho 2 nhóm chơi, phát cho mỗi nhóm 1 hình.
Từng học sinh lên nối mỗi chú thỏ với ngơi nhà có số là kết quả của phép tính
trên người chú thỏ. Học sinh đầu tiên nối xong thì nhanh chóng trao bút cho học
sinh thứ hai lên nối tiếp, cứ như vậy cho đến hết. Đội nào nối đúng và nhanh
nhất thì đó là đội chiến thắng.
Với trị chơi này giáo viên có thể thiết kế mỗi tranh là hình 1 chú thỏ (có
phép tính ở trên mình) hoặc 1 hình ngơi nhà (có số trên tường) cho học sinh đính


14

bảng chú thỏ về với ngơi nhà của nó sao cho số trên ngơi nhà là kết quả của
phép tính trên người chú thỏ
Các trị chơi có mục đích chơi và cách chơi tương tự trị chơi tìm nhà cho thỏ là:

Trị chơi 3: Tìm nhà cho các con vật
Trị chơi 4: Ong tìm hoa
Các trị chơi: Tìm nhà cho thỏ, Tìm nhà cho các con vật, Ong tìm hoa, giáo
viên có thể thiết kế trên Power point để thay đổi hình thức chơi cho học sinh.
1.3. Trị chơi ở phần vận dụng:
Trò chơi ở phần vận dụng nhằm giúp học sinh rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức toán học vào thực tiễn
* Trị chơi 1: Rung chng vàng
Trị chơi này tôi tổ chức cho học sinh chơi ở Bài tập 4 - Bài 6 So sánh các
số trong phạm vi 3.
Mục đích: Củng cố về so sánh nhiều hơn, ít hơn
Cách chơi: Giáo viên tổ chức cho cả lớp chơi, giáo viên sẽ là người đọc và
đưa ra các đáp án để học sinh lựa chọn. Học sinh nào chọn đáp án đúng và
nhanh thì sẽ trở thành người chiến thắng trong trị chơi.
* Trị chơi 2: Tìm tên con vật
Trị chơi này tơi tổ chức cho học sinh chơi ở bài các số 1, 2, 3
Mục đích: Củng cố khả năng liên hệ thực tế của học sinh sau khi đã học các
số 1, 2, 3, 4...
Cách chơi: Giáo viên tổ chức cho 2 nhóm chơi, mỗi nhóm 5 học sinh.
Giáo viên nêu yêu cầu: Hãy kể tên các con vật có 2 chân. Hai đội sẽ bốc
thăm xem đội nào sẽ kể trước. Nhóm nào tìm được số con vật nhiều hơn sẽ
thắng, nhóm nào tìm được số con vật ít hơn sẽ thua.
Trong trị chơi này giáo viên là trọng tài. Giáo viên nên ghi tên những con
vật đã được nêu để tránh lặp lại. Sau đó tổng kết trị chơi. Trị chơi đã kết thúc.
Với bài các số 4, 5, 6 giáo viên cho học sinh kể tên các con vật có 4 chân
* Trị chơi 3: Thi kể tên các đồ vật (có số lượng là 1, 2, 3, 5…)
- Mục đích: Củng cố khả năng liên hệ thực tế của học sinh sau khi đã học các
hình, đã học các số
- Cách chơi: Giáo viên chia lớp thành 2 đội. Giáo viên nêu yêu cầu: Giáo
viên phổ biến luật chơi. Hai đội sẽ bốc thăm xem đội nào sẽ nêu trước.

Ở mỗi lượt chơi, mỗi đội kể tên 1 đồ vật có số lượng là 1, 2 hoặc 3, đội nào
không kể được tên đồ vật theo yêu cầu sẽ thua.
Trong trò chơi này giáo viên là trọng tài. Giáo viên nên ghi tên những đồ
vật đã được kể để tránh lặp lại.
* Trò chơi 4: Thi kể tên các đồ vật có dạng hình đã học trong cuộc sống


15

xung quanh
- Mục đích: Củng cố khả năng liên hệ thực tế của học sinh sau khi đã học
các hình: hình vng, hình trịn, hình tam giác, hình khối hộp chữ nhật, hình
khối lập phương
Cách chơi tương tự như cách chơi trị chơi kể tên các đồ vật có lượng là 1, 2 hoặc 3
* Một số trò chơi quen thuộc như: Truyền điện, Rung chng vàng… giáo
viên có thể tổ chức cho học sinh chơi ở cả dạng bài tập so sánh số, điền số tương
ứng với số lượng các vật trong các hình, điền số vào ơ trống trong phép tính, làm
tính cộng, trừ trong phạm vi 10... có thể chơi ở phần khởi động, phần củng cố
kiến thức đã học hoặc phần vận dụng.
2. Tổ chức trò chơi học tập thuộc chủ đề “Các số đến 10 và Phép cộng,
phép trừ trong phạm vi 10” mơn tốn lớp 1
Để tổ chức trò chơi học tập thuộc chủ đề “Các số đến 10 và Phép cộng,
phép trừ trong phạm vi 10”, mơn tốn lớp 1 có hiệu quả cao, giáo viên cần lưu ý:
2.1. Tạo hứng thú và duy trì sự hứng thú chơi trị chơi học tập mơn tốn
cho học sinh
- Giáo viên nên dùng những hình ảnh đẹp sinh động, hấp dẫn, câu hỏi mang
tính gợi mở, các lời đề nghị hoặc tạo tình huống chơi tập trung chú ý, quan sát,
ghi nhớ đối với học sinh kích thích các em đến với trị chơi, phải mở đầu thật
hấp dẫn ấn tượng bằng nhiều cách khác nhau.
Ví dụ: Trị chơi “Hãy cứu lấy cá voi” giáo viên đưu tình huống cá voi bị

mắc cạn rất tội nghiệp cần được các bạn học sinh được giải cứu hoặc trị chơi
“Câu cá”, tơi đưa những hình ảnh các chú cá đang bơi (là những hình động) có
gắn số trên người, cùng một số sinh vật biển khác có màu sắc đẹp, bắt mắt để
kích thích hứng thú của học sinh với trị chơi. Sau đó giáo viên hỏi học sinh có
muốn câu được những con cá đó khơng? Nếu muốn câu được những con cá đó
thì cần tính kết quả của phép tính để tìm đúng con cá mang kết quả của phép
tính đó (Ví dụ: Khi phép tính 4 + 2 = ? xuất hiện, học sinh phải tính và chọn con
cá mang số 6 thì sẽ câu được cá).
- Giáo viên nên sử dụng những câu đố vui, những âm thanh, những bài hát
tươi vui để vừa tạo cảm giác nhịp điệu vừa tạo hứng thú chơi cho học sinh nhằm
thực hiện trò chơi một cách có hiệu quả.
Ví dụ: Trị chơi “Đố em”
Mục tiêu: Nhằm củng cố cách đọc, nhận dạng và phân biệt các số tự nhiên,
ngồi ra cịn có một chút hài hước đối với học sinh.
Các câu đố:
a. Số nào tròn trĩnh như quả trứng gà? (Câu trả lời là: số 0)
b. Số nào giống gậy ông già hay mang? (Câu trả lời là: số 1)


16

c. Hai o xinh xắn
Xếp chồng lên nhau
Em hãy đoán mau
Đó là số mấy? (Câu trả lời là: số 8 )
d. Cây gậy cạnh quả trứng gà
Đem về khoe mẹ cả nhà mừng vui? (Câu trả lời là: số 10)
Ở hầu hết các trò chơi được thiết kế trên Power point, mỗi hiệu ứng hình
ảnh xuất hiện đều có âm thanh đi kèm để thu hút sự chú ý của học sinh. Với trị
chơi “Kết bạn” thì giáo viên cịn chèn thêm bài hát “Tìm bạn thân” để tạo cảm

giác nhịp điệu và tạo hứng thú chơi cho học sinh chơi. Với trị chơi “Hái dâu”
thì có nhạc nền trong khi học sinh chơi trị chơi.
- Động viên khuyến khích học sinh.
- Sử dụng cử chỉ, điệu bộ nét mặt để điều khiển - điều chỉnh hành động
chơi của học sinh theo kế hoạch.
- Luân phiên vai chơi một cách thường xuyên.
- Đảm bảo quyền bình đẳng của các thành viên khi chơi.
- Sử dụng phong phú các loại trò chơi khác nhau với nhiều hình thức chơi
khác nhau.
2.2. Phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh
- Tính tự lực của học sinh trong trị chơi được thể hiện bằng việc các em có
thể tự lựa chọn, tìm kiếm các phương thức tối ưu để giải quyết nhiệm vụ nhận
thức, tự kiểm tra đánh giá kết quả chơi của mình.
- Tuỳ thuộc vào trình độ của học sinh, giáo viên cần lựa chọn cách tổ chức
chơi sao cho phù hợp.
- Tạo ra sự ganh đua giữa học sinh trong quá trình chơi. Giáo viên cần xác
định một cái đích và có phần thưởng cho học sinh đạt được.
- Tạo những tình huống chơi mang tính có vấn đề, tính tìm kiếm và cuốn
hút học sinh vào các tình huống ấy.
2.3. Phát triển kĩ năng chơi
- Làm mẫu, giải thích: Đối với những trị chơi có cách thức mới hoặc
những cách thức mà lâu trẻ không được chơi thì giáo viên cần làm mẫu, giải
thích để học sinh nắm được cách chơi.
- Kiểm tra: Với những trò chơi học sinh đã được làm quen với cách chơi,
giáo viên có thể kiểm tra mức độ ghi nhớ, sự nhanh nhẹn, tính linh hoạt, sáng
tạo khi chơi trị chơi.
- Theo dõi và sửa sai: Trong quá trình học sinh chơi, giáo viên thường
xuyên theo dõi và kịp thời sửa sai cho những em chơi chưa đúng.
2.4. Nâng cao thái độ của học sinh trong quá trình chơi



17

- Giáo viên giúp học sinh thiết lập mối quan hệ bạn bè thân ái, biết phối
hợp cùng nhau trong trò chơi.
- Giáo viên phải kịp thời nhắc nhở khi học sinh có thái độ khơng tốt với
bạn chơi.
- Nhận xét đánh giá của giáo viên đối với học sinh.
- Giáo viên nên tạo điều kiện cho học sinh tự nhận xét đánh giá sau buổi chơi.
2.5. Nâng cao hiệu quả dạy Tốn
- Khi tổ chức trị chơi giáo viên cần phải giúp học sinh thực hành được
nhiều nhất các kiến thức Tốn cần ơn tập, củng cố.
- Cho các em vui chơi trong giờ học là để phục vụ cho học tập cho nên
không chỉ cứ chơi cho vui.
- Cần đa dạng hố các trị chơi học tập để học sinh có thể vận dụng các kiến
thức hoặc rèn luyện các kĩ năng trong các tình huống khác nhau, như vậy tri
thức củng cố mới vững chắc.
3. Giáo viên trau dồi kiến thức, kĩ năng và đẩy mạnh ứng dụng cơng
nghệ thơng tin để tổ chức hiệu quả trị chơi học tập
Để tổ chức tốt các trò chơi học tập trong chủ đề dạy học tốn lớp 1 tơi đã
luôn học tập, trau dồi kiến thức bằng cách đọc sách, báo, tìm hiểu, sưu tầm
thơng tin, tư liệu trên mạng Internet; thông qua sinh hoạt tổ khối chuyên môn;
dự chuyên đề do nhà trường và Phòng giáo dục tổ chức, tự học để ứng dụng
thành thạo công nghệ thông tin vào giảng dạy, tham gia hội giảng và đúc rút lại
kinh nghiệm sau khi tổ chức mỗi trò chơi học tập ở từng tiết học khi dạy học
toán lớp 1. Vì vậy từ những kiến thức, kinh nghiệm mà tôi đã học tập được từ
sách báo, mạng Internet và từ đồng nghiệp, thông tin, tư liệu sưu tầm trên mạng
Internet sưu tầm thông tin, tư liệu trên mạng Internet đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin để thiết kế bài dạy, trò chơi học tập sao cho sinh động hơn.
Một số trò chơi được thiết kế trên phần mền Power point đó là: Hãy cứu lấy

cá voi, Hái táo, Hái dâu…
Ví dụ khi dạy bài 28: Luyện tập ở sách giáo khoa tốn tập 1
Ở phần khởi động tơi dã cho học sinh chơi trò chơi “Câu cá” được thiết kế
trên phần mềm Power point
Mục đích: Tạo khơng khí vui vẻ, thoải mái, rèn luyện phản xạ nhanh nhẹn
và ôn lại các phép tính trừ trong phạm vi 5
Cách chơi trị chơi này đã được trình bày trong phần lựa chọn, thiết kế trị chơi
Các phép tính liên quan đến bài đã học nhằm ôn lại bài cũ cho học sinh trước
khi bước vào phần luyện tập thực hành trong tiết luyện tập, đó là:
5-5=; 5–4=;
5 -  = 3;
5 -  = 1; 5 – 3 = 
Ở bài tập 2 trong hoạt động luyện tập thực hành tôi đã tổ chức cho học sinh


18

chơi trò chơi “Tiếp sức” sau khi học sinh thảo luận nhóm đơi để chọn những số
thích hợp thay cho dấu “?”
Mục tiêu: Học sinh biết vận dụng được bảng trừ trong phạm vi 5 để làm bài
tập này.
Cách chơi và luật chơi: Giáo viên chia làm hai đội chơi, mỗi đội 4 học sinh.
Giáo viên chuẩn bị 2 bộ tranh như trong bài tập 2
Các đội xếp thành hàng dọc,
khi nghe giáo viên hô “bắt đầu” lần
lượt từng em của các đội lên gắn số
vào ơ trống thích hợp. Nếu đội nào
làm đúng và nhanh sẽ thắng cuộc.
Sau khi học sinh chơi xong
giáo viên chỉ vào ô trống ở trường

hợp
5 - 4 >  và hỏi tại sao con chọn số 0
gắn vào ô trống.
Gọi học sinh dưới lớp nhận xét
Qua trò chơi “Tiếp sức” biết vận dụng được bảng trừ trong phạm vi 5 để làm bài
tập này, khơng những thế các em cịn rất hứng thú với trị chơi học tập đó và
khơng khí học tập của lớp học sôi nổi hẳn lên.
Ở bài tập 4 trang 65, tơi cho học sinh chơi Trị chơi “Xếp hình”
Mục tiêu: Giúp học sinh
sử dụng trí tưởng tượng và vận
dụng tư duy để ghép từ 4 hình
tam giác đã cho thành 1 hình
vng. Giúp học sinh phát triển
kỹ năng hợp tác với bạn.

Cách chơi và luật chơi:
Giáo viên cho các nhóm lấy 4
hình tam giác trong bộ đồ dùng giống 4 hình tam giác trong bài tập này, tổ chức
cho các nhóm thảo luận và ghép thành 1 hình vng. Nếu nhóm nào ghép xong
trước và đúng thì nhóm đó thắng cuộc. Trong lúc học sinh thảo luận xếp hình thì
giáo viên bật nhạc nền nhẹ nhàng để tạo cảm giác thoải mái dễ chịu.
Sau khi học sinh làm xong thì tơi đưa đáp án trên máy để học sinh đối
chiếu, đáp án là 1 đoạn phim xếp hình. Để làm được đoạn phim này tơi phải
dùng đến tính năng vẽ hình, hiệu ứng xoay hình, chuyển động hình và dùng
phần mềm Camtasia để quay lại màn hình phần xếp hình và nhạc vào đoạn phim
xếp hình trong bài tập này.




×