Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã kim quan, huyện thạch thất, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 80 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu cùng những cố gắng nỗ lực của bản thân,
dƣới sự giảng dạy, truyền dạy kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm của các thầy cô giáo
Khoa Quản lý Tài Nguyên Rừng và Môi Trƣờng – Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã
giúp tơi hồn thành khóa luận này.
Đặc biệt hơn cả, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo Nguyễn Thị Bích
Hảo, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tơi hồn thành khóa luận. Cảm ơn cơ ln tận tình
chỉ bảo, truyền đạt cho tôi những vốn kiến thức mới, chia sẻ, bảo ban kiến thức chun
mơn giúp tơi hồn thành tốt khóa luận của mình.
Vì kiến thức chun mơn còn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều kinh nghiệm
thực tiễn nên nội dung của khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu xót, tơi rất mong nhận
sự góp ý, chỉ bảo thêm của q thầy cơ cùng tồn thể cán bộ, công nhân viên, các anh chị,
cô chú tại UBND xã Kim Quan để báo cáo đƣợc hoàn thiện hơn.
Sau khi kết thúc khóa luận bản thân tơi đã học tập đƣợc rất nhiều kinh nghiệm
cũng nhƣ kỹ năng bổ ích. Và có lẽ đây sẽ là hành trang giúp tơi vững bƣớc trên con
đƣờng sự nghiệp của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

i


MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.............................................................................. vi


TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP .......................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
1.1. Tổng quan về Chất thải rắn sinh hoạt ............................................................ 3
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 3
1.1.2. Nguồn gốc và phân loại chất thải rắn sinh hoạt .......................................... 4
1.2. Những nguyên tắc kỹ thuật trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt ................. 6
1.2.1. Thu gom, lƣu trữ và vận chuyển chất thải rắn ............................................ 6
1.2.2. Hệ thống thu gom và vận chuyển CTR ....................................................... 7
1.2.3. Tuyến thu dọn và hoạt động trung chuyển CTR ......................................... 7
1.2.4. Các phƣơng pháp xử lý CTR ...................................................................... 8
1.3. Hiện trạng chất thải rắn ở Việt Nam ............................................................ 10
1.4. Ảnh hƣởng của chất thải rắn đến sức khỏe cộng đồng, cảnh quan và môi trƣờng
............................................................................................................................. 11
1.5. Hiện trạng phát sinh và quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới và tại
Việt Nam ............................................................................................................. 13
1.5.1. Tình hình phát sinh CTR trên thế giới ...................................................... 13
1.5.2. Tình hình quản lý chất thải rắn trên thế giới ............................................. 14
1.5.3. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam ........................ 15
1.5.4. Tình hình thu gom, xử lý chất thải rắn ở Việt Nam .................................. 16
1.6. Tình hình nghiên cứu về hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã
Kim Quan, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội .............................................. 17
CHƢƠNG II. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 19
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 19
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 19
2.2. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.................................................................... 19
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 19
2.3.1. Đánh giá hiện trạng CTRSH tại xã Kim Quan, huyện Thạch Thất .......... 19

2.3.2. Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác quản lý CTRSH tại xã Kim
Quan, huyện Thạch Thất ..................................................................................... 19
2.3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH tại xã
Kim Quan, huyện Thạch Thất ............................................................................. 20
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 20
ii


2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu ..................................................................... 20
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực địa .................................................... 20
2.4.3. Phƣơng pháp khảo sát xã hội học.............................................................. 21
2.4.4. Phƣơng pháp xác định khối lƣợng và thành phần CTR ............................ 21
CHƢƠNG III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ KIM
QUAN, HUYỆN THẠCH THẤT ....................................................................... 25
3.1. Vị trí địa lý ................................................................................................... 25
3.2. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................ 25
3.2.1. Địa hình ..................................................................................................... 25
3.2.2. Khí hậu ...................................................................................................... 26
3.3. Dân số, đặc điểm về văn hóa, dân tộc và phân bố dân cƣ ........................... 26
3.3.1. Dân số ........................................................................................................ 26
3.3.2. Lao động .................................................................................................... 27
3.4. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội ........................................................... 28
3.4.1. Hiện trạng phát triển các ngành kinh tế .................................................... 28
3.4.2. Hiện trạng cơng tác văn hóa xã hội ........................................................... 31
3.4.3. Thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội gắn liền đến
công tác quản lý CTRSH trên địa bàn xã Kim Quan: ......................................... 33
CHƢƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 34
4.1. Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt của xã Kim Quan, huyện Thạch Thất, Hà
Nội ....................................................................................................................... 34
4.1.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ............................................. 34

4.1.2. Thành phần ................................................................................................ 34
4.1.3. Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng ngày ........................... 36
4.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát sinh CTRSH tại xã Kim Quan................ 39
4.2. Thực trạng công tác quản lý CTRSH tại xã Kim Quan, huyện Thạch Thất 41
4.2.1. Hệ thống quản lý CTRSH trên địa bàn xã ................................................ 41
4.2.2. Phân loại, thu gom và vận chuyển CTRSH tại xã Kim Quan ................... 42
4.2.3. Công tác xử lý ........................................................................................... 45
4.2.4. Tiền công và trợ cấp .................................................................................. 46
4.2.5. Nhận thức và ý thức của ngƣời dân trong vấn đề bảo vệ mơi trƣờng nói
chung và cơng tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH nói riêng ..................... 46
4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH tại xã
Kim Quan, huyện Thạch Thất: ............................................................................ 51
4.3.1. Những ƣu, nhƣợc điểm trong công tác quản lý CTRSH tại xã Kim Quan,
huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội: ................................................................ 51
4.3.2. Một số giải pháp khắc phục nhƣợc điểm .................................................. 52
CHƢƠNG V. KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ......................................... 55
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 55
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 55
5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 57

iii


DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt


Nghĩa của từ

1

BVMT

Bảo vệ môi trƣờng

2

CNC

Công nghệ cao

3

CT/TU

Chỉ thị trung ƣơng

4

CTR

Chất thải rắn

5

CTRSH


Chất thải rắn sinh hoạt

6

GCN QSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

7

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

8

ƠNMT

Ơ nhiêm mơi trƣờng

9

TDTT

Thể dục thể thao

10

TM - DV


Thƣơng mại – Dịch vụ

11

TNMT

Tài nguyên môi trƣờng

12

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

13

UBND

Ủy ban nhân dân

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn ......................................................... 4
Bảng 1.2. Lƣợng CTR phát sinh tại một số nƣớc ............................................... 13
Bảng 1.3. Các biện pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt cấp xã, thị trấn (%) ........ 16
Bảng 2.1. Thành phần CTRSH của các thôn trong xã Kim Quan (%) ............... 24
Bảng 3.1. Hiện trạng dân số xã Kim Quan ......................................................... 27

Bảng 3.2. Cơ cấu lao động trong các ngành sản xuất ......................................... 27
Bảng 4.1. Thành phần CTRSH tại xã Kim Quan ................................................ 34
Bảng 4.2. Thành phần CTRSH của các thôn trong xã Kim Quan (%) ............... 35
Bảng 4.3. Khối lƣợng CTRSH phát sinh trên địa bàn xã Kim Quan .................. 36
Bảng 4.4. Kết quả cân CTR và ƣớc lƣợng của các hộ gia đình ......................... 37
Bảng 4.5. Hệ số phát sinh CTRSH của toàn xã Kim Quan ................................ 38
Bảng 4.6. Khối lƣợng CTRSH của các hộ vào ngày thƣờng và ngày nghỉ ........ 39
Bảng 4.7 Mức thu phí vệ sinh mơi trƣờng tại xã Kim Quan ............................. 46
Bảng 4.8. Kết quả phỏng vấn ngƣời dân trong xã .............................................. 49
Bảng 4.9. Kết quả điều tra hộ gia đình trong cơng tác tun truyền, giáo dục
ngƣời dân về quản lý, xử lý CTRSH ................................................................... 51
Bảng 4.10. Ƣu, nhƣợc điểm trong công tác quản lý CTRSH tại xã Kim Quan.. 52

v


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 3.1. Vị trí của xã Kim Quan trong huyện Thạch Thất ............................... 25
Hình 4.1. Thành phần CTRSH tại xã Kim Quan ................................................ 35
Hình 4.2. Sơ đồ vị trí của các thơn trong xã Kim Quan...................................... 40
Hình 4.3. Sơ đồ hệ thống quản lý CTRSH tại xã Kim Quan .............................. 41
Hình 4.4. Sơ đồ kế hoạch thu gom CTRSH của xã Kim Quan ........................... 42
Hình 4.5. Sơ đồ tuyến thu gom ........................................................................... 43
Hình 4.6. Một số hình ảnh rác đƣợc tập kết của các hộ gia đình trƣớc giờ thu
gom ...................................................................................................................... 44
Hình 4.7. Sơ đồ quá trình thu gom, vận chuyển CTRSH tại xã Kim Quan ........ 45
Hình 4.8. Nhận xét của ngƣời dân về cơng tác tuyên truyền BVMT ................. 47
của địa phƣơng .................................................................................................... 47
Hình 4.9. Đánh giá của ngƣời dân về môi trƣờng hiện nay do CTRSH ............. 48


vi


TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ MƠI TRƢỜNG
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Tên khóa luận: Đánh giá hiện trạng công tác quản lý Chất thải rắn sinh
hoạt tại xã Kim Quan, huyện Thạch Thất - Hà Nội.
2. Sinh viên thực hiện: Cấn Thùy Linh
3. Giáo viên hƣớng dẫn: ThS.Nguyễn Thị Bích Hảo
4. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu chung
Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã
Kim Quan, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội.
- Mục tiêu cụ thể
Đánh giá đƣợc thực trạng CTRSH tại xã Kim Quan
Đánh giá đƣợc hiện trạng công tác quản lý CTRSH tại xã Kim Quan
Đề xuất đƣợc một số giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý CTRSH tại xã Kim Quan.
5. Nội dung nghiên cứu:
Đánh giá hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại xã Kim Quan, huyện Thạch Thất
Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã
Kim Quan, huyện Thạch Thất
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải răn sinh
hoạt tại xã Kim Quan, huyện Thạch Thất.
6. Kết quả đạt đƣợc:
Sau thời gian nghiên cứu đề tài đã thu đƣợc kết quả sau:
- Lƣợng CTRSH hằng ngày tại xã khá lớn khoảng 6383,98 kg (hơn 6 tấn).
Lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh cao nhất là 1022,4kg/ngày và ít nhất là

361,60kg/ngày. Hệ số phát sinh chất thải rắn trung bình chung là 0,76kg/ngƣời/ngày.
Lƣợng chất thải răn sinh hoạt khơng có xu hƣớng giảm đi mà gia tăng theo thời gian,

vii


do vậy cần phải có biện pháp quản lý phù hợp để môi trƣờng không bị ô nhiễm nghiêm
trọng và không ảnh hƣởng tới sức khỏe của con ngƣời.
- Chất thải rắn sinh hoạt đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp chôn lấp tại bãi rác
Xuân Sơn.
- Đề tài đã đề xuất thêm đƣợc một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý chất thải rắn sinh hoạt cho xã Kim Quan.
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Họ và tên: Nguyễn Thị Bích Hảo
Học hàm, học vị: Thạc Sỹ
Cơ quan cơng tác: Trƣờng Đại học Lâm nghiệp
Đề tài khóa luận: “Đánh giá hiện trạng công tác quản lý Chất thải rắn sinh
hoạt tại xã Kim Quan, huyện Thạch Thất - Hà Nội”.
Địa điểm thực tập: Ban Quản lý dự án đầu tƣ và xây dựng huyện Thạch Thất.
Đề tài tốt nghiệp đƣợc giao ngày 21/01/2019 - 11/05/2019
Yêu cầu phải hoàn thành xong trƣớc ngày: 17/05/2019.
Cán bộ hƣớng dẫn

Sinh viên

Nguyễn Thị Bích Hảo

Cấn Thùy Linh

viii



ĐẶT VẤN ĐỀ
Xu hƣớng tồn cầu hóa gia tăng, mối quan tâm của thế giới về vấn đề bảo vệ
môi trƣờng cũng đƣợc nâng cao rõ rệt. Thực tế chứng minh rằng, khơng một quốc gia
nào có thể phát triển hùng mạnh và bền vững nếu quốc gia đó khơng lấy vấn đề bảo vệ
môi trƣờng làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến ơ
nhiễm mơi trƣờng, trong đó chất thải rắn sinh hoạt đƣợc xem là một trong những
nguyên nhân cơ bản. Cùng với sự phát triển của thế giới, Việt Nam cũng khơng ngừng
đi lên, q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra từng giờ, khoa học và cơng
nghệ đã giúp cho nhân loại đạt đƣợc những thành tựu to lớn trong các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Bên cạnh đó tốc độ phát triển kinh tế xã hội ngày càng nâng cao kéo theo
sự tăng trƣởng kinh tế thúc đẩy sự tiến bộ xã hội nhƣng cũng là nguyên nhân dẫn đến
lƣợng chất thải ngày càng gia tăng.
Theo Tổng cục Thống kê, năm 2016, cả nƣớc thu gom đƣợc trên 33.167 tấn chất
thải rắn (CTR), trong đó tổng lƣợng CTR thông thƣờng thu gom đƣợc xử lý đạt tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tƣơng ứng đạt khoảng 27.067 tấn (chiếm tỷ lệ 81%).
Nhƣ vậy, còn khoảng 5.100 tấn CTR đƣợc thu gom nhƣng chƣa đƣợc xử lý theo quy
định, chƣa kể lƣợng lớn CTR chƣa đƣợc thu gom, đã và đang gây ô nhiễm môi trƣờng.
Việc thu gom, xử lý chất thải rắn không triệt để gây ra các tác động xấu tới môi trƣờng
sống: bốc mùi hôi thối, ô nhiễm các nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm, ô nhiễm đất, nguồn
bệnh và phát tán dịch bệnh và gây mất mỹ quan.
Thạch Thất là huyện ngoại thành nằm ở phía tây thành phố, cách trung tâm thủ
đơ Hà Nội 30km, có diện tích 184,59 km2 và dân số 183,661 ngƣời. Trong những năm
vừa qua, cùng với quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, thủ đơ Hà Nội nói chung
và huyện Thạch Thất nói riêng đang có những bƣớc tiến lớn về kinh tế, xã hội các khu
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề đƣợc đầu tƣ xây dựng mở rộng tạo
nên sự thay đổi lớn, một diện mạo mới về hình ảnh huyện Thạch Thất. Tuy nhiên,
cùng với sự phát triển đơ thị, sự gia tăng dân số, tình trạng xuống cấp về mơi trƣờng
đang ngày càng hiện hữu. Vì vậy, việc quản lý môi trƣờng, đặc biệt là quản lý chất thải

rắn sinh hoạt đang là vấn đề cấp bách. Chất thải rắn chƣa đƣợc thu gom và xử lý hiệu
quả là nguyên nhân gây mất mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trƣờng, dịch bệnh, gây ảnh
hƣởng tới sức khỏe con ngƣời.

1


Xã Kim Quan, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội đang trong xu hƣớng phát
triển kinh tế, cơ sở hạ tầng tƣơng đối hoàn chỉnh, tuy nhiên cũng gây sức ép đối với
mơi trƣờng, trong đó chất thải rắn sinh hoạt là một trong những vấn đề đáng đƣợc
quan tâm. Mỗi ngày xã Kim Quan thải ra một lƣợng chất thải rắn tƣơng đối lớn địi hỏi
phải có biện pháp quản lý thích hợp, nhằm giảm ơ nhiễm mơi trƣờng và cải thiện môi
trƣờng sống, lao động sản xuất của nhân dân trong xã, giúp cho xã hòa nhập với tốc độ
tăng trƣởng kinh tế chung của huyện Thạch Thất cũng nhƣ của thành phố Hà Nội.
Lƣợng chất thải rắn tăng lên khiến tình trạng mơi trƣờng ngày càng xấu đi. Nguyên
nhân có thể do các biện pháp quản lý chƣa phù hợp. Do đó việc thực hiện đề tài:
“Đánh giá hiện trạng công tác quản lý Chất thải rắn sinh hoạt tại xã Kim Quan,
huyện Thạch Thất – Hà Nội" là cần thiết để đánh giá công tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt hiện tại ở xã Kim Quan từ đó làm cơ sở để đƣa ra các biện pháp quản lý phù
hợp hơn.

2


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về Chất thải rắn sinh hoạt
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí đƣợc thải ra từ sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc từ các hoạt động khác (Lê Văn Khoa, 2009).

Theo nghị định số 59/2007/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất thải rắn, một
số thuật ngữ liên quan đƣợc giải thích nhƣ sau:
- Chất thải rắn (CTR) là chất thải ở thể rắn, đƣợc thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất
thải rắn thông thƣờng và chất thải rắn nguy hại.
- Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi công cộng
đƣợc gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH). Chất thải rắn phát thải từ hoạt
động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác
đƣợc gọi chung là chất thải rắn công nghiệp.
- Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý,
đầu tƣ xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lƣu giữ,
vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu
những tác động có hại đối với môi trƣờng và sức khoẻ con ngƣời.
- Thu gom CTR là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lƣu giữ tạm thời
chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền chấp thuận.
- Lưu giữ CTR là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi
đƣợc cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trƣớc khi vận chuyển đến cơ sở xử lý.
- Vận chuyển CTR là quá trình chuyên chở CTR từ nơi phát sinh, thu gom, lƣu giữ,
trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.
- Xử lý CTR là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm,
loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc khơng có ích trong chất thải rắn; thu hồi,
tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong CTR.

3


1.1.2. Nguồn gốc và phân loại chất thải rắn sinh hoạt
a. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt
Các nguồn phát sinh CTR bao gồm: Khu dân cƣ, khu thƣơng mại, cơ quan cơng

sở, cơng trình xây dựng và phá hủy, dịch vụ công cộng đô thị, nhà máy xử lý chất thải,
công nghiệp, nông nghiệp. Các nguồn phát sinh đƣợc trình bày trong Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn
STT
1

2

3

Nguồn phát sinh
Khu dân cƣ

Khu thƣơng mại

Cơ quan cơng sở

Nơi phát sinh
Hộ gia đình, biệt thự, chung
cƣ.

Các dạng chất thải rắn
Thực phẩm dƣ thừa, giấy, can
nhựa, thủy tinh, can thiếc,
nhôm.

Nhà kho, nhà hàng, chợ,

Giấy, nhựa, thực phẩm thừa,


khách sạn, nhà trọ, các trạm

thủy tinh, kim loại, chất thải

sửa chữa và dịch vụ.

nguy hại.

Trƣờng học, bệnh viện, văn
phòng cơ quan.

Giấy, nhựa, thực phẩm thừa,
thủy tinh, kim loại, chất thải
nguy hại.

Khu nhà xây dựng mới sửa
4

Cơng trình xây

chữa nâng cấp mở rộng

Gạch, bê tông, thép, gỗ, thạch

dựng và phá hủy

đƣờng phố, san nền xây

cao, bụi,..


dựng.
5

Dịch vụ công cộng
đô thị

Hoạt động dọn rác vệ sinh

Rác vƣờn, cành cây cắt tỉa,

đƣờng phố, công viên, khu

chất thải chung tại các khu vui

vui chơi giải trí, bãi tắm.

chơi, giải trí.

Nhà máy xử lý nƣớc cấp,
6

Nhà máy xử lý chất nƣớc thải và các q trình
thải

xử lý chất thải cơng nghiệp

Bùn, tro

khác
7


Cơng nghiệp

Cơng nghiệp xây dựng, chế

Chất thải do quá trình chế biến

tạo, công nghiệp nặng, nhẹ,

công nghiệp, phế liệu và các

lọc dầu, hóa chất, nhiệt điện. rác thải sinh hoạt
8

Nơng nghiệp

Đồng cỏ, đồng ruộng, vƣờn
cây ăn quả, nông trại.

Thực phẩm bị thối rữa, sản
phẩm nông nghiệp thừa, rác,
chất độc hại.

(Nguồn: McGRAW-HILL, 1993)

4


b. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
Việc phân loại CTR sẽ giúp xác định các loại khác nhau của CTR đƣợc sinh

ra, giúp tăng khả năng tái chế và tái sử dụng các vật liệu trong chất thải, đem lại hiệu
quả kinh tế, bảo vệ môi trƣờng.
Chất thải rắn đa dạng vì vậy có nhiều cách phân loại khác nhau nhƣ:
(1) Phân loại theo tính chất
Theo tính chất CTR đƣợc chia thành :
 Các chất cháy đƣợc: gồm có giấy, hàng dệt, cỏ, gỗ củi, rơm, chất dẻo, da và
cao su.
 Các chất không cháy đƣợc: Kim loại sắt, kim loại không phải sắt, thủy tinh,
đá và sành sứ.
 Các chất hỗn hợp: Tất cả các loại vật liệu khác không thuộc các chất cháy
đƣợc và các chất không cháy đƣợc đều thuộc loại này. Loại này có thể chia thành hai
phần với kích thƣớc > 5mm và < 5mm
(2) Phân loại theo nguồn phát sinh
Theo nguồn gốc phát sinh CTR đƣợc chia thành:
 Chất thải sinh hoạt: phát sinh hằng ngày ở các đô thị, nông thôn, khu dân cƣ,
các trung tâm dịch vụ, công viên,..
 Chất thải rắn công nghiệp: là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
 Chất thải xây dựng: là các phế thải nhƣ đất, đá, gạch ngói, bê tơng vỡ do các
hoạt động phá dỡ, xây dựng cơng trình,..
 Chất thải nơng nghiệp: là những chất thải thải ra từ các hoạt động nông
nghiệp nhƣ trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ các quá
trình chế biến sữa, các lò giết mổ,…
(3) Phân theo mức độ nguy hại
Theo mức độ nguy hại CTR đƣợc chia thành:
Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất
thải sinh học thối rữa, các chất dễ cháy nổ hoặc chất thải phóng xạ, các chất thải nhiễm
khuẩn, lây lan,.. có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe con ngƣời, động vật và cây cỏ. Nguồn
phát sinh chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp.


5


Chất thải không nguy hại: là các chất thải không chứa các chất và các hợp chất
có tính nguy hại. Thƣờng là các chất thải phát sinh trong sinh hoạt gia đình, đơ thị…
(4) Phân loại theo thành phần
Theo thành phần CTR đƣợc chia thành:
- Chất thải vô cơ: là các chất thải có nguồn gốc vơ cơ nhƣ tro, bụi, xỉ, vật liệu xây
dựng nhƣ gạch, vữa, thủy tinh, đồ dùng thải bỏ gia đình.
- Chất thải hữu cơ: là chất thải có ngồn gốc hữu cơ nhƣ thực phẩm thừa, chất thải từ
lị giết mổ, chăn ni, dung môi, nhựa, dầu mỡ và các loại thuốc bảo vệ thực vật.
1.2. Những nguyên tắc kỹ thuật trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Theo Văn Hữu Tập (2015), những nguyên tắc kỹ thuật trong quản lý chất thải
rắn sinh hoạt bao gồm:
1.2.1. Thu gom, lưu trữ và vận chuyển chất thải rắn
Thu gom chất thải là quá trình thu nhặt CTR từ các nhà máy, các công sở hay
những điểm thu gom, chất chúng lên xe và chở đến địa điểm xử lý, chuyển tiếp, trung
chuyển hay chôn lấp. Dịch vụ thu gom CTR có thể chia ra thành các dịch vụ “sơ cấp” và
“thứ cấp”.
Thu gom sơ cấp (thu gom ban đầu) là cách mà theo đó CTR đƣợc thu gom từ
nguồn phát sinh ra nó chở đến các bãi chứa chung, các địa điểm hoặc bãi chuyển tiếp.
Thƣờng thì các hệ thống thu gom sơ cấp ở các nƣớc đang phát triển bao gồm những xe
chở CTR nhỏ, xe hai bánh kéo bằng tay để thu gom CTR và chở đến các bãi chứa
chung hay những điểm chuyển tiếp.
Thu gom thứ cấp bao hàm không chỉ việc gom nhặt các CTR từ những nguồn
khác nhau mà còn cả việc chuyên chở các CTR đó tới địa điểm tiêu hủy. Việc dỡ đổ
các xe chứa CTR cũng đƣợc coi là một phần của hoạt động thu gom CTR thứ cấp. Nhƣ
vậy thu gom thứ cấp là cách thu gom các loại CTR từ các điểm thug om chung trƣớc
khi vận chuyển chúng theo từng phần hoặc cả tuyến thu gom đến một trạm trung
chuyển, một cơ sở xử lý hay bãi chôn lấp bằng các loại phƣơng tiện chuyên dụng có

động cơ.
Do vậy, thu gom sơ cấp sẽ đƣợc cần đến trong mọi hệ thống quản lý thu gom và
vận chuyển.

6


a. Các phương thức thu gom
Hình thức thu gom tại nhà: Hình thức này chỉ đƣợc áp dụng cho loại chất thải
sinh hoạt hộ gia đình. Cơng nhân thu gom CTR đi đến từng hộ, dọc các đƣờng phố
lớn, khu tập thể và mang những thùng CTR, túi CTR từ mỗi hộ gia đình ra đổ vào xe
thu gom của mình và trả lại thùng cho gia đình. Hệ thống thu gom này mất nhiều thời
gian và chi phí lao động cao.
Hình thức thu gom theo khối xe cơ giới thu gom CTR chạy theo lịch đã đƣợc
đặt ra từ trƣớc, có thể hàng ngày hoặc vài ba ngày/lần, tuỳ theo khối lƣợng chất thải
rắn phát sinh. Các xe thu gom cơ giới dừng tại những điểm quy định và rung chng.
Các hộ gia đình, cơ quan,.. ở các khu phố xung quanh đó mang túi CTR đến đổ vào xe.
Thu gom bên lề đƣờng: Các hộ gia đình đặt các túi CTR đã buộc kín trƣớc của
nhà hoặc cổng trƣớc thời gian quy định. Xe thu gom cơ giới đến thu gom theo lịch đã
định, tuỳ theo khối lƣợng chất thải rắn để thu gom tất cả các túi CTR trong địa bàn.
1.2.2. Hệ thống thu gom và vận chuyển CTR
Hệ thống thu gom đƣợc chia thành hai loại dựa theo kiểu vận hành gồm (1) hệ
thống thùng di động, (2) hệ thống xe thùng cố định.
Hệ thống xe thùng di động là hệ thống thu gom trong đó các thùng chứa đầy
CTR đƣợc chuyên chở đến bãi tập kết rồi đƣa thùng khơng về vị trí tập kết CTR ban đầu.
Hệ thống này phù hợp để vận chuyển CTR từ các nguồn tạo ra nhiều CTR, cũng có thể
nhặt thùng chƣa đầy CTR lên xe và thay bằng thùng rỗng tại điểm tập kết.
Hệ thống xe thùng cố định là hệ thu gom trong đó các thùng chƣa đầy CTR vẫn
cố định đặt tại nơi tập kết CTR, trừ một khoảng thời gian rất ngắn nhấc lên đổ CTR
vảo xe thu gom.

1.2.3. Tuyến thu dọn và hoạt động trung chuyển CTR
a. Tuyến thu gom
Nếu phƣơng tiện và lực lƣợng lao động đã xác định thì tuyến thu dọn cũng phải
đƣợc bố trí làm sao hai phần nêu trên đƣợc sử dụng một cách có hiệu quả nhất. Một
vài yếu tố sau đây có thể xét tới khi bố trí các tuyến thu dọn:
- Cần nắm đƣợc các chính sách, quy định hiện có liên quan đến các hạng mục
trong quản lý CTR ( thu dọn CTR, số lần thu dọn trong tuần).
- Cần phải kết hợp các điều kiện hiện có nhƣ cỡ nhóm, loại xe,..

7


- Tuyến thu dọn có thể đƣợc bố trí sao cho tuyến bắt đầu và kết thúc gần những
đƣờng chính (phố chính ).
- Ở khu vực miền núi, tuyến thu dọn nên bắt đầu từ đỉnh dốc và dần đi xuống
chân dốc ở đó xe bắt đầu bốc nạp CTR.
- Tuyến thu dọn nên bố trí làm sao để thùng chứa CTR cuối cùng trên tuyến
đƣợc đặt ở địa gần nhất với bãi đổ CTR.
- CTR tại địa điểm giao thông dày đặc cần đƣợc thu dọn vào thời gian sớm nhất
trong ngày.
- Những khu vực có nhiều CTR cần phải thu dọn trƣớc (vào đầu buổi sáng của
ngày làm việc).
- Đối với các điểm nằm rải rác có lƣợng CTR ít thì có thể thu dần trên cùng một
tuyến hay trong cùng một ngày làm việc.
Bố trí tuyến thu dọn:
-Trong khi bố trí tuyến thu dọn cần phải quan tâm đến các bƣớc sau đây:
- Chuẩn bị bản đồ khu vực trong đó có chứa số liệu về điểm và nguồn CTR.
- Phân tích số liệu, các bảng tổng hợp về khối lƣợng CTR, thành phần lý hoá,
cơ học của CTR.
- Bố trí sơ bộ tuyến thu dọn.

- So sánh tuyến sơ bộ và mở rộng, phát triển tuyến cân đối theo thử nghiệm và
sai sót.
1.2.4. Các phương pháp xử lý CTR
Theo Văn Hữu Tập (2016), có những phƣơng pháp xử lý CTR nhƣ sau:
a. Phương pháp chôn lấp
 Chôn lấp hợp vệ sinh
Bãi chôn lấp phải đƣợc lựa chọn đúng quy cách, xác định đúng tính chất, vận
hành đúng quy trình, có hệ thống quản lý theo dõi, phát sinh chôn lấp đúng kỹ thuật.
Ƣu điểm: Đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh mơi trƣờng, có thể thu hồi đƣợc
một lƣợng khí sinh học sinh ra trong q trình xử lý. Sau khi đóng cửa bãi chơn lấp đất
có thể sử dụng vào mục đích khác.
Nhƣợc điểm: Địi hỏi diện tích lớn, có nguy cơ cháy nếu khí gas khơng đƣợc
thu hồi đúng phƣơng pháp khoa học.

8


 Chôn lấp không hợp vệ sinh
Chôn lấp không hợp vệ sinh là phƣơng pháp chôn lấp CTR không theo đúng
quy trình chơn lấp tức là giai đoạn đầu có thể làm đúng quy trình nhƣng sau một thời
gian do không đƣợc quản lý chặt chẽ, các ô chứa phế thải xuống cấp nhanh, năng lực
sử dụng yếu, trong đó khâu đóng cửa bãi chơn lấp khơng làm hoặc làm rất sơ sài.
- Ƣu điểm: Rẻ tiền nhất, đơn giản nhất. Khả năng áp dụng cho tất cả các loại CTR.
- Nhƣợc điểm: Nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng cao nhất, tốn diện tích đất nhất.
b. Phương pháp đốt
Đốt CTR là phƣơng pháp phân huỷ bằng nhiệt thực hiện ở nhiệt độ khoảng
1.200 0C. Đây là phƣơng pháp tiên tiến nhất hiện nay nhƣng phƣơng pháp này mới chỉ
đƣợc sử dụng ở những nƣớc có nền kinh tế phát triển hoặc dùng để xử lý các chất thải
nguy hiểm, độc hại.
Ưu điểm:

- Thiết bị có hệ thống tự động hố cao.
- Xử lý đƣợc các loại CTR khó phân huỷ, CTR có độc tính cao.
- Giảm thiểu về mặt thể tích.
- Xử lý đƣợc tồn bộ chất thải khơng cần phân loại.
- Sản phẩm sau xử lý có thể dùng làm nguyên liệu để sản xuất vật liệu xây
dựng.
Nhược điểm:
- Chi phí đầu tƣ cao
- Chi phí vận hành đắt do sử dụng nhiều nhiên liệu.
- Cần phải có các cơng trình phụ trợ kèm theo.
- Nếu đƣợc quản lý khơng tốt có thể gây ra hiện tƣợng cháy nổ.
c. Phương pháp sinh học
Đối với thành phần hữu cơ: Khi xe chở CTR về khu xử lý, chúng phải dừng lại
tại trạm cân để tính tồn bộ khối lƣợng CTR và khối lƣợng xe. Sau khi đổ CTR chúng
đƣợc cân lại lần nữa, từ đó đƣa ra con số chính xác về trọng lƣợng chất thải tiếp nhận
để xử lý mỗi ngày.
 Ủ CTR để thu hồi khí sinh học

9


Dùng công nghệ vi sinh để phân huỷ CTR, thu khí CH4 làm khí đốt chạy máy
phát điện hoặc sử dụng vào các mục đích khác. Chi phí của phƣơng pháp này cũng khá cao.
 Chế biến phân vi sinh
Trong phƣơng pháp này CTR sau khi loại bỏ các chất vơ cơ đƣợc ủ trong điều
kiện thống khí hay yếm khí. Trong q trình ủ, các chất hữu cơ chuyển hoá dần về
mặt sinh học thành các hợp chất mùn, gọi là phân compost. Phân compost sau khi
đƣợc trộn đều với các nguyên tố dinh dƣỡng (K,N,P với các tỉ lệ khác nhau) sẽ thành
các sản phẩm phân vi sinh khác nhau. Việc chế biến phân compost từ CTR có thể đƣợc
làm từ công nghệ đơn giản hoặc công nghệ tiên tiến đắt tiền.

Ưu điểm:
– Giải quyết đƣợc một phần đáng kể chất thải rắn.
– Thu hồi, tái chế đƣợc chất thải rắn dƣới dạng phân hữu cơ.
– Tận thu và tái sử dụng một số thành phần nhƣ: nhựa, nilon, thủy tinh, kim loại…
Nhược điểm:
- Chỉ xử lý thành phần hữu cơ trong CTR;
- Tốn nhiều thời gian, chi phí vận hành cao, cơng nghệ phức tạp.
- Nếu sử dụng cơng nghệ đơn giản có thể gây ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí
xung quanh khu vực xử lý (mùi hơi thối và một số khí độc), ơ nhiễm nguồn nƣớc ở
khu vực lân cận.
Công nghệ ủ
· Nguyên tắc cơ bản:
- Toàn bộ CTR đƣợc ủ lên men hợp vệ sinh trong các hố ủ khô.
- Nƣớc rỉ CTR trong quá trình ủ đƣợc thu hồi và xử lý làm sạch trƣớc khi xả ra
ngồi mơi trƣờng.
- Các giải pháp bảo vệ mơi trƣờng:
+ Khơng khí: Tạo vành đai cây xanh cách ly.
+ Nƣớc: Chống thấm và tràn nƣớc ra ngoài.
+ Đất: Bảo đảm chống thấm nƣớc rác theo phƣơng đứng và theo phƣơng ngang.
1.3. Hiện trạng chất thải rắn ở Việt Nam
Theo Tổng cục Thống kê (2016), cả nƣớc thu gom đƣợc trên 33.167 tấn CTR,
trong đó tổng lƣợng CTR thông thƣờng thu gom đƣợc xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn

10


kỹ thuật quốc gia tƣơng ứng đạt khoảng 27.067 tấn (chiếm tỷ lệ 81%). Nhƣ vậy, vẫn
còn khoảng 5.100 tấn CTR đƣợc thu gom nhƣng chƣa đƣợc xử lý theo quy định, chƣa
kể lƣợng lớn CTR chƣa đƣợc thu gom, đã và đang gây ô nhiễm môi trƣờng.
Mặc dù, tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt vẫn tăng hàng năm, nhƣng do lƣợng CTR

phát sinh lớn, năng lực thu gom còn hạn chế, cùng với ý thức cộng đồng chƣa cao nên
tỷ lệ thu gom vẫn chƣa đạt yêu cầu. Tổng khối lƣợng CTR sinh hoạt đô thị đƣợc thu
gom, xử lý năm 2016 là 33.100 tấn/ngày (đạt 85,5%). Lƣợng CTR sinh hoạt đƣợc thu
gom tại các đô thị đặc biệt và đô thị loại 1 đạt khoảng 90%. Công tác phân loại CTR
sinh hoạt tại nguồn đã đƣợc thực hiện thí điểm ở một số thành phố lớn nhƣ Hà Nội, Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng từ nhiều năm trƣớc, đến nay TP. Hồ Chí Minh đã tiến hành nhân
rộng triển khai tại các quận nội thành.
Công tác thu gom CTR tại nông thôn cũng đã đƣợc chú trọng trong những năm
gần đây, tuy nhiên, cũng chủ yếu tập trung ở các khu vực nông thôn vùng đồng bằng.
Khu vực miền núi, do tập quán sinh hoạt, chất thải rắn sinh hoạt phần lớn vẫn đƣợc
các hộ dân tự thu gom và xử lý tại nhà (đổ ra vƣờn). Theo thống kê có khoảng 60% số
thơn hoặc xã tổ chức thu dọn định kỳ, trên 40% thơn, xã đã hình thành các tổ thu gom
rác thải tự quản. Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt tại khu vực nông thôn mới đạt khoảng
40 - 55%. Theo báo cáo của Cục Hạ tầng kỹ thuật, Bộ Xây dựng, tính đến tháng
11/2016, cả nƣớc có khoảng 35 nhà máy xử lý CTR tập trung tại các đô thị đƣợc đầu
tƣ xây dựng và đi vào vận hành. Tổng công suất xử lý theo thiết kế khoảng 7.500
tấn/ngày. Số lƣợng lò đốt CTR sinh hoạt có khoảng 50 lị đốt, đa số là các lị đốt cỡ
nhỏ, cơng suất xử lý dƣới 500kg/giờ. Ngồi ra, cả nƣớc có khoảng 660 bãi chơn lấp
CTR sinh hoạt (chƣa thống kê đƣợc đầy đủ các bãi chôn lấp nhỏ rải rác ở các xã) với
tổng diện tích khoảng 4.900ha. Tuy nhiên, trong đó chỉ có 203 bãi chôn lấp hợp vệ
sinh. Nhiều xã, đặc biệt các xã miền núi, chƣa có các bãi rác tập trung, thiếu ngƣời và
phƣơng tiện chuyên chở CTR, chủ yếu hình thành bãi CTR tự phát, là nguồn gây ô
nhiễm môi trƣờng (Lê Hoàng Anh, 2018).
1.4. Ảnh hƣởng của chất thải rắn đến sức khỏe cộng đồng, cảnh quan và môi trƣờng
a. Ảnh hưởng của CTR đến sức khỏe cộng đồng và cảnh quan
Chất thải rắn nếu không đƣợc thu gom, xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi
trƣờng, ảnh hƣởng đến sức khỏe cộng đồng dân cƣ và làm mất cảnh quan.

11



Một trong những dạng chất thải nguy hại xem là ảnh hƣởng đến sức khỏe của
con ngƣời và môi trƣờng là các chất hữu cơ bền. Những hợp chất này vơ cùng bền
vững, tồn tại lâu trong mơi trƣờng, có khả năng tích lũy sinh học trong nơng sản phẩm,
thực phẩm, trong các nguồn nƣớc mô mỡ của động vật gây ra hàng loạt các bệnh nguy
hiểm đối với con ngƣời, phổ biến nhất là ung thƣ. Đặc biệt, các chất hữu cơ trên đƣợc
tận dụng nhiều trong trong đời sống hàng ngày của con ngƣời ở các dạng dầu thải
trong các thiết bị điện trong gia đình, các thiết bị ngành điện nhƣ máy biến thế, tụ điện,
đèn huỳnh quang, dầu chịu nhiệt, dầu chế biến, chất làm mát trong truyền nhiệt...
Tại các bãi CTR lộ thiên, nếu không đƣợc quản lý tốt sẽ gây ra nhiều vấn đề
nghiêm trọng cho cộng đồng dân cƣ trong khu vực: gây ô nhiễm không khí, các nguồn
nƣớc, ô nhiễm đất và là nơi nuôi dƣỡng các vật chủ trung gian truyền bệnh cho con
ngƣời. Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng,.. tồn tại trong chất thải có thể
gây bệnh cho con ngƣời nhƣ bệnh: sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thƣơng hàn, phó
thƣơng hàn, tiêu chảy, giun sán, lao,..
b. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất
Đất bị ô nhiễm bởi các nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Do thải vào đất một khối lƣợng lớn chất thải cơng nghiệp nhƣ xỉ than, khai
kháng, hóa chất… Các chất ơ nhiễm khơng khí lắng đọng trên bề mặt sẽ gây ô nhiễm
đất, tác động đến các hệ sinh thái đất.
+ Do thải ra mặt đất những CTRSH, các chất thải của quá trình xử lý nƣớc.
+ Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp chƣa qua xử lý các mầm bệnh ký
sinh trùng, vi khuẩn đƣờng ruột… đã gây ra các bệnh truyền từ đất cho cây sau đó
sang ngƣời và động vật…
- Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu cơ
khó phân huỷ làm thay đổi pH của đất.
- Chất thải rắn còn là nơi sinh sống của các lồi cơn trùng, gặm nhấm, vi khuẩn,
nấm mốc... những loài này di động mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm cộng đồng.
c. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường nước
Nƣớc ngấm xuống đất từ các chất thải đƣợc chôn lấp, các hố phân, nƣớc làm

lạnh tro xỉ, làm ô nhiễm nƣớc ngầm.

12


- Nƣớc chảy khi mƣa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy vào các
mƣơng, rãnh, ao, hồ, sông, suối làm ô nhiễm nƣớc mặt.
Nƣớc này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu cơ, các
muối vơ cơ hồ tan vƣợt q tiêu chuẩn môi trƣờng nhiều lần.
d. Ảnh hưởng của CTR đến mơi trường khơng khí
- CTR hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại nhƣ CH4, CO2, NH3,...
gây ơ nhiễm mơi trƣờng khơng khí.
- Khí thốt ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp chứa CH4, H2S,
CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ...
- Khí sinh ra từ q trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp CTR chứa các vi trùng,
các chất độc lẫn trong CTR.
1.5. Hiện trạng phát sinh và quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới và tại
Việt Nam
1.5.1. Tình hình phát sinh CTR trên thế giới
Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới, tại Châu Á khu vực đô thị mỗi ngày phát
sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn. Đến năm 2025, con số này dự kiến sẽ tăng tới
1,8 triệu tấn/ngày. Đơ thị hóa và phát triển kinh tế thƣờng đi đôi với mức tiêu thụ tài
nguyên và tỷ lệ phát sinh CTR tăng lên tính theo đầu ngƣời. Nói chung mức sống
càng cao thì lƣợng chất thải phát sinh càng nhiều. Báo cáo cũng cho thấy tại các thành
phố lớn nhƣ New York tỷ lệ phát sinh CTR là 1,8 kg/ngƣời/ngày, Singapore,
Hongkong là 0,8 – 1,0 kg/ngƣời/ngày, Jakarta, Manila, Calcuta, Karhi là 0,5 – 0,6
kg/ngƣời/ngày.
Bảng 1.2. Lƣợng CTR phát sinh tại một số nƣớc
Tên nƣớc
Nƣớc thu nhập thấp

Nepal
Bangladesh
Việt Nam
Ấn độ
Nƣớc có thu nhập
trung bình

GDP/ngƣời
(USD)

Dân số đô thị hiện
nay (% tổng số)

490
200
240
240
340

27,8
13,7
18,3
20,8
26,8

Lƣợng CTR phát
sinh hiện nay
(kg/ngƣời/ngày)
0,64
0,5

0,49
0,55
0,46

1410

37,6

0,33

13


Lƣợng CTR phát
sinh hiện nay
(kg/ngƣời/ngày)
0,76
0,52
1,1
0,81
1,64
1,59
5,07
1,1
1,47
(Nguồn: World Bank, 1999)

Tên nƣớc

GDP/ngƣời

(USD)

Dân số đơ thị hiện
nay (% tổng số)

Indonesia
Philippines
Thái Lan
Malaysia
Nƣớc có thu nhập cao
Hàn Quốc
Hồng Kong
Singapore
Nhật Bản

980
1050
2740
3890
30990
9700
22990
26730
39640

35,4
54,2
20
53,7
79,5

81,3
95,0
100
77,6

1.5.2. Tình hình quản lý chất thải rắn trên thế giới
Đối với các nƣớc Châu Á, chôn lấp CTR vẫn là phƣơng pháp phổ biến để tiêu
hủy vì chi phí rẻ. Trung Quốc và Ấn Độ có tỷ lệ chôn lấp tới 90%. Tỷ lệ thiêu đốt chất
thải của Nhật Bản và Đài Loan (Trung Quốc) vào loại cao nhất, khoảng 60 - 80%. Hàn
Quốc chiếm tỷ lệ tái chế chất thải cao nhất khoảng trên 40%.
Đối với chất thải hữu cơ, ủ phân compost là phƣơng pháp tiêu hủy chủ yếu. Ấn
Độ và Philippines ủ phân compost tới 10% lƣợng chất thải phát sinh. Tại hầu hết các
nƣớc, tái chế chất thải đang ngày đƣợc coi trọng.
 Singapore
Là một nƣớc nhỏ, khơng có nhiều diện tích đất chôn lấp chất thải rắn nhƣ
những quốc gia khác nên đã kết hợp xử lý chất thải bằng phƣơng pháp đốt và chơn
lấp. Cả nƣớc Singapore có 3 nhà máy đốt chất thải. Những thành phần CTR không
cháy đƣợc chơn lấp ở bãi chất thải ngồi biển. Đảo – đồng thời là bãi chất thải
Semakau với diện tích 350 ha, có sức chứa 63 triệu m3 chất thải, đƣợc xây dựng với
kinh phí 370 triệu USD và hoạt động từ năm 1999. Tất cả CTR của Singapore đƣợc
chất tại bãi này. Mỗi ngày, hơn 2000 tấn chất thải đƣợc đƣa ra đảo. Dự kiến chứa đƣợc
chất thải đến năm 2040. Bãi chất thải này đƣợc bao quanh bởi con đập xây bằng đá dài
7km, nhằm ngăn chặn sự ô nhiễm ra xung quanh. Đây là bãi CTR nhân tạo đầu tiên
trên thế giới ở ngoài khơi và cũng đồng thời là khu du lịch sinh thái hấp dẫn của
Singapore.

14


CTR từ các nguồn khác nhau sau khi thu gom đƣợc đƣa đến trung tâm phân loại

chất thải. Ở đây chất thải đƣợc phân loại ra những thành phần: có thể tái chế (kim loại,
nhựa, sắt, vải, giấy…), các chất hữu cơ, thành phần cháy đƣợc và không cháy đƣợc.
Những chất chất có thể tái chế thì chuyển tới các nhà máy để tái chế, những chất cháy
đƣợc đƣợc chuyển tới nhà máy đốt chất thải, còn những chất thải mà không cháy đƣợc
chở đến cảng trung chuyển, đổ lên xà lan và chở ra tới khu chôn lấp chất thải
Semakau ngoài biển (Trần Thị Mỹ Diệu, 2004).
 Nhật Bản
Theo số liệu của Cục Y tế và Môi sinh Nhật Bản, hàng năm nƣớc này có
khoảng 450 triệu tấn CTR, trong đó phần lớn là chất thải cơng nghiệp (387 triệu tấn).
Trong tổng số CTR trên, chỉ có khoảng 5% đƣợc đƣa tới BCL, trên 36% đƣợc đƣa tới
các nhà máy để tái chế. Số còn lại đƣợc xử lý bằng cách đốt hoặc chôn tại các nhà máy
xử lý chất thải. Chi phí cho việc xử lý chất thải hàng năm tính theo đầu ngƣời khoảng
300.000 Yên (khoảng 2.500 USD).
Nhật Bản quản lý CTR công nghiệp rất chặt chẽ. Các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất phải tự chịu trách nhiệm về lƣợng CTR của mình theo quy định các luật BVMT.
Ngồi ra, Chính quyền tại các địa phƣơng cịn tổ chức các chiến dịch “Xanh, sạch,
đẹp” tại các phố, phƣờng nhằm nâng cao nhận thức của ngƣời dân. Chƣơng trình này
đã đƣợc đƣa vào trƣờng học và đạt hiệu quả (Trần Quang Ninh, 2010).
1.5.3. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại Việt Nam
 Ở đô thị
Thành phần và tải lƣợng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) ở Việt Nam ngày
càng tăng nguyên nhân chính là do dân số ngày một tăng cao, kinh tế - xã hội ngày
một phát triển, nhu cầu tiêu dùng của ngƣời dân ngày càng phong phú, đa dạng.
Chỉ số phát sinh CTRSH đơ thị bình quan đầu ngƣời tăng theo mức sống.
- Năm 2007, chỉ số CTRSH phát sinh bình quân đầu ngƣời tính trung bình cho
các đơ thị trên phạm vi toàn quốc vào khoảng 1,45 kg/ngƣời/ngày.
- Năm 2008, theo Bộ Xây dựng thì chỉ số này là 1,45 kg/ngƣời/ngày, lớn hơn
nhiều so với nông thôn là 0,4 kg/ngƣời/ngày.
Tuy nhiên theo báo cáo của các địa phƣơng năm 2010 thì chỉ số phát sinh
CTRSH đơ thị trung bình trên đầu ngƣời năm 2009 của hầu hết các địa phƣơng đều

chƣa tới 1,0 kg/ngƣời/ngày (Bộ tài Nguyên và Môi trƣờng, 2011).

15


 Ở nơng thơn
Phát sinh từ các hộ gia đình, chợ, trƣờng học, bệnh viện, cơ quan,.. CTRSH
nơng thơn có tỷ lệ hữu cơ khá cao, chủ yếu từ thực phẩm thừa, chất thải vƣờn,.. và
phần lớn đều là chất hữu cơ dễ phân hủy, lƣợng phát sinh CTR của ngƣời dân vùng
nơng thơn khoảng 0,3 kg/ngƣời/ngày, ƣớc tính CTRSH khoảng 18,21 tấn/ngày tƣơng
đƣơng 6,6 triệu tấn/năm [3].
1.5.4. Tình hình thu gom, xử lý chất thải rắn ở Việt Nam
Việc phân loại CTR tại nguồn vẫn chƣa đƣợc triển khia rộng rãi, vì vậy việc thu
gom chƣa phân loại là chủ yếu. Công tác thu gom thông thƣờng sử dụng 2 hình thức là
thu gom sơ cấp (ngƣời dân tự thu gom vào túi, thùng trƣớc sau đó đƣợc các công nhân
vệ sinh thu vào các thùng đẩy tay cỡ nhỏ) và thu gom thứ cấp.
Hiện nay việc thu gom xử lý CTR đã có Cơng ty Mơi trƣờng đơ thị đảm nhiệm.
Mỗi ngày xe chở CTR của Công ty sẽ đi qua và lấy CTR từ các hộ gia đình, ngƣời dân
sẽ phải nộp phí thu gom. Tình hình chung hiện nay là từng gia đình tự xử lý lấy tùy
thuộc vào nhận thức và điều kiện của từng ngƣời. Một số gia đình ở gần kênh mƣơng
tiện tay vứt CTR xuống đó, khơng quan tâm tới hậu quả của hành động đó. Nhiều gia
đình thì gom chất thải vào các bao bì rồi chở đi đổ vào nơi nào đó xa nhà. Những địa
điểm đổ chất thải của các xóm, làng, các cụm dân cƣ hiện nay là rất tùy tiện. Đi dọc
các đƣờng quốc lộ, đƣờng liên huyện vẫn gặp nhiều điểm đổ CTR rất khó chịu.
Bảng 1.3. Các biện pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt cấp xã, thị trấn (%)
STT

Biện pháp xử lý

Thị trấn


Cấp xã

1

Đổ bừa bãi ven đƣờng

36,43

32,86

2

Gia đình tự xử lý

23,33

35,71

3

Bãi rãi tạm lộ thiên

42,86

30,43

4

Chôn lấp hợp vệ sinh


0

0

5

Ủ phân compost

0

0

6

Tái chế CTR hữu cơ

0

0

(Nguồn: Hồ Thị lam Trà, 2012)
Tỷ lệ thu gom CTR thấp, các biện pháp xử lý không đúng quy định chủ yếu là
do đổ lộ thiên và đốt thủ công. Các bãi CTR lộ thiên đang là mối hiểm họa đối với môi
trƣờng ở các vùng nông thôn do chúng thƣờng là bãi đất trống, gần đƣờng đi, ao hồ,..
nên dễ gây ô nhiễm nguồn nƣớc, phát sinh dịch bệnh, gây mùi khó chịu, ơ nhiễm
khơng khí, gây mất cảnh quan, tiềm ẩn mầm bệnh gây hại cho con ngƣời,..

16



1.6. Tình hình nghiên cứu về hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã Kim
Quan, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội
Theo báo cáo của Công ty cổ phần đầu tƣ và phát triển CNC Minh Quân thì
lƣợng CTRSH trên tồn xã Kim Quan có xu hƣớng tăng nhanh. Nguyên nhân chính là
do nhu cầu sinh hoạt của ngƣời dân của ngƣời dân tăng lên và mật độ dân số hằng năm
có sự thay đổi. Dự báo lƣợng CTRSH của xã sẽ tăng với tốc độ 4 – 6% trong giai đoạn
2020 – 2025. Nhƣ vậy với tốc độ gia tăng CTR nhƣ trên thì xã Kim Quan sẽ chịu ảnh
hƣởng nhiều nhất.
CTR từ các hộ gia đình của xã Kim Quan đƣợc thu gom bằng xe đẩy tay và tập
trung tại điểm hẹn, sau đó CTR từ xe đẩy tay sẽ đƣợc đổ dang xe ép lớn(hay hệ thống
ép CTR lớn) và chở đến bãi chôn lấp.
CTR đƣờng phố, ngõ xóm: do cơng nhân vệ sinh môi trƣờng của Công ty cổ
phần đầu tƣ và phát triển CNC Minh Quân quét dọn thành đống và gom vào xe đẩy tay
đƣa đến vị trí tập trung sau đó đƣợc xe chuyên dùng vận chuyển tới khu xử lý.
Tần suất hoạt động của xe chuyên dụng chở CTR đƣợc cố định tại lịch phân ca
thu gom các tuyến của Cơng ty Minh Qn, theo đó tại xã Kim Quan có xe thu gom 2
lần/tuần, vào thứ 2 và thứ 6 hàng tuần.
Công tác quản lý CTR ở Việt Nam nói chung và xã Kim Quan nói riêng bắt đầu
khá muộn, nhƣng khối lƣợng CTR lại tăng lên khá nhanh, nên cơng tác quản lý chất thải
cịn nhiều hạn chế: Sự phân công trách nhiệm quản lý CTR giữa các ngành chƣa rõ ràng,
chƣa có một hệ thống quản lý thống nhất riêng, cơ chế thực hiện dịch vụ thu gom và
quản lý vẫn cịn mang nặng tính bao cấp mặc dù nhà nƣớc ta đã có chính sách xã hội
hóa cơng việc này, việc thu gom chất thải chủ yếu sử dụng lao động thủ công. Sử dụng
sự tham gia của cộng đồng và của khu vực tƣ nhân vào việc thu gom và quản lý chất
thải chƣa rộng rãi, chƣa có các cơng nghệ và phƣơng tiện hiện đại cũng nhƣ vốn đầu tƣ
để tái chế chất thải đã thu gom, cịn thiếu kinh phí cũng nhƣ công nghệ để xử lý chất thải
nguy hại, nhận thức của cộng đồng về BVMT và an toàn sức khỏe liên quan tới cơng tác
quản lý CTR vẫn cịn ở trình độ thấp. Việc đổ bỏ bừa bãi CTR xuống kênh rạch gây mất
vệ sinh, đe dọa nghiêm trọng đến nguy cơ suy thối mơi trƣờng nƣớc ngầm.

Xã Kim Quan trƣớc đó tới nay chƣa có cơng trình nghiên cứu về công tác quản
lý chất thải rắn sinh hoạt nào đƣợc thực hiện, để đánh giá đúng hiện trạng CTR cũng

17


×