Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

QUY TRÌNH KỸ THUẬT THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH BẾN CẢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.73 KB, 46 trang )

CỘNG HỒ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

QUY TRÌNH KỸ THUẬT
THI CƠNG VÀ NGHIỆM THU

BỘ GIAO THƠNG VẬN TẢI

CƠNG TRÌNH BẾN CẢNG

22 TCN 289 - 02
Có hiệu lực từ
ngày 23/4/2002

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1206/2002/ QĐ - BGTVT,
ngày 23 tháng 4 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ GTVT )

1. PHẠM VI ÁP DỤNG
Tiểu chuẩn này áp dụng cho công tác thi công và nghiệm thu khi xây dựng mới, cải tạo và
mở rộng các cơng trình bến cảng sơng và biển (gọi chung là cơng trình bến) trong vùng nước kín
cũng như khơng kín: Đồng thời cịn được sử dụng khi chế tạo các bộ phận kết cấu của các cơng
trình nêu trên trong cơng xưởng.
Khuyến khích áp dụng tiêu chuẩn này cho công tác thi công và nghiệm thu những hạng mục
cơng trình thuỷ cơng dạng: Đê chắn sóng, đê ngăn cát, kè bảo vệ bờ, các cơng trình thuỷ cơng
trong xưởng đóng tàu, cơng trình chỉnh trị dịng chảy, luồng tàu và các cơng trình báo hiệu đường
thuỷ...

2. ĐỊNH NGHĨA VÀ THUẬT NGỮ
- Đá tự nhiên
Các loại đá được khai thác từ nguồn tự nhiên bằng phương pháp nổ mìn hay cơ giới. Việc
phân loại được tiến hành trên cơ sở kích thước viên đá hoặc theo tỷ lệ phần trăm của khối lượng


lọt qua các loại sàng tiểu chuẩn.
- Các khối bê tông thông thường và định hình
Là các bộ phận kết cấu của cơng trình, có thể bao gồm: các tấm bản, tấm tường góc, khối
xếp, các khối dị hình... được thi cơng bằng phương pháp đúc sẵn. Các khối bê tông này được đưa
vào vị trí cơng trình bằng phương pháp cẩu lắp.
- Thùng BTCT khối lớn
Là các khối hộp BTCT rỗng, thành mỏng, được chế tạo bằng phương pháp đổ bê tông tại chỗ
liền khối toàn bộ thùng hoặc chia thành nhiều đợt. Sau khi chế tạo thùng có thể được thả nổi và
lai dắt trên mặt nước, được lắp đặt vào vị trí bằng phương pháp cẩu lắp, đánh chìm hoặc kết hợp
cả hai.
- Cộc ống BTCT đường kính lớn
Là loại kết cấu BTCT dạng ống có vỏ mỏng, có hoặc khơng có ứng suất trước, được đúc
bằng phương pháp ly tâm. Cọc có thể được đúc liền khối trên suốt chiều dài hoặc phân thành
nhiều đoạn và được nối với nhau bằng các mặt bích thép. Các cọc này được hạ vào trong đất bằng
phương pháp rung, rung có lấy đất hoặc rung có kết hợp xói nước.


- Cơng trình bến kiểu tường góc BTCT
Là kết cấu BTCT dạng tấm bản đúc sắn lắp ghép hoặc đúc liền khối có gờ, đặt trên nền đá đã
được san phẳng, phía sau lấp đầy bằng vật liệu rời, dùng trong xây dựng bến liền bờ dạng trọng
lực. Độ ổn định của cơng trình được đảm bảo bằng trọng lượng bản thân kết cấu hoặc phối hợp
với kết cấu neo.
- Cơng trình bến kiểu cầu tàu
Là cơng trình bến dạng bệ cọc dài cao có kết cấu bên trên bằng BTCT đúc sẵn, lắp ghép hoặc
đổ tại chỗ trên nền cọc. Đài cọc có thể là mềm hay cứng phụ thuộc vào cấu tạo hoặc độ dày của
kết cấu bên trên. Nền móng thường sử dụng các loại cọc rất đa dạng bằn thép hoặc BTCT, được
hạ vào trong nền đất bằng các phương pháp đóng, rung hoặc rung kết hợp với xói hút, hoặc đổ
BT tại chỗ. Tuỳ theo sự bố trí cơng trình liền bờ hoặc xa bờ có cầu dẫn mà phía dưới gầm bến có
thể có hoặc khơng có mái dốc đá đổ để tăng cường độ ổn định của cơng trình.
- Cơng trình bến kiểu tường cừ

Là dạng bến liền bờ mà tuyến mép bến được tạo thành bởi hàng cọc cừ hay cọc ống bằng
thép hoặc BTCT, được hạ vào nền đất thành một dãy thẳng liền nhau. Tường cừ có thể tự ổn định
nhờ độ sâu cắm vào trong nền; hoặc được giữ ổn định bằng các kết cấu neo thép hoặc BTCT, hệ
cọc neo, thậm chí bằng kết cấu kiểu cầu tàu.
- Kết cấu bến kiểu vây ô
Là kết cấu dùng trong cơng trình thuỷ có cấu tạo bao gồm các khung định vị bằng thép đặt
trên mặt nền ở dưới nước để đóng các cọc thép thành từng khung kín, bên trong đổ đẩy đất hoặc
các vật liệu rời khác.
- Bến liền bờ có thiết bị neo trượt
Là loại bến liền bờ được xây dựng từ các khối tổ hợp lớn bao gồm tường mặt, khung neo và
bản neo. Liên kết giữa khung neo và tường mặt được thực hiện thông qua các khớp trượt theo
phương thẳng đứng, làm cho công trình có khả năng tự điều chỉnh độ ổn định, hạn chế sự gia tăng
nội lực của các bộ phận kết cấu.

3. CÁC TIÊU CHUẨN TRÍCH DẪN
- TCVN 4253 - 86: Nền các cơng trình thuỷ cơng - Tiêu chuẩn thiết kế.
- TCVN 4447 - 87: Công tác đất - Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu.
- TCVN 4055 - 85: Tổ chức thi công.
- TCVN 5585 - 91: Công tác lặn - Yêu cầu an toàn.
- TCVN 3255 - 86: An toàn nổ - Yêu cầu chung.
- TCVN 1771 - 87: Đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật.
- TCVN 1772 - 82: Đá sỏi trong xây dựng - Phương pháp thử.
- TCVN 4085 - 85: Kết cấu gạch đá - Quy phạm thi công và nghiệm thu.
- TCVN 4452 - 87: Kết cấu BT và BTCT lắp ghép - Quy phạm thi công, nghiệm thu.
- TCVN 4453 - 95: Kết cấu BT và BTCT tồn khối - Quy phạm thi cơng và nghiệm thu.


- TCVN 4116 - 85:

Kết cấu BT và BTCT công trình thuỷ - Tiêu chuẩn thiết kế.


- TCVN 2682 - 92:

Xi măng Poóc lăng.

- TCVN 6067 - 95:

Xi măng Poóc lăng bền sun phát.

- TCXD 205: 1998:

Móng cọc - Tiêu chuẩn thiết kế.

- TCN 1072 - 71:

Gốc - Phân nhóm theo tính chất cơ lý.

- TCXD 79 - 80:

Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu các công tác về nền móng.

- 20 TCN 69 - 87:

Quy trình kỹ thuật thi cơng và nghiệm thu cơng trình bến khối xếp.

- TCXD 206 - 98:

Cọc khoan nhồi - Yêu cầu về chất lượng thi công.

- 22 TCN 257 - 2000: Cọc khoan nhồi - Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu.

- 20 TCN 170 - 89:

Kết cấu thép, gia công, lắp ráp và nghiệm thu - Yêu cầu kỹ thuật.

- TCVN 5524 - 1995: Chất lượng nước - Yêu cầu chung về bảo vệ nước mặt khỏi bị
nhiễm bẩn.
- TCVN 5525 - 1995: Chất lượng nước - Yêu cầu chung bảo vệ nước ngầm.
- TCVN 5295 - 1995: Chất lượng nước - Yêu cầu chung về bảo vệ nước mặt và nước
ngầm khỏi bị nhiễm bẩn do dầu và các sản phẩm dầu.
- TCVN 5945 - 1995: Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải.
- TCVN 5937 - 1995: Chất lượng không khí - Tiêu chuẩn chất lượng khơng khí xung quanh.
- TCVN 5938 - 1995: Chất lượng khơng khí, Nồng độ tối đa cho phép của một số chất
độc hại trong khơng khí xung quanh.
- TCVN 5939 - 1995: Chất lượng khơng khí - Tiêu chuẩn khí thải cơng nghiệp đối với
bụi và chất vô cơ.
- TCVN 5970 - 1995: Lập kế hoạch giám sát chất lượng khơng khí xung quanh.
- TCVN 5948 - 1995: Âm học. Tiếng ồn phương tiện giao thông vận tải đường bộ. Mức
ồn cho phép tối đa.
- TCVN 5949 - 1995: Âm học. Tiếng ồn khu vực công cộng. Mức ồn cho phép tối đa.
- 22TCN 242 - 98:

Quy trình đánh giá tác động mơi trường khi lập dự án và thiết
kế xây dựng các công trình giao thơng.

4. CÁC NGUN TẮC CHUNG
4.1. Khi thực hiện cơng tác xây dựng các cơng trình bến, ngồi các yêu cầu của tiêu chuẩn
này, cần phải tuân theo các yêu cầu tương ứng của các tiêu chuẩn hiện hành đối với công tác thi
công và nghiệm thu các công trình xây dựng.
Việc thi cơng khơ các cơng trình bến (có đê quai và hút nước) được thực hiện theo yêu cầu
của Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4253 - 86 "Nền các cơng trình thuỷ cơng và TCVN 4447 - 87"

Công tác đất - Thi công và nghiệm thu"
4.2. Khi cải tạo, mở rộng cũng như khi xây dựng mới các cơng trình bến, các cơng tác thi
cơng cần được thực hiện theo các chỉ dẫn của cơ quan thiết kế, bằng các phương pháp xây dựng


bảo đảm an tồn cho các cơng trình đã có ở gần đó, cho giao thơng dưới nước cũng như trên mặt
đất trong khu vực thi công, sao cho không phải di chuyển hoặc hạn chế tối đa sự gián đoạn thời
gian khai thác của các cơng trình này.
4.3. Tiến độ thi công dự kiến trong thiết kế tổ chức thi công cần được xác định một cách hợp
lý nhằm hạn chế tối đa các thiệt hại do bão và mưa lũ gây ra cho cơng trình.
4.4. Tại khu vực có tàu thuyền qua lại, trình tự và biện pháp thi cơng cần phải bảo đảm an
tồn cho việc thơng tàu và các phương tiện nổi trong thời kỳ xây dựng. Đồng thời, khu nước thi
công phải được giới hạn bằng các phao báo hiệu phù hợp với các quy định hiện hành về báo hiệu
hàng hải và đường thuỷ nội địa.
4.5. Nơi neo đậu của các phương tiện thi cơng nổi cần được bố trí ven bờ, được bảo vệ tự
nhiên hay nhân tạo khỏi sóng và dịng chảy. Các phương tiện nổi được sử dụng cần phải thoả mãn
các quy định tương ứng của Cục đăng kiểm Việt Nam.
4.6. Trên các tàu và phương tiện nổi dùng cho thi công cần được trang bị phương tiện chuyên
dụng để nhận các thông tin báo bão hoặc khẩn cấp khác liên quan đến đảm bảo làm việc an toàn.
4.7. Các cơng tác có sử dụng các phương tiện nổi trong xây dựng các cơng trình bến chỉ được
phép tiến hành khi các thơng số sóng và gió khơng vượt q các trị số cho trong bảng 1.
Bảng 1
Sóng
TT

Loại cơng việc
Cấp

Gió


Chiều cao

Cấp

sóng (m)

Dịng

Tốc độ

chảy

(m/s)

(m/s)

1

Đổ đá tạo nền bằng xà lan mở đáy

3

1,25

5

9,9

1,5


2

Đổ các khối và đắp đá bằng các thùng hoặc gầu
ngoạm sử dụng cần cẩu nổi

2

0,75

6

12,4

1,2

3

Xếp các khối theo hàng có thứ tự bằng cần cẩu nổi

2

0,75

6

12,4

1,0

4


Xếp các bộ phận lắp ghép lên các phương tiện nổi và
bốc dỡ chúng

3

0,75

6

12,4

1,2

5

Công tác cọc thực hiện bằng các cần cẩu nổi và tàu
đóng cọc

2

0,75

4

7,4

1,5

6


Lắp ghép các bộ phận đúc sẵn:
Các bộ phận

2

0,75

4

7,4

1,2

Bến cầu tàu

2

0,75

4

7,4

1,0

Bến tường góc

0,7


7

Hạ các cọc ống đường kính lớn

2

0,75

4

7,4

1,2

8

Hạ các thùng khối lớn vào vị trí thiết kế

2

0,75

4

7,4

0,7

9


Đổ bê tơng vào các thùng có dùng cần cẩu nổi

2

0,75

5

9,9

1,2

10

Cơng tác lặn trong vùng sóng xơ ở độ sâu, m
Nhỏ hơn 3

2

0,75

-

-

-

Lớn hơn 3

3


0,75

-

-

1,0

4

2,0

6

12,4

11

Thực hiện các công việc trong các mục 2,5,6,9, có sử


dụng dàn biển tự nâng

4.8. Thi cơng các cơng trình bến ở vùng ven bờ hở, về nguyên tắc, phải tính đến việc xây
dựng các cơng trình che chắn (đê chắn sóng, đê) hoặc các bộ phận của chúng nếu trong thiết kế
có quy định.
4.9. Khi thi cơng các cơng trình bến có sử dụng các phương tiện nổi ở trong các khu nước
khơng được chắn sóng cần bố trí các tàu lai dắt để đảm bảo an toàn. Số lượng, công suất của tàu
cần được nêu trong thiết kế tổ chức thi công và phải phù hợp với các yêu cầu về đảm bảo an toàn

hàng hải trong khu vực thi công.
4.10. Việc quan trắc biến dạng của các cơng trình thuỷ cơng (độ lún, lún lệch, góc xoay,
chuyển vị ngang) cần được tiến hành bằng các thiết bị phù hợp trong tồn bộ q trình xây dựng.
Khi tăng hoặc giảm tải trọng, nếu xuất hiện vết nứt và biến dạng kết cấu thì cần phải tiến hành đo
đột xuất độ lún. Trong trường hợp xuất hiện biến dạng vượt q cho phép thì cần phải ngừng thi
cơng, đồng thời báo cho Tư vấn giám sát và cơ quan thiết kế biết để làm rõ nguyên nhân và đề ra
các biện pháp cần thiết nhằm loại bỏ các biến dạng của cơng trình trong tương lai.
Trong trường hợp q trình thi cơng bị gián đoạn vì bất cứ lý do nào thì cần phải tiến hành
quan trắc biến dạng ngay khi dừng và trước khi tiếp tục lại công việc.

5. CƠNG TÁC CHUẨN BỊ
5.1. Các cơng tác chuẩn bị trong q trình thi cơng cơng trình bến cần được thực hiện tuân
theo các yêu cầu của TCVN 4055 - 85 "Tổ chức thi công" và các yêu cầu sau đây.
5.2. Tại các khu nước dự kiến tập kết các phương tiện nổi thi công, khi khảo sát và phát hiện
được các chướng ngại vật có thể gây nguy hiểm cho hoạt động hàng hải bình thường, cần phải
tiến hành dọn sạch. Trong trường hợp không thể dọn sạch được, cần bố trí báo hiệu chướng ngại
vật phù hợp với các quy định về báo hiệu hàng hải và đường thuỷ nội địa.
5.3. Để đảm bảo chỉ đạo điều độ và kiểm tra công việc thực hiện, cần tổ chức mạng liên lạc
vơ tuyến khép kín của tất cả các phương tiện thi công nổi với các trung tâm điều độ trên bờ trong
suốt giai đoạn sử dụng các phương tiện này.
5.4. Khi thực hiện các công tác thi công trên các vùng ven bờ khơng được che chắn sóng,
trong giai đoạn chuẩn bị, về nguyên tắc cần phải bố trí các chỗ đỗ an tồn, có che chắn nhân tạo
và các thiết bị lai dắt phù hợp để đảm bảo an tồn cho các phương tiện thi cơng nổi khi có bão
hoặc thời tiết xấu.
5.5. Trong giai đoạn chuẩn bị, tại từng hạng mục thi cơng của cơng trình bến cần
bố trí bến tạm và các phương tiện chuyên chở cán bộ và cơng nhân viên trong q trình thi cơng.
5.6. Đối với các cơng trình nằm trên các khu vực khơng có khả năng xây dựng các mốc cơ sở
trên bờ thì cần phải xây dựng các mốc đo đạc cơ sở dưới nước bằng cọc hay các khối xây. Cao
trình đỉnh các mốc đo đạc cần đặt cao hơn mực nước cao nhất khơng ít
hơn 50cm.

5.7. Độ chính xác của cơng tác đo đạc cần nằm trong các giới hạn nêu ở bảng 2.
Bảng 2


Mạng đo đạc (mặt bằng)

Sai số tương đôi khi đo dài, m

Loại cơng trình

Vị trí của mỗi

phương

Dưới

Từ 200 ÷

Bến

đầu (trục,
50 mm

giây
góc
( 60

200
1/2000


400
1/4000

Từ 600 ( Từ 800 (
600
800
1000
1/6000
1/8000
1/10000

( 250

(120

1/800

1/1600

1/2400

Bảo vệ và gia
cố
bờ bên ngồi

Từ 400 ÷

1/3200

1/4000


5.8. Sai số cho phép (mm) khi xác định cao độ của các mốc đo cao cần nằm trong
giới hạn:
Đối với đường cơ sở:

(2

Đối với các mốc bổ sung: ( 4
Đối với các mốc bổ trợ:

( 10

5.9. Để xác định mực nước tại khu vực thi cơng cần có máy tự đo mực nước với dộ
chính xác được đảm bảo với chiều cao sóng bất kỳ.
Tại địa điểm thi công cần đặt các thước đo nước để xác định gần đúng mực nước.
Máy đo mực nước và các thước đo nước cần được gắn với mức nước khơng của cơng
trình do thiết kế quy định.
Độ chính xác của cao trình "khơng" của các thước đo nước cần được kiểm tra theo
các mốc đặt trên bờ, không ít hơn một lần trong một tháng.
5.10. Đối với các cơng trình có mặt cắt ngang đối xứng thì cần lấy đường truyền chính theo
đường trục dọc của nó. Đối với các cơng trình ngăn thường có tiết diện ngang khơng đối xứng
cần lấy tuyến mặt cơng trình nằm phía sóng tác động làm đường truyền chính.
Đối với các cơng trình trên các gối độc lập và các phần đầu đê của các cơng trình ngăn, việc
đo đạc được gắn vào các điểm giữa và các trục chính của từng gối hay đầu đê.
Đường truyền chính khi xây dựng cơng trình bến cần lấy trùng với đường tuyến bến.
5.11. Trước khi bắt đầu thi cơng, cần phóng các tuyến đo đạc chi tiết cho các công tác sau
đây:
- Thi công hố móng - trục cơng trình hay hố móng và các giới hạn đào.
- Thi công nền đá - trục nền và biên của nó.
- Đặt các khối - tuyến mặt phía dưới của lớp khối đầu tiên (tuyến chịu sóng) và tuyến mặt

phía trên của lớp cuối cùng.
- Khối đổ bằng khối xếp và thi công lăng thể đá - đường trục, các biên của khối đổ hay lăng
thể, tuyến mặt để đặt các khối biên ngồi.
- Thi cơng tường dưới nước - tuyến mặt phía dưới và phía trên của tường.
- Trụ độc lập của cơng trình và đầu đê các cơng trình ngăn - trục trụ và các phía của chu vi tại
mức đáy.
- Nền cọc - trục các hàng dọc và ngang của cọc, đài, gối chân đê.


- Thi công mái dốc bờ - các mép của mái dốc, cơ và tuyến thay đổi độ nghiêng mái dốc.
- Thi công các khối xếp cỡ lớn - tuyến mặt phía trên.
- Kết cấu bên trên của cơng trình - trục các bộ phận chính.
- Đặt các bích neo - tuyến tim các bích neo và tuyến trục ngang của chúng.
Tất cả các tuyến đo đạc chi tiết kể trên cần phải được gắn với đường truyền chính.
Vị trí của các mốc đo dưới nước cần được xác định theo các tuyến đo đạc dưới nước, được
đặt dưới nước.
5.12. Vị trí các tuyến đo đạc và các mốc trên mặt bằng cũng như độ chính xác của các mốc
đo cao cần được kiểm tra khơng ít hơn một lần trong một tháng. Khi thấy nghi ngờ về sự bảo tồn
vị trí ban đầu của bất kỳ mốc đo đạc nào, cần phải kiểm tra lại ngay lập tức. Ngoài ra, các mốc
đặt trên các khu nước, cần được kiểm tra sau mỗi cơn bão hay mỗi lần tàu cập...

6. CÔNG TÁC KỸ THUẬT DƯỚI NƯỚC
6.1. Cần phải dùng các trạm lặn khi thực hiện các công việc kỹ thuật dưới nước bao gồm như
sau:
- Khảo sát các bộ phận cơng trình dưới nước và đáy khu nước.
- Các cơng tác đất và đá dưới nước, dọn sạch đáy.
- San nền đá.
- Xếp các khối dị hình và thơng thường, các khối lớn và thùng chìm, lắp ráp các bộ phận
dưới nước của kết cấu lắp ghép và thi công nền cọc.
- Hàn và cắt thép dưới nước.

- Đổ bê tông dưới nước.
- Tháo dỡ các bộ phận dưới nước của kết cấu hiện có và những việc khác.
Việc tổ chức thực hiện các công tác khảo sát bằng thợ lặn chỉ được tiến hành tuân theo thiết
kế thi công của nhà thầu và có sự chấp thuận của tư vấn giám sát.
6.2. Các công tác kỹ thuật dưới nước cần được thực hiện tuân theo: TCVN 5585 - 91 "Cơng
tác lặn. u cầu an tồn"
6.3. Các cơng tác khảo sát các bộ phận dưới nước của cơng trình hiện có, cũng như việc kiểm
tra cơng tác xây dựng các cơng trình dưới nước, về ngun tắc cần phải sử dụng thợ lặn, nếu điều
kiện kỹ thuật cho phép có thể tiến hành chụp ảnh hoặc truyền hình dưới nước.
6.4. Các số liệu khảo sát của thợ lặn nếu như khơng sử dụng chụp ảnh hoặc truyền hình dưới
nước thì cần được kiểm tra bằng cách dùng một thợ lặn khác thực hiện nhiệm vụ tương tự. Nếu
như các số liệu thu được khác nhau thì phải dùng một chuyên gia lặn để làm rõ.
Các số liệu khảo sát được đưa vào nhật ký công tác kèm theo các chữ ký của thợ lặn và Chỉ
huy công tác lặn.
6.5. Các kết quả khảo sát bằng thợ lặn cần được lập thành biên bản, trong đó cần có các sơ
hoạ và sơ đồ thợ lặn vẽ hoặc lập trên cơ sở ghi chép trong nhật ký công việc, chữ ký của những


thợ lặn đã thực hiện khảo sát, kèm theo ảnh hoặc băng video đã được mô tả trong nhật ký công
tác.
6.6. Khi khảo sát đáy khu nước cần sử dụng phương pháp rà quét, khi đó việc khảo sát bằng
thợ lặn khơng chỉ để xác định đặc tính mà cịn cả vị trí của chướng ngại vật. Khi khơng có điều
kiện để rà quét thì cho phép chỉ khảo sát đáy bằng thợ lặn.
Tất cả những vật phát hiện ra ở đáy cần được đánh dấu bằng mốc hoặc phao. Các đặc tính
của chúng, số hiệu các mốc và các phao cần ghi trong nhật ký khảo sát.
6.7. Khi thực hiện các cơng tác đất (khơng có đá) ở dưới nước, trong các trường hợp nếu sử
dụng các tàu hút và tàu cuốc, các trạm đào gầu cáp, máy bơm hút, các cần cẩu lắp gầu ngoạm trên
phao và các thiết bị cơ giới là không khả thi hoặc không có hiệu quả thì cho phép sử dụng thợ lặn
có dùng các súng phun nước, máy bơm hút đất... để thi công.
6.8. Việc đào các loại đất đá rời rạc dưới nước cần được thực hiện bằng các tàu cuốc sâu.

Trường hợp gặp đá liền khối hoặc đá tảng có kích thước lớn thì cần phải phá đá bằng phương
pháp nổ và các thiết bị khoan phá đá. Việc phá đá nhờ các búa hơi ép chỉ cho phép khi đã được
xem xét kỹ trong thiết kế tổ chức thi công.
6.9. Khi phá tơi đất đá bằng phương pháp nổ dưới nước, việc khoan các lỗ để nạp thuốc nổ
cần được tiến hành bằng các trạm khoan chuyên dụng hoặc các trạm khoan được lắp dựng trên
các phương tiện nổi. Việc dùng thợ lặn và các thiết bị khoan cầm tay để khoan dưới nước cần
được xác định trong thiết kế tổ chức thi công.
6.10. Khi đào các hào và hố móng có độ sâu 0,3 ÷ 1m trong đá liền khối thì việc xới tơi cần
được thực hiện bằng nổ mìn ốp bề mặt.
Để phá đá đến độ sâu 1 ÷ 2 m thì cần dùng phương pháp mìn lỗ, khi chiều cao đào lớn hơn 2
m thì cần tiến hành phá đá bằng nổ mìn cột.
6.11. Cho phép nổ mìn dưới nước sử dụng phương pháp nổ bằng điện có hệ thống dây nổ hai
đường, đồng thời cho phép sử dụng nước làm dây mát.
6.12. Khi thực hiện công tác nổ dưới nước trong các khu nước của sơng, hồ và biển cần phải
có giấy phép cho thi công của các cơ quan Bảo vệ môi trường và các Quản lý khai thác giao
thông trên sông, hồ và biển trước khi bắt đầu công việc.
6.13. Các công tác khoan nổ cần được thực hiện phù hợp với thiết kế thi cơng, cần xem xét
các phương pháp nổ, trình tự thi công, bảo quản và sử dụng vật liệu nổ phù hợp với các yêu cầu
của: TCVN 3255 - 86 "An toàn nổ - Yêu cầu chung".
6.14. Khi đổ bê tông dưới nước bằng phương pháp rút ống thẳng đứng và vữa dâng, cần sử
dụng các thợ lặn cho việc kiểm tra cơng tác chuẩn bị vị trí đổ bê tông, đặt ván khuôn và ống cũng
như thực hiện việc đổ bê tông hoặc đổ đá dăm.
6.15. Khi đổ bê tông dưới nước, trong thiết kế thi công cần đề xuất các biện pháp gia cường
ván khuôn nhằm bảo đảm độ bền, vứng chắc dưới tác động của vữa bê tơng. Cần kiểm tra trước,
bằng thợ lặn, tính sẵn sàng của từng khối trước khi đổ bê tông và khẳng định bằng biên bản về
công tác ẩn dấu tương ứng.
6.16. Việc hàn kim loại dưới nước được thực hiện bằng thợ lặn và thiết bị hàn chuyên dụng.


6.17. Việc cắt kim loại cần được thực hiện bằng phương pháp điện ô xy và do thợ hàn - lặn

thực hiện. Cho phép sử dụng cắt bằng que hàn điện như một trường hợp ngoại lệ để cắt thép có bề
dày dưới 30mm.
6.18. Khi khảo sát và phát hiện thấy các kết cấu kim loại có kích thước lớn hoặc vũ khí, bom
mìn ở dưới nước tại khu vực xây dựng, thì phải tiến hành lập sơ đồ cơng nghệ phù hợp để tháo dỡ
và thanh thải hoặc rà phá đảm bảo an toàn.
6.19. Khi hàn dưới nước trong trường hợp tầm nhìn kém, cần sử dụng các nguồn sáng cho
phép thợ lặn nhìn thấy mối hàn khi hàn. Khi cắt thép trong những điều kiện như vậy cần bố trí
một nguồn sáng thứ hai chiếu sáng chỗ cắt từ phía đối diện.

7. XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH THUỶ CƠNG
7.1. Cơng trình bằng đá tự nhiên
7.1.1. Các đặc tính của vật liệu đá được dùng trong kết cấu cần phù hợp với các yêu cầu của
TCVN 1771 - 87 "Đá dăm, sỏi dăm, sỏi dùng trong xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật", TCVN 1772 82 "Đá sỏi trong xây dựng - Phương pháp thử" và TCVN 4085 - 85" Kết cấu gạch đá - Quy phạm
thi công và nghiệm thu".
7.1.2. Trước khi đổ đá hoặc đá dăm vào trong nước, cần khảo sát và chuẩn bị kỹ nền dưới
nước bằng thợ lặn và tiến hành các dọn dẹp cần thiết. Trong trường hợp sau mỗi cơn bão hoặc khi
việc thi cơng bị gián đoạn kéo dài, thì việc khảo sát và dọn sạch nền phải được lặp lại trước khi
bắt đầu lại công việc.
7.1.3. Khi đỉnh khối đổ nằm ở độ sâu bằng hoặc lớn hơn 4 m kể từ mực nước thì cần đổ đá
bằng cách dùng xà lan mở đáy. Ví trí cụ thể của mỗi lần đổ của tàu cần được đo đạc chính xác và
đánh dấu bằng các phao tạm thời.
Cho phép sử dụng đổ đá bằng xe gạt từ trên phao có trang bị các gờ chắn để xe gạt không bị
rơi khỏi phao.
7.1.4. Khi tốc độ dòng chảy lớn hơn 0,5m/s và chiều cao sóng lớn hơn 1,25mm thì việc đổ
vật liệu đá dưới nước và nền cơng trình cần được tiến hành với các trang thiết bị đã tính đến việc
ngăn cản hư hao và phân tán của vật liệu đắp dưới nước do tác dụng của dịng chảy và sóng.
7.1.5. Việc kiểm tra công tác đổ đá hoặc đá dăm trong nước cần được thực hiện thường
xun nhưng khơng ít hơn một lần trong một ngày đêm, bằng thợ lặn hoặc máy hồi âm và bổ
sung khơng ít hơn 2 lần trong một ca bằng sào đo.
7.1.6. Việc san phẳng bề mặt của khối đá đổ cần được thực hiện ngay sau khi đắp xong theo

đúng mặt cắt ngang thiết kế của một đoạn có chiều dài khơng nhỏ hơn 25m. Trước khi bắt đầu
san phẳng cần tiến hành các khảo sát bằng thợ lặn chụp ảnh hoặc truyền hình dưới nước các đoạn
đã được đổ xong.
7.1.7. Trị số sai số cho phép cao trình bề mặt khối đắp bằng đá hoặc đá dăm sau khi san
phẳng và các phương pháp kiểm tra được xác định tuân theo bảng 3.
Bảng 3


TT

Các thông số kiểm tra và dạng sai số

Trị số sai số

Khối lượng

Phương pháp

cho phép

kiểm tra

kiểm tra

Sai số bề mặt của khối đắp sau khi san phẳng:
1

Nền đá dưới các tường trọng lực

± 30mm


2

Cơ và mái dốc của nền được phủ bằng các khối

± 80mm

nt

nt

± 80mm

nt

nt

100% bề mặt Cao đạc theo ô 2x2m

bảo vệ, nền của các bản neo
3

Khu vực nền dưới các khối ở biên

4

Cơ của các cơng trình ngăn khơng có khối bảo vệ

5


Dài 1m tiếp giáp với tường

± 80mm

nt

nt

6

Trên diện tích cịn lại của cơ

± 200mm

nt

nt

7

Nền dưới các khối đổ

± 200mm

nt

Đo bằng khung răng
lược có ơ 2x2m

8


Cơ và mái dốc của nền khi khơng có khối bảo vệ

± 200mm

nt

nt

9

Lăng thể đá giảm tải sau tường bến và tầng lọc

± 200mm

nt

nt

± 80mm

nt

Cao đạc theo ô 2x2m

đá dăm của
10

Mái dốc đá gầm bến cầu tàu, mái dốc gia cố bờ
được phủ các khối phủ bảo vệ


11

Các mái dốc đá gầm bến cầu tàu, mái dốc gia cố

± 200mm

100% bề mặt Đo bằng khung răng

bờ khi khơng có khối bảo vệ
12

Bề mặt tầng lọc và tầng lọc ngược
Độ lún của các kết cấu đá vừa đổ xong do tác

lược ô 2x2m
± 200mm

nt

5 - 8%

nt
Cao đạc theo ô 2x2m

dụng của đầm bằng chấn động

trước và sau khi đầm
chấn động


Giảm độ dốc của các mái dốc các cơng trình
ngăn đã bị lăn:
13

Đối với mái dốc dưới nước phía ngồi

7%

nt

Đơ bằng khung răng
lược có ơ 2x2m

14

Như trên phía khu nước của cảng

5%

nt

nt

15

Đối với mái dốc bên trên mực nước phía ngồi

5%

nt


nt

16

Như trên phía khu nước của cảng

3%

nt

nt

17

Tăng độ dốc mái dốc các công trình ngăn bằng đá

Khơng cho phép

nt

nt

Chú ý:

1. Khi thi cơng san phẳng nền có bề mặt nằm ngang bằng đá lớn, chỉ cho phép dùng đá có
trọng lượng 5 ÷ 15kg để bù chèn các chỗ không phẳng cục bộ.
2. Khi thi công san phẳng cơ và mái dốc nền bằng đá lớn mà khơng có các khối bảo vệ,
khơng cho phép sử dụng các đá nhỏ có trọng lượng dưới 15kg.



3. Giới hạn san phẳng dưới các tường trọng lực và các bản neo được xác định trong phạm vi
dải tựa của kết cấu lên trên nền, tăng 0,5m về mỗi phía tính từ giới hạn tựa của kết cấu theo thiết
kế.
7.1.8. Về nguyên tắc, việc san phẳng các bề mặt nằm ngang cần được thực hiện bằng các
thiết bị san phẳng cơ giới dưới nước.
Cho phép thực hiện san phẳng các khối lượng nhỏ trên các khu vực độc lập bằng thợ lặn có
sử dụng các phương tiện cơ giới nhỏ và đã được xác định trong thiết kế tổ chức
thi công.
7.1.9. Khi san phẳng các nền đá bằng thợ lặn, khoảng cách giữa các khu vực san phẳng và
các khu vực đang đổ đá không được nhỏ hơn 25m.
7.1.10. Việc san phẳng kết thúc bề mặt các nền của khối đắp đá và đá dăm chỉ được thực hiện
sau khi đã chất tải hoặc đầm chặt bằng chấn động.
7.1.11. Việc đầm chặt nền đá bằng chấn động cần tiến hành theo từng lớp có chiều dày từ 2 ÷
4m.
Trước và sau khi đầm chặt bằng chấn động cần tiến hành đo cao độ bề mặt nền đá theo từng
khoảng cách 2m theo các phương dọc và ngang. Trong đó, độ chính xác san phẳng bề mặt của
khối đắp trước khi đầm chặt bằng chấn động không được lớn hơn
± 200mm.
Khi sử dụng các thiết bị san phẳng dưới nước cho phép dùng các thiết bị cơ giới vừa đầm
chặt khối đắp vừa san phẳng bề mặt của nó.
7.1.12. Kết quả công tác đầm chặt các khối đắp bằng đá dưới nước theo từng phân đoạn của
cơng trình thuỷ công cần được kiểm tra bằng các phương pháp đã nêu trong bảng 3.
7.1.13. Khối đắp bảo vệ trong phạm vi bến dạng bệ cọc và các mái dốc bảo vệ gầm bến bằng
đá đổ chỉ được thực hiện sau khi đã liên kết cọc vào dài.
7.1.14. Khối đắp tầng lọc đá dăm và tầng lọc ngược trong nước cần được thực hiện theo các
dưỡng đặt cách nhau không quá 20m cũng như tại các vị trí thay đổi chiều cao lớp lọc.
Trước khi đổ tầng lọc ngược lên lăng thể đá cần tiến hành san phẳng mái dốc và cơ của nó
với độ chính xác nhỏ hơn ± 200mm.
7.1.15. Công tác lấp đất, đá bên trong các khối lớn, cọc ống đường kính lớn, các kết cấu ơ

vây cũng như cơng trình ngăn dạng cọc cần được tiến hành đồng thời trên tồn bộ diện tích của
từng kết cấu. Khi xây dựng trên các khu nước không được che chắn sóng, khoảng thời gian thi
cơng kéo dài của một giai đoạn bao gồm việc đưa kết cấu đến vị trí lắp đặt trong phạm vi địa
điểm thi cơng, đặt chúng vào vị trí và đổ đất đá phải được tính tốn trước cho phù hợp với điều
kiện thời tiết của khu vực nhằm đảm bảo an toàn và đạt độ chính xác theo u cầu.
7.2. Cơng trình bằng các khối bê tơng thơng thường và định hình
7.2.1. Các bộ phận bê tông và BTCT lắp ghép của các kết cấu cơng trình thuỷ cơng biển bao
gồm cọc, cọc ống, các khối bê tơng thơng thường và định hình cần được bảo dưỡng trong thời
hạn được xác định theo bảng 4.
Bảng 4


Điều kiện khí

Thời hạn bảo dưỡng tối thiểu, ngày đêm

tượng thuỷ văn Vùng bố trí bộ phận kết
khi khai thác

cấu trong cơng trình

cơng trình

Kết cấu khơng phải dạng khối

Kết cấu
dạng khối

Đông kết tự nhiên


Bảo dưỡng hơi nước

dưới nước

60/45

45/28

28/15

Bên trên mực nước

45/28

28/15

28/15

Mực nước thay đổi

60/28

45/28

28/15

Trên và dưới mực nước

45/28


28/15

28/15

Tất cả các vùng

28/15

28/15

28/15

Mực nước thay đổi và
Khắc nghiệt

Trung bình
Nhẹ

Chú ý:

1. Trên gạch chéo thể hiện thời gian bảo dưỡng cho các kết cấu bằng bê tông không sử dụng
các phụ gia tạo khí, dưới gạch chéo là có sử dụng.
2. Việc phân loại điều kiện khí tượng, thuỷ văn tại nơi khai thác cơng trình phải được xác
định trong thiết kế kỹ thuật thi công tuân theo các chỉ dẫn của TCVN 4116 - 85 "Kết cấu BT và
BTCT cơng trình thuỷ - Tiêu chuẩn thiết kế" và các phụ chương kèm theo.
7.2.2. Vật liệu để chế tạo bê tông cho các khối bê tông cần thoả mãn các yêu cầu của TCVN
4452 - 97 "Kết cấu BT và BTCT lắp ghép - Quy phạm thi công, nghiệm thu". Không cho phép
gián đoạn khi đổ bê tông các khối. Mỗi lần chuẩn bị đổ bê tông các khối, cần lập chứng chỉ trong
đó thể hiện loại bê tơng, mác, kiểu và ngày chế tạo khối. Tất cả những số liệu đó cần được ghi
bằng sơn bền theo thời gian trên bề mặt bên của các khối ngay sau khi tháo ván khuôn. Trong

chứng chỉ cần nêu trị số sai số của các thông số của khối chế tạo theo bảng kê cho trong bảng 5.
7.2.3. Các liên kết bằng kim loại được chôn sẵn trong bê tông để neo giữ ván khuôn cần phải
được bố trí sao cho khơng ảnh hưởng đến chất lượng bê tông sau khi tháo dỡ ván khuôn. Các lỗ
hổng trên bề mặt bê tông phải được bịt kín bằng vật liệu thích hợp.
Cho phép tháo ván khn của các khối theo số liệu của phịng thí nghiêm xây dựng khi
cường độ của bê tông đạt không nhỏ hơn 5MPa với các chú ý tránh gây hư hỏng các mép biên
của khối và có các phương tiện sẵn sàng để che phủ và làm ẩm bề mặt bê tông.
Cho phép tháo ván khuôn các lỗ khuyết của các vách đứng khi cường độ bê tông
đạt 2,5 MPa và tháo ván khn các hộp có dây treo chỉ khi cường độ bê tông đạt 100% thiết kế.
7.2.4. Nâng và di chuyển các khối có các lỗ khuyết chỉ được tiến hành khi bê tông đạt trên
70% và đối với các hộp có cáp treo là 100% độ bền thiết kế.
7.2.5. Ngay trước khi xếp các khối cần tiến hành kiểm tra nền dưới nước. Trong trường hợp
bị hư hỏng cần khôi phục nền theo đúng thiết kế.


Khối đầu tiên của tường cần đặt ở hàng phía trước (chịu tác động của sóng, gió, dịng chảy...)
của đầu cơng trình hoặc ở khe lún của tường.
Khối đầu tiên của gối hoặc phần đầu cơng trình được đặt đúng theo giới hạn của chúng,
vng góc với trục dọc của cơng trình. Việc kiểm tra vị trí của khối đặt đầu tiên cần được thực
hiện theo cả 4 góc bằng các thiết bị trắc đạc.
Khi xếp các khối tiếp theo cần dùng các thiết bị trắc đạc kiểm tra độ thẳng hàng đối với các
khối theo tuyến phía trước và cao trình mặt phẳng bên trên của từng lớp, theo các mốc đo đạc
dưới nước và trên đất liền.
7.2.6. Chỉ được phép xếp các khối trên nền sau khi nền đã được làm chặt bằng chất tải hoặc
các phương pháp khác đã được quy định trong thiết kế.
7.2.7. Sai số cho phép và các phương pháp kiểm tra của việc chế tạo, lắp đặt các khối thơng
thường và định hình, phải được thực hiện tuân thủ theo bảng 5.
7.2.8. Việc xếp các khối bảo vệ trên cơ và mái dốc của nền cần được thực hiện sau khi đã xếp
xong hàng khối đầu tiên. Cần bắt đầu xếp các khối lên cơ từ hàng tiếp giáp trực tiếp với cơng
trình.

7.2.9. Cần xếp các khối trên mái dốc của nền bắt đầu từ hàng phía dưới. Vị trí tiếp giáp giữa
các khối, cần bảo đảm sự tiếp xúc hoàn toàn một cạnh của khối khi nằm trên mái dốc và các gờ
của khối khi nằm trên cơ.
7.2.10. Chỉ tiến hành đổ đá lăng thể giảm tải sau khi đã hoàn thành công việc xây dựng và
chất tải một phân đoạn. Cần tiến hành đổ đồng thời với việc kiểm tra tình trạng cơng trình. Khi
phát hiện các sai số vượt q các chỉ tiêu của bảng 5 cần ngừng việc đổ đá. Phương pháp và thời
gian tiếp tục công việc cần được xác định trên cơ sở đồng ý của cơ quan thiết kế và tư vấn giám
sát.
7.2.11. Khi lắp ráp các bản - ống BTCT, khe nối giữa chúng cần phải đổ đầy vữa và được
miết chặt. Khe nối giữa các khối và các ống - bản cần được làm chặt bằng cách chèn các thanh gỗ
áp vào mặt các khối.
Trong thời gian đổ bê tông các khối của kết cấu dưới nước và trong thời kỳ đông cứng của bê
tông, cần bảo vệ các bản - ống khỏi va chạm với các phương tiện nổi.
7.2.12. Các bộ phận BTCT dạng tường góc của các kết cấu bên trên cần được đặt trên lớp bê
tơng cịn tươi được san phẳng. Lớp bê tông san phẳng này cần được ngăn ở mặt trước của khe lún
nhiệt độ bằng các ván khuôn đứng và không bị nước lọt vào.
Các bộ phận của kết cấu BTCT lắp ghép phía trên cần được chế tạo và lắp dựng tuân theo
các yêu cầu của bảng 5.
Bảng 5


TT

Các thông số kiểm tra

Trị số sai số

và loại sai số

cho phép


Khối

Phương pháp

lượng

kiểm tra

kiểm tra
(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

Các khối thông thường để xây theo hàng, có
trọng lượng dưới 50T

± 10mm

Từng khối

Bằng thước thép

Như trên, trên 50T


± 15mm

nt

nt

Các khối để đổ

± 50mm

nt

nt

Dưới 50T

± 10mm

nt

nt

Trên 50T

± 20mm

nt

nt


Dưới 50T

± 10mm

nt

nt

Trên 50T

± 15mm

nt

nt

Khi chế tạo các khối
1

So với các kích thước gabari của thiết kế:

Các khối rỗng để xếp kiểu cột có trọng lượng:

2

Theo vị trí rãnh và gờ của các khối có trọng lượng

3


Mép so với đường thẳng

± 10mm

nt

nt

4

Độ nhô lên của mặt bên

10mm

nt

nt

5

Bề dày tường của các khối rỗng

± 15mm

nt

nt

6


Khoảng cách giữa các trục của các giếng hoặc
các rãnh chính để cẩu lắp các khối:
Để xây theo hàng

± 15mm

nt

nt

Để đổ

± 20mm

nt

nt

± 10mm

nt

nt

± 20mm

nt

nt


2%

nt

nt

7

Kích thước ngang của các thiết bị để cẩu lắp

8

Kích thước các khối Tetrapod
Theo đường kính đáy nhỏ hình nón cụt
Theo độ nghiêng của hình nón cụt

9

Độ sâu lớn nhất của chỗ rỗ

10mm

nt

nt

10

Chiều dài lớn nhất của chỗ rỗ


100mm

nt

nt

11

Diện tích chung cho phép của các chỗ rỗ

2% diện tích bề
mặt chung

Từng khối

Bằng thước thép

12

Độ lệch trên các sườn của khối (trên 2 sườn):
Đối với các khối thông thường dùng cho các
vùng trên và dưới mực nước

500mm

nt

nt

Đối với các khối thông thường sử dụng trong

vùng mực nước thay đổi và các khối định hình

300mm

nt

nt

Đối với các khối rống

200mm

nt

nt

Theo chiều rộng:

50mm

nt

nt

Theo chiều dài:


Bảng 5 (tiếp theo)
(1)
13


14

(2)

(3)

(4)

(5)

Đối với các cơng trình ngăn và gia cố bờ

100mm

nt

nt

Đối với cơng trình bến

150mm

nt

nt

Hình thành trên
các bề mặt có trị
số mở rộng khơng

lớn hơn 0,1mm

nt

nt

± 20mm
± 20

nt

Kiểm tra bằng đo
đạc, khảo sát thợ
lặn, đo theo từng
khối khi lắp đặt và
sau khi chất tải.

Đối với lớp xây đầu tiên

20/30mm

nt

nt

Đối với các lớp còn lại

30/30mm

nt


nt

Đối với lớp đầu tiên

40/40mm

Từng khối

Kiểm tra bằng đo
đạc, khảo sát thợ
lặn, đo từng khối
khi lắp đặt và sau
khi chất tải

Đối với các lớp còn lại

60/60mm

nt

nt

Sai lệch về các góc của khối, đo theo các sườn:

Vết nứt trên các bề mặt biên

Khi xếp bằng các khối thơng thường và định hình
15


Dịch chuyển so với tuyến phía trước của các
khối lớp đầu tiên

16

Độ chênh theo mặt bằng giữa các khối kề nhau
tại mặt trên của một lớp:

17

Như trên của các khối nhơ lớn nhất về phía biển
và quay nhiều nhất về phương ngược lại của
một lớp khối trong phạm vi một phân đoạn

18

Bậc, mà thiết kế không dự kiến, hoặc sai số của
bậc đã được thiết kế dự kiến, giữa biên của các
khối thuộc lớp nằm trên và lớp nằm dưới

30/30mm

nt

nt

19

Tổng số kích thước của các bậc và các sai số đã
nêu trong mục 18 trong phạm vi của một mặt cắt

ngang của tường

40/40mm

nt

nt

20

Độ chênh cao trình lớn nhất giữa bề mặt của các
khối trong phạm vi một phân đoạn
Đối với lớp đầu tiên

40/120mm

nt

nt

Đối với các lớp còn lại

60/150mm

nt

nt

30/40mm


nt

nt

21

Bề rộng khe nối giữa các khối khi xếp bằng
các khối:
Thông thường


Rỗng

10/20mm

nt

nt

Bảng 5 (tiếp theo)
(1)
22

(2)

(3)

(4)

(5)


Không nhỏ hơn

40/30mm

nt

nt

Không lớn hơn

150/160mm

nt

nt

± 150 / ± 150mm

nt

nt

Không cho phép

nt

nt

Bề rộng khe lún khi xếp bằng các khối

thông thường:

23

Dịch chuyển của các khe nối thẳng đứng trong
1 lớp khi xếp

24

Từng hoặc giảm độ nghiêng của tường

1%
Khi chế tạo các khối tường góc BTCT của kết
cấu bên trên
25

Theo chiều dài và theo bề rộng

± 10 / ± 10mm

Từng khối

Bằng thước thép

26

Theo bề dày

± 5 / ± 10mm


Từng khối

Bằng thước thép

27

Theo bề dày của lớp bảo vệ

± 5 / ± 5mm

nt

nt

28

Độ lồi và độ lõm của bản

± 5 / ± 10mm

nt

nt

29

Rỗ của bê tông:
Không cho phép

nt


nt

nt

nt

nt

nt

nt

nt

nt

nt

Chiều dài bất kỳ

nt

nt

Khơng cho phép

nt

nt


±10mm

Từng bản

nt

Chiều sâu lớn nhất

5mm
Tổng diện tích các chỗ rỗ

Khơng cho phép
1% diện tích bề
mặt

30

Các vết nứt có bề rộng nhỏ hơn 0,2mm/10m2:
Theo độ sâu

Không cho phép
10mm

Theo chiều dài

Khơng cho phép
200mm

31


Các vết nứt kiểu sợi tóc:
Trên mặt trước của các bản thẳng đứng

Chiều dài
< 200mm

Trên các mặt còn lại của kết cấu tầng trên
32

Mất vữa xi măng trên bề mặt phía trước
Khi chế tạo các ống - bản BTCT cho các kết
cấu bên trên

33

Các kích thước thiết kế theo các mặt trước và sau


của bản
34

Như trên theo bề dày

35

Độ lồi hoặc độ lõm ở giữa bản theo mặt trước

từ − 5 ÷ +10mm


nt

nt

± 10mm

nt

nt

Bảng 5 (tiếp theo)
(1)
36

(2)
Độ vênh các góc bản

(3)

(4)

(5)

nt

nt

± 5mm

nt


nt

Khơng cho phép

nt

nt

Từng bản

Bằng thước thép

Chiều dài bất ỳ

nt

nt

Không cho phép

nt

nt

± 5mm

nt

nt


5mm

Từng khối

Bằng thước thép

và từng



mối nối

đo theo 2 điểm cực

Không lớn hơn
0,005 chiều dài
nhỏ nhất trong
hai cạnh tạo
thành góc đó

37

Bề dày lớp bảo vệ bê tông

38

Chỗ rỗ và các vết nứt lớn hơn 0,2mm

39


Các vết nứt kiểu sợi tóc:
Trên mặt trước của bản

Chiều dài nhỏ
hơn 200mm

Trên mặt sau của bản
40

Mất vữa xi măng trên mặt phía trước

41

Độ lượn so với đường thẳng của mép bản
Khi cầu lắp các khối tường góc và bản BTCT
của kết cấu bên trên

42

Bậc giữa các bộ phận cạnh nhau trên bề mặt
phía trước

đoan và giữa của
từng khối
43

Khe hở giữa các bản

± 10mm


nt

nt

44

Sai số theo mặt bằng

± 10mm

nt

nt

45

Theo chiều cao

± 10mm

nt

nt

± 250mm

Từng khối

Khảo sát bằng


Khi đổ các khối bê tơng
46

Dịch chuyển của các khối ở ngồi biên so với
tuyến đổ thiết kế

47

Sự tăng của diện tích tiết diện thực tế
(mặt cắt ngang)

thợ lặn
5%

100%

Cao đạc hay đo

bề mặt

bằng
khung răng lược
theo
từng 5m dọc theo
trục cơng trình và
3m theo chiều


ngang mặt cắt

48

Cao trình đỉnh của khối đổ

+10mm (khơng

nt

nt

cho phép nhỏ hơn
cao trình thiết kế)

Chú ý:

1. Trong các mục 16 đến 18 các số bên trái áp dụng cho bề mặt thẳng đứng của các khối
tiếp xúc trực tiếp với biển.
2. Trong mục 20 các sai số được xác định theo. Đối với bến liền bờ theo tuyến song song với
thân cơng trình, đối với trụ và cơng trình ngăn theo thân song song với trục lớn và theo thân
vuông góc với nó.
3. Trong các mục từ 15 đến 24 trị số các sai số cho phép được cho dưới dạng phân số, ở đây
trị số bên trên tương ứng với thời điểm xếp khối, còn bên dưới là thời điểm sau khi chất tải.
4. Đối với công tác xếp các khối rỗng theo các mục từ 15 đến 20 lấy trị số sai số cho phép
dưới gạch chéo.
5. Trong các mục 25 đến 30 trị số các sai số cho phép cho dưới dạng phân số, các trị
số bên trên dùng cho các bản thẳng đứng của các khối, bên dưới dùng cho các bản
nằm ngang.
6. Trong các trường hợp khi kết cấu bên trên của các phân đoạn tường bao gồm
2 phần tử lắp ghép được nối với nhau bằng khối bích neo bê tơng đổ tại chỗ thì sai số cho phép
về chiều dài được tăng đến ± 20mm.

7.2.13. Xếp các khối trong cơng trình có kết cấu rời rạc cần thực hiện theo trình tự: Theo mặt
cắt ngang cơng trình, cần cầu nổi cần đậu ở phía trong để xếp các khối ở phía ngồi (phía biển).
Bằng cách đó, các cơng việc được thực hiện dưới sự bảo vệ của phần cơng trình đã hồn thành.
Khơng cho phép đổ trực tiếp các khối từ các phương tiện vận chuyển. Từng khối càn được đặt
vào vị trí đã được xác định trước bằng phao tiêu.
7.3. Cơng trình bến bằng các thùng BTCT khối lớn
7.3.1. Phương pháp chế tạo các khối lớn được chọn trên cơ sở phân tích kinh tế kỹ thuật đã
được trình bày trong thiết kế tổ chức thi công.
7.3.2. Việc tháo ván khuôn các bộ phận của khối lớn và việc cẩu ra khỏi vị trí đúc chỉ được
tiến hành sau khi bê tơng đạt được 70% cường độ thiết kế.
Các sai số cho phép so với kích thước thiết kế của các bộ phận BTCT lắp ghép để chế tạo các
khối lớn không được vượt quá các trị số cho trong bảng 6.
7.3.3. Khi cẩu lắp các khối lớn bằng các bộ phận BTCT lắp ghép của các cơng trình triền tàu
thì các dầm của triền được đặt trên các gối cùng cao độ. Sai số cao độ đỉnh các dầm so với thiết
kế không được lớn hơn ± 5mm; mặt bằng công tác của triền không được phép gây lún lệch cho
các dầm khi chất tải chúng.


7.3.4. Các khối lớn bằng BTCT đổ tại chỗ cần được chế tạo tuân theo các yêu cầu của Điều
4.18 trong ván khn trượt bằng thép có gắn thiết bị rung động và đẩy dần ván khuôn trượt theo
khung cốt thép. Việc chế tạo các khối này trong ván khuôn gỗ dùng một lần chỉ được phép khi có
những luận cứ kinh tế kỹ thuật riêng.
7.3.5. Đổ bê tông kết cấu đáy cần được tiến hành đồng thời trên toàn bộ diện tích cho đến khi
đạt được chiều dày thiết kế của nó. Trong trường hợp bắt buộc phải gián đoạn, khi vữa bê tông đã
mất độ linh động, chỉ cho phép đổ bê tông tiếp khi cường độ bê tông đổ trước đã đạt lớn hơn 1,5
MPa và áp dụng các biện pháp đảm bảo liên kết chặt chẽ giữa các lớp (đánh xờm bê tơng, rửa
bằng vịi phun nước mạnh).
Khi đổ bê tông kết cấu đáy cần đặt con kê đỡ theo chu vi của tường khối. Con kê cần có bề
rộng lớn hơn bề dày tường 3cm và sâu 15 ÷ 20cm.
7.3.6. Khi quan trắc và đo đạc bên ngoài các khối lớn, các sai số cho phép so với thiết kế

không được vượt quá các trị số cho trong bảng 6.
7.3.7. Ván khuôn để đổ bê tông liền khối các mối nối của các khối lớn BTCT lắp ghép cần
phải thoả mãn các yêu cầu của TCVN 4453 - 1995 "Kết cấu BT và BTCT toàn khối - Quy phạm
thi công và nghiệm thu".
Bê tông để đổ liền khối các khe nối giữa các tấm bản của đáy khối lớn lắp ghép cần được chế tạo
bằng đá dăm cỡ hạt 5 ÷ 20mm. Khi đổ bê tông liền khối các mối nối bằng phương pháp phun vữa cần
sử dụng xi măng pc lăng đơng cứng nhanh theo TCVN 2682 - 92, xi măng poóc lăng hoặc xi măng
poóc lăng bền sun phát theo TCVN 6067: 1995.
7.3.8. Các bộ phận thẳng đứng cần được lắp ghép sau khi đã kết thúc đổ bê tông liền khối các
khe giữa các tấm bản đáy và vữa bê tông mối nối đã đạt 30% cường độ thiết kế của nó.
Sai số cho phép của các bộ phận đã được lắp ghép của khối lớn so với vị trí thiết kế trước khi
đổ bê tông liền khối không được vượt quá các trị số cho trong bảng 6.
7.3.9. Khi thử khối lớn về tính thấm nước bằng cách đổ nước các khoang của nó cần tiến
hành từ hai phía đối diện của khối tiến đến phía giữa của nó theo trình tự ơ bàn cờ.
Khối lớn, chịu thử nghiệm nói trên, được coi là không thấm nước nếu như bề mặt quan sát
khơng xuất hiện dịng nước dưới dạng nhỏ giọt hoặc tia nước phun. Trong trường hợp quan sát
thấy dòng nước thì vị trí khuyết tận cần được đục tẩy, rửa sạch và trét mastic bằng vữa epoxy
hoặc sử dụng bê tơng phun và sau đó tiến hành thử lại.
7.3.10. Trước khi thả khối lớn xuống dưới nước cần dùng tời để di chuyển và hạ vào đúng vị
trí thiết kế.
7.3.11. Khi thả xuống nước khối lớn được chế tạo trong các nhà máy đóng và sửa chữa tàu
trên các ụ khơ, nổi hoặc trên các triền thì cần tn theo ngun tắc khai thác của các cơng trình
đó. Chỉ được hạ thùng BTCT khối lớn xuống nước, khi cường độ bê tơng (trong đó kể cả các bê
tơng liền khối đổ tại chỗ của các bộ phận) đạt tối thiểu 70% của cường độ của thiết kế.
7.3.12. Di chuyển khối lớn nổi trong nước cần được tiến hành như sau:
Khi cự ly vận chuyển lớn hơn 5km hoặc trong điều kiện khu nước khơng được che chắn thì
cần phải sử dụng tày đẩy phía sau.


Khi cự ly nhỏ hơn 5km hoặc trong điều kiện khu nước được che chắn thì có thể sử dụng tàu

lai dắt áp mạn khối lớn.
Khối lớn được lai dắt cần đi kèm với tàu cứu hộ có trang bị các máy bơm để tháo nước kịp
thời trong trường hợp tai nạn.
7.3.13. Cho phép vận chuyển khối lớn với các khoảng cách lớn hơn 5km trong vùng nước
không được bảo vệ khi quá trình này được tổ chức thực hiện phù hợp với các quy định hiện hành
của Cục đăng kiểm Việt Nam và có dự báo về sóng trên đường di chuyển không vượt quá cấp 4.
Để đảm bảo khơng bị chìm, các khoang của khối lớn cần được đậy bên trên bằng các nắp tạm
thời.
Cần có các chỉ dẫn cụ thể cho người chịu trách nhiệm vận chuyển về vị trí các lỗ mở an tồn
của khối trong trường hợp gặp bão bất ngờ.
7.3.14. Chỉ cho phép hạ khối lớn lên trên nền sau khi đã kiểm tra vị trí của nó theo các cạnh.
Phải kiểm tra và điều chỉnh để khối chìm xuống đồng đều theo các dấu đã được vạch trên các
góc.
Khi cho nước vào đầy khối lớn, phải kéo căng các dây cáp của các tời. Trong trường hợp hạ
bằng các cửa mở cần tiến hành theo dõi liên tục và phải điều chỉnh ngay lập tức sai lệch giữa các
cửa. Khi đánh chìm khối lớn phải áp dụng các biện pháp đảm bảo không phá hoại tường và góc
của nó do va chạm với các khối lớn khác đã đặt trước bằng cách treo các đệm mềm ở các góc.
Trong điều kiện biển có dao động thuỷ triều, cần tiến hành đánh chìm khối lớn khi thuỷ triều
bắt đầu rút.
7.3.15. Các sai số cho phép và các phương pháp kiểm tra khi đặt khối lớn vào vị trí thiết kế
cần tuân thủ theo các yêu cầu của bảng 6.
Trong trường hợp nếu các sai số đặt khối lớn vượt quá so với vị trí thiết kế cho phép thì cần
phải bơm nước ra khỏi khối lớn đủ để cho nó nổi lên, kéo khối lớn ra một phía, san nền lại. Sau
đó đặt lại khối lớn.
7.3.16. Sau khi đặt khối lớn lên trên nền cần tổ chức kiểm tra độ lún của nó bằng cách đo cao
độ định kỳ theo các mốc đặt ở các góc của khối lớn.
Lần đo cao đầu tiên cần được tiến hành ngay sau khi đặt khối lớn lên trên nền, lần thứ hai sau
khi chất tải nó.
7.3.17. Việc gia tải khối lớn trong các vùng không được che chắn sóng cần được bắt đầu
ngay sau khi kết thúc cơng tác lắp đặt vào cơng trình và kết thúc không chậm hơn sau hai ngày

đêm.
Phải dự trữ đủ vật liệu để gia tải khối liên tục trong một lần. Phương pháp đổ vật liệu và sơ
đồ cơ giới hoá công tác gia tải trong từng trường hợp cụ thể cần được xác định trong thiết kế thi
công.
7.3.18. Các khoang cần được chất tải đều nhau, bắt đầu từ khoang giữa. Khi đổ đá vào trong
các khoang cần có các biện pháp cần thiết để tránh làm hư hỏng lớp bê tông bảo vệ đáy và tường
của các khoang.


7.3.19. Sau khi kết thúc công tác đổ vật liệu rời trong các khoang khối lớn của cơng trình
ngăn sóng, cần phải đặt lên bề mặt của chúng các bản bê tông đúc sẵn hoặc các tấm thép chế tạo
theo kích thước và hình dạng của các khoang để bảo vệ cho vật liệu khơng bị cuốn trơi ra ngồi.
7.3.20. Khi xây dựng các cơng trình ngăn sóng, chỉ cho phép lắp đặt từng khối lớn vào trong
cơng trình sau khi đã kết thúc việc đổ đầy các khoang của thùng trước đó với khối lượng đảm bảo
độ bền và độ ổn định của nó trong thời tiết bão.
7.3.21. Việc xây dựng các kết cấu bên trên của khối lớn cần được thực hiện tuân theo các yêu
cầu nêu trong các Điều 4.27 và 4.28. Cơng tác đắp lịng bến sau cơng trình cần được thực hiện
tn theo các chỉ dẫn ở mục 8 của tiêu chuẩn này.
Bảng 6
TT

Các thông số kiểm tra

Trị số sai số

Khối lượng

Phương pháp

và loại sai số


cho phép

kiểm tra

kiểm tra

(2)

(3)

(4)

(5)

Dưới 3,5m

± 10mm

Từng bộ phận
lắp ghép

Bằng thước thép

Trên 3,5m

± 20mm

nt


nt

Đối với sườn chống và bản mặt

± 5mm

nt

nt

Đối với các bộ phận còn lại

± 10mm

nt

nt

± 5mm

nt

nt

10mm

nt

nt


20mm

nt

nt

5mm

nt

nt

10mm

nt

nt

± 20mm

Từng bộ phận
lắp ghép

Bằng thước thép

± 10mm

nt

nt


(1)

Khi chế tạo các bộ phận BTCT lắp ghép
của khối lớn
1

2

Theo chiều dài: Đối với các bộ phận dài:

Theo bề rộng:

3

Theo bề dày:

4

Sai khác về kích thước các đường chéo, giao
nhau trong mặt phẳng đo khi diện tích mặt
phẳng được đo:
Dưới 3m2
Trên 3m

5

2

Độ cong (lồi hoặc lõm) trong phạm vi 1m

chiều dài hoặc chiều rộng của một bộ phận
lắp ghép:
Đối với bề mặt tiếp giáp với các bộ phận
khác
Đối với bề mặt tự do

6

Khoảng cách giữa các móc cẩu
Các bộ phận đã lắp ghép của khối lớn
trước khi đổ bê tông liền khối

7

Khe hở giữa các bản đáy kề nhau với tường


phía trước, ở giữa và phía sau
8

Sai khác giữa các bề mặt trong và ngoài của
các bản đáy kề nhau, các tường phía trước,
giữa và phía sau

5mm

nt

nt


9

Dịch chuyển của các bộ phận đứng trong tiết
diện phía dưới so với trục tim đo trên các bản
đáy

± 5mm

nt

nt

10

Độ nghiêng mặt phẳng của các phần tử đứng
so với trục đứng trong tiết diện phía trên

± 5mm

nt

nt

± 20mm

Từng khối

nt

Các khối lớn đã được chế tạo

11

Các kích thước gabari của khối lớn theo chiều
dài, rộng và chiều cao

Bảng 6 (tiếp theo)
(1)

(3)

(4)

(5)

± 40mm

nt

nt

Ngoài

50cm2

nt

nt

Trong


100cm2

nt

nt

± 5mm

nt

nt

Bản gỗ

± 15mm

nt

nt

Trượt

± 400mm

nt

nt

1 sai lệch


nt

nt

Chiều dài chung của các sai lệch trên 10m

500mm

nt

nt

16

Các sai số cục bộ của các mép trên của tường
so với mặt phẳng nằm ngang đi qua các điểm
mép cao nhất và thấp nhất

± 10mm

nt

nt

17

Dịch chuyển của các khe và các sườn

± 20mm


Từng khối

Bằng thước thép

18

Bề dày lớp bảo vệ đáy và tường

± 5mm

nt

nt

19

Tính chống thấm

Khơng cho
phép xuất
hiện trên bề
mặt tường
và bản đáy

nt

Đổ nước vào tất cả
các khoang đến độ
cao khơng nhỏ hơn độ
chìm của khối trong

thời gian kéo và lai dắt

12
13

14

(2)
Kích thước của khối tổ ong theo mặt bằng
Chỗ rỗ bề mặt sâu dưới 5mm trên 1m
bề mặt tường:

2

Độ nghiêng của mặt phẳng và các đường giao
với trục thẳng đứng:
Trên 1m
Trên toàn bộ chiều cao khi đổ bê tông trong
ván khuôn:

15

Sai lệch về độ sâu dưới 5mm trên các rãnh giao
với tường dọc và tường ngang:
Trên mỗi 10m sườn


dưới dạng
nhỏ giọt
hoặc tia

phun

khối trên xe triền hoặc
trên các ụ nổi với độ
sâu bằng độ chìm tính
tốn, khơng nhỏ hơn
1 giờ.

Khi xếp các khối lớn vào vị trí thiết kế
20

Sai số so với bề mặt phía trước

± 50mm

nt

Kiểm tra bằng đo đạc
trên tất cả 4 góc của
khối lớn, khảo sát và
đo đạc bằng thợ lặn

21

Bề rộng khe hở giữa các gờ đáy của các khối lớn
cạnh nhau

± 50mm

nt


nt

22

Khe hở giữa đáy của khối lớn và bề mặt nền

50mm

nt

nt

23

Độ nghiêng

2% chiều
cao khối

nt

nt

7.4. Cơng trình bằng cọc ống bê tơng cốt thép đường kính lớn
7.4.1. Việc chế tạo các phân đoạn cọc ống được tiến hành bằng phương pháp đổ bê tông
trong các ván khuôn quay ly tâm hoặc bằng phương pháp lắp ráp từ các đoạn bản BTCT cong
trong các khuôn thép và đổ bê tông liền khối các mối nối đứng. Việc đổ bê tông các phân đoạn
của cọc ống cần được tiến hành theo yêu cầu của Điều 4.18.
7.4.2. Bãi chứa các phân đoạn cọc ống cần được bố trí trong phạm vi hoạt động của cần cẩu

nổ.
Chỉ cho phép xếp các phân đoạn theo một hàng với khoảng cách giữa các đoạn khơng nhỏ
hơn 1,5m trên diện tích mặt bằng có sai số cho phép về chiều cao ± 5cm.
Việc vận chuyển các phân đoạn đã chế tạo sẵn chỉ cho phép khi bê tông đã đạt 100% cường
độ thiết kế và đã được bảo dưỡng đủ thời gian tuân theo các yêu cầu của bảng 4.
7.4.3. Các sai số cho phép về kích thước và chất lượng bề mặt của các phân đoạn cọc ống
đúc sẵn không được vượt quá trị số cho trong bảng 7.
7.4.4. Cho phép vận chuyển các phân đoạn cọc ống trên móc cẩu của các cần cẩu nổi trong
các khu nước được che chắn sóng với khoảng cách dưới 5km khi bảo đảm bề rộng luồng hàng hải
và sóng khơng vượt q cấp 3.
Có thể thực hiện vận chuyển các phân đoạn ống, trong khoảng cách dưới 5km từ vùng nước
không được che chắn, được đặt ở trên boong của cần cẩu nổi hoặc trên phao nổi có sức nâng và
khả năng đi biển phù hợp khi sóng khơng vượt q cấp 3.
Trong trường hợp cần hạ thấp chiều cao định khuynh thì khơng gian bên trong của các phân
đoạn ống cần được đặt thêm bằng các khối bê tơng định hình.


Cần tiến hành vận chuyển các phân đoạn của cọc ống từ cảng này đến cảng kia trong khoảng
cách lớn hơn 5km tuân theo thiết kế thi công đã được phê duyệt và phù hợp với các quy định về
an toàn phương tiện nổi của Cục đăng kiểm Việt Nam.
7.4.5. Vị trí lắp đặt cọc ống và cơng trình cần được đánh dấu trước bằng các sào tiêu hoặc
phao tiêu. Phân đoạn dưới của cọc ống khi hạ vào trong nước cần được giữ bằng cần cẩu nổi sao
cho cao độ mũi cọc ống nằm cách mặt nền khoảng 0,25m. Sau đó, đưa đoạn cọc này vào đúng vị
trí thiết kế rồi mới hạ cọc xuống nền.
7.4.6. Cần đặt từ từ các đoạn trên của cọc ống vào vị trí thiết kế trong phạm vi các giá dẫn
đặt trước, không cho phép đụng hoặc va chạm với các đoạn đã đặt trước đó. Để đảm bảo khoảng
cách thiết kế giữa các cọc ống đối với các cọc ống đã được đặt trước, cần treo các đệm mềm lên
các cọc ống tiếp giáp với cọc chuẩn bị hạ. Không cho phép neo các phương tiện nổi vào các cọc
ống đã đặt trước trong suốt thời gian thi công.
7.4.7. Sai số vị trí thực tế của các cọc ống so với thiết kế và các phương pháp kiểm tra cần

được thực hiện tuân thủ theo các yêu cầu nêu trong bảng 7.
7.4.8. Không gian bên trong của mỗi phân đoạn cọc ống cần được lấy đầy trên toàn bộ chiều
cao ngay sau khi đặt nó vào trong cơng trình. Trước khi bắt đầu đổ cần đảm bảo khả năng chắn
đất của cọc ống, muốn vậy cần tạo lớp lọc theo thiết kế và bịt kín các lỗ lắp ghép.
7.4.9. Phương pháp đổ và làm chặt vật liệu lấp lòng cọc cần thực hiện theo yêu cầu của thiết
kế và các chỉ dẫn sau đây:
Khi lấp đầy các cọc ống bằng đá cần tiến hành theo phương pháp không gây hư hỏng lớp bê
tông bảo vệ.
Công tác lấp đầy cọc ống cần được tiến hành trong suốt liên tục ngày đêm cho đến khi hồn
thành cơng việc.
Khơng cho phép lắp đặt cọc ống tiếp theo khi chưa kết thúc việc lấp đầy cọc đã đặt trước
nằm ở vị trí lân cận.
7.4.10. Khi lấp đầy cọc ống bằng đá, công tác làm chặt bằng chấn động theo từng lớp của
khối đắp cần được thực hiện tuân theo các yêu cầu sau:
Loại trừ khả năng gây phá hoại cơ học của các thiết bị đầm chặt đối với lớp bê tông bảo vệ
cọc ống:
Bề mặt các lớp đất đắp trước khi đặt đầm chấn động được san phẳng với độ chính xác khơng
lớn hơn ± 8cm trên bề mặt có phạm vi khơng lớn hơn 0,5m tính từ các biên của đế đầm chấn
động;
Đế của đầm chấn động cần được gắn ít nhất 4 săm ôtô bơm căng không khí để tránh va chạm
với tường của cọc ống;


Sau khi làm chặt mỗi lớp đất đắp cần khảo sát bằng thợ lặn về hư hỏng của cọc ống;
Trong quá trình đầm chặt bằng chấn động cần tiến hành kiểm tra về độ lún của cọc ống và độ
chặt của mỗi lớp đất đắp trong các cọc ống bằng máy cao đạc và cần phải ghi vào nhật ký công
tác.
7.4.11. Chỉ cho phép lấp đầy khoảng trống giữa các khối hoặc các bản chắn trong các liên kết
mối nối bằng bê tông đổ dưới nước sau khi đã làm chặt từng lớp khối đắp bên trong và sau khi đã
nghiệm thu các bộ phận của liên kết mối nối đặt đã đúng vị trí thiết kế.

7.4.12. Để tránh va chạm của cọc ống vào các bộ phận của liên kết mối nối (các bản chắn của
mối nối, các khối...), các bu lông neo ngay sau khi lắp ráp cần phải được cắt ở chỗ yếu nhất đã
chọn.
Trong quá trình thao tác kiểm tra các bộ phận của liên kết mối nối, cần sử dụng thợ lặn để
kiểm tra sự tiếp xúc giữa các bộ phận với cọc ống và đặt các bu lông neo giữa các bộ phận. Sự
tiếp xúc của các bản chắn với cọc ống cần được đảm bảo trên toàn bộ chiều cao.
Khi lắp đặt các bản móng, cần kiểm tra vị trí của nó so với tuyến mặt bến và cao trình bề mặt
bản bằng cách đo cao độ theo 4 góc.
Bảng 7

TT

Các thơng số kiểm tra

Trị số sai số

Khối lượng

Phương pháp

và loại sai số

cho phép (mm)

kiểm tra

kiểm tra

Khi chế tạo các phân đoạn bản BTCT cong
1


Theo chiều dài

± 20

Từng bản

Bằng thước thép

2

Theo bề rộng

± 10

nt

nt

3

Theo bề dày

− 10

nt

nt

Khi chế tạo các phân đoạn cọc ống đường

kính lớn
4

Theo đường kính hình trịn

± 20

Từng phân
đoạn cọc ống

nt

5

Theo chiều cao của phân đoạn

± 20

nt

nt

6

Theo bề dày mép trên của thành

± 10

nt


nt

( 25

nt

nt

( 10

nt

nt

Co ngót với
độ mở dưới
0,1

nt

nt

7

8

9

Độ lệch của mặt phẳng phân đoạn so với
phương


đứng (dịch chuyển ngang) với chiều
cao 6m
Dịch chuyển của các lỗ lắp ráp theo
chiều cao
của phân đoạn
Các vết nứt trên bề mặt


×