Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Khuôn khổ Hỗ trợ Phát triển của Liên Hợp Quốc dành cho nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (UNDAF)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.11 MB, 40 trang )

UNITED
NATIONS
VIET NAM
Hà Nội, tháng 6/2005
Liên hợp quốc
tại việt nam
Chính phủ
nước chxhcn việt nam
Một cây làm chẳng nên non,
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
(Tục ngữ Việt Nam)


Khuôn khổ Hỗ trợ Phát triển
của Liên Hợp Quốc
dành cho nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
(UNDAF)
Giai đoạn 2006 - 2010
Giấy phép xuất bản số: 217/QĐ-CXB do Cục Xuất bản,
Bộ Văn hóa-Thông tin nước CHXHCN Việt Nam
Cấp ngày: 16 Tháng 8 năm 2005
Anhr bìa: Lại Diễn Đàm
Thiết kế mỹ thuật: Đặng Hữu Cự / UNDP Việt Nam
In tại Việt Nam





i
Lời nói đầu




Chính phủ Việt Nam và các Tổ chức Liên Hợp Quốc (LHQ) tại Việt Nam cam kết đạt
được các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (MDG) và thực hiện những giá trị và
nguyên tắc của Tuyên bố Thiên niên kỷ.

Tuyên bố Thiên niên kỷ khẳng định khát vọng chung của chúng ta là xóa bỏ bần cùng
và nghèo đói ở Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân Việt Nam phát huy hết
tiềm năng của mình về các mặt kinh t
ế, thể chất, trí tuệ và khả năng sáng tạo. Tuyên
bố Thiên niên kỷ cũng đưa ra tầm nhìn chung của chúng ta về một thế giới mà ở đó
các dân tộc, cộng đồng và người dân cùng sát cánh bên nhau vì tự do, bình đẳng, đoàn
kết, khoan dung và tôn trọng tự nhiên.

Được xây dựng dựa trên những kết quả phân tích trong báo cáo Đánh giá chung của
LHQ về Việt Nam (CCA), Khuôn khổ Hỗ trợ phát triển của LHQ (UNDAF) xác định
những vấn đề phát tri
ển cụ thể đã được nêu rõ trong Chiến lược Phát triển kinh tế - xã
hội 10 năm và các kế hoạch 5 năm của Chính phủ. UNDAF cũng xác định những mục
tiêu phát triển phù hợp nhất với các lĩnh vực mà các Tổ chức LHQ quan tâm và có thế
mạnh về mặt chuyên môn, và tập trung vào các nỗ lực xây dựng chương trình để tối
đa hóa hiệu quả làm việc tập thể của các Tổ chức LHQ.


m năm tới đây là giai đoạn quan trọng để Việt Nam phấn đấu đạt được các Mục
tiêu Phát triển Thiên Niên Kỷ vào năm 2015 và gia nhập nhóm những nước có thu
nhập trung bình vào năm 2020. Mục tiêu đặt ra trong khuôn khổ này là rất lớn, nhưng
đạt được những mục tiêu này một cách kịp thời có ý nghĩa thiết yếu đối với chiến
lược phát triển dài hạn của Chính phủ.


Chúng tôi chân thành cám ơn các đồng nghiệp c
ủa các cơ quan Chính phủ và các đối
tác phát triển đã đóng góp thời gian và công sức trong quá trình tham vấn cũng như
tham gia vào các tổ công tác để xây dựng văn kiện UNDAF này.

Chúng tôi quan niệm rằng UNDAF cùng quá trình xây dựng văn kiện này là đóng góp
hữu ích cho quá trình hài hòa hóa các hoạt động của các Tổ chức LHQ tại Việt Nam
và cho những nỗ lực chung của chúng ta nhằm khẳng định các mục tiêu và giá trị của
Tuyên bố Thiên niên kỷ.








Võ Hồng Phúc
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Jordan D. Ryan
Điều phối viên thường trú LHQ tại Việt Nam

ii
Thông điệp của các Tổ chức Liên Hợp Quốc tại Việt Nam

Tuyên bố Thiên niên kỷ đưa ra các nguyên tắc, giá trị và các mục tiêu phát triển tạo
thành một khuôn khổ chung cho các hoạt động của chúng tôi ở Việt Nam. Chúng tôi
rất vinh dự được sát cánh cùng Chính phủ Việt Nam trong việc thúc đẩy những giá trị
này cũng như cùng nhau hợp tác để đạt được các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ.


Trong những năm qua, Việt Nam đã
đạt được những thành tựu to lớn trong việc giảm
tỷ lệ nghèo và mở rộng các khả năng lựa chọn cho người dân. Mặc dù vậy, chúng tôi
nhận thấy vẫn còn nhiều việc phải làm để đảm bảo không một ai bị tụt hậu, và quyền
của mọi người dân, không phân biệt dân tộc, giới tính và vùng địa lý, đều được bảo vệ
và khuyến khích sử dụng.

Nhằm hỗ tr
ợ Chính phủ Việt Nam đạt được các mục tiêu nói trên, chúng tôi, các Tổ
chức LHQ tại Việt Nam, xin khẳng định lại cam kết của mình là phấn đấu đạt được
những mục tiêu đặt ra trong Khuôn khổ Hỗ trợ Phát triển này. Chúng tôi cam kết sẽ
hợp tác cùng Chính phủ Việt Nam và các đối tác phát triển khác sử dụng hợp lý và có
hiệu quả những nguồn lực dành cho mục đích này, và sẽ tôn trọng những nguyên tắc
và giá trị c
ủa Tuyên bố Thiên niên kỷ trong mọi hoạt động của mình.





iii
Tóm tắt nội dung

Khuôn khổ Hỗ trợ Phát triển của Liên Hợp Quốc (UNDAF) dành cho Việt Nam đặt ra
những mục tiêu phát triển cụ thể cho các tổ chức LHQ trong giai đoạn 2006 - 2010.
Những mục tiêu này được xây dựng trên cơ sở một quá trình tham vấn có sự tham gia
của Chính phủ, các Tổ chức LHQ và các đối tác phát triển khác. Báo cáo Đánh giá
chung của LHQ về Việt Nam (CCA) được xuất bản năm 2004, Chiến lược Phát triển
kinh tế-xã hội của Chính phủ cùng các kế hoạch hành động ra đời từ Chiến lược này
đã cung cấp tư liệu phân tích cho quá trình hình thành UNDAF. Phương thức phát

triển dựa trên quyền trong báo cáo CCA cũng được áp dụng trong cách tiếp cận phân
tích của UNDAF.

Bảng tổng hợp kết quả UNDAF bao gồm ba chủ đề chính và một số vấn đề liên ngành
được xác định trong CCA. Những chủ đề này được phản ánh trong ba mục tiêu của
UNDAF, đó là: các chính sách kinh t
ế của Chính phủ hỗ trợ quá trình tăng trưởng
mang tính công bằng, hòa nhập và bền vững hơn; nâng cao chất lượng cung cấp các
dịch vụ xã hội và an sinh xã hội cũng như khả năng tiếp cận công bằng với các dịch
vụ này; và, các chính sách, luật pháp và cơ cấu quản trị quốc gia hỗ trợ cho phương
thức phát triển dựa trên quyền nhằm thực hiện các giá trị và mục tiêu của Tuyên bố

Thiên niên kỷ. Những vấn đề liên ngành bao gồm tính công bằng và sự hòa nhập của
các nhóm dân cư dễ bị tổn thương; thanh niên Việt Nam trong thời kỳ chuyển đổi; sự
tham gia, trao quyền và trách nhiệm giải trình; và thách thức về HIV/AIDS. Ngoài ra,
vấn đề giới cũng được lồng ghép vào trong toàn bộ văn kiện UNDAF nhằm đề cập
đến những khuôn mẫu truyền thống về vai trò của phụ nữ và nam giới, và cải thi
ện
các số liệu và thông tin được phân tách theo giới một cách có hệ thống về các vấn đề
giới cụ thể.

Để đạt được những mục tiêu này cần huy động sự tham gia của các cơ quan Chính
phủ từ cấp trung ương xuống cấp tỉnh và các cấp địa phương, các Tổ chức LHQ, các
nhà tài trợ và xã hội dân sự. Do số lượng lớn và sự đa dạng của các bên liên quan, các
Tổ chứ
c LHQ cần phải thực hiện một loạt chiến lược hợp tác và cộng tác. Cần có sự
linh hoạt khi tình hình thay đổi và số lượng các đối tác phát triển ở Việt Nam tăng lên,
kể cả khi có sự tham gia nhiều hơn của xã hội dân sự.

Các Tổ chức LHQ ước tính cần có một khoản kinh phí khoảng 425 triệu Đô la Mỹ

cho việc thực hiện các mục tiêu của UNDAF như được trình bày trong văn kiện này.
Tổng số tiền này bao gồm tất cả các khoản phân bổ kinh phí của các Tổ chức LHQ
đang hoạt động tại Việt Nam và số tiền mà những tổ chức này hy vọng sẽ huy động
được từ các nguồn bên ngoài. LHQ tin tưởng sẽ nhận được sự ủng hộ ở mức cao nhất
của Chính phủ để đạt được các chỉ tiêu huy động kinh phí này.

Các Tổ chức LHQ và Điều phối viên Th
ường trú LHQ chịu trách nhiệm thực hiện
UNDAF. UNDAF xác định những lĩnh vực phối hợp và xây dựng chương trình hỗ trợ
chung giữa các Tổ chức LHQ nhằm góp phần hoàn thành các mục tiêu của UNDAF
và các mục tiêu trong chương trình quốc gia của từng Tổ chức. Các tổ công tác
chuyên môn sẽ được thành lập cho từng mục tiêu của UNDAF, và những nhóm này sẽ
gặp gỡ thường xuyên để đánh giá tiến độ thực hiện các mục tiêu
được đề cập trong
văn kiện này.


iv
Bảng tổng hợp Theo dõi và Đánh giá UNDAF, được nêu trong phụ lục của văn kiện
này, tập hợp các chỉ số theo dõi và đánh giá cho tất cả các kết quả cụ thể cũng như
cung cấp các dữ liệu cơ sở ban đầu khi có các dữ liệu đó. Các bên tham gia đã rất cố
gắng xây dựng được một bộ chỉ số mang tính thực tiễn, có khả năng tiếp cậ
n và có
khả năng kiểm soát. Hệ thống theo dõi và đánh giá có thể cung cấp các thông tin cập
nhật và đáng tin cậy về tiến độ thực hiện và các thách thức mà không đòi hỏi quá
nhiều nỗ lực báo cáo của các Tổ chức LHQ hay của phía Chính phủ. Cuộc họp kiểm
điểm giữa kỳ chung của Chính phủ và LHQ sẽ trình bày kết quả đánh giá độc lập về
tiến độ thực hiện các m
ục tiêu của UNDAF.


v
Danh mục các từ viết tắt


ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á
AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
BKH&ĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư
BLĐTB&XH Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
BNN& PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
BYT Bộ Y tế
CCA Báo cáo Đánh giá chung của LHQ về Việt Nam
CPVN Chính phủ Việt Nam
DFID Bộ Phát triển Quốc tế Vương quốc Anh
FAO Tổ chức Nông nghiệp và Lươ
ng thực LHQ
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
HIV Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người
ILO Tổ chức Lao động Quốc tế
IOM Tổ chức Di cư Quốc tế
KĐGK Kiểm điểm giữa kỳ
LHQ Liên Hợp Quốc
M&E Theo dõi và Đánh giá
MDG Các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ
NGO Các tổ chức phi chính phủ
OHCHR Văn phòng Cao uỷ LHQ về Quyền con người
SARS Hội chứng viêm đường hô hấ
p cấp
TCTK Tổng cục Thống kê
TWG Nhóm công tác kỹ thuật

UNCT Các Tổ chức LHQ tại Việt Nam
UNDAF Khuôn khổ Hỗ trợ phát triển của LHQ
UNDP Chương trình Phát triển LHQ
UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa LHQ
UNFPA Quỹ Dân số LHQ
UNICEF Quỹ Nhi đồng LHQ
UNIDO Tổ chức Phát triển công nghiệp LHQ
UNIFEM Quỹ Phát triển vì Phụ nữ của LHQ
UNODC Văn phòng LHQ về Phòng chống ma tuý và tội phạm
UNV Chương trình Tình nguyện viên LHQ
WHO Tổ chứ
c Y tế Thế giới
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới

vi
Mục lục

Lời nói đầu
Thông điệp của các Tổ chức Liên Hợp Quốc tại Việt Nam
Tóm tắt nội dung
Danh mục các từ viết tắt

I. Giới thiệu

II. Kết quả
Các mục tiêu của UNDAF
Các vấn đề liên ngành
Các mục tiêu khác của Chương trình Quốc gia
Các chiến lược hợp tác


III. Huy động nguồn lực

IV. Thực hiện
Phương thức phát triể
n dựa trên quyền
Quá trình hài hòa hóa của LHQ
Các cơ chế phối hợp

V. Theo dõi và đánh giá
Các nguyên tắc đánh giá chung
Theo dõi và đánh giá thường kỳ
Đánh giá độc lập

Phụ lục

A. Bảng tổng hợp kết quả UNDAF
B. Bảng tổng hợp theo dõi và đánh giá UNDAF

vii
I. Giới thiệu

Các Tổ chức Liên Hợp Quốc (LHQ) tại Việt Nam vừa hoàn thành bản báo cáo Đánh
giá chung của LHQ về Việt Nam (báo cáo CCA). Báo cáo CCA phân tích những
thành tựu phát triển mới nhất và dự báo những thách thức mà Việt Nam sẽ phải đối
mặt trong những năm sắp tới. Khuôn khổ Hỗ trợ phát triển của LHQ (UNDAF) phản
ánh những kết quả phân tích được trình bày trong báo cáo CCA đề cập đến, đặc biệt là
phương thức phát triển d
ựa trên quyền.

Là một thành viên của LHQ và là nước đã ký Tuyên bố Thiên niên kỷ, Việt Nam ủng

hộ các Tổ chức LHQ áp dụng phương thức phát triển lấy con người làm trung tâm và
dựa trên quyền con người. Tuyên bố Thiên niên kỷ và các Mục tiêu Phát triển Thiên
niên kỷ (MDG) đã đưa ra tầm nhìn về phát triển hoà nhập, mở rộng hơn phạm vi lựa
chọn cho mọi người dân thuộc các thành phần xã hội, ưu tiên xóa bỏ những rào c
ản về
cơ cấu, thể chế và văn hóa đối với việc tham gia của người dân vào quá trình phát
triển quốc gia.

Tâm điểm của Tuyên bố Thiên niên kỷ chính là sự khẳng định phát triển không chỉ là
tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo mà còn là xây dựng một xã hội hòa đồng,
thịnh vượng dựa trên các nguyên tắc tự do, bình đẳng, đoàn kết, khoan dung và tôn
trọng thiên nhiên.

Khái niệm tự do trong Tuyên bố Thiên niên kỷ bao g
ồm cả sự thoát khỏi đói nghèo và
thiếu thốn vật chất như được đề cập ở mục tiêu thứ nhất trong tám MDG. Nhưng để
đảm bảo phát triển con người một cách thực sự, ngoài sự thoát khỏi nghèo đói, con
người còn phải được tự do phát huy tiềm năng của cá nhân và tập thể cũng như tự do
thể hiện tính cách riêng của mỗi người về các phương diện v
ăn hóa, sáng tạo và trí
tuệ.

Tương tự như vậy, khái niệm bình đẳng cũng không chỉ giới hạn ở việc có cơ hội như
nhau để gây dựng được một cuộc sống ấm no về vật chất, mà còn là sự bình đẳng theo
pháp luật và có phẩm giá như nhau trong mối tương tác giữa chúng ta với Chính phủ,
giữa chúng ta với nhau và với người dân ở những nơi khác trên thế giới. Sẽ không th

có tự do trên toàn cầu nếu thiếu sự bình đẳng giữa những người không cùng chủng
tộc, giữa những người thuộc các dân tộc khác nhau, giữa phụ nữ và nam giới và giữa
trẻ em gái với trẻ em trai.


Phát triển con người một cách thực sự còn đòi hỏi phải có tình đoàn kết và sự khoan
dung, vì nếu không có sự tôn trọng lẫn nhau và không có mong ước cùng nhau phấn
đấu đạt được những mục tiêu chung, thì chúng ta sẽ không th
ể có hòa bình ở trong
nước hay trên thế giới. Sự gắn kết xã hội xuất phát từ sự tôn trọng lẫn nhau, sự khoan
dung và cùng chung ý thức về vận mệnh quốc gia là yếu tố quyết định đối với sự
nghiệp phát triển đất nước. Đoàn kết cũng có nghĩa là đầu tư cho tương lai để chuẩn
bị đối phó với các thảm họa và các tình huống khẩn cấp, vố
n có tác động rất lớn đối
với người nghèo.

Cuối cùng, để tôn trọng thiên nhiên và dạy cho con cái chúng ta về tầm quan trọng
của việc bảo vệ môi trường thiên nhiên, chúng ta kêu gọi mọi người - cả thế hệ hôm
nay cũng như các thế hệ mai sau - hãy thực hiện quyền được hưởng bầu không khí và
nguồn nước trong sạch cũng như tận hưởng những nguồn lợi của rừng, biển, các hệ


1
sinh thái nông nghiệp và tài nguyên khoáng sản được con người quản lý một cách
sáng suốt.

Khuôn khổ Hỗ trợ phát triển của LHQ giai đoạn 2006-2010 được xây dựng dựa trên
những nguyên tắc cơ bản đó và áp dụng cách tiếp cận dựa trên quyền của LHQ để đưa
ra một số vấn đề nội dung chính đã được Chính phủ Việt Nam và các tổ chức LHQ
xác định là đặc biệt quan trọng trong giai đoạ
n kế hoạch tới đây. Khuôn khổ cũng xác
định một số lượng hạn chế các mục tiêu cụ thể, phù hợp với khả năng của các Tổ chức
LHQ. Dựa trên kết quả của quá trình tham vấn với sự tham gia của các cơ quan chính
phủ, các Tổ chức LHQ và rất nhiều đối tác liên quan, UNDAF đề ra những mục tiêu

này và qua đó mở ra cơ hội tăng cường sự phối hợ
p giữa các tổ chức và các chương
trình hợp tác chung của LHQ cũng như đảm bảo cho các hoạt động hỗ trợ của LHQ
nhất quán và phù hợp hơn với nỗ lực của Chính phủ trong các lĩnh vực này.

Quá trình tham vấn về UNDAF đã tập trung vào ba nhóm vấn đề: (i) chất lượng tăng
trưởng, nghĩa là tăng trưởng mang tính hiệu quả, hoà nhập và bền vững; (ii) nâng cao
chất lượng và khả năng cung cấ
p các dịch vụ xã hội và an sinh xã hội cho tất cả mọi
người bất kể họ là ai, đang sống ở đâu; và iii) các bộ luật, chính sách và cơ cấu quản
trị quốc gia tạo thuận lợi cho việc khuyến khích và bảo vệ các quyền phát triển của
con người.

Khuôn khổ này còn phát triển mẫu văn kiện UNDAF tiêu chuẩn bằng việc xác định
một số lượng có chọn lọc các vấ
n đề liên ngành có liên quan trực tiếp đến ba chủ đề
chính được nêu ở trên. Những vấn đề này bao gồm: tính công bằng và sự hòa nhập
của các nhóm dân cư dễ bị tổn thương; cơ hội và thách thức mà thanh niên Việt Nam
đang phải đối mặt; người dân được tham gia và trao quyền để có trách nhiệm giải
trình cao hơn trong đời sống xã hội; và, sự ứng phó một cách hiệu quả của quốc gia
nhằm ngăn ch
ặn sự lây lan của HIV/AIDS và bảo vệ quyền của những người sống
chung và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

Ba chủ đề chính được nhắc đến ở trên đều bắt nguồn từ kết quả phân tích dựa trên
quyền của báo cáo CCA cũng như các đánh giá khác về tình hình ở Việt Nam do
Chính phủ, các nhà tài trợ và các đối tác phát triển khác thực hiện. Ba chủ đề này
cũng phản ánh lợi thế rõ ràng của các t
ổ chức LHQ tại Việt Nam trong việc thực hiện
các chương trình có chất lượng trên một số lĩnh vực hoạt động cụ thể. Việc bổ sung

các vấn đề liên ngành là một sáng kiến xây dựng kế hoạch quan trọng do sự hòa nhập
xã hội, thanh niên, HIV/AIDS, sự tham gia và trao quyền đều là những vấn đề trọng
tâm trong từng chủ đề thuộc ba chủ đề chính này. Mối quan hệ qua lại giữa các chủ
đề
và các vấn đề liên ngành này đã minh họa cho tính chất liên kết của quá trình phát
triển và tiềm năng cho việc phối hợp giữa các Tổ chức LHQ tại Việt Nam.

Sự giao thoa giữa các chủ đề và các vấn đề liên ngành cũng nhấn mạnh vai trò của
hội nhập quốc tế trong quá trình phát triển ở Việt nam. Việt Nam đang phải đối mặt
với thách thức lớn trong việc thúc đẩy những chuyể
n biến sâu rộng về kinh tế, chính
trị và xã hội trên mặt trận trong nước, đồng thời đối phó với tiến trình hội nhập quốc
tế đang diễn ra nhanh chóng, trong đó có những thách thức đặt ra từ việc gia nhập
WTO. Một trong những mục tiêu chính của hệ thống LHQ trong giai đoạn thực hiện
UNDAF là giúp Việt Nam tranh thủ ở mức tối đa những lợi ích của toàn cầu hóa,
đồng th
ời giảm thiểu những tổn hại về mặt xã hội của quá trình hội nhập.


2
II. Kết quả

Chiến lược phát triển của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được nêu rõ
trong Chiến lược Phát triển kinh tế - xã hội 10 năm do Đảng và Chính phủ thông qua
năm 2001, trong các kế hoạch 5 năm và các kế hoạch ngành được xây dựng trên cơ sở
đó. Chiến lược và các kế hoạch này đã được Đảng và các tổ chức quần chúng như Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Nông dân và Mặt tr
ận Tổ quốc tổ chức tham
vấn rộng rãi trên toàn quốc. Các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ và các cam kết
quốc tế khác là những chuẩn mực để Việt Nam có thể đo được tiến độ của mình.


UNDAF là sản phẩm của quá trình tham vấn tích cực trong nội bộ các Tổ chức LHQ
cũng như giữa các Tổ chức LHQ với các Cơ quan Chính phủ. Các đối tác phát triển
khác cũng đã tham gia thảo luận trong vào m
ột số thời điểm quan trọng và đã có
những đóng góp quí báu cho văn kiện trong thời gian soạn thảo. Tuy ý thức được rằng
UNDAF phù hợp với Chiến luợc phát triển cũng như nhất quán với các kế hoạch của
Chính phủ, song các bên đã cùng nhau tập trung vào những lĩnh vực mà các Tổ chức
LHQ có kinh nghiệm và chuyên môn, và những lĩnh vực này đặc biệt phù hợp với
phương thức phát triển d
ựa trên quyền của LHQ.

Khuôn khổ Hỗ trợ phát triển của LHQ được xây dựng vào thời điểm Chính phủ đang
tích cực xây dựng Kế hoạch Phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006-2010. Các Tổ
chức LHQ đã thu nhận được rất nhiều thông tin từ những cuộc thảo luận sâu rộng với
các đối tác chính phủ về nội dung và phương hướng của Kế hoạch 5 năm để
sử dụng
cho công tác chuẩn bị CCA và UNDAF và cũng là một phần trong cuộc đối thoại
chính sách của mỗi tổ chức. Vì vậy, các mục tiêu của UNDAF bám rất sát các mục
tiêu trung hạn của Chính phủ mà các tổ chức LHQ đã được các đối tác phía Chính phủ
thông báo trong giai đoạn này.

1.

Các mục tiêu của UNDAF

Như đã trình bày ở trên, các Tổ chức LHQ xác định ba chủ đề chính và một số vấn đề
liên ngành trong quá trình chuẩn bị CCA và tham vấn với Chính phủ và các đối tác
phát triển khác. Bảng tổng hợp kết quả UNDAF (Phụ lục 1) phản ánh bố cục chung
của các chủ đề và vấn đề liên ngành này. Ba mục tiêu UNDAF được trình bày ở dưới

đây. Các mục tiêu của Chương trình Quốc gia được trình bày trong hai tiểu phần có
liên quan đến các vấ
n đề liên ngành và các vấn đề phát triển riêng theo từng mục tiêu
UNDAF.

MỤC TIÊU UNDAF 1: Các chính sách kinh tế hỗ trợ quá trình tăng
trưởng mang tính công bằng, hòa nhập và bền vững

Tăng trưởng kinh tế nhanh có ý nghĩa sống còn đối với công cuộc xoá đói giảm nghèo
và nâng cao mức sống cho đại bộ phận dân cư Việt Nam. Trong Kế hoạch 5 năm sắp
tới, Chính phủ đã đề ra những mục tiêu lớn cho tăng trưởng trong tươ
ng lai. Việc
nhanh chóng hội nhập với nền kinh tế toàn cầu sẽ giúp Việt Nam đạt được những mục
tiêu này.

Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế không phải là yếu tố duy nhất gắn phát triển
kinh tế với những thành quả của phát triển con người. Một thách thức lớn trong tương
lai là nâng cao chất lượng tăng trưởng, đảm bảo lợi ích tăng trưởng được chia sẻ một

3
cách hết sức rộng rãi cho mọi thành phần xã hội, dân tộc và kinh tế, cũng như được
chia sẻ một cách bình đẳng giữa phụ nữ và nam giới, giữa trẻ em gái và trẻ em trai.
Toàn cầu hóa có thể tạo ra những cơ hội cho tăng trưởng, nhưng nó cũng đặt ra những
nguy cơ làm gia tăng sự bất bình đẳng do những lợi ích từ hội nhập không được chia
sẻ một cách công bằng trong xã h
ội.

Tăng trưởng có chất lượng sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất trong nước, đồng thời bảo
vệ những thành viên dễ bị tổn thương nhất trong xã hội. Tăng trưởng có chất lượng
cũng sẽ bảo đảm sự bền vững về mặt kinh tế và môi trường. Tăng trưởng đạt được ở

thời điểm hiện tại nhưng lạ
i gây ra những tổn hại cho lợi ích của các thế hệ mai sau -
do nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt hay sự bất ổn định của nền tài
chính - đều không phải là tăng trưởng có chất lượng. Quá trình đô thị hóa và công
nghiệp hóa, vốn dĩ đi liền với tăng trưởng kinh tế, cần được quản lý một cách hợp lý
để đảm bảo cuộc sống của mỗi người dân Việt Nam cũ
ng như gìn giữ chất lượng của
môi trường tự nhiên và môi trường do con người tạo nên.

Thành tích tăng trưởng đầy ấn tượng của Việt Nam phản ánh sự lao động cần cù, năng
lực và ước vọng của người dân Việt Nam. Tuy nhiên, để duy trì tăng trưởng không chỉ
đòi hỏi năng lực và sự chăm chỉ mà còn cần phải có chính sách tốt, các quyết định
kinh tế nhất quán vì lợi ích lâu dài của ng
ười dân và một sự hiểu biết thấu đáo hơn về
những ảnh hưởng của phát triển dân số hiện nay và trong tương lai. Trách nhiệm giải
trình và tính minh bạch trong đời sống xã hội, cạnh tranh tự do và công bằng, bình
đẳng về cơ hội và trách nhiệm xã hội, tất cả đều là những dấu hiệu của một chính sách
kinh tế có hiệu quả. Để có được những chính sách tạo ra tăng trưởng công b
ằng, hoà
nhập và bền vững đòi hỏi phải có sự tham gia rộng rãi vào cuộc đối thoại chính sách
cũng như đề cao trách nhiệm giải trình và khả năng đáp ứng các nhu cầu của người
dân, đặc biệt là những nhóm dân cư dễ bị tổn thương.

Việt Nam nằm ở trung tâm của khu vực kinh tế năng động nhất thế giới. Kế hoạch 5
năm của Chính phủ nh
ằm cải thiện khả năng cạnh tranh của quốc gia về xuất khẩu và
thu hút thêm đầu tư vào trong nước. Triển vọng của Việt Nam về vấn đề này phụ
thuộc đáng kể vào mức độ thuận lợi của môi trường cho các sáng kiến và kinh doanh
của khu vực tư nhân. Những sáng kiến chính sách nhằm thúc đẩy các hoạt động của
khu vực tư nhân trong nước phải vượt ra ngoài khái niệm “sân chơ

i bình đẳng” mới
có thể hỗ trợ một cách tích cực cho các doanh nghiệp tư nhân trong nước thâm nhập
thị trường xuất khẩu và cạnh tranh với hàng nhập khẩu ở thị trường trong nước. Cần
phải hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam để các doanh nghiệp này có
thể phát huy sức sáng tạo, tiếp cận với những công nghệ mới và các tập quán, kinh
nghiệm quản lý tiên tiến và phát triể
n hơn nữa. Để tăng cường khả năng cạnh tranh
cũng đòi hỏi hệ thống giáo dục của quốc gia phải vươn lên đáp ứng được yêu cầu
trang bị cho thanh niên những kỹ năng mà họ cần để thích ứng với sự thay đổi nhanh
chóng về kinh tế, công nghệ và xã hội.

MỤC TIÊU UNDAF 2: Nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ xã
hội và an sinh xã hội và tính công bằng trong việc ti
ếp cận với các
dịch vụ này

Việc xây dựng một xã hội công bằng và hòa nhập đòi hỏi phải đảm bảo khả năng tiếp
cận của toàn dân với các dịch vụ xã hội và an sinh xã hội có chất lượng. Ai cũng biết
rằng Việt Nam đã cam kết tăng cường khả năng tiếp cận với giáo dục và y tế cho mọi
người dân. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiề
u việc phải làm. Chúng ta cần đạt được nhiều

4
tiến bộ hơn nữa trong việc giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và bà mẹ, giảm số trẻ bị
suy dinh dưỡng cũng như đảm bảo khả năng tiếp cận với nước sạch và vệ sinh môi
trường. Cần đầu tư nhiều hơn vào việc cung cấp các dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất
lượng và cung cấp thông tin nhằm khuyế
n khích bình đẳng giới, nâng cao khả năng
lựa chọn các biện pháp kế hoạch hóa gia đình, làm chậm tốc độ lây lan của
HIV/AIDS, giảm tỷ lệ tử vong ở bà mẹ và giúp trẻ vị thành niên trong giai đoạn

trưởng thành. Cũng cần giảm tình trạng bất bình đẳng giữa người giàu và người nghèo
và khoảng cách về tỷ lệ biết chữ và đi học. Cần xây dựng và thực thi những phương
tiệ
n cung cấp tài chính ổn định và công bằng cho các dịch vụ xã hội có chất lượng
nhằm ngăn chặn sự phát triển của hệ thống y tế và giáo dục hai tầng. Những hệ thống
này sẽ tạo điều kiện để những người khá giả hơn tự trả tiền mà không phải sử dụng hệ
thống cung ứng dịch vụ công cộng còn chưa đáp ứng đượ
c yêu cầu.

Một trong những chỉ số quan trọng nhất để đo mức độ bình đẳng và đoàn kết ở cả
những nước giàu và những nước nghèo là khả năng tiếp cận và chất lượng của các
dịch vụ chăm sóc y tế cho những người nghèo và dễ bị tổn thương. Trong khi chi tiêu
cá nhân cho y tế đã tăng lên đáng kể, thì chi tiêu công vẫn ở mức thấp hơn nhiều so
với chuẩn vùng. Mức độ triển khai bảo hiểm y tế và các chương trình liên quan vẫn
chưa đồng đều, còn cung ứng dịch vụ thì không đạt yêu cầu.

MỤC TIÊU UNDAF 3: Các chính sách, luật pháp và cơ cấu quản trị
quốc gia hỗ trợ một cách hiệu quả cho sự phát triển dựa trên quyền
để thực hiện các giá trị và mục tiêu của Tuyên bố Thiên niên kỷ.

Dân chủ hóa đời sống của Việt Nam là m
ột phần trong Kế hoạch Phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm và ngày càng trở thành một bộ phận không thể thiếu trong chiến lược
phát triển của Chính phủ về nhiều lĩnh vực và hoạt động. Ở Việt Nam, sự hiểu biết về
mối quan hệ mật thiết giữa chế độ pháp quyền, quản trị quốc gia tốt và tăng trưởng
kinh tế đang ngày một tă
ng. Một điều khác không kém phần quan trọng là mối gắn kết
giữa quản trị quốc gia tốt và phát triển con người. Những nhóm nghèo và dễ bị tổn
thương là những người phải gánh chịu nhiều nhất hậu quả của nạn tham nhũng và các
biểu hiện thiếu dân chủ bởi vì họ là những người phải phụ thuộc nhiều hơn vào các

dịch vụ công. Tham nhũng, dưới b
ất kỳ hình thức nào, đều làm nảy sinh sự đối xử
thiên vị, và ưu đãi cho những đối tượng có quyền lực hơn là sức sáng tạo, năng lực và
tính cần cù.

Một hệ thống pháp luật độc lập và vững mạnh là rất cần thiết cho sự phát triển dựa
trên quyền. Một bộ máy tư pháp vô tư thực hiện chức năng kiểm tra và ngăn chặn,
theo qui
định của pháp luật, việc sử dụng các quyền kinh tế và chính trị. Việc củng cố
các cơ quan dân cử từ cấp trung ương đến cấp địa phương sẽ nâng cao trách nhiệm
giải trình và giúp Chính phủ đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của người dân. Việc cung
cấp những kiến thức về quyền con người là rất cần thiết để đảm bảo cho mọi người
dân có khả
năng nắm bắt và sử dụng quyền của mình, trong đó có kiến thức về các cơ
chế xử lý các trường hợp vi phạm các quyền này.

Một vấn đề vô cùng quan trọng ở Việt Nam là thực hiện chương trình cải cách hành
chính công của Chính phủ trong đó có việc phân cấp về hành chính và tài chính. Để
việc phân cấp mang lại lợi ích cho người dân đòi hỏi phải tăng cường năng lực ở c
ấp
địa phương, trao quyền cho người dân và có các hình thức khuyến khích động viên
thích hợp hơn cho các cán bộ ở địa phương. Thực hiện có hiệu quả Nghị định Dân chủ
cơ sở, xây dựng một cơ sở pháp lý rõ ràng cho các tổ chức phi chính phủ trong nước

5
và đảm bảo khả năng tiếp cận với một nền tư pháp vô tư đều là những nội dung quan
trọng của quá trình phân cấp.

2.


Các vấn đề liên ngành

Báo cáo Đánh giá chung của LHQ về Việt Nam xác định một số vấn đề liên ngành
liên quan đến từng mục tiêu của UNDAF như đã trình bày ở trên. Nhiều mục tiêu của
Chương trình Quốc gia được liệt kê trong Bảng tổng hợp kết quả UNDAF đều có liên
quan đến những vấn đề liên ngành, và những vấn đề này phản ánh phương thức tiếp
cận dựa trên quyền của các tổ chức LHQ tại Việ
t Nam.

Tính công bằng và sự hòa nhập của những nhóm dân cư dễ bị tổn
thương

Tính công bằng và sự hòa nhập là những nguyên tắc cơ bản của Tuyên bố Thiên niên
kỷ và thể hiện sứ mệnh của LHQ trên toàn cầu. Thành công của Việt Nam trong việc
giảm tỷ lệ nghèo phản ánh một bước tiến vượt bậc trong việc bảo vệ những thành viên
dễ bị tổn thương trong xã h
ội. Tuy nhiên, trong khi điều kiện sống của đại bộ phận
dân cư Việt Nam đã được cải thiện, thì một vài nhóm dân cư khác vẫn chưa tiến kịp
với bước phát triển chung. Tình trạng thiếu đói giờ đây tập trung chủ yếu ở đồng bào
các dân tộc thiểu số và các vùng sâu, vùng xa. Mặc dù vị thế của người phụ nữ ở Việt
Nam là tương đối cao so vớ
i nhiều nước đang phát triển khác, song bình đẳng giới
vẫn là một vấn đề quan trọng trong chương trình nghị sự của Chính phủ cũng như của
các tổ chức LHQ, và cần đạt được nhiều tiến bộ hơn trong lĩnh vực này. Trong số
những nhóm dễ bị tổn thương có người di cư, người khuyết tật, trẻ em và những
người sống chung với HIV/AIDS.

Mục tiêu c
ủa Chương trình Quốc gia


 Chất lượng tăng trưởng: Tăng trưởng kinh tế đem lại lợi ích cho các nhóm
dân cư bị thiệt thòi và dễ bị tổn thương về mặt xã hội, trong đó có đồng bào
dân tộc thiểu số, phụ nữ và trẻ em.

 Chất lượng và khả năng tiếp cận với các dịch vụ xã hội và an sinh xã hội:
Những nhóm dân cư bị thiệt thòi và dễ bị tổn thương về mặt xã hội có khả
năng tiếp cận nhiều hơn với các dịch vụ xã hội và an sinh xã hội có chất
lượng, kể cả các dịch vụ nhằm đối phó với các tình huống khẩn cấp.

 Các chính sách, luật pháp và quản trị quốc gia phục vụ phát triển dựa trên
quyền: Quyền của các nhóm dân cư bị thiệt thòi và dễ bị tổn thương được
công nhận, thúc đẩy và bảo vệ trong quá trình xây dựng và thực thi chính
sách và luật pháp.

Thanh thiếu niên Việt Nam trong thời kỳ chuyển đổi

Là một bộ phận dân số lớn nhất và phát triển nhanh nhất, các cơ hội trong cuộc sống
của thanh thiếu niên ngày nay chịu tác động rất lớn của chất lượng tăng trưởng. Chất
lượng của các dịch vụ xã hội và an sinh xã hội cũng như khả năng tiếp cận với các
dịch vụ này là những khía cạnh quan tr
ọng trong các chính sách về thanh niên của
Chính phủ, đặc biệt là chất lượng và khả năng tiếp cận giáo dục ở mọi cấp học. Thế hệ

6
trẻ Việt Nam đang chứng kiến những thay đổi lớn lao về đường lối điều hành quốc
gia, trong đó có việc mở ra các con đường để người dân tham gia thực sự vào quá
trình ra quyết định ở cấp trung ương và địa phương. Trách nhiệm của giới trẻ ngày
nay là tranh thủ tối đa những thay đổi này như một phương tiện để làm cho đời sống
xã hội ngày càng vì dân nhiều h
ơn cũng như nâng cao trách nhiệm giải trình và tính

minh bạch của các cơ quan công quyền.

Mục tiêu của Chương trình Quốc gia

 Chất lượng tăng trưởng: Tăng trưởng kinh tế tạo cơ hội và huy động sự tham
gia của thanh thiếu niên Việt Nam.

 Chất lượng và khả năng tiếp cận với các dịch vụ xã hội và an sinh xã hội:
Thanh thiếu niên được tiếp cận nhiều hơn với các dịch vụ xã hội và an sinh
xã hội phù hợp và có chất lượng.

 Pháp luật, chính sách và quản trị quốc gia phục vụ phát triển dựa trên
quyền: Các chính sách và luật pháp tạo môi trường thuận lợi để thanh thiếu
niên thực hiện các quyền của mình.

Tham gia, trao quyền và trách nhiệm giải trình

Phương thức phát triển dựa trên quyền công nhận rằng việc người dân tham gia và
được trao quyền có ý nghĩa quan trọng để cải thiện nền quản trị quốc gia và nâng cao
chất lượng của chính sách công và trách nhiệm giải trình. Trong bối cảnh này, việc
tham gia không chỉ là tham dự các cuộc họp hay đóng góp sức lao động vào các dự án
phát triển tại cộng đồng. Tham gia và trao quyền còn là sự kiểm tra của dân
đối với
các quyết định quan trọng của Chính phủ, trong đó có các quyết định về đầu tư, phân
bổ nguồn lực, cung cấp các dịch vụ công và củng cố các cơ quan công quyền. Tính
minh bạch và tự do trao đổi thông tin là vô cùng quan trọng để khuyến khích việc
tham gia và trao quyền cho các cộng đồng dân cư, trong đó có những người dễ bị tổn
thương như phụ nữ, đồng bào các dân tộc thiểu số
, người di cư và người khuyết tật.


Mục tiêu của Chương trình Quốc gia

 Chất lượng tăng trưởng: Người dân địa phương được quyền tham gia vào
các quyết định liên quan đến việc phân bổ, sử dụng và huy động nguồn lực
cũng như có quyền giám sát và yêu cầu các bên liên quan giải trình về các
quyết sách này.

 Chất lượng và khả năng tiếp cận với các dịch vụ xã hội và an sinh xã hội:
Việc cung cấp và giám sát các dịch vụ xã hội và an sinh xã hội được thực hiện
trên cơ sở có đầy đủ thông tin với sự tham gia rộng rãi của người dân địa
phương và đáp ứng yêu cầu của họ.

 Pháp luật, chính sách và quản trị quốc gia phục vụ phát triển dựa trên
quyền: Các cơ cấu và tập quán quản trị quốc gia mang tính đại diện, minh
bạch và có trách nhiệm giải trình đối với các cử tri địa phương và được phân
cấp ở mức độ tối đa cho phép.

7

×