Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty chứng khoán ngân hàng công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.56 KB, 41 trang )

1

Lời nói đầu
Từ thời Trung cổ xa xa, những dấu hiệu đầu tiên của TTCK sơ khai đÃ
xuất hiện dới dạng các khu chợ.Giữa thế kỷ XVI, một mậu dịch thị trờng đà đợc thiệt lập tại Luân Đôn do một quan chức đại thần của Anh Quốc,nơi mà
sau này đợc gọi là Sở Giao dịch chứng khoán London. Các Sở mậu dịch khách
cũng lần lợt đợc thiết lập tại Pháp, Đức, Bắc Âu, Hà Lan. Các phơng thức
giao dịch ban đầu đợc diễn ra ngoài trời với những ký hiệu giao dịch bằng tay
và có th ký nhận lệnh của khách hàng-hình thức sơ khai của hoạt động
MGCK. Cho đến năm 1921, ở Mỹ, khu chợ ngoài trời đợc chuyển vào trong
nhà,Sở giao dịch chứng khoán chính thức đợc thành lập. Cho đến nay, TTCK
đà phát triển trên toàn thế giới với hệ thống các Sở giao dịch đa dạng và hiện
đại.Trải qua hơn ba thế kỷ hoạt động, TTCK ngày càng khẳng định vai trò là
kênh huy động vốn trung và dài hạn đặc biệt quan trọng. TTCK đà trở thành
một bộ phận không thể thiếu trong đời sống kinh tế của những nớc theo cơ chế
thị trờng và nhất là đối với những nớc đang phát triển nh Việt Nam.
Đặc trng quan trọng của TTCK là hoạt động theo nguyên tắc Trung
gian.Theo nguyên tắc này, một giao dịch CK đợc thực hiện gián tiếp giữa ngời
mua và ngời bán thông qua ngời MGCK.Chính bởi đặc thù đó nên hoạt động
MGCK đóng vai trò rất quan trọng,nó không chỉ bảo vệ lợi ích cho các NĐT
mà còn giúp thị trờng hoạt động và phát triển. Do vậy,nghề MGCK vừa đợc
đánh giá là sản phẩm tinh vi, phức tạp của một trình độ phát triển rất cao của
thị trờng, đồng thời cũng là hoạt động rất gần gũi đối với công chúng đầu tnhững đối tợng chủ yếu tiếp nhận các dịch vụ MGCK.
Hòa vào xu thế phát triển chung của thế giới, Trung tâm giao dịch
chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (nay là Sở giao dịch chứng khoán
Thành phố Hồ Chí Minh) lần đầu tiên đợc thiết lập vào tháng 7 năm 2000 đÃ
đánh dấu một bớc phát triển mới của Việt Nam. Cho đến nay,Việt Nam đà có
2 trung tâm giao dịch chứng khoán lớn là Sở giao dịch thành phố Hồ Chí Minh
( hose), và trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội (Hastc) . So với thế giới,
Việt Nam là một thị trờng rất non trẻ,nhng những bớc đi đầu tiên của thị trờng
chứng khoán Việt nam đà khẳng định đợc tầm quan trọng của nó đối với sự


phát triển của nền kinh tế trong nớc-đặc biệt là cuộc bùng nổ của TTCK trong
năm 2006 vừa qua.Trong hơn 7 năm qua hoạt động của TTCK VN, cùng với
sự phát triển của KHCN,hoạt động MGCK cũng đà ngày càng đợc cải tiến từ
thủ công đến bán tự động và dần dần sẽ đợc tự động hóa hoàn toàn trong một
tơng lại không xa.Tuy nhiên trong bối cành hiện nay, TTCK VN đang có


2
những biểu hiện đi xuống mà biểu hiện là VN-Index đà có lúc giảm dới ngỡng
500 trong tháng 3/2008. UBCK NN cũng đà đa ra các quyết định lỗ lực cứu
vÃn thị trờng, song bên cạnh đó cần phải có sự tham gia, giúp sức không nhỏ
của các công ty niêm yết và các công ty CK mà đặc biệt là hoạt động MGCK.
KHCN là yếu tố rất quan trọng đối với sự phát triển và hiệu quả hoạt động
MGCK. Xuất phát từ thực trạng của hoạt động MGCK hiện nay,sau một thời
gian thực tập tại phòng Môi Giới- Công ty chứng khoán Ngân hàng Công thơng Việt Nam (IBS), em đà lựa chọn đề tài : Một số giải pháp nhằm nâng
cao hoạt động Môi giới chứng khoán tại Công ty chứng khoán Ngân hàng
Công thơng Việt Nam.
Mong rằng thông qua đề tài này, em có thể đóng góp phần nào vào sự
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động MGCK tại IBS nói riêng và
hoạt động MGCK nãi chung.


3

Chơng 1
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động môi giới
chứng khoán
1.1. Những vấn đề chng về hoạt động môi giới chứng khoán
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Vào giữa thế kỷ XVI, sự ra đời của Russian company đà thiết lập một

hệ thống cổ phần công cộng. Công ty này đợc thành lập với mong muốn tìm ra
con đờng thông thơng Đông Bắc dới sự lÃnh đạo của nhà kinh doanh
Sebastian Cabot. Công ty đà huy động đợc 600 bảng Anh để tài trợ cho cuộc
viễn trinh bằng cách bán cổ phần với giá là 6 bảng Anh/cổ phần. Đến năm
1568, các giao dịch cổ phần đầu tiên đợc ghi lại, từ đây đánh dấu sự xuất hiện
của hoạt động Mô giới sơ khai đầu tiên.
Trong suốt khoảng thời gian từ cuối những năm 1600 cho đến 1773,
một thị trờng cổ phần và cổ phiếu đà dần dần hình thành với các nhà MG hoạt
động tại hầu hÕt c¸c tiƯm café thc khu vùc Threadneedle Street. Mäi chi tiết
về các công ty khác nhau có cổ phần chào bán đợc thể hiện trên các bảng tại
các tiệm cafộ đó và hầu bàn là những ngời đa tin tới nhà kinh doanh.
TTCK Luân Đôn cũng giống nh tất cả các TTCK trên thế giới lúc bấy
giờ là đều có Sở giao dịch và các quầy mua bán. ở đó, nhà MG hoạt động
bằng cách đi rảo quanh các khu chợ để mua bán trực tiếp với các nhà kinh
doanh CK. Nhà MG đại diện cho công chúng đầu t, kể cả các định chế tài
chính lớn để mua- bán cổ phần thôn qua các công ty kinh doanh theo mọi chỉ
thị của khách hàng. Nhà MG đợc trả thï lao dÞch vơ b»ng møc hoa hång tèi
thiĨu do Sở giao dịch quy định.Trong giai đoạn này, Sở giao dịch định công ty
thành viên không đợc phép đồng thời làm cả hai chức năng MG và kinh doanh
CK.
Vào năm 1986,Sở giao dịch chứng khoán Luân Đôn đà trải qua một
cuộc cải cách lớn,cải cách Big bang. Sau cuộc cải cách này, TTCK Luân
Đôn đà có ba thay đổi then chốt là việc thay thế khung hoa hồng cố định bằng
mức hoa hồng thỏa thuận; các công ty thành viên đợc phép hoạt động song
song hai chức năng MG và kinh doanh CK và việc chấp thuận các công ty nớc
ngoài làm thành viên của Sở giao dịch. Việc loại bỏ khung hoa hồng cố định
cũng làm thay đổi cở sở để tính phí hoa hồng cho khách hàng. Tỷ lệ hoa hồng
sẽ đợc tính tùy thuộc vào loại CK, giá trị của giao dịch và dịch vụ MG cung



4
cấp.Tỷ lệ hoa hồng này không giống nhau giữa các công ty, nó phản ánh mức
độ dịch vụ cung ứng và trạng thái đầu t khác nhau của khách hàng.
Buổi đầu ra đời, mọi hoạt động MG đều đợc thực hiện rất thủ công,
bằng tay.Bên cạnh việc phát triển đa dạng của các loại dịch vụ MG, hoạt động
MG cũng ngày càng đợc hiện đại hóa thay thế các hoạt động từ thô sơ đến bán
tự động và tự động hóa hoàn toàn . Với việc hiện đại hóa TTCK cũng nh các
ứng dụng KHCN vào hoạt động MGCK đà nâng cao hiệu quả, và giúp cho
hoạt động MG trở nên nhanh chóng và chính xác hơn. Hầu hết các Sở giao
dịch trên thế giới hiện nay đều sử dụng kỹ thuật công nghệ vào quá trình giao
dịch CK kể từ khi khách hàng mở tài khoản cho đến khi CK hoặc tiền đợc
chuyển giao. Việc áp dụng công nghệ hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho các
Sở giao dịch phát triển và tăng tính cạnh tranh trên thị trêng.
Nh vËy, nghỊ MG CK ra ®êi cïng víi sù ra đời của TTCK vào khoảng
thế kỷ XVI. Nguồn gốc của hoạt động MG xuất phát từ chính nhu cầu trao đổi
hàng hóa giản đơn của những thơng nhân, sau đó phát triển cao hơn lên trao
đổi hàng hóa cao cấp (các giấy tờ có giá). Sự tồn tại và phát triển của MGCK
gắn liền với sự phát triển của TTCK cũng nh sự phát triển của KHCN. Ngày
nay, sự phát triển nh vũ bÃo của KHCN đang đặt ra một thách thức lớn đối với
những ngời làm công tác CK nói chung và nghề MGCK nói riêng, đòi hỏi sự
nỗ lực hơn trong công tác nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích nhằm đa ra các giải
pháp hữu hiệu thúc đẩy hoạt động MGCK, từng bớc đa TTCK phát triển
ngang tầm với sự phát triển của xà hội.
1.1.2. Khái niệm Hoạt động môi giới chứng khoán
Tham gia hoạt động MGCk bao gồm: các nhà MGCK độc lập và các
công ty MGCK.
Môi giới chứng khoán là trung gian giữa ngời mua và ngời bán, họ hoạt
động với t cách là đại lý cho khách hàng để thực hiện các giao dịch liên quan
đến chứng khoán và họ đợc nhận hoa hồng từ các dịch vụ này. Trong vai trò
cung cấp dịch vơ MGCK hä chØ lµ ngêi nèi kÕt, gióp thùc hiện các yêu cầu

của khách hàng, họ không nắm giữ CK hay tiền nên rủi ro đối với bản thân họ
thấp.
Hầu hết hoạt động MGCK diễn ra dới hình thức các công ty.Tùy theo
luật lệ của mỗi nớc mà các công ty đó đợc thành lập theo hình thức công ty cổ
phần, công ty góp vốn hay công ty t nhân. ở Việt Nam, Luật doanh nghiệp quy
định các công ty MGCK đợc tổ chức dới hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc công ty cổ phần. Song tồn tại dới hình thức nào đi nữa,các công ty


5
này đều phải có giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm của Nhà Nớc cấp và
đợc kết nạp là thành viên của một Sở giao dịch CK nhất định.
Căn cứ vào chức năng hoạt động và hình thức tổ chức của Sở giao dịch
CK mà các nhà MG đợc chia thành nhiều loại:
-Ngời môi giới hởng hoa hồng: Họ chỉ làm đại lý cho các NĐT để hởng
hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên doanh số. Trong trờng hợp này, họ
không bị rủi ro vì họ không nắm giữ CK khi thực hiện các hoạt động của
mình.
-ngời môi giới chuyên môn (hay chuyên gia chứng khoán): Họ đợc Hội
đồng quản trị phân công mua- bán một số chứng khoán trong từng quầy giao
dịch. Họ thực hiện các lệnh giao dịch của khách hàng và tạo thị trờng. Khi
thực hiện lệnh của khách hàng, họ đợc nhận phí môi giới. Khi tạo thị trờng, họ
phải duy trì sự ổn định của những CK mà mình phụ trách. Các chuyên gia CK
thờng hoạt động ở TTCK New York.
- Ngời môi giới đại lý: Họ chỉ mua bán hộ CK cho khách hàng, nếu
không mua bán hết thì đợc trả lại cho khách hàng. Mức độ rủi ro của loại ngời
MG này là rất ít. Cũng có ngời môi giới đại lý cam kết mua- bán hết CK ,nêu
không họ phải t bỏ tiền túi ra để bao toàn bộ số d thừa theo giá thỏa thuận với
thân chủ. Ngoài ra,khi đợc sự đồng ý của thân chủ, ngời MG còn có thể muabán CK cho chính mình,nhng không đợc cạnh tranh với thân chủ, không đợc
mua quá 1% số lợng Ck phát hành của một công ty.

-Môi giới của môi giới (nhà môi giới hai đôla- Two dollar broker): hay
còn gọi là nhà MG độc lập- Independent broker.Loại MG này chỉ có ở một số
Sở giao dịch nh New York, họ không thuộc công ty MG nào.Họ nhận làm
trung gian để thơng lợng, đấu giá mua- bán CK cho các công ty MG thuê họ
và hởng hoa hồng từ các dịch vụ đó là hai đô la/100 cổ phiếu.
Tóm lại,có thể đa ra khái niệm MGCK là: Môi giới chứng khoán là
hoạt động trung gian hoặc đại diện mua- bán Ck cho khách hàng để hởng hoa
hồng. Theo đó, công ty CK đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông
qua cơ chế giao dịch tại SGDCK hoặc thị trờng OTC mà chính khách hàng
phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động mGCK
Thông qua hoạt động MG, công ty CK sẽ chuyển đến khách hàng các
sản phẩm, dịch vụ t vấn đầu t và kết nối giữa NĐT mua- bán CK. Hoạt động
MG sẽ trở thành ngời bạn, ngời chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đa ra
những lời động viên kịp thời cho NĐT, giúp NĐT có những quyết định tỉnh


6
táo. Để đảm bảo hoạt động MG đạt hiệu quả và đảm bảo quyền lợi cho khách
hàng và hợp pháp thì ngời hoạt động MG cần phải tuân thủ các ngueyen tắc
hoạt động :

Giao dịch trung thực và công bằng
Trong các giao dịch mua- bán CK ,ngời MG thay mặt khách hàng thực
hiện, ngời MG phải đảm bảo tính trung thực,công bằng, công khai và đảm bảo
tính độc lập. Ngời MG không đợc làm nội gián cho một NĐT nào, không đợc
thiên vị giữa các NĐT khách nhau để kiếm lợi riêng. Cho dù là NĐT đại gia
hay nhỏ lẻ, ngời MG đều phải phục vụ tận tình nh nhau.
Nhân viên MG phải tuyệt đối công bằng trong việc thực hiện các giao
dịch của khách hàng, tức là phải thực hiện lệnh theo trình tự thời gian nhận đợc chúng.Ngời MG không đợc u tiên cho những lệnh của những NĐT đại gia

mà bỏ qua lệnh của các NĐT nhỏ lẻ.

Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trớc lệnh của công ty CK
Nhân viên MGCK khi xử lý lệnh giao dịnh thì phải u tiên thực hiện của
khách hàng trớc lệnh của chính công ty mình. Bất kể là nhân viên MG nhận đợc lệnh của khách hàng sau lệnh của công ty.

Công khai thông tin
Tất cả các thỏa thuận về việc cung cấp dịch vụ giữa nhân viên MG và
khách hàng đều phải đợc ghi lại bằng văn bản và công khai. Quá trình nhận
lệnh cũng nh thực hiện lệnh cho khách hàng cũng phải đảm bảo tính công
khai. Sau khi thực hiện lệnh cho khách hàng, nhân viên MG cần phải thông
bào chi tiết, cụ thể, chính xác và kịp thời cho khách hàng về :Thời gian thực
hiện lệnh, tên loại CK đà giao dịch, giá thực hiện

Xung đột lợi ích
Khi cung cấp MG cho khách hàng,nhân viên MG không đợc tham gia
mua bán CK cùng loại với thân chủ trừ trờng hợp đợc sự đồng ý của thân chủ
và chỉ đợc giaio dịch không quá 1% cổ phiếu đó. Trong trờng hợp nhân viên
MG có mối quan hệ sẽ làm nảy sinh xung đột về lợi ích với thân chủ, họ phải
tự giác không đợc làm t vấn cho khách hàng hoặc phải thông báo công khai
cho khách hàng về lợi ích đó. đợc khách hàng chấp thuận và phải cam kết đảm
bảo tính công bằng cho khách hàng.

Tuân thủ các quy định của pháp luật
Nhân viên phải thực hiện và duy trì các biện pháp thích hợp để đảm bảo
việc chấp hành đúng pháp luật, đúng các nguyên tắc, quy định của UBCK NN
và SGDCK và công ty CK trực tiếp quản lý họ.Họ phải đảm bảo những khiếu


7

nại của khách hàng phải đợc giải quyết ,điều tra và xử lý nhanh chóng và hợp
lý. Nếu nhân viên nào vi phạm các quy định pháp luật phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm trớc những hành vi của mình và bị xử phạt tuy theo mức độ vi
phạm.
Ngời MGCK phải đợc đào tạo và có chứng chỉ hành nghề do UBCK NN
cấp. Những ngời có chứng chỉ hành nghề của UBCK NN chỉ đợc cọi là
MGCK khi có hợp đồng lao động với công ty CK, tuyển dụng cho vị trí môi
giới,nếu không chỉ đợc coi là đội ngũ tiếp thị, phát triển kinh doanh.
1.1.4 vai trò, chức năng của mGck
1.1.4.1. Đối với NĐT

Cung cấp thông tin và t vấn cho khách hàng
một nhà đầu t phải dự vào một broker.. Ngời MG nhận các đơn đặt
hàng từ khách hàng và thực hiện giao dịch.Quá trình này bao gồm việc hớng
dẫn khách hàng mở tài khoản, tiến hành giao dịch, thanh toán và chuyển kết
quả giao dịch cho khách hàng. Sau đó, nhà MG còn phải tiếp tục theo dõi tài
khoản của khách hàng, đa ra các khuyến cáo và cung cấp thông tin, theo dõi
những thay đổi ảnh hởng đến tình trạng tài chính và thái độ chấp nhận rủi ro
của khách hàng, từ đó đề xuất những giải pháp hay chiến lợc mới thích hợp.
Hàng tuần, bộ phận nghiên cứu của các công ty MG cung cấp cho nhà
MG một khối lợng thôn tin khổng lồ kèm theo những khuyến nghị cụ thể và
loại CK cần mua- bán. Ngời MG sẽ sử dụng những thông tin nh: chỉ số gia/thu
nhập (P/E), nhóm ngành, tổng thể thị trờng, các biểu đồ, đồ thị, các báo cáo
tài chínhđể đa ra lời khuyên cho khách hàng.
Hàng ngày, ngời MG tiếp cận với một mạng lới thông tin điện tử cung
cấp các tin tức tài chính liên tục đợc cập nhật. Trên những thị trờng phát triển,
ngời MG luôn là những ngời trớc tiên nhận đợc những tin tức mới nhất từ khắp
nơi trên thế giới liên quan đến cổ phiếu của khách hàng. Nhờ vào nguồn thông
tin thu thập và đợc xử lý công phu, ngời MG có đủ tri thức để trở thành nhà t
vấn tài chính riêng của khách hàng, có thể t vấn các dịch vụ CK đơn thuần,

các cổ phiếu, trái phiếu mới phát hành, các quỹ tín thác, các chứng chỉ quỹ
đầu t hay đề xuất một danh mục đầu t nhằm giảm thiểu rủi ro và phát triển lợi
nhuận tối đa cho khách hàng.
Khi nào nên mua CK?
Khi nào nên bán CK?
Diễn biến thị trờng hiện tại nhu thế nào?

Đáp ứng nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết


8
Đối với khách hàng, nhà MG không chỉ là ngời t vấn tài chính mà hơn
thế họ còn t vấn tâm lý cho khách hàng về các vấn đề liên quan. Khi cần thiết,
ngời MG trở thành ngời bạn, ngời tin cẩn, ngời lắng nghe và chia sẻ với những
lo âu, căng thẳng và đa ra những lời khuyên, lời động viên kịp thời. Nhà MG
đóng vai trò khắc phục trạng thái cảm xúc quá mức ( điển hình là sự sợ hÃi và
lòng tham ), giúp khách hàng đa ra các quyết định tỉnh táo về đầu t.

Góp phần làm giảm chi phí giao dịch
Trên tất cả các thị trờng khác, chỉ khi ngời mua và bán gặp gỡ nhau để
trao đổi, thảo thuận giáthì một giao dịch mới diễn ra. Bởi thế, ngời tham gia
giao dịch phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định. Trên TTCK- một thị trờng
với những hàng hóa bậc cao, việc tiến hành phân tích, đánh giá chất lợng hàng
hóa đòi hỏi phải mÊt chi phÝ rÊt lín ®Ĩ thu thËp, xư lý thông tin, đào tạo kỹ
năng phân tích và tiến hành giao dịch trên thị trờng đấu gia tập trung, tất cả
những chi phí này do công ty MG bỏ ra chú ko phải là NĐT. Chính vì thế hoạt
động MG giúp giảm thiểu tối đa chi phí cho NĐT, mà đáng lẽ ra họ phải bỏ ra
một lợng chi phí lớn thì thay vào đó họ chỉ phải trả một khoản phí MG rất nhỏ
(gọi là phí hoa hồng hay phí môi giới) để có đợc các thông tin cần thiết khi
đến với ngời MGCK. Hơn na, ngày nay với sự phát triển và ứng dụng KHCN

vào hoạt động MG,cũng đà góp phần làm tiết giảm chi phí cho NĐt và công ty
MG.
1.1.4.2. Đối với công ty CK
Hầu hết các công ty CK có đội ngũ MG rất đông đảo. Thái Lan,một
công ty CK cỡ lớn có khoảng trên dới 200 nhân viên ; Mỹ những tập đoàn lớn
nh Merill Lynch có tới trên 13.000 nhân viên MG, các công ty nhỏ cũng vào
khoảng 1000 nhân viên MG.
Hoạt động của đội ngũ nhân viên MG mang lại nguồn thu rất lớn cho
các công ty CK, đặc biệt là công ty MGCK. Theo thống kê cho thấy, ở những
thị trờng phát triĨn thu nhËp tõ MG chiÕm 80% thu nhËp cđa ngành. Ngời ta
còn gọi những ngời MG CK là những ngời bán hàng hay nhân viên
Marketting.Nguồn thu của họ bao gồm: thu từ phí hoa hồng, phí từ các dịch
vụ tín dụng, các khoản chênh lệch giá mua- bán, phí cung cấp dịch vụ và các
sản phẩm đặc biệt
Đội ngũ MG ko chỉ đơn thuần là đội ngũ bán hàng,họ còn là đội ngũ
Marketting góp phần làm tăng tính cạnh tranh cho các công ty MGCK,và công
ty CK. Họ giúp các công ty này thu hút khách hàng và đa dạng hóa các sản
phẩm, dịch vụ cung cấp với sự lao động nghiêm túc và cố gắng chăm chỉ cảu


9
bản thân. Vì vậy, vai trò của ngời MG trong côn ty là rất quan trong, nó tạo
nên uy tín, hình ảnh của công ty đó trong lòng NĐT và khẳng định vị thế của
công ty trên TTCK, góp phần mang lại thành công và sự phát triển cho công ty
CK mà đặc biệt là công ty MGCK.
1.1.4.3. Đối với TTCK

Phát triển dịch vụ và sản phẩm trên thị trờng
Nhà MGCK khi thực hiện vai trò là trung gian giữa ngời bán (ngời phát
hành) và ngời mua (NĐT) có thể nắm bắt đợc nhu cầu của khách hàng và phản

ánh với ngời cung cấp sản phẩm dich vụ. Hoạt động MG là một trong những
nguồn cung cấp ý tởng thiết kế sản phẩm, dịch vụ theo yêu cầu của khách
hàng.Trong dài hạn, ngời MG giúp cải thiện, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ,
nhờ đó đa dạng hóa khách hàng thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi
trong xà hội cho đầu t phát triển.

Cải thiện môi trờng kinh doanh
Góp phần hình thành nền văn hóa đầu t: Trong nền kinh tế
mà môi trờng đầu t còn nghèo nàn thì ngời dân cha có thói quen sử dụng tiền
nhàn rỗi vào đầu t các tài sản tài chính để kiếm lời, tỏng khi đó nhu cầu vốn
cho nền kinh tế lại rất khan hiếm. Để thu hút đầu t từ công chúng, nhà MG
tiếp cận với khách hàng tiềm năng và đáp ứng nhu cầu của họ bằng các tài sản
tài chính phù hợp, cung cấp cho họ những kiến thức, thông tin cập nhật để
thuyết phục họ mở tài khoản. Khi đó ngời có tiền nhàn rỗi sẽ thực sự thấy đợc
lợi ích từ sản phẩm tài chính đem lại, và họ sẽ đầu t.Hoạt động của MGCK đÃ
thâm nhập sâu vào cộng đồng các doanh nghiệp và NĐT sẽ là một yếu tố quan
trọng góp phần hình thành nên cái gọi là văn hóa đầu t. Văn hóa đầy t đó là
: ý thức và thói quen đầu t trong cộng đồng vào các tài sản tài chính; thói quen
và kỹ năng sử dụng các dịch vụ đầu t, phổ biến là dịch vụ MGCK; môi trờng
pháp lý, sự hiểu biết và tuân thủ pháp luật.
Tăng chất lợng và hiệu quả dịch vụ nhờ cạnh tranh: Để thành
công trong nghề MGCK, điều quan trọng là nhà MGCK phải thu hút đợc ngày
càng nhiều khách hàng tìm đến, giữ chân khách hàng đà có và không ngừng
gia tăng đợc khối lợng tài sản mà khách hàng ủy thác cho mình. Từ đó có sự
cạnh tranh giữa các nhà MG khiến họ không ngừng trau dồi nghiệp vụ, nâng
cao đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng hành nghề, nghiêm chỉnh chấp hành quy
định của pháp luật và công ty. Quá trình này đà nâng cao đợc chất lợng và
hiệu quả của hoạt động MGCK.



10
Hình thành nên những dịch vụ mới trong nền kinh tế, tạo
thêm việc làm cho ngời lao động và làm phong phú thêm môi trờng đầu t.
1.1.5. Quy trình hoạt động Mgck
Bớc 1: Mở tài khoản
Tài khoản cảu khách hàng đợc thể hiện nh là một báo cáo về các hoạt
động đầu t của khách hàng. Tài khoản cũng có chức năng nh là một hồ sơ,
trong đó một công ty có thể ghi lại bất kỳ hay tất cả các thông tin cần thiết về
việc đầu t của khách hàng.
Khi khách hàng muốn tiến hành giao dịch mua- bán CK, khách hàng
phải có tài khoản giao dịch tại một công ty CK. Mỗi một NĐt chỉ đợc phép
mở một tài khoản giaio dịch CK tại một công ty CK. Đến với công ty CK, các
nhân viên MG sẽ hớng dẫn đầy đủ cho bạn về thủ tục tiến hành mở tài khoản
giao dịch CK này.Bộ phận quản lý tài khoản của công ty phải kiểm tra tính
chính xác của các thông tin khách hàng cung cấp, và phải cập nhật những thay
đổi trong quá trình duy trì tài khoản.
Bớc 2: Nhận lệnh của khách hàng
Mỗi lần giao dịch, khách hàng phải điền đầy đủ theo mẫy lệnh in sẵn
của công ty CK.Một lệnh hợp lệ phải là lệnh đợc điền đầy đủ và chính xác các
thôn gtin mà khách hàng cung cấp trên phiếu lệnh. Điều này tạo nên tính an
toàn cho công ty Ck nói chung và cho nhà MG nói riêng cũng nh cho khách
hàng khi giao dÞch CK. Tríc kia, nÕu mét NDDT mn giao dÞch CK thì phải
đến sàn giao dịch của công ty CK mà họ mở tài khoản. Cùng với sự phát triển
không ngừng của KHCN, các ứng dụng công nghệ vào giao dịch CK đà tạo ra
những thuận tiện rất lớn cho NĐT. Họ có thể đặt lệnh qua điện thoại (telex),
đặt lệnh qua fax,hoặc đặt lệnh qua internet.mà không cần phải đến sàn giao
dịch. Trong trờng hợp, nếu bạn giao dịch với CK trên sàn HASTC, bạn có thể
tiến hành hủy lƯnh b¸n –mua, b»ng c¸ch viÕt phiÕu hđy lƯnh theo mẫu in sẵn.
Đặc biệt chú ý khí giao dịch CK, một NĐT không đợc phép mua bán cùng
một lúc một loại CK.

Bớc 3: Công ty chứng khoán chuyển lệnh tới SGDCK để thực hiện lệnh
Lệnh mua- bán của khách hàng sau khi đợc kiểm tra tính hợp lệ sẽ đợc
nhập vào máy tính và chuyển tới các chuyên viên MG đại diện của công ty
CK đó tại SGDCK qua điện thoại, fax,th điện tín, internet Tại đó chuyên
viên MG đại diện sẽ nhập lệnh vào SGDCK để khớp lệnh. Các lệnh giao dịch
CK sẽ đợc so khớp với nhau để hình thành nên giá khớp lệnh,tại mức giá đó
các giao dÞch CK sÏ diƠn ra.


11
Còn trên thị trờng phi tập trung (OTC), việc mua- bán CK dựa trên phơng thức thỏa thuận giữa ngời mua và ngời bán.Giao dịch trên thị trờng này,
diễn ra sau khi các giao dịch trên thị trờng tập trung diễn ra.
Bớc 4: Xác nhận kết quả giao dịch
Sau khi thực hiện lệnh, nếu lệnh của khách hàng đợc khớp, công ty CK
sẽ gủi đến khách hàng kết quả giao dịch đó. Còn nếu không, công ty CK sẽ
thông bào cho khách hàng biết lệnh của họ cha đợc khớp.Kết quả giao dịch
này có thể đợc gủi tới khách hàng bằng điện thoại, fax, internet hoặc nhận trực
tiếp tại sàn giao dịch của công ty CK.
Bớc 5: thanh toán và giao nhận CK
Sau khi lệnh mua-bán đợc khớp, sau ngày T+3 thì tiền hoặc CK mới
chuyển đến hoặc chuyển đi khỏi tài khoản của khách hàng. Việc giao dịch
chuyển tiền hay CK này đợc tiến hành thông qua Ngân hàng chỉ định thanh
toán và thông qua hình thức chuyển khoản tại trung tâm lu ký CK.
1.2. hiệu quả hoạt động MGCK
1.2.1. quan điểm về hiệu quả hoạt động MGCK
Tính hiệu quả cuả một hoạt động kinh doanh nào cũng phải tùy thuộc
vào từng đối tợng tiến hành kinh doanh.Đối với hoạt động MGCK, tính hiệu
quả cũng đợc xem xét ở nhiều góc độ khác nhau phụ thuộc vào kết quả mà nó
đêm lại cho từng chủ thể.


Đối với công ty CK, khi đánh giá hiệu quả của hoạt động MGCK
thờng căn cứ vào một số chỉ tiêu sau:

Số lợng tài khoản khách hàng mở tại công ty CK và tỷ trọng của
nó trên toàn bộ thị trờng mà công ty CK đang hoạt động.

Thị phần giao dịch, doanh số giao dịch mà các nhân viên MG tạo
ra

Doanh thu từ MG

Số lợng tài khoản mới đợc mở, thể hiện khả năng thu hút khách
hàng của công ty, hay nó còn chứng tỏ chất lợng sản phẩm, dịch vụ của công
ty CK so với các công ty ngang hàng.

Đối với NĐT, thì hoạt động MG đam lại hiệu quả khi:

Khách hàng đợc đón tiếp, phục vụ tận tình, chu đáo, ân cần.

Quy trình nghiệp vụ đợc hớng dẫn căn kẽ, chi tiết và không có
những thủ tục rờm rà.
Thông tin đợc cung cấp kịp thời,chính xác, đầy đủ.


12
Chi phí hợp lý, linh hoạt trong giao dịch và hoạt động với khách
hàng.
Khách hàng đạt đợc mục đích.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hởng
1.2.2.1. Các nhân tố khách quan


Sự phát triển và thực trạng của nền kinh tế
TTCK là một bộ phận của thị trờng tài chình quốc gia, hay nói rộng hơn
nó là một bộ phận của nỊn kinh tÕ. Sù ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ có ảnh hởng
trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của TTCK. Kinh tế- chính trị- xà hội ổn
định, vững mạnh sẽ tạo đợc lòng tin đối với NĐT trong và ngoài nớc. Đó là
nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế cùng các hoạt động tài chính tiền tệ.
Trên cơ sở đó, hoạt động kinh doanh CK nói chung và hoạt động MGCK nói
riêng sẽ gặp nhiều thuận lợi. Các NĐT sẵn sàng hơn tham gia vào thị trờng,
các công ty cũng sẵn sàng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, từ đó sẽ đa đến sự hoạt động hiệu quả của các công ty CK nhằm đáp ứng những đòi hỏi
của thị trờng. Trong đó hoạt động MGCK phải đợc quan tâm hàng đầu vì nhà
MG là trung gian giữa nhà phát hành và NĐT, là ngời trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng. Ngoài ra, sự ổn định và tăng trởng kinh tế sẽ làm giảm rủi ro và
tăng tính hiệu quả của hoạt động đầu t ,bằng cách tăng tính hấp dẫn của thị trờng trong nớc và thu hút vốn đầu t nớc ngoài.Ngợc lại, ở những quốc gia với
tình hình kinh tế- chính trị- xà hội bấp bênh, kém ổn định, xung đột xảy ra
liên miên.thì các NĐT sẽ rất e ngại đối với việc tham gia đầu thoạt động
của TTCK nói chung hay hoạt động MGCK nói riêng sẽ ko thể tồn tại và phát
triển.

Sự phát triển của TTCK
TTCK là môi trờng hoạt động, tồn tại và phát triển của hoạt động
MGCK. Sự phát triển cảu TTCK sẽ tạo ra cơ hội rất lớn cho tất cả các công ty
CK cũng nh hoạt động MGCK. Sự phát triển ở đây là sự phát triển cả cung và
cầu chứng khoán, sự gia tăng về số lợng thanh viên tham gia vào thị trờng
Thị trờng tài chính càng phát triển ở trình độ cao sẽ là tiền đề để hoạt
động MGCK có tính hiệu quả,thực hiện tốt các chức năng cung cấp sản phẩm,
dịch vụ. Một thị trờng phát triển, tự nó sẵn có các CK tốt, tính thanh khoản
cao, đa dạng về chủng loại và lớn về số lợng. ậở đó các công cụ phái sinh sẽ đợc tạo lập nhằm cung cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu cho NĐT. Trong thị
trờng phát triển, số lợng NĐT,các tổ chức niêm yết ngày càng gia tăng với
khối lợng lớn, sẽ tạo điều kiện cho các hoạt động nghiệp vụ MGCK phát triÓn.



13

Môi trờng pháp lý
Khi tham gia vào thị trờng, các NĐT cũng rất quan tâm đến các chính
sách quản lý của Nhà nớc. Tùy theo đặc điểm và mục tiêu của từng nền kinh
tế- xà hội mà mỗi quốc gia có những chính sách quản lý riêng về CK và
TTCK. Dựa trên nhuwgnx chính sách đó, UBCK NN đa ra các quy định về
hình thức giao dịch, quy trình giao dịch Hoạt động MGCK phải nằm trong
khuôn khổ các quy định đó. Một hệ thoogns văn bản pháp lý đúng đắn, đầy đủ
và đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho TTCK phát triển và bảo vệ quyền lợi của
những thành viên tham gia thị trờng. Việc kiểm soát hoạt động của công ty
CK sẽ tạo lòng tin cảu công chúng đầu t.Ngợc lại, sự phức tạp, chồng chéo,
thiếu toàn diện của hệ thống pháp luật sẽ cản trở sự phát triển của công ty CK
và theo đó hoạt động MGCK không thể phát triển.

Thu nhập, kiến thức và thói quen đầu t cảu NĐT
ở những nớc có nền kinh tế kém phát triển cha thực sự hình thành nên
thói quen đầu t trong công chúng. Những ngời có thu nhập thờng có thói quen
giữ bên mình, hoặc gửi tiết kiệm.Hơn nữa, ở những nớc này TTCK còn non
trẻ, chính vì vậy đòi hỏi sự lỗ lực rất nhiều của những ngời hoạt động CK mà
đặc biệt là nhà MGCK.Trong quá trình tiếp cận với khách hàng để chào bán
sản phẩm tài chính cần phải cho khách hàng thấy đợc những lợi ích và sự thỏa
mÃn của họ khi đầu t vào CK để thuyết phục đợc họ. Hoạt động này lâu dần sẽ
tạo nên thói quen đầu t trong công chúng.Theo thời gian NĐT sẽ dần tin tởng
và ủy thác cho nhà MG trong các hoạt động giao dịch CK. Mức độ tham gia
vào thị trờng, cũng nh mức độ đòi hỏi dịch vụ MG của khách hàng phụ thuộc
vào mức thu nhập mà họ kiếm đợc. Nếu họ là ngời có thu nhập cao, sau khi
thuyết phục đợc họ chuyển từ tiền gửi ngân hàng hay đầu t bất động sản sang

đầu t TTCK thì mức gia nhập thị trờng của họ là rất cao,đem lại một nguồn
thu nhập lớn cho MG từ phí và hoa hồng. Đồng thời nhu cầu đòi hỏi của
những đại gia này đối với những sản phẩm, dịch vụ MG cũng cao ngang tầm,
điều này đỏi hỏi công ty CK mà chủ yếu là bộ phận MG cần phải luôn nâng
cao trình độ và chất lợng phục vụ.
1.2.2.2 Các yếu tố chủ quan

Nhân tố con ngời
Thành công của Công ty CK phụ thuộc rất lớn vào hoạt động MGCK,
nếu ko nói là mang tính quyết định. Những ngời MG thành công đem lại cho
công ty những khoản tiền kêch xù, và theo nghĩa đó họ đợc goi là những nhà
sản xuất hàng đầu.


14
Thành công của MG cũng là thành công của công ty CK. Thành công ở
chỗ chiếm đợc lòng tin của khách hàng, thu hút đợc ngày càng nhiều NĐT
đến với mình. Với NĐT, sự hiện diện của ngời MG là nhằm phục vụ lợi ích
cho họ.
Ngày nay, sự mọc lên rất nhiều các công ty CK tạo nên môi trờng cạnh
tranh rất gay gắt giữa các công ty CK mà đặc biệt là nghiệp vụ MG giữa
chúng. ở những nớc phát triển, số lợng nhân viên MGCK là rất lớn từ 100010.000 ngời/sàn thì tính cạnh tranh là vô cùng gay gắt, và quyết liệt. Muốn
thành công trên con đờng này, ngời MGCK phải luôn trau dồi kiến thức, nâng
cao kỹ năng nghiệp vụ cần thiết nh: kỹ năng truyền đạt thông tin, kỹ năng tìm
kiếm khách hàng, kỹ năng khai thác thồn tinMột nhà MG khôn ngoan sẽ
không bao giờ bỏ mất cơ hội vì họ biết rằng phục vụ tận tình, chu đáo, thỏa
mÃn khách hàng là mang lại lợi ích và thu nhập cho chính họ.
Vì vậy, một công ty CK muốn thành công trong cạnh tranh, trớc tiên
phải không ngừng đào tạo đội ngũ nhân viên MG trở thành nhuwgnx chuyên
viên môi giới chuyên nghiệp,có kỹ năng, có đạo đức nghề nghiệp.


Cơ sở vật chất kỹ thuật
Công nghệ hiện đại là một trong những điều kiện tiên quyết giúp đảm
bảo sự tồn tại, phát triển của TTCK trong nền kinh tế thị trờng. Khi mới đi vào
hoạt động TTCK còn rất sơ khai, mọi hoạt động đều đợc tiến hành bằng tay và
rất thô sơ. Cùng víi sù ph¸t triĨn nh vị b·o cđa khoa häc công nghệ và trình
độ của nền kinh tế- xà hội, hoạt động MGCK muốn tồn tại, phát triển thì phải
hội nhập vào sự phát triển chung đó. Chỉ có ứng dụng khoa học công nghệ
mới đem lại sức sống, khả năng cạnh tranh cho TTCK nói chung, cho MGCK
nói riêng.Nó đem lại thành công nhanh chóng cho các công ty CK.Tuy nhiên,
chi phí đầu t thiết bị công nghệ là không nhỏ, nhng lợi ích mà nó đem lại là vô
cùng to lớn không thể phủ nhận đợc. áp dụng KHCN đà giúp hoạt động
MGCK diễn ra nhanh chóng, chính xác, hiệu quả hơn.


15

Chơng 2
Thực trạng hoạt động MGCK tại công ty chứng
khoán ngân hàng công thơng Việt nam (ibs)
2.1. Vài nét về ibs
2.1.1. Giới thiệu chung về ibs
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tháng 7/2000, với sự ra đời của TTCK VN đà thúc đẩy sự hình thành
cảu hàng loạt các công ty CK. Công ty CK Ngân hàng Công thơng VN là 1
trong những công ty CK đầu tiên ra đời trong thời gian đó. Nhận thức đợc sự
phát triển và tầm quan trọng của TTCK cũng nh sự tồn tại của các công ty
trung gian đối với nền kinh tế, mà đặc biệt là ở Việt Nam. NHCT VN đà xin
phép thành lập công ty CK.Cùng với đó, NHCT Vn đà chuẩn bị cơ sở vật chất
hạ tầng và cử một đội ngũ nhân viên tham gia các chơng trình đào tạo về CK

của UBCK NN.
- Ngày 01/09/2000, HĐQT NHCT VN ra quyết định số 126/QĐHĐQT- NHCT thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn chứng khoán Ngân
hàng Công thơng Việt Nam (công ty TNHH CK NHCT VN).
- Ngày 06/10/2000, Chđ tÞch UBCK NN cÊp giÊy phÐp kinh doanh số
07/GPHĐKD cho Công ty TNHH CK NHCT VN tham gia hoạt động trên tất
cả các lĩnh vực nghiệp vụ theo quy định tại NĐ 48/CP về CK và TTCK, kèm
theo là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104000010 ngày 04/10/2000
do Sở kế hoạch và đầu t Hà Nội cấp.
- Ngày 16/11/2000 công ty đà chính thức khai trơng hoạt động dới sự
điều hành của Ông Phạm Ngọc Long- Giám đốc. Vài ngày sau đó, chi nhánh
của công ty tại Tp. Hồ Chí Mình cũng đi vào hoạt động dới sự chỉ đạo của
Ông Phan Thanh Long.
Công ty TNHH CK NHCT là doanh nghiệp Nhà nớc, hoạt động theo
mô hình công ty trách nhiệm hu hạn một thành viên, 100% vốn do NHCT VN
cấp.Công ty CK này là đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc
NHCT VN.
Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Công thơng
Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Incombank Securities Co.,Ltd
Tên viết tắt : IBS
Vốn điều lệ: - năm 2000 là 55 tỷ đồng
- năm 2007 là
Thời gian hoạt động: 50 năm
Trụ sở chính: 306 Bà Triệu-Hai Bà Trng- Hµ Néi


16
Chi nhánh: 153 Hàm Nghi- Tp. HCM
2.1.2. Vai trò, nguyên tắc hoạt động và các nghiệp vụ kinh doanh
IBS với những hoạt động của mình đà góp phần nâng cao, củng cố vị

thế của Ngân hàng Công thơng Việt Nam trên thị trờng, tạo kênh huy động
vốn trung và dài hạn cho thị trờng, đa dạng hóa, mở rộng thị trờng hoạt động
kinh doanh, tạo điều kiện cho các chủ thể trong nền kinh tế trở thành NĐT
trực tiếp, từ đó góp phần dẫn vốn đầu t nớc ngoài vào trong nớc đồng thời điều
hòa vốn trong nền kinh tế. Ngoài ra, IBS còn tạo điều kiện thúc đẩy quá trình
cổ phần hóa doanh nghiệp và đa dạng hóa để phù hợp với mô hình tổng công
ty-một tập đoàn ngân hàng kinh doanh đa dạng.
Hoạt động kinh doanh của công ty phải đảm bảo tuân thủ pháp
luật trong mọi hoạt động; kinh doanh hiệu quả và có lÃi; từng bớc phát triển
bền vững và hội nhập quốc tế.
Trong khuôn khổ quy định của pháp luật và giấy phép hoạt động
kinh doanh, công ty đợc tiến hành các nghiệp vụ sau :
MG mua bán CK trên TTCK cho các khách hàng trong và ngoài nớc.
Thực hiện các hoạt động tự kinh doanh cho công ty.
Bảo lÃnh phát hành CK cho Chính phủ, các tổ chức trong và ngoài nớc phát hành CK.
Quản lý danh mục đầu t trên cơ sở vốn ủy nhiệm của các khách hàng
trong và ngoài nớc để đầu t vào các CK theo mục đích đầu t của các khách
hàng.
T vấn cho mọi khách hàng về những vấn đề liên quan đến CK, đầu t
CK, t vấn tài chính và các lĩnh vực khác.
Lu ký CK cho khách hàng.
Thực hiện các hoạt động hùn vốn, liên doanh với các doanh nghiệp
theo quyết định của NHCT.
Thực hiện các hoạt động khác theo ủy quyền của NHCT phù hợp với
những quy định của pháp luật.
Thực hiện các dịch vụ phụ trợ khác nh: cho vay ứng trớc tiền bán
CK, cho cÇm cè CK, cho CBCNV vay tiỊn mua cỉ phiÕu doanh nghiệp cổ
phần hóa, thanh toán, chuyển tiền.
Nhìn chung, quá trình hoạt động kinh doanh của IBS qua hơn 7 năm
hoạt động đà có những bớc phát triển rất tốt. Ngay khi mới tham gia vào thị trờng, năm 2001 thu nhập của toàn công ty mới chỉ đạt 3,625 tỷ đồng trong đó

thu nhập từ hoạt động kinh doanh CK là 1,251 tỷ chiếm 34,26% tổng thu
nhập. Năm 2002, thu nhập toàn công ty đạt 6,538 tỷ tăng 1,8 lần so với năm
2001, các hoạt động về kinh doanh CK, đầu t tiền gửi, các hoạt động khác đều
có sự gia tăng đáng kể. Và cho đến nay, sau hơn 7 năm hoạt động không


17
ngừng nâng cao chất lợng, doanh thu kinh doanh CK của công ty năm 2006
đạt 46,690 tỷ trong đó doanh thu tõ H§ MG chiÕm 14,04 tû chiÕm 30% trong
tỉng doanh thu. Năm 2007 doanh thu kinh doanh CK của công ty đà có sự
tăng trởng rất mạnh đạt 140,858 tỷ tăng 301,7% so với năm 2006 trong đó
doanh thu t MG chiếm 40,752 tỷ tăng 289,8% so với năm trớc và chiếm
28,9% trong tổng doanh thu năm. Để có đợc kết quả này phải kể đến sự đóng
góp và nỗ lực rất lớn của toàn công ty đặc biệt là khả năng lÃnh đạo đúng đắn
của Ban giám đốc trong quá trình dẫn dắt công ty trên con đờng phát triển.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Khi mới đi vào hoạt động, cơ cấu tổ chức của công ty đợc bố trí gọn
nhẹ, phù hợp với tình hình của thị trờng. Thực hiện mô hình cơ cấu tổ chức đợc HDQT NHCT VN phê chn, IBS bao gåm trơ së chÝnh , chi nh¸nh tại TP
HCM .Cho đến nay cơ cấu tổ chức của công ty đà dần đợc bổ sung và kiện
toàn đáp ứng nhu cầu kinh doanh của công ty, đà có thêm 5 đại lý ngoài Bắc
và 10 đại lý trong Nam.Về mặt chuyên môn nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức của IBS
bao gồm các phòng ban sau:
Mô hình tổ chức IBS


18
Chủ tịch
Chairman

Giám đốc

Chief excutive officer

p.môi
giới
Broker
age dep

p.phát triển
thị trờng
maket
development

Tổ tự doanh
Dealing unit

Tổ quản lý
Danh mục đầu
T
Portfolio
Managemant
unit

p.kế toán
tài chính
accounting
and finance

Tổ kế toán-tài
chính
accounting

and
finance

Tổ ngân quỹ
Cashier unit

Tổ phân tích
Và t vấn
đầu t
Analyzing &
Investment
Advisory unit

p.hành chính và
nhân sự
adminitstration
&personel dep

p.kiểm
soát
internal
superviso
ry dep

chi nhánh
HCM
hcm
branch

Tổ hành chính

Nhân sự
Adminitstration
And
Personel unit

p.phát triển thị
truờng
market
deverlopment
dep

Tổ tin học
It unit

p.môi giới
brokerage dep

p.kế toán
tài chính
accounting and
finance
dep

Tổ bảo lÃnh nh
Và phát hành
Underwriting
unit
Tổ lu ký
Custody unit



Giám đốc công ty do HĐQT NHCT VN bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Tổng giám đốc NHCT.Giám đốc là ngời đậi diện và chịu
trách nhiệm trớc NHCT và pháp luật về hoạt động của công ty.Giám đốc là
ngời có quyền điều hành cao nhất trong công ty.


19

Trợ giúp cho giám đốc có 1 số phó giám đốc.Phó giám đốc công
ty do tổng giám đốc NHCT bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của giám đốc
công ty.Phó giám đốc là ngời hỗ trợ giám đốc điều hành trong 1 hoặc 1 số lĩnh
vực, hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc;chịu trách nhiệm
trớc giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc giao.

Các phòng ban chuyên môn có chức năng tham mu giúp việc
cho giám đốc trong việc quản lý, điều hành hoạt động công ty; bao gồm :
+ Phòng môi giới: đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch, mua
bán CK thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch hoặc thị trờng phi tập
trung.
+ Phòng phát triển thị trờng: thực hiện các hoạt động liên quan tới các
lĩnh vực phân tích và t vấn đầu t, bảo lÃnh phát hành, quản lý danh mục đầu t,
tự doanh và tiếp thị.
+ Phòng kế toán: ghi chép, hạch toán, lu ký CK cho khách hàng và hạch
toán nội bộ công ty.
+ Phòng hành chính và nhân sự: phân tích, đầu t, nghiên cứu, kiểm soát
phát chế, ứng dụng tin học để phát triển sản phẩm, dịch vụ mới và thực hiện
các công việc hành chính, tổng hợp, văn th.
+ Phòng kiểm soát: theo dõi và giám sát nhằm thực hiện đầy đủ, an
toàn các hoạt động nghiệp vụ của công ty.Phát hiện, ngăn ngừa kịp thời những

nhầm lẫn và các hiện tợng vi phạm trong phạm vi nội bộ công ty, đảm bảo
mọi hoạt động đều đúng pháp luật và chủ trơng, chính sách của Nhà nớc.Trên
cơ sở thực tế, đa ra những đánh giá chính xác về tình hình hoạt động của công
ty.
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động Môi giới ck tại công ty chứng
khoán ngân hàng công thơng việt nam
2.2.1 Sự cần thiết cảu hoạt động Mgck
IBS đợc tham gai hoạt động trên một số lĩnh vực theo quy định của
UBCKNN bao gồm: Môi giới, t vấn, tự doanh, quản lý danh mục đầu t, bảo
lÃnh, đăng ký và lu ký CK trong đó nghiệp vụ MGCK luôn đợc công ty chú
trọng ngay từ khi mới đi vào hoạt động cho đến nay. Đây là nghiệp vụ ít rủi
ro, vốn pháp định không cao, hoạt động hiệu quả và luôn đem lại cho công ty
nguồn thu nhập lớn nhất. Vì vây,hình thành và phát triển nghiệp vụ MGCK là
điều rất cần thiết đối với công ty.
Hơn nữa, bản chất của TTCK là hoạt động theo nguyên tắc trung gian
trong đó nhà MGCK là những ngời thờng xuyên xuất hiện trên Sàn. Họ là ngời


20
trực tiếp giao dịch với khách hàng, làm cho cung cầu gặp nhau và quá trình
mua bán diễn ra nhanh chóng, thuận lợi, tiết kiệm. Một trong những thành
công của TTCK là thu hút ngày càng nhiều khách hàng, tạo niềm tin cũng nhu
gây dựng đợc hình ảnh tốt đẹp của công ty trong lòng NĐT vì đây là đối tợng
quan trọng có tiềm năng to lớn về vốn đầu t vµ lµ ngn cung cÊp vèn chđ u
cho TTCK. Muốn vậy, ngay từ đầu công ty CK với chức năng MGCK phải có
kỷ cơng nghiêm chỉnh, nhân viên của công ty, đặc biệt là các đại diện MG
phải đơc trang bị đầy đủ về tri thức, kỹ năng hành nghề và đạo đức nghề
nghiệp. Nừu không kiên định với việc xây dựng những tiêu chí này thì sẽ
không thể xóa bỏ đợc ấn tợng xấu về cái gọi là nghề chỉ trỏ đà từng hằn sâu
trong xà hội, không thể tạo dựng một khuôn mặt của MG tài chính trung thực,

giỏi nghề, tận tụy với khách hàng và vì thế không thể xây dựng thành công
TTCK.
Trong tơng lại không xa, khi TTCK đà bớc qua thời kỳ sơ khai và đi vào
giai đoạn phát triển, sản phẩm dịch vụ dồi dào về cả chất và lợngtinh tế,
nhạy cảm trong vận hành chức năng thì đòi hỏi việc cung cấp cho NĐT những
thông tin cần thiết, những ý tởng đầu t, lời khuyên mang tính thời điểm hay
mang tính chiến lợc và giúp cho NĐT thực hiện các giao dịch theo cách có lợi
nhất là mục đích hoạt động của công ty. Để thực hiện điều đó, việc thúc đẩy
hoạt động MGCK phát triển mang tính chuyên nghiệp cao là rất cần thiết đối
với công ty ngay cả trong thời điểm hiện nay.
Với những lý do trên, có thể thấy MGCK là họat động rất quan trọng
đối với một công ty CK. Đây không chỉ là một khâu bắt buộc phải có trong
quá trình giao dịch mà còn là một nguồn chỉ dẫn, t vấn, chăm sóc rất hu ích
đối với NĐT. Nhận thức đợc tầm quan trọng nh vậy nên tất cả các công ty CK
VN ngay từ khi thành lập đều thực hiện nghiệp vụ này và coi đây là nghiệp vụ
chủ lực trong cạnh tranh giữa các công ty CK.Vì vậy, việc phát triển nghiệp vụ
MGCK tại các công ty CK là vô cùng quan trong, và IBS không bao giờ là một
ngoại lệ.
2.2.2. Thực trạng hiệu quả họat động MGCK tại IBS
Trải qua hơn 7 năm hoạt đọng(kể từ tháng 11/2000), đợc sự quan tâm
chỉ đạo của NHCT VN, sự ủng hộ giúp đỡ của các cơ quan hữu quan, cùng
với sự nỗ lực của toàn thể Ban lÃnh đạo công ty cũng nh CBCNV. IBS đà từng
bớc vợt qua những khó khăn ban đầu, họat động kinh doanh của công ty dần
đi vào ổn đinh. Phơng cham hiệu quả kinh doanh của NĐT là mục tiêu của
công ty CK Ngân hàng Công thơng, công ty đà ngày càng thu hút đợc nhiều



×