Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.76 KB, 88 trang )

Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK Ngân hàng Công thương(IBS)
LỜI NÓI ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Môi giới chứng khoán là một nghiệp vụ cơ bản của các công ty chứng khoán.
Khởi thuỷ của các công ty chứng khoán là các nhà tài chính trung gian giúp khác hàng
mua bán các giấy tờ có giá và các nhà tài chính này hoạt động độc lập không thuộc một
tổ chức nào. Khi mà thị trường các giấy tờ có giá phát triển đến một trình độ cao hơn đó
là thị trường chứng khoán thì nó đòi hỏi các nhà trung gian tài chính này phải tập họp
lại hoạt động theo tổ chức và công ty chứng khoán ra đời.
Thị trường chứng khoán Việt Nam tuy phôi khai từ những năm 90 của thế kỷ
trước, tuy nhiên thị trường chính thức đi vào hoạt động đánh dấu bằng việc đi vào hoạt
động hai Trung tâm Giao dịch chứng khoán đó là TTGDCK Tp.Hồ Chí Minh(tháng
7/2000) và TTGDCK Hà Nội(tháng 3/2005). TTGDCK Tp.Hồ Chí Minh đi vào hoạt
động được hơn 5 năm, 5 năm là khoảng thời gian không dài đối với quá tình hình thành
và phát triển của một doanh nghiệp đặc biệt là đối với các công ty chứng khoán. Tuy
nhiên 5 năm cũng là khoảng thời gian đủ để nhìn nhận và đánh giá lại vai trò của các
công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trong những kết quả đạt
được thì một thành công lớn nhất rong 5 năm qua đó là góp phần đào tạo được qua thực
tiễn một đội ngũ các nhà môi giới, phân tích, tư vấn hiểu nghề, biết việc để hỗ trợ, tư
vấn có hiệu quả vào quá trình ra quyết định của các nhà đầu tư cũng như vào quyết định
ra nhập thị trường chứng khoán của một số doanh nghiệp.
Bên cạnh những vấn đề đạt được thì còn tồn tại rất nhiều hạn chế mà trong đó lợi
nhuận của các công ty chứng khoán thu được từ nghiệp vụ môi giới còn rất thấp, chưa
xứng đáng là nghiệp vụ cơ bản hàng đầu của các công ty chứng khoán. Có rất nhiều
nguyên nhân để giải thích cho vấn đề này, đó là do: Việc các công ty chưa có một đội
ngũ nhân viên môi giới chuyên nghiệp nên chưa thu hút được khách hàng; hay việc các
công ty chứng khoán rơi vào cuộc chiến giảm mức phí môi giới để tạo sự cạnh tranh và
một nguyên nhân khác là thị trường chứng khoán Việt Nam chưa phát triển, hệ thống
văn bản pháp quy thiếu đồng bộ…. Những vấn đề này làm cho nghiệp vụ môi giới của
các công ty chứng khoán nói chung và của công ty chứng khoán Ngân hàng Công
1


___________________________________________________________________________
1
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK Ngân hàng Công thương(IBS)
thương nói riêng chưa thực sự phát triển. Đây chính là lý do em chọn đề tài: “Giải pháp
phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt
Nam” để làm báo cáo chuyên đề thực tập.
2.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới của
công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Viết Nam cũng như việc nghiên cứu sự
hình thành và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam để tìm ra những yếu tố tác
động tới hoạt động của các công ty chứng khoán, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát
triển hoạt động môI giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng kết hợp các phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, phương pháp so sánh và phương pháp phân tích hoạt động sản
suất kinh doanh của công ty trên cơ sở các báo cáo tài chính, các định hướng phát triển
của thị trường chứng khoán Việt Nam nói chung và của công ty chứng khoán Ngân
hàng Công thương Việt Nam nói riêng. Đề tài đã đưa ra các cơ sở lý luận trên cơ sở lý
thuyết và thực tiễn để rút ra những kết luận và những đề xuất chủ yếu.
4. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI.
Ngoài phần giới thiệu chung thì đề tài gồm ba chương :
Chương 1: Khái quát hoạt động môi giới của các công ty chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân hàng
Công thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán Ngân
hàng Công thương Việt Nam.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu và thu thập tài liệu, tuy nhiên do
hạn chế về thời gian nghiên cứu và kiến thức nên báo cáo không tránh khỏi những sai
lầm trong hạn chế. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ của thầy đề báo cáo của em được
hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
2
___________________________________________________________________________
2
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK Ngân hàng Công thương(IBS)
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN
1.1. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán
Để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán hiệu quả, một yếu tố
không thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường . Mục tiêu của
việc hình thành thi trường chứng khoán khoán là tạo nên kênh huy động vốn dài hạn
cho nền kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán.Thị trường chứng
khoán không giống như các thị trường hàng hoá thông thường khác vì hàng hoá của thị
trường là các chứng khoán - một loại hàng hoá đặc biệt. Với loại hàng hoá này người
mua người bán không trực tiếp có thể mua bán do chứng khoán là loại hàng hoá chỉ có
giá trị chứ không có giá trị sử dụng nên không thể đánh giá cũng như nhận xét được
loại hàng hoá này có thực sự là tốt hay xấu. Do vậy công ty chứng khoán ra đời làm
trung gian giữa người mua và người bán chứng khoán bởi vì chỉ có các công ty chứng
khoán với đội ngũ nhân viên có đủ năng lực trình độ, có khả năng phân tích sẽ đứng ra
kết nối giữa người mua và người bán. Để thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động
một cách có hiệu quả, trật tự và công bằng thì không thể thiếu sự có mặt của công ty
chứng khoán- một thành viên không thể thiếu của thị trường chứng khoán.
Nguồn gốc ban đầu của công ty chứng khoán bắt nguồn từ các nhà môi giới cá
nhân hoạt động độc lập. Lúc này, khi mà thị trường chưa phát triển, số lượng các nhà
đầu tư tham gia thị trường còn ít, các nhà môi giới độc lập có thể đảm nhận việc trung
gian giữa người mua và người bán. Khi mà thị trường chứng khoán phát triển, số lượng
nhà đầu tư tham gia thị trường ngày càng nhiều, chức năng và hoạt động giao dịch của
nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời của công ty chứng khoán là sự tập hợp của các

nhà môi giới riêng lẻ
3
___________________________________________________________________________
3
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK Ngân hàng Công thương(IBS)
Như vậy Công ty chứng khoán là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các
nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán nhằm thu phí. Công ty chứng khoán được Uỷ
ban chứng khoán cấp phép thành lập hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực chứng
khoán, có tư cách pháp nhân và phải đáp ứng đầy đủ các quy định về nguồn vốn đối với
từng nghiệp vụ hoạt động và thực hiện chế độ hạch toán kế toán độc lập. Như vậy thực
chất công ty chứng khoán là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực
chứng khoán với các nghiệp vụ chính là môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản
lý danh mục đầu tư và tư vấn phát hành.
Theo quyết định số 55/2004/QĐ-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2004 của bộ trưởng
Bộ tài chính thì “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
thành lập theo pháp luật Việt Nam để kinh doanh chứng khoán theo giấy phép kinh
doanh chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp.”
Theo điều 65 của Nghị định 144/NĐ-CP về Chứng khoán và thị trường chứng
khoán thì Công ty chứng khoán được thực hện các nghiệp vụ:
- Môi giới chứng khoán;
- Tự doanh chứng khoán;
- Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán;
- Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
- Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán.
Ngoài ra công ty chứng khoán còn được thực hiện các dịch vụ lưu ký chứng
khoán và dịch vụ tài chính khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Cũng theo điều 66 của NĐ 144 thì để được cấp giấy phép kinh doanh chứng
khoán thì công ty chứng khoán cần đáp ứng các điều kiện đó là:
- Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế,
xã hội và phát triển ngành chứng khoán.

4
___________________________________________________________________________
4
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK Ngân hàng Công thương(IBS)
- Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật cho kinh doanh chứng khoán.
- Có mưc vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh như sau:
+ MôI giới chứng khoán: 3 tỷ đồng Việt Nam;
+ Tự doanh chứng khoán: 12 tỷ đồng Việt Nam;
+ Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán: 3 tỷ đồng Việt Nam;
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 22 tỷ đồng Việt Nam;
+ Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán: 3 tỷ đồng Việt Nam;
Trong trường hợp công ty xin cấp giấy phép cho nhiều loại hình kinh doanh thì
vốn pháp định là tổng số vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh mà công ty
được cấp phép.
- Giám đốc, Phó giám đốc(Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc), các nhân viên
kinh doanh của công ty chứng khoán phải đáp ứng đủ điều kiện để được cấp chứng chỉ
hành nghề kinh doanh chứng khoán do Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp.
- Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho công ty có Giấy phép tự
doanh.
Trên thực tế, một công ty chứng khoán không nhất thiết phải thực hiện tất cả các
nghiệp vụ vừa nêu nhưng một nghiệp vụ tiêu biêu biểu thể hiện rõ bản chất của công ty
chứng khoán đó là nghiệp vụ môi giới và nó trở thành nghiệp vụ cơ bản mà hầu hết các
công ty chứng khoán đều tham gia.
1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán
1.1.2.1. Theo hình thức tổ chức hoạt động của công ty chứng khoán.
Chia theo hình thức tổ chức hoạt động thì hiện nay công ty chứng khoán có ba
loại hình đó là công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh.
 Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập, các thành viên góp vốn gọi là các cổ
5

___________________________________________________________________________
5
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK Ngân hàng Công thương(IBS)
đông. Các cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp của mình. Dựa trên số
lượng cổ phần nắm giữ mà Đại hội cổ đông bầu ra hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng
quản trị và ban giám đốc. Giám đốc(Tổng giám đốc có thể là thành viên hội đồng quản
trị nhưng cũng có thể là người được thuê ngoài). Giám đốc chịu trách nhệm trước Hội
đồng quản trị trước tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
Theo loại hình công ty này thì hiện nay ở Việt Nam có 7 công ty đó là:
- Công ty cổ phần chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
- Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt.
- Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn.
- Công ty cổ phần chứng khoán Đệ Nhất.
- Công ty cổ phần chứng khoán Hải Phòng.
- Công ty cổ phần chứng khoán Mê Kông.
- Công ty cổ phần chứng khoán Thăng Long.
 Công ty trách nhiệm hữu hạn(TNHH).
Đây là loại hình công ty mà thao đó các thành viên góp vốn phải chịu trách
nhiệm giới hạn trong số vốn mà họ đã góp. Công ty TNHH có hai loại hình chính là
công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH nhiều thành viên. Tuỳ vào lượng vốn
góp của các bên mà xác định chức Chủ tich hội đồng quản trị.
Ưu điểm của hai loại hình công ty này là có thể huy động vốn dễ dàng thông
qua việc bổ xung vốn của các thành viên góp vốn hoặc huy động vốn trên thị trường
chứng khoán thông qua việc phát hành cổ phiếu( đối với công ty cổ phần) và phát hành
trái phiếu (đối với công ty TNHH).
Theo loại hình công ty TNHH thì hiện nay ở Việt Nam có 6 công ty đó là:
- Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam.
- Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
- Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam.
- Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Việt Nam.
6
___________________________________________________________________________
6
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK Ngân hàng Công thương(IBS)
- Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Thương mại Cổ phần nhà Hà Nội.
- Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Đông Á
- Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Á Châu ACB.
 Công ty hợp danh.
Là loại hình công ty có từ hai thành viên góp vốn tạo nên. Tuỳ vào số vốn
góp của các bên tham gia mà xác định thành viên ban giám đốc. Thành viên tham gia
vào việc điều hành công ty được gọi là thành viên hợp danh. Các thành viên phải chịu
trách nhiệm vô hạn về những nghĩa vụ tài chính của công ty bằng toàn bộ tìa snả của
mình. Ngược lại các thành viên không tham gia điều hành công ty được gọi là thành
viên góp vốn, họ chỉ chịu trách nhiệm về những khoản nợ của công ty trong giới hạn
phần vốn góp của mình vào công ty.
Theo loại hình công ty này thì hiện nay ở Việt Nam chưa có công ty chứng
khoán nào.
1.1.2.2.Theo hình thức kinh doanh.
Nếu phân chia theo tiêu thức này thì có 6 loại công ty chứng khoán :
 Công ty môi giới: Loại công ty này còn được gọi là công ty thành viên vì
nó là thành viên củaSở giao dịch chứng khoán. Công việc kinh doanh chủ yếu cảu công
ty môI giới là mua và bán chứng khoán cho khách hàng của họ trên Sở giao dịch chứng
khoán mà công ty đó là thành viên.
 Công ty đầu tư ngân hàng: Loại công ty này phân phối mới được phát
hành cho công chúng qua việc mua bán chứng khoán do công ty cổ phần phát hành và
bán lại cho công chúng theo giá tính gộp cả lợi nhuận của công ty. Vì vậy công ty này
còn được gọi là nhà bảo lãnh phát hành.
 Công ty giao dịch phi tập trung: Công ty này mua bán chưng khoán tại thị
trường OTC.

 Công ty dịch vụ đa năng: Những công ty này không bị giới hạn hoạt động
ở một lĩnh vực nào của ngành công nghiệp chứng khoán. ngòi 3 dịch vụ trên, họ còn
cung cấp cho khách hàng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, niêm yết chứng khoán
trên Sở giao dịch chứng khoán, uỷ nhiệm các giao dịch buôn bán cho khách hàng trên
7
___________________________________________________________________________
7
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK Ngân hàng Công thương(IBS)
thị trường OTC. Sự kết hợp giữa các sản phẩm và kinh nghiệm của công ty sẽ quyết
định cơ sở các dịch vụ mà họ có thể cung cấp cho khach hàng.
 Công ty buôn bán chứng khoán: Là công ty đứng ra mua bán chứng khoán
với chi phí do công ty tự chịu, công ty này pahỉ cố gằng bán chứng khoán với giá cao
hơn giá mua vào. Vì vậy loại công ty này hoạt động với tư cách là ngừi uỷ thác chứ
không phải là đại lý nhận uỷ thác.
 Công ty buôn bán chứng khoán không nhận hoa hồng: Đây là loại hình
công ty mà theo đó công ty này nhận chênh lệch giá qua việc mua bán chứng khoán, do
đó họ còn được gọi là nhà tạo lậo thị trường, nhất là trên thị trường giao dịch OTC.
Các công ty chứng khoán là đối tượng quản lý của các nguyên tắc, quy chế do
Uỷ ban chứng khoán nhà nước ban hành. Các quy chế này chi phối kinh doanh của các
công ty chứng khoán, kiểm soát họ trong mối quan hệ của các công ty chứng khoán.
1.1.3.Vai trò của công ty chứng khoán.
Công ty chứng khoán là một thành viên không thể thiếu của thị trường chứng
khoán, nó có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó vừa đóng via trò là nhà đầu tư trên thị
trường cho chính mình lại vừa là tổ chức trung gian giúp kết nối giữa người mua và
người bán, giữa tổ chức phát hành và các nhà đầu tư và hơn nữa nó còn cung cấp các
dịch vụ nhằm “bôi trơn” thị trường giúp cho thị trường chứng khoán hoạt động hiệu
quả hơn và trở thành kênh huy dộng vốn dài hạn cho nền kinh tế. Với các chủ thể khác
nhau tham gia thị trường thì công ty chứng khoán đều có những vai trò khác nhau:
1.1.3.1.Đối với tổ chức phát hành.
Mục tiêu của các tổ chức phát hành khi tham gia thị trường chứng khoán là huy

động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán nợ và chứng khoán vốn. Vì vậy thông
qua hoạt động bảo lãnh phát hnàh, đại lý phát hành, các công ty chứng khoán có vai trò
tạo ra cơ chế huy dộng vốn phục vụ các nhà phát hành.
Thông qua hình thức bảo lãnh phát hành, công ty chứng khoán sẽ giúp tổ chức
phát hành các công đoạn từ việc tư vấn cho doanh nghiệp lựa chọn phương thức xác
định giá trị doanh nghiệp, xây dựng phương án cổ phần hoá, tư vấn phát hành. Khi
8
___________________________________________________________________________
8
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK Ngân hàng Công thương(IBS)
tham gia thị trường chứng khoán không phải tất cả các công ty đều có được chiến lược
kinh doanh hợp lý, thông qua hoạt động bảo lãnh phát hành công ty chứng khoán giúp
tổ chức phát hành xây dựng được chiến lược kinh doanh, chiến lược cạnh tranh hợp lý.
Và cũng thông qua hình thức bảo lãnh phát hành thì công ty mới chắc chắn được là thu
được vốn theo đúng dự định. Không những thế, công ty chứgn khoán còn giúp doanh
nghiệp bình ổn giá chứng khoán sau khi phát hành trong giai đoạn đầu.
Một nguyên tắc hoạt động căn bản của thị trường chưng khoán là nguyên tắc
trung gian. Nguyên tắc này đòi hỏi các nhà đầu tư và các tổ chức phát hành không được
mua bán trực tiếp chứng khoán mà phải thông qua một tổ chức trung gian - đó là các
công ty chứng khoán. Tổ chức phát hành đến với các công ty chứng khoán để chào bán
chứng khoán cảu mình phát hành ra và ngược lại các nhà đầu tư lại đến các công ty
chứng khoán để có thể mua bán các chứng khoán phục vụ mục đích riêng của mình.
1.1.3.2.Đối với các nhà đầu tư tham gia trên thị trường.
Không phải nhà đầu tư nào khi tham gia thị trường chứng khoán cũng hiểu biết
sâu rộng về thị trường chứng khoán. Khi tham gia thị trường các nhà đầu tư phảI chấp
nhận sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro, để có thể tối đa được lợi nhuận trong mức rủi
ro mà mình có thể chấp nhận được thì không phảI nhà đầu tư nào cũng có thể biết
được. Hơn nữa chứng khoán không giống như các loại hàng oá thông thường khác,
không thể nhận biết được sự tốt xấu qua việc cầm nắm, nhận biết bởi vì chứng khoán là
loại hàng hoá chỉ có giá trị chứ không có giá trị sử dụng. Do đó khi tham gia thị trường

nàh đầu tư sẽ đối mặt với rât nhiều rỉu ro tiềm ẩn. Rủi ro đó có thể là xuất phat từ phía
các nhà đầu tư nắm giữ những chưng khoán không có độ an toàn cao, mức sinh lời
không cao…. Và những rỉu ro này có thể xuất phat từ chính thị trường mà nhà đầu tư
không thể lường trước hết được. Vởy làm thế nào các nhà đầu tư khi tham gia thị
trường có thể giảm thiểu được rủi ro mà vẫn đạt được mục tiêu sinh lợi, câu trả lời là
các nhà đầu tư nên tìm đến các công ty chứng khoán bởi vì chỉ có các công ty chứng
khoán với những đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực trình độ, có khả năng phân
tích và nhận định thị trường sẽ giúp các nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro.
9
___________________________________________________________________________
9
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK Ngân hàng Công thương(IBS)
Thông qua các hoạt động như môI giới, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư,
công ty chứng khoán sẽ giúp nhà đầu tư giảm thiêu chi phí giao dịch, giảm thời gian
giao dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Với các laọi hang hoá thông
thường, việc mua bán trung gian sẽ là tăng chi phí cho cả người mua và người bán.
Nhưng đối với thị trường chứng khoán, nơI diễn ra ác hoạt động mau bán đối với
những loại hàng hoá đặc biệt thì nguyên tắc tung gian sẽ làm giảm chi phí, công sức và
thời gian tìm kiếm của các nhà đầu tư khi phảI tìm kiếm được loịa chứng khoán phù
hợp với mục đích của mình.
1.1.3.3. Đối với thị trường chứng khoán.
Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán bao gồm các nhà phát hành, các
nhà đầu tư và các tổ chức tàI chính trung gian. Khi tham gia thị trường, các cong ty
chứng khoán có hai vai trò chính.
- Thứ nhất, các công ty chứng khoán góp phần tạo lập giá cả chứng khoán và
đIều tiết thị trường. Theo nguyên lý nền kinh tế thị trường thì giá cả của các hàng hoá
tren thị tường phả do thị trường quyết đinh, hay nói cách khác là do cung cầu quyết
định. Tuy nhiên, để đưa ra được mức giá cuối cùng, người mua và người bán phải
thông qua các công ty chứng khoán vì các nhà đầu tư không được trực tiếp tham gia
vào thị trường. Trên thị trường sơ cấp, thông qua hoạt dộng tư vấn phát hành và bảo

lãnh phát hành, các công ty chứng khoán sẽ đưa ra mức gia khởi đIểm đầu tiên cho loại
chứng khoán đó trước khi thực hiện chào bán rộng rãi ra công chúng, nó trở thành mức
gia tham chiếu của chứng khoán đó. Trên thị trường thứ cấp, các công ty chứng khoán
tham gia thị trường với cả hai tư cách là nhà đầu tư và là nhà tài chính trung gian. Với
tư cách là nhà đầu tư trên thị trường, thì các công ty chứng khoán là các nhà đầu tư lớn
trên thị trường, việc mua bán của các công ty chứng khoán sẽ ảnh hưởng phần nào tới
giá cả của chứng khoán thông qua hoạt động tạo lập thị trường.
Các công ty chứng khoán còn thể hiện vai trò lớn hơn khi tham gia đều tiết thị
trường. Nhờ đó sẽ bảo vệ được các nhà đàu tư khi tham gia thị trường và giảm thiểu rủi
ro. Khi tham gia bảo lãnh phát hành các công ty chứng khoán cam kết sẽ giúp tổ chức
10
___________________________________________________________________________
10
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK Ngân hàng Công thương(IBS)
phát hành bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu. Để bảo vệ các khoản đầu tư
của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính mình, nhiều công ty chứng khoán đã giành
những tỷ lệ nhất định các giao dịch đểt thực hiện vai trò bình ổn thị trường.
- Thứ hai: các công ty chứng khoán có chức năng cung cấp các dịch vụ nhằm bôi
trơn thị trường. Khi tham gia thị trường, các công ty chứng khoán cung cấp các dịch vụ
hỗ trợ giao dịch như các hợp đồng cầm cố, hợp đồng tín dụng, các hợp đồng ứng trước
tiền bán chứng khoán, tiền nhận cổ tức và cung cấp các dịch vụ khác như thực hiện lưu
ký chứng khoán cho khách hàng, thay mặt tổ chức phát hành chi trả tiền cổ tức/trái tưc
cho các cổ đông. Tất cả các dịch vụ này đã góp phần làm tăng tính thanh khoản cho các
loại chứng khoán và cho thị trường.
1.1.3.4.Đối với các cơ quan quản lý thị trường.
Các công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin về thị trường chứng
khoán cho các cơ quan quản lý thị trường. Thông qua việc lưu ký chứng khoán, số
lượng tài khoản mở tại các công ty chứng khoán các cơ quan quản lý thị trường nắm
bắt được thị trường và có biện pháp quản lý. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định
của hệ thống pháp luật, vừa là nguyên tắc nghề nghiệp và các công ty chứng khoán cần

công khai minh bạch trong hoạt động. Các thông tin mà công ty chứng khoán có thể
cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua bán trên thị trường, thông tin về các
chứng khoán niêm yết, thông tin về tình hình lưu ký chứng khoán, về số lượng tài
khoản mở tại các công ty và thông tin về các nhà đầu tư....Nhờ các thông tin này, các cơ
quan quản lý thị trường có thể kiểm soát và từ đó tìm ra các biện pháp nhằm điều tiết
thị trường.
Như vậy các công ty chứng khoán là tổ chức tài chính trung gian trên thị trường,
có vai trò rất quan trọng đối với thị trường, đối với các nhà quản lý và nhất là đối với
các nhà đầu tư trên thị trường. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà thị trường
chứng khoán Việt Nam mới đi vào hoạt động được hơn 5 năm, thị trường còn tiềm ẩn
rất nhiều rủi ro, thông tin còn thiếu thì việc tham gia của các công ty chứng khoán trên
thị trường là điều tất yếu khách quan và cần có cơ chế khuyến khích đối với tổ chức
11
___________________________________________________________________________
11
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK Ngân hàng Công thương(IBS)
trung gian này. Những vai rò này được thể hiện qua các nghiệp vụ của công ty chứng
khoán.
1.1.4.Các nghiệp vụ chính của công ty chứng khoán
1.1.4.1.Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
MôI giới chứng khoán là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó một công
ty chứng khoán là đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch chứng khoán thông qua
cơ chế giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách
nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó của chính mình.
1.1.4.2.Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
Tự doanh là việc công ty chứng khoán tự tiến hành các giao dịch mua bán các
chứng khoán cho chính mình. Ở nghiệp vụ này các công ty chứng khoán đóng vai trò là
các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán nhằm mục đích thu lợi cho chính công ty và
tự gánh chịu mọi rủi ro từ việc đầu tư của chính mình.
Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán có thể được thực hiện trên thị

trường giao dịch tập trung ( Trung tâm giao dịch chứng khoán, Sở giao dịch chứng
khoán), hoặc trên thị trường phi tập trung( Thị trường OTC ),…Trên thị trường giao
dịch tập trung, lệnh giao dịch của các công ty chứng khoán được đưa vào hệ thống và
thực hiện tương tự lệnh giao dịch của các khách hàng và được ưu tiên thực hiện sau
lệnh của khách hàng. Trên thị trường OTC, các hoạt động này có thể được thực hiện
trực tiếp giữa công ty với các đối tác hoạt động thông qua một hệ thống mạng thông
tin. Tại các thị trường vận hành theo cơ chế khớp giá, hoạt động tự doanh của công ty
chứng khoán được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Trong hoạt động
này, công ty chứng khoán đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng
nhất định của một số chứng khoán à thực hiện mua bán với các khách hàng nhằm
hưởng phí giao dịch và chênh lệch giá.
Trong hoạt động môi giới thì công ty chỉ thưc hiện mua bán hộ khách hàng để
được hưởng phí hoa hồng còn trong nghiệp vụ tự doanh chứng khoán, công ty chứng
12
___________________________________________________________________________
12
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK Ngân hàng Công thương(IBS)
khoán kinh doanh chứng khoán bằng chính nguồn vốn của công ty mình. Điều này đòi
hỏi công ty chứng khoán phải có nguồn vốn lớn, có đội ngũ nhân viên có trình độ
chuyên môn có khả năng phân tích và nhận định thị trường, có khả năng tự quyết cao
và nhất là tính nhạy cảm trong công việc.
1.1.4.3.Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chưc phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ
chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa
phân phối hết và giúp bình ổn giá chưng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
Nhờ nghiệp vụ bảo lãnh phat hành của công ty ahứng khoán mà tổ chức phát hành sẽ
chắc chắn thu được vốn từ đợt phát hành và có kế hoạch sử dụng vốn sau phát hành
thông qua sự tư vấn của công ty chứng khoán. Qua hoạt động này công ty chứng khoán
sẽ thu được phí bảo lãnh.

1.1.4.4.Nghiệp vụ tư vấn đầu tư.
Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán là dịch vụ mà công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ cung cấp cho khách hàng trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ
cấu tài chính, chia, tách, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp trong
việc phát hành và niêm yết chứng khoán. Trong hoạt động tư vấn, công ty chưng khoán
cung cấp thông tin, cách thức đầu tư , thời điểm đầu tư và quan trọng nhất là loại chứng
khoán đầu tư phù hợp với khách hàng của mình. Thông thường hoạt động tư vấn đầu tư
chứng khoán luôn gắn liền với vác hoạt động nghiệp vụ khác như môi giới, bảo lãnh
phát hành.
1.1.4.5.Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư.
Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là hoạt động quản lý vốn của khách hàng
thông qua việc mua, bán và nắm giữ các chứng khoán vì quyền lợi của khách hàng.
Đây là một dạng nghiệp vụ tư vấn nhưng ở mức độ cao hơn vì trong nghiệp vụ
này, khách hàng uỷ thác cho công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định đầu tư
13
___________________________________________________________________________
13
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK Ngân hàng Công thương(IBS)
theo một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp thuận. Dựa trên
nguồn vốn uỷ thác của khách hàng, công ty thực hiện đầu tư cào các chứng khoán
thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi nhuận và
bảo toàn vốn cho khách hàng. Trước khi thực hiện quản lý danh mục đầu tư thì khách
hàng và công ty chứng khoán phải ký một hợp dồng quản lý. Hợp đồng quản lý phải
quy định rõ các đIều khoản cư bản như: số tiền nhận uỷ thác, mục tiêu đầu tư, giới hạn
quyền hạn, trách nhiệm của công ty và phí quản lý mà công ty được hưởng. Trong quá
trình thực hiện hợp đồng, nếu có phát sinh ngoài hợp đồng thì phải xin ý kiến của
khách hàng bằng văn bản và phải thực hiện theo đúng yêu cầu của khách hàng. Ngoài
ra công ty cần tách rời hoạt động này với hoạt động tự doanh và hoạt dộng môi giới,
tránh sử dụng vốn của khách hàng sai mục đích để kiếm lợi cho mình.
1.1.4.6.Các nghiệp vụ khác.

 Nghiệp vụ tín dụng.
Đây là một hoạt động thông dụng tại các thị trường chứng khoán phát triển. Các
nghiệp vụ này bao gồm co vay ký quỹ, cầm cố chứng khoán, cho vay ứng trước tiền bán
chứng khoán, ứng trước tiền cổ tức.
Khi mà khách hàng có ý định mua bán chứng khoán nhứng không đủ tiền ký
quỹ, công ty chứng khoán có thể thực hiện cho khách hàng vay cầm cố những loại chứng
khoán mà khách hàng đang nắm giữ để khách hàng có đủ tiền mua chứng khoán. Khách
hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số còn lại sẽ do công ty chứng khoánứng trước tiền thanh
toán. Đến kỳ hạn đã thoả thuận, khách hàng phải hoàn trả đủ số chênh lệch cùng với lãi
cho công ty chứng khoán. Trường hợp khách hàng không trả được nợ, thì công ty có
quyền sở hữu số chứng khoán đã mua. Trong thời gian cầm cố chứng khoán thì khách
hàng không được giao dịch số chứng khoán đó, trong trường hợp khách hàng muốn bán
chứng khoán đó thì khách hàng phải thực hiện hợp đồng giải toả số chứng khoán đó và
chỉ được bán số chưng khoán đó để trả nợ. Số tiền thu được từ việc cầm cố chứng khoán,
nhà đầu tư chỉ được sử dụng để mua chứng khoán chứ không được sử dụng vì mục đích
gì khác.
14
___________________________________________________________________________
14
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK Ngân hàng Công thương(IBS)
Rủi ro xảy ra đối với công ty chứng khoán là chứng khoán thế chấp có thể bị
giảm giá tới mức giá trị của chúng thấp hơn giá trị khoản vay ký quỹ. Vì vậy khi cấp
khoản vay cầm cố, công ty chứng khoán phải có những nguyên tắc riêng để đảm bảo thu
hồi vốn và tránh tập trung quá mức vào một khách hàng hay một loại chứng khoán nhất
định như việc quy định hạn mức tối đa mà một hợp đồng được phép vay cũng như tỷ lệ
cầm cố so với giá trị của chứng khoán tại thời điểm thực hiện cầm cố. Nghiệp vụ này
thường đi kèm với nghiệp vụ môi giới trong một công ty chứng khoán.
 Lưu ký chứng khoán.
Là việc lưu trữ bảo quản chứng khoán hộ khách hàng thông qua các tài khoản
lưu ký chứng khoán mà khách hàng mở tại công ty. Đây là quy đinh bắt buộc trong

giao dịch chứng khoán bởi vì các chứng khoán giao dịch trên thị trường tập trung hay
thị trường OTC là hình thức giao dịch dưới các bút toán ghi sổ( nếu chứng khoán phát
hành dưới hình thức ghi sổ) hoặc ký gửi chứng khoán( nếu chứng khoán phát hành
dưới hình thưc chứng khoán vật chất). Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán công
ty sẽ thu được phí lưu ký, phú gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán. Việc
lưu ký chứng khoán là hình thức bắt buộc đầu tiên trước khi công ty thực hiện niêm yết
trên sàn giao dịch tập trung hay thị trường OTC. Sau khi thực hiện lưu ký chứng khoán
hộ khách hàng công ty lại tiến hành tái lưu ký tại Trung tâm lưu ký Quốc gia.
 Quản lý cổ tức thay khách hàng.
Thông qua nghiệp vụ lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán cũng thực hiện
luôn việc nhận cổ tức/trái tức hộ khách hàng từ tổ chức phát hành. Khi thực hiện lưu ký
hộ chứng khoán cho khách hàng, công ty chứng khoán phải tổ chức theo dõi tình hình
thu lãi chứng khoán khi đến hạn để thu hộ rồi gửi báo cáo cho khách hàng
Ngoài các nghiệp cụ kể trên, công ty chứng khoán còn có thể thực hiện một số
hoạt động khác như cho vay chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, kinh doanh bảo hiểm...
1.2.NGHIỆP VỤ MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN.
1.2.1.Khái niệm môi giới chứng khoán.
15
___________________________________________________________________________
15
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK Ngân hàng Công thương(IBS)
Việc giao dịch mua bán trên thị trường chứng khoán không phải được thực hiện
bởi những người đầu tư mà do những người môi giới trung gian thực hiện.
Đầu tư chứng khoán với hai đặc trưng cơ bản: Một là, giá trị vốn đầu tư nhỏ và
không hạn chế có thể chỉ một vài trăm ngàn, một vài triệu đồng và cũng có thể hàng tỷ,
thậm chí hàng chục tỷ. Hai là, đầu tư chứng khoán có tính thanh khoản cao và thực hiện
đầu tư rất đơn giản. Do đó, số người tham gia thị trường chứng khoán rất đông, mỗi thị
trường có hàng triệu người, hàng chục triệu người tham gia. Với con số hàng chục triệu
người tham gia như vậy, trong đó sự hiểu biết về thị trường là rất khách nhau, có những
người là những chuyên gia, ngược lại cũng có rất nhiều người sự hiểu biết tối thiểu để

lựa chọn chứng khoán và thời cơ đầu tư cũng không có. Giao dịch trên thị trường
chứng khoán phải thông qua môi giới trung gian là nhằm đảm bảo sự công bằng, bình
đẳng giữa mọi người, đảm bảo lợi thế ngang bằng trong giao dịch.
Như vậy “môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong
đó một công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ
chế giao dịch cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà
chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó”.
Người trung gian môi giới chứng khoán là những người hoạt động chuyên
nghiệp trên thị trường, họ có khả năng nhận biết giá trị hiện tại và khả năng trong tương
lai của từng loại chứng khoán, cũng như xu thế chung toàn thị trường. Hoạt động của
họ ngoài trung gian giao dịch mua bán chứng khoán cho người đầu tư, họ còn là nhà tư
vấn. hướng dẫn người đầu tư và người phát hành thực hiện đầu tư và phát hành chứng
khoán một cách hiệu quả.
Người môi giới chứng khoán là những chuyên gia tài chính, họ có khả năng
phân tích tình hình kinh tế – tài chính ; phân tích đánh giá tình hình thị trường hiện tại,
và nhận dịnh xu hướng tương lai, họ am hiểu và nắm vững pháp luật. Người môi giới
không đơn giản chỉ là người trung gian giao dịch mua bán chứng khoán cho khách
hàng, họ còn là người tư vấn, giải thích đúng đắn mọi đặc điểm, tình hình và khuynh
hướng biến động giá của mỗi loại chứng khoán, họ có những lời khuyên “giá trị bằng
16
___________________________________________________________________________
16
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK Ngân hàng Công thương(IBS)
vàng” cho người đầu tư. Người môi giới là người có uy tín trên thương trường, họ luôn
tự giác tuân thủ luật pháp và luôn luôn tôn trọng đạo đức nghề nghiệp.
Ở đây chúng ta xem xét hoạt động môi giới là một hoạt dộng kinh doanh của
công ty chứng khoán, trong đó công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành
giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC
mà chính khách hàng phải chịu hậu quả kinh tế do hoạt động đầu tư của mình.
1.2.2.Phân loại môi giới chứng khoán.

Người môi giới trên thị trường chứng khoán có hai loại: Nhứng người trung gian
môi giới mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, họ là nhân viên
của một công ty chứng khoán và một loại là nhà môi giới hoạt động độc lập không
thuộc một công ty chứng khoán nào. Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu hai loại môi giới
này:
- Thứ nhất là môi giới thừa hành hay môi giới giao dịch : Đó là thành viên của
một công ty chứng khoán thành viên của một sở giao dịch. Họ làm việc và hưởng
lương của CTCK và được bố trí để thực hiện các lệnh mua bán cho các lệnh mua bán
cho các CTCK hay khách hàng của Công ty trên sàn giao dịch. Các lệnh mua bán được
chuyển đến cho các nhà môi giới thừa hành và có thể là từ văn phòng Công ty hay cũng
có thể từ các môi giới đại diện .
- Thứ hai là môi giới độc lập hay “môi giới hai đô la” : Chính là các nhà môi giới
làm việc cho chính họ và hưởng hoa hồng (thù lao) theo dịch vụ. Họ là thành viên tự bỏ
tiền ra thuê chỗ tại sở giao dịch (sàn giao dịch) giống như các CTCK thành viên khác
của SGDCK. Sở dĩ có điều này là vì tại các sơ giao dịch nhộn nhịp, lượng lệnh phải
giải quyết cho khách hàng của một CTCK gửi tới nhiều lúc quá tải mà các nhân viên
môi giới của Công ty này không thể làm xuể, hoặc vì lý do nào đó vắng mặt. Lúc đó
CTCK sẽ “hợp đồng” với các nhà môi giới độc lập để thực hiện lệnh cho khách hàng
của mình và trả cho loại môi giới này một khoản tiền nhất định. Khởi thuỷ, các nhà môi
17
___________________________________________________________________________
17
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK Ngân hàng Công thương(IBS)
giới độc lập được trả cứ hai đô la cho một lô tròn chứng khoán (100 cổ phiếu) nên
người ta gọi quen thành “môi giới hai đô la”.
Hiện nay ở Việt Nam chỉ tồn tại một loại nhà môi giới là môi giới uỷ nhiệm hay
môi giới thừa hành mà không tồn tại môi giới 2 đô la. Các nhà môi giới này trực thuộc
một công ty chứng khoán. Một nhân viên của công ty chứng khoán muốn trở thành một
nhân viên kinh doanh chứng khoán thì họ phải đáp ứng một số tiêu chuẩn nhất định.
Người môi giới trên thị trường chứng khoán Việt Nam, theo Nghị định 144/2003/NĐ -

CP ngày 28/11/2003 về chứng khoán và thị trường chứng khoán phải có giấy phép
hành nghề do Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp: “Chứng chỉ hành nghề kinh
doanh chứng khoán được cấp cho các cá nhân khi đáp ứng các điểu kiện: có đủ năng
lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; đáp ứng các tiêu chuẩn trình độ chuyên môn,
có đủ các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán do UBCKNN cấp; không thuộc trường
hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự...”( điều73). “Người hành nghề môi giới chứng
khoán không được: làm giám đốc hoặc cổ đông sở hữu trên 5% cổ phiếu có quyền biểu
quyết của một tổ chức phát hành chứng khoán; làm việc cho hai hay nhiều công ty
chứng khoán...”(điều74). “Chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán có thời hạn 03
năm, kể từ ngày cấp; chứng chỉ hành nghề được gia hạn khi nhân viên hành nghề đạt
được yêu cầu trong kỳ thi sát hạch lại do UBCKNN tổ chức”(điều 75).
1.2.2.Vai trò của hoạt động môi giới chứng khoán.
1.2.2.1.Đối với nhà đầu tư.
 Góp phần làm giảm chi phí giao dịch.
Trên các thị trường hàng hoá thông thường người mua người bán phải trực tiếp
gặp nhau để thẩm định chất lượng hàng hoá và thảo thuận giá cả, điều này đòi hỏi
người mua và người bán mất rất nhiều thời gian, tiền bạc và công sức để có thể tìm
được các đối tác và loại hàng hoá phù hợp với mục đích của mình. Trên thị trường
chứng khoán, cả người mua và người bán đều mua bán một loại hành hoá đặt biệt đó là
các chứng khoán. Loại hàng hoá đặc biệt này chỉ có giá trị chứ không có giá trị sử dụng
như các loại hàng hoá thông thường khác nên các nhà đầu tư không thể thẩm định được
18
___________________________________________________________________________
18
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK Ngân hàng Công thương(IBS)
loại hang hoá này thông qua việc quan sát hay cầm nắm mà họ phải bỏ ra một khoản
chi phí khổng lồ để thu thập xử lý các thông tin, chi phí để tham gia các lớp học đào tạo
kỹ năng phân tích và quy trình giao dịch trên thị trường. Thị trường chứng khoán nơi
diễn ra các hoạt động mua bán của hàng triệu người thậm chí hàng chục triệu người,
các giao dịch diễn ra theo từng phút, từng giây, điều này đòi hỏi các nhà đầu tư khi

tham gia thị trường cần đặc biệt nhanh nhạy nắm lấy cơ hội. Điều này khiến các nhà
đầu tư phải tiến hành thu thập và xử lý các thông tin về chứng khoán từ nhiều phía.
Đặc trưng của thị trường chứng chứng khoán là lợi nhuận cao luôn đi kèm với
rủi ro cao, điều này đỏi các nhà đầu tư phải thận trọng khi tham gia thị trường. Sự hiện
diện của các nhà môi giới - các trung gian tài chính trên thị trường là cầu nôi giữa
người mua và người bán giúp họ giảm thiểu chi phí giao dịch. Như vậy vai trò của nhà
môi giới chứng khoán là tiết kiệm chi phí giao dịch xét theo thứng khâu và trên tổng
thể thị trường, giúp nâng co tính thanh khoản cho trường.
 Cung cấp các thông tin và tư vấn cho khách hàng.
Trên thị trường chứng khoán thông tin đóng vai trò đặc biệt quan trọng, nó góp
phần ảnh hưởng tới giá cả của chứng khoán. Các nhân viên môi giới thay mặt công ty
chứng khoán cung cấp cho khách hang các thông tin liên quan đến tình hình thị trường,
các thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết và các thông tin liên quan khác có
liên quan đến chứng khoán. Dựa trên các thông tin này, các nhà đầu tư tiến hành phân
tích và đưa ra các quyết đinh về việc mua bán chứng khoán cũng như giá cả sao cho
hợp lý. Người môi giới luôn là người nắm bắt được các thông tin cập nhật về chứng
khoán bởi vì nhà môi giới có các mối quan hệ rộng rãi, hơn nữa họ lại là người biết
cách tiếp cận các thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và tiến hành sàng lọc trước khi
cung cấp chho khách hàng. Do vậy thông tin mà nhà đầu tư có được do nhà môi giới
cung cấp có giá trị “bằng vàng”.
Tuy nhiên không phải nhà đầu tư nào khi tham gia thị trường đều có những hiểu
biết sâu rộng về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Mỗi nhà đầu tư đều có thế
mạnh riêng về từng khía cạnh. Với cùng thông tin mà nhà môi giới cung cấp cho các
19
___________________________________________________________________________
19
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK Ngân hàng Công thương(IBS)
nhà đầu tư thì mỗi người lại có cách hiểu khác nhau, điều này ảnh hưởng rất lớn tới kết
quả đầu tư của mình. Các nhà môi giới là các chuyên gia tài chính, họ có kiến thức sâu
rộng, có khả năng phân tích thông tin cũng như có những nhận định về tình hình biến

động của thị trường nên các nhà đầu tư có thể hoàn toàn tin tưởng răng nhà môi giới có
đủ kiến thức để trở thành nhà tư vấn riên cho mình. Khi mà thị trường chứng khoán đã
phát triển, hàng hoá phong phú và đa dạng và khi đó vai trò của nhà môi giới lại càng
trở nên quan trọng. Ngoài việc tư vấn cho khách hàng loại chứng khoán đơn thuần
theo nhu cầu của khách hàng mà họ còn đề xuất kết hợp các chứng khoán đơn lẻ trong
một danh mục đầu tư để giảm thiểu rủi ro, tối đa hoá lợi nhuận cho khách hàng.
Như vậy, đến với các nhà môi giới các nhà đầu tư không chỉ được cung cấp các
thông tin có giá trị mà các nhà đầu tư còn được nghe những lời tư vấn của nhà môi giới
để từ đó có thể đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn. Đến với các nhà môi giới, các
nhà đầu tư trông đợi những lời khuyên và giúp mình hực hiện các công việc như : Mua
loại chứng khoán nào; Cho họ biết khi nào nên mua chứng khoán, khi nào bán chưng
khoán thì hợp lý và cho họ biết những gì đang diễn ra trên thị trường. Để đưa ra được
các lời khuyên khách hàng, nhà môi giới phải tiến hang xem xét các chỉ tiêu tài
chính( như chỉ số P/E), tình hình thị trường cũng như nhóm ngành mà các công ty niêm
yết đang hoạt động để từ đó phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới giá cả chứng khoán.
 Cung cấp cho khách hàng các dich vụ tài chính giúp khách hàng thực hiện
các giao dịch theo yêu cầu vì mục đích của họ.
Nhà môi giới nhận lệnh của khách hàng và thực hiện giao dịch cho họ. Quy trình
đó bao gồm các công việc: nhận lệnh của khách hàng, thực hiện giao dịch, xách định
kết quả giao dịch và chuyển kết qủa giao dịch đó tới khách hàng cũng như các thông
báo về số dư tài khoản tiền mặt, số dư chứng khoán được phép giao dịch và thông báo
thường xuyên tới khách hàng để từ đó đưa ra các khuyến cáo và cung cấp thông tin.
Hơn thế, nhà môi giới cần nắm bắt được sự thay đổi trong nhu cầu tài chính của khách
hàng cũng như mức độ chấp nhận rủi ro để từ đó đưa ra các khuyến nghị và các chiến
lược phù hợp.
20
___________________________________________________________________________
20
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK Ngân hàng Công thương(IBS)
1.2.2.2.Đối với công ty chứng khoán.

Thông qua các lời khuyên của nhà môi giới tới khách hàng dẫn đến các giao
dịch, công ty chứng khoán sẽ thu được phí. Hoạt động của nhân viên môi giới đưa lại
nguồn thu nhập lớn cho các công ty chứng khoán. Các kết quả nghiên cứu cho thấy, ở
những thị trường phát triển, 20% trong tổng số những nhà môi giới đem lại 80% nguồn
thu từ hoa hồng cho ngành. Chính đội ngũ nhân viên này góp phần tăng tính cạnh tranh
cho công ty, thu hút khách hàng và đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ của công ty.
1.2.2.3.Đối với thị trường.
 Góp phần phát triển các dịch vụ và hàng hoá trên thị trương
Khi thực hiện vai trò trung gian giữa người mua và người bán có thể nắm bắt
được nhu cầu của khách hàng và phản ánh với các tổ chức cung cấp các hàng hoá, sản
phẩm dịch vụ. Hoạt động môi giới có thể được coi như là một khâu thăm dò nhu cầu
của thị trường về loại hàng hoá đang có mặt trên thị trường, để từ đó đúc kết ra các nhu
cầu khách nhau để từ đó cung cấp các ý tưởng thiết kế sản phẩm, dịch vụ theo thị yếu
cảu khách hàng và nhờ đó đa dạng hoá sản phẩm trên thị trường.
 Góp phần hình thành nền văn hoá đầu tư.
Trong những nền kinh tế mà môI trường đầu tư còn thô sơ, người dân chưa có
thói quen sử dụng đồng tiền nhàn rỗi của minh để đầu tư vào các tài sản tài chính để
kiếm lời mà chỉ biết đến gửi gửi tiền tại các quỹ tiết kiệm của các ngân hàng, hay chỉ
biết cất trữ trong các két an toàn trong khi nhu cầu vốn trong nền kinh tế là rất lớn. Để
thu hút công chúng đầu tư, nhà môi giới tiếp cận với những khách hàng tiềm năng và
đáp ứng với các nhu cầu của họ. Nhà môi giới cần thuyết phục họ rằng đâu chỉ gửi tiết
kiệm là an toàn và đồng tiền tiết kiệm sinh lời rất thấp, có các hình thức đầu tư khác
hấp dẫn hơn thế với các mức sinh lời cao hơn đó là tham gia vào thị trường chứng
khoán. Đề làm được đIều này, nhà môi giới cung cấp cho họ các kiến thức cơ bản về thị
trường cũng như các thông tin cập nhật chứng khoán giúp các nhà đầu tư tiêm năng có
được cái nhìn tổng quát về thị trường trước khi họ ra một quyết định đầu tư. Hoạt động
21
___________________________________________________________________________
21
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK Ngân hàng Công thương(IBS)

của môi giới chứng khoán đã thâm nhập sâu rộng vào cộng đồng các doanh nghiệp và
góp phần hình thành nên “nền văn hoá đầu tư.”
Không chỉ góp phần hình thành nên nền văn hoá đầu tư, hoạt động của các nhà
môi giới chứng khoán còn góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của các các công ty
chứng khoán nhờ sự cạnh tranh. Để thành công trong nghề môi giới chứng khoán, nhà
môi giới cầm thu hút được nhiều khách hàng mới, giữ chân được khách hàng cũ và
không ngững gia tăng được số tài sản mà các nhà đầu tư uỷ thác cho mình. Để làm
được đIều đó, các nhà môi giới phải không ngừng trau dồi kiến thức nghiệp vụ, nâng
cao đạo đức nghề nghiệp và kỹ năng hành nghề, nghiêm chỉnh chấp hành các quy định
của pháo luật và của công ty. Chính điều này đã không ngừng nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của các công ty chứng khoán bởi vì theo quy luật của thị trường
doanh nghiệp muốn tồn tại được thì doanh nghiệp phải cạnh tranh được với các đối thủ
trên thị trường.
1.2.3.Những nét đặc trưng của nghề môi giới chứng khoán.
Môi giới chứng khoán là một nghiệp vụ cơ bản của các công ty chứng khoán.
Nghiệp vụ môi giới có ý nghĩa quan trọng đối với việc thu hút khách hàng và tạo dựng
hình ảnh của công ty. Môi giới chứng khoán là một nghề đặc biệt với những nét đắc
trưng sau:
- Nghề môi giới là một nghề đòi hỏi lao động cật lực và phải được trả thù lao xứng
đáng. Nghề môi giới có thể nói không biết trước được thời gian làm việc, bởi vì nếu
nhà đầu tư có yêu cầu gặp gỡ thì nhà môi giới cũng phải bố trí thời gian để gặp gỡ.
Buổi gặp gỡ có thể diễn ra tại công ty hay tại nhà của khách hàng nhưng cũng có thể
diễn ra tại các quán cafê, quán ăn…Và trong mọi hoàn cảnh thì nhà đầu tư vẫn phải tìm
ra cách giao tiếp thích hợp nhất để có thể lôi kéo được khách hàng và như vậy nhà môi
giới yêu cầu được trả thù lao xứng đáng phù hợp với công sức mà họ bỏ ra.
22
___________________________________________________________________________
22
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK Ngân hàng Công thương(IBS)
- Nghề môi giới chứng khoán đòi hỏi người môi giới cần có những phẩm chất

như: kiên nhẫn, giỏi phân tích tâm lý và ứng xử trong các cuộc tiếp xúc với các nhà đầu
tư tiềm năng.
- Với nghề môi giới chứng khoán thì nỗ lực cá nhân là yếu tố quyết định, đồng
thời không thể thiếu sự hỗ trợ của các công ty trong việc cung cấp thông tin và kết quả
phân tích cũng như việc thực hiện các lệnh của khách hàng.
1.2.4.Quy trình hoạt động môi giới.
1.2.4.1.Quy trình hoạt động môi giới của Nhân viên môi giới khi gặp gỡ khách
hàng.
Bước 1: Mở tài khoản cho khách hàng.
Trước khi thực hiện mua bán chưng khoán qua hoạt động môI giới thì khách
hàng phảI mở tàI khoản giao dịch tại công ty. Khách hàg được các nhân viên môI giới
hướng dẫn các thủ tục mở tàI khoản. Có thể kháo quát quy trình mở tàI khoản của
khách hàng bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Nhân viên môi giới gặp gỡ khách hàng mở tài khoản;
- Bước 2: Nhân viên môi giới khách hàng điền vào Giấy yêu cầu mở tài khoản và
ký hợp đồng giao dịch, sao chụp giấy chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu,
giấy đăng ký kinh doanh đối với khách hàng là tổ chức, kiểm tra sự khớp đúng
và tính hợp lệ;
- Bước 3: Nhân viên môi giới cấp số hợp đồng, số tài khoản( theo dúng quy định
mà không trùng với số đã cấp) và viết, ký thẻ giao dịch;
- Bước 4: Tập hợp hồ sơ khách hàng (Hợp đồng, Giấy yêu cầu mở tài khoản, bản
sao Giấy CMND, thẻ giao dịch);
- Bước 5: Phó trưởng phòng môi giới kiểm soát và ký;
- Bước 6: Trưởng phòng môi giới kiểm tra, ký duyệt Giấy yêu cầu mở tài khoản và
Hợp đồng;
- Bước 7: Nhân viên môi giới chuyển thẻ tài khoản, Hợp đồng cho khách hàng;
23
___________________________________________________________________________
23
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK Ngân hàng Công thương(IBS)

- Bước 8: Nhân viên môi giới lưu hồ sơ của khách hàng và khai báo trên hệ thồng
máy nội bộ.
Sau khi giúp khách hàng mở hợp đông giao dịch chứng khoán, nhân viên môi
giới hướng dẫn nhà đầu tư nộp tiền ký quỹ và giải đáp các thắc mắc cũng như những
yêu cầu của khách hàng.
Bước 2: Nhận lệnh của khách hàng.
Khi nhận lệnh của khách hàng, nhân viên môi giới có trách nhiệm kiểm tra số dư
tài khoản tiền và chứng khoán cho khách hàng để xem nhà đầu tư có đặt mua bán vượt
quá số tiền hay số chứng khoán mình có hay không. Nếu phiếu lệnh hợp lệ, nhân viên
môi giới có trách nhiệm nhập lệnh của khách hàng vào hệ thông giao dịch của thị
trường. Trong trường hợp lệnh của khách hàng không nhập kịp trong đợt giao dịch thì
phải thông báo cho khách hàng và trả lại phiếu lệnh cho khách hàng.
Ngoài việc nhận lệnh trực tiếp từ khách hàng,nhân viên môi giới còn phải nhận
lệnh của khách hàng qua điện thoại, fax, hay hệ thồng máy điện tử….tuỳ thuộc vào sự
phát triển của thị trường.
Bước 3: Thực hiện lệnh của khách hàng.
Khi phiếu lệnh được kiểm tra hợp lệ và nhập thành công vào hệ thống máy nội
bộ cua công ty thì nhân viên môI giới có trách nhiệm thực hiện lệnh của khách hàng
vào hệ thống của thị trường.
Trên thỉtường giao dịc tập trung, lệnh giao dịch của khách hàng được chuyển
đến Sở giao dịch tập trung. Các lệnh được khớp với nhau để hình thành giá cả cạnh
tranh tốt nhất trên thị trường tuỳ theo phương thức khớp giá của thị trường. Trên thị
trường OTC cũng thực hiện tương tự.
Bước 4: Xác nhận kết quả thực hiện lệnh.
Sau khi thực hiện nhập lệnh xong trên cơ sở số lệnh được khớp do Sở giao dịch
chứng khoán chuyển tới, công ty chứng khoán có trách nhiệm lập thông báo kết quả
giao dịch và gửi tới khách hàng.
24
___________________________________________________________________________
24

Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCK Ngân hàng Công thương(IBS)
Bước 5: Thực hiện thanh toán bù trừ giao dịch.
Việc thanh toán bù trừ các giao dịch dựa tên số tài khoản của các công ty chứng
khoán tại ngân hàng chỉ định thanh toán. Đối với việc thanh toán bù trừ về chứng
khoán do Trung tâm lưu ký quốc gia thực hiện thông qua hệ thống tàI khoản lưu ký tại
Trung tâm.
Bước 6:Thanh toán và giao nhận chứng khoán.
Bước này được thực hiện bởi hệ thống máy nội bộ của công ty, nó tự đối chiếu
và thực hiện ghi nợ hay ghi có đối với tài khoản chứng khoán và thực hiện ghi có hay
ghi nợ đối với tài khoản tiền mặt.
1.2.4.2. Quy trình hoạt động môi giới của Nhân viên môi giới khi là đại diện
cho khách hàng khi giao dịch
- Bước 1: Nhân viên môi giới nhận lệnh từ khách hàng theo các hình thức: nhận lệnh
trực tiếp tại công ty, từ các đại lý hoặc nhận lệnh từ xa qua Fax hoặc qua điện thoại.
- Bước 2: Nhân viên môi giới ghi số lệnh, giờ nhận lệnh. Sau đó nhập lệnh vào hệ
thống Ibroker, đối chiếu thông tin về khách hàng và kiểm tra số dư.
- Bước 3: Nhân viên môi giới duyệt lệnh theo hình thức uỷ quyền.
- Bước 4: Trưởng hoặc phó phòng duyệt lệnh vượt mức uỷ quyền cho nhân viên môi
giới.
- Bước 5: Nhân viên môi giới truyền lệnh đến đại diện giao dịch của công ty tại sàn.
- Bước 6: Đại diện giao dịch nhận lệnh và nhập vào hệ thống của Trung tâm Giao dịch
chứng khoán.
- Bước 7: Nhân viên môi giới lập xác nhận kết quả khớp lệnh, Thông báo kết quả giao
dịch trình Phó trưởng phòng kiểm soát.
- Bước 8: Trưởng phòng ký duyệt Xác nhận kết quả khớp lệnh và thông báo kết quả
giao dịch.
Trong quá trình thực hiện giao dịch nhập lệnh thay khách hàng, nhân viên môi giới cần
chú ý:
25
___________________________________________________________________________

25

×