Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MÁY NÔNG NGHIỆP VIỆT TRUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.24 KB, 64 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG HẢI DƯƠNG
TỔ KINH TẾ
  
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MÁY NÔNG NGHIỆP VIỆT TRUNG
Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Khóa
:
:
:
:
Nguyễn Thị Thu Hương
Vũ Thị Hằng
Kế toán 3D
2010 -2013
HẢI DƯƠNG, NĂM 2013
Trường Cao Đẳng Hải Dương CĐTN – Khóa 2010 - 2013
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường các doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu
quả kinh tế, phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu
dùng với sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng
chủng loại….
Muốn vậy các doanh nghiệp cần phải giám sát tất cả các quy trình từ
khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hóa vì nó quyết định đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi
phí bỏ ra, để đảm bảo việc bảo toàn và tăng tốc nhanh độ luân chuyển vốn,


giữ uy tín với bạn hàng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, cải thiện
đời sống vật chất tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo
có lợi nhuận để tích lũy mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Hơn thế nữa nhu cầu tiêu dùng trên thị trường hiện nay đòi hỏi doanh
nghiệp phải tạo ra doanh thu có lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận
việc xác định đúng đắn kết quả kinh doanh nói chung và kết quả bán hàng nói
riêng là rất quan trọng, ngoài ra doanh nghiệp phải tiến hành đầy đủ các biện
pháp quản lý, trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng không thể
thiếu để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng quản
lý tài sản, hàng hóa nhằm đảm bảo tính năng động sáng tạo và chủ động trong
sản xuất kinh doanh, tính toán và xác định hiệu quả của từng hoạt động sản
xuất kinh doanh làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh.
Bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế
toán bán hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời
chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn, kinh doanh đạt hiệu quả
SV: Vũ Thị Hằng - KT3D GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
2
Trường Cao Đẳng Hải Dương CĐTN – Khóa 2010 - 2013
kinh tế cao là cơ sở giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng
vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận dụng
lý luận đã được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công
tác kế toán tại Công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung em chọ đề tài
“Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng” để nghiên cứu.
Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Những lý luận cơ bản về công tác kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng
Chương II: Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán

bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Máy Nông Nghiệp
Việt Trung
Trong quá trình thực tập em đã nhận được sự chỉ dẫn, giúp đỡ tận tình
của các thầy cô giáo trong trường Cao Đẳng Hải Dương, đặc biệt là giảng
viên hướng dẫn Nguyễn Thị Thu Hương, cùng toàn thể lãnh đạo và nhân viên
trong Công ty TNHH Máy Nông Nghiệp Việt Trung, đặc biệt là các anh chị
trong phòng kế toán đã tạo điều kiện cho em học hỏi những kiến thưc thực tế
về công tác kế toán tại Công ty, cung cấp số liệu cần thiết để em có thể hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp của mình và các bạn sinh viên lớp kế toán 3D.
Tuy nhiên, do phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tập và trình độ còn hạn chế
nên bài viết còn nhiều sai sót. Em kính mong nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ
và đóng góp tận tình của thầy cô giáo trong trường và toàn thể ban lãnh đạo
trong Công ty để đề tài của em hoàn thiện hơn.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
SV: Vũ Thị Hằng - KT3D GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
3
Trường Cao Đẳng Hải Dương CĐTN – Khóa 2010 - 2013
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.1 Những lý luận về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1 Những vấn đề cơ bản về bán hàng
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của bán hàng
Theo “Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán của PGS. TS Nguyễn
Thị Đông” thì: bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất-kinh
doanh, là quá trình người bán chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa cho người
mua để nhận quyền sở hữu về tiền tệ hoặc quyền đòi tiền ở người mua.Thông
qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện; vốn của
doanh nghiệp thương mại được chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hóa) sang
hình thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp được

chi phí và có nguồn tích lũy để mở rộng kinh doanh.
Từ khái niệm ta hiểu được đặc điểm của quá trình tiêu thụ hàng hóa là
sự trao đổi mua bán có thỏa thuận doanh nghiệp đồng ý bán và khách hàng
đồng ý mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán có sự chuyển đổi quyền
sở hữu hàng hóa từ doanh nghiệp sang khách hàng. Doanh nghiệp giao hàng
hóa cho khách hàng và nhận từ họ một khoản tiền hay một khoản nợ tương
ứng, khoản tiền này được gọi là doanh thu tiêu thụ dùng để bù đắp các khoản
chi phí đã bỏ ra trong quá trình kinh doanh. Căn cứ trên số tiền hay khoản nợ
mà khách hàng đã chấp nhận thanh toán để hạch toán kết quả kinh doanh trong
kỳ của doanh nghiệp.
Tiệu thụ hàng hóa có vai trò to lớn trong việc cân đối giữa cung cầu,
thông qua việc tiêu thụ có thể dự đoán được nhu cầu của xã hội nói chung và
của từng khu vực nói riêng, là điều kiện để phát triển cân đối trong từng
nghành từng vùng và trên toàn xã hội. Qua tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hoá mới được thực hiện.
SV: Vũ Thị Hằng - KT3D GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
4
Trường Cao Đẳng Hải Dương CĐTN – Khóa 2010 - 2013
Tiêu thụ hàng hóa là cơ sở hình thành nên doanh thu và lợi nhuận, tạo
ra thu nhập để bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh
thông qua các phương thức tiêu thụ.
Nếu khâu tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp triển khai tốt nó sẽ làm
cho quá trình lưu thông hàng hóa trên thị trường diễn ra nhanh chóng giúp
cho doanh nghiệp khẳng định được uy tín của mình nhờ đó doanh thu được
nâng cao .
Số liệu mà kế toán bán hàng cung cấp giúp doanh nghiệp nắm được
tình hình kinh doanh có lãi hay không để có thể điều chỉnh lại định mức dự
trữ hàng hóa và đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp với thực tế.
Từ số liệu của kế toán bán hàng cung cấp Nhà nước nắm được tình
hình của doanh nghệp để từ đó thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh

tế. Đồng thời có thể kiểm tra được việc thi hành chính sách kinh tế cũng như
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước.
Các nhà đầu tư, nhà cung cấp,…cũng dựa vào số liệu kế toán bán hàng
cung cấp để đưa ra quyết định có nên tiếp tục đầu tư, hợp tác với doanh
nghiệp nữa hay không.
Cùng với việc tiêu thụ hàng hóa, xác định đúng kết quả bán hàng, kết
quả kinh doanh là cơ sở đánh giá cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định tại doanh nghiệp, xác định nghĩa vụ mà doanh nghiệp
phải thực hiện đối với Nhà nước, lập các quỹ công ty, tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp hoạt động tốt trong ký kinh doanh tiếp theo, đồng thời nó
cũng là số liệu cung cấp thông tin cho đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư,
các ngân hàng, các nhà cho vay,…. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay trước sự
cạnh tranh gay gắt thì việc xác định đúng kết quả bán hàng, kết quả kinh
doanh có ý nghĩa quan trọng trong việc xử lý, cung cấp thông tin không
những cho nhà quản lý doanh nghiệp để lựa chọn phương án kinh doanh có
hiệu quả mà còn cung cấp cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý tài chính,
cơ quan thuế,…phục vụ cho việc giám sát sự chấp hành chế độ, chính sách
kinh tế tài chính, chính sách thuế….
SV: Vũ Thị Hằng - KT3D GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
5
Trường Cao Đẳng Hải Dương CĐTN – Khóa 2010 - 2013
1.1.1.2 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sử dụng các
tài khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hóa.
Hiện nay, các doanh nghiệp áp dụng một số phương thức sau:
a/ Phương thức bán buôn hàng hóa
Bán buôn là phương thức bán hàng cho những người trung gian để họ
tiếp tục chuyển bán hoặc bán cho người sản xuất để tiếp tục sản xuất ra sản
phẩm. Đặc điểm bán buôn là khối lượng sản phẩm lớn, hàng hóa thường
không phong phú, da dạng, giá bán biến động phụ thuộc vào khối lượng hàng

bán và phương thức thanh toán. Hàng hóa sau khi bán vẫn còn nằm trong lưu
thông hoặc trong sản xuất, chưa đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Trong bán
buôn lại gồm 2 phương thức:
- Phương thức bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn bán buôn hàng
hóa mà hàng bán ra được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn
qua kho được thực hiện dưới 2 hình thức:
+ Hình thức bán buôn qua giao hàng trực tiếp: theo hình thức này,
khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến kho của doanh nghiệp trực tiếp
nhận hàng và áp tải hàng về. Sau khi nhận hàng hóa, đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng vào chứng từ bán hàng của bên bán đồng thời trả ngay hoặc ký
nhận nợ.
+ Hình thức bán buôn qua kho theo hình thức gửi hàng: bên bán cứ căn
cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, hoặc theo đơn đặt hàng của người mua
xuất kho gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc
thuê ngoài. Chi phí vận chuyển gửi hàng có thể do bên bán chịu hoặc bên mua
chịu tùy theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Hàng gửi bán vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp đến khi nào bên mua nhận được hàng, chứng từ và
chấp nhận thanh toán thì quyền sở hữu hàng hóa mới được chuyển từ người
bán sang người mua.
- Phương thức vận chuyển thẳng (hay còn gọi là bán buôn không qua kho)
theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại (DNTM) sau khi mua hàng,
SV: Vũ Thị Hằng - KT3D GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
6
Trường Cao Đẳng Hải Dương CĐTN – Khóa 2010 - 2013
nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà chuyển thẳng cho bên mua.
Phương thức này có thể thực hiện theo 2 hình thức:
+ Hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình thức này, DNTM sau khi
mua hàng, nhận hàng mua và giao trực tiếp cho bên mua tại kho người bán.
Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhậ đủ hàng, bên mua thanh toán tiền
hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa bán ra thỏa mãn điều kiện ghi nhận doanh

thu hàng bán thì hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+ Hình thức vận chuyển hàng: DNTM sau khi mua hàng, dùng phương
tiện vân tải của mình hoặc thuê ngoài để chuyển hàng hóa đến giao cho bên
mua ở một địa điểm đã được thỏa thuận. Hàng hóa chuyển bán trong trường
hợp này thuộc quyền sở hữu của DNTM. Khi nhận được tiền của bên thanh
toán hoặc giấp báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán
hàng hóa bán ra thỏa mãn điều kiện ghi nhận của doanh thu thì hàng hóa được
xác nhận là tiêu thụ.
b/ Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng để thỏa
mãn nhu cầu cá nhân và tập thể. Do đó, đặc điểm của bán lẻ là khối lượng bán
nhỏ, đơn chiếc, hàng hóa thường phong phú đa dạng cả về chủng loại, mẫu
mã, Giá bán thường ổn định. Hàng hóa sau khi bán đi vào tiêu dùng trực tiếp,
tức là vẫn được xã hội thừa nhận, kết thúc khâu lưu thông hàng hóa đi vào
lĩnh vực tiêu dùng, giá trị hàng hóa được thực hiện, bắt đầu vòng chu chuyển
mới của hàng hóa. Phương thức bán lẻ được thực hiện dưới các hình thức sau:
- Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: là hình thức bán hàng mà trong đó
tách rời thu tiền của người mua và giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng
có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hóa đơn hoặc
tích kê cho khách để khách nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng
giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa
đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác
định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng.
Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
SV: Vũ Thị Hằng - KT3D GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
7
Trường Cao Đẳng Hải Dương CĐTN – Khóa 2010 - 2013
- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: là hình thức nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán
hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê

hàng hóa tồn tại quầy để xác định số lượng hàng bán trong ca, trong ngày và lập
báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): theo hình thức này, khách hàng
tự chọn lấy hàng hóa, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thnah toán tiền
hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu
tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách
hàng và bảo quản hàng hóa ở quầy do mình phụ trách. Hình thức này phổ biến
ở các siêu thị.
- Hình thức bán trả góp: là hình thức bán hàng mà người bán cấp tín
dụng cho người mua. Vì theo hình thức này, người mua không phải thanh
toán toàn bộ số tiền hàng một lần cho doanh nghiệp mà khách hàng được trả
tiền mua hàng thành nhiều lần. Hàng hóa bán trả góp vẫn được coi là tiêu thụ.
Doanh nghiệp thương mại bán hàng theo hình thức này ngoài số tiền thu được
theo giá bán thông thường còn thu thêm người mua 1 khoản lãi do trả chậm.
- Hình thức bán đại lý: theo hình thức này doanh nghiệp thương mại
giao hàn cho cơ sở đại lý. Bên đại lý trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho
DNTM và được hưởng hao hồng đại lý bán. Số hàng được xác định là tiêu thụ
khi doanh nghiệp được nhận tiền do bê đại lý thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
Hiện nay có rất nhiều phương thức thanh toán khác nhau trong thanh
toán quốc tế. Dưới đây là một số phương thức cơ bản được áp dụng trong mua
bán ở các doanh nghiệp thương mại:
- Thanh toán bằng tiền mặt: khi người mua nhận được hàng sẽ thanh
toán cho doanh nghiệp bằng tiền mặt hoặc được ghi nhận nợ để thanh toán
trong thời gian sau này. Thường áp dụng với khách hàng nhở, mua hàng với
khối lượng lớn và chưa mở tài khoản tại ngân hàng.
SV: Vũ Thị Hằng - KT3D GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
8
Trường Cao Đẳng Hải Dương CĐTN – Khóa 2010 - 2013
- Thanh toán qua ngân hàng: Ngân hàng đóng vai trò trung gian giữa

doanh nghiệp và khách hàng, làm nhiệm vụ chuyển tiền từ tài khoản của
người mua sang tài khoản của người bán và ngược lại. Trong phương thức
này có các hình thức thanh toán sau:
+ Thanh toán bằng séc
+ Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
+ Thanh toán bù trừ
Ngoài các hình thức thanh toán trên, các doanh nghiệp còn áp dụng
hình thức thanh toán bằng thư tín dụng với người mua là khách hàng lớn và
có mở tài khoản tại ngân hàng.
1.1.2 Những vấn đề cơ bản về xác định kết quả bán hàng
Trong các doanh nghiệp thương mại cũng như các doanh nghiệp sản
xuất, hoạt động bán hàng là hoạt động tài chính, thường xuyên mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Kết quả bán hàng phản ánh kết quả cuối cùng của
việc thực hiện tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ và được thực hiện thông qua chỉ tiêu lãi lỗ.
Kết quả bán hàng: là phần chênh lệch giữa doanh thu thuần của hoạt
động bán hàng với các chi phí của hoạt động đó.
Kết quả
bán hàng
=
Doanh
thu thuần
- (
Giá vốn
hàng bán
+
Chi phí
bán hàng
+
Chi phí quản lý

doanh nghiệp
)
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu
1.1.2.1 Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng
cho khách hàng trong một kỳ nhất định của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Tổng doanh thu của một lần bán hàng là số tiền ghi trên hóa đơn bán
hàng và bao gồm cả các khoản phụ thu và chi thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
SV: Vũ Thị Hằng - KT3D GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
9
Trường Cao Đẳng Hải Dương CĐTN – Khóa 2010 - 2013
Phương pháp xác định doanh thu bán hàng: tùy thuộc vào phương pháp
tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) mà doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
được xác định như sau:
+ Đối với doanh nghiệp tình thuế theo phương pháp khấu trừ: doanh
thu bán hàng là toàn bộ tiền hàng chưa có thuế GTGT.
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp thì doanh
thu bán hàng là trị giá thanh toán số hàng đã bán.
Doanh thu thuần bán hàng: là chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã cam kết ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hàng hóa.
+ Hàng bán bị trả lại: giá trị hàng bán bị trả lại là khối lượng hàng bán
đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. Khi doanh
nghiệp ghi nhận giá trị hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm tương ứng
trị giá vốn hàng bán trong kỳ.
+ Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn…

+ Các khoản thuế: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuât nhập khẩu, thuế giá
trị gia tăng…
1.1.2.2 Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán: Là toàn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến quá
trình bán hàng bao gồm trị giá vốn xuất kho, chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng bán ra.
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất: giá vốn hàng bán là giá thành phẩm
thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm
hoàn thành đưa đi bán ngay không qua kho.
SV: Vũ Thị Hằng - KT3D GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
10
Trường Cao Đẳng Hải Dương CĐTN – Khóa 2010 - 2013
+ Đối với doanh nghiệp thương mại: giá vốn hàng bán là trị giá mua
thực tế và chi phí thu mua của số hàng mua.
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định theo một trong các
phương pháp sau:
+ Phương pháp thực tế đích danh: theo phương pháp này khi xuất kho
thành phẩm thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và lấy giá thành
thực tế của lô đá để tính giá trị xuất kho.
+ Phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này trị giá vốn
của thành phẩm xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá bình
quân gia quyền (giá thành sản xuất thực tế đơn vị bình quân)
+ Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): theo phương pháp này
thành phẩm nào nhập kho trước thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo
giá nào thì xuất kho theo giá đó, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính
giá thực tế xuất kho.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): theo phương pháp này
thành phẩm nào nhập kho sau thì được xuất trước, thành phẩm nhập theo giá
nào thì xuất theo giá đó, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính trị giá
xuất kho.

Trị giá vốn của hàng
đã bán
=
Trị giá vốn hàng xuất
kho để bán
+
CPBH và CPQLDN của
số hàng đã bán
Trong đó:
- Trị giá vốn hàng xuất kho để bán tính theo công thức:
Trị giá vốn hàng xuất
kho để bán
=
Trị giá mua thực tế
của hàng xuất kho
+
Chi phí thu mua phân
bổ cho hàng xuất kho
Mặt khác:
Giá mua thực tế của hàng xuất kho bao gồm giá mua phải trả cho người
bán và các khoản thuế không được hoàn lại (nếu có).
Chi phí thu mua hàng hóa phân bổ cho hàng bán ra bao gồm các chi phí
liên quan trực tiếp đến quá trình mua hàng như chi phí bảo hiểm hàng hóa,
tiền thuê kho, thuê bến bãi, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng
SV: Vũ Thị Hằng - KT3D GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
11
Trường Cao Đẳng Hải Dương CĐTN – Khóa 2010 - 2013
hóa từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp và khoản hao hụt tự nhiên trong
định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa. Đến cuối kỳ, kế toán
phân bổ phí thu mua cho hàng xuất kho theo công thức:

Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng xuất
bán trong kỳ
=
Chi phí thu mua Chi phí thu
phân bổ cho hàng + mua phát sinh
đầu kỳ trong kỳ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ của hàng hóa
tồn kho cuối kỳ và hàng đã bán trong kỳ
x
Tiêu chuẩn
phân bổ của
hàng hóa
xuất bán
trong kỳ
- Xác định chi phí bán hàng và chí phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho
hàng đã bán:
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn, doanh nghiệp thương mại
có số dự trữ hàng hóa ít, doanh thu ổn định cuối kỳ phân bổ toàn bộ cho số
hàng đã bán trong kỳ.
+ Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ dài, doanh nghiệp thương mại
dịch vụ có dự trữ hàng hóa nhiều, doanh thu không ổn định thì cuối kỳ cần
phải phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng đã
bán trong kỳ và số hàng tồn kho theo công thức sau:
CPBH và
CPQLDN
phân bổ cho
hàng đã bán
trong kỳ

=
CPBH và
CPQLDN của
hàng tồn đầu kỳ
Trị giá vốn hàng
tồn kho đầu kỳ
+
+
CPBH và CPQLDN
của hàng nhập kho
trong kỳ
Trị giá vốn hàng
nhập kho trong kỳ
x
Trị giá
vốn hàng
xuất bán
trong kỳ
1.1.2.3 Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Chi phí bán hàng gồm các yếu tố sau:
SV: Vũ Thị Hằng - KT3D GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
12
Trường Cao Đẳng Hải Dương CĐTN – Khóa 2010 - 2013
+ Chi phí nhân viên: là toàn bộ các khoản phải trả cho nhân viên bán
hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,…bao
gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn…
+ Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí vật liệu, bao bì để đóng

gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa tài sản cố định
dùng trong quá trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đò dùng đo
lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: để phục vụ cho quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện
vận chuyển, bốc dỡ.
+ Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa,
bảo hành sản phẩm,hàng hóa trong thời gian bảo hành.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ ch quá trình tiêu thụ sản phẩm,hàng hóa và dịch vụ như: Chi phí thuê
tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bóc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý…
+ Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm,hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi
phí kể trên như: chi phí tiếp khách, hộ nghị khách hàng, chi phí quảng cáo
giới thiệu sản phẩm, hàng hóa…
1.1.2.4 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số bộ khoản
khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm các yếu tố sau:
+ Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỉ lệ quy định.
SV: Vũ Thị Hằng - KT3D GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
13
Trường Cao Đẳng Hải Dương CĐTN – Khóa 2010 - 2013
+ Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu
xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp
vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa tài sản cố định…dùng chung của

doanh nghiệp.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng
dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
+Chi phí khấu hao tài sản cố định: khấu hao của những tài sản cố định
dùng chung cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho hàng, vật kiến trúc,…
+ Thuế, phí và lệ phí: các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài,
các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà….
+ Chi phí dự phòng: khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự
phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục
vụ chung toàn doanh nghiệp như: tiền điện, nước, thuê sửa chữa tài sản cố
định, tiền mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân
bổ dần, chi phí trả cho nhà thầu phụ.
+ Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản đã
kể trên, như chi hội nghị, tiếp khách, chi công tác, chi đào tạo cán bộ và các
khoản chi khác….
1.2 Những lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong quản lý kinh tế tài chính ở các doanh nghiệp nói chung, doanh
nghiệp thương mại nói riêng, kế toán giữ vai trò hết sức quan trọng và không
thể thiếu để thu thập, xử lý, và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động kinh
tế, tài chính ở các doanh nghiệp phục vụ cho yêu cầu quản lý tài chính của
Nhà nước và yêu cầu quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy kế toán
bán hàng và xác định kết quả cần thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
SV: Vũ Thị Hằng - KT3D GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
14
Trường Cao Đẳng Hải Dương CĐTN – Khóa 2010 - 2013
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản thu,các

khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,
đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết qguả của từng hoạt động, giám
sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và tình hình phân phối kết
quả hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác
định phân phối kết quả.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cần chú ý những yêu cầu sau:
- Xác định đúng đắn thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ để kịp thời
lập báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên, kịp thời
tình hình bán hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết cho từng loại, từng
hợp đồng kinh tế nhằm giám sát chặt chẽ hàng bán về số lượng, chất lượng,
thời gian…đôn đốc việc thu tiền khách hàng nộp về quỹ.
-Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ
hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học,
hợp lý, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu
quả công tác kế toán.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp, phân bổ chi phí hợp lý cho hàng còn lại cuối kỳ và kết chuyển
chi phí cho hàng bán trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh chính xác hợp lý.
1.2.1 Nội dung công tác tổ chức kế toán bán hàng
1.2.1.1 Các chứng từ sử dụng trong kế toán bán hàng
- Hóa đơn bán hàng (Mẫu số: 02GTTT/01), đối với doanh nghiệp nộp
thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc kinh doanh những mặt hàng không thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT.
SV: Vũ Thị Hằng - KT3D GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
15
Trường Cao Đẳng Hải Dương CĐTN – Khóa 2010 - 2013

- Hóa đơn GTGT (Mẫu số: 01GTKT3/001), đối với doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Giấy báo Có của Ngân hàng.
- Phiếu xuất kho (Mẫu số: 02-VT)
- Phiếu thu (Mẫu số: 01-TT)
- Phiếu thanh toán, thẻ quầy hàng (Mẫu số 02 – BH)
- Các biên bản thừa, thiếu hàng, biên bản hàng bán bị trả lại.
- Các chứng từ liên quan: hợp đồng kinh tế, biên bản giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại,….
1.2.1.2 Các tài khoản sử dụng
* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ cảu doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 511 như sau:
511
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu phải nộp trên doanh thu bán
hàng của hàng hóa, dịch vụ đã cung
cấp cho khách hàng và xác định là đã
bán hàng trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh
nghiệp nộp thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp.
- Các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá bán hàng, hàng bán bị trả lại
kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng
hóa, bất động sản đầu tư và cung

cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ, có 5 tài khoản cấp 2:
SV: Vũ Thị Hằng - KT3D GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
16
Trường Cao Đẳng Hải Dương CĐTN – Khóa 2010 - 2013
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm.
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp trợ giá.
TK 5115 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
*Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ.
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
512
- Trị giá hàng bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế
toán.
- Số thuế TTĐB phải nộp của sản phẩm,
hàng hóa dịch vụ đã bán nội bộ.
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương
pháp trực tiếp của số sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ
thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”
- Tổng số doanh thu bán hàng
nội bộ của đơn vị thực hiện

trong kỳ kế toán.
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa.
TK 5122 – Doanh thu bán các sản phẩm.
TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ.
*Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại.
SV: Vũ Thị Hằng - KT3D GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
17
Trường Cao Đẳng Hải Dương CĐTN – Khóa 2010 - 2013
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương
mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do
doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng hóa dịch vụ
với khối lượng lớn, theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua, bán hàng hóa hoặc cam kết mua, bán hàng hóa.
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
521
- Số chiết khấu thương mại đã chấp
nhận thanh toán cho khách hàng.
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu
thương mại sang tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ” để xác định doanh thu
thuần của kỳ hạch toán.
TK 521 không có số dư cuối kỳ, có 3 tài khoản cấp 2:
TK5211 – Chiết khấu hàng hóa.
TK 5212 – Chiết khấu thành phẩm.
Tk 5213 – Chiết khấu dịch vụ.
*Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lạị.
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng

hóa, dịch vụ đã xác định tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy
cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng kinh tế….
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
531
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại đã
trả tiền cho người mua hoặc trả vào
khoản nợ phải thu.
- Kết chuyển doanh thu của hàng đã
bị trả lại để xác định doanh thu thuần.
TK 531 không có số dư cuối kỳ.
*Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.
SV: Vũ Thị Hằng - KT3D GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
18
Trường Cao Đẳng Hải Dương CĐTN – Khóa 2010 - 2013
Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách
hàng tính trên giá bán thỏa thuận.
- Kết cấu và nội dung phản ánh.
532
- Các khoản giảm giá đã chấp thuận
cho người mua hàng.
- Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm
giá hàng bán sang TK 511 để xác
định doanh thu thuần.
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
*Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng.
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình công nợ và tình
hình thanh toán công nợ phải thu ở người mua về số tiền bán sản phẩm, hàng
hóa, cung cấp dịch vụ.
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
131

- Phản ánh số tiền phải thu ở người
mua tăng trong kỳ.
- Phản ánh giá trị hàng hóa giao cho
người mua ứng với số tiền đã nhận
trước.
- Phản ánh số tiền phải thu ở người
mua giảm trong kỳ.
- Phản ánh số tiền nhận đặt trước
của người mua.
Tài khoản 131 có số dư:
+ Số dư Nợ: phản ánh số tiền còn phải thu ở người mua.
+ Số dư Có (nếu có): phản ánh số tiền người mua đặt trước nhưng chưa
nhận được hàng cuối kỳ.
*Tài khoản 157 - Hàng gửi bán.
SV: Vũ Thị Hằng - KT3D GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
19
Trường Cao Đẳng Hải Dương CĐTN – Khóa 2010 - 2013
- Nội dung: Tài khoản này phản ánh trị giá mua của hàng hóa chuyển
bán, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa xác định tiêu
thụ. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại hàng hóa, từng lần gửi hàng…
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
157
- Tập hợp trị giá thực tế của hàng hóa
đã chuyển bán giao cho bên nhận đại
lý, ký gửi.
- Giá thành thực tế dịch vụ đã hoàn
thành nhưng chưa được chấp nhận
thanh toán.
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng
hóa chuyển bán, gửi đại lý, ký gửi

và giá thành dịch vụ đã được xác
định là tiêu thụ.
- Trị giá thực tế của hàng hóa không
bán được đã thu hồi (bị người mua,
người nhận đại lý, ký gửi trả lại).
Số dư Nợ: Trị giá thực tế của hàng hóa đã gửi đi chưa được xác định là
tiêu thụ.
*Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn hàng hóa, dịch
vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Kết cấu và nội dung phản ánh:
632
- Trị giá vốn của hàng hóa đã bán
trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng
tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho.
- Kết chuyển giá vốn hàng hóa đã
bán trong kỳ sang tài khoản 911-
Xác định kết quả kinh doanh.
- Khoản hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho cuối năm
tài chính.
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
SV: Vũ Thị Hằng - KT3D GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
20
Trường Cao Đẳng Hải Dương CĐTN – Khóa 2010 - 2013
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ và có thể được mở chi tiết theo

từng mặt hàng, từng dịch vụ,… tùy theo yêu cầu cung cấp thông tin và trình
độ cán bộ kế toán cũng như phương tiện tính toán của từng doanh nghiệp.
Ngoài các tài khoản trên, trong quá trình hạch toán các nghiệp vụ bán
hàng kế toán còn sử dụng một số các tài khoản khác có liên quan như: 111,
112, 156, 333, 338(3387)….
1.2.1.3 Trình tự kế toán bán hàng theo các phương thức bán hàng
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Sơ đồ 1.1: Kế toán nghiệp vụ bán buôn hàng hóa.
111, 112,131 632 911 511 111, 112, 131


133



156


157 521,531,532 333 (3331)


SV: Vũ Thị Hằng - KT3D GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
21
Giao hàng trực tiếp
Kết chuyển giá
vốn hàng bán
trong kỳ
Xuất kho hàng hóa
Xuất kho gửi

bán
Hàng gửi bán tiêu
thụ được
Kết chuyển
doanh thu trong
kỳ
Doanh thu bán
hàng và cung
cấp
dịch vụ
Các khoản giảm
trừ
doanh thu
Thuế GTGT
Trường Cao Đẳng Hải Dương CĐTN – Khóa 2010 - 2013
Sơ đồ 1.2: Kế toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa.
156 (kho) 156 (cửa hàng) 632 911 511

111, 112
111, 112 521, 531, 532


33311
333 (33311)
Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm
kê định kỳ. Trình tự kế toán bán ở các doanh nghiệp thương mại hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ tương tự như ở các doanh
nghiệp thương mại hàng hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Điểm khác nhau là thời điểm kê việc xuất, nhập hàng hóa được tiến hành theo
định kỳ vào cuối kỳ kế toán, đồng thời việc theo dõi hàng hóa do thủ kho chịu

trách nhiệm, đến cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê kế toán tiến hành hạch toán.
SV: Vũ Thị Hằng - KT3D GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
22
Trị giá hàng hóa
xuất kho
Kết chuyển
giá vốn
Kết chuyển
doanh thu
Doanh thu
bán hàng và cung
cấp
dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh
thu
Kết chuyển các khoản giảm
trừ doanh thu
VAT đầu ra của các khoản
giảm trừ doanh thu
Trường Cao Đẳng Hải Dương CĐTN – Khóa 2010 - 2013
1.2.2 Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn GTGT (Mẫu số: 01GTKT3/001)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số: 02-VT)
- Phiếu thu (Mẫu số: 01-TT)
- Phiếu chi (Mẫu số: 02-TT)
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Hóa đơn các dịch vụ mua ngoài (Hóa đơn dịch vụ viền thông, hóa đơn
giá trị gia tăng tiền điện,…)
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng

*Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng.
Để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả kinh doanh.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
641
- Tập hợp chi phí bán hàng thực tế
phát sinh trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm chi phí bán
hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác
định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư
Tài khoản 641 gồm 7 tài khoản cấp 2:
+ TK 6411 – Chi phí nhân viên.
+ TK 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì.
+ TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
+ TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6415 – Chi phí bảo hành.
+ TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác.
SV: Vũ Thị Hằng - KT3D GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
23
Trường Cao Đẳng Hải Dương CĐTN – Khóa 2010 - 2013
* Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành
chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của toàn doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
642
- Các khoản chi phí QLDN thực tế
phát sinh trong kỳ.

- Trích lập và trích lập thêm khoản
dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả.
- Các khoản ghi giảm chi phí
QLDN.
- Hoàn nhập số chênh lệch dự
phòng phải thu khó đòi, dự phòng
phải trả đã trích lập lớn hơn số phải
trích cho kỳ tiếp theo.
- Kết chuyển chi phí QLDN để xác
định kết qủa kinh doanh.
TK 642 không có số dư, gồm 8 tài khoản cấp 2:
+ TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý.
+ TK 6422 – Chi phí vật liệu quản lý.
+ TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ TK 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6425 – Thuế , phí và lệ phí.
+ TK 6426 – Chi phí dự phòng.
+ TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác.
*Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Kế toán trong doanh nghiệp sử dụng tài khoản này để xác định toàn bộ
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh
nghiệp trong một kỳ kế toán.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
SV: Vũ Thị Hằng - KT3D GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
24
Trường Cao Đẳng Hải Dương CĐTN – Khóa 2010 - 2013
911
- Trị giá của sản phẩm, hàng hóa,

dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp tính cho hàng tiêu thụ
trong kỳ.
- Chi phí tài chính trong kỳ.
- Chi phí khác trong kỳ.
- Kết chuyển số lãi từ hoạt động kinh
doanh trong kỳ.
- Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu thuần hoạt động tài
chính trong kỳ.
- Thu nhập thuần khác trong kỳ.
- Kết chuyển số lỗ từ hoạt động
kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 911 không có số dư.
* Tài khoản 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
Tài khoản này được dùng để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
và tình hình phân phối, xử lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh:
421
- Số lỗ từ hoạt động kinh doanh
trong kỳ.
- Phân phối tiền lãi.
- Số lãi thực tế từ hoạt động kinh
doanh trong kỳ.
- Số lãi được cấp dưới nộp lên, số lỗ
được cấp trên bù.
- Xử lý các khoản lỗ từ hoạt động

kinh doanh.
Tài khoản 421 có thể có số dư Nợ hoặc dư Có, có 2 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 4211 – Lợi nhuận năm trước.
Tài khoản 4212 – Lợi nhuận năm nay.
SV: Vũ Thị Hằng - KT3D GVHD: Nguyễn Thị Thu Hương
25

×