Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Đổi mới công tác giao khoán tại các Trung tâm viễn thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.39 KB, 51 trang )

Đề tài “Đổi mới công tác giao khoán tại các Trung tâm viễn thông nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”
1

MỤC LỤC

THUẬT NGỮ VÀ CHỮ VIẾT TẮT 3
LỜI NÓI ĐẦU 4
CHƯƠNG I: PHƯƠNG THỨC GIAO KHOÁN HIỆN TẠI VÀ SỰ CẦN THIẾT
PHẢI THAY ĐỔI PHƯƠNG THỨC GIAO KHOÁN 7
1 PHƯƠNG THỨC GIAO KHOÁN HIỆN TẠI 7
1.1 Chỉ tiêu lắp đặt thuê bao (A) 7
1.2 Chỉ tiêu chất lượng mạng lưới (B) 10
1.3 Chỉ tiêu Quản lý bảo dưỡng (C) 11
1.4 Chỉ tiêu Chăm sóc điểm bán lẻ Vinaphone 15
1.5 Chỉ tiêu bán thẻ Vinaphone trả trước 16
1.6 Chỉ tiêu tiếp thị thuê bao mới 16
1.7 Chỉ tiêu giảm trừ tiền lương 17
2 SỰ CẦN THIẾT PHẢI THAY ĐỔI PHƯƠNG THỨC GIAO KHOÁN 20
2.1 Giao khoán doanh thu 21
Khuyến khích các TTVT tích cực phát triển thuê bao nhanh, ngay từ đầu năm
với lý do việc PTTB càng sớm thì càng đem lại doanh thu càng sớm, vì vậy sẽ
thúc đẩy các đơn vị hăng hái chủ động đi tiếp thị thuê bao càng sớm càng tốt.
Điều này sẽ mang lại lợi ích kép: TTVT vừa được hưởng lương PTTB nhiều
vừa có doanh thu phát sinh sớm. 21
2.2 Giao chi phí 22
CHƯƠNG II: NỘI DUNG CỦA PHƯƠNG THỨC GIAO KHOÁN MỚI 23
1 GIAO KHOÁN DOANH THU 23
1.1 Các yếu tố cấu thành doanh thu của Công ty hiện nay 23
1.2 Chỉ tiêu doanh thu giao cho các Trung tâm viễn thông (Ký hiệu là D) 24
Biểu doanh thu kế hoạch chăm sóc ĐBL hàng tháng giao các Trung tâm viễn


thông cụ thể như sau: 30
2 GIAO CHI PHÍ 36
2.1 Các yếu tố cấu thành chi phí của Công ty 36
2.2 Các chỉ tiêu chi phí giao kế hoạch cho các TTVT (Ký hiệu là F) 36
CHƯƠNG III: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA CÔNG
TÁC GIAO KHOÁN; CÁC ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ 46
1 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA CÔNG TÁC GIAO
KHOÁN 46
1.1 YẾU TỐ CON NGƯỜI 46
1.2 YẾU TỐ THỊ TRƯỜNG 47
Sự suy giảm của các dịch vụ truyền thống, sự thay đổi của công nghệ, sự cạnh
tranh quyết liệt của ĐTDĐ và OTT sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến doanh thu của
Đề tài “Đổi mới công tác giao khoán tại các Trung tâm viễn thông nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”
2

các TTVT. Nếu các TTVT không chủ động phát triển mạnh dịch vụ băng rộng
và GTGT tăng thì sẽ gặp rất nhiều khó khăn. 47
2 CÁC ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
GIAO KHOÁN 47
2.1 HOÀN THIỆN CƠ SỞ DỮ LIỆU 47
2.2 CÔNG TÁC ĐÀO TẠO 47
2.3 ĐỀ XUẤT VỀ THU CƯỚC 48





































Đề tài “Đổi mới công tác giao khoán tại các Trung tâm viễn thông nhằm nâng

cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”
3

THUẬT NGỮ VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Thuật ngữ
Giải thích
ĐTHN1
Công ty Điện thoại Hà Nội 1
Công ty
Công ty Điện thoại Hà Nội 1
TTVT
Trung tâm viễn thông
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
PTTB
Phát triển Thuê bao.
SXKD
Sản xuất kinh doanh
ĐBL
Điểm bán lẻ Vinaphone
ĐTCĐ
Điện thoại cố định
ĐTDĐ
Điện thoại di động
QTL
Quỹ tiền lương
BH
Trung tâm viễn thông Bờ Hồ
YP
Trung tâm viễn thông Yên Phụ

GB
Trung tâm viễn thông Giáp Bát
TKC
Trung tâm viễn thông Trần Khát Chân
LB
Trung tâm viễn thông Long Biên
GL
Trung tâm viễn thông Gia Lâm
ĐA
Trung tâm viễn thông Đông Anh
SS
Trung tâm viễn thông Sóc Sơn
ML
Trung tâm viễn thông Mê Linh
Đề tài “Đổi mới công tác giao khoán tại các Trung tâm viễn thông nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”
4

LỜI NÓI ĐẦU
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và
của các Công ty điện thoại Hà nội nói riêng, hiệu quả sản xuất là thước đo đánh
giá sự thành công của doanh nghiệp. Quá trình hoạt động qua từng năm luôn luôn
đòi hỏi kết quả sản xuất ngày càng cao để đạt được hiệu quả cao nhất là một đòi
hỏi bắt buộc của mỗi một doanh nghiệp.
Đặc biệt, trong lĩnh vực viễn thông tại Việt nam và hoạt động kinh doanh
viễn thông trên địa bàn Hà nội ngày càng quyết liệt bởi sự cạnh tranh của nhiều
nhà cung cấp viễn thông trên địa bàn Hà nội, đồng thời qua một thời gian dài của
quá trình quá trình hoạt động một doanh nghiệp nhà nước VNPT không thể không
nói đến sức ỳ của một doanh nghiệp làm việc theo cơ chế bao cấp, sự làm việc trì
trệ của một quy cách quan liêu duy ý chí đã tồn tại trong mỗi một cán bộ, một

công nhân.
Do vậy, cùng với chủ trương do Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc tái cơ
cấu VNPT theo mô hình đổi mới phù hợp với thực tế sản xuất của một doanh
nghiệp trước tình hình mới của sự cạnh tranh quyết liệt và phải đạt hiệu quả sản
xuất kinh doanh cao nhất.
Đối với Công ty điện thoại Hà nội 1 trực thuộc VNPT Hà nội cũng không
nằm ngoài chủ trương lớn như vậy, một thành viên đóng góp hàng năm hàng ngàn
tỷ vào quá trình kinh doanh, đảm bảo kế hoạch cấp trên giao. Đặc biệt trong thời
kỳ suy thoái kinh tế cũng như sự suy giảm của hệ thống mạng điện thoại cố định
trước sự cạnh tranh nội tại của các dịch vụ viễn thông như hiện nay, chưa nói đến
sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác như Vietell, FPT, các nhà mạng di
động…. Hơn nữa, từ thói quen, sự tiện dụng của các dịch vụ mới đã làm cho
người tiêu dùng thay đổi một cách cơ bản trong việc sử dụng các tiện ích trong
dịch vụ viễn thông do Công ty đã và đang cung cấp.
Đề tài “Đổi mới công tác giao khoán tại các Trung tâm viễn thông nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”
5

Trong những năm qua, Công ty Điện thoại Hà nội 1 đã triển khai công tác
giao khoán sản xuất kinh doanh đến từng đơn vị, các Trung tâm viễn thông, các
đài, đội và đến từng lao động trong mỗi đơn vị sản xuất đó. Việc giao khoán đã
phát huy hiệu quả một cách tích cực, trực tiếp tác động và mang lại hiệu quả sản
xuất và chiếm lĩnh thị phần chủ đạo trong quá trình hoạt động của mình.
Tuy nhiên, ngay từ khi hệ thống mạng Mobile và và dịch vụ mới ra đời,
đồng thời thực hiện sự chỉ đạo và chủ trương tái cơ cấu của tập đoàn VNPT, đặc
biệt sự hoà quyện giữa hệ thống mạng cố định, mạng cáp quang và mạng Mobile
trên cùng một hệ thống là một việc làm cấp bách đòi hỏi mỗi đơn vị bắt buộc phải
có sự đổi mới tổ chức sản xuất, đổi mới cơ chế giao khoán cho phù hợp với tình
hình hiện tại làm sao tạo ra lợi nhuận và hiệu quả sản xuất một cách cao nhất đáp
ứng yêu cầu trước tình hình và nhiệm vụ mới.

Vấn đề cần giải quyết là thay đổi , đổi mới cơ chế giao khoán đã áp dụng
nhiều năm nay để phù hợp với tính chất công việc hiện tại nhằm nâng cao năng
xuất lao động, phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh xuống từng tổ, đội, từng
Trung tâm viễn thông, tạo ra sức mạnh tổng thể, nhận thức một cách thực tiễn do
người lao động làm nhiều sẽ có thu nhập tương ứng đồng thời tạo sự gắn kết giữa
người lao động và các sản phẩm mà người lao động làm ra. Để từ đó tạo ra năng
xuất, chất lượng cao nhất, chăm sóc khách hàng tối ưu nhất và tạo ra hiệu quả sản
xuất kinh doanh hiệu quả nhất.
Trong phạm vi của đề tài này nhóm đề tài sẽ chủ yếu tập trung vào các chỉ
tiêu giao khoán thực tế đang thực hiện đối với các TTVT tại Công ty Điện thoại
Hà Nội 1 trong những năm gần đây và những chỉ tiêu dự kiến bổ sung, đổi mới
trong những năm tiếp theo nhằm ngày càng hoàn thiện công tác giao khoán theo
hướng vừa khẳng định là nhà cung cấp các dịch vụ viễn thông số 1 trên địa bàn
vừa nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Đề tài “Đổi mới công tác giao khoán tại các Trung tâm viễn thông nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”
6

Đề tài này lần đầu thực hiện chắc chắn cũng còn thiếu sót và chưa tổng kết
được nhiều kinh nghiệm hay khác nên nhóm đề tài rất mong nhận được những
đóng góp quý báu của bạn đọc.
Đề tài bao gồm các nội dung chính sau :
- CHƯƠNG I: Phương thức giao khoán hiện tại và sự cần thiết của
phương thức giao khoán mới.
- CHƯƠNG II: Nội dung của phương thức giao khoán mới.
- CHƯƠNG III: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác giao
khoán; các đề xuất, kiến nghị.






Đề tài “Đổi mới công tác giao khoán tại các Trung tâm viễn thông nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”
7

CHƯƠNG I: PHƯƠNG THỨC GIAO KHOÁN HIỆN TẠI
VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI THAY ĐỔI PHƯƠNG THỨC
GIAO KHOÁN
1 PHƯƠNG THỨC GIAO KHOÁN HIỆN TẠI
Hiện nay Công ty Điện thoại Hà Nội 1 thực hiện giao khoán khối lượng
công việc và trả tiền lương hàng tháng cho các TTVT theo khối lượng và chất
lượng công việc thực hiện, cụ thể Công ty đánh giá kết quả thông qua việc xem xét
hoàn thành các chỉ tiêu sau:
- Lắp đặt thuê bao;
- Chất lượng mạng lưới;
- Quản lý bảo dưỡng;
- Chăm sóc điểm bán lẻ;
- Bán thẻ Vinaphone trả trước;
- Tiếp thị thuê bao mới;
- Các chỉ tiêu giảm trừ tiền lương.
Trên cơ sở Quỹ tiền lương và các chỉ tiêu SXKD của VTHN giao và tình
hình thực tế tai đơn vị, Công ty xác định quỹ tiền lương tương ứng cho từng chỉ
tiêu và xây dựng phương pháp đánh gia hàng tháng theo hướng khuyến khích các
TTVT hoàn thành chỉ tiêu càng cao sẽ nhận được quỹ tiền lương cao tương ứng,
Các TTVT sẽ căn cứ vào các chỉ tiêu Công ty giao để triển khai công việc SXKD
tại đơn vị mình và đặt trọng tâm vào việc hoàn thành các chỉ tiêu giao khoán để
làm sao nhận được tiền lương nhiều nhất.
Sau đây là chi tiết nội dung các chỉ tiêu giao khoán hiện nay của Công ty
Điện thoại Hà Nội 1

1.1 Chỉ tiêu lắp đặt thuê bao (A)
Là chỉ tiêu giao cho các TTVT thực hiện lắp đặt mới và chuyển dịch các
loại dịch vụ viễn thông bao gồm Đện thoại cố định, Gphone, các loại dịch vụ băng
rộng (ADSL, MyTV, FiberVNN, MegaWan, Metronet), Truyền số liệu (Kênh thuê
riêng) được quy đổi ra máy theo quy định.
Đề tài “Đổi mới công tác giao khoán tại các Trung tâm viễn thông nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”
8

Mục tiêu của chỉ tiêu này là Công ty đánh giá để trả lương cho việc người
công nhân thực hiện công việc hoàn thành chỉ tiêu lắp đặt các thuê bao càng cao
thì tiền lương càng nhiều và ngược lại. Căn cứ vào chỉ tiêu của VTHN giao, Công
ty sẽ giao chỉ tiêu cho các TTVT thực hiện trên cơ sở nhân lực giao khoán tương
ứng của từng TTVT. Cụ thể như sau:
1.1.1 Chỉ tiêu số lượng máy lắp đặt (A1):
- Khối lượng giao khoán:

= x


KẾ HOẠCH GIAO CHỈ TIÊU LẮP ĐẶT THUÊ BAO
TT
TTVT
Chỉ tiêu lắp đặt giao khoán
1
Bờ Hồ
792
2
Yên Phụ
729

3
Trần Khát Chân
782
4
Giáp Bát
979
5
Long Biên
855
6
Gia Lâm
526
7
Đông Anh
528
8
Sóc Sơn
331
9
Mê Linh
283

Tổng cộng
5.808
( Số liệu giao khoán năm 2013-Cty ĐTHN1, đã quy đổi)

- Khối lượng hoàn thành:

Số máy hoàn thành trong tháng
%A1 =

Số máy kế hoạch tháng

Ghi chú:
- Số máy hoàn thành = Tổng số máy hoàn thành trong tháng - Tổng số
máy tháo hủy theo yêu cầu trong tháng + Số máy khôi phục trong tháng.
- Những trường hợp phát triển thuê bao ngắn ngày trên cáp đồng, cáp quang
được tính như chỉ tiêu phát triển thuê bao theo quy định (không tính thuê bao tháo
Số máy kế hoạch
tháng (A1)

Số lao động
khối giao khoán
Định mức giao
khoán tháng
Đề tài “Đổi mới công tác giao khoán tại các Trung tâm viễn thông nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”
9

hủy trong tháng) và không giảm trừ nhân công đối với trường hợp PTTB trên ( bao
gồm cả PTTB ngắn ngày theo phiếu TH và phiếu GNV của Công ty).
1.1.2 Chỉ tiêu thời gian hoàn thành (A2)
Việc lắp đặt thuê bao là một trong những tác nghiệp chính trên mạng lưới,
nó là khâu cuối cùng trong quy trình cung cấp dịch vụ đến tay khách hàng. Vì việc
triển khai thực hiện càng nhanh càng tốt nên trong chỉ tiêu lắp đặt thuê bao, ngoài
chỉ tiêu về số lượng dịch vụ lắp đặt được để đảm bảo thời gian cung cấp dịch vụ
nhanh nhất, Công ty còn đánh giá chỉ tiêu thời gian hoàn thành. Thời gian hoàn
thành được quy định đối với các loại dịch vụ là khác nhau và được thực hiện theo
quy định về thời gian cung cấp dịch vụ của VTHN. Nếu thời gian lắp đặt dịch vụ
càng chậm thì % hoàn thành của chỉ tiêu này càng giảm dẫn đến quỹ tiền luơng sẽ
bị ảnh hưởng. Chỉ tiêu thời gian hoàn thành được xác định theo công thức sau:


%A21 + %A22 + %A23+%A24+%A25
%A2 =
5
Trong đó:
- A21 là chỉ tiêu thời gian hoàn thành máy ĐTCĐ, Gphone
- A22 là chỉ tiêu thời gian hoàn thành thuê bao ADSL, MyTV trên cáp đồng
- A23 là chỉ tiêu thời gian hoàn thành thuê bao MegaWan, TSL trên cáp
đồng
- A24 là chỉ tiêu thời gian hoàn thành thuê bao MyTV, Metronet, TSL trên
cáp quang
- A25 là chỉ tiêu thời gian hoàn thành thuê bao Fiber VNN

Và:

Số máy t/hiện trong tháng theo quy định
%A21(A22,A23,A24,A25) = x 100%
Tổng số máy cả tháng
- Định mức PTTB: 17 phiếu /1 Lao động giao khoán/ tháng
- Đơn giá khoán PTTB: 86.000 đồng/1 phiếu PTTB
1.1.3 Phần trăm hoàn thành chỉ tiêu PTTB (%A) được xác định:

Đề tài “Đổi mới công tác giao khoán tại các Trung tâm viễn thông nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”
10

%A1 + %A2
%A =
2
1.2 Chỉ tiêu chất lượng mạng lưới (B)

Là chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ của khách hàng thông qua việc báo
hỏng của khách hàng. Mục tiêu đánh giá của chỉ tiêu này là khuyến khích các
TTVT nâng cao chất lượng mạng lưới và phục vụ nhanh khách hàng khi có hư
hỏng, sự cố, giảm đến mức thấp nhất thời gian mất liên lạc của khách hàng. Công
ty đánh giá chỉ tiêu này dựa trên các quy định của VTHN và quy định của Công ty
về tỉ lệ hư hỏng máy, chia thành 3 chỉ tiêu nhỏ, cụ thể như sau:
1.2.1 Tỷ lệ hư hỏng tuần (B1)

Tỷ lệ hư hỏng thực tế - Tỷ lệ hư hỏng cho phép
%B1 = 100% - x 100%
Tỷ lệ hư hỏng cho phép
1.2.2 Tỷ lệ máy sửa chữa theo thời gian cho phép (B2)

%B21+%B22+%B23+%B24+%B25+%B26+%B27
%B2 =
7

Tỷ lệ máy s/chữa theo thời gian thực tế
= x 100%
Tỷ lệ máy s/chữa theo thời gian quy định
Trong đó:
- B21 là tỷ lệ thời gian sửa chữa máy ĐTCĐ, Gphone
- B22 là tỷ lệ thời gian sửa chữa thuê bao ADSL
- B23 là tỷ lệ thời gian sửa chữa thuê bao MyTV
- B24 là tỷ lệ thời gian sửa chữa thuê bao Mega Wan
- B25 là tỷ lệ thời gian sửa chữa thuê bao Metronet, Fiber VNN
- B26 là tỷ lệ thời gian sửa chữa thuê bao BTS
- B27 là tỷ lệ thời gian sửa chữa thuê bao TSL (0%≤B27≤120%)
%B21(B22,B23,B24,
B25,B26,B27)

Đề tài “Đổi mới công tác giao khoán tại các Trung tâm viễn thông nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”
11

1.2.3 Tỷ lệ máy hỏng lại trong 2 ngày (B3)


-
%B3 = 100% - x 100%
Tỷ lệ máy hỏng lại 2 ngày theo quy định
1.2.4 Chỉ tiêu chất lượng mạng lưới (B) được xác định
%B1 + %B2 + %B3
%B =
3
Ghi chú: Đối với các chỉ tiêu B1, B2, B3 có phân biệt khách hàng thường và
khách hàng ưu tiên, % hoàn thành được xác định bằng bình quân các chỉ tiêu
tương ứng.
1.3 Chỉ tiêu Quản lý bảo dưỡng (C)
Là chỉ tiêu đánh giá việc tổ chức quản lý mạng lưới, bảo dưỡng tủ cáp, hộp
cáp, măng xông, thay thế tủ cáp, hộp cáp bằng măng xông.
Công tác quản lý bảo dưỡng của các TTVT bao gồm:
- Công việc thường xuyên (C1,C2): Tổ chức bảo dưỡng tủ, hộp cáp, măng
xông, thay thế tủ, hộp cáp bằng măng xông nhằm nâng cao chất lượng mạng lưới.
- Công việc đột xuất bao gồm :
 Công tác giám sát bảo vệ hệ thống thông tin trên mạng ngoại vi:
+ Thực hiện giám sát các công trình thi công cầu, đường, vỉa hè do các đơn
vị của địa phương, Thành phố thi công có khả năng gây ảnh hưởng đến an toàn hệ
thống thông tin, các công trình ngầm của Công ty (giảm trừ theo nhân lực thực tế
được bố trí giám sát và thời gian thi công).
+ Phối hợp tuần tra bảo vệ mạng lưới khi có hiện tượng mất trộm cáp thông

tin xảy ra; trong đó TTVT phải thông báo ngay hiện tượng, nhân lực bố trí tuần
tra, địa điểm và thời gian tuần tra.
 Các công tác đột xuất khác:
+ Di chuyển, thay thế, xử lý sự cố về cột thông tin như: Hàn vá cột, dựng
cột mới, thu hồi cột, sửa chữa bể cáp, ganivô hư hỏng, vệ sinh bể cáp mà không
thuê nhân công ngoài.
Tỷ lệ máy hỏng lại
trong 2 ngày thực tế
Tỷ lệ máy hỏng lại 2
ngày theo quy định
Đề tài “Đổi mới công tác giao khoán tại các Trung tâm viễn thông nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”
12

+ Xử lý sự cố vỡ hỏng, di chuyển về tuyến ống: Giảm trừ nhân công theo
thực tế từng công trình (Định mức nhân công dựa trên định mức xây dựng tuyến
cống bể có dung lượng ống tương đương của ngành).
+ Các công trình di chuyển, hạ ngầm, xử lý sự cố cháy cáp, đứt cáp, sửa
chữa thay thế tủ cáp, hộp cáp, măng xông: Chỉ tính các thiết bị kết cuối trong công
trình và đưa vào khối lượng tu bổ của tháng (Theo phương án đã được phê duyệt).
Không tính giảm trừ nhân lực các phần việc khác trong công trình: như kéo cáp,
thu hồi, căng hãm cáp
Theo đặc thù mạng lưới của từng khu vực, chỉ tiêu quản lý bảo dưỡng giao
các đơn vị như sau:
1.3.1 Đối với khu vực nội thành
1.3.1.1 Công việc thường xuyên
- Thực hiện công tác quản lý, bảo dưỡng tủ cáp, hộp cáp, măng xông cơ khí
≤200x2 tại đơn vị theo định mức Công ty quy định (C1).
- Thực hiện các công trình ngầm hóa và các công trình khác theo quy định
(C2).

1.3.1.2 Công việc đột xuất
- Khi có công việc đột xuất hoặc giải quyết sự vụ, các đơn vị báo cáo ngay
về Công ty để Phòng KTNV trình Giám đốc giao nhiệm vụ thực hiện. Trường hợp
chậm chễ trong việc báo cáo, đơn vị phải tự chịu trách nhiệm đối với những công
việc đột xuất hay sự vụ phát sinh trên địa bàn quản lý của đơn vị.
- Cuối tháng các Đơn vị lập báo cáo về Công ty khối lượng công việc đột
xuất, trong đó có đề xuất cụ thể số lượng nhân công đề nghị giảm trừ (sẽ được xác
nhận và giảm trừ trong C).
1.3.1.3 % hoàn thành chỉ tiêu quản lý bảo dưỡng được xác định(%C≤100%)

C1
TH
+ C2
TH

%C
TH
= x 100%
C1
KH
+ C2
KH

Đề tài “Đổi mới công tác giao khoán tại các Trung tâm viễn thông nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”
13

1.3.2 Đối với khu vực ngoại thành
1.3.2.1 Công việc thường xuyên
- Thực hiện công tác quản lý, bảo dưỡng tủ cáp, hộp cáp, măng xông cơ khí

≤200x2 tại đơn vị theo định mức Công ty quy định (C1).
- Đối với TTVT Gia Lâm, Long Biên, Đông Anh: Thực hiện công tác tu bổ
mạng lưới, thay tủ cáp, hộp cáp bằng măng xông cơ khí nhằm nâng cao chất lượng
mạng lưới (C2).
- Đối với TTVT Mê Linh, Sóc Sơn: Tu bổ, cải tạo tủ cáp, hộp cáp nhằm
nâng cao chất lượng mạng lưới (C2).
1.3.2.2 Công việc đột xuất
- Khi có công việc đột xuất hoặc giải quyết sự vụ, các đơn vị báo cáo ngay
về Công ty các đơn vị báo cáo ngay về Công ty để Phòng KTNV trình Giám đốc
giao nhiệm vụ thực hiện. Trường hợp chậm chễ trong việc báo cáo, đơn vị phải tự
chịu trách nhiệm đối với những công việc đột xuất hay sự vụ phát sinh trên địa bàn
quản lý của đơn vị.
- Cuối tháng các Đơn vị lập báo cáo về Công ty khối lượng công việc đột
xuất, trong đó có đề xuất cụ thể số lượng nhân công đề nghị giảm trừ (sẽ được xác
nhận và giảm trừ trong C2).
1.3.2.3 % hoàn thành chỉ tiêu quản lý bảo dưỡng được xác định (%C≤100%):

C1
TH
+ C2
TH

%C
TH
= x 100%
C1
KH
+ C2
KH


1.3.2.4 Đơn giá quản lý bảo dưỡng:

TT
Các đơn vị
Tủ cáp
Đơn giá (đ)
Hộp cáp
Đơn giá (đ)
1
Thay TC,HC=MX
01
840.000
01
344.000
2
Bảo dưỡng TC, HC,
măng xông cơ khí
10-200x2
01
110.000


3
Tu bổ TC, HC
01
550.000
01
235.000
1.3.2.5 Mức giao khoán QLBD:


TT
Mức khoán/lao
động/tháng
Thay
TC =
Thay
HC=MX
Bảo
dưỡng
Tu bổ
TC
Tu bổ
HC
Đề tài “Đổi mới công tác giao khoán tại các Trung tâm viễn thông nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”
14

MX
TC,HC
1
Nội thành (Bờ Hồ,
Yên Phụ, TKC,
GB)
0,17
1,1
9


2
Ngoại thành







Long Biên, Gia
Lâm, Đông Anh
0,17
1,1
9



Sóc Sơn, Mê Linh


9
0,1
2
1.3.2.6 Định mức quản lý sửa chữa
TT
Đơn vị
Quản lý, sửa
chữa TB quang
(Ring, FTTH,
metronet, BTS )
Quản lý,
sửa chữa
ĐTCĐ,

Gphone
Quản lý,
sửa chữa
ADSL,
MyTV,
TSL

Quản lý,
sửa chữa
BTS
1
Các đơn vị nội
thành
250tb/lđ
6.500
máy/lđ
4.500
tb/lđ
02 lao
động
2
TTVT Long Biên
200tb/lđ
6.000
máy/lđ
4.000
tb/lđ
02 lao
động
3

TTVT Gia Lâm
150tb/lđ
5.500
máy/lđ
3.500
tb/lđ
03 lao
động
4
TTVT Đông Anh
150tb/lđ
5.500
máy/lđ
3.500
tb/lđ
4 lao
động
5
TTVT Sóc Sơn
120tb/lđ
4.500
máy/lđ
3.000
tb/lđ
4 lao
động
6
TTVT Mê Linh
120tb/lđ
4.500

máy/lđ
3.000
tb/lđ
02 lao
động

1.3.3 Xác định %C hoàn thành chung của Công ty (%C≤100%):

C TH
%C = x 100%
C KH
Ghi chú: Các đơn vị nội thành khi làm việc trên địa bàn đơn vị ngoại thành
được nhân hệ số 1,2.
Đề tài “Đổi mới công tác giao khoán tại các Trung tâm viễn thông nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”
15

1.4 Chỉ tiêu Chăm sóc điểm bán lẻ Vinaphone
- Công ty được giao nhiệm vụ quản lý 1.400 điểm bán lẻ trên địa bàn.
- Công ty giao chỉ tiêu chăm sóc điểm bán lẻ cho các TTVT theo mức 70
điểm bán lẻ/lao động/tháng với số lượng cụ thể như sau:
KẾ HOẠCH GIAO CHỈ TIÊU CHĂM SÓC ĐIỂM BÁN LẺ
TT
TTVT
Chỉ tiêu lắp đặt giao khoán
1
TTVT Bờ Hồ
188
2
TTVT Yên Phụ

179
3
TTVT Trần Khát Chân
181
4
TTVT Giáp Bát
197
5
TTVT Long Biên
209
6
TTVT Gia Lâm
152
7
TTVT Đông Anh
126
8
TTVT Sóc Sơn
112
9
TTVT Mê Linh
56

Tổng cộng
1.400
( Số liệu giao khoán năm 2013-Cty ĐTHN1)
+ Trường hợp điểm bán lẻ trên địa bàn quản lý của đơn vị bị hủy, đơn vị
phải phát triển điểm bán lẻ khác thay thế để đảm bảo số lượng điểm bán lẻ cần
chăm sóc.
+ Trường hợp điểm bán lẻ trên địa bàn đơn vị ngoại thành bị hủy, các đơn

vị nội thành được phép phát triển điểm bán lẻ mới trên địa bàn đơn vị quản lý để
đảm bảo đủ số lượng điểm bán lẻ chăm sóc được giao.
- Công ty quy định mỗi ĐBL bán 1.000.000 đồng mệnh giá thẻ Vinaphone
mỗi tháng.
- Kết quả của chỉ tiêu chăm sóc điểm bán lẻ được đánh giá dựa trên các yếu
tố sau:
+ Kết quả kiểm tra đánh giá hàng tháng của Vinaphone.
+ Kết quả bán thẻ hàng tháng của điểm bán lẻ.
+ Số ĐBL thực tế mà các TTVT chăm sóc.
Đề tài “Đổi mới công tác giao khoán tại các Trung tâm viễn thông nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”
16

- Xác định kết quả thực hiện chỉ tiêu chăm sóc điểm bán lẻ
%HT(ĐBL) = %HT(BT) x %HT (CS)

Trong đó:
+ %HT(BT) là phần trăm hoàn thành chỉ tiêu bán thẻ tại ĐBL.
+ %HT(CS) là phần trăm hoàn thành chỉ tiêu chăm sóc ĐBL: Thực hiện
theo quy định của VTHN.
1.5 Chỉ tiêu bán thẻ Vinaphone trả trước
- Để khuyến khích động viên các đơn vị đẩy mạnh công tác bán hàng nhằm
đa dạng hóa các kênh bán hàng của Công ty, Công ty căn cứ vào kế hoạch bán thẻ
Vinaphone của VTHN giao để giao chỉ tiêu bán thẻ Vinaphone trả trước cho toàn
thể CBCNV trong Công ty.
- Hàng tháng Công ty sẽ căn cứ vào số lượng thẻ bán được của từng
CBCNV để trả tiền lương tương ứng.
- Ngoài ra đến cuối kỳ kế hoạch, căn cứ doanh số bán thực tế của các đơn
vị, Công ty sẽ xem xét và áp dụng mức thưởng khuyến khích bán thẻ đối với các
đơn vị có thành tích cao (tính trên bình quân 1 lao động).

1.6 Chỉ tiêu tiếp thị thuê bao mới
- Tiếp thị thuê bao mới là số thuê bao mới do đơn vị trực tiếp đi tiếp thị và
làm thủ tục ký hợp đồng, hoàn thiện các hồ sơ liên quan, đã hoàn công (bao gồm
cả số thuê bao do đại lý, cộng tác viên của đơn vị tiếp thị).
- Mục tiêu của chỉ tiêu này là khuyến khích CBCNV chủ động đi tiếp thị
trực tiếp đến khách hàng, thuyết phục khách hàng sử dụng dịch vụ của VNPT, tiếp
thị khách hàng sử dụng thêm dịch vụ thông qua việc tiếp xúc khách hàng khi lắp
đặt mới, chuyển dịch, sửa chữa hoặc chủ động đi tiếp thị khách hàng quen thuộc,
khách hàng tiềm năng.
- Chỉ tiêu tiếp thị thuê bao mới chỉ được tính đối với những thuê bao trên
địa bàn Công ty ĐTHN1 và áp dụng cho tất cả lao động của Công ty và được xác
định theo số thuê bao tiếp thị mới thực tăng.
Đề tài “Đổi mới công tác giao khoán tại các Trung tâm viễn thông nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”
17

Số thuê bao tiếp
thị thực tăng
=
Số thuê bao tiếp
thị phát triển mới
trong tháng
-
Số thuê bao
tiếp thị huỷ
trong tháng

- Các thuê bao tiếp thị của đơn vị được quy đổi theo bảng sau:
BẢNG QUY ĐỔI CHỈ TIÊU KHOÁN TIẾP THỊ PTTB
Tên thuê bao

TSL
(KTR),
Mega
Wan
Fiber
VNN,
Metronet
MyTV
Mega VNN,
VNP trả sau,
VNP 3G trả sau,
Mobifone trả
sau
VNP trả
trước,
Mobifone
trả trước
Hệ số quy đổi
(thuê bao tiếp
thị đã quy đổi)

2

2,5

1

0,5

0,1


( Số liệu giao khoán năm 2013-Cty ĐTHN1)
Theo bảng quy đổi thì những dịch vụ chính như Fiber VNN, Metronet, TSL
(KTR), Mega Wan mang lại doanh thu lớn thì Công ty khuyến khích tiếp thị thông
qua hệ số quy đổi cao, hệ số này có thể điều chỉnh theo từng thời kỳ tùy thuộc vào
định hướng phát triển sản phẩm, dịch vụ mà VTHN và Công ty đã đề ra.
Đồng thời căn cứ tình hình thực hiện các chỉ tiêu theo từng giai đoạn trong
năm kế hoạch Công ty sẽ linh hoạt điều chỉnh đơn giá tiền lương tiếp thị trên 1
đơn vị thuê bao quy đổi để cân đối với quỹ tiền lương của Công ty.
1.7 Chỉ tiêu giảm trừ tiền lương
Cùng với Tổng tiền lương nhận được theo 07 chỉ tiêu nêu trên, Công ty
cũng quy định việc giảm trừ tiền lương một số công việc các TTVT không thực
hiện tốt hay có sai sót trong quá trình tác nghiệp nhằm đảm bảo cho việc thực hiện
PTTB và quản lý mạng lưới có hiệu quả thông qua các chỉ tiêu giảm trừ sau:
1.7.1 Giảm trừ lương do mất liên lạc quá thời gian quy định các dịch
vụ VT-CNTT


Đề tài “Đổi mới công tác giao khoán tại các Trung tâm viễn thông nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”
18

QUY ĐỊNH THỜI GIAN HỖ TRỢ DỊCH VỤ


Dịch vụ
Thời gian hoàn thành hỗ trợ trực tiếp
(tính từ thời điểmtiếp nhận yêu cầu)
Nội thành
Ngoại thành

Fiber VNN,
Metronet,
Mega Wan
Quá 2h đầu
Quá 3h đầu
Quá mỗi 1h tiếp theo
Quá mỗi 1h tiếp theo
Căn cứ số liệu doanh thu bị giảm trừ do vi phạm thời gian hoàn
thành hỗ trợ trực tiếp, Công ty sẽ thông báo tới TTVT có vi phạm để xác nhận.
Nếu thống nhất với số liệu của VTHN sẽ thực hiện trừ vào quỹ tiền lương thực
hiện trong tháng của đơn vị đó.
Cụ thể mức giảm trừ tiền lương thông qua việc thực hiện chỉ tiêu thời gian
hỗ trợ trực tiếp một thuê bao quang (Fiber VNN, Metronet, Mega Wan):
Nếu quá 02 giờ đầu tiên đối với TTVT nội thành, 03 giờ đầu tiên đối với
TTVT ngoại thành: Mức giảm trừ lương tương ứng sẽ là 150.000 đồng.
Nếu quá mỗi giờ tiếp theo, mức giảm trừ tương ứng sẽ là 50.000
đồng/01giờ tiếp theo.
Mức giảm trừ lương tối đa 500.000 đồng.
Lưu ý : Không thực hiện giảm trừ doanh thu trong các trường hợp do
nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, lũ lụt ) hoặc do nguyên nhân khách quan
(phía VTHN không thể can thiệp); Nội dung đề nghị không giảm trừ đơn vị lập
báo cáo ngay bằng văn bản về Giám đốc Công ty để các Phòng chức năng soát xét,
trình Giám đốc quyết định.
1.7.2 Giảm trừ lương do mất liên lạc trạm BTS/NodeB
Được xác định theo công thức sau:
D2 = (Ti/Mi)xDi x20%
Trong đó: D2 là mức lương giảm trừ của đơn vị
Ti là tổng thời gian các trạm BTS/NodeB (không bao gồm các trạm
BTS/nodeB loại 3) do đơn vị quản lý bị mất liên lạc vì lý do nguồn điện trong
tháng i.

Đề tài “Đổi mới công tác giao khoán tại các Trung tâm viễn thông nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”
19

Mi là tổng thời gian các trạm BTS/NodeB (không bao gồm các trạm
BTS/nodeB loại 3) do các đơn vị trực thuộc VNPT Hà nội quản lý bị mất liên lạc
vì lý do nguồn điện trong tháng i.
Di là doanh thu VNPT Hà nội bị giảm trừ trong tháng i.
Chỉ tiêu này được xác định hàng tháng cho các đơn vị khi có thông báo
hướng dẫn của VNPT Hà nội.
1.7.3 Giảm trừ lương do sai sót trong việc thực hiện quy trình PTTB
Cụ thể như sau:
- Sai sót trong việc nhập thông tin dữ liệu về khách hàng, ghép mã,
thông tin thanh toán (cước, khuyến mại ), hoàn thiện hồ sơ, cập nhật thông tin trên
chương trình PTTB khi tiếp nhận nhu cầu sử dụng dịch vụ VT-CNTT.
- Không thực hiện đúng quy định về thời gian luân chuyển hồ sơ, thời
gian cập nhật số liệu và chuyển giao thi công lên chương trình PTTB, thời gian sử
lý số liệu không thi công được, phải trả về điểm giao dịch.
- Khi có thông báo của Công ty, mức giảm trừ áp dụng cho các đơn vị
cụ thể như sau:
BIỂU ĐỊNH MỨC GIẢM TRỪ DOANH THU
Dịch vụ
Mức giảm trừ
(đồng/thuê bao)
Dịch vụ
Mức giảm trừ
(đồng/thuê bao)
Điện thoại cố định
50.000
MyTV

50.000
Gphone
50.000
Mega Wan
100.000
Vinaphone trả sau
50.000
Kênh thuê riêng
100.000
Vinaphone 3G trả sau
50.000
Fiber VNN
100.000
Mega VNN
50.000
Metronet
100.000
1.7.4 Giảm trừ lương do thuê bao tiếp thị của đơn vị vi phạm cam kết
Mục tiêu của chỉ tiêu này là kiểm soát việc tiếp thị thuê bao một cách thực
chất, tránh việc tiếp thị thuê bao ảo, các TTVT sẽ bị giảm trừ lương khi vi phạm
quy định về tiếp thị, cụ thể như sau:
Đề tài “Đổi mới công tác giao khoán tại các Trung tâm viễn thông nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”
20

- Thuê bao do đơn vị tiếp thị được nhưng hủy do nợ đọng trong thời gian
còn cam kết.
- Đối với thuê bao do đơn vị tiếp thị được và không phải ký cam kết thời
hạn sử dụng nhưng hủy trong vòng 06 tháng kể từ thời điểm tiếp thị.
Công ty sẽ áp dụng mức giảm trừ cụ thể như sau:

D4 = ∑ D Tbi x 50%

Trong đó: D4 là mức lương tiếp thị giảm trừ trong tháng của đơn vị.
D Tbi là mức lương đơn vị đã được hưởng do tiếp thị được
thuê bao i.
2 SỰ CẦN THIẾT PHẢI THAY ĐỔI PHƯƠNG THỨC GIAO
KHOÁN
Như đã trình bày ở trên, phương thức giao khoán hiện nay chưa thực sự
phát huy được tính chủ động của các TTVT, các trung tâm chưa chủ động đối phó
với các thách thức trên thị trường tại khu vực mình quản lý một cách tức thì, và
các TTVT không các định được hiệu quả hoạt động của mình. Mọi hoạt động
SXKD quá phụ thuộc vào các chính sách chung của Công ty dẫn đến không thể
ứng phó với những cơ hội kinh doanh đặc thù của từng TTVT (điều này Công ty
cũng có tính đến nhưng không thể bao quát đến toàn bộ hoạt động của các TTVT
mà chỉ định hướng đến đặc thù cơ bản của từng khu vực).
Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả trong môi trương cạnh tranh khốc liệt
hiện nay thì các TTVT phải là các Trung tâm kinh doanh, vừa thực hiện công việc
quản lý khai thác mạng lưới vừa phải là các trung tâm bán hàng, biết tự cân đối
nguồn lực để chủ động có những giải pháp phù hợp nhằm đảm bảo cho việc kinh
doanh trên địa bàn có hiệu quả cao nhất. Các TTVT phải biết được mình thu được
bao nhiêu và phải chi bao nhiêu thì mới thấy cần phải tăng thu, giảm chi. Điều này
yêu cầu phải đặt ra hướng giao khoán: Hoạt động của các TTVT phải gắn với hiệu
quả SXKD. Muốn vậy cần thiết phải giao khoán bổ sung các chỉ tiêu doanh thu và
chi phí với tỉ trọng quỹ tiền lương hợp lý, có tỉ trọng đủ lớn để làm sao khuyến
i =1
n
Đề tài “Đổi mới công tác giao khoán tại các Trung tâm viễn thông nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”
21


khích các TTVT chủ động cân đối thu chi và quỹ tiền lương ngoài việc giao khoán
các chỉ tiêu như trình bày ở trên.
Những ưu điểm của phương thức giao khoán theo doanh thu, chi phí:
2.1 Giao khoán doanh thu
Nhằm giúp cho các TTVT chủ động tìm mọi biện pháp để tăng doanh thu
phát sinh cũng như phát triển các dịch các dịch vụ giá trị giá tăng trên cơ sở sử
dụng tối đa hạ tầng có sẵn. Trong kế hoạch giao chỉ tiêu doanh thu sẽ có chi tiết
doanh thu của từng dịch vụ thu từ khách hàng như: Dịch vụ trên thuê bao cố định,
dịch vụ Gphone, dịch vụ trên thuê bao băng rộng (Mega VNN, Fiber VNN), dịch
vụ MyTV, dịch vụ kênh thuê riêng để các trung tâm có thể theo dõi sự tăng trưởng
hay suy giảm của từng dịch vụ để chủ động có đối sách phù hợp trong kinh doanh
hoặc đề xuất với Công ty hỗ trợ các đơn vị hoàn thành kế hoạch được giao.
Các TTVT là người hiểu địa bàn hơn ai hết nên khi có động lực kinh doanh
thì các TTVT sẽ phát huy được nhân tố này và sẽ có những giải pháp kinh doanh
phù hợp với đặc thù riêng của đơn vị, đặc thù riêng cho từng đối tượng khách hàng
và có sự phân công sắp xếp lao động hợp lý để đem lại hiệu quả cao nhất.
Khuyến khích các TTVT tích cực phát triển thuê bao nhanh, ngay từ đầu
năm với lý do việc PTTB càng sớm thì càng đem lại doanh thu càng sớm, vì vậy
sẽ thúc đẩy các đơn vị hăng hái chủ động đi tiếp thị thuê bao càng sớm càng tốt.
Điều này sẽ mang lại lợi ích kép: TTVT vừa được hưởng lương PTTB nhiều vừa
có doanh thu phát sinh sớm.
Khuyến khích các TTVT chủ động trong việc chủ động giữ khách hàng bởi
vì mất khách hàng đồng nghĩa với việc mất doanh thu, vì vậy các đơn vị phải chủ
động giữ khách hàng cũ, lôi kéo thêm khách hàng mới, chú ý hơn trong việc giữ
uy tín với khách hàng, tích cực hơn trong việc hỗ trợ và chăm sóc khách hàng.
Khuyến khích các TTVT nâng cao năng suất lao động thông qua việc
huy động các nguồn nhân lực tham gia vào tất cả các công đoạn sản xuất bởi vì
hầu như mọi công đoạn của quá trình sản xuất đều liên quan đến doanh thu.
Đề tài “Đổi mới công tác giao khoán tại các Trung tâm viễn thông nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”

22

Với số lượng lao động không đổi nếu doanh thu tăng thì quỹ tiền lương sẽ tăng
hoặc khuyến khích các TTVT không tăng (thậm chí muốn giảm) lao động từ đó
dẫn đến năng suất lao động đã tăng lên.
2.2 Giao chi phí
Bước đầu tạo sự nhận thức sâu sắc cho các TTVT về việc phải kiểm soát
chi phí, mặc dù Công ty đã có nhiều văn bản về hướng dẫn các đơn vị thực hiện
tiết kiệm chi phí và các TTVT đã thực hiện nhưng chưa thực sự có tính chủ
động cao trong việc rà soát, tính toán chi phí tại đơn vị mình.
Khuyến khích các TTVT chủ động tiết giảm chi phí, cắt giảm những chi phí
không cần thiết, có ý thức và biện pháp cụ thể trong việc sử dụng điện, nước,
nhiên liệu, chi phí văn phòng, chi phí vật tư PTTB, vật tư sửa chữa và các chi phí
sản xuất khác.
Khi đề xuất mạng lưới các TTVT sẽ tính toán chi tiết hơn, cụ thể hơn về
cấu hình để tối ưu chi phí đầu tư, xây dựng và sẽ tập trung vào các khu vực đầu tư
có hiệu quả, có tiềm năng cao trong việc khai thác sau này mà không chỉ tránh
được lãng phí nguồn lực mà lại mất nhân công, chi phí quản lý, sửa chữa sau này.
Khuyến khích các TTVT chủ động hơn trong việc quản lý, bảo dưỡng
mạng lưới, bảo vệ tài sản trong khu vực mình quản lý, nâng cao chất lượng mạng
lưới, hạn chế các chi phí phát sinh do sự cố, hỏng hóc, mất cắp, mất trộm gây ra.




Đề tài “Đổi mới công tác giao khoán tại các Trung tâm viễn thông nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”
23

CHƯƠNG II: NỘI DUNG CỦA PHƯƠNG THỨC GIAO

KHOÁN MỚI
Ngoài việc tiếp tục triển khai các chỉ tiêu giao khoán cũ như đã trình bày ở
phần trên nhưng với tỉ trọng quỹ lương sẽ giảm đi, Công ty sẽ thực hiện giao thêm
các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí với tỉ lệ tiền lương xứng đáng. Trong đó cơ cấu
về tỉ trọng tiền lương dành cho chỉ tiêu về giao khoán doanh thu sẽ từ 50-60% quĩ
tiền lương, Chi phí sẽ từ 5-10% quĩ tiền lương. Với tỉ lệ này thiết nghĩ sẽ đủ để
khuyến khích các TTVT tập trung vào tăng doanh thu và kiểm soát chi phí. Nội
dung của chương này sẽ chỉ tập trung đi sâu vào 2 chỉ tiêu giao khoán mới là
doanh thu và chi phí.
1 GIAO KHOÁN DOANH THU
1.1 Các yếu tố cấu thành doanh thu của Công ty hiện nay
1.1.1 Doanh thu từ khách hàng
- Dịch vụ trên thuê bao cố định
- Dịch vụ trên thuê bao Gphone
- Dịch vụ trên thuê bao băng rộng (Mega VNN, Fiber VNN)
- Dịch vụ My TV
- Dịch vụ kênh thuê riêng
- Dịch vụ cho thuê hạ tầng
- Các dịch vụ còn lại
1.1.2 Doanh thu nội bộ VNPT Hà nội
- Doanh thu chăm sóc điểm bán lẻ
- Doanh thu bảo dưỡng, duy trì hoạt động trạm BTS mạng VNP
- Doanh thu tài khoản chính của thuê bao VNP phát sinh trên các trạm BTS
- Doanh thu cho VNP thuê điểm treo trên cột Anten, thuê mặt bằng lắp đặt
thiết bị
Đề tài “Đổi mới công tác giao khoán tại các Trung tâm viễn thông nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”
24

- Doanh thu cấp truyền dẫn nội hạt cho các Công ty dọc như VNP, VDC,

VTN, VTI, VASC….
- Doanh thu tiếp nhận nhu cầu sử dụng các dịch vụ VT-CNTT
- Doanh thu cước kết nối
- Doanh thu thu hồi thiết bị đầu cuối sau tháo huỷ
- Doanh thu tự thực hiện trong xây lắp, bảo dưỡng.
1.1.3 Doanh thu kinh doanh thương mại
1.1.4 Doanh thu hoạt động tài chính
1.1.5 Doanh thu từ thu nhập khác
1.2 Chỉ tiêu doanh thu giao cho các Trung tâm viễn thông (Ký hiệu
là D)
Để đáp ứng yêu cầu thực tiễn của sản xuất đồng thời phản ánh một cách
trung thực nhất kết quả sản xuất kinh doanh của TTVT, Công ty dự kiến giao các
doanh thu cho các Trung tâm viễn thông theo các chỉ tiêu như sau:
1.2.1 Chỉ tiêu doanh thu từ khách hàng (Ký hiệu là D1)
1.2.1.1 Cơ sở để giao chỉ tiêu doanh thu từ khách hàng
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất trong tất cả các chỉ tiêu doanh thu vì nó chiếm
tỉ trọng rất lớn (khoảng 85%), là nguồn thu từ kinh doanh chính và sống còn của
Công ty. Chỉ tiêu này Công ty giao cho các TTVT căn cứ trên những cơ sở sau:
- Kế hoạch Doanh thu từ khách hàng mà VTHN đã giao.
- Doanh thu phát sinh từ khách hàng các năm trước liền kề năm kế hoạch.
- Xu hướng phát triển các dịch vụ trong năm kế hoạch.
- Tác động từ các yếu tố khách quan ngoài sản xuất như chính trị, kinh tế, xã
hội…. trong kỳ kế hoạch.
1.2.1.2 Xác định chỉ tiêu doanh thu từ khách hàng

Đề tài “Đổi mới công tác giao khoán tại các Trung tâm viễn thông nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”
25

- Xác định doanh thu phát sinh hàng tháng từ các loại thuê bao trên địa bàn

quản lý của các TTVT – Số liệu có thể lấy trong vòng một năm trước kỳ kế
hoạch trên chuơng trình quản lý theo dõi doanh thu của Công ty.
- Xác định tỷ trọng doanh thu của từng TTVT trên tổng doanh thu của năm
trước năm kế hoạch.
- Xác định doanh thu kế hoạch năm giao cho các TTVT theo công thức:

Doanh thu kế hoạch
năm của TTVT
=
Doanh thu kế
hoạch năm của
Công ty
x
Tỷ trọng doanh
thu của TTVT

Ví dụ: Doanh thu từ khách hàng theo kế hoạch Công ty được giao năm 2014 là
900.000.000.000 đồng.
BIỂU DOANH THU CÁC ĐƠN VỊ NĂM 2013
TT
Đơn vị
Doanh thu năm 2013
(đồng)
Tỷ trọng
1
TTVT Bờ Hồ
144.138.366.147
20,45%
2
TTVT Yên Phụ

77.333.113.673
10,97%
3
TTVT Trần Khát Chân
104.016.130.605
14,76%
4
TTVT Giáp Bát
103.648.972.712
14,71%
5
TTVT Long Biên
93.588.946.499
13,28%
6
TTVT Gia Lâm
51.315.345.614
7,28%
7
TTVT Đông Anh
71.254.241.244
10,11%
8
TTVT Sóc Sơn
38.855.306.735
5,51%
9
TTVT Mê Linh
20.339.166.608
2,88%


Cộng
704.489.589.837
100%

×