Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Skkn đa dạng hóa phƣơng pháp dạy học để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.13 MB, 81 trang )

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu ................................................ 2
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................. 2
3.2. Khách thể nghiên cứu .................................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ và phạm vi, thời gian nghiên cứu ...................................................... 3
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 3
5.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu ................................................................. 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................... 3
6.1. Phƣơng pháp phân tích tài liệu .................................................................... 3
6.2. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát .................................................................... 3
6.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu ..................................................................... 4
6.4. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh .................................................. 4
6.5. Phƣơng pháp quan sát .................................................................................. 4
6.6. Phƣơng pháp thực nghiệm ........................................................................... 4
6.7. Phƣơng pháp xử lí thơng tin, công cụ nghiên cứu ....................................... 5
7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài ............................................................. 5
8. Những đóng góp mới của đề tài ......................................................................... 5
II. NỘI DUNG ......................................................................................................... 6
1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 6
1.1. Một số lí luận chung về giá trị sống............................................................. 6
1.1.1 Giá trị sống .............................................................................................. 6
1.1.2. Giáo dục giá trị sống .............................................................................. 6
1.1.3. Định hƣớng giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ
thơng ................................................................................................................ 6
1.2. Một số lí luận chung về kỹ năng sống ......................................................... 9
1.2.1. Kỹ năng sống ......................................................................................... 9
1.2.2. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống ..........................................................10


1.2.3. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống ......................................................10
1.2.4. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ....................................11
1.3. Mối quan hệ giữa giá trị sống và kỹ năng sống ......................................... 11
1.4. Vị trí, Vai trị giáo viên chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông trong
việc giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ
nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên ........... 11
1.5. Một số phƣơng pháp tích cực để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ
năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ............................................................. 12
1.6. Tầm quan trọng của việc sử dụng đa dạng phƣơng pháp dạy học để
giáo giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở
trƣờng trung học phổ thông .............................................................................. 14
2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 15
2.1. Thực trạng nghiên cứu về giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng


sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông.....................15
2.2. Khảo sát thực trạng và nhu cầu về giáo dục giá trị sống và phát triển
kỹ năng sống cho học sinh trƣờng trung học phổ thông..................................16
2.2.1. Khảo sát thực trạng học tập và nhu cầu của học sinh về giáo dục
giá trị sống và phát triển kỹ năng sống ở trƣờng trung học phổ thông.........16
2.2.2. Khảo sát thực trạng giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng
sống cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm..................................................18
2.2.3. Khảo sát thực trạng giáo dục và nhu cầu phụ huynh học sinh
Trƣờng trung học phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên về
giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống...........................................19
2.3. Thực trạng về tài liệu tham khảo...............................................................20
2.4. Thực trang giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học
sinh của giáo viên chủ nhiệm ở Trƣờng trung học phổ thông Nguyễn
Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên..............................................................................21
2.4.1. Thực trạng học sinh ở Trƣờng trung học phổ thông Nguyễn

Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên đang gặp phải...................................................21
2.4.2. Thực trang giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho
học sinh của Trƣờng trung học phổ thơng Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng
Ngun...........................................................................................................21
3. Đa dạng hóa phƣơng pháp dạy học để giáo dục giá trị sống và phát triển
kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông
Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Ngun...................................................................23
3.1. Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp chủ nhiệm......................24
3.2. Xây dựng bầu khơng khí tâm lý thân thiện, gần gũi và cởi mở học
sinh lớp chủ nhiệm............................................................................................24
3.3. Đa dạng hóa phƣơng pháp dạy học học tích cực để giáo dục giá trị
sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng
trung học phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên...............................26
3.3.1. Sử dụng phƣơng pháp học tập trò chơi để giáo dục giá trị sống và
phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học
phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên............................................26
3.3.2. Sử dụng phƣơng pháp thảo luận nhóm để giáo dục giá trị sống và
phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học
phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên............................................28
3.3.3. Sử dụng phƣơng pháp đóng vai để giáo dục giá trị sống và phát
triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ
thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên...................................................30
3.3.4. Phƣơng pháp tƣởng tƣợng/nội suy để giáo dục giá trị sống và phát
triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ
thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên...................................................31
3.3.5. Sử dụng phƣơng pháp dạy học dự án để giáo dục giá trị sống và
phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học
phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên............................................31
3.3.6. Sử dụng phƣơng pháp kể truyện để giáo dục giá trị sống và phát
triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ



thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên...................................................32
3.3.7 Phƣơng pháp trải nghiệm/thực hành để giáo dục giá trị sống và
phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học
phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên............................................34
3.4. Sử dụng một số kĩ thuật dạy học để giáo dục giá trị sống và phát triển
kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông
Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên................................................................35
3.4.1. Sử dụng kỹ thuật “3-2-1”để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ
năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông
Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên.............................................................35
3.4.2. Sử dụng kỹ thuật trình bày 1 phút để giáo dục giá trị sống và phát
triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm............................................36
3.4.3. Sử dụng kỹ thuật chia sẻ nhóm đôi trong giáo dục giá trị sống và
phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm....................................36
3.5. Tăng cƣờng sử dụng phƣơng tiện hiện đại trong để giáo dục giá trị
sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng
trung học phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên...............................37
4. Tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp của đề tài nghiên cứu...................38
4.1. Mục đích khảo sát......................................................................................38
4.2. Đối tƣợng khảo sát....................................................................................39
4.3. Nội dung khảo............................................................................................39
4.4. Phƣơng pháp khảo sát và xử lý kết quả khảo sát......................................39
4.5. Kết quả khảo sát.........................................................................................40
5. Giáo án thực nghiệm sử dụng Đa dạng hóa phƣơng pháp dạy học để giáo
dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở
trƣờng trung học phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên ....................... 44
6. Kết quả thực nghiệm về giờ dạy ...................................................................... 44
6.1. Mục tiêu thực nghiệm ................................................................................ 44

6.2. Đối tƣợng thực nghiệm .............................................................................. 44
6.3. Nội dung, phƣơng pháp thực nghiệm ........................................................ 44
6.4. Phân tích định lƣợng kết quả thực nghiệm ................................................ 44
7. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................................... 45
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 47
I. Những đóng góp của đề tài ............................................................................... 47
1. Tính mới của đề tài ....................................................................................... 47
2. Tính khoa học ............................................................................................... 47
3. Tính hiệu quả ................................................................................................ 47
II. Một số kiến nghị, đề xuất ................................................................................ 48
1. Với các cấp quản lí giáo dục ......................................................................... 48
2. Với giáo viên ................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẤT

TT

Từ viết tắt

Từ đây đủ

1

GTS

Giá trị sống


2

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

3

HS

Học sinh

4

KNS

Kỹ năng sống


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng
Bảng 1: Phiếu khảo sát thực trạng học tập và nhu cầu của học sinh giáo dục
GTS và phát triển KNS...........................................................................................17
Bảng 2: Phiếu khảo sát thực trạng giáo dục của giáo viên.....................................18
Bảng 3: Phiếu khảo sát nhu cầu của phụ huynh học sinh Trƣờng THPT
Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên về giáo dục GTS và phát triển KNS............19
Bảng 4.1: Phiếu khảo sát sự cấp thiết của đề tài.....................................................40
Bảng 4.2. Đánh giá mức độ khả thi của các giải pháp đề xuất...............................41
Bảng 4.3. Tƣơng quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải
pháp.........................................................................................................................42

Bảng 6. Kết quả trƣớc khi thực nghiệm.................................................................44
Bảng 7. Bảng kết quả sau thực nghiệm...................................................................45

Biểu
Biểu đồ 1: Tƣơng quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các giải
pháp.........................................................................................................................43


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục trong xu hƣớng hiện nay không chỉ hƣớng vào mục tiêu tạo ra
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, mà còn hƣớng đến mục
tiêu phát triển đầy đủ và tự do giá trị của mỗi cá nhân giúp cho con ngƣời có năng
lực và có kỹ năng để sống một cuộc sống có chất lƣợng, hạnh phúc.
Giáo dục Việt Nam nhiều năm qua đã đạt đƣợc những thành tựu đáng tự hào
trong quá trình nỗ lực “đổi mới cơ bản và tồn diện”. Song, khơng thể phủ nhận
tồn ngành đang có chung mối lo và trăn trở: một bộ phận không nhỏ thanh thiếu
niên Việt Nam trƣớc cơn lốc hội nhập đang có sự xuống cấp, lệch chuẩn đạo đức
và thiếu hụt những giá trị sống căn bản; sự khủng hoảng niềm tin bản thân và cộng
đồng; lối sống “thiếu nhân tính, xa rời quốc tính và nhạt nhịa cá tính”; thiếu ý thức
bảo vệ mơi sinh; tình trạng bạo lực, phạm pháp, sa vào các tệ nạn xã hội… Bởi vậy
“giáo dục giá trị sống, tổ chức rèn luyện cho thanh thiếu niên sống xứng đáng với
hệ giá trị trong nền văn hóa truyền thống cao cả của dân tộc và cập nhật nền văn
hóa tiên tiến của thời đại đang là điều cấp thiết cho toàn bộ nền giáo dục của đất
nước”. Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, đề án
“Tăng cường giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu niên
và nhi đồng giai đoạn 2015 - 2020”, “Mơ hình Trường học hạnh phúc”… chính là
một trong số những định hƣớng chỉ đạo của ngành trong những năm qua nhằm
giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống (KNS) cho học sinh (HS), bên
cạnh việc giáo dục tri thức và giáo dục kĩ năng.

Nhận thức đƣợc tính cấp thiết và trách nhiệm của hệ thống nhà trƣờng trong
việc giáo dục giá trị sống (GTS) và phát triển kỹ năng sống cho học sinh, nhiều
trƣờng phổ thông (đặc biệt là những trƣờng công lập tự chủ, dân lập, tƣ thục, quốc
tế…) đã xây dựng hệ GTS cốt lõi làm triết lí giáo dục của trƣờng mình, đồng thời
đƣa “Chƣơng trình giáo dục các GTS” (Leaving Valus an educationalprogram,
viết tắt là LVEP) vào dạy học chính khóa trong nhà trƣờng rất hữu ích. Cịn lại,
phần lớn các trƣờng phổ thơng nói chung và trên địa bàn Nghệ An nói riêng, do
quá tải về dạy học kiến thức và áp lực thành tích nên chỉ có thể triển khai lồng
ghép giáo dục GTS và KNS trong một số môn học và chuyên đề ngoại khóa, hoạt
động tập thể, hoạt động trải nghiệm sáng tạo của nhà trƣờng. Định hƣớng giá trị
chƣa rõ, các cách thức chƣa đƣợc thiết kế để hƣớng vào truyền đạt các giá trị một
cách hiệu quả nên mục đích của giáo dục GTS và phát triển KNS ở những cơ sở
này chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mong đợi. Ngoài ra, việc tập huấn bồi dƣỡng giáo
viên hằng năm nhất là đối tƣợng giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp để tổ chức giáo
dục GTS và phát triển KNS cho HS trong các nhà trƣờng cũng chƣa đƣợc các cấp
quản lí giáo dục quan tâm một cách đúng mức nhƣ tính cấp bách của nó.
Rõ ràng, việc giáo dục GTS và phát triển KNS cho HS trong các trƣờng phổ
thông là vấn đề “cấp thiết”, “cấp bách”, “quan trọng”, “cần đƣợc chú trọng”, “một
trong những nhiệm vụ ƣu tiên hàng đầu”… nhƣng thực tế vẫn bị coi nhẹ, việc
“dạy chữ” còn nặng hơn “dạy ngƣời”. Giáo dục GTS trong các trƣờng học lâu nay
đã triển khai nhƣng thực hiện thiếu tính hệ thống, đồng bộ và hiệu quả. Vẫn cịn có
1


một khoảng trống trong dạy GTS và KNS vẫn còn có một độ vênh nhất định trong
việc thực hiện ba nội dung cơ bản của giáo dục nhà trƣờng: giáo dục tri thức - giáo
dục giá trị - giáo dục kĩ năng.
Đặc biệt, ghi nhận số ít GVCN đã nhận thức sâu sắc về “sứ mệnh của ngƣời
thầy” và với lịng u nghề, u trẻ ln nỗ lực hồn thiện nhân cách bản thân trở
thành tấm gƣơng sống đẹp cho HS, đồng thời biết chủ động tích hợp giáo dục GTS và

KNS vào trong các bài giảng và trong công tác chủ nhiệm lớp của mình, giúp HS biết
nêu cao những giá trị nhân bản tốt đẹp của con ngƣời để tự điều chỉnh và hoàn thiện
nhân cách.Tuy nhiên, vẫn còn một số GVCN chƣa hiểu đầy đủ và sâu sắc nội dung
giáo dục GTS và KNS nên thờ ơ trong việc giáo dục GTS và phát triển KNS cho học
sinh, một số GVCN các cách thức chƣa đƣợc thiết kế để hƣớng vào truyền đạt các
giá trị một cách hiệu quả nên mục đích của giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng
sống cho học sinh chƣa đạt đƣợc kết quả nhƣ mong đợi.

Trƣớc yêu cầu và thực tiễn dạy học đó, chúng tơi trăn trở, tìm tòi, nghiên
cứu biện pháp giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh một
cách tối ƣu và mới mẻ trong phạm vi hoạt động quản lí và giáo dục học sinh của
ngƣời giáo viên chủ nhiệm. Trên tinh thần đó, chúng tơi đã tiến hành lựa chọn và
áp dụng sáng kiến: “Đa dạng hóa phương pháp dạy học để giáo dục giá trị sống
và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trường trung học phổ
thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về giá trị sống và kỹ năng sống
cho học sinh lớp chủ nhiệm ở Trƣờng Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên.
- Thực nghiệm sƣ phạm đánh giá hiệu quả về giáo dục giá trị sống và phát
triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm thơng qua việc sử dụng đa dạng hóa
phƣơng pháp dạy học để tổ chức tiết sinh hoạt lớp ở trƣờng THPT Nguyễn
Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc sử dụng đa dạng các phƣơng pháp dạy học để giáo dục giá trị sống và
phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông
Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên - Nghệ An.
Nghiên cứu công tác chủ nhiệm cấp trung học phổ thông.
3.2. Khách thể nghiên cứu
129 học sinh Trƣờng THPT Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên - Nghệ An.


TT
1
2
3

- Nghiên cứu công tác chủ nhiệm cấp trung học phổ thông.
Cụ thể:
Lớp
Năm học
12 A1
2019-2022
12B2
2019-2022
12b3
2019-2022

Số lƣợng
43
43
43
2


4. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng đa dạng hóa các phƣơng pháp dạy học để giáo dục giá trị sống
và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở Trƣờng trung học phổ
thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên - Nghệ An có hiệu quả và phù hợp thực
tế của nhà trƣờng thì sẽ góp phần đổi mới sinh hoạt chủ nhiệm, phát huy vai trò
của giáo viên trong cơng tác chủ nhiệm từ đó hình thành ở học sinh những phẩm

chất đạo đức, năng lực… xây dựng một mơi trƣờng giáo dục tích cực trong nhà
trƣờng THPT Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên, góp phần thực hiện tốt mục
tiêu giáo dục toàn diện tại trƣờng học trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ và phạm vi, thời gian nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận giáo dục GTS và phát triển KNS trong công tác
chủ nhiệm lớp ở trƣờng THPT.
- Khảo sát thực trạng giáo dục GTS và phát triển KNS cho học sinh lớp chủ
nhiệm tại các trƣờng THPT Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên - Nghệ An.
- Đề xuất các biện pháp giáo dục GTS và phát triển KNS cho học sinh lớp
chủ nhiệm tại trƣờng THPT Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên - Nghệ An.
5.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
- Thực nghiệm tại trƣờng THPT Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên
- Thời gian thực hiện: Từ năm học 2019 - 2022.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Tác giả đọc và phân tích, so sánh, tổng hợp các tài liệu liên quan đến vấn đề
nghiên cứu bao gồm các nguồn tài liệu đƣợc sử dụng có thể gồm các dạng: các văn
bản Nghị định, Nghị quyết; các tài liệu tập huấn chuyên môn của Bộ giáo dục và
đào tạo; các tài liệu, một số trang báo điện tử về giáo dục về phƣơng pháp dạy học,
các tài liệu, một số trang báo điện tử về phƣơng pháp tích cực trong dạy học,
phƣơng pháp dạy học, giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh nhằm thu
thập thông tin, số liệu liên quan phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
Tham khảo một số tài liệu: xem xét, lựa chọn thông tin cần thiết, có độ tin
cậy cao nhất trong tài liệu nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu.
Tham khảo nguồn tài liệu sách, báo cơng trình nghiên cứu có nội dung liên
quan đến đề tài để có thể so sánh các nghiên cứu trƣớc đây với kết quả của đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra, khảo sát
Đề tài nghiên cứu sử dụng đa dạng hóa phƣơng pháp dạy học nhằm giáo dục
GTS và phát triển KNS cho học sinh lớp chủ nhiệm tại trƣờng THPT Nguyễn

Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên, cụ thể hoá các giải pháp của đề tài này thành bảng hỏi
để giáo viên (GV), HS đánh giá sự cần thiết và hiệu quả chất lƣợng giảng dạy môn

3


học; tiến hành thử nghiệm và khảo sát đại trà trên khoảng 30 GV chủ nhiệm và
khoảng 300 học sinh.
Chúng tôi đã điều tra khảo sát thực trạng đề tài nghiên bằng phiếu điều tra,
bảng hỏi GV, HS bằng phần mềm Google form tại Trƣờng THPT Nguyễn Trƣờng
Tộ và một số trƣờng trên địa bàn thành phố Vinh và huyện Hƣng Nguyên nhằm
thu thập các thông tin liên quan để giải quyết nhiệm vụ của đề tài. Từ đó thống kê
tính cấp thiết cũng nhƣ nhu cầu đa dạng hóa phƣơng pháp dạy nhằm giáo dục
KNS và phát triển KNS cho học sinh lớp chủ nhiệm. Đây là cơ sở quan trọng để
rút ra kết luận về tính hiệu quả, khả thi của đề tài nghiên cứu.
6.3. Phương pháp phân tích số liệu
Sau khi có các số liệu thu đƣợc từ kết quả thống kê, chúng tơi nghiên cứu
phân tích để thấy đƣợc ý kiến của giáo viên, học sinh về thực trạng và nhu cầu về
thực trạng, nhu cầu đa dạng hóa phƣơng pháp dạy học nhằm giáo dục GTS và phát
triển KNS cho học sinh lớp chủ nhiệm, về hiệu quả của sử dụng đa dạng hóa
phƣơng pháp dạy học để xây dựng kế hoạch giáo dục giá trị sống nhằm phát triển
một số kỹ năng sống cho HS lớp chủ nhiệm, góp phần đổi mới tiết sinh hoạt lớp.
Sản phẩm của việc xử lý này đƣợc phân tích, tổng hợp hay hệ thống hóa bằng
bảng số liệu, biểu đồ...
6.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Trên cơ sở những số liệu đã thu thập, phân tích, tổng hợp, so sánh các số liệu
phục vụ mục đích nghiên cứu thực trạng sử dụng hóa phƣơng pháp dạy học để
giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở để từ
đó áp dụng hiệu quả việc sử dụng Đa dạng hóa phƣơng pháp dạy học để giáo dục
giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung

học phổ thông Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên”. Sản phẩm của việc xử lý này
đƣợc phân tích, tổng hợp hay hệ thống hóa bằng bảng số liệu, biểu đồ...
6.5. Phương pháp quan sát
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi trực tiếp quan sát quá trình HS
học tập tại lớp chủ nhiệm trong giờ sinh hoạt để tìm hiểu thái độ, hứng thú, tính
tích cực, kĩ năng giải quyết vấn đề của HS để từ đó rút ra đƣợc ƣu, khuyết điểm
mà phƣơng pháp đang áp dụng, trên cơ sở đó điều chỉnh để đạt đƣợc kết quả nhƣ
đề tài mong muốn.
Mục đích: Đánh giá thực trạng và kiểm nghiệm kết quả của việc sử dụng các
phƣơng pháp đƣợc đề xuất nhằm giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống
cho học sinh lớp chủ nhiệm, đồng thời phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo…
trong hoạt động dạy học.
Nội dung: Quan sát trực tiếp cách thực hiện hoạt động học tập của học sinh.
Cách tiến hành: Tiến hành quan sát việc thực hiện hoạt động học tập trong
và ngoài lớp học của HS. Ghi lại kết quả quan sát bằng máy ảnh, bằng tốc kí, phiếu
đánh giá kết quả học tập, biểu hiện thái độ, hành vi của học sinh lớp chủ nhiệm.
6.6. Phương pháp thực nghiệm
Để khẳng định kết quả của đề tài chúng tôi tiến hành thực nghiệm sƣ phạm ở
3 lớp chủ nhiệm A1-B2-B3, khóa học 2019-2020, 2020-2021,2021-2022 tại trƣờng
THPT Nguyễn Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên. Ở các lớp thực nghiệm chúng tôi tiến

4


hành đổi mới tiết dạy bằng việc sử dụng đa dạng hóa các phƣơng pháp dạy học
hƣớng đến giáo dục phẩm chất và phát triển kỹ năng cho HS, từ đó khẳng định
tính khả thi của đề tài.
+ Mục đích: Khảo sát kết quả học tập, thái độ, hành vi của học sinh các lớp
mà chúng tôi chủ nhiệm để kiểm chứng hiệu quả của các giải pháp đƣợc đề xuất.
6.7. Phương pháp xử lí thơng tin, cơng cụ nghiên cứu

- Mục đích: Dựa vào số liệu điều tra, rút ra các kết luận khoa học cho đề tài.
- Xử lí số liệu điều tra bằng các cơng thức tốn thống kê và phần mềm Excel.
- Bảng hỏi để thu thập thông tin, dữ liệu đƣợc thiết kế theo dạng phiếu trắc
nghiệm, phần mềm Google form chuyên dụng, đảm bảo chính xác và nhanh chóng.
- Xử lí số liệu điều tra bằng các cơng thức tốn thống kê và phần mềm Excel.
- Các phần mềm chuyên dụng để xử lý số liệu: Excel, SPSS.

7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài
Đa dạng hóa phƣơng pháp dạy học để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ
năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trƣờng trung học phổ thông Nguyễn
Trƣờng Tộ - Hƣng Nguyên”. Trong khuôn khổ của sáng kiến này, chúng tôi tập
trung làm sáng tỏ và bảo vệ các luận điểm sau:
- Luận điểm 1: Sự cần thiết sử dụng đa dạng hóa phƣơng pháp dạy học để
giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm.
- Luận điểm 2: Việc sử dụng đa dạng hóa phƣơng pháp dạy học sẽ đem lại
hiệu quả cao trong việc giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học
sinh lớp chủ nhiệm.
- Luận điểm 3: Việc sử dụng đa dạng hóa phƣơng pháp dạy học sẽ đem lại
hiệu quả cao trong việc giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học
sinh lớp chủ nhiệm là một trong những giải pháp quan trọng để thực hiện đổi mới
tiết sinh hoạt lớp, là cơ sở xây dựng “trƣờng học hạnh phúc”.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Đây là đề tài lần đầu tiên đƣợc áp dụng thực hiện tại trƣờng THPT
Nguyễn Trƣờng Tộ - huyện Hƣng Nguyên
- Qua việc sử dụng đa dạng hóa các phƣơng pháp dạy học đổi mới tiết sinh
hoạt nhằm nâng cao hiểu biết về các giá trị truyền thống của dân tộc cũng nhƣ
những giá trị tốt đẹp của nhân loại; góp phần củng cố, mở rộng và khắc sâu kiến
thức đã học về quyền, trách nhiệm đối với bản thân, gia đình, nhà trƣờng và xã hội
cho học sinh lớp chủ nhiệm.
- Tổ chức sinh hoạt lớp thông qua việc sử dụng đa dạng các phƣơng pháp

dạy học giúp sinh lớp nhận thức đƣợc sự cần thiết của các kỹ năng sống: giúp cho
bản thân sống tự tin, lành mạnh, phòng tránh đƣợc các nguy cơ gây ảnh hƣởng
xấu đến sự phát triển thể chất và tinh thần của bản thân và ngƣời khác.

5


II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1. Một số lí luận chung về giá trị sống
1.1.1 Giá trị sống
Giá trị cuộc sống (hay giá trị sống) là những điều chúng ta cho là quý giá, là
quan trọng, là có ý nghĩa đối với cuộc sống của mỗi ngƣời. Giá trị sống là một
hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong các mối
quan hệ của con ngƣời với con ngƣời. Giá trị sống về bản chất là những quy tắc,
những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, đƣợc hình thành và phát triển trong cuộc
sống, đƣợc cả xã hội thừa nhận. Giá trị sống là quy tắc sống, nó có vị trí to lớn
trong đời sống, và định hƣớng cho cuộc sống của mỗi cá nhân, điều chỉnh hành vi
cho phù hợp với chuẩn mực của xã hội. Những giá trị phổ biến của đạo đức thể
hiện trong các khái niệm: thiện, ác, lẽ phải, công bằng, văn minh, lƣơng tâm, trách
nhiệm…
1.1.2. Giáo dục giá trị sống
Giáo dục giá trị sống cho học sinh là quá trình giúp học sinh tiếp thu, lĩnh
hội những giá trị phổ quát của xã hội, biến thành những giá trị đặc trƣng của bản
thân mỗi học sinh, giúp các em có suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực, hiệu
quả, phù hợp với bản thân và đáp ứng mong đợi của cộng đồng, xã hội.
1.1.3. Định hướng giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ thông Định
hƣớng giá trị nhƣ là xu hƣớng nhân cách hƣớng tới giá trị nào đó, là cơ
sở điều chỉnh hành vi con ngƣời và là thành phần trong cấu trúc nhân cách; giúp
con ngƣời lập chƣơng trình cho hành động của mình trong một thời gian dài, quy

định đƣờng lối chiến lƣợc cho hành vi, đồng thời định hƣớng giá trị có thể quy
định trực tiếp hành vi thậm chí từng thao tác, động tác của con ngƣời. Định hƣớng
giá trị là nhân tố trung tâm chi phối mọi suy nghĩ, điều chỉnh hành vi, hoạt động
của con ngƣời, từ đó hƣớng hoạt động tới mục đích cơ bản của cuộc đời.
Các giá trị của con ngƣời rất phong phú và đa dạng mà con ngƣời lại sống
trong môi trƣờng xã hội, tham gia vào các hoạt động đa dạng, do vậy việc phân
loại định hƣớng giá trị cũng rất phức tạp, song có thể chấp nhận một số cơ sở phân
loại phổ biến nhƣ sau: gồm 12 nền tảng giá trị của cuộc sống
*Hòa bình: Hịa bình theo nghĩa đen đó là sự n tĩnh, vắng bóng của chiến
tranh, sự tranh giành hay chiếm đoạt lẫn nhau của loài ngƣời nhằm đạt đƣợc một
mục đích nào đấy.Tuy nhiên, hịa bình khơng chỉ là sự vắng bóng của chiến tranh
mà cịn là cảm thấy bình n trong lịng, bình tĩnh và thƣ thái của trí óc, nơi mà ta
có thể phát triển đƣợc tình cảm bạn bè bằng hữu, giữa các quốc gia và dân tộc
cùng đan tay với nhau vì một nền độc lập chung trên tồn Thế Giới. Hịa bình chỉ
có thể duy trì khi một thế giới bình yên, phi bạo lực, biết lắng nghe, có sự cơng
bằng và đối thoại với nhau trên nền tảng của sự tôn trọng.
*Tôn trọng: trƣớc hết là sự tự trọng - là biết giá trị của mình, sau đó là lắng
nghe ngƣời khác, là biết ngƣời khác có giá trị nhƣ bản thân mình, từ đó ln trên
tinh thần biết q mến, tn thủ và không xem thƣờng lẫn nhau.
6


Tôn trọng vốn là một phẩm chất cá nhân, bẩm sinh của mỗi ngƣời đó là sự
q giá. Chính vì thế dựa trên mối quan hệ từ hai phía ta có thể suy ra rằng: Thứ
nhất là sự tơn trọng chính mình, ln u bản thân, biết rõ giá trị của chính bản
thân mình, xây dựng lên sự tự tin và phẩm giá của riêng mình. Thứ hai đó là sự tôn
trọng ngƣời khác, từ giá trị của bản thân nhìn nhận giá trị của ngƣời khác trên cơ
sở tơn trọng lẫn nhau để đối xử công bằng và duy trì một mối quan hệ tốt đẹp và
bền vững.
*Hợp tác là khi mọi ngƣời biết làm việc chung với nhau và cùng hƣớng về

một mục tiêu chung. Một ngƣời biết hợp tác thì có những lời lẽ tốt đẹp và cảm
giác trong sáng về ngƣời khác cũng nhƣ đối với nhiệm vụ. Việc hợp tác đòi hỏi
thừa nhận giá trị về sự đóng góp của mỗi ngƣời và có một thái độ tích cực.Khi hợp
tác, cũng cần phải biết là điều gì là cần thiết, điều gì là nên làm. Hợp tác phải đƣợc
chỉ đạo bởi nguyên tắc về sự tôn trọng lẫn nhau.Một ngƣời biết hợp tác sẽ nhận
đƣợc sự hợp tác. Khi có u thƣơng thì có sự hợp tác. Khi nhận thức đƣợc những
giá trị của cuộc sống, ta có khả năng tạo ra sự hợp tác.
*Trách nhiệm là việc bạn góp phần của mình vào cơng việc chung. Trách
nhiệm là đang thực hiện nhiệm vụ với lịng trung thực.Trách nhiệm là thực hiện
phần đóng góp của mình. Trách nhiệm là chấp nhận những địi hỏi và thực hiện
nhiệm vụ với khả năng tốt nhất của mình. Trách nhiệm khơng chỉ là một cái gì đó
ràng buộc chúng ta, mà cịn là điều gì đó cho phép chúng ta đạt đƣợc những gì
chúng ta mong muốn.
Nhƣ vậy, là một ngƣời có trách nhiệm, bạn làm nhiều hơn những điều/việc
xứng đáng để góp phần với ngƣời khác. Một ngƣời có trách nhiệm thì biết thế nào
là phải, là đẹp, là đúng, nhận ra đƣợc điều gì tốt để góp phần. Quyền lợi gắn liền
với trách nhiệm. Trách nhiệm là đang sử dụng tiềm lực, tài nguyên của chúng ta để
tạo ra những thay đổi tích cực.
*Trung thực đó là sự thật. Trung thực có nghĩa là khơng có sự mâu thuẫn và
trái ngƣợc nhau trong suy nghĩ, lời nói hay hành động. Trung thực là sự nhận thức về
những gì là đúng đắn và thích hợp trong vai trò, hành vi và các mối quan hệ của một
ngƣời. Trung thực thể hiện trong tƣ tƣởng, lời nói và hành động thì đem lại sự hịa
thuận. Trung thực là sử dụng tốt những gì đƣợc ủy thác cho bạn. Trung thực là cách
xử sự tốt nhất. Đó là một mối quan hệ sâu sắc giữa sự lƣơng thiện và tình bạn.
Khi sống trung thực, bạn có thể học và giúp ngƣời khác học cách biết trao
tặng. Tính tham lam đôi khi là cội rễ của sự bất lƣơng và của sự không trung thực.
Sự tham lam là đủ cho những ngƣời cần, nhƣng không bao giờ thỏa mãn cho kẻ
tham lam. Khi nhận thức đƣợc về mối quan hệ này với nhau, chúng ta nhận ra
đƣợc tầm quan trọng của lòng trung thực.
*Giản dị là sống một cách tự nhiên, không giả tạo. Khi bạn quan sát thiên

nhiên bạn sẽ biết giản dị là nhƣ thế nào. Giản dị là điều đầu tiên cho sự phát triển
bền vững.
Giản dị là hiểu rõ giá trị của những vật chất dù nhỏ bé nhất trong cuộc sống.
Giản dị là cảm nhận vẻ đẹp bên trong và nhận ra giá trị của tất cả mọi
7


ngƣời, ngay cả những ngƣời nghèo và khó khăn nhất. Giản dị là vui thích với một
tâm trí và trí tuệ ngay thẳng, mộc mạc. Giản dị kêu gọi mọi ngƣời suy nghĩ lại
những giá trị của mình.
Giản dị giúp giảm bớt khoảng cách giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo bằng
cách thể hiện tính logic của một nguyên lí kinh tế đúng đắn: kiếm tiền, tiết kiệm và
chia sẻ sự hi sinh và thịnh vƣợng có thể để có một cuộc sống có chất lƣợng hơn
cho tất cả mọi ngƣời, bất kể họ sinh ra ở đâu.
*Khiêm tốn là ăn ở, nói năng, làm việc một cách nhẹ nhàng và đơn giản mà
lại có hiệu quả. Khiêm tốn gắn liền với tự trọng. Khiêm tốn là khi bạn nhận biết
khả năng, uy thế của mình, nhƣng khơng khoe khoang. Một ngƣời khiêm tốn tìm
đƣợc niềm vui khi lắng nghe ngƣời khác và biết chấp nhận ngƣời khác. Khiêm
tốn làm cho một ngƣời trở nên vĩ đại trong trái tim của nhiều ngƣời. Khiêm tốn
tạo nên một trí óc cởi mở. Bằng khiêm tốn bạn có thể nhận ra sức mạnh của bản
thân và khả năng của ngƣời khác. Khiêm tốn cho phép mình sống với phẩm giá và
lịng chính trực, không cần đến những bằng chứng của một thể hiện bên ngoài.
Khiêm tốn cho phép một sự nhẹ nhàng trong việc đối mặt với các thách thức.
*Khoan dung là sự cởi mở và sự chấp nhận vẻ đẹp của những điều khác
biệt. Khoan dung là tôn trọng qua sự hiểu biết lẫn nhau. Hịa bình là mục tiêu,
khoan dung là phƣơng pháp. Có khoan dung, bạn sẽ trở nên cởi mở và chấp nhận
sự khác biệt với những vẻ đẹp của nó. Ngƣời khoan dung thì biết rút ra những điều
tốt nơi ngƣời khác cũng nhƣ trong các tình thế.
Khoan dung là nhìn nhận cá tính và sự đa dạng trong khi vẫn biết hóa giải
những mầm mống gây chia rẽ, bất hòa và tháo gỡ ngòi nổ của sự căng thẳng đƣợc

tạo ra bởi sự dốt nát. Khi thiếu đi tình u thƣơng sẽ thiếu đi lịng khoan dung.
Những ai biết đánh giá điều tốt trong mọi ngƣời và trong những tình huống là
những ngƣời có lịng khoan dung.
*Đồn kết là sự hòa thuận ở trong và ở giữa các cá nhân trong một nhóm,
một tập thể. Đồn kết đƣợc tồn tại nhờ sự chấp nhận và hiểu rõ giá trị của mỗi
ngƣời, cũng nhƣ biết đánh giá đúng sự đóng góp của họ đối với tập thể.
Đồn kết đƣợc xây dựng qua việc chia sẻ các mục tiêu, niềm hy vọng và
viễn tƣởng tƣơng lai. Khi các bạn đoàn kết, nhiệm vụ lớn dƣờng nhƣ trở nên dễ
dàng thực hiện. Sự thiếu tơn trọng dù là nhỏ có thể là lý do làm cho mất đoàn kết.
Đoàn kết tạo nên kinh nghiệm về sự hợp tác, làm gia tăng sự hăng hái trong
nhiệm vụ và tạo ra một bầu khơng khí thân thiện. Đồn kết tạo ra cảm giác hạnh
phúc êm ái và gia tăng sức mạnh cho mọi ngƣời.Đồn kết đƣợc xây dựng từ một
tầm nhìn, hy vọng và mục đích vị tha chung hoặc là một sự nghiệp vì những điều
tốt đẹp chung. Sự vĩ đại của đoàn kết là ở chỗ tất cả mọi ngƣời đều đƣợc tôn
trọng. Khi cá nhân ứng xử trong sự hài hịa thì có thể giữ đƣợc ổn định và làm việc
có hiệu quả hơn ở trong nhóm. Đồn kết truyền cảm hứng cho trách nhiệm cá nhân
mạnh hơn và những thành tựu tập thể lớn hơn.

8


*Yêu thương: là khi ta biết nhận ra giá trị của bản thân mình và giá trị của
ngƣời khác, muốn làm điều tốt cho họ, biết lắng nghe và chia sẻ, quan tâm và
thông hiểu lẫn nhau đối với các mối quan hệ.
Bên cạnh đó, yêu thƣơng là một quy luật tự nhiên trong một mối quan hệ tốt
đẹp với nhau, là nền tảng để tạo dựng và nuôi dƣỡng các mối quan hệ trở nên bền
vững và gắn kết bền chặt với nhau. Yêu thƣơng bao gồm tình yêu gia đình, xã hội,
những thứ xung quanh, đất nƣớc và nhân loại… là sự hồn thiện của chính bản
thân trong q trình phát triển và trƣởng thành. u thƣơng cịn tạo dựng niềm tin
đối với ngƣời khác, tạo nên một sức mạnh to lớn lan tỏa từ ngƣời này sang ngƣời

khác, tạo nên một Thế Giới tốt đẹp khơng có sự thiên vị, ích kỷ và nhỏ nhoi.
*Tự do: có thể bị hiểu lầm là một cái ô rộng lớn và khơng có giới hạn, tức là
cho phép “làm những gì tơi muốn, khi nào tơi muốn, với bất kì ai tôi muốn”. Tự do
thực sự đƣợc thực hành và trải nghiệm khi các thông số đƣợc xác định và đƣợc
hiểu rõ. Tất cả mọi ngƣời đều có quyền tự do. Trong sự tự do ấy, mỗi ngƣời có
bổn phận tôn trọng quyền lợi của những ngƣời khác. Tự do tinh thần là một kinh
nghiệm khi ta có những suy nghĩ tích cực về tất cả, kể cả về chính mình. Tự do
thuộc lĩnh vực của lý trí và tâm hồn. Tự do đầy đủ chỉ vận hành khi các quyền
đƣợc cân bằng với trách nhiệm, và sự chọn lựa đƣợc cân bằng với lƣơng tâm. Tự
do là sự trải nghiệm khi ta có những suy nghĩ tích cực đối với tất cả ngƣời khác, kể
cả với bản thân mình.
Tự do là một món quà quý giá. Chỉ có thể tự do thật sự khi các quyền lợi bình
quân với trách nhiệm. Có tự do thực sự khi mọi ngƣời có đƣợc quyền bình đẳng.
*Hạnh phúc là trạng thái bình an của tâm hồn khiến con ngƣời khơng có
những thay đổi đột ngột hay bạo lực. Khi trao hạnh phúc thì nhận đƣợc hạnh phúc.
Khi bạn hy vọng, đó là lúc hạnh phúc. Khi tơi u thƣơng sự bình an nội tâm và
hạnh phúc chợt đến ngay. Nói những lời tốt đẹp về mọi ngƣời và mang tính xây
dựng đem lại hạnh phúc nội tâm. Những hành động trong sáng và quên mình sẽ
đem đến hạnh phúc. Hạnh phúc lâu bền là trạng thái của sự hài lòng bên trong. Khi
hài lịng với chính mình, bạn sẽ cảm nhận đƣợc hạnh phúc.
1.2. Một số lí luận chung về kỹ năng sống
1.2.1. Kỹ năng sống
Là khả năng làm chủ bản thân của mỗi ngƣời, khả năng ứng xử phù hợp với
những ngƣời khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trƣớc các tình huống
của cuộc sống. Đó là khả năng chuyển đổi kiến thức (phải làm gì) và thái độ (ta
đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào, hay tin tưởng vào giá trị nào) thành hành động
(làm gì, và làm như thế nào).
Theo tổ chức Giáo dục, Khoa học và văn hoá Liên hiệp quốc (UNESCO),
KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục đó là:
- Học để biết (learn to know) gồm các kỹ năng tƣ duy nhƣ: tƣ duy phê

phán, tƣ duy sáng tạo, ra quyết định giải quyết vấn đề, nhận thức đƣợc hậu quả…;
- Học để làm (learn to do) gồm các kỹ năng thực hiện công việc và làm
nhiệm vụ nhƣ: kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm….;
9


- Học để cùng chung sống (learn to live toghether) gồm các kỹ năng xã hội
nhƣ giao tiếp, thƣơng lƣợng, tự khẳng định, hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện
sự cảm thông
- Học làm người (learn to be) gồm các kỹ năng cá nhân nhƣ ứng phó với
căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin…
1.2.2. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống
- Những thay đổi nhanh chóng trong xã hội và thay đổi tâm sinh lý của chính
bản thân trẻ chƣa thành niên đang có tác động lớn đối với các em; Những thay đổi
về mặt kinh tế xã hội cũng ảnh hƣởng đối với gia đình các em.
- Việc giáo dục KNS là hết sức quan trọng giúp các em: rèn hành vi có trách
nhiệm, ứng phó với sức ép trong cuộc sống, biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp,
ứng phó với thách thức trong cuộc sống. Trang bị cho học sinh những kiến thức,
giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học sinh những
hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực
trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hằng ngày. Tạo cơ hội thuận
lợi để học sinh thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình và phát triển tồn diện về
thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
1.2.3. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục kỹ năng sống đƣợc thực hiện trong gia đình, trong nhà trƣờng và
cộng đồng. Ngƣời tổ chức giáo dục kỹ năng sống có thể là bố mẹ, là thầy cô, là
bạn cùng học hay các thành viên cộng đồng. Trong quá trình giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh cần nắm một số nguyên tắc sau:
- Tương tác: Kỹ năng sống khơng thể đƣợc hình thành chỉ qua việc nghe
giảng và tự đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tƣơng tác với ngƣời

khác. Việc nghe giảng và tự đọc tài liệu chỉ giúp cho học sinh thay đổi nhận thức
về một vấn đề nào đó. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính tƣơng tác cao
trong nhà trƣờng tạo cơ hội quan trọng để giáo dục kỹ năng sống hiệu quả.
- Trải nghiệm: Kỹ năng sống chỉ đƣợc hình thành khi ngƣời học đƣợc trải
nghiệm qua các tình huống thực tế. Giáo viên và phụ huynh cần thiết kế và tổ chức
thực hiện các hoạt động trong và ngoài giờ học sao cho học sinh có cơ hội thể hiện
ý tƣởng cá nhân, tự trải nghiệm và biết phân tích kinh nghiệm sống của mình và
ngƣời khác.
- Tiến trình: Giáo dục kỹ năng sống khơng thể hình thành trong “ngày một,
ngày hai” mà địi hỏi phải có cả q trình: nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi
hành vi.
- Mục đích: Mục đích cao nhất của giáo dục kỹ năng sống là giúp ngƣời học
thay đổi hành vi theo hƣớng tích cực. Do đó, giáo viên cần kiên trì chờ đợi và tổ
chức các hoạt động liên tục để học sinh duy trì hành vi mới và có thói quen mới;
tạo động lực cho học sinh điều chỉnh hoặc thay đổi.
- Thời gian và môi trƣờng giáo dục: Giáo dục kỹ năng sống cần thực hiện ở
mọi nơi, mọi lúc và thực hiện càng sớm càng tốt đối với học sinh. Môi trƣờng giáo
dục đƣợc tổ chức nhằm tạo cơ hội cho học sinh áp dụng kiến thức và kỹ năng vào
các tình huống “thực” trong cuộc sống.
10


1.2.4. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
Tƣ duy sáng tạo; Ra quyết định; Giải quyết vấn đề; Kiên định; Quản lí thời
gian; Đảm nhận trách nhiệm; Đặt mục tiêu; Tìm kiếm và xử lí thơng tin; Tự nhận
thức; Xác định giá trị; Kiểm soát cảm xúc; Ứng phó với căng thẳng; Tìm kiếm sự
hỗ trợ, Thể hiện sự tự tin…
1.3. Mối quan hệ giữa giá trị sống và kỹ năng sống
* Giá trị sống là nền tảng để hình thành kỹ năng sống
Giá trị sống là nền tảng để hình thành kỹ năng sống. Do đó trƣớc khi hình

thành kỹ năng sống nào đó, ngƣời học cần cảm nhận rõ ràng về các giá trị sống và
sự lựa chọn của các cá nhân ấy đối với các giá trị.
Kỹ năng sống là công cụ và cách thể hiện giá trị sống. Thực chất kỹ năng
sống là các giá trị sống thể hiện bằng hành động và ngƣợc lại với các kỹ năng thể
hiện giá trị bằng hành động sẽ cho kết quả tích cực và nó lại củng cố các giá trị
Nếu con ngƣời khơng có nền tảng giá trị sống rõ ràng và vững chắc, dù cho
đƣợc học nhiều kỹ năng đến đâu, chúng ta sẽ không biết cách sử dụng nguồn tri
thức ấy sao cho hợp lý, mang lại lợi cho bản thân và cho xã hội. Khơng có nền tảng
giá trị, chúng ta sẽ không biết cách tôn trọng bản thân và ngƣời khác, không biết
cách hợp tác, không biết cách xây dựng và duy trì tình đồn kết trong mối quan hệ,
khơng biết cách thích ứng trƣớc những đổi thay, có khi cịn tỏ ra tham lam, cao
ngạo về kỹ năng mình có.
Các kỹ năng sống trọng yếu là các kỹ năng cá nhân hay xã hội giúp học sinh
truyền đạt những điều họ biết (Kiến thức), những gì các em suy nghĩ hay cảm nhận
(Thái độ) và những gì họ tin (Giá trị) trở thành khả năng thực tiễn về những gì cần
làm và làm nhƣ thế nào. Bằng việc nâng cao nhận thức và đƣa các thành tố trọng
yếu của kỹ năng sống vào cuộc sống của học sinh, điều này sẽ giúp các em nâng
cao năng lực để có đƣợc những lựa chọn lành mạnh hơn, có đƣợc sự kháng cự tốt
hơn với những áp lực tiêu cực và kích thích những thay đổi tích cực trong cuộc
sống của các em. Chính vì vậy, trƣớc khi hình thành những KNS nào đó, ngƣời
học cần cảm nhận rõ ràng về các giá trị sống và sự lựa chọn của các cá nhân ấy đối
với các giá trị sống.
* Kỹ năng sống là cơng cụ hình thành và thể hiện giá trị sống
Thực chất KNS là các giá trị thể hiện bằng hành động và ngƣợc lại với kỹ
năng thể hiện giá trị bằng hành động sẽ cho kết quả tích cực và nó lại củng cố các
giá trị. Để cảm nhận đƣợc sâu sắc các giá trị, ở ngƣời học cần phải phát triển
những kỹ năng nhất định. Thí dụ, để cảm nhận giá trị “bình yên”, ngƣời học phải
biết cách thƣ giãn, thả lỏng cơ thể, cách “theo dõi” sự biến chuyển của cơ thể dƣới
tác động của các kích thích từ mơi trƣờng. Chính vì thể, song song với giáo dục
giá trị, cần trang bị cho ngƣời học cách tiếp nhận và chuyển tải các giá trị ấy - đó

chính là KNS.
1.4. Vị trí, Vai trị giáo viên chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông
trong việc giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ
nhiệm ở trường trung học phổ thơng Nguyễn Trường Tộ - Hưng Ngun
a. Vị trí của công tác chủ nhiệm
GVCN là ngƣời chịu trách nhiệm về mọi mặt của lớp, là cầu nối giữa tập
thể lớp, các thành viên trong lớp với Hiệu trƣởng, với tập thể sƣ phạm nhà
trƣờng, với gia đình và với xã hội.
11


b. Vai trò của GVCN ở trường THPT trong việc giáo dục GTS và phát triển
kỹ năng sống cho HS lớp chủ nhiệm
GVCN lớp là lãnh đạo, tổ chức, quản lí, giáo dục tập thể lớp trên cơ sở tổ
chức các hoạt động giáo dục, các mối quan hệ giáo dục của HS theo mục tiêu giáo
dục nhân cách HS tồn diện trong tập thể phát triển và mơi trƣờng học tập thân
thiện.
- Từ đó, có thể thấy, cơng tác của GVCN gồm có hai hoạt động lớn: hoạt
động quản lí tập thể HS và hoạt động giáo dục HS. Với tƣ cách là nhà giáo dục,
công tác giáo dục HS của GVCN bao gồm những hoạt động sau: Phát triển tập thể
HS thành môi trƣờng lớp học thân thiện; Triển khai các nội dung giáo dục toàn
diện trong lớp chủ nhiệm; Tổ chức các hoạt động và giao lƣu tập thể; Giáo dục
GTS và giáo dục kĩ năng sống cho HS; Thực hiện giáo dục kỉ luật tích cực; Giải
quyết những tình huống bất ngờ; Tƣ vấn, tham vấn cho HS trong việc ra quyết
định giải quyết các vấn đề gặp phải trong cuộc sống.
Với vai trò, chức năng, nhiệm vụ quan trọng nhƣ vậy, đòi hỏi ngƣời GVCN
làm nhiệm vụ giáo dục HS thành những con ngƣời theo mong đợi của gia đình, xã
hội. Gia đình, nhà trƣờng, xã hội cùng có trách nhiệm giáo dục HS những GTS, để
các em vững vàng, tự tin, thành công trong cuộc sống, có khả năng ứng phó với
những cạm bẫy, tiêu cực trong xã hội. Vì vậy, GVCN đóng vai trò chủ đạo quyết

định đến chất lƣợng, hiệu quả giáo dục GTS và phát triển KNS cho HS của lớp
mình. Điều đó địi hỏi mỗi thầy cơ giáo, mỗi nhà trƣờng đều cần nhìn nhận lại vấn
đề giáo dục GTS và phát triển KNS cho HS và biết vận dụng hiệu quả tƣ tƣởng
học thường xuyên, học suốt đời nhằm tạo cho HS động cơ thƣờng xuyên, đúng đắn
trong việc chọn lọc và tiếp thu các giá trị để duy trì và phát huy trong cuộc sống
hằng ngày
1.5. Một số phương pháp tích cực để giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ
năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm
Làm thế nào để dạy về các giá trị? Làm thế nào để khuyến khích HS khám
phá, tìm hiểu và phát triển các giá trị cũng nhƣ những kĩ năng sống, thái độ sống,
nhằm giúp họ phát huy hết tiềm năng sẵn có của mình? Và làm thế nào để HS biết
mình có thể tạo nên sự khác biệt trên thế giới này và cảm thấy bản thân có đủ khả
năng tạo dựng một thế giới tốt đẹp hơn? Những câu hỏi đó chứng tỏ rằng giáo dục
GTS cần trải qua một q trình vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật
cao. Chương trình giáo dục Giá trị sống (LVEP) của UNESCO đã đƣa ra khung lí
thuyết phƣơng pháp giáo dục GTS nhƣ sau:
- Bước một, xây dựng bầu khơng khí dựa trên nền tảng các giá trị để tất
cả mọi người đều cảm nhận được tình yêu thương, thấy mình có giá trị,
được tơn trọng và an toàn.
- Bước hai, thấu hiểu các yếu tố hỗ trợ khám phá các giá trị. Mỗi hoạt
động GTS bắt đầu với ba yếu tố hỗ trợ khám phá các giá trị bao gồm: tiếp nhận
thông tin, suy ngẫm, và khám phá các giá trị qua thực tế cuộc sống. Cụ thể là:
12


+ Tiếp nhận thông tin: Đây là cách dạy về giá trị theo kiểu truyền thống.
Sách vở, kể chuyện, các nguồn thơng tin có thể trở thành trợ thủ đắc lực trong việc
khám phá các giá trị.
+ Suy ngẫm: Các hoạt động tƣởng tƣợng và suy ngẫm đòi hỏi học viên phải
đƣa ra những ý tƣởng của riêng mình.

+ Khám phá các giá trị qua thực tế cuộc sống: Giáo viên cần nắm vững rằng
HS là lứa tuổi rất ham tìm tịi, hiểu biết những gì đang diễn ra quanh mình, vì thế
hãy tìm những lĩnh vực mà HS quan tâm, nhƣ AIDS, nghèo đói, bạo lực, ma túy,
tham nhũng, tình trạng ơ nhiễm tại địa phƣơng… Những lĩnh vực này sẽ gợi mở
chủ đề thảo luận rất thực tế, thiết thực về tác động của giá trị và phản giá trị, cũng
nhƣ hành động của chúng ta tạo nên sự khác biệt nhƣ thế nào.
- Bước ba, tổ chức thảo luận: Việc tạo một không gian thảo luận cởi mở,
tôn trọng lẫn nhau là điều rất quan trọng và cần thiết. Một không gian nhƣ vậy
giúp việc chia sẻ trở nên dễ dàng và thoải mái hơn. Việc bày tỏ những cảm giác,
cảm nhận sau mỗi câu hỏi có thể làm sáng tỏ quan điểm cá nhân và tìm đƣợc sự
đồng cảm hơn. Thảo luận trong một môi trƣờng mang tính hỗ trợ có thể giúp hàn
gắn, chữa lành tổn thƣơng rất hiệu quả.
Q trình thảo luận cịn có thể giúp cho điều tiêu cực đƣợc chấp nhận và từ
đó tạo bầu khơng khí cởi mở để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến những tiêu cực này.
Khi tất cả đƣợc thực hiện với sự tôn trọng chân thành, HS sẽ dần đƣợc tháo bỏ
đƣợc hàng rào phòng thủ và khơng cịn biện minh cho tính tiêu cực của mình. Một
khi những giá trị tích cực đƣợc khám phá, các em sẽ cảm thấy bản thân mình có
giá trị, dần dần thấy tự do và có ý chí mạnh mẽ để hành động khác đi.
- Bước bốn, khám phá các ý tưởng: Tiếp theo sau các cuộc thảo luận là hoạt
động tự suy ngẫm hoặc lên kế hoạch cho nhóm về những hoạt động nghệ thuật,
viết nhật kí, hoặc kịch… Những cuộc thảo luận khác sẽ giúp hình thành bản đồ tƣ
duy các giá trị và phản giá trị để xem xét tác động của giá trị và phản giá trị đối với
bản thân, mối quan hệ và xã hội. Các hoạt động giá trị có thể khơi dậy niềm thích
thú thật sự ở ngƣời học, cổ vũ cho quá trình học thật và thúc đẩy chuyển hóa động
cơ thành hành động cụ thể. Bƣớc này giúp giáo viên hiểu và hỗ trợ HS.
- Bước năm, đưa các giá trị vào cuộc sống: Thầy cô giáo hƣớng dẫn HS
ứng dụng các hành vi dựa trên nền tảng giá trị với gia đình, xã hội, mơi trƣờng.
Chính những việc cảm thấy bản thân có khả năng tạo nên sự khác biệt sẽ xây dựng
lòng tự tin và cam kết sống với các giá trị.
Dựa trên khung lí thuyết này nhà trƣờng và giáo viên có thể áp dụng một

cách linh hoạt và sáng tạo phù hợp với đối tƣợng giáo dục, mơi trƣờng giáo dục
của lớp mình, trƣờng mình.
*Một số phương pháp /kỹ thuật dạy học tích cực được vận dụng trong
giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh
13


Hiện nay, có rất nhiều phƣơng pháp/ kĩ thuật dạy học tích cực mà những nhà
nghiên cứu giáo dục đã đƣa ra nhằm dạy học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức tốt
mà còn phát triển năng lực, kỹ năng cho học sinh. Có thể sử dụng vào tất cả các
chủ đề về giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở cấp
trung học nhƣ:
- Phƣơng pháp thảo luận nhóm
- Phƣơng pháp nêu gƣơng
- Phƣơng pháp kể chuyện
- Phƣơng pháp trò chơi học tập
- Phƣơng pháp trải nghiệm/thực hành
- Kỹ thuật chia sẻ nhóm đơi
- Kỹ thuật KWL
- Kỹ thuật 3-2-1.
1.6. Tầm quan trọng của việc sử dụng đa dạng phương pháp dạy học để
giáo giá trị sống và phát triển kỹ năng sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở
trường trung học phổ thông
Nhà trƣờng trong bối cảnh hiện nay không chỉ là một tổ chức giáo dục đơn
thuần. Mục tiêu cao nhất của nhà trƣờng là hình thành nhân cách và nhân lực, phục
vụ cho sự phát triển cộng đồng.Với ý nghĩa và tầm quan trọng nêu trên, bên cạnh
việc thực hiện chức năng dạy học, ngƣời giáo viên còn đảm nhận chức năng giáo
dục học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp. GVCN là nhân vật trung tâm, là
linh hồn của lớp, tập hợp và đoàn kết từng HS trong tập thể. GVCN thay mặt Hiệu
trƣởng quản lí một lớp nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục, góp phần nâng cao

chất lƣợng hoạt động của một lớp. Để hoạt động này mang lại hiệu quả cao, ngoài
sự nỗ lực của GVCN cần có sự quản lí cơng tác chủ nhiệm.
Giáo dục GTS và phát triển KNS cho học sinh là một trong những nhu cầu tất
yếu của nhà trƣờng trong thời kỳ hiện nay, thời kỳ hội nhập và phát triển, thời kỳ mà
toàn thể cán bộ giáo viên và các em học sinh đang nỗ lực phấn đấu để xây dựng
thƣơng hiệu của nhà trƣờng trong toàn ngành và trong xã hội, tiếp tục xây dựng niềM
tin của phụ huynh, lãnh đạo các cấp với nhà trƣờng. Đáp ứng đƣợc mục tiêu giáo dục
và phát triển toàn diện cho học sinh tồn trƣờng nói riêng và thế hệ trẻ Việt Nam nói
chung: Với 5 tiêu chí hành động của thanh niên “Bản lĩnh - vững vàng; thanh lịch văn minh; tri thức - phong phú; sức khỏe- dồi dào và kỹ năng
- thành thạo”.
Ngày nay, với quan điểm phải giáo dục cho các thế hệ học sinh cả kỹ năng
sống (tài) và giá trị sống (đức), chúng ta mới nhận thức rõ ràng hơn mối quan hệ giữa
tài và đức, trong đó cái đức đƣợc đề cao. Vì vậy, giáo dục GTS và phát triển KNS sẽ
giúp các em khám phá những phẩm chất tốt đẹp vốn có của bản thân và hồn thiện nó,
đồng thời khám phá những nét đẹp trong tính cách của những ngƣời xung quanh và
giá trị của thiên nhiên, của môi trƣờng sống; giúp các em biết suy nghĩ tích cực, tự
xây dựng cho mình một nền tảng vững chắc về nhân cách để các em có thể vƣơn lên
trong cuộc sống, ngay cả trong những hồn cảnh khó khăn, trắc trở.
14


Học tập Giá trị sống để các em biết cách tôn trọng bản thân và ngƣời khác,
biết cách hợp tác, xây dựng và duy trì tình đồn kết, thích ứng trƣớc những đổi
thay của cuộc sống; giúp các em biết tạo lập cuộc sống hạnh phúc cho bản thân và
góp phần xây dựng xã hội tốt đẹp hơn. Từ đó, thấy cuộc sống của mình mang
nhiều ý nghĩa.
Học tập Giá trị sống làm nền tảng cho kĩ năng sống, để các em biết cách sử
dụng những kĩ năng sống mang lại lợi ích cho bản thân trong sự hài hồ với lợi ích
của gia đình và xã hội.
Đặc biệt khi trong mỗi các em có đƣợc những “Đức tâm” thì đó là gốc rễ của

mọi vấn đề, nó là nơi khởi nguồn của một cuộc sống lành mạnh, lƣơng thiện, vui
tƣơi, biết hy sinh và biết cống hiến, biết tôn trọng những gì mình đang có và phấn đấu
vì những điều tốt đẹp trong tƣơng lai, biết sống vì mọi ngƣời và vì cộng đồng.
Giáo dục GTS và phát triển KNS cho các em học sinh trƣờng THPT còn là
một vấn đề hết sức quan trọng để từng bƣớc nâng cao chất lƣợng đạo đức, từ đó
thúc đẩy kết quả học tập của nhà trƣờng, đẩy mạnh hơn nữa sợi dây liên kết giữa
gia đình nhà trƣờng và xã hội, từng bƣớc thực hiện có chiều sâu phong trào “Xây
dựng trƣờng học thân thiện học sinh tích cực”; “Nhà trƣờng - văn hóa, nhà giáo mẫu mực, học sinh - thanh lịch” thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “học tập và
làm theo tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh”.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng nghiên cứu về giáo dục giá trị sống và phát triển kỹ năng
sống cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông
Giá trị sống, kỹ năng sống rất quan trọng đối với tất cả mọi ngƣời. Học sinh
là đối tƣợng rất cần thiết đƣợc giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống. Bởi đó là bài
học quan trọng giúp học sinh tự tin bƣớc vào cuộc sống trong tƣơng lai. Từ năm
học 2010 - 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quyết định đƣa kỹ năng sống vào
giảng dạy ở các trƣờng phổ thông. Hiện nay, mục tiêu nhiệm vụ giáo dục của nhà
trƣờng không đơn thuần là trang bị kiến thức văn hóa mà cịn kết hợp với gia đình,
xã hội giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp... cho học sinh. Trong
thực tế không phải ai cũng nhận đúng GTS và KNS. Vì vậy, học tập để nhận diện
đúng đâu là giá trị đích thực của cuộc sống và rèn luyện KNS cho học sinh là điều
cần thiết với tất cả mọi ngƣời. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế, xã hội hiện nay,
đa số các bậc phụ huynh còn mải lo mƣu sinh cho nên việc quan tâm đến việc học
của con em mình cịn nhiều hạn chế, phụ huynh chƣa chú trọng đúng mức về các
vấn đề học tập, đạo đức, lối sống và giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày của con
em mình, để từ đó đã dần hình thành nên thói chây lƣời, ỉ lại, ham chơi, khơng chú
trọng việc học, kết quả học tập bị giảm sút, không vâng lời, không lễ phép với
ngƣời lớn tuổi, sống cẩu thả, ăn nói cộc cằn, thơ lỗ, gây mất đồn kết với bạn…
gây nhiều khó khăn trong cơng tác chủ nhiệm, làm ảnh hƣởng không nhỏ đến việc
giáo dục và uy tín của nhà trƣờng.

15



×