Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Skkn giải pháp nhằm nâng cao ý thức tự học, hợp tác của học sinh lớp chủ nhiệm thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.11 MB, 42 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................ 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
5. Đóng góp của sang kiến .................................................................................... 3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................... 4
1.1. Những khái niệm liên quan đến đề tài ......................................................... 4
1.2. Vai trò tự học, hợp tác của học sinh ............................................................. 4
1.3. Nguyên nhân dẫn đến vấn đề chƣa tự học, hợp tác của học sinh .............. 6
2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề cần nghiên cứu .................................................... 6
2.1. Tình trạng cơng tác chủ nhiệm lớp hiện nay .............................................. 6
2.2. Thực trạng học sinh hiện nay ........................................................................ 7
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng .......................................................................... 8
3. Mô tả các giải pháp của sáng kiến ................................................................... 9
3.1. Biện pháp 1. Lập kế hoạch học tập cụ thể, chi tiết ..................................... 9
3.2. Biện pháp 2: Xây dựng tinh thần hợp tác hình thành đơi bạn và
nhóm bạn học tập cùng tiến ................................................................................. 12
3.3. Biện pháp 3: Thực hiện chuyên đề “chia sẻ những phƣơng pháp học 1
tập hiệu quả ............................................................................................................ 15
3.4. Biện pháp 4: Xây dựng học tập trải nghiệm cho học sinh ......................... 17
3.5. Biện pháp 5: Hãy đặt niểm tin vào học trị, ln động viên, khích
lệ các em phát triển trong khả năng của mình ................................................... 24
3.6. Biện pháp 6: Hoạt động kết hợp giữa các lực lƣợng ................................... 25
3.6.1. Phối hợp với gia đình học sinh ................................................................... 25
3.6.2. Phối hợp với ban giám hiệu nhà trƣờng ................................................... 26
3.6.3. Phối hợp với giáo viên bộ môn .................................................................. 27
3.6.4. Động viên, khích lệ kịp thời với các hình thức linh hoạt ......................... 28
4. Kiểm nghiệm ...................................................................................................... 29




4.1. Với học sinh.............................................................................................................................................29
4.2. Đối với giáo viên...................................................................................................................................30
4.3. Đối với cha mẹ học sinh và giáo viên bộ môn.................................................................30
4.4. Kết quả thông qua những con số, số liệu cụ thể...........................................................30
4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất...........................32
5.1. Mục đích khảo sát...............................................................................................................................32
5.2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát......................................................................................32
5.2.1. Nội dung khảo sát...........................................................................................................................32
5.2.2. Phƣơng pháp khảo sát và thang đánh giá....................................................................32
5.3. Đối tƣợng khảo sát............................................................................................................................34
5.4. Kết quả khảo sát..................................................................................................................................34
5.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất.............................................................................34
5.4.2 Tính khả thi của các giải pháp đề xuất.............................................................................35
PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận..........................................................................................................................................................38
2. Kiến nghị........................................................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
Leibniz đã từng nói: “Ai làm chủ giáo dục có thể thay đổi cả thế giới”. Đối
với tất cả các quốc gia trên thế giới, giáo dục luôn giữ một vị thế vơ cùng quan
trọng, nó có thể quyết định hưng thịnh, tồn vong của quốc gia ấy. Giáo dục có ảnh
hưởng quyết định tới sự phát triển hình thành nhân cách, lối sống, năng lực của
con người. Bác Hồ - vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc ta đã từng nói: “Hiền dữ đâu
phải là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên”. Để việc giáo dục con người
thực sự có hiệu quả, ta cần sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục

như: Gia đình, nhà trường, xã hội và bản thân cá nhân học sinh. Trong các yếu tố
ấy thì giáo dục từ phía nhà trường có vai trị đặc biệt quan trọng. Và người giáo
viên chủ nhiệm lớp được coi là linh hồn của lớp học, là người chi phối và quyết
định một phần không nhỏ kết quả giáo dục học sinh.
“Cuộc đời là một dịng sơng, kẻ nào khơng chịu học bơi sẽ bị nhấn chìm”.
Đúng vậy! Khơng học đồng nghĩa với việc bạn sớm chết chìm giữa biển đời mênh
mơng và tụt hậu so với thời đại. Mỗi người trong chúng ta đều có một cách học
riêng nhưng học thế nào? Phương pháp ra sao thì đó là một điều vô cùng quan
trọng. Để học tốt trước hết phải biết cách tự học và có phương pháp tự học hiệu
quả. Như Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã từng nói “Trong các cách học phải lấy
tự học làm nịng cốt”.
Vậy tự học là gì? Liệu chúng ta đã hiểu rõ điều đó hay chưa? Tự học có thể
hiểu đơn giản là khi mà bạn muốn học một chủ đề hay nhiều chủ đề nào đó mà
khơng có sự hướng dẫn chỉ bảo chính thống nào cả, chúng ta sẽ cùng lúc là học
sinh và cũng là thầy giáo. Bạn sẽ tự đọc, tự nghiên cứu tài liệu, tự tư duy, bạn sẽ
luôn chủ động, lấy bản thân làm trung tâm. Thực tiễn cho thấy tự học, hợp tác là
hoạt động tất yếu gắn liền với quá trình học tập. Do đó, nâng cao năng lực tự học,
hợp tác cho học sinh là một việc làm cần thiết và quan trọng của các nhà trường.
Trên thực tế, để hình thành kỹ năng sống cho các em thì quá trình tự học và hợp
tác sẽ được thể hiện ở rất nhiều phương diện trong cuộc sống. Những kĩ năng đó
1


không chỉ được rèn luyện trong nhà trường mà phải gắn giữa lý thuyết và thực tiễn
để các em hình thành cho bản thân biết cách tự giải quyết được những tình huống
trong cuộc sống.
Khi tham gia cơng tác chủ nhiệm lớp, bản thân chúng tôi luôn xây dựng nền
tảng quan điểm giáo dục của mình đó là: “Khơng có học sinh yếu, khơng có học
sinh lười mà chỉ có những học sinh chưa nhìn nhận ra vai trị của việc học, chưa
biết điều chỉnh cảm xúc của bản thân”. Vì vậy, khi tham gia cơng tác chủ nhiệm

lớp, đối diện với đối tượng học sinh, chúng tôi luôn trăn trở tìm ra phương pháp
giáo dục các em sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Và để các em thực sự trở thành
nhân tố tốt, là mầm non, tương lai của đất nước. Xuất phát từ vai trò là giáo viên
chủ nhiệm trên cơ sở sâu sát nắm bắt năng lực và khả năng tiếp thu kiến thức của
đối tượng học sinh lớp mình trong suốt những năm qua, chúng tôi xin được chia sẻ
kinh nghiệm của bản thân thông qua giải pháp: “Giải pháp nhằm nâng cao ý thức
tự học, hợp tác của học sinh lớp chủ nhiệm”. Với mong muốn góp phần xây
dựng các biện pháp nâng cao chất lượng học tập của học sinh lớp chủ nhiệm nói
riêng và của học sinh trong nhà trường nói chung đóng góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu:
- Nghiên cứu lí luận và tìm hiểu thực trạng về tính tự học và hợp tác của học
sinh lớp 11A4 trường Hermann Gmeiner Vinh từ đó đề xuất biện pháp nâng cao
tích cực “Giải pháp nhằm nâng cao ý thức tự học, hợp tác của học sinh lớp chủ
nhiệm”.
- Tạo cho các em học sinh có những kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tham gia, hợp
tác và chia sẻ, tổ chức hoạt động nhóm, kĩ năng lực tự học, kĩ năng đánh giá, năng
lực giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo, năng lực thẩm mỹ....
- Bồi dưỡng tâm hồn, nhân cách, giúp các em biết yêu thương con người, hợp
tác và chia sẻ cùng nhau. Có lối sống tích cực, ln tự hào về vẻ đẹp văn hóa dân
tộc và khơi gợi lại tinh thần tự lực, đoàn kết của dân tộc.
2


- Phát triển nghiệp vụ cho giáo viên chủ nhiệm: Ln tìm tịi, sáng tạo vận
dụng linh hoạt các hình thức phù hợp để nâng cao tính tích cực cho học sinh.
2.2. Nhiệm vụ
- Khái quát cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động tự học của học sinh.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học

của học sinh các trường THPT Hermann Gmeiner Vinh.
- Đề xuất các biện pháp tự học, hợp tác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự
học của học sinh các trường THPT Hermann Gmeiner Vinh.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Với biện pháp này, chúng tôi lựa chọn đối tượng là học sinh lớp 11A4
trường Hermann Gmeiner Vinh chủ yếu xoay quanh việc rèn năng lực tự học và
hợp tác cho các em trong mọi hoạt động nhằm giúp các em tham gia vào các hoạt
động có hiệu quả. Thời gian bắt đầu nghiên cứu năm học 2022-2023 và áp dụng
cho các năm học 2023-2024
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp quan sát, gặp gỡ, trao đổi, hỏi ý kiến các đồng nghiêp.
- Phương pháp thống kê
5. Tính mới của đề tài
- Tích hợp giáo dục tinh thần tự học, giáo dục kĩ năng sống qua các mơn học,
tiết học có liên quan. Kết hợp chặt chẽ với các giáo viên chủ nhiệm khác để xây
dựng kế hoạch giáo dục toàn diện.
- Khơi nguồn đam mê học tập trong học sinh, xây dựng cho các e các hứng
thú trong học tập.
- Hãy xây dựng một tập thể lớp hạnh phúc, biết quan tâm, sẻ chia, lắng nghe,
thấu hiểu. Hướng dẫn học sinh thực cách tự học hiểu quả.

3


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận của vấn đề.
1.1. Những khái niệm liên quan đến đề tài
“Học học nữa học mãi” đó là một q trình lâu dài khơng ngừng nghỉ. Do
đó để có được kiến thức thì học sinh cần trang bị cho mình tinh thần học và tự

học. Nhà tâm lí học N.A.Rubakin xem q trình tự tìm lấy kiến thức có nghĩa là
tự học. Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, lịch s trong thực
tiễn hoạt động cá nhân bằng cách thiết lập các mối quan hệ cải tiến kinh nghiệm
ban đầu, đối chiếu với các mô hình phản ánh hồn cảnh thực tại, biến tri thức của
loài người thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng, kỹ xảo của chủ thể. Theo
Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức: “Tự học là một hình thức nhận thức của cá nhân,
nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kĩ năng do chính người học tự tiến hành ở
trên lớp hoặc ở ngồi lớp, theo hoặc khơng theo chương trình và sách giáo khoa
đã được qui định”.
Tự học thể hiện bằng cách tự đọc tài liệu giáo khoa, sách báo các loại,
nghe radio, truyền hình, nghe nói chuyện, báo cáo, tham quan bảo tàng, triển lãm,
xem phim, kịch, giao tiếp với những người có học, với các chuyên gia và những
người hoạt động thực tiễn trong các lĩnh vực khác nhau. Người tự học phải biết
cách lựa chọn tài liệu, tìm ra những điểm chính, điểm quan trọng trong các tài liệu
đã đọc, đã nghe, phải biết cách ghi ch p những điều cần thiết, biết viết tóm tắt và
làm đề cương, biết cách tra cứu từ điển và sách tham khảo, biết cách làm việc trong
thư viện, tự học địi hỏi phải có tính độc lập, tự chủ, tự giác và kiên trì cao.
Tự học là một giải pháp khoa học giúp giải quyết mâu thuẫn giữa khối
lượng kiến thức đồ sộ với quỹ thời gian không nhiều khi học ở nhà trường. Tự học
giúp tạo ra tri thức bền vững cho mỗi người bởi lẽ nó là kết quả của sự hứng thú,
sự tìm tịi, nghiên cứu và lựa chọn.
1.2. Vai trò tự học, hợp tác của học sinh
Nhận thấy dạy học là con đường giáo dục cơ bản nhất để thực hiện mục đích của
q trình giáo dục tổng thể, trong đó tự học là phương thức cơ bản để người học có
được những hệ thống tri thức phong phú và thiết thực. Ngày nay, sự sáng 4


tạo mới tri thức đòi hỏi mỗi một con người phải tự học, tự đào tạo và có năng lực
tự học sáng tạo. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện

thành nếp tư duy, sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp
tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời
gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”. Trong luật giáo dục năm 2009 đã xác
định: “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư
duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng
thực hành, lịng say mê học tập và ý chí vươn lên. Để phát triển được năng lực của
học sinh thì năng lực học theo nhóm hay cịn gọi là năng lực hợp tác cũng rất quan
trọng bởi nó giúp học sinh học tập hiệu quả để qua đó rèn cho mình khả năng hợp
tác, bồi dưỡng, phát triển tư duy, nâng cao trình độ tri thức . Hợp tác chỉ đạt hiệu
suất cao khi nó được thực hiện trên cơ sở có sự chuẩn bị chu đáo cả về mặt nội
dung lẫn phương pháp tổ chức của mọi thành viên.
Có phương pháp tự học tốt sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn. Khi học
sinh biết cách tự học, họ sẽ có ý thức và xây dựng thời gian tự học, tự nghiên
cứu giáo trình, tài liệu, gắn lí thuyết với thực hành, phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
Tự học của học sinh trung học phổ thơng cịn có vai trị quan trọng đối với
u cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường
phổ thông. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa người học sẽ
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học trong việc lĩnh
hội tri thức khoa học. Vì vậy, tự học chính là con đường phát triển phù hợp với quy
luật tiến hóa của nhân loại và là biện pháp sư phạm đúng đắn cần được phát huy ở
các trường phổ thông.
Theo phương châm học suốt đời thì việc “tự học” lại càng có nghĩa đặc biệt
đối với học sinh trung học phổ thơng. Vì nếu khơng có khả năng và phương pháp
tự học, tự nghiên cứu thì khi lên đến các bậc học cao hơn như cao đ ng, đại học,
sau đại học, học sinh sẽ khó thích ứng do đó khó có thể thu được một kết quả học
tập và nghiên cứu tốt. Hơn thế nữa, nếu khơng có khả năng tự học thì chúng ta
5



không thể đáp ứng được phương châm “Học suốt đời” mà Hội đồng quốc tế về
giáo dục đã đề ra vào tháng 4 năm 1996.
1.3. Nguyên nhân dẫn đến vấn đề chƣa tự học, hợp tác của học sinh
Đối với các em học sinh chưa tự giác trong học tập, có rất nhiều nguyên
nhân từ chủ quan tới khách quan. Điểm quan trọng khi tham gia công tác chủ
nhiệm lớp đó là: Giáo viên chủ nhiệm cần nắm bắt nguyên nhân cụ thể dẫn đến
tình trạng học sinh khơng tự học hợp tác để xây dựng kế hoạch, phương án giáo
dục các em học sinh này. Qua tìm hiểu các thầy cô giảng dạy của lớp trong thời
gian đầu, đa số các em đều có ý thức trong học tập, khả năng nhận thức tương đối
tốt. Tuy nhiên vẫn còn một số những tồn tại mà nguyên nhân dẫn đến là:
- Học lệch các môn, nhiều em tiếp thu bài các mơn tự nhiên (Tốn, Lý, Hóa,
Sinh, Anh) tư duy còn chậm, kết quả chưa cao.
- Một số học sinh rất trầm, sống thu mình, khép kín (gần như khơng tương tác
với thầy cô, bạn bè), giáo viên phải gọi đến thì mới trả lời.
- Khả năng nhận thức của học sinh trong lớp còn lệch nhau nhiều
- Các em chưa biết cách tự học, chưa có kĩ năng, thao tác tìm kiếm thơng tin,
nội dung học tập. Đứng trước những cám dỗ của mạng xã hội chưa có lập trường
vững vàng, thường bị lơi cuốn hơn là tìm nội dung học tập.
- Các em chưa được tạo môi trường trao đổi với nhau trong học tập ở lớp học,
chưa biết giúp đỡ nhau cùng cố gắng phấn đấu vươn lên
2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
2.1. Tình trạng cơng tác chủ nhiệm lớp hiện nay.
- Thứ nhất: Công tác chủ nhiệm lớp là công tác kiêm nhiệm, khơng có giáo
viên chun chủ nhiệm. Các giáo viên làm nhiệm vụ chủ nhiệm chưa có sự đầu
tư, chuyên môn trong công tác chủ nhiệm chưa thực sự vững vàng.
- Thứ 2: Giáo viên chủ nhiệm lớp có thêm rất nhiều nhiệm vụ liên quan tới
sự phối kết hợp, hỗ trợ các công tác khác trong nhà trường nên thời gian dành
cho lớp chủ nhiệm chưa nhiều.
6



- Thứ 3: Mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm với các thành viên trong lớp
học thường rơi vào trạng thái căng th ng, thiếu tâm lý, có khoảng cách nên hiệu
quả giáo dục chưa cao.
2.2. Thực trạng học sinh hiện nay
Trong những năm công tác tại trường, chúng tơi nhận thấy đa số học sinh
trường nói chung và học sinh lớp chúng tơi chủ nhiệm nói riêng đều có những hạn
chế sau:
- Mục đích, động cơ học tập chưa rõ ràng. Chất lượng học tập của nhiều em
còn chưa được cao, mức trung bình chiếm nhiều thậm chí cịn có học sinh yếu, thi
lại. Thói quen thụ động trong quá trình học tập, quen nghe, ghi, chép, nhớ và tái
hiện lại những gì giáo viên nói. Chưa hình thành kĩ năng, phương pháp tự học vì
vậy kiến thức của hầu hết học sinh tỏ ra hẫng hụt ngay từ đầu năm học, không nắm
được các kiến thức đã học một cách có hệ thống và khoa học.
- Điều đáng suy nghĩ hơn nữa là các em hầu như khơng vận dụng được kiến
thức vào những tình huống của thực tiễn cuộc sống. Giai đoạn chuẩn bị hoạt động
tự học (lập kế hoạch, xác định mục đích nhiệm vụ tự học, tiến trình và thời gian
cho hoạt động tự học) đa số học sinh đều không thực hiện được. Có một số em
(con số này khơng nhiều) cũng có thức tự học. Tuy nhiên, tinh thần đó chưa mang
tính tự giác, thường xuyên.
- Đôi khi tự học mới chỉ dừng lại ở tính “ngẫu hứng”, nhất thời, khơng khoa
học và quyết liệt.
- Một số học sinh chưa thực sự nghiêm túc trong giờ tự học. Trong một ngày,
các em có tới một đến hai buổi tự học (thời gian từ 2 – 4 tiếng), nhưng vẫn còn
hiện tượng các học không làm bài tập về nhà, không thuộc bài cũ, không chuẩn bị
bài trước khi đến lớp Bởi lẽ, có nhiều học lấy thời gian tự học để nghịch điện thoại,
chơi game, lướt các trạng mạng xã hội, hay chỉ đơn giản là ngồi nói chuyện, ngủ
cho hết giờ rồi về, ... mà khơng biết bản thân đang phí phạm thời gian.

7



- Đa số học sinh chưa biết và cũng chưa có thức chủ động tìm kiếm kiến thức
mới. Giáo viên dạy tới đâu, học sinh học tới đó, giáo viên dạy điều gì thì học sinh
làm điều ấy. Một số bạn học theo lối thực dụng: Những phần nào giáo viên cho thi
liên quan đến điểm số thì mới đầu tư học tập. Khả năng ứng dụng và áp dụng kiến
thức của nhiều bạn chưa sâu. Kiến thức ở trên lớp dường như tách rời thực tế.
Chưa thấy được kiến thức sách vở là bắt nguồn từ cuộc sống và mục đích cuối
cùng của chúng là sẽ trở lại phục vụ cuộc sống.
- Đối với học sinh nhiều vấn đề khoa học trở nên trừu tượng, mơ hồ chúng
tồn tại chơi vơi dường như khơng có đất sống. Muốn tìm được mảnh đất sống thực
sự cho chúng khơng gì hơn là phải đầu tư tự nghiên cứu tự học. Nhưng nguyên
nhân chủ yếu vẫn là xuất phát từ sự lười biếng, ỷ lại, mải mê vào các trò chơi điện
t , làm việc riêng, không những ảnh hưởng đến thành tích học tập của bản thân mà
cịn ảnh hưởng đến người khác...
- Cùng với đó là cách quản lí lớp của một số cán bộ lớp chưa thực sự hiệu
quả. Nhắc nhở nhưng các bạn không nghe, chống đối. Người bị nhắc nhở thì sẽ có
thái độ khơng hợp tác, không s a đổi lại bản thân đổ ngược lỗi cho cán bộ lớp.
Khơng những vậy cũng có nhiều cán bộ lớp không nhắc nhở lớp, để lớp mất trật tự,
làm ảnh hưởng tới các bạn khác và các lớp khác.Từ những đặc điểm nêu trên dẫn
đến một hậu quả nghiêm trọng là khả năng tự nghiên cứu bài học của đa số các bạn
học sinh còn yếu k m. Điều này đồng thời dẫn đến một hệ lụy sau cùng là sau khi
ra trường, khả năng phát hiện vấn đề.
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng.
Khảo sát thực trạng về vấn đề tự học cho học sinh: Sau đây là một số những
điều tra đầu cấp. Đối tượng lựa chọn là lớp 11A4
* Đối với HS về việc lập kế hoạch tập cho bản thân: Thời gian biểu, phương
pháp học lớp 11A4

8




số

Đã lập

Đọc bài

Sau bài thống
kê được những

thời gian

mới trước

kiến thức đã

biểu

khi đến lớp

hiểu và kiến

HS

Trao đổi với

Học thật thuộc
bài cũ, làm bài

tập những bài

bạn bè

thầy cô cho

thức chưa hiểu
46

6=13%

15=32,6%

5=10,9%

(nếu làm được)
12=26,1%

8=17,4 %

3. Mô tả các giải pháp của sáng kiến.
3.1. Biện pháp 1. Lập kế hoạch học tập cụ thể, chi tiết
Kế hoạch học tập là một lịch trình có tổ chức phác thảo thời gian và mục
tiêu học tập. Tương tự như lịch trình đi làm hoặc đi học, học sinh nên xây dựng
cho mình lịch trình dành riêng cho việc học mỗi tuần. Lịch trình này nên gồm có
ngày của các câu hỏi, bài kiểm tra và kỳ thi; cũng như thời hạn cho các bài tập giáo
viên giáo nhiệm vụ ở nhà.
Vì vậy khi xây dựng kế hoạch giáo dục cho học sinh này, giáo viên cần
chú ý:
- Thứ nhất: Kế hoạch cần được xây dựng dựa trên nguyên nhân, cần phù hợp

với từng đối tượng học sinh (Nắm được nguyên nhân khiến học sinh không tự học,
hợp tác. Khi xây dựng cần lưu ý tới việc phát huy được điểm mạnh, hạn chế yếu
của từng học sinh).
- Thứ hai: Xác định mục tiêu cần đạt trong từng giai đoạn và cần điều
chỉnh linh hoạt mục tiêu theo đối tượng, theo thời gian.
- Thứ ba: Xây dựng kế hoạch phối hợp giữa các lực lượng giáo dục như gia
đình, nhà trường, xã hội. Khơng đơn phương độc mã trên con đường giáo dục
học sinh.
- Thứ tư: kế hoạch cần đảm bảo nguyên tắc giáo dục bằng tình yêu
thương, giáo dục kỷ luật tích cực đối với học sinh.
9


GVCN kiểm tra kế hoạch học tập của học sinh, kế hoạch học tập lớp 11A4

10


Kế hoạch học tập cụ thể, chi tiết của Khánh Huyền lớp 11A4
11


- Có phương pháp học phù hợp. Với những mơn tự nhiên, khi ơn lại bài, các
bạn có thể vẽ sơ đồ cây ghi lại những ý chính và các cơng thức cần nhớ hay vận
dụng. Thường thì với các môn tự nhiên, các bạn bị hổng kiến thức gốc rất nhiều,
dẫn đến các bạn thấy khó và chán nản. Nhưng mất gốc mình phải tự mình ơn lại,
hỏi thêm bạn bè nhớ ghi lại kiến thức đó vào một cuốn sổ tay. Cứ như vậy sau một
thời gian các bạn sẽ tích lũy được một lượng kiến thức quan trọng. Và biết đâu dần
rồi bạn lại yêu môn học mà bạn cho là khó đó. Với các mơn xã hội, chúng ta hãy
ghi ý chính ra nháp, khi đã nắm hết ý chính rồi có thể triển khai các ý theo ý các

thầy cô đã diễn giải.
- Cán bộ lớp cũng có vai trị quan trọng. Cán bộ lớp trước hết cần gương mẫu,
trách nhiệm, nhiệt tình và có uy tín với các bạn trong lớp thì mới có thể là tấm
gương nhắc nhở các bạn cùng học tập, cùng tiến bộ. Nếu gặp những trường hợp
không thể x l được, các bạn hãy báo cáo GVCN.
3.2. Biện pháp 2: Xây dựng tinh thần hợp tác hình thành đơi bạn và
nhóm bạn học tập cùng tiến.
Mục tiêu lớn nhất của giáo dục đó là đào tạo ra những con người hạnh phúc.
Vì vậy việc xây dựng một mơi trường học tập biết sẻ chia, yêu thương, quan tâm.
lắng nghe là thực sự cần thiết - và đó là tập thể lớp học hạnh phúc - hạt nhân cơ
bản để xây dựng trường học hạnh phúc. Để xây dựng được môi trường lớp học
hạnh phúc, đầu tiên người giáo viên phải ln vui vẻ, tạo bầu khơng khí học tập
chan hịa, sơi nổi, mới lạ. Cần tạo ra những sân chơi bổ ích cho các em tham gia
học tập. Tập thể lớp học hạnh phúc là tập thể lớp mà các em học sinh biết giúp đỡ
nhau trong học tập với đơi bạn cùng tiến, nhóm bạn cùng phát triển. Tập thể lớp
hạnh phúc là tập thể lớp khơng có sự đố kị hay bạo lực học đường. Tuy nhiên, với
quan điểm giáo dục “mưa dầm thấm lâu”, giáo dục học sinh bằng xây dựng tinh
thần hỗ biết quan tâm, chia sẻ, hỗ trợ và yêu thương nhau chúng tôi đã đạt được
các kết quả như mong muốn.
- Xây dựng cán bộ mỗi môn học: Lựa chọn những học sinh có kết quả học tập
tốt nhất của bộ mơn đó để phụ trách chung (Hướng dẫn những thắc mắc của các
bạn khi gặp bài khó, gặp những vấn đề cịn chưa giải quyết được )

12


+ Huỳnh Thị Kim Ngân: Là học sinh có điểm cao mơn L và cũng là học sinh
có nhiều những ý kiến đóng góp trong phong trào học tập của lớp sẽ phụ trách mơn
Lý và chung tồn bộ hoạt động học tập của các nhóm .
+ Hồng Thị Kim Hồn: Phụ trách mơn Văn

+ Nguyễn Thị Thanh Bình: Phụ trách môn Tiếng Anh
+ Nguyễn Ngọc Anh: Phụ trách môn Sinh
Nhóm trưởng sẽ có trách nhiệm lựa chọn cho nhóm mình những bạn đam
mê, u thích bộ mơn thành tổ tư vấn.

Học tập thảo luận bài theo nhóm

HS: Khánh Huyền, Thúy Quỳnh đang chia sẽ với các bạn trong lớp môn Địa
13


- Tổ chức chun đề “Đơi bạn và nhóm bạn học tập cùng tiến” để đánh giá
được kết quả và cùng phát huy những tích cực của các nhóm và khắc phục những
tồn tại.
Ví dụ: Trong lớp học của tơi, có những học sinh thực sự học rất đuối. Có em
học đuối và có thái độ chán học, muốn quậy phá. Với những học sinh này, tôi
thường xếp cho các em ngồi cạnh các bạn học khá hơn. Nhưng trước khi xếp chỗ
ngồi, tôi chia sẻ với em học sinh đó về lý do vì sao tơi lại xếp 2 em ngồi cạnh nhau
và bày tỏ mong muốn em học sinh khá sẽ kèm cặp, giúp đỡ em học sinh cịn yếu
trong học tập. Tơi gọi riêng em học sinh yếu ra và bày tỏ sự tin tưởng đối với các
em. Và cứ như vây, các bạn học khá kèm bạn học đuối, các em ngày càng tiến bộ
vượt bậc.
Dưới đây là một số hình ảnh trong 15 phút đầu giờ, tranh thủ giờ giải lao
các em đều phát huy hiệu quả nhóm học tập:

HS: Thanh Bình chữa bài tập về nhà môn tiếng anh trong SH 15 phút đầu giờ

14



Nhóm bạn cùng tiến đang thảo luận và làm bài tập nhóm qua giấy A0
3.3. Biện pháp 3: Thực hiện chuyên đề “Chia sẻ những phƣơng pháp ôn
tập hiệu quả”
Để các em có được những phương pháp ơn tập hiệu quả nhất, ngoài những
phương pháp mỗi bản thân các em đang có, chúng tơi đã tổ chức chun đề “Chia
sẻ những phương pháp ơn tập hiệu quả” do chính các em xây dựng để các em phát
huy hết những năng lực của bản thân và được chia sẻ với nhau những kinh nghiệm
học tập của mình, cùng nhau tiến bộ. Trong chuyên đề điểm nổi bật nhất:
- Học sinh Huỳnh Thị Kim Ngân - một trong những lớp Phó học tập gương
mẫu, học sinh có kết quả học tập ln đứng đầu, cũng là học sinh có rất nhiều thời
gian tham gia hoạt động ngoại khóa của nhà trường. Em đã chia sẻ một số phương
pháp học tập của mình. Trong đó, phương pháp tự học và tự quản lý thời gian của
chính mình được coi chìa khóa số một.
- Ngồi ra các em trong lớp cịn được tiếp thu những phương pháp học tập của
một số những bạn có thành tích đáng kể trong nhà trường.
- Khơng chỉ các bạn trong lớp cùng chia sẻ trao đổi kinh nghiệm với nhau, cô
giáo chủ nhiệm cũng “trấn an” và tạo tâm thế tin tưởng cho lớp bằng việc chia sẻ

15


những kinh nghiệm, nhưng phương pháp làm bài thi môn Ngữ Văn đơn giản thiết
thực hiệu quả để đạt điểm 6 -7. Dưới đây là một số hình ảnh của chuyên đề:

Bạn Huỳnh Kim Ngân, Thanh Bình trao đổi kiến thức về môn Ngữ Văn

Cô: Nguyễn Thị Thủy trao đổi cách học tốt môn Ngữ Văn

Thầy: Trần Minh Hoạt trao đổi cách học tốt môn môn Địa Lý
16



+ Các bạn học tốt bộ môn sẽ chia sẻ phương pháp học tập bộ mơn đó.
3.4. Biện pháp 4: Xây dựng hoạt động học tập trải nghiệm cho học sinh
Ngay từ xa xưa cha ông ta đã đề cao vai trò của việc học tập từ thực tế, trải
nghiệm: “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”. Học tập trải nghiệm coi trọng
các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của học sinh, về cơ bản là hoạt động
mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo dục giúp phát
triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Đây là những hoạt
động được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc sống để học sinh trải nghiệm và
sáng tạo.
Trước đây phương pháp giáo dục truyền thống tập trung vào trình tự dạy
khoa học và các kiến thức đã được kiểm nghiệm. Người học sẽ lắng nghe những
kiến thức được truyền thụ từ thầy cô dưới các hình thức như đọc chép, nghe nhìn,
trình chiếu, minh họa, Ngày nay, trong thời đại thế giới ph ng, đòi hỏi con người
khơng chỉ trang bị cho mình ngày càng nhiều kiến thức mà cả kĩ năng thì việc học
tập trải nghiệm càng phát huy nghĩa của nó. Trải nghiệm, là tri thức hay sự thông
thạo về một sự kiện hay một chủ đề có được thơng qua tham gia hay tiếp xúc trực
tiếp. Như vậy học tập trải nghiệm là quá trình người học tiếp thu tri thức và kĩ năng
trực tiếp từ những trải nghiệm trong thực tế cuộc sống. Hoạt động trải nghiệm sáng
tạo là hoạt động giáo dục thông qua sự trải nghiệm và sáng tạo của cá nhân trong
việc kết nối kinh nghiệm học được trong nhà trường với thực tiễn đời sống, nhờ đó
các kinh nghiệm được tích lũy thêm và dần chuyển hóa thành năng lực. Học tập
trải nghiệm được cho là có thể mang lại cho học sinh cơ hội và điều kiện phát triển
năng lực, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ
năng.
Tham quan ngoại khóa là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp dẫn
với học sinh. Hoạt động này có nghĩa hỗ trợ cho giáo dục nội khóa, góp phần phát
triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu, khả năng sáng tạo cho học
sinh. Trước hết, nó góp phần tạo ra những biểu tượng cụ thể về những sự kiện lịch

liên quan. Thứ hai, tham quan còn giúp kiểm tra, s a chữa, làm chính xác, cụ thể
hóa những kiến thức học sinh đã được học. Cuối cùng, tham quan ngoại khóa góp
phần tạo mối liên hệ giữa tri thức được học với thực tiễn, giữa nhà trường với xã
hội. Vì những giá trị nêu trên nên việc tăng cường hoạt động này trở thành yêu cầu
mang tính khách quan và bức thiết của vấn đề dạy học ngày nay.
Với hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hình thức và không gian dạy học
được đổi mới, mở rộng ra ngồi lớp học; lực lượng tham gia q trình dạy học
khơng chỉ là giáo viên trong trường mà có sự tham gia của các thành phần xã hội,...
Vì thế học sinh sẽ tìm thấy những hứng thú mới lạ trong học tập và tiếp thu tri

17


thức. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nhắn nhủ: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội!”.
TIÊU CHÍ

PHƢƠNG PHÁP
HỌC TRUYỀN THỐNG

Đối tượng

PHƢƠNG PHÁP HỌC
TRẢI NGHIỆM

Giáo viên

Học sinh, sinh viên

Nội dung l thuyết


Nội dung l thuyết và hoạt

trung tâm
Trọng tâm
giờ học

(kiến thức trong sách giáo
khoa)

Nhiệm vụ
của người dạy

động thực hành
Lên kế hoạch, sắp xếp hoạt

Truyền thụ kiến thức

động để quá trình học – thực hành
diễn ra thuận lợi

Yêu cầu
Thuyết phục người học
Lắng nghe, chia sẻ, đồng hành
chính với người
cùng hoạt động trải nghiệm của
tham gia hoạt động học tập người học
dạy
Tâm thế của


Bị động

Chủ động

Khơng có hoặc hạn chế

Chủ động bày tỏ

người học
Quan điểm
của người học
Không gian

bày tỏ
Trong lớp học

học tập

Trong nước và thế giới

Phương

Học qua dự án, STEM, tham

Đọc ch p, nghe nhìn,
pháp tiếp thu kiến trình chiếu
thức
Liên hệ với

Trong và ngoài lớp học


gia cuộc thi, tổ chức sự kiện, đi dã
ngoại, trại hè quốc tế, du lịch trong
nước và quốc tế

Khơng có

Diễn ra trong cuộc sống

Thể hiện qua điểm số

Thể hiện qua sự phát triển tư

thực tiễn
Kết quả của
người học
Lựa chọn

duy, thể chất, kỹ năng sống
Rất ít

Rất nhiều

của người học

18




×