Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh thái, tái sinh và phân bố loài thông pà cò (pinus kwangtungensis chun ex tsiang) tại khu bttt hang kia pà cò, huyện mai châu tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 73 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự nhất trí của khoa Quản lý tài nguyên rừng và bảo vệ môi trƣờng
trƣờng Lâm nghiệp và đơn vị tiếp nhận là khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia- Pà
Cị, huyện Mai Châu tỉnh Hịa Bình. Em đã thực hiện làm khóa luận tốt nghiệp
Nghiên cứu đặc điểm sinh thái, tái sinh và đề xuất giải phát bảo tồn lồi Thơng
Pà Cị (Pinus kwangtungensis Chun Ex Tsiang) tại khu bảo tồn thiên nhiên Hang
Kia- Pà Cò, tỉnh Hịa Bình.
Trong q trình thực hiện đề tài, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cơ giáo trong khoa, bạn bè, gia đình và lãnh đạo, cán bộ kiểm lâm Khu bảo tồn
thiên nhiên Hang Kia- Pà Cò, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy PGS.TS
Hồng Văn Sâm và sự giúp đỡ của thầy PGS.TS Trần Ngọc Hải.
Qua đây em cũng xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS
Hoàng Văn Sâm đã giúp em định hƣớng đề tài nghiên cứu và tận tình hƣớng
dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này và trân trọng cảm ơn
tập thể cán bộ, công chức, Ban quản lý, Kiểm lâm rừng đặc dụng Hang Kia- Pà
Cò, UBND các xã Hang Kia, Pà Cò huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình; Trạm Bảo
vệ rừng: Xà Lĩnh và các cơ quan, đơn vị trong tỉnh đã giúp đỡ trong quá trình
điều tra và cung cấp số liệu tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện Khóa Luận
tốt nghiệp.
Mặc dù đã rất cố gắng, tuy nhiên trong khuôn khổ thời gian và năng lực
bản thân còn hạn chế do địa hình cao, phức tạp nên khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót.Em rất mong nhận đƣợc sự đóng góp, bổ sung từ phía các thầy cơ giáo
để bài luận văn này đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2017
Ngƣời thực hiện

HỒ A MINH
i



TĨM TẮT KHĨA LUẬN
1. Tên khóa luận tốt nghiệp: „„Nghiên cứu đặc điểm sinh thái, tái sinh và
phân bố loài Thơng pà cị (Pinus kwangtungensis Chun Ex Tsiang) tại Khu
BTTT Hang Kia -Pà Cị, huyện Mai Châu tỉnh Hịa Bình”.
2. Sinh viên thực hiện: Hồ A Minh -58D QLTNR
3. Giáo viên hƣỡng dẫn: PGS.TS Hồng Văn Sâm.
4. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài làm sáng tỏ một số đặc điểm lâm phần, tái sinh và phân bố lồi
Thơng pà cị.
Đề xuất giải phát bảo tồn lồi Thơng pà cị tại Khu BTTT Hang Kia -Pà
Cị, huyện Mai Châu tỉnh Hịa Bình.
5. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu đặc điểm phân bố loài Thơng pà cị tại khu vực xã Pà Cị và
Hang Kia.
Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng nơi có Thơng pà cò phân bố.
Nghiên cứu đặc điểm đặc điểm tái sinh lồi Thơng pà cị.
Đề xuất giải pháp bảo tồn lồi Thơng pà cị.
6. Những kết quả đặt đƣợc.

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
TÓM TẮT KHÓA LUẬN .................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1

Phần 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................ 3
1.1. Nghiên cứu về thực vật ngành Thơng trên thế giới. .................................... 3
1.2. Tình hình nghiên cứu thực vật Ngành thơng và Thơng pà cị tại Việt Nam ........ 5
Phần 2 .................................................................................................................. 11
MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 11
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 11
2.1.1. Mục tiêu tổng quát..................................................................................... 11
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 11
2.2. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu ............................................... 11
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 11
2.4. Công tác chuẩn bị và điều tra sơ thám ......................................................... 12
2.4.1. Công tác chuẩn bị ...................................................................................... 12
2.4.2. Điều tra sơ thám ........................................................................................ 12
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 12
2.5.1. Phƣơng pháp kế thừa các tài liệu sẵn có ................................................... 12
2.5.2. Thu thập số liệu thứ cấp ............................................................................ 12
2.5.3. Phƣơng pháp phỏng vấn ............................................................................ 13
2.5.4. Điều tra chi tiết .......................................................................................... 16
2.6. Phƣơng pháp xác định các nguyên nhân gây suy giảm và đề xuất giải pháp
khắc phục............................................................................................................. 23
2.7. X lý nội nghiệp ........................................................................................... 24
iii


2.7.1. Đối với điều tra phân bố ............................................................................ 24
2.7.2. Tính mật độ cây Thơng pà cị và Xác định N D1.3 và N Hvn ..................... 24
2.7.3. Xác định tổ thành ...................................................................................... 25
2.7.4. Đối với cây tái sinh ................................................................................... 25
2.7.5. Đối với cây đi kèm .................................................................................... 26
2.7.6. Đề xuất một số giải pháp góp phần bảo tồn lồi Thơng pà cị tại khu vực

nghiên cứu ........................................................................................................... 26
Phần 3 .................................................................................................................. 27
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...... 27
3.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên ................................................................. 27
3.1.1. Vị trí địa lý, diện tích và ranh giới ............................................................ 27
3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa thế......................................................................... 28
3.1.3. Địa chất, đất đai ......................................................................................... 28
3.1.4. Khí hậu, thủy văn ...................................................................................... 29
3.1.5. Hiện trạng rừng và s dụng đất ................................................................. 30
3.1.6. Hệ động - thực vật và phân bố của các loài quý hiếm .............................. 31
3.2. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................. 33
3.2.1. Dân tộc, dân số, lao động và phân bố dân cƣ............................................ 33
3.2.2. Tập quán sinh hoạt và sản xuất ................................................................. 34
3.3. Áp lực của hoạt động kinh tế xã hộ tới bảo tồn đa dạng sinh học ............... 34
3.3.1. Săn bắn, bẫy, bắt động vật ........................................................................ 34
3.3.2. Khai thác gỗ trái phép ............................................................................... 35
3.3.3. Khai thác lâm sản ngoài gỗ quá mức ........................................................ 35
Phần 4 .................................................................................................................. 36
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ .................................. 36
4.1. Đặc điểm hình thái ..................................................................................... 36
4.2. Đặc điểm phân bố lồi Thơng pà cị tại khu vực nghiên cứu ..................... 37
4.3. Đặc điểm cấu trúc của lâm phần Thơng pà cị ............................................. 37
4.4. Điều tra đặc điểm tái sinh của lồi Thơng pà cị ......................................... 45
iv


4.5. Xác định tổ thành ......................................................................................... 46
4.6. Đối với cây đi kèm ...................................................................................... 49
4.7. Đề xuất một số giải pháp góp phần bảo tồn lồi Thơng pà cị tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................... 50

4.7.1. Đối tƣợng bảo vệ ....................................................................................... 50
4.7.2. Các giải pháp thực hiện ............................................................................. 50
Phần 5. KẾT LUẬN-TỒN TẠI-KIẾN NGHỊ .................................................... 56
5.1

. Kết luận ................................................................................................... 56

5.2

. Tồn tại ...................................................................................................... 57

5.3

. Kiến nghị.................................................................................................. 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Dt

Đƣờng kính tán

D1.3

Đƣờng kính 1.3 mét


Hvn

Chiều cao vút ngọn

T

Tốt

N/D1.3

Phân bố cây theo đƣờng kính

N/Hvn

Phân bố cây theo chiều cao vút ngọn

BTTN

bảo tồn thiên nhiên

CTTT

Công thức tổ thành
HIV là chữ viết tắt của virus gây AIDS bằng tiếng Anh
Human-Immuno-Deficiency-Virus, có nghĩa là virus làm suy
giảm miễn dịch ở ngƣời.
Liên minh quốc tế về Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên
thiên nhiên (International Union for Convervation of Nature)

HIV

IUCN:
KBT

Khu bảo tồn

Nxb

Nhà xuất bản

NĐ- CP

Nghị định- Chính phủ

NĐ 32

Nghị định 32 2006 NĐ- CP ngày 30 tháng 3 năm 2006

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

QĐ- UBND

Quyết định- Ủy ban nhân dân

QĐ-TTg


Quyết định-Thủ tƣớng Chính phủ

SĐVN:

Sách đỏ Việt Nam

TB

Trung bình

TTR

Trạng thái rừng

VQG

Vƣờn quốc gia

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1. Hiện trạng đất lâm nghiệp theo Quy hoạch Bảo vệ và phát triển rừng
huyện Mai Châu giai đoạn 2010-2020 ................................................................ 30
Biểu 4.1. Mật độ cây ha ...................................................................................... 38
Biểu 4.2. Các chỉ số về N D1.3 ............................................................................. 39
Biểu 4.3. Các chỉ số phân bố N Hvn .................................................................... 40
Biểu 4.4. Các chỉ số phân bố N D1.3.................................................................... 41
Biểu 4.5. Các chỉ số N Hvn ................................................................................. 42

Biêu 4.6. Các chỉ số phân bố N D1.3.................................................................... 43
Biểu 4.7. Các chỉ số N Hvn ................................................................................. 44
Biểu 4.8. Tỷ lệ cây tái sinh từ hạt và chồi ........................................................... 45
Biểu 4.9. Các chỉ số ni ki của cây số 1 ................................................................ 46
Biểu 4.10. Các chỉ số ni, ki cây đi kèm cây số 2................................................. 47
Biểu 4.11. Các chỉ số ni, ki cây đi kèm cây số 3................................................. 47
Biểu 4.12. Các chỉ số ni, ki cây đi kèm cây số 4................................................. 48
Biểu 4.13. Các chỉ số ni, ki cây đi kèm cây số 5................................................. 48
Biểu 4.14. Các chỉ số ni, ki cây đi kèm cây số 6................................................. 48
Biểu 4.15. Các loài đi kèm .................................................................................. 49

vii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ lập ODB .................................................................................... 19
Hình 2.2. Sơ đồ điều tra cụ thể ............................................................................ 22
Hình 2.3. Sơ đồ điều tra cây gỗ xung quanh cây Thơng pà cị ........................... 23
Hình 3.1. Bản đồ Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia – Pà Cị ................................. 28
Hình 4.1. Lá và thân Thơng pà có ....................................................................... 36
Hình 4.2. Biểu đồ phân bố thực nghiệm Ni-Di ................................................... 39
Hình 4.3. Biểu đồ phân bố thực nghiệm Ni-Hi: .................................................. 40
Hình 4.4. Biểu đồ phân bố thực nghiệm Ni-Di: .................................................. 41
Hình 4.5. Biểu đồ phân bố thực nghiệm Ni-Hi: .................................................. 42
Hình 4.6. Biểu đồ phân bố thực nghiệm Ni-Di: .................................................. 43
Hình 4.7. Biểu đồ phân bố thực nghiệm Ni-Hi: .................................................. 44

viii



ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà con ngƣời có đƣợc.Rừng
cung cấp cho chúng ta các sản vật phục vụ cho đời sống sinh hoạt và bảo vệ
mơi trƣờng giứ đất giữ nƣớc.
Thơng pà cị (Pinus kwangtungensis Chun Ex Tsiang) là loài thực vật
cổ, đặc hữu của miền Bắc Việt Nam và Nam Trung Quốc, là lồi thơng năm
lá q hiếm, đƣợc phát hiện lần đầu tiên tại Việt Nam ở Khu Bảo tồn Thiên
nhiên Hang Kia – Pà Cị, tỉnh Hịa Bình. Đây là loài cây gỗ lớn, đƣợc dùng
làm nhà và các đồ gia dụng tại địa phƣơng. Ngồi ra cịn có tiềm năng làm
cảnh do cây có tán đẹp và làm thuốc.
Thơng pà cị chỉ đƣợc tìm thấy ở 2 quần thể tại Hang Kia – Pà Cò với số
lƣợng cá thể ít (<20 cây quần thể) theo Báo cáo tóm tắt đề tài: Nghiên cứu
bảo tồn nguồn gen cây rừng-giaiđoạn 2006-2010.
Ở Việt Nam hiện trạng bảo tồn của lồi Thơng pà cò đƣợc đánh giá ở
cấp VU (sẽ nguy cấp) theo sách đỏ Việt Nam (2007). Đây cũng là loài đƣợc
bảo vệ trong Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp quý hiếmthuộc
nhóm 1 đƣợc bảo vệ theo Nghị định 32 2006 NĐ-CP của Chính phủ. Nhằm
mục đích bảo tồn và phát triển lồi thơng này nghiên cứu đã tiến hành nghiên
cứu đặc điểm, phân bố, tái sinh của lồi tại Khu BTNN Hang Kia – Pà Cị.
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Hang Kia – Pà Cò nằm ở phía Bắc
huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình cách thành phố Hịa Bình 90km, trên địa giới
hành chính của 6 xã là: Hang Kia, Pà Cò, Tân Sơn, Bao La, Piềng Vế, Cun
Pheo của huyện Mai Châu. Khu bảo tồnđƣợc thành lập theo Quyết định số
453 QĐ-UBND ngày 23 5 2000 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Hịa
Bình.Tổng diện tích của Khu bảo tồn là 7.091ha.
Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia – Pà Cò đƣợc thành lập nhằm bảo vệ
một vùng rừng nhiệt đới trên núi đá, bảo tồn các nguồn gen động, thực vật
quý hiếm, các loài đặc hữu, phục hồi hệ sinh thái rừng tại những điểm đã bị
tác động, phục hồi các loài động, thực vật bản địa và nghiên cứu cơ bản và
1



thực địa phục vụ yêu cầu bảo tồn. Ngoài ra, đây là nơi đƣợc các nhà khoa học
trong và ngoài nƣớc đánh giá là một khu vực có tính đa dạng sinh học khá
cao. Về động vật, cho đến thời điểm hiện tại tổng số 45 loài thú, 154 loài
chim, 28 lồi bị sát, 24 lồi ếch nhái đã đƣợc ghi nhận trong KBT. Trong đó,
có 14 lồi động vật đƣợc phân hạng trong Sách Đỏ Việt Nam (2007), 9 lồi
trong Nghị định 32 2006 NĐ-CP của Chính phủ và 8 loài trong Danh lục đỏ
IUCN (2014). Về thực vật, tổng số có 750 lồi thuộc 150 họ thực vật đƣợc ghi
nhận tại KBTTN Hang Kia – Pà Cò trong đó có 29 lồi có tên trong Sách Đỏ
Việt Nam 2007 và 7 lồi có tên trong Nghị định 32 2006 NĐ-CP của Chính
phủ. Hơn nữa, KBTTN Hang Kia – Pà Cị cịn đƣợc biết đến với các quần thể
vơi cịn sót lại ở khu vực miền Bắc Việt Nam và đƣợc biết đến với các quần
thể Thơng pà cị (Pinus kwangtungensis) đặc trƣng và các loài là kim khác
nhƣ: Pơ mu (Fokieniahodginsii), Tuế núi đá (Cycascllina), Dẻ tùng
(Amentotaxusargotaenia), Thông đỏ bắc (Taxuschinensis), Thơng tre lá ngắn
(Podocarpuspilgeri)….Với tính đa dạng sinh học khá cao, Khu bảo tồn thiên
nhiên Hang Kia – Pà Cị đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong chiến lƣợc bảo
tồn đa dạng sinh học của quốc gia, khu vực và quốc tế.
Cho đến nay chƣa có một quy hoạch tổng thể đồng bộ cho KBTTN
Hang Kia – Pà Cị, gắn cơng tác bảo tồn và phát triển bền vững cho khu vực.
Các chƣơng trình hoạt động chƣa khai thác tốt các thế mạnh của Khu bảo tồn,
thiếu các chƣơng trình đầu tƣ tạo ra đột phá giữa bảo tồn và phát triển theo
quan điểm mới trên thế giới và trong nƣớc.
Hiện nay, các hoạt động chính của Khu bảo tồn tập trung vào công tác bảo
vệ rừng. Các hoạt động dịch vụ hầu nhƣ chƣa có. Các chƣơng trình phối hợp
phát triển kinh tế - xã hội cho ngƣời dân vùng đệm còn rất hạn chế. Những tiềm
năng, thế mạnh của Khu bảo tồn cho phát triển Dịch vụ môi trƣờng rừng và các
dịch vụ xã hội chƣa đƣợc chú trọng khai thác trong khi nhu cầu cho các hoạt
động này ngày càng cao.


2


Phần 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về thực vật ngành Thông trên thế giới.
Thế giới thực vật thật phong phú và đa dạng với khoảng 250.000 loài
thực vật bậc cao, trong đó thực vật hạt trần chỉ chiếm có trên 600 lồi, một
con số đáng khiêm tốn.
Cây hạt trần là những lồi cây có nguồn gốc cổ xƣa nhất, khoảng trên
300 triệu năm. Các vùng rừng cây hạt trần tự nhiên nổi tiếng thƣờng đƣợc
nhắc tới ở Châu Âu với các lồi Vân sam (Picea), Thơng (Pinus); Bắc Mỹ với
các lồi Thơng (Pinus), Cù tùng (Sequoia, Sequoiadendron) và Thiết sam
(Pseudotsuga); Đông Á nhƣ Trung Quốc và Nhật Bản với các loài Tùng bách
(Cupressus, Juniperus) và Liễu sam (Cryptomeria). Các lồi cây hạt trần đã
đóng góp một phần không nhỏ vào nền kinh tế của một số nƣớc nhƣ Thụy
Điển, Na Uy, Phần Lan, New Zealand... Lịch s lâu dài của Trung Quốc cũng
đã ghi lại nguồn gốc các cây hạt trần cổ thụ hiện còn tồn tại đến ngày nay mà
có thể dựa vào nó để đốn tuổi của chúng. Chẳng hạn trên núi Thái Sơn (Sơn
Đông) có cây Tùng ngũ đại phu do Tần Thủy Hồng phong tặng tên; cây
Bách Hán tƣớng quân ở thƣ viện Tùng Dƣơng (Hà Nam), cây Bạch quả đời
Hán trên núi Thanh Thành (Tứ Xuyên); cây Bách nƣớc liêu (còn gọi là Liêu
bách) trong công viên Trung Sơn (Bắc Kinh)... Đồng thời, nhiều nơi khác trên
thế giới cũng có một số cây cổ thụ nổi tiếng nhƣ cây Cù tùng (Sequoia) có tên
„cụ già thế giới” ở California (Mỹ) đã trên 3000 năm tuổi, cây Tuyết tùng
(Cedrus deodata) trên đảo Ryukyu (Nhật Bản) qua máy đo đã 7200 năm tuổi.
Tại Li băng hiện còn một đám rừng gồm 400 cây Bách libăng (Cedrus) nổi
tiếng từ thời tiền s , trong đó có 13 cây cổ địa có hàng nghìn năm tuổi.
Cây hạt trần là một trong những nhóm cây quan trọng nhất trên thế giới.

Các khu rừng cây Hạt trần rộng lớn của Bắc bán cầu là nơi lọc khí Cacbon, giúp
làm điều hịa khí hậu thế giới. Rất nhiều dãy núi trên thế giới gồm rừng các loài
cây hạt trần chiếm ƣu thế đóng một vai trị quyết định đối với việc điều hòa nƣớc
3


cho các hệ thống sơng ngịi chính. Những trận lụt lội khủng khiếp gần đây ở các
vùng thấp nhƣ ở các nƣớc Trung Quốc và Ấn Độ có quan hệ trực tiếp tới việc khai
thác quá mức rừng cây hạt trần phịng hộ đầu nguồn. Rất nhiều lồi thực vật, động
vật và nấm phụ thuộc vào cây hạt trần để tồn tại, do đó khơng có cây hạt trần thì
những loài này sẽ bị tuyệt chủng. Cây hạt trần cung cấp một phần chính gỗ cho
xây dựng, ván ép, bột và các sản phẩm giấy của thế giới. Nhiều loài cịn cho gỗ
q với những cơng dụng đặc biệt nhƣ dùng đóng tàu hay làm đồ mỹ nghệ. Phần
lớn cây hạt trần có gỗ dễ gia cơng, bền. Ở Chi Lê cây Fitzroya cupressoides là
một loài cây hạt trần rừng ôn đới có chiều cao đạt tới trên 50 m và tuổi trên 3600
năm. Thân cây này đƣợc tìm thấy từ các đầm lầy nơi chúng đã bị chôn vùi từ trên
5000 năm trƣớc nhƣng gỗ vẫn có giá trị s dụng tốt. Loài cây đƣợc dùng trồng
rừng nhiều nhất trên thế giới là Thông Pinus radiata, là nguyên liệu cơ bản cho
công nghiệp rừng của châu c, Nam Mỹ và Nam Phi, với tổng diện tích lớn hơn
cả diện tích Việt Nam. Tại sinh cảnh nguyên sản của cây ở California lồi chỉ có ở
5 đám nhỏ cịn sót lại và đang bị đe dọa nghiêm trọng. Cây hạt trần cịn là nguồn
cung cấp nhựa quan trọng trên tồn thế giới. Hạt của nhiều lồi cịn là nguồn thức
ăn quan trọng cho dân địa phƣơng ở các vùng xa nhƣ ở Chi Lê, Mexico, c và
Trung Quốc. Phần lớn các cây hạt trần có chứa các hoạt chất sinh hoá mà đang
ngày càng đƣợc s dụng làm thuốc chữa các căn bệnh thế kỷ nhƣ ung thƣ hay
HIV. Cây Hạt trần cịn có vai trị quan trọng trong các nền văn hố cả ở phƣơng
Đơng và phƣơng Tây. Các dân tộc Xen-tơ và Bắc Âu ở châu Âu thờ cây Thông đỏ
Taxus baccata nhƣ một biểu tƣợng của cuộc sống vĩnh hằng. Ngƣời Anh điêng ở
Pehuenche, Chilê tin rằng các cây đực và cây cái loài Bách tán (Araucaria
araucana) mang các linh hồn tạo nên thế giới của họ.

Hiện tại có trên 200 lồi cây hạt trần đƣợc xếp là bị đe doạ tuyệt chủng ở
mức toàn thế giới. Rất nhiều loài khác bị đe doạ trong một phần phân bố tự
nhiên của loài. Những đe dọa hay gặp nhất là việc khai thác quá mức lấy gỗ
hay các sản phẩm khác, phá rừng làm bãi chăn thả gia súc, trồng trọt và làm nơi
sinh sống cho con ngƣời cùng với sự gia tăng tần suất của các đám cháy rừng.
4


Tầm quan trọng đối với thế giới của cây Hạt trần làm cho việc bảo tồn chúng
trở nên có ý nghĩa đặc biệt. Sự phức tạp trong các yếu tố đe doạ gặp phải địi
hỏi cần có một loạt các chiến lƣợc đƣợc thực hành để bảo tồn và s dụng bền
vững các loài cây này. Bảo tồn tại chỗ thơng qua các cơ chế nhƣ hình thành các
Vƣờn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên là một giải pháp tốt, có hiệu quả đối
với những khu vực lớn cịn rừng ngun sinh. Cơng tác bảo tồn địi hỏi sự cộng
tác của mọi ngƣời từ các ngành nghề và tổ chức khác nhau. Những nguời làm
công tác này đều phụ thuộc vào việc định danh chính xác lồi cây mục tiêu hay
các sinh vật khác có liên quan và vào các thông tin cập nhật ở các mức độ địa
phƣơng, khu vực, quốc gia và quốc tế.
1.2. Tình hình nghiên cứu thực vật Ngành thơng và Thơng pà cị tại Việt Nam
Số lƣợng các loài cây hạt trần bản địa của nƣớc ta ƣớc tính khoảng 30 lồi
và khoảng trên 20 loài đƣợc nhập vào nƣớc ta để trồng th nghiệm, trồng rừng
diện rộng hoặc làm cây cảnh. Mặc dù chỉ dƣới 5

số loài cây hạt trần đã biết trên

thế giới đƣợc tìm thấy ở Việt Nam nhƣng cây Hạt trần Việt Nam lại chiếm đến
27

số các chi và 5 trong số 8 họ đã biết. Tất cả các lồi cây Hạt trần ở Việt Nam


đều có ý nghĩa lớn. Hai chi đơn loài Bách vàng (Xanthocyparis) và Thuỷ tùng
(Glyptostrobus) cũng là các chi đặc hữu của Việt Nam. Chi Bách vàng mới chỉ
đƣợc phát hiện vào năm 1999 trong khi chi Thuỷ tùng chỉ còn ở 2 quần thể nhỏ
với tổng số cây ít hơn 250 cây thuộc tỉnh Đắc Lắc. Loài này là đại diện cuối cùng
cho một dịng giống các lồi cây cổ. Hố thạch của những cây này đã đƣợc tìm
thấy ở những nơi cách rất xa nhƣ ở nƣớc Anh. Năm 2001 một quần thể nhỏ gồm
hơn 100 cây của chi đơn loài Bách tán Đài Loan (Taiwania cryptomerioides) đƣợc
tìm thấy ở tỉnh Lào Cai. Trƣớc đây chi này chỉ đƣợc biết có ở Đài Loan, Vân Nam
và Đông Bắc Myanma. Những quần thể lớn loài Sa mộc dầu Cunninghamia
konishii, một chi cổ khác chỉ gồm 2 lồi, vừa đƣợc tìm thấy ở Nghệ An và các
vùng phụ cận của Lào. Bốn trong số 6 lồi Dẻ tùng (Amentotaxus) đƣợc biết (họ
Thơng đỏ - Taxaceae) đã thấy có ở Việt Nam. Hai lồi trong số đó là cây đặc hữu
(Dẻ tùng pơ lan A. poilanei và Dẻ tùng sọc nâu A. atuyenensis) và những quần thể
5


chính của hai lồi khác cũng nằm ở Việt Nam (Dẻ tùng sọc trắng A. argotaenia và
Dẻ tùng vân nam A. yunnanensis). Thậm chí những lồi cây khơng phải là đặc
hữu của Việt Nam nhƣng vẫn có ý nghĩa lớn. Thông ba lá (Pinus kesiya) gặp từ
Đông Bắc Ấn Độ qua Philipin nhƣng các xuất xứ ở Việt Nam lại cho thấy có năng
suất cao nhất trong các khảo nghiệm ở châu Phi và châu c. Những thực tế này
thể hiện tầm quan trọng của các loài cây Hạt trần Việt Nam đối với thế giới 16].
Ở Việt Nam, theo các nhà khoa học tầm quan trọng của cây hạt trần đƣợc
xác định bởi tính ổn định tƣơng đối về địa chất và khí hậu của Việt Nam trong
vịng hàng triệu năm, kết hợp với địa mạo đa dạng hiện tại của đất nƣớc và nhiều
kiểu dạng sinh cảnh kèm theo. Nhìn chung, khí hậu trái đất đã trở nên khơ và lạnh
hơn, nhiều lồi cây hạt trần vốn thích nghi với điều kiện ấm và ẩm bị tuyệt chủng.
Tuy vậy, một số loài đã di cƣ đƣợc đến các vùng thích hợp hơn nhƣ ở Tây Nam
Trung Quốc và miền Bắc Việt Nam. Sa mộc (Cunninghamia), Bách tán đài loan
(Taiwania) và Dẻ tùng (Amentotaxus) là những ví dụ của những chi trƣớc đây có

phân bố rất rộng trên thế giới. Phạm vi vĩ độ của Việt Nam (8o-24o) gồm các nơi
từ gần xích đạo cho đến vùng cận nhiệt đới cùng với phạm vi độ cao của các hệ
núi chính có nghĩa là các sinh cảnh thích hợp vẫn cịn tồn tại và các lồi nhƣ vậy
có khả năng sống sót. Các thay đổi khí hậu trên Bắc bán cầu có ảnh hƣởng đến các
nhóm cây Hạt trần rất khác nhau. Một số bị tuyệt chủng hay phải di cƣ tới các
vùng mà cịn có khí hậu thích hợp, trong khi đó một số lồi khác tiến hố và đã có
thể sống đƣợc ở những sinh cảnh đã thay đổi trong điều kiện khí hậu mới. Các lồi
Thơng ở Việt Nam là ví dụ cho cả hai hình thức này. Lồi Thơng lá dẹt (Pinus
krempfii) đƣợc coi là một lồi cây cổ tàn dƣ cịn lại mà khơng có lồi nào có quan
hệ gần gũi cịn sống sót, trong khi đó Thơng ba lá (P. kesiya) là lồi mới tiến hóa
gần đây. Trong những điều kiện mơi trƣờng khắc nghiệt với tầng đất mỏng, nƣớc
thoát nhanh và các thời k mùa khơ tƣơng đối dài địi hỏi các cây Hạt trần có khả
năng cạnh tranh đƣợc với các lồi cây Hạt kín và hình thành thảm thực vật ƣu thế.
Khí hậu của vùng này thƣờng là khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đơng lạnh và
mùa hè nóng. Nhiều loài chỉ gặp ở vùng này nhƣ Bách vàng (Xanthocyparis
6


vietnamensis), Thiết sam giả (Pseudotsuga sinensis), Hoàng đàn (Cupressus
funebris) và Dẻ tùng sọc nâu (Amentotaxus hatuyensis). Các cây hạt trần khác nhƣ
Thơng pà cị (Pinus kwangtungensis), Thơng đỏ Trung quốc (Taxus chinensis) và
Dẻ tùng sọc trắng (Amentotaxus argotaenia) còn thấy ở những đỉnh núi riêng biệt
khác nằm xa khu vực núi đá vơi chính của Đơng Bắc (ví dụ nhƣ ở Mộc Châu).
Những cây thuộc họ Thông (Pinaceae), thƣờng là những lồi cây có phân bố
chính ở Trung Quốc, đƣợc gặp nhiều nhất ở vùng Đông Bắc Việt Nam cho dù các
lồi Dẻ tùng Vân nam (Amentotaxus yunnanensis) và Thơng tre lá ngắn
(Podocarpus pilgeri) có thể là phổ biến ở một số địa phƣơng, nhìn chung quần thể
của tất cả các lồi ln rất nhỏ.
Nghiên cứu khu hệ Thơng ở Việt Nam đã đƣợc tiến hành từ nhiều năm
nay. Nguyên Tiến Hiệp và một số đồng nghiệp(2004) đã công bố những số

liệu cơ bản về tính đa dạng và sự phân bố của các lồi Thơng bản địa ở Việt
Nam trong cơng trình “Thơng Việt Nam: nghiên cứu hiện trạng và bảo tồn”.
Nguyễn Đức Tố Lƣu và P. Thomas (2004) cũng xuất bản một cơng trình về
các lồi cây lá Kim ở Việt Nam. Cùng chủ đề này Nguyễn Hoàng Nghĩa
(2004) cũng đã cơng bố những số liệu về tính đa dạng của các loài cây lá Kim
ở Việt Nam. Đây là những cơng trình cơ bản về sự đa dạng của các lồi
Thơng ở Việt Nam. Những nghiên cứu về hiện trạng và bảo tồn một số lồi
Thơng bản địa của Việt Nam cũng đã đƣợc nghiên cứu bởi một số tác giả
nhƣ: Bùi Thị Huyền (2010), Nguyễn Hoàng Nghĩa, Nguyễn Văn Thọ (2009),
Nguyễn Văn Sinh (2009), Trần Vinh, Nguyễn Hồng Nghĩa (2010), Nguyễn
Thị Phƣơng Trang (2012), Vũ Đình Duy (2012),... Tại Thanh Hóa cũng có
một số nghiên cứu về một số lồi thuộc ngành Thơng, nhƣ: Đề tài “Nghiên
cứu tạo giống hữu tính một số lồi cây hạt trần q hiếm tại khu BTTN Pù
Lng, Thanh Hóa”(2010); Dự án “Bảo tồn, phát triển hai loại hạt trần quý
hiếm Pơ mu (Fokienia hodginsii Henry) và Samu (Cunninghamia lanceolata
Hook) tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa”(2010). Kết quả
nghiên cứu cho thấy các lồi Thơng Việt Nam phân bố ở 4 vùng chính.
7


Hầu nhƣ tất cả các lồi Thơng nói riêng và Hạt trần tự nhiên nói chung
của Việt Nam đều bị đe doạ ở những mức độ nhất định. Phần lớn các lồi này
cho gỗ q rất thích hợp cho s dụng làm đồ mỹ nghệ (Pơ mu Fokienia, Bách
vàng Xanthocyparis) hay cho xây dựng (phần lớn các lồi Thơng Pinus, Du
sam Keteleeria, Pơ mu Fokienia, Sa mộc dầu Cunninghamia), trong khi đó
các lồi khác lại có giá trị làm hƣơng liệu quý (Hoàng đàn Cupressus, Pơ mu
Fokienia, Bách xanh Calocedrus) hoặc đƣợc dùng làm thuốc cả trong y học
truyền thống (Kim giao Nageia) hay y học hiện đại (Thông đỏ Taxus). Một số
loài chỉ đƣợc s dụng tại địa phƣơng nhƣng thƣờng đây là những lồi có phân
bố hạn chế (ví dụ nhu Bách vàng Xanthocyparis). Đe doạ do khai thác trực

tiếp còn kèm theo việc biến đổi những diện tích rừng lớn thành đất nơng
nghiệp, đặc biệt ở các vùng núi có độ cao khoảng 800 đến 1500 m nơi mà các
loài cây Hạt trần nhƣ Du sam (Keteleeria) và Bách xanh (Calocedrus) thƣờng
sinh sống. Việc chia cắt rời rạc các cánh rừng là một vấn đề có liên quan
khác. Các đám rừng nhỏ cịn sót lại dễ bị cháy hơn và dễ bị ảnh hƣởng do tính
di truyền suy giảm, các lồi có các quần thể tự nhiên nhỏ đặc biệt rất nhạy
cảm với những đe doạ này. Những lồi có các quần thể phân bố rộng (ví dụ
nhƣ phần lớn các loài thuộc họ Kim giao - Podocarpaceae), trong một số
trƣờng hợp còn phân bố cả ở nƣớc khác (nhƣ Du sam Keteleeria), có thể tạo
ra cảm tƣởng rằng lồi ít bị đe doạ hơn so với thực tế vì việc khai thác quá
mức và nạn phá rừng là những vấn đề của tất cả các nƣớc ở Đơng Nam Á,
hiện tại trong vịng 5 năm qua mới chỉ tìm thấy đƣợc 1 cây cịn lại trong tự
nhiên. Các cây khác đều đã bị chặt lấy gỗ và bị đào rễ làm hƣơng. Thuỷ tùng
(Glyptostrobus pensilis) là loài chỉ đƣợc biết ở hai khu bảo tồn nhỏ của tỉnh
Đắc Lắc. Phần lớn những cây còn lại (số này ít hơn 250 cây) đều đã bị ảnh
hƣởng của l a rừng. Hầu nhƣ toàn bộ sinh cảnh của loài trên đầm lầy đã bị
chuyển thành vƣờn cà phê và khơng thấy có cây tái sinh, hai lồi này đang
nằm đứng trƣớc sự tuyệt chủng. Tình trạng của một loạt các loài khác (nhƣ
Bách tán Đài loan Taiwania cryptomerioides và Bách vàng Xanthocyparis
8


vietnamensis) có thể sẽ trở nên ở mức tƣơng tự nếu khơng có những hành
động bảo tồn tồn diện đƣợc tiến hành. Trong vịng 15 năm qua có nhiều
Vƣờn quốc gia và khu bảo tồn đã đƣợc thiết lập ở Việt Nam. Một số nơi này
có các quần thể cây hạt trần bị đe doạ. Bên ngoài các khu vực này các qui
định pháp luật đƣợc ban hành nhằm ngăn chặn việc khai thác trái phép. Mặc
dù vậy, việc khai thác tại địa phƣơng, cả hợp pháp và trái phép vẫn cịn là vấn
đề nan giải. Các lồi có giá trị kinh tế cao hay có cơng dụng đặc biệt thƣờng
là những lồi có nguy cơ lớn. Vì vậy, bảo tồn tại chỗ cần đƣợc bổ sung bởi

bảo tồn chuyển vị và các chƣơng trình lâm sinh chung. Những chƣơng trình
này cần gồm cả kế hoạch về giáo dục cũng nhƣ thu hái và bảo quản hạt giống,
trồng phục hồi và làm giàu rừng trong và xung quanh các khu bảo tồn. Các
lồi cây dẫn nhập có thể có vai trò trong việc hỗ trợ cho bảo tồn tại chỗ. Nhƣ
vậy đã có 2 lồi cây hạt trần đang trên bờ vực tuyệt chủng và việc ngăn chặn
những loài cây khác tiếp tục nhập vào danh sách này là mối quan tâm của tất
cả mọi ngƣời. Việc nghiên cứu hiện trạng các loài hạt trần ở Việt Nam trong các
năm qua đã đƣợc nhiều nhà khoa học, nhiều tổ chức trong nƣớc và quốc tế quan
tâm nghiên cứu, hỗ trợ. Điển hình là các nhà khoa học nhƣ Phan Kế Lộc, Nguyễn
Tiến Hiệp, Tiến sỹ Leonid Averyanov, Jacinto Regalado... các tổ chức nhƣ Viện
Sinh thái và tài nguyên sinh vật (Viện Khoa học Công nghệ Việt Nam), Viện Điều
tra Quy hoạch rừng, Tổ chức bảo tồn động thực vật quốc tế (FFI)... đã góp phần
thực thi các chƣơng trình bảo tồn các loài thuộc ngành hạt trần, giảm áp lực đến
nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá này.
Khu bảo tồn rằng đặc dụng Copia, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La đã
thực hiện Cơng trình Nghiên cứu “Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và phân bố
của thực vật hạt trần ở khu bảo tồn rừng đặc dụng Côpia, huyện Thuận Châu,
tỉnh Sơn La”; kết quả đã phát hiện đƣợc 5 loài cây thuộc Ngành hạt Trần là:
Pơ mu, Dây gắm, Thông tre, Thông đỏ và Thông nàng. Thực vật Hạt trần
đƣợc phân thành 3 đai, phân bố ở độ cao 800-1500m, trên 6 dạng sinh cảnh,
tập trung nhiều nhất là dạng sinh cảnh rừng già trên núi đất, tiếp đến là rừng
9


lá rộng xen tre nứa, các lồi có phân bố rộng là Dây gắm, Thơng Nàng, các lồi
có phân bố hẹp là Thơng đỏ, Pơ mu; các lồi thực vật hạt trần xuất hiện nhiều
cây tái sinh có nguồn gốc từ chồi và hạt. Tuy nhiên, tồn tại của đề tài là chƣa
xác định đƣợc đai cao nào là phân bố thích hợp nhất cho các lồi hạt trần.
Phùng Văn Phê, Nguyễn Văn Lý (2009). Điều tra đánh giá sơ bộ hệ
thực vật của Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia – Pà Cị, huyện Mai Châu,

tỉnh Hồ Bình. Dự án Thí điểm tiếp cận thị trƣờng tổng hợp nhằm hỗ trợ công
tác bảo tồn thiên nhiên: Nâng cao đời sống cộng đồng vùng đệm để giảm
thiểu tác động lên tài nguyên tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Hang Kia – Pà Cị,
huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình. Trung tâm Con ngƣời và Thiên nhiên, Hà
Nội, Việt Nam
Lê Khắc Quyết và Lƣu Tƣờng Bách (2009). Kết quả điều tra động vật
hoang dã ở Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia – Pà Cị, huyện Mai Châu, tỉnh
Hồ Bình. Dự án Thí điểm tiếp cận thị trƣờng tổng hợp nhằm hỗ trợ công tác
bảo tồn thiên nhiên: Nâng cao đời sống cộng đồng vùng đệm để giảm thiểu tác
động lên tài nguyên tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Hang Kia – Pà Cị, huyện Mai
Châu, tỉnh Hịa Bình. Trung tâm Con ngƣời và Thiên nhiên, Hà Nội, Việt Nam.

10


Phần 2
MỤC TIÊU, GIỚI HẠN, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Cung cấp cơ sở khoa học nhằm bảo tồn và phát triển thực vật ngành
Thông (Pinophyta) tại khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia-Pà Cò.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đƣợc đặc điểm phân bố của loài tại khu vƣc nghiên cứu.
- Xác định đƣợc một số đặc điểm cấu trúc rừng nơi có lồi Thơng pà cị
phân bố.
- Xác định đƣợc đặc điểm tái sinh của loài.
- Đề xuất đƣợc các giải pháp bảo tồn lồi Thơng pà cị tại khu vực
nghiên cứu.
2.2. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian nghiên cứu

- Đối tƣợng: Thơng pà cị, một số lồi cây phân bố cùng với Thơng pà cị
- Phạm vi nghiên cứu: Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia-Pà Cò.
- Thời gian nghiên cứu: 13 2-13/5/2017
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm phân bố lồi Thơng pà cị tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Hang Kia-Pà Cò.
- Nghiên cứu cấu trúc rừng nơi có Thơng pà cị phân bố tại khu vực
nghiên cứu.
- Nghiên cứu đặc điểm tái sinh lồi Thơng pà cị tại khu vực nghiên cứu.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn lồi Thơng pà cị tại khu vực nghiên cứu.

11


2.4. Công tác chuẩn bị và điều tra sơ thám
2.4.1. Công tác chuẩn bị
 Thu thập tất cả các tài liệu có liên quan tới đề tài nhƣ:
+ Một số tài liệu nghiên cứu về Thơng pà cị ở Việt Nam.
+ Điều kiện tự nhiên và xã hội ở khu vực nghiên cứu.
+ Tổng hợp và nghiên cứu tất cả các tài liệu có liên quan đến khóa luận.
+ Chuẩn bị các dụng cụ cần thiết chuẩn bị cho điều tra
+ Chuẩn bị bản đồ khu vực nghiên cứu.
2.4.2. Điều tra sơ thám
Tiến hành đi thực địa xác định khu vực nghiên cứu trên bản đồ, sau đó
phỏng vấn ngƣời dân để có những hiểu biết khái quát nhất về khu vực nghiên
cứu: Phân bố tài nguyên, dạng sinh cảnh, để từ đó xác định kết hợp với bản
đồ để lập tuyến điều tra.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp kế thừa các tài liệu sẵn có
- Đề tài sẽ kế thừa có chọn lọc và phát triển các nghiên cứu trƣớc đây về

vấn đề đa dạng hệ thực vật của khu BTTN Hang Kia-Pà Cò và các số liệu về
điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tại khu vực nghiên cứu
- Kế thừa các tài liệu hiện có để hệ thống hố các thơng tin đã có liên
quan đến nội dung của đề tài.
2.5.2. Thu thập số liệu thứ cấp
Tiến hành sƣu tầm các bài báo khoa học, công trình nghiên cứu về
Thơng Pà cị tại tỉnh Hịa Bình và khu vực nghiên cứu. Trên cơ sở các tài liệu
hiện có, tiến hành đọc, phân tích, chọn lọc và kế thừa các tài liệu liên quan
đến các nội dung nghiên cứu về Thơng Pà cị đƣợc ghi nhận trong các đợt
điều tra, tình hình khai thác và s dụng tài nguyên của cộng đồng địa phƣơng,
các định hƣớng và quy hoạch của khu vực làm căn cứ cho các đề xuất quản lý
và bảo tồn tài nguyên của khu vực.

12


2.5.3. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích: phỏng vấn đƣợc thực hiện trƣớc và trong quá trình điều tra
thực địa nhằm làm rõ thông tin liên quan đến quần thể Thông Pà cò cũng nhƣ
các tác động của ngƣời dân đến khu hệ tại khu vực điều tra.
Tuy nhiên phỏng vấn chỉ mang tính chất tham khảo cịn quan trọng nhất
vẫn là điều tra theo tuyến.
 Đối tƣợng:
+ Cán bộ kỹ thuật, kểm lâm, cán bộ xã: Trao đổi và nhờ họ cung cấp
các thông tin nhƣ: Đặc điểm khu vực nghiên cứu, Các cơng trình đã nghiên
cứu, thành phần lồi, mùa thời gian bắt gặp và các mối đe dọa đếnThơng Pà
Cịtại khu vực nghiên cứu.
+ Ngƣời hay đi rừng và ngƣời dân địa phƣơng: Đây là những thành
phần hay đi rừng nên sẽ biết rõ nơi bắt gặp các lồi. Do vậy, tơi tiến hành phát
tối thiểu là 10 phiếu cho 10 ngƣời chia điều ở 3 lứa tuổi (20 -30 tuổi, 31 – 50

tuổi, trên 50 tuổi). Câu hỏi phỏng vấn tập trung vào số lƣợng loài, địa điểm,
tình hình bảo vệ, mục đích s dụng và các mối đe dọa đến Thơng Pà cị.
Sau khi phỏng vấn tiến hành tổng hợp lại kết quả ở các từng nhóm tuổi.
Phỏng vấn kết hợp với thu thập và quan sát các mẫu vật ( Thùng đựng nƣớc,
bàn, ghế…) còn lƣu trữ trong các hộ gia đình tiến hành chụp ảnh lại, những
bộ ảnh này sẽ giúp cho việc điều tra thực địa dễ dàng hơn.
Chuẩn bị giấy bút và các câu hỏi phỏng vấn có liên quan đến lồi Thơng
Pà cị các câu hỏi ở dạng câu trả lời có hặc khơng, đúng hoặc sai. Hay dùng máy
ghi âm để ghi âm lại quá trình phỏng vấn cán bộ quản lý và ngƣời dân, máy chụp
ảnh hoặc điện thoại để ghi lại hình ảnh trong quá trình phỏng vấn.
 Những lƣu ý trong phỏng vấn: Nguyên tắc nhất quán trong phỏng vấn
là tôn trọng ý kiến của ngƣời dân khơng đƣợc phản bác hoặc tỏ thái độ khơng
hài lịng, không mặc đồng phục kiểm lâm, vấn đề đặt ra phải rõ ràng để tránh
ngƣời dân nghĩ mình đến điều tra, chất vấn.
Dƣới đây là bộ câu hỏi phỏng vấn.
13


Bộ câu hỏi phỏng vấn
Tên ngƣời đƣợc phỏng vấn........................................
Tên Bản:.................................... Ngày phỏng vấn: ........................................
Số nhân khẩu trong gia đình:
Giới tính:
Độ tuổi:
Nghề nghiệp chính:
TT

Số quần thể Khu vục Tái sinh
hiện có


Tác động

Ghi chú

phân bố

- Phỏng vấn ngƣời dân địa phƣơng
Đã tiến hành phỏng vấn:
1. Vàng A Thào 50 tuổi làm trƣởng bản,bản Hang Kia
2. Khà A L 48 tuổi làm công an xã Hang Kia
3. Khà A Nhà 60 tuổi là nơng dân.
4. Vàng A Sếnh 54 tuổi làm bí thƣ chi bộ.
5. Giàng A Nhà 39 tuổi là nông dân
6. Vang A Chừ 73 tuổi là nông dân.
7. Sùng Y Da 26 tuổi là nông dân.
8. Giàng Y Dua 31 tuổi là nông dân.
9. Giàng A Tráng 33 tuổi là nông dân.
10. Sùng A Súa 45 tuổi là nông dân.
Các câu hỏi phỏng vấn:
1. Anh(chị) có biết lồi Thơng Pà cị khơng?
2. Anh(chị) có biết lồi cây này phân bố ở chỗ nào, khu nào trong rừng
không?
3. Hiện nay số cây Thơng pà cị cịn nhiều khơng?
14


4. Cây Thơng pà cị mọc chủ yếu bằng hạt hay bằng chồi?
5. Trƣớc đây lồi cây Thơng pà cị có là đối tƣợng khai thác để bán
khơng? Nếu có họ thƣờng bán bộ phần nào? Đối tƣợng khai thác là ngƣời
trong hay ngoài KBT? Giá nhƣ thế nào? Hiện nay hiện tƣợng này cịn khơng?

6. Những khu vực có Cây Thơng pà cị phân bố có bị tác động của
ngƣời dân nhƣ: Chặt phá, Chăn thả gia súc
7. Theo anh/ chị mối đe dọa nào là mối đe dọa lớn nhất đến sự sinh
trƣởng của loài? Khai thác; Săn bắn động vật; Chăn giả gia súc; hay ý kiến
khác,....
8. Theo anh/ chị thì lồi Thơng pà cị tại khu vực có thể đƣợc coi là cây
giúp ngƣời dân xóa đói giảm nghèo khơng?
- Phỏng vấn ngƣời cán bộ quản lý.
Đã tiến hành phỏng vấn:
1 Sùng A Ký 48 tuổi Kiểm lâm Ban quản lý.
2 Nguyễn Tiến Khanh
3 Bùi Văn Thắng là kỹ thuật tổng hợp của Ban quản lý
4 Bùi Đức Thành
5 Vàng A Pủa Kiểm lâm viên trạm Xà Lĩnh.
Các câu hỏi phỏng vấn:
1. Cơ(chú) có thể cho cháu biết Lồi Thơng pà cị phân bố chủ yếu ở độ
cao bao nhiêu không? Phân bố trên loại đất nào là chủ yếu?
2. Quần thể Lồi Thơng pà cị hiện nay cịn nhiều khơng? Nếu cịn phân
bố ở khu vực nào?
3. Ở trong ban quản lý có tài liệu hay ghi chép nào về lồi Thơng pà cị
khơng?
4. Từ trƣớc tới giờ trong ban quản lý có dự án trồng hay chăm sóc và
phát triển cây Thơng pà cị khơng?
5. Tình hình khai thác lồi này diễn ra nhƣ thế nào?

15


6. Trên địa bàn khu bảo tồn có chỗ nào nghiên cứu nhân giống lồi này
khơng?

7. Gỗ Thơng Pà cị thƣờng dùng để làm gì?
8. Mối đe dọa đến lồi là gì?
2.5.4. Điều tra chi tiết
2.5.4.1. i u tr

i n tr ng tài nguy n r ng

- Điều tra phân bố và diện tích
Dựa vào bản đồ hiện trạng rừng và số liệu đã lƣu trữ kế thừa tại ban
quản lý KBTTN Hang Kia-Pà Cò kết hợp với điều tra thực địa xác định các
trạng thái rừng. Kết quả điều tra đƣợc ghi vào biểu sau:
Mẫu biểu 01: Hiện trạng tài ngu ên rừng và đất rừng
Loại đất, oại Diện tích
rừng

T



Ch quản

Ghi ch

(ha)
- Điều tra phân bố của lồi Thơng pà cò tại khu vực nghiên cứu
Dựa vào bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng và quan sát nhận biết ngồi

thực địa, tiến hành xác định vị trí các điểm phân bố của lồi Thơng pà cị,
điểm có tính chất đại diện cho OTC đang đƣợc điều tra lập OTC. Tiến hành
đo đếm các chỉ số ngoài thực địa và ghi vào biểu sau:

Mẫu biểu 02: Điều tra phân bố ồi Thơng pà cị
Ngày điều tra: ...................................... ; Ngƣời điều tra;…………….......
Loài cây ; .............................................. ; Nơi điều tra……………...........
Tt OTC

Số câ

Toạ độ

Độ cao

Độ dốc

Hƣớng

(o)

(m)

dốc

16

Ghi ch


2.5.4.2. ghiên cứu

c iểm cấu tr c c a lâm ph n Thơng pà cị


Điều tra theo tu ến
- Mục đích của điều tra theo tuyến: Nhằm xác định địa điểm bắt gặp
lồi Thơng pà cị và xác định trạng thái rừng để chọn vị trí lập OTC.
- Dự kiến thành lập 4 tuyến.
Tuyến điều tra đƣợc bố trí qua các dạng địa hình cơ bản nhất của khu
vực: đi trên các sƣờn núi, dông núi, các đƣờng kéo gỗ củi, các đƣờng mòn.
Trên các tuyến điều tra, tiến hành điều tra phát hiện loài bằng cách quan
sát, nhận dạng qua đặc điểm hình thái trên những tuyến điều tra.
Bảng 02: Toạ độ tu ến điều tra
TT tu ến

Tên tu ến

Toạ độ
Điểm đầu
x

Y

Điểm cuối
x

y

1
2
Thông tin điều tra đƣợc trên tuyến ghi vào biểu ghi sau:
Mẫu biểu 03: Điều tra phân bốcâ theo tu ến.

STT

(cây)

Tuyến số:……………………..

Địa điểm:………………….

Ngày điều tra:…………………

Ngƣời điều tra:…………...

Tọa độ điểm đầu tuyến:………

Tọa độ điểm cuối tuyến:….

Độ cao bắt gặp

Vị trí địa hình

Tọa độ

Trạng

Ghi

thái rừng

chú


Trên tuyến điều tra tiến hành quan sát, kết hợp với chụp ảnh các trạng

thái rừng, sinh cảnh và xác định các vị trí điển hình để lập OTC.
Dùng máy GPS để đo độ cao và đo toạ độ nơi có Thơng pà cị phân bố.

17


×