Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiên cứu hiện trạng chất lượng môi trường nước và đề xuất phương pháp giảm thiểu ô nhiễm nước tại làng nghề sản xuất bún làng mẽ, thị trấn hưng nhân, hưng hà, thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 83 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình đào tạo khố học 2013 – 2017, đƣợc sự nhất trí
của Khoa Quản lí tài ngun rừng và Mơi trƣờng – Trƣờng Đại học Lâm nghiệp
Việt Nam, tôi đã tiến hành thự hiện đề tài tốt nghiệp:
“ Nghiên cứu hiện trạng chất lượng môi trường nước và đề xuất phương pháp giảm
thiểu ô nhiễm nước tại làng nghề sản xuất bún làng Mẽ thị trấn Hưng Nhân Hưng
Hà Thái Bình”.
Trong quá trình thực hiện khố luận, tơi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của các
thầy cơ giáo trong Khoa Quản lí tài ngun rừng và Môi trƣờng và các thầy cô tại
Trung tâm thí nghiệm thực hành thuộc Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Nhân dịp hồn thành khóa luận, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.
TS. Phùng Văn Khoa, ngƣời đã tạo mọi điều kiện và tận tình hƣớng dẫn tôi thực
hiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng tồn thể q thầy cơ giáo
Trƣờng Đại học Lâm nghiệp Việt Nam, đặc biệt là q thầy cơ Khoa Quản lí tài
ngun rừng và Mơi trƣờng đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt cho tơi những kiến
thức q báu trong suốt q trình học tập tại trƣờng. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn
đến các thầy cơ và cán bộ tại Trung tâm thí nghiệm thực hành thuộc Trƣờng Đại
học Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong q trình phân tích mẫu để thực
hiện khoá luận. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cô chú cán bộ và ngƣời dân
làng Mẽ thị trấn Hƣng Nhân huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình đã tận tình giúp đỡ tơi
trong thời gian nghiên cứu tại địa bàn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, ngƣời thân và tồn thể bạn bè đã động
viên, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và thực hiện khố luận này.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, song do thời gian và năng lực cịn
nhiều hạn chế nên khố luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất
mong nhận đƣợc sự đóng góp, nhận xét của các thầy cơ giáo và các bạn để khố
luận này đƣợc hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2017
Sinh viên



Trần Thị Hoa


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. 5
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 3
1.1. Một số khái niệm về môi trƣờng ................................................................ 3
1.2. Tổng quan về các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải ........................................ 3
1.2.1. Phân loại nƣớc thải .................................................................................. 3
1.2.2. Các thông số đánh giá chất lƣợng môi trƣờng nƣớc ............................... 6
1.3. Tổng quan về làng nghề Việt Nam ............................................................ 8
1.3.1. Khái niệm ................................................................................................ 8
1.3.2. Phân loại .................................................................................................. 9
1.3.3. Môi trƣờng làng nghề ............................................................................ 11
1.4. Tổng quan về làng nghề sản xuất bún làng Mẽ Thị Trấn Hƣng Nhân
Hƣng Hà Thái Bình. ........................................................................................ 13
1.4.1. Giới thiệu về bún ................................................................................... 13
1.4.2. Lịch sử hình thành và phát triển của làng nghề bún Mẽ ...................... 14
CHƢƠNG II MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 15
2.1.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 15
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 15
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 15
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15
2.3.1. Nghiên cứu thực trạng và quy trình sản xuất bún tại làng Mẽ Thị Trấn

Hƣng Nhân huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình ................................................... 15
2.3.2. Nghiên cứu nguồn phát sinh và đặc tính nƣớc thải sản xuất bún tại làng
Mẽ Thị Trấn Hƣng Nhân huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình ............................. 15
2.3.3. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý môi trƣờng tại làng nghề sản
xuất bún tại làng Mẽ Thị Trấn Hƣng Nhân huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình.. 16


2.3.4. Đề xuất mơ hình xử lý nƣớc thải tại làng nghề sản xuất tại làng Mẽ Thị
Trấn Hƣng Nhân huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình .......................................... 16
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 16
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa số liệu ................................................................. 16
2.4.2. Phƣơng pháp ngoại nghiệp.................................................................... 17
2.4.3. Phƣơng pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu ngoài hiện trƣờng.................. 17
2.4.4. Phƣơng pháp đo nhanh ngoài hiện trƣờng ............................................ 21
2.4.5. Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm ................................... 21
2.4.6. Phƣơng pháp nội nghiệp ....................................................................... 25
CHƢƠNG III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 27
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 27
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 27
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 27
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................... 28
3.2.1. Dân số, lao động.................................................................................... 28
3.2.2. Kinh tế ................................................................................................... 28
CHƢƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 30
4.1. Thực trạng và quy trình sản xuất bún tại làng nghề Mẽ .......................... 30
4.1.1. Quy trình sản xuất bún tại làng nghề Mẽ .............................................. 30
4.1.2. Quy mô sản xuất và thị trƣờng tiêu thụ của làng nghề sản xuất bún làng
Mẽ.................................................................................................................... 35
4.2. Nguồn phát sinh và đặc tính nƣớc thải sản xuất bún tại làng nghề Mẽ ... 35

4.2.1. Nguồn phát sinh nƣớc thải tại khu vực nghiên cứu .............................. 35
4.2.2. Đặc tính nƣớc thải tại khu vực nghiên cứu ........................................... 36
4.2.3. Ảnh hƣởng của nƣớc thải sản xuất bún đến chất lƣợng nƣớc mặt làng
nghề ................................................................................................................. 38
4.3. Thực trạng công tác quản lý môi trƣờng tại làng nghề sản xuất bún tại
làng nghề Mẽ. .................................................................................................. 52
4.4. Đề xuất biệm pháp giảm thiểu ô nhiễm nƣớc tại làng nghề sản xuất bún
tại làng nghề Mẽ, thị trấn Hƣng Nhân, huyện Hƣng Hà, tỉnh Thái Bình. ...... 53


4.4.1. Đề xuất các mơ hình xử lý nƣớc thải tại làng Mẽ. ................................ 53
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ....................................................... 59
1. Kết luận ....................................................................................................... 59
2. Tồn tại ......................................................................................................... 59
3. Kiến nghị ..................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOD

Nhu cầu oxy sinh hoá

COD

Nhu cầu oxy hoá học

LNTT


Làng nghề truyền thống

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

UBND

Uỷ ban nhân dân

VSV

Vi sinh vật



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc trƣng nƣớc thải một số làng nghề chế biến nông sản thực phẩm ......12
Bảng 2.1. Vị trí lấy mẫu tại làng nghề sản xuất bún làng Mẽ ...................................18
Bảng 2.2. Mẫu biểu ghi kết quả phân tích các chỉ tiêu mơi trƣờng nƣớc đo nhanh
ngồi hiện trƣờng ......................................................................................................21

Bảng 4.1. Kết quả phân tích nƣớc thải bún làng Mẽ.................................................36
Bảng 4.1.1 kết quả phân tích so sánh với QCVN 40-MT:2015/BTNMT.....................37
Bảng 4.2. Kết quả phân tích một số mẫu nƣớc mặt tại làng nghề bún làng Mẽ .......39
Bảng4.3. kết quả phân tích nƣớc ngầm .....................................................................46
Bảng 4.4. Kết quả tổng hợp phiếu điều tra ...............................................................52


DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ lấy mẫu .................................................................................. 19
Hình 3.1. Vị trí địa lý làng Mẽ ........................................................................ 27
Hình 4.1. Sơ đồ quy trình sản xuất bún........................................................... 31
Hình 4.2. Cối xay bột thủ cơng ....................................................................... 32
Hình 4.3. Máy xay bột hiện đại ....................................................................... 32
Hình 4.4. Sơ đồ cơng nghệ hệ thống xử lý nƣớc thải sản xuất bún ................ 55
Hình 4.5. Sơ đồ thí nghiệm xử lý nƣớc thải sản xuất bún ở làng nghề bún Phú
Đô bằng bùn hoạt tính và tảo lam Spirulima platensis ................................... 57
Hình 4.6. Mơ hình xử lý nƣớc thải sản xuất bún bằng phƣơng pháp lọc kỵ khí
kết hợp đĩa quay sinh học................................................................................ 58
Biểu đồ 4.1. Giá trị pH của các mẫu nƣớc mặt ............................................... 39
Biểu đồ 4.2. Giá trị Fe của các mẫu nƣớc mặt ................................................ 40
Biểu đồ 4.3. Giá trị TSS của các mẫu nƣớc mặt ............................................. 40
Biểu đồ 4.4. Giá trị Mn của các mẫu nƣớc mặt .............................................. 41
Biểu đồ 4.5. Giá trị BOD5 của các mẫu nƣớc mặt .......................................... 42
Biểu đồ 4.6. Giá trị COD của các mẫu nƣớc mặt ........................................... 43
Biểu đồ 4.7. Hàm lƣợng NH4+ của các mẫu nƣớc mặt .................................... 43
Biểu đồ 4.8. Giá trị DO của các mẫu nƣớc mặt .............................................. 44
Biểu đồ 4.9. Hàm lƣợng PO43- của các mẫu nƣớc mặt ................................... 45
Biểu đồ 4.10. Giá trị PH của các mẫu nƣớc ngầm .......................................... 47
Biểu đồ 4.11. Giá trị TDS của các mẫu nƣớc ngầm ....................................... 47

Biểu đồ 4.12. Giá trị NH4+ của các mẫu nƣớc ngầm ...................................... 48
Biểu đồ 4.13. Giá trị Fe2+ của các mẫu nƣớc ngầm ........................................ 49
Biểu đồ 4.14. Giá trị Mn2+ của các mẫu nƣớc ngầm....................................... 49
Biểu đồ 4.15. Giá trị COD của các mẫu nƣớc ngầm ...................................... 50


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nền kinh tế xã hội nông nghiệp ở nƣớc ta đã hình thành và phát triển từ rất
lâu đời cùng với lịch sử lâu dài dựng nƣớc và giữ nƣớc của dân tộc. Trong suốt tiến
trình phát triển lâu dài ấy, các làng nghề truyền thống (LNTT) cũng đã hình thành
và phát triển trong nơng thơn Việt Nam và đóng một vai trị quan trọng trong nền
kinh tế. Các làng nghề truyền thống là nét đặc trƣng của nhiều vùng nông thôn Việt
Nam. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, nhiều
ngành nghề truyền thống đã đƣợc khôi phục và phát triển khá mạnh. Sự phát triển
của các làng nghề không những góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động,
nâng cao thu nhập cho ngƣời dân địa phƣơng nói riêng mà cịn góp phần vào sự
phát triển nền kinh tế của cả nƣớc nói chung. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trƣờng
với chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nƣớc ta hiện nay, các làng nghề
truyền thống vẫn đang phát triển mạnh mẽ.
Sự phát triển của làng nghề đem lại nhiều lợi ích kinh tế nhƣng song song
với nó là tiềm ẩn những nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng. Thực trạng ô nhiễm môi
trƣờng trong các làng nghề truyền thống và các cơ sở ngành nghề nông thôn ngày
nay đang ngày càng gia tăng. Theo kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học cho
thấy môi trƣờng làng nghề đang bị đe dọa và gây ơ nhiễm nghiêm trọng với các chỉ
tiêu phân tích nƣớc thải, khí thải, tiếng ồn... đều vƣợt quá quy chuẩn cho phép,
nguyên nhân là do sự phát triển làng nghề nƣớc ta vẫn mang tính tự phát, cơng nghệ
sản xuất cịn thơ sơ lạc hậu, thiếu đồng bộ, ý thức bảo vệ mơi trƣờng của ngƣời dân
cịn chƣa cao, các loại chất thải đƣợc thải ra môi trƣờng sống xung quanh mà không
đƣợc thu gom và xử lý triệt để nên tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng đã và đang xảy ra
rất nghiêm trọng tại các làng nghề truyền thống ở Việt Nam.

Làng nghề bún làng Mẽ (thị trấn Hƣng Nhân, Hƣng Hà, Thái Bình) là một
một trong những làng nghề truyền thống có lịch sử hơn 100 năm nức tiếng tại Thái
Bình. Hiện nay, đã có rất nhiều hộ gia đình áp dụng sản xuất bún theo cơng nghệ
hiện đại. Đây cũng là nguyên nhân chính tạo nên thƣơng hiệu bún đƣợc khách hàng
tin dùng. Các công đoạn sản xuất đa phần đều đƣợc các hộ sản xuất đảm bảo yêu
cầu vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, trong các cơng đoạn đó thì cơng đoạn
1


cuối cùng là xử lý nƣớc thải từ việc sản xuất bún đang tồn tại rất nhiều bất cập.
Hiện nay, làng nghề sản xuất bún làng Mẽ cũng đang phải đối mặt với vấn đề ô
nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng. Từ trƣớc tới nay, nƣớc thải của làng nghề này vẫn
đƣợc xả trực tiếp xuống một con mƣơng chung của làng mà không qua bất kỳ một
hệ thống xử lý nƣớc thải nào. Vì vậy, nƣớc thải của làng nghề bún làng Mẽ ln
trong tình trạng bị ơ nhiễm hữu cơ với nồng độ Nito, Phopho và hàm lƣợng BOD5,
COD trong nƣớc thải khá cao.
Nhận thấy vấn đề về môi trƣờng nƣớc tại đây cần đƣợc quan tâm và nghiên
cứu chính vì vậy tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu hiện trạng chất lượng môi
trường nước và đề xuất phương pháp giảm thiểu ô nhiễm nước tại làng nghề sản
xuất bún làng Mẽ thị trấn Hưng Nhân Hưng Hà Thái Bình”.

2


CHƢƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm về môi trƣờng
- Khái niệm về môi trường
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trƣờng ngày 23 tháng 06 năm 2014
“Môi trƣờng là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với

sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và sinh vật”
- Ơ nhiễm mơi trường
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi Trƣờng ngày 23 tháng 06 năm 2014
“Ơ nhiễm mơi trƣờng là sự biến đổi của các thành phần môi trƣờng không phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng và tiêu chuẩn môi trƣờng gây ảnh hƣởng xấu
đến con ngƣời và sinh vật.”
- Khái niệm ô nhiễm môi trường nước
Sự ô nhiễm môi trƣờng nƣớc là sự thay đổi thành phần và tính chất của nƣớc
gây ảnh hƣởng đến hoạt động sống bình thƣờng của con ngƣời và sinh vật.
Theo hiến chƣơng Châu Âu “Ơ nhiễm nƣớc là sự biến đổi nói chung do con
ngƣời đối với chất lƣợng nƣớc, làm nhiễm bẩn nƣớc và gây nguy hiểm cho con
ngƣời, cho công nghiệp, nơng nghiệp, ni cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật
ni và các lồi hoang dã”.
- Khái niệm nước thải
Nƣớc thải là chất lỏng đƣợc thải ra sau quá trình sử dụng của con ngƣời và
đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng.
1.2. Tổng quan về các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải
1.2.1. Phân loại nước thải
Hiến chƣơng Châu Âu đã định nghĩa nƣớc ô nhiễm nhƣ sau: “Ơ nhiễm nƣớc
là sự biến đổi nói chung do con ngƣời đối với chất lƣợng nƣớc, làm nhiễm bẩn nƣớc
và gây nguy hiểm cho con ngƣời, cho công nghiệp, nông nghiệp, ni cá, nghỉ ngơi,
giải trí, cho động vật ni và các loài hoang dã”.
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 5980-1995 và ISO 6107/1-1980: nƣớc thải là
nƣớc đã đƣợc thải ra sau khi đã sử dụng hoặc đƣợc tạo ra trong một q trình cơng
nghệ và khơng cịn giá trị trực tiếp đối với q trình đó.
3


Ngƣời ta còn định nghĩa nƣớc thải là chất lỏng đƣợc thải ra sau quá trình sử
dụng của con ngƣời và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng. Thông thƣờng

nƣớc thải đƣợc phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng. Đó cũng là cơ sở trong
việc lựa chọn các biện pháp giải quyết hoặc công nghệ xử lý.
 Nƣớc thải sinh hoạt: là nƣớc thải từ các khu dân cƣ, khu vực hoạt động
thƣơng mại, khu vực công sở, trƣờng học và các cơ sở tƣơng tự khác.
 Nƣớc thải cơng nghiệp (hay cịn gọi là nƣớc thải sản xuất): là nƣớc thải từ
các nhà máy đang hoạt động hoặc trong đó nƣớc thải cơng nghiệp là chủ yếu.
 Nƣớc thấm qua: là lƣợng nƣớc thấm vào hệ thống ống bằng nhiều cách
khác nhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố ga hay hố xí.
 Nƣớc thải tự nhiên: nƣớc mƣa đƣợc xem nhƣ nƣớc thải tự nhiên ở những
thành phố hiện đại, chúng đƣợc thu gom theo hệ thống riêng.
 Nƣớc thải đô thị: nƣớc thải đô thị là một thuật ngữ chung chỉ chất lỏng
trong hệ thống cống thoát của một thành phố, thị xã; đó là hỗn hợp của các loại
nƣớc thải trên.
Đặc trưng của nước thải:
Bằng trực giác, con ngƣời có thể nhận thấy đƣợc các chất hồ tan trong nƣớc
thải có hàm lƣợng tƣơng đối cao. Nƣớc thải có những biểu hiện đặc trƣng sau:
 Độ đục: Nƣớc thải không trong suốt. Các chất rắn không tan tạo ra các
huyền phù lơ lửng. Các chất lỏng không tan tạo dạng nhũ tƣơng lơ lửng hoặc tạo
váng trên mặt nƣớc. Sự xuất hiện của các chất keo làm cho nƣớc có độ nhớt.
 Màu sắc: Nƣớc tinh khiết không màu. Sự xuất hiện màu trong nƣớc thải
rất dễ nhận biết. Màu xuất phát từ các cơ sở cơng nghiệp nói chung và các sơ sở tẩy
nhuộm nói riêng. Màu của các chất hố học cịn lại sau khi sử dụng đã tan theo
nguồn nƣớc thải. Màu đƣợc sinh ra do sự phân giải của các chất lúc đầu không màu.
Màu xanh là sự phát triển của tảo lam trong nƣớc. Màu vàng biểu hiện của sự phân
giải và chuyển đổi cấu trúc sang các hợp chất trung gian của các hợp chất hữu cơ.
Màu đen biểu hiện của sự phân giải gần đến mức cuối cùng của các chất hữu cơ.
 Mùi: Nƣớc khơng có mùi. Mùi của nƣớc thải chủ yếu là do sự phân huỷ
các hợp chất hữu cơ trong thành phần có nguyên tố N, P và S. Xác của các vi sinh
4



vật, thực vật có Prơtêin là hợp chất hữu cơ điển hình tạo bởi các nguyên tố N, P, S
nên khi thối rữa đã bốc mùi rất mạnh. Các mùi: khai là Amôniac (NH3), tanh là các
Amin (R3N, R2NH- ), Phophin (PH3). Các mùi thối là khí Hiđrơ sunphua (H2S).
Đặc biệt, chất chỉ cần một lƣợng rất ít có mùi rất thối, bám dính rất dai là các hợp
chất Indol và Scatol đƣợc sinh ra từ sự phân huỷ Tryptophan, một trong 20
Aminoaxit tạo nên Prôtêin của vi sinh vật, thực vật và động vật.
 Vị: Nƣớc tinh khiết không có vị và trung tính với độ pH=7. Nƣớc có vị
chua là do tăng nồng độ Axít của nƣớc (pH7). Các cơ sở cơng nghiệp dùng Bazơ thì
lại đẩy độ pH trong nƣớc lên cao. Lƣợng Amôniac sinh ra do q trình phân giải
Prơtêin cũng làm cho pH tăng lên. Vị mặn chát là do một số muối vô cơ hồ tan,
điển hình là muối ăn (NaCl) có vị mặn.
Các tính chất đặc trưng của nước thải và nguồn gốc của chúng:
 Nhiệt độ: Nhiệt độ của nƣớc sẽ thay đổi theo từng mùa trong năm. Nƣớc
bề mặt ở Việt Nam dao động từ 14,3 - 33,50C. Nguồn gốc gây ô nhiễm nhiệt độ
chính là nhiệt của các nguồn nƣớc thải từ bộ phận làm mát của các nhà máy, khi
nhiệt độ tăng lên cịn làm giảm hàm lƣợng Ơxy hoà tan trong nƣớc.
 Độ dẫn điện: Các muối tan trong nƣớc phân li thành các ion làm cho nƣớc
có khả năng dẫn điện. Độ dẫn điện phụ thuộc vào nồng độ và độ linh động của các
ion. Do vậy, độ dẫn điện cũng là một yếu tố đánh giá mức độ ơ nhiễm nƣớc.
 DO (lượng Ơxy hồ tan): DO là lƣợng Ơxy hồ tan trong nƣớc cần thiết
cho sự hô hấp của các sinh vật sống dƣới nƣớc (cá, lƣỡng thể, thuỷ sinh, côn
trùng…). DO thƣờng đƣợc tạo ra do sự hồ tan từ khí quyển hoặc do quang hợp của
tảo. Nồng độ Ôxy tự do trong nƣớc nằm khoảng 8-10 mg/l và dao động mạnh phụ
thuộc nhiều vào nhiệt độ, sự phân huỷ hoá chất, sự quang hợp của tảo… Khi nồng
độ DO thấp, các loài sinh vật trong nƣớc giảm hoạt động hoặc chết. Do vậy, DO là
một chỉ số quan trọng để đánh giá sự ô nhiễm nƣớc của các thuỷ vực.
 Chỉ tiêu vi sinh vật: Nƣớc thải chứa một lƣợng lớn các vi khuẩn, vi rút,
nấm, rêu tảo, giun sán... Để đánh giá mức độ nhiễm bẩn bởi vi khuẩn, ngƣời ta đánh
giá qua một loại vi khuẩn đƣờng ruột hình đũa điển hình có tên là Coli. Coli đƣợc

coi nhƣ một loại vi khuẩn vô hại sống trong ruột ngƣời, động vật. Côli phát triển
nhanh ở môi trƣờng Glucoza 0,5% và Clorua amoni 0,1%; Glucoza dùng làm nguồn
5


năng lƣợng và cung cấp nguồn Cacbon, Clorua amoni dùng làm nguồn Nitơ. Loại
có hại là vi rút. Mọi loại vi rút đều sống ký sinh nội tế bào. Bình thƣờng khi bị dung
giải, mỗi con Coli giải phóng 150 con vi rút. Trong 1 ml nƣớc thải chứa tới
1.000.000 con vi trùng Coli. Ngoài vi khuẩn ra, trong nƣớc thải cịn có các loại nấm
meo, nấm mốc, rong tảo và một số loại thuỷ sinh khác... Chúng làm cho nƣớc thải
nhiễm bẩn sinh vật.
1.2.2. Các thông số đánh giá chất lượng môi trường nước
Đánh giá chất lƣợng nƣớc thải cần dựa vào một số thông số cơ bản, so sánh
với các chỉ tiêu cho phép về thành phần hóa học và sinh học đối với từng loại nƣớc
sử dụng cho mục đích khác nhau. Các thơng số cơ bản để đánh giá chất lƣợng nƣớc
là: độ pH, màu sắc, độ đục, hàm lƣợng chất rắn, các chất lơlửng, các kim loại nặng,
oxy hòa tan... và đặc biệt là BOD và COD. Ngồi các chỉ tiêu hóa học cần quan tâm
tới chỉ tiêu sinh học, đặc biệt là E. coli.
- Độ pH: là một trong những chỉ tiêu xác định đối với nƣớc cấp và nƣớc thải.
Chỉ số này cho ta biết cần thiết phải trung hịa hay khơng và tính lƣợng hóa chất cần
thiết trong q trình xử lý đông keo tụ, khử khuẩn...
- Hàm lượng các chất rắn: tổng chất rắn là thành phần quan trọng của nƣớc
thải. Tổng chất rắn (TS) đƣợc xác định bằng trọng lƣợng khơ phần cịn lại sau khi
cho bay hơi 11 mẫu nƣớc trên bếp cách thủy rồi sấy khô ở 103oC cho đến khi trọng
lƣợng khơ khơng đổi. Đơn vị tính bằng mg hoặc g/l.
- Màu: nƣớc có thể có độ màu, đặc biệt là nƣớc thải thƣờng có màu nâu đen
hoặc đỏ nâu.
- Độ đục: Độ đục làm giảm khả năng truyền ánh sáng trong nƣớc. Vi sinh vật
có thể bị hấp thụ bởi các hạt rắn lơ lửng sẽ gây khó khăn khi khử khuẩn. Độ đục
càng cao độnhiễm bẩn càng lớn.

- Oxy hòa tan (DO – Dissolved oxygen): là một chỉ tiêu quan trọng của nƣớc,
vì các sinh vật trên cạn và cả dƣới nƣớc sống đƣợc là nhờ vào oxy. Độ hịa tan của
nó phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất và các đặc tính của nƣớc. Phân tích chỉ số oxi
hịa tan (DO) là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự ô nhiễm của nƣớc
và giúp ta đề ra biện pháp xử lý thích hợp.

6


- Chỉ số BOD (Nhu cầu oxy sinh hóa – Biochemical Oxygen Demand): nhu
cầu oxy sinh hóa hay nhu cầu oxy sinh học là lƣợng oxy cần thiết để oxy hóa các
chất hữu cơ có trong nƣớc bằng vi sinh vật (chủ yếu là vi khuẩn) hoại sinh, hiếu khí.
BOD là chỉ tiêu thông dụng nhất để xác định mức độ ơ nhiễm của nƣớc thải.
Phƣơng trình tổng qt oxy hóa sinh học:
Chất hữu cơ + O2

CO2 + H2O

Q trình này địi hỏi thời gian dài ngày, vì phải phụ thuộc vào bản chất của
chất hữu cơ, vào các chủng loại vi sinh vật, nhiệt độ nguồn nƣớc, cũng nhƣ một số
chất có độc tính xảy ra trong nƣớc. Bình thƣờng 70% nhu cầu oxy đƣợc sử dụng
trong 5 ngày đầu, 20% trong 5 ngày tiếp theo, 99% ở ngày thứ 20 và 100% ở ngày
thứ 21.
Xác định BOD đƣợc sử dụng rộng rãi trong môi trƣờng:
1. Xác định gần đúng lƣợng oxy cần thiết để ổn định sinh học các chất hữu
cơ có trong nƣớc thải.
2. Làm cơ sở tính tốn thiết bị xử lý.
3. Xác định hiệu suất xử lý của một quá trình.
4. Đánh giá chất lƣợng nƣớc thải sau xử lý đƣợc phép xả vào nguồn nƣớc.
Trong thực tế, ngƣời ta không thể xác định lƣợng oxy cần thiết để phân hủy

hoàn toàn chất hữu cơ vì nhƣ thế tốn quá nhiều thời gian mà chỉ xác định lƣợng oxy
cần thiết trong 5 ngày đầu ở nhiệt độ ủ 200C, ký hiệu BOD5. Chỉ số này đƣợc dùng
hầu hết trên thế giới.
- Chỉ số COD (Nhu cầu oxy hóa học – Chemical Oxygen Demand): Chỉ số
này đƣợc dùng rộng rãi đặc trƣng cho hàm lƣợng chất hữu cơ của nƣớc thải và sự ô
nhiễm của nƣớc tự nhiên. COD đƣợc định nghĩa là lƣợng oxy cần thiết cho q
trình oxy hóa hóa học các chất hữu cơ trong nƣớc thành CO2 và H2O. Lƣợng oxy
này tƣơng đƣơng với hàm lƣợng chất hữu cơ có thể bị oxy hóa đƣợc xác định khi sử
dụng một tác nhân oxy hóa hóa học mạnh trong mơi trƣờng axit. Chỉ số COD biểu
thị cả lƣợng các chất hữu cơ không thể bị oxy hóa bằng vi sinh vật do đó nó có giá
trị cao hơn BOD. Đối với nhiều loại nƣớc thải, giữa BOD và COD có mối tƣơng
quan nhất định với nhau.

7


- Các chất dinh dưỡng: chủ yếu là N và P, chúng là những nguyên tố cần
thiết cho các thực vật phát triển hay chúng đƣợc ví nhƣ là những chất dinh dƣỡng
hoặc kích thích sinh học.
+ Nitơ (N): nếu thiếu N có thể bổ sung thêm N để nƣớc thải đó có thể xử lý
bằng sinh học.
+ Photpho (P): có ý nghĩa quan trọng trong xử lý nƣớc thải bằng phƣơng
pháp sinh học.
- Chỉ thị về vi sinh của nước (E. coli): trong nƣớc thải, đặc biệt là nƣớc thải
sinh hoạt, bệnh viện, vùng du lịch, khu chăn nuôi... nhiễm nhiều loại vi sinh vật.
Trong đó có nhiều lồi vi khuẩn gây bệnh, đặc biệt là bệnh về đƣờng tiêu hóa, tảlị,
thƣơng hàn, ngộ độc thực phẩm.
Chất lƣợng về mặt vi sinh của nƣớc thƣờng đƣợc biểu thị bằng nồng độ của
vi khuẩn chỉ thị – đó là những vi khuẩn khơng gây bệnh và về ngun tắc đó là
nhóm trực khuẩn (coliform). Thơng số đƣợc sử dụng rộng rãi nhất là chỉ số coli.

Tuy tổng số coliform thƣờng đƣợc sử dụng nhƣ một chỉ số chất lƣợng của
nƣớc về mặt vệ sinh, nhƣng ở điều kiện nhiệt đới, chỉ số này chƣa đủ ý nghĩa về mặt
vệ sinh do:
+ Có rất nhiều vi khuẩn coliform tồn tại tự nhiên trong đất, vì vậy mật độ cao các vi
khuẩn của nƣớc tự nhiên giàu dinh dƣỡng có thể khơng có ý nghĩa về mặt vệ sinh.
+ Các vi khuẩn coliform có xu hƣớng phát triển trong nƣớc tự nhiên và ngay
trong cả các công đoạn xử lý nƣớc thải (trƣớc khi khử trùng) trong điều kiện nhiệt đới.
1.3. Tổng quan về làng nghề Việt Nam
1.3.1. Khái niệm
Từ xa xƣa do đặc thù nền sản xuất nơng nghiệp địi hỏi phải có nhiều lao
động tham gia đã khiến cƣ dân Việt cổ sống quần tụ lại với nhau thành từng cụm
dân cƣ đơng đúc, dần hình thành nên làng xã. Trong từng làng xã đã có cƣ dân sản
xuất các mặt hàng thủ công, lâu dần lan truyền ra cả làng, xã tạo nên những làng
nghề và truyền nghề từ thế hệ này sang thế hệ khác. Đề tài làng nghề truyền thống
là đề tài rất thú vị, đã có rất nhiều nhà văn hóa nghiên cứu về đề tài này.
Theo Tiến sĩ Phạm Côn Sơn trong cuốn “Làng nghề truyền thống Việt Nam”
thì làng nghề đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Làng nghề là một đơn vị hành chính cổ xƣa
8


mà cũng có nghĩa là nơi quần cƣ đơng ngƣời, sinh hoạt có tổ chức, kỉ cƣơng tập
quán riêng theo nghĩa rộng. Làng nghề không những là làng sống chuyên nghề mà
cũng hàm ý là những ngƣời cùng nghề sống hợp quần để phát triển công ăn việc
làm. Cơ sở vững chắc của các làng nghề là sự vừa làm ăn tập thể, vừa phát triển
kinh tế, vừa giữ gìn bản sắc dân tộc và các cá biệt của địa phƣơng”.
Xét theo góc độ kinh tế, trong cuốn: “Bảo tồn và phát triển các làng nghề
truyền thống trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” Tiến sĩ Dƣơng Bá
Phƣợng cho rằng: “Làng nghề là làng ở nơng thơn có một hoặc một số nghề thủ
công tách hẳn ra khỏi thủ công nghiệp và kinh doanh độc lập. Thu thập từ các làng
nghề đó chiếm tỉ trọng cao trong tổng giá trị tồn làng.”

1.3.2. Phân loại
- Phân loại theo tính chất nghề gồm có:


Làng nghề truyền thống (LNTT): là một cộng đồng dân cƣ, đƣợc cƣ trú

giới hạn trong một địa bàn tại các vùng nông thôn tách rời khỏi sản xuất nông
nghiệp, cùng làm một hoặc nhiều nghề thủ cơng có truyền thống lâu đời để sản xuất
ra một nghề sản xuất với quy mô nhỏ lẻ, công nghệ thủ công chƣa đồng bộ, phát
sinh theo nhu cầu thị trƣờng và do sự thiếu hiểu biết của ngƣời dân về tác hại của
hoạt động sản xuất tới sức khỏe của chính bản thân mình và những ngƣời xung
quanh.


Làng nghề mới: là những làng nghề xuất hiện do sự phát triển lan toả của

các làng nghề truyền thống hoặc du nhập từ các địa phƣơng khác. Một số làng nghề
mới đƣợc hình thành do chủ trƣơng của một số địa phƣơng cho ngƣời đi học nghề ở
nơi khác rồi về dạy cho dân địa phƣơng nhằm tạo việc làm cho ngƣời dân địa
phƣơng mình.
- Dựa vào phƣơng thức sản xuất, có thể chia ra làm 5 loại làng nghề chính
nhƣ sau:


Làng nghề chế biến nông sản, thực phẩm.



Làng nghề sản xuất nguyên vật liệu xây dựng và gốm sứ.




Làng nghề tái chế chất thải.



Làng nghề dệt nhuộm.



Làng nghề thủ công mỹ nghệ.
9


10


1.3.3. Môi trường làng nghề
Phát triển nghề thủ công truyền thống ở Việt Nam hiện nay đang ngày càng
đƣợc chú trọng và nâng cao chất lƣợng. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại một
vấn đề vơ cùng cấp thiết đó là tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng nghiêm trọng tại các
làng nghề.
Ơ nhiễm mơi trƣờng phát sinh từ chính đặc thù của hoạt động làng nghề nhƣ:
quy mơ nhỏ, manh mún; công nghệ thủ công, lạc hậu, không đồng bộ; phát triển tự
phát, chủ yếu theo nhu cầu của thị trƣờng. Một thực tế đáng buồn nữa là do sự thiếu
hiểu biết của ngƣời dân về tác hại của hoạt động sản xuất đến sức khoẻ của mọi
ngƣời.
Qua khảo sát 52 làng nghề điển hình hiện nay trong cả nƣớc đã có tới 46% số
làng nghề trong số này bị ô nhiễm môi trƣờng nặng, 27% ô nhiễm vừa và 27% ô
nhiễm nhẹ. Đáng báo động là mức độ ô nhiễm môi trƣờng tại các làng nghề không

hề giảm mà đang có xu hƣớng tăng theo thời gian.
Tuỳ theo tính chất của từng loại làng nghề mà loại ô nhiễm môi trƣờng cũng
khác nhau. Ví dụ: các làng nghề mây, tre đan thì có tình trạng ơ nhiễm mơi trƣờng
khơng khí; các làng nghề chế biến nơng sản thực phẩm chủ yếu là ô nhiễm môi
trƣờng nƣớc và khơng khí…
1.3.3.1. Ơ nhiễm mơi trường nước và đất
Hiện nay, tình trạng phổ biến tại các làng nghề đó là phần lớn nƣớc thải sản
xuất đều đƣợc thải thẳng ra ngồi mà khơng qua bất kỳ khâu xử lý nào. Đây chính
là ngun nhân khiến cho tình trạng ơ nhiễm môi trƣờng nƣớc tại các làng nghề
ngày càng gia tăng.
Theo khảo sát mới đây của Viện Khoa học và Công nghệ môi trƣờng (Đại
học Bách Khoa Hà Nội) và Bộ Khoa học Công nghệ cho thấy, 100% mẫu nƣớc thải
tại các làng nghề đều có thơng số ơ nhiễm vƣợt tiêu chuẩn cho phép. Hầu nhƣ toàn
bộ hệ thống nƣớc mặt, nƣớc ngầm đều có dấu hiệu ơ nhiễm.
Vấn đề ô nhiễm môi trƣờng nƣớc tại các làng nghề chế biến nông sản thực
phẩm ngày càng trầm trọng. Chế biến nơng sản thực phẩm là loại hình sản xuất có
nhu cầu lớn về sử dụng nƣớc và đồng thời cũng thải ra một lƣợng nƣớc không nhỏ.
Nƣớc thải của các làng nghề này có đặc tính chung là rất giàu chất hữu cơ và rất dễ
11


phân huỷ sinh học. Cho đến nay, phần lớn nƣớc thải tại các làng nghề đều thải thẳng
ra ngồi khơng qua bất kỳ khâu xử lý nào. Nƣớc thải này tồn đọng ở cống rãnh
thƣờng bị phân huỷ yếm khí gây ơ nhiễm mơi trƣờng và ngấm xuống lịng đất gây ô
nhiễm môi trƣờng đất và làm suy giảm chất lƣợng nƣớc ngầm.
Bảng 1.1. Đặc trƣng nƣớc thải một số làng nghề chế biến nông sản thực phẩm
TCCP
5945 1995

Bún

Phú Đô

Nấu
rƣợu
Tân Đơ

Tinh
bột
Bình
Minh

Nƣớc
mắm
Hải
Thanh

Đậu
phụ
Quang
Bình

STT

Chỉ tiêu

1
2
3

PH

TSS (mg/l)
COD (mg/l)

5.5 - 9
100
100

4.6
414
2967

266
3.868

4.6
926
1858

9.59
10
597

5.1
1.764
1.271

4

BOD5 (mg/l)


50

1850

1700

743

250

1.080

5
6

Nts (mg/l)
Pts (mg/l)

60
6

20.9
2.79

1002
145.6
9.62
67
44.2
27.5

0.034
23
(Nguồn: Báo cáo đề tài KC 08 -09)
Ngoài ra, tại các làng nghề, chất thải đƣợc thu gom rất thủ công, rồi đem chôn

lấp qua quýt ở các bãi chôn lấp hở, thậm chí bị thải bỏ và đốt bừa bãi gây ảnh
hƣởng lớn tới mơi trƣờng.
1.3.3.2. Ơ nhiễm khơng khí
Một trong những vấn đề đáng quan tâm tại các làng nghề hiện nay đó là ơ
nhiễm khơng khí. Hầu hết các làng nghề đều sản xuất thủ công nên đều sử dụng
than củi và than đá gây ra ô nhiễm môi trƣờng khơng khí nhƣ bụi và hơi nƣớc, SO2,
CO2, CO và NOx là hết sức phổ biến. Trong đó, các khí CO2 và NOx là các tác nhân
gây hiệu ứng nhà kính. Ngồi ra, các khí độc hại này cịn đƣợc sinh ra trong q
trình phân huỷ yếm khí các hợp chất hữu cơ có trong nƣớc thải, chất hữu cơ dạng
rắn nhƣ H2S, NH3, CH4…
Các làng nghề sản xuất vật liệu xây dựng, làng nghề tái chế kim loại hay các
làng nghề mộc đều là những loại hình làng nghề gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm
trọng, đặc biệt là ô nhiễm môi trƣờng không khí. Trong không khí tại các làng nghề
này ln phát hiện đƣợc hơi hố chất độc hại nhƣ CO, SO2, NOx, HF, HCN,
Cl…tuy hàm lƣợng nhỏ nhƣng có mặt thƣờng xun trong khơng khí gây ảnh
hƣởng đáng kể tới sức khoẻ cộng đồng.
12


1.3.3.3. Ơ nhiễm tiếng ồn
Khơng chỉ nguồn nƣớc và khơng khí tại các làng nghề bị ơ nhiễm, mà tại đây
ô nhiễm tiếng ồn cũng đang là một vấn đề vô cùng nghiêm trọng. Đây là loại ô
nhiễm đặc trung cho các làng nghề mộc và chạm khắc. Tiếng ồn phát sinh từ các
máy xẻ gỗ, máy cƣa, máy tiện, máy bào, máy phu sơn, máy chuốt…Tại các vị trí
này, tiếng ồn đo đƣợc đều vƣợt quá 85 dB, cá biệt có một số khu vực vƣợt quá 95

dB. Do đặc thù là làng nghề nên nơi sản xuất và nhà ở liền kề nhau, điều này làm
cho ngƣời dân phải chịu đựng tiếng ồn khá lớn, gây khó chịu và phần nào ảnh
hƣởng tới sức khoẻ của ngƣời dân trong khu vực.
1.4. Tổng quan về làng nghề sản xuất bún làng Mẽ Thị Trấn Hƣng Nhân Hƣng
Hà Thái Bình.
1.4.1. Giới thiệu về bún
Nghề làm bún là nghề truyền thống vốn có từ lâu và đến nay vẫn tiếp tục duy
trì, phát triển. Với sự phát triển của khoa học và công nghệ, nghề làm bún ngày
càng đƣợc các cơ sở cải tiến quy trình sản xuất, tăng năng suất và chất lƣợng vệ
sinh an toàn thực phẩm, tạo sự yên tâm cho ngƣời tiêu dùng.
Trong ẩm thực Việt Nam, bún là loại thực phẩm dạng sợi tròn, trắng mềm,
đƣợc làm từ tinh bột gạo tẻ, tạo sợi qua khuôn và đƣợc luộc chín trong nƣớc sơi. Là
một ngun liệu, thành phần chủ yếu để chế biến nhiều món ăn mà tên món ăn
thƣờng có chữ bún ở đầu (nhƣ bún cá, bún mọc, bún chả, v.v.), bún là một trong
những loại thực phẩm phổ biến nhất trong cả nƣớc, chỉ xếp sau các món ăn dạng
cơm, phở…
Bún là một trong những món ăn quen thuộc của ngƣời dân Việt Nam từ rất
lâu. Bún thƣờng đƣợc sử dụng một cách rộng rãi và đa dạng với nhiều thực phẩm
khác trong những dịp lễ, tết, đám tiệc, và trong các bữa ăn hằng ngày. Bún cịn là
thành phần quan trọng khơng thể thiếu trong một số món ăn đặc sản của Việt Nam
đƣợc du khách nƣớc ngồi rất ƣa chuộng món gỏi cuốn.
Hiện nay, bún đã có mặt khơng những ở những nơi bình dân hay vỉa hè mà
đã bƣớc vào trong các nhà hàng sang trọng, tạo cảm giác mới mẻ khi thƣởng thức
các món ẩm thực Việt Nam. Do đó, bún ở Việt Nam vừa là món ăn sang trọng, vừa
là món ăn bình dân. Bún có nhiều tên gọi khác nhau (dựa vào cách tạo hình) nhƣ
13


bún rối, bún nắm, bún lá, bún đếm trăm (loại bún lá nhƣng nhỏ nhƣ con hến, bán
từng trăm).

Mỗi miền, mỗi vùng dân cƣ, thậm chí mỗi nhà hàng lại có món bún khác
nhau về thành phần thực phẩm, cách chế biến, chủng loại gia vị, bí quyết nhà nghề
để có tên gọi riêng, cách ăn riêng, hƣơng vị riêng rất đặc trƣng của từng xứ sở. Bún
đƣợc dùng để chế biến rất nhiều món ăn nhƣ bún thịt nƣớng hay bún chả, bún nem,
bún ốc, bún thang, bún riêu, bún mọc, bún bò giò heo và bún cá.
1.4.2. Lịch sử hình thành và phát triển của làng nghề bún Mẽ
Làng Mẽ làm bún đã có lịch sử truyền thống lâu đời, cách đây hơn 100 năm.
Mẽ là làng nghề làm bún nức tiếng tại Thái Bình và các tỉnh lân cận. Ngƣời dân
làng Mẽ trƣớc đây nghèo lắm quanh năm chỉ trồng lúa thu nhập thấp, sau khi biết sử
dụng hạt lúa do chính mình sản xuất để sản xuất bún thì cái nghề này đã ni sống
bao con ngƣời.
Bún làng Mẽ có nhiều loại, dùng với các món ăn khác nhau và trong các dịp
khác nhau. Các loại bún bình dân, sử dụng hàng ngày có bún rối, bún lá……
Theo thống kê của UBND Thị trấn, làng nghề hiện có gần 200 hộ sản xuất và
hộ kinh doanh về bún. Mỗi cơ sở sản xuất có từ 5 – 7 lao động thƣờng xuyên với
mức thu nhập ổn định từ 4 – 5 triệu đồng/ngƣời/tháng. Nghề làm bún vẫn là nghề
cho thu nhập chính của nhiều gia đình tại làng Mẽ. Mỗi ngày, làng cung cấp ra thị
trƣờng Thái Bình và các tỉnh lân cận khoảng 40 tấn bún.
Những năm gần đây, đa số các hộ dân ở làng Mẽ đã mua sắm máy móc, đầu
tƣ máy xay bột, đánh bột, sử dụng các dụng cụ hiện đại nhƣ máy liên hồn. Việc cơ
giới hóa nghề làm bún đã giúp ngƣời làm bún giảm thời gian, công sức và tăng năng
suất.
Trước đây để có một cân bún ngon các cụ phải trải qua nhiều giai đoạn tốn
rất thời gian và công sức. Từ khâu đầu tiên (kén gạo) đến khâu cuối cùng (bắt sợi
bún thành con bún) trải qua 13 công đoạn trong thời gian khoảng 7 ngày. Bí quyết
tài tình là giữ bún khơng chua (mùa đơng có thể để bún trong 2 ngày, mùa hè để 1
ngày). Ai cũng biết chỉ cần ngâm bột thật kỹ, thay nước nhiều lần, mùa hè tối thiểu
ngâm gạo 3 ngày, mùa đông 7 ngày, kỹ hơn là ngâm bột nửa tháng, nhưng khơng
phải gia đình nào cũng làm ra sợi bún có đủ tiêu chuẩn “thơm, mát dẻo, giịn”. Bây
giờ, máy móc thay thế những khâu nặng nhọc, rút ngắn thời gian, tăng năng suất

gấp 10-20 lần làm bún thủ công, nhưng về cơ bản vẫn phải tuân thủ nghiêm ngặt
các công đoạn.

14


CHƢƠNG II
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đề tài góp phần nâng cao chất lƣợng môi trƣờng sống và bảo vệ nguồn nƣớc
tại làng nghề sản xuất bún tại làng Mẽ Thị Trấn Hƣng Nhân huyện Hƣng Hà tỉnh
Thái Bình.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá đƣợc hiện trạng môi trƣờng cũng nhƣ thực trạng nƣớc thải sản
xuất bún tại làng nghề làng Mẽ Thị Trấn Hƣng Nhân huyện Hƣng Hà tỉnh Thái
Bình
- Đề xuất đƣợc các phƣơng pháp giảm thiểu ô nhiễm và xử lý nƣớc thải sản
xuất bún tại làng Mẽ Thị Trấn Hƣng Nhân huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là nƣớc thải từ hoạt
động sản xuất bún tại làng Mẽ Thị Trấn Hƣng Nhân huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tiến hành nghiên cứu trong phạm vi tại làng Mẽ
Thị Trấn Hƣng Nhân huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu thực trạng và quy trình sản xuất bún tại làng Mẽ Thị Trấn
Hưng Nhân huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
- Tìm hiểu quy mơ hoạt động sản xuất bún của các cơ sở sản xuất, thị trƣờng
tiêu thụ sản phẩm của làng nghề.

- Tìm hiểu cơng nghệ sản xuất; quy trình sản xuất, chế biến bún, các loại
ngun liệu, hố chất, năng lƣợng sử dụng trong quá trình sản xuất bún, thể tích
nƣớc sử dụng, nhân cơng…
2.3.2. Nghiên cứu nguồn phát sinh và đặc tính nước thải sản xuất bún tại làng
Mẽ Thị Trấn Hưng Nhân huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
- Tìm hiểu các nguồn phát sinh nƣớc thải: sản xuất và sinh hoạt

15


- Tìm hiểu các khâu phát sinh nƣớc thải trong quy trình sản xuất, lƣợng nƣớc
tiêu thụ qua từng cơng đoạn, lƣợng nƣớc khi sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
- Đặc tính nƣớc thải sản xuất bún tại khu vực nghiên cứu.
2.3.3. Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý môi trường tại làng nghề sản xuất
bún tại làng Mẽ Thị Trấn Hưng Nhân huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
- Tìm hiểu cơng tác thu gom nƣớc thải tại các cơ sở sản xuất và trong khu
vực làng nghề.
- Tìm hiểu cơng tác xử lý nƣớc thải: Tìm hiểu thực trạng công tác xử lý nƣớc
thải tại làng nghề. Nƣớc thải có đƣợc xử lý hay khơng? Đánh giá hiệu quả xử lý
nƣớc thải (nếu có).
- Ảnh hƣởng của nƣớc thải sản xuất bún đến chất lƣợng nƣớc mặt của làng
nghề.
2.3.4. Đề xuất mơ hình xử lý nước thải tại làng nghề sản xuất tại làng Mẽ Thị
Trấn Hưng Nhân huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
- Dựa vào đặc tính nguồn thải đã phân tích, số liệu điều tra đƣợc để tính tốn
thơng số hệ thống xử lý nƣớc thải sao cho phù hợp và hiệu quả.
- Đề xuất phƣơng án áp dụng mơ hình tại khu vực.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu
Kế thừa tài liệu là sử dụng những tƣ liệu đƣợc cơng bố của các cơng trình

nghiên cứu khoa học, các văn bản mang tính pháp lý, những tài liệu điều tra cơ bản
của các cơ quan có thẩm quyền... liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài một
cách có chọn lọc. Kế thừa tài liệu nhằm giảm bớt khối lƣợng công việc mà vẫn đảm
bảo chất lƣợng hoặc làm tăng chất lƣợng của đề tài.
Phƣơng pháp kế thừa tài liệu đƣợc sử dụng để thu thập các số liệu sau:
 Kế thừa tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, vị trí của làng nghề
sản xuất bún tại Thị Trấn Hƣng Nhân huyện Hƣng Hà tỉnh Thái Bình
 Kế thừa số liệu về tình hình sản xuất, chế biến và kinh doanh bún của các
cơ sở sản xuất tại làng nghề.
 Kế thừa một số cơng trình nghiên cứu đánh giá về chất lƣợng nƣớc thải
sản xuất bún.
16


2.4.2. Phương pháp ngoại nghiệp
2.4.2.1. Phương pháp khảo sát và điều tra hiện trường
Tiến hành điều tra, khảo sát khu vực nghiên cứu dọc theo các tuyến đƣờng
để xác định các nguồn ô nhiễm, nguồn ảnh hƣởng đến chất lƣợng nƣớc mặt; đánh
giá trực quan đặc điểm nƣớc thải về màu, mùi để đánh giá sơ bộ chất lƣợng nƣớc
thải. Từ đó xác định các điểm lấy mẫu và phƣơng pháp lấy mẫu phù hợp với đặc
điểm khu vực.
2.4.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích của phƣơng pháp là khảo sát, khai thác thông tin trực tiếp từ ngƣời
dân về lịch sử hình thành và phát triển, cơng nghề và quy trình sản xuất tại các cơ
sở, vấn đề mơi trƣờng tồn tại hiện nay và mức độ quan tâm và nhận xét của ngƣời
dân về công tác bảo vệ sức khỏe và mơi trƣờng xung quanh của chính quyền địa
phƣơng. Cụ thể nhƣ sau:
- Đối tượng điều tra:
+ Các hộ chế biến, sản xuất bún: Nội dung phỏng vấn chủ yếu nhằm thu thập
đƣợc thông tin về quy mô sản xuất của các cơ sở, công nghệ sản xuất của các cơ sở,

quy trình sản xuất bún, các nguyên liệu cũng nhƣ nhiên liệu sử dụng trong quá trình
sản xuất bún.
+ Các hộ gia đình sống trong khu vực làng nghề làng Mẽ: Nội dung phỏng vấn
nhằm thu thập đƣợc những thông tin về công tác thu gom, quản lý, xử lý nƣớc thải và
những ảnh hƣởng của nƣớc thải đối với cuộc sống của ngƣời dân tại làng nghề
- Số lượng phiếu điều tra: tổng số50 phiếu (30 phiếu cho các hộ chế biến,
sản xuất bún và 20 phiếu cho các hộ gia đình trong khu vực nghiên cứu).
- Nội dung phiếu điều tra: trình bày trong phụ lục 01 và 02.
2.4.3. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu ngoài hiện trường
- Đối tƣợng lấy mẫu: Nƣớc thải sản xuất bún, nƣớc mặt tại khu vực nghiên cứu
- Ngày lấy mẫu: Các mẫu đƣợc lấy vào ngày 5-3-2017
- Thời gian lấy mẫu:
 Mẫu nƣớc thảisản xuất bún: Đƣợc lấy buổi chiều từ 14h đến 16h.
 Mẫu nƣớc mặt: Đƣợc lấy vào buổi sáng từ 8h đến 10h.
- Vị trí lấy mẫu:
17


×