Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần dây cáp điện taya việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENNIKAA
=====&&&===

ĐẶNG THỊ THU HOÀN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DÂY CÁP ĐIỆN
TAYA VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHENNIKAA
=====&&&===

ĐẶNG THỊ THU HOÀN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DÂY CÁP ĐIỆN
TAYA VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. Lương Thu Thủy

HÀ NỘI, 2019


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được sự giúp đỡ cũng như động
viên từ nhiều phía.
Trước tiên, em xin cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn Ts Lương Thu
Thủy người đã người tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em nghiên cứu và thực hiện luận
văn này.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua luận văn này, gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến các thầy cô giáo giảng dạy tại trường Đại học Phenikaa, những người trực tiếp
truyền đạt cho em những kiến thức về quản trị từ những môn học cơ bản nhất, giúp
em có được nền tảng chuyên ngành học cũng như các kiến thức thực tế để có thể
hồn thành đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, em xin cảm ơn những thành viên trong gia đình và những người
bạn đã luôn bên cạnh, giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt quá trình học tập tại trường
và cung cấp cho em những thơng tin bổ ích để em hồn thành luận văn này.
Mặc dù em đã cố gắng hoàn thành bài luận, xong khơng tránh khỏi những sai
sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ để luận văn của em được
hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội ngày tháng năm 2019
Học viên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn Thạc Sĩ này là cơng trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức, nghiên cứu từ

tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của giáo viên hướng dẫn Ts
Lương Thu Thủy.
Các số liệu, mơ hình tốn và những kết quả trong luận văn là trung thực, Các
số liệu, tài liệu đều có nguồn trích dẫn và chưa được cơng bố trong các cơng trình
nghiên cứu khác.
Tơi xin cam đoan!.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
VLĐ

Vốn lưu động

TSCĐ

Tài sản cố định

TSHH

Tài sản hữu hình

TSLKT

Tài sản lũy kế thừa

LNST

Lợi nhuận sau thuế

VCSH


Vốn chủ sở hữu

VKD

Vốn kinh doanh


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................7
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn ................................................................................7
1.1.1. Khái niệm của vốn kinh doanh .........................................................................7
1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh .........................................................................8
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh ..................................................................................8
1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .9
1.1.5. Nguồn hình thành vốn kinh doanh .................................................................10
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .......................................12
1.2.1. Quan điểm về sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .............................12
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ..............................13
1.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế............................................................................13
1.2.2.2.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh...................................................14
1.2.2.3.Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu .................................................................14
1.2.2.4.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng (ROS) ...........14
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh........................15
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .15
1.2.3.2 Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh .....16
1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của một số doanh nghiệp và bài
học rút ra với Công ty cổ phần dây cáp điện Taya Việt Nam. ..................................18

1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một số doanh
nghiệp. .......................................................................................................................18
1.3.2. Kinh nghiệm của công ty Cổ phần chế tạo thiết bị điện Đông Anh ...............20
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Công ty cổ phần dây cáp điện Taya Việt Nam. 22
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1............................................................................................23


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DÂY CÁP ĐIỆN TAYA VIỆT NAM .....24
2.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần dây cáp điện Taya Việt Nam ..................24
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty ..................................................24
2.1.2. Cơ cẩu tổ chức của cổ phần dây cáp điện Taya Việt Nam .............................26
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần dây cáp điện Taya Việt
Nam. ..........................................................................................................................28
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần dây cáp điện
Taya Việt Nam ..........................................................................................................29
2.2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn kinh doanh của công ty cổ phần dây cáp điện
Taya Việt Nam ..........................................................................................................29
2.2.1.1 Về kết cấu tài sản. .........................................................................................29
2.2.1.2. Về kết cấu nguồn vốn ...................................................................................36
2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần dây cáp điện Taya Việt
Nam ...........................................................................................................................43
2.2.2.1 Thực trạng hiệu suất sử dụng vốn .................................................................43
2.2.2.2 Thực trạng vòng quay vốn kinh doanh. ........................................................46
2.2.2.3. Khả năng sinh lợi của vốn kinh doanh .........................................................50
2.3. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty ....................55
2.3.1. Những kết quả đạt được. .................................................................................55
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân ........................................................................56
2.3.2.1. Những tồn tại ................................................................................................56
2.3.2.2. Nguyên nhân ................................................................................................57

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2............................................................................................59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DÂY CÁP ĐIỆN TAYA VIỆT NAM .....60
3.1 Những định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. ...........................60
3.1.1. Định hướng phát triển chung của thị trường dây cáp điện ở Việt Nam. .........60


3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần dây cáp điện Taya Việt Nam ....62
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần dây
cáp điện Taya Việt Nam. ...........................................................................................65
3.2.1. Xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý, đa dạng kênh huy động vốn phù hợp với
tình hình kinh doanh của Cơng ty. ............................................................................65
3.2.2. Có kế hoạch dự trữ hàng tồn kho hợp lý .........................................................68
3.2.3. Thực hiện quản lý chặt chẽ nợ phải thu. .........................................................70
3.2.4.Tăng cường công tác quản lý tài sản cố định và có kế hoạch đầu tư TSCĐ
đúng hướng................................................................................................................71
3.2.5. Các giải pháp ngăn ngừa rủi ro trong kinh doanh ...........................................73
3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý vốn bằng tiền. ........................................74
3.2.7. Tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý các chi phí để tăng tích lũy vốn. ...............75
3.2.8. Tăng cường phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ..........................76
3.3. Một số kiến nghị tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Công ty ......77
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ..................................................................................77
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng ..........................................79
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .........................................................................................80
KẾT LUẬN ..............................................................................................................81


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1 Kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2016 - 2018 ...............................28
Bảng 2. 2: Cơ cấu tài sản của công ty cổ phần dây cáp điện Taya Việt Nam ..........30

Bảng 2. 3: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Cơng ty các năm 2016-2018 ......37
Bảng 2. 4:Cơ cấu phân bố tài sản-nguồn vốn của Công ty các năm 2016-2018 .............42
Bảng 2. 5: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn của cơng ty .......................44
Bảng 2. 6. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh vòng quay vốn. ...........................................47
Bảng 2. 7 . Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của vốn. ........................51
Bảng 3. 1: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2019 và đinh hướng phát triển năm
2025 ...........................................................................................................................63
Sơ đồ 2. 1 : Bộ máy tổ chức, quản lý của Công ty cổ phần dây cáp điện Taya Việt
Nam. ..........................................................................................................................26


LỜI MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập với
nền kinh tế khu vực và thế giới, các doanh nghiệp phải đương đầu với rất nhiều vấn
đề khó khăn, Một trong những yếu tố quan trọng nhất để tiến hanh hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là vốn. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được đều cần phải
có nguồn tài chính đủ mạnh, đây là một trong ba yếu tố quan trọng giúp doanh
nghiệp có thể duy trì hoạt động của mình, đó chính là vốn. Vốn là chìa khố, là
phương tiện để biến các ý tưởng kinh doanh thành hiện thực, Việc quản lý và sử
dụng vốn, đặc biệt là vốn kinh doanh có hiệu quả là một trong những hoạt động
quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Việc cung cấp
thơng tin chính xác, kịp thời về tình hình sử dụng vốn kinh doanh sẽ giúp các nhà
quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế. Vốn
kinh doanh là một trong số các yếu tố không thể thiếu đối với sự hình thành, tồn tại
và phát triển của mọi doanh nghiệp. Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vốn là cơ sở xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, vốn đảm bảo cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định. Vốn được xem là một trong

những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một
doanh nghiệp trước pháp luật. Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt
động của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ
kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, tức là hoạt động kinh doanh phải có
lãi đảm bảo cho doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Vốn là cơ sở để doanh
nghiệp tiếp tục đầu tư sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng
thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường. Như vậy,
vốn là điều kiện vật chất đầu tiên và cần thiết để thành lập một doanh nghiệp và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tiến hành bất cứ một quá trình
1


sản xuất kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cần phải có vốn. Để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh dù dưới hình thức nào thì doanh nghiệp cũng phải có một
lượng vốn nhất định. Vấn đề đặt ra là muốn tối đa hố lợi nhuận doanh nghiệp cần
có những biện pháp gì để tổ chức quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả. Bên
cạnh đó, quản lý vốn kinh doanh cũng cung cấp thông tin cho các nhà quản lý biết
chính các về thực trạng tài chính, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn
vị mình. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tiền đề để
doanh nghiệp dành thắng lợi trong cạnh tranh, tăng trưởng và phát triển ở hiện tại
và trong tương lai.
Xuất phát từ những nhận thức thực tiễn trên cùng với những kiến thức được
học trong nhà trường, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty Cổ phần dây cáp điện Taya Việt Nam” làm luận văn
thạc sỹ kinh tế với mong muốn đóng góp những ý kiến của mình nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong cơng ty.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài.
Có thể thấy vốn là tiền đề có tính chất quyết định tới sự thành cơng của một
doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh rất
được các doanh nghiệp quan tâm.

Từ trước đến nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nêu ra một số cơng trình
nghiên cứu về đề tài này như:
Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Trần Lệ Phương bảo vệ tại Học viện Cơng
nghệ bưu chính viễn thơng năm 2011 với đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty cố phần xây lắp bưu điện Hà Nội”
Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Trần Thị Hảo bảo vệ tại Học viện tài chính
năm 2010 với đề tài “Vốn kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Xây dựng Cơng trình Thăng Long 9”
2


Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Võ Thị Thanh Thủy bảo về tại Đại học Đà
Nẵng năm 2009 với đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cố phần công
nghệ thực phẩm Đà Nẵng”
Các cơng trình nghiên cứu này đã phân tích thực trạng sử dụng vốn kinh
doanh tại doanh nghiệp nghiên cứu, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng
vốn tại doanh nghiệp đó và các doanh nghiệp cùng ngành tại Việt Nam.
Cao Văn Kế (2015) với luận văn tiến sĩ “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp xây dựng ở Việt Nam hiện nay”. Luận văn đã tổng hợp cơ
sở lý luận về vốn kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng, làm rõ vai trị, đặc điểm,
phân loại doanh nghiệp. Xây dựng mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng,
phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, và có nghiên cứu kinh
nghiệm quốc tế về vấn đề trên.
Phan Thị Xuân (2014) với luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân
Mai”. Luận văn làm rõ lý luận về vốn kinh doanh. Luận văn đã xuất phát từ khái
niệm hiệu quả kinh tế nói chung để nói chung để chỉ ra khái niệm về hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh. Từ đó cho thấy ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn kinh doanh tại doanh nghiệp có nhiều hoạt động trong lĩnh vực bất động sản.
Bùi Tuấn Vũ (2016) với luận văn thạc sĩ “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long”. Hệ thống hóa và làm rõ lý
luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó
nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại cơng ty xây
dựng trong bối cảnh nguồn tín dụng hạn chế.
Các cơng trình nghiên cứu về vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh, cơ cấu vốn đi trước đã làm rõ vấn đề hiệu quả và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong các DN nói chung đã được đề cập từ nhiều khía cạch khác nhau, tập trung
3


chủ yếu là: những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của DN. Phân tích hiệu quả sử dụng VKD từ đó đề xuất các quan điểm,
phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp
thuộc các ngành, các thành phần khác nhau trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, chưa có một đề tài nào nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại công ty trong điều kiện nền kinh tế chuyển mình từ giai
đoạn khó khăn sang giai đoạn có nhiều dấu hiệu tích cực hơn. Vì vậy, luận văn thừa
kế các kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu đi trước, nhất là kế thừa
các nội dung tổng kết về lý luận, đồng thời tập trung làm nổi vật các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả sử dụng VKD. Phân tích thực trạng, tìm ra những mặt hạn chế trong
quá tình sử dụng vốn thời gian qua tại công ty trong những năm thị trường trầm
lắng vừa qua, từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
trong các năm thị trường có dấu hiệu phục hồi sắp tới.
Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa những nghiên cứu của các tác giả đi trước,
căn cứ vào thực tại hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong thời
gian gần đây mà em lựa chọn đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại công ty Cổ phần dây cáp điện Taya Việt Nam với mong muốn được đóng góp
một phần vào cơng tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Cổ phần dây

cáp điện Taya Việt Nam cũng như tại các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thiết
bị ngành điện trong cả nước.
3. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần dây cáp điện Taya Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu:

4


Làm rõ vấn đề lý luận của hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh nghiệp.
Làm rõ thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần dây cáp
điện Taya Việt Nam.
Đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
Cổ phần dây cáp điện Taya Việt Nam gắn với mục tiêu kinh doanh của công ty
trong các năm tới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian
Phạm vi nghiên cứu đề tài này chỉ chủ yếu đề cập đến khía cạnh sử dụng vốn
trong q trình sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phẩn dây cáp điện Taya Việt
Nam.
Trụ sở chính đặt tại Số 1 đường 1A Khu cơng nghiệp Biên Hịa II, Đồng Nai,
Việt Nam
Phạm vi thời gian
Số liệu nghiên cứu đề tài được lấy trong các năm: năm 2016, 2017, 2018
3.3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê được sử dụng để tổng hợp số liệu, phân tích, so sánh số
liệu qua các năm.
Nguồn số liệu chủ yếu lấy từ các báo cáo tài chính của cơng ty cổ phần dây

cáp điện Taya Việt Nam,
Phương pháp tổng hợp, thống kê: Thu thập dữ liệu về tình hình sử dụng vốn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần dây cáp điện Taya Việt
Nam trong một thời gian dài, gần nhất để đảm bảo tính lâu dài, độ tin cậy của thơng
tin. Từ các dữ liệu thứ cấp này, xử lý số liệu để tính tốn các chỉ tiêu cần thiết phục
vụ nghiên cứu.

5


Phương pháp so sánh, phân tích: Sau khi thu thập dữ liệu, sử dụng phương
pháp so sánh số tuyệt đối để thấy được sự biến động về khối lượng các hạng mục
qua các thời kỳ. So sánh số tương đối để thấy được tốc độ thay đổi về mặt quy mơ
qua các giai đoạn khác nhau. Tiếp đó là so sánh theo chiều dọc, nhằm xác định tỷ lệ
tương quan giữa các chỉ tiêu trong một kỳ so với các kỳ khác. So sách theo chiều
ngang giúp đánh giá hướng biến động của các chỉ tiêu qua các kỳ. Từ đó đánh giá
mức độ ảnh hưởng cũng như phương án kinh doanh của cơng ty trong các năm đó.
Các phương pháp trên giúp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Doanh nghiệp ở các năm tài chính, từ đó đánh giá thực trạng, đề xuất giải pháp cho
những năm tiếp theo.
Áp dụng phân tích hiệu quả sử dụng vốn theo phương trình Dupont để phân
tích ROE, ROA, từ đó chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn và sử
dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đó.
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, luận văn tổng hợp cơ sở lý
luận về vốn kinh doanh của doanh nghiệp; làm rõ đặc trưng, vai trò, phân loại
vốn kinh doanh, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Đây là
những cơ sở lý luận cơ bản về vốn kinh doanh có thể được dùng để làm tài liệu
tham khảo tại các trường Đại học khối Kinh tế.

Qua các số liệu thu thập được từ báo cáo tài chính từ năm 2016-2018, đánh
giá thực trạng, đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại doanh
nghiệp; từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp trong các năm tiếp theo. Các giải pháp này có tính thực tiễn nên có
thể áp dụng vào thực tế tại cơng ty Cố phần Taya nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh.

6


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn
1.1.1. Khái niệm của vốn kinh doanh
Để tiến hàng các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải
ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh của bản
thân để có được các yếu tố cơ bản trong việc phục vụ các hoạt động sản xuất kinh
doanh đó, ví dụ như lao động, tư liệu lao động.
Cụ thể, vốn được tồn tại dưới cả hình thái vật chất cụ thể và khơng có hình thái
vật chất cụ thể. Có được tiền vốn doanh nghiệp mới có thể đầu tư mua sắm các tài
sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trả lương cho người lao động.
Sau khi tiêu thụ sản phẩm, làm dịch vụ, doanh nghiệp thu được tiền từ bán sản
phẩm, dịch vụ đó. Có thể nhận thấy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
thường xuyên vận động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái
là các vật chất khác nhau và cuối cùng sẽ lại được chuyển hố về hình thái ban
đầu là tiền. Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn được diễn ra
không ngừng, do vậy vốn kinh doanh cũng liên tục được chuyển hóa giữa các hình
thái. Sự tuần hồn liên tục có tính chất chu kỳ này tạo thành sự chu chuyển của
vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh bị ảnh hướng rất nhiều bởi
đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.

Vậy“Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời. Vốn kinh doanh bao gồm tài sản hiện vật như nhà kho, cửa hàng,
hàng hóa dự trữ; tiền Việt nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý; bản quyền sở hữu trí
tuệ và các tài sản vơ hình khác.
Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của bất cứ doanh
nghiệp nào. Bên cạnh đó, vốn kinh doanh còn là một trong những yếu tố giữ
vai trị quyết định trong q tình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.

7


1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, ta phải nhận thức
đầy đủ về những đặc trưng cơ bản sau của vốn.
Thứ nhất: Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Điều này có nghĩa là
vốn được biểu hiện bằng giá trị của cả những tài sản hữu hình lẫn vơ hình như:
Nhà cửa, đất đai, bản quyền phát minh sáng chế…
Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý
chặt chẽ. Nếu khơng xác định chủ sở hữu thì việc sử dụng vốn sẽ lãng phí và kém
hiệu quả.
Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hố đặc biệt. Sở dĩ
ta nói vốn là một hàng hố vì nó có giá trị và giá trị sử dụng như mọi hàng hoá
khác. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Tuy nhiên vốn lại khác những hàng
hố khác. Đó là quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn có thể gắn với nhau
nhưng cũng có thể tách rời nhau.
Thứ tư: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có
thế phát huy được tác dụng. Do vậy các doanh nghiệp khơng chỉ có nhiệm vụ
khai thác tiềm năng về vốn mà cịn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn.
Thứ năm: Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn

đầu tư và tính hiệu quả của đồng vốn mang lại.
Thứ sáu: Vốn không chỉ được biểu biện bằng tiền của những tài sản hữu hình
mà nó cịn biểu hiện giá trị của những tài sản vơ hình như nhãn hiệu, bản quyền,
phát minh sáng chế, bí quyết cơng nghệ, vị trí địa lý kinh doanh…
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
Theo thời gian sử dụng, vốn kinh doanh được chia thành hai loại là: vốn
lưu động và vốn cố định
• Vốn cố định (vốn dài hạn)

8


Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải đầu tư mua
sắm các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có một bộ
phần quan trọng là tài sản cố định. Số vốn doanh nghiệp ứng ra để hình thành nên
tài sản cố định (tài sản dài hạn) được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp, hay
có thể hiểu, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định trong
doanh nghiệp.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, sự chu chuyển của vốn
cố định chịu sự ảnh hưởng rất lớn với các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của tài sản
cố định. Vốn cố định có đặc điểm là chu chuyển giá trị dần dần từng phần trong
nhiều chu kỳ kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất
được tài sản cố định về mặt giá trị.
Vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Do giữ vị trí
then chốt và đặc điểm vận động của nó tuân theo tính quy luật riêng, nên việc
quản lý vốn cố định được coi là một trọng điểm của công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp.
• Vốn lưu động (vốn ngắn hạn)
Để tiến hành sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xun, liên tục
địi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định. Để hình thành

nên các tài sản lưu động, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn tiền tệ nhất định
đầu tư. Số vốn này chính là vốn lưu động của doanh nghiệp.
Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu
hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động là công cụ phản ánh, đánh giá q trình vận động của tài sản
lưu động. Thơng qua tình hình ln chuyển VLĐ có thể kiểm tra, đánh giá một
cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ vật tư,…của doanh nghiệp.
1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
• Về mặt pháp lý: Một doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu
tiên là doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định mà lượng vốn này tối thiểu
phải bằng lượng vốn pháp định, khi đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp mới được
9


xác lập. Trong trường hợp quá trình hoạt động kinh doanh, vốn doanh nghiệp
không đạt được điều kiện mà luật pháp quy định thì kinh doanh đó sẽ bị chấm dứt
hoạt động như: phá sản hoặc sáp nhập doanh nghiệp. Như vậy, vai trò của vốn là
điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Vốn là một trong những cơ sở quan trọng
nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật
• Về mặt kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong
những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó khơng những
đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền cơng nghệ để phục vụ
cho q trình sản xuất mà cịn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được
diễn ra thường xuyên và liên tục. giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh
tranh trên thị trường. Ngồi ra, vốn cịn là một trong những điều kiện để sử dụng
các nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở
rộng, phát triển trên thị trường, mở rộng lưu thơng và tiêu thụ hàng hố, là chất
keo dính kết q trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế

hoạt động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn tham gia vào tất cả các
khâu từ sản xuất đến tiêu thụ và cuối cùng nó lại trở về hình thái ban đầu là tiền
tệ. Như vậy, sự luân chuyển vốn giúp doanh nghiệp thực hiện được hoạt động
tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng của mình.Từ đó giúp doanh nghiệp trong việc
quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
Như vậy, vốn là điều kiện vật chất đầu tiên và cần thiết để thành lập một
doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn còn là cơ sở để
doanh nghiệp tiếp tục đầu tư sản xuất, thâm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở
rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
1.1.5. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp, dựa vào quan hệ sở hữu vốn, bao gồm:
Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả
• Vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu
doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp có quyền sử dụng, chi phối lâu dài vào các hoạt
động của mình. Nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành từ vốn điều lệ do chủ sở
10


hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn do
nhà nước tài trợ (nếu có). Đặc điểm của vốn chủ sở hữu là nguồn vốn có tính chất
dài hạn, và thường không phải trả lợi tức cố định cho chủ sở hữu vốn.
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
• Nợ phải trả: là số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể khác mà
doanh nghiệp được quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định. Nợ phải trả là
sự thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ tài chính mà doanh nghiệp có trách nhiệm
thanh toán cho các chủ thể kinh tế khác. Khác với vốn chủ sở hữu, nợ phải trả
ln có thời hạn nhất định gồm: nợ dài hạn và nợ ngắn hạn.
Nợ ngắn hạn thường được hình thành từ các nguồn như:
Nợ phải trả có tính chất chu kỳ: tiền lương, tiền công phải trả người lao
động nhưng chưa đến kỳ trả, các khoản thuế, bảo hiểm xã hội phải nộp nhưng

chưa đến kỳ nộp, phải trả người lao động…Doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn
này không phải trả tiền lãi, tuy nhiên, nguồn vốn này thường có quy mơ nhỏ, thời
gian sử dụng ngắn.
Tín dụng nhà cung cấp: là nguồn vốn này sinh ra do việc doanh nghiệp
tiến hành mua chịu vật tư, hàng hóa của nhà cung cấp vật tư, thiết bị. Nguồn vốn
này có hạn chế là quy mơ thường không lớn, việc huy động vốn phụ thuộc vào
mối quan hệ và tình hình chấp hành kỷ luật thanh tốn của doanh nghiệp.
Tín dụng ngân hàng: gồm các khoản vay ngắn hạn (tối đa 12 tháng) của
ngân hàng. Doanh nghiệp được lợi về thuế khi sử dụng nguồn vốn này, do lãi tiền
vay được khấu trừ khi xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy
nhiên, để vay được nguồn vốn lưu động từ Ngân hàng, các doanh nghiệp cần
chấp hành đầy đủ các nguyên tắc quy định hiện hành về tín dụng thương mại.
Nợ dài hạn thường được hình thành từ các nguồn:
Vay dài hạn ngân hàng và các tổ chức tài chính – tín dụng khác. Các khoản
vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn từ một năm trở lên. Lợi thế của vay dài
hạn so với các hình thức tài trợ dài hạn khác là chi phí tài trợ thấp và tính linh hoạt
cao hơn.
11


Trái phiếu doanh nghiệp: Trái phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ vay vốn
do doanh nghiệp phát hành thể hiện nghĩa vụ và sự cam kết của doanh nghiệp
thanh toán số lợi tức và tiền vay vào những thời hạn xác định cho người nắm giữ
trái phiếu. Lợi thế của vay dài hạn bằng trái phiếu là doanh nghiệp có thể thực
hiện vay vốn trung và dài hạn qua thị trường với một khối lượng lớn.
Thuê tài chính: là phương thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn khơng thể
hủy ngang. Lợi thế của huy động vốn bằng thuê tài chính là doanh nghiệp có
quyền sử dụng tài sản cố định mà khơng phải bỏ tồn bộ chi phí đầu tư ban
đầu. Tuy nhiên, doanh nghiệp đi thuê phải chịu chi phí sử dụng vốn ở mức
tương đối cao so với tín dụng thơng thường

Thơng thường một doanh nghiệp phải phối hợp cả hai nguồn vốn: Vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự kết hợp chặt chẽ 2 nguồn này phụ thuộc vào đặc
điểm của doanh nghiệp đang hoạt động cũng như quyết định của người quản lý
doanh nghiệp trên cơ sở xem xét tình hình chung của nền kinh tế và trên tình hình
thực tế tại doanh nghiệp.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Quan điểm về sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại, hoạt động sản xuất kinh doanh thì đều cần có
vốn kinh doanh. Nhưng, có vốn là chưa đủ để đạt được mục đích kinh doanh của
doanh nghiệp bởi lẽ trong nền kinh tế thị trường mục đích cao nhất của mọi doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh chính là lợi nhuận. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp phải khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có của mình, trong đó
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là yêu cầu bắt buộc đối với mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn được sử dụng nhằm thu được lợi
nhuận trong tương lai. Nói cách khác, mục đích của việc sử dụng vốn là thu lợi
nhuận, cho nên hiệu quả sản xuất kinh doanh thường được đánh giá dựa trên so
sánh tương đối giữa lợi nhuận và vốn bỏ ra hay hiệu quả sử dụng vốn.
12


Hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh
lợi tối đa với chi phí hợp lý.
Hiệu quả sử dụng vốn được tính bằng cơng thức chung
Kết quả kinh doanh trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn =
Số vốn bình quân sử dụng trong kỳ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Nâng

cao hiệu quả sử dụng vốn không những đảm bảo cho doanh nhiệp an tồn về mặt tài
chính, hạn chế rủi ro, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, mở rộng sản xuất
kinh doanh, tăng lợi nhuận mà cịn giúp doanh nghiệp tăng uy tín, nâng cao khả
năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Có thể nói rằng
hiệu quả sử dụng vốn thực chất là thước đo trình độ sử dụng nguồn nhân lực, tài
chính của doanh nghiệp, đó là vấn đề cơ bản gắn liền với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Trong quá trình sử dụng vốn, để đạt hiệu quả cao doanh nghiệp cần phải giải
quyết một số vấn đề sau:
Thứ nhất: Đảm bảo tính tiết kiệm, có nghĩa là vốn của doanh nghiệp phải được sử
dụng hợp lý, đúng mục đích, tránh lãng phí vốn hoặc để vốn không sinh lời.
Thứ hai: Phải tiến hành đầu tư, phát triển cả chiều sâu và mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh khi cần thiết.
Thứ ba: Doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong kế hoạch SXKD,
hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu quan trọng nhất doanh nghiệp cần đạt tới.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VKD vận động liên tục và có những
đặc điểm rất khác nhau. Việc đồng vốn được bảo toàn và phát triển hay khơng là
vấn đề sống cịn đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, tổ chức sử dụng vốn có hiệu
quả hiện nay đang là yêu cầu khách quan và hết sức cần thiết.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
13


ROAE =

EBIT
VKD


Trong đó:
ROAE: Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và trước thuế
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả
năng sinh lời của 1 đồng vốn kinh doanh mà khơng tính đến ảnh hưởng của thuế thu
nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của đồng vốn đó.
1.2.2.2.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh
ROA =

NI
VKD

Trong đó:
ROA: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh
NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.”
1.2.2.3.Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
ROE =

NI
E

Trong đó:
ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
E: Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này đo lường mức lợi nhuận thu được trên mỗi đồng vốn của chủ
sở hữu trong kỳ.

1.2.2.4.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng (ROS)
ROS =

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần trong kỳ
14


Chỉ tiêu này phản ánh khi doanh nghiệp tạo ra được 1 đồng doanh thu trong
kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Cơ chế quản lý và chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Trên cơ sở pháp luật, các chính sách kinh tế tạo mơi trường cho các
doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một sự thay đổi trong
chính sách này đều có tác động đáng kể đến doanh nghiệp. Đối với hiệu quả sử
dụng vốn thì các quy định như thuế vốn, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp…đều có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Đây là một trong những nhân tố khách quan tác động đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Cụ thể về ngành, trong các năm qua, có thể thấy một số chính sách vĩ mơ có ảnh
hưởng tích cực tới ngành như: Chính sách giảm thuế GTGT cho các dự án thương mại
(luật thuế GTGT sửa đổi, áp dụng từ 04/2014), chính sách này sẽ giảm chi phí cho các
dự án thương mại, từ đó kích cầu người mua sản phẩm được giá sử dụng ưu đãi. Như
vậy với các chủ đầu tư có thể thực hiện các dự án một cách dễ dàng hơn. Quy định này
cũng giúp một số chủ đầu tư có thể thu mua lại một số dự án đang bị đình trệ do chủ
đầu tư thiếu vốn.
Một cơ chế quản lý ổn định, thích hợp sẽ là điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp phát triển, giúp cho họ yên tâm khi tiến hành sản xuất kinh doanh.
Biến động về thị trường đầu vào, đầu ra

Thị trường tác động đến cả “đầu ra” và “đầu vào” của doanh nghiệp. Nếu
thị trường ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển và có
nhiều cơ hội hội nhập vào xu thế tồn cầu hố. Ngược lại nếu thị trường biến
động thường xuyên liên tục sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp do tỷ lệ sẽ xuất
hiện rủi ro sai lệch với kỳ vọng của doanh nghiệp sẽ ra tăng.
15


Mặt khác, thị trường cịn đóng vai trị là nơi tái tạo nguồn vốn để doanh
nghiệp thực hiện tái sản xuất kinh doanh mở rộng trên cơ sở đẩy mạnh hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Những biến động về thị trường đầu ra có thể ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh nghiệp. Nếu gắn với ngành kinh doanh thì đó là nhu cầu về sử dụng cáp
điện, dây điện nhu cầu về đầu tư các dự án khác, …. Khi những nhu cầu này tăng
cao, doanh nghiệp có cơ hội tăng doanh thu và lợi nhuận, qua đó tăng hiệu quả sử
dụng vốn. Ngược lại, những biến động bất lợi như giảm đột ngột nhu cầu, khủng
hoảng thừa…sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.3.2 Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Là nhóm nhân tố có tính chất quyết định tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp bao gồm:
Thứ nhất là Chu kỳ sản xuất kinh doanh
Chu kỳ sản xuất kinh doanh có hai bộ phận hợp thành: Bộ phận thứ nhất
là khoảng thời gian kể từ khi doanh nghiệp nhập kho nguyên vật liệu cho đến
khi giao hàng cho người mua, bộ phận thứ hai là khoảng thời gian kể từ khi
doanh nghiệp giao hàng cho người mua đến khi doanh nghiệp thu tiền về. Tuy
nhiên, đối với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào cũng vậy, chu kỳ kinh doanh
gắn trực tiếp với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu chu kỳ kinh doanh ngắn doanh nghiệp
sẽ thu hồi vốn nhanh để tái đầu tư sản xuất kinh doanh. Ngược lại, nếu chu kỳ kinh
doanh dài doanh nghiệp sẽ có một gánh nặng là ứ đọng vốn và trả lãi cho các
khoản cho vay phải trả.

Thứ hai là trình độ trang thiết bị dây truyền cơng nghệ
Việc đầu tư đổi mới máy móc, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất là một yêu
cầu tất yếu cho các doanh nghiệp. Việc đi đầu trong cuộc chiến về ứng dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh sẽ mang lại cho doanh nghệp
khoản lợi nhuận lớn. Tuy nhiên, khi đầu tư khoa học kỹ thuật hiện đại thì cần đi đơi
16


×