Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty thương mại thuốc lá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.07 KB, 81 trang )

1


MỤC LỤC
Chương 1: Đặc trưng của hoạt động kinh doanh và tiêu dùng thuốc lá.........1
1.1. Đặc trưng của hoạt động kinh doanh thuốc lá....................................6
1.1.1. Đặc trưng của khách hàng và thị trường......................................6
1.1.2. Đặc trưng của sản xuất...................................................................7
1.1.2.1. Công nghệ sản xuất......................................................................7
1.1.2.2.Nguyên vật liệu...................................................................................8
1.1.3. Đặc trưng của phân phối...............................................................10
1.2. Những áp lực đối với hoạt động kinh doanh thuốc lá..........................12
1.2.1. Từ chính sách của các nước..........................................................12
1.2.2. Cơng ước khung quốc tế................................................................12
1.2.3. C ác phong trào phòng chống thuốc lá trên thế giới....................18
1.2.4. Các sản phẩm thay thế...................................................................19
1.2.5. Thuốc lá nhập lậu...........................................................................19
1.3. Tình hình sản xuất và kinh doanh thuốc lá trên thế giới thời qua.. 20
Chương 2: Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thuốc lá tại thị trường Việt
Nam.....................................................................................................................24
2.1. Đặc điểm của khách hàng và thị trường................................................24
2.1.1. Khách hàng........................................................................................24
2.1.2. Thị trường...........................................................................................27
2.2. Mơi trường ảnh hưởng............................................................................29
2.2.1. Phân tích ảnh hưởng của luật pháp – chính sách đến sản xuất và
tiêu thụ thuốc lá............................................................................................29
2.2.1.1. Các chính sách nhằm giảm sử dụng các sản phẩm thuốc lá........30
2.2.1.2. Các chính sách nhằm giảm cung cấp các sản phẩm thuốc lá......33
2.2.1.3. Mở rộng hợp tác quốc tế trong phòng, chống tác hại của thuốc lá
.......................................................................................................................34
2.2.2. Công nghệ...........................................................................................35



2


2.2.3. Phân tích ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên - xã hội đến sự phát
triển ngành thuốc lá.....................................................................................36
2.2.3.1. Quy mơ dân số.................................................................................38
2.2.3.2. Điều kiện kinh tế.............................................................................38
2.2.3.3. Tình trạng thuốc lá nhập lậu..........................................................39
2.2.3.4. Hội nhập kinh tế quốc tế.................................................................40
2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lá tại thị trường Việt Nam thời
gian qua...........................................................................................................41
2.3.1. Tình hình sản xuất.............................................................................41
2.3.2. Tình hình tiêu thụ..............................................................................42
2.4. Một số xu hướng......................................................................................43
2.4.1. Dân số.................................................................................................43
2.4.2. Tăng trưởng kinh tế và thu nhập dân cư..........................................43
2.4.3. Phong trào chống hút thuốc lá trên thế giới và Việt Nam...............43
2.4.4. Xu hướng tiêu dùng sản phẩm thuốc lá............................................44
2.4.5. Thuốc lá nhập lậu..............................................................................45
Chương3: Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty.............................46
3.1. Giới thiệu tổng quan về công ty..............................................................46
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................46
3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý:....................................................................48
3.1.3. Nguồn lực của cơng ty:......................................................................49
3.2. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty.....................52
3.2.1. Kết quả kinh doanh chung của công ty (2003 – 2007)...................52
3.2.2. Sản lượng tiêu thụ vinataba theo khu vực thị trường....................54
3.3. Phân tích thực trạng hoạt động marketing của công ty.......................55
3.3.1. Danh mục sản phẩm kinh doanh của công ty.................................56

3.3.2. Giá.......................................................................................................56
3.3.3. phân phối............................................................................................57
3.3.3.1. Mục tiêu chính sách phân phối của cơng ty...............................57

3


3.3.3.2. Hệ thống nhà phân phối của công ty..........................................58
3.3.4. Xúc tiến hỗn hợp................................................................................61
3.4. Đánh giá vị thế kinh doanh của cơng ty.................................................64
3.5. Phân tích SWOOT...................................................................................65
3.5.1. Các cơ hội:.........................................................................................65
3.5.2. Các thách thức:..................................................................................66
3.5.3. Những thuận lợi:...............................................................................66
3.5.4. Những khó khăn...............................................................................67
Chương4: Đề xuất các giải pháp.......................................................................69
4.1. Giải pháp thị trường................................................................................69
4.1.1. Xác định thị trường mục tiêu...........................................................69
4.1.2. Lựa chọn chiến lược Marketing.......................................................70
4.2. Giải pháp giá cả.......................................................................................71
4.3. Giải pháp về phân phối...........................................................................72
4.3.1. Mục tiêu xây dựng kênh phân phối đến 2012.................................73
4.3.2. Tiêu chuẩn chọn các nhà phân phối như sau.................................73
4.3.3. Giải pháp xây dựng kênh phân phối...............................................74
4.3.3.1. Đối với thị trường phía Bắc:.......................................................74
4.3.3.2. Đối với thị trường phía Nam......................................................74
4.3.4. Xây dựng kênh HORECA............................................................75
4.3.5. Thiết lập hệ thống cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm Vinataba
.........................................................................................................76
4.4. Giải pháp xúc tiến bán hàng..................................................................76

4.4.1. Marketing thương hiệu:....................................................................76
4.4.2. Marketing thương mại.....................................................................77
4.5. Giảm giá bán thơng qua hình thức triết khấu thương mại..................78
KẾT LUẬN.........................................................................................................82

4


Chương 1: Đặc trưng của hoạt động kinh doanh và tiêu dùng
thuốc lá.
1.1. Đặc trưng của hoạt động kinh doanh thuốc lá.
1.1.1. Đặc trưng của khách hàng và thị trường.
 Khách hàng hút thuốc lá hiện nay chủ yếu là nam giới, đặc biệt ở các nước mà
tư tưởng nam giới là người chủ trong gia đình thì tỷ lệ này là rất lá ở tất cả các
lứa tuổi thuộc mọi nghành nghề, trình độ. Trong đó có cả những khách hàng
nhận thức được tác hại của hút thuốc. Ở các khu cao như các nước Việt Nam,
Trung Quốc, Nhật bản. Tuy nhiên hiện nay tỷ lệ nữ giới hút thuốc cũng ngày một
tăng đặc biệt ở các nước có nền kinh tế phát triển như Châu Âu khi mà người
phụ nữ tự chủ được về kinh tế cũng như các quyền lợi.
 Khách hàng hút thuốc vực thị trường khác nhau thì cơ cấu khách hàng có sự
khác nhau nhưng nhìn chung khách hàng hút thuốc lá trong độ tuổi từ 18-55 (đây
là lứa tuổi chủ động về hành vi và thu nhập).
 Quy mô thị trường tiêu thụ thuốc lá là rất lớn trải dài trên một khu vực địa lý
rộng lớn. Mặt khác mật độ tiêu dùng thuốc là cũng tương đối dày. Thuốc lá được
coi là mặt hàng tiêu dùng thông thường và người tiêu dùng thuốc lá trải khắp
trong cộng đồng dân cư.
 Việc hút thuốc lá của người dân là do những nguyên nhân:
 Do chưa nhận thức được tác hại của thuốc lá.
 Do việc muốn thể hiện mình nhiều thanh thiếu niên cho rằng việc hút thuốc lá
thể hiện bản lĩnh và phong cách của họ.

 Do ảnh hưởng của thời tiết nhiều khu vực có thời tiết lạnh và họ hút thuốc
nhằm làm cho cơ thể ấm lên.

5


 Do ảnh hưởng của công việc, nhiều gười làm việc căng thẳng họ cảm thấy hút
thuốc lá làm họ bớt căng thẳng hơn.
 Do thói quen đã hình thành từ lâu và không bỏ được nữa.
1.1.2. Đặc trưng của sản xuất.
1.1.2.1. Công nghệ sản xuất.
Đến thế kỷ XVIII, XIX các nước Âu - Mỹ hồn thành cách mạng cơng nghiệp.
Các phát minh khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sản xuất công nghiệp. Ngành công
nghiệp thuốc lá ra đời và thu được lợi nhuận to lớn hơn trước.
Năm 1881, James Bonsack, một người Virginia (Mỹ), phát minh ra chiếc máy có
thể sản xuất 120.000 điếu thuốc/ngày. James “Buck” Duke, người mà 21 năm
sau trở thành chủ tịch đầu tiên của công ty B.A.T (Công ty Thuốc lá Anh - Mỹ),
đã mua 2 máy và công ty sản xuất thuốc lá sợi của gia đình ơng đã chuyển sang
sản xuất thuốc lá điếu. Thuốc lá điếu dần dần thay thế cho các loại thuốc lá dùng
tẩu, loại nhai và thuốc lá bột để hít. Cuối thế kỷ XIX, suốt thế kỷ XX, chủ nghĩa
tư bản chuyển sang giai đoạn độc quyền. Các công ty nhỏ lần lượt phá sản hoặc
bị hút vào các cơng ty lớn - các tập đồn sản xuất độc quyền - có nhiều vốn, áp
dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến, năng suất cao, chất lượng sản phẩm cao, để
dần dần chiếm lĩnh thị trường.
Ngành công nghiệp thuốc lá diễn ra q trình tập trung hóa như các ngành
sản xuất khác. Các tập đoàn thuốc lá đa quốc gia như B.A.T, Philip Morris (Mỹ),
Japan Tobacco International (Nhật), Imperial và Gallaher (Anh), Tập đoàn
Altadis Franco - Spanish (Pháp - Tây Ban Nha)... hiện đang chi phối thị trường
thế giới về trồng thuốc lá, phối chế, sản xuất thuốc sợi, thuốc điếu, các máy móc
chuyên dùng và tất cả các phụ liệu cho sản xuất thuốc lá.


6


Sau chiến tranh thế giới thứ II, các quốc gia giành được độc lập cũng chú
ý phát triển ngành công nghiệp thuốc lá, như Trung Quốc, Indonesia, Triều Tiên,
ấn Độ, Philippines, Ai Cập, Pakistan, Việt Nam...
1.1.2.2.Nguyên vật liệu.
Cây thuốc lá hoang dại đã có cách đây khoảng 4.000 năm, trùng với văn
minh của người da đỏ vùng Trung và Nam Mỹ. Lịch sử chính thức của việc sản
xuất thuốc lá được đánh dấu vào ngày 12/10/1492 do chuyến thám hiểm tìm ra
châu Mỹ của Christopher Columbus, ơng đã phát hiện thấy người bản xứ ở quần
đảo Antil vừa nhảy múa, vừa hút một loại lá cuộn tròn gọi là Tabaccos.
Hàng ngàn năm trước Công nguyên, người da đỏ đã trồng thuốc lá trên vùng đất
mênh mông ở Nam Mỹ, Trung Mỹ, quần đảo Antil và một số nơi khác.
Thuốc lá được đưa vào châu Âu khoảng năm 1496-1498 do Roman Pano (nhà
truyền đạo Tây Ban Nha) sau khi đi châu Mỹ về. Năm 1556, Andre Teve cũng
lấy hạt thuốc lá từ Brazil đem về trồng ở Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha. Jean Nicot,
Đại sứ Pháp ở Lisbon dã dâng lên nữ hoàng Pháp Featerina Mechssi những cây
thuốc lá đầu tiên. Theo ơng thuốc lá có thể xua đuổi bệnh đau đầu, bằng cách
cho người bệnh ngửi bột thuốc.
Thuốc lá được trồng ở Nga vào năm 1697 do Petro Valeski sau cuộc viếng
thăm Anh và một số quốc gia khác đem về. Vua Sulemam cho trồng thuốc lá ở
Bungari vào khoảng năm 1687.Tại Đức từ năm 1640 đã có nhà máy sản xuất
thuốc lá điếu ở Nordeburg và vào năm 1788 đã có xưởng sản xuất xì gà tại
Hamburg.

7



Tại các nước châu á, Thái Bình Dương, thuốc lá được trồng vào thế kỷ 18.
Ngành kỹ thuật trồng trọt, cơng nghệ sinh học đã phát triển rất nhanh chóng để
sản xuất đa dạng các loại nguyên liệu thuốc lá đáp ứng cho công nghiệp chế
biến, nhu cầu thị hiếu đa dạng về thuốc điếu và đặc biệt để xuất khẩu.Trong thời
gian dài, thuốc lá được gọi rất nhiều tên như La Herba Sanena (cây làm thuốc),
Herba Panacea (cây thuốc trị mọi bệnh), L’Herbe etrange (cây làm thuốc dị
thường), L’Herbe d’Ambassadeur (cây kỷ niệm tên Đại sứ ở Lisbon). Sau đó các
tên mất dần chỉ cịn lại tên gọi Nicotiana để kỷ niệm tên Jean Nicot, người có
cơng truyền bá trồng thuốc lá ở châu Âu. Ngày nay nhiều nước có tên gọi thuốc
lá giống nhau là Tabacco (Anh, Mỹ), Tabak (Đức, Nga), Trutrun (Thổ Nhĩ Kỳ,
Bungari), Tutun (Rumania)... Còn tên khoa học của cây thuốc lá vàng là
Nicotiana Tabacum L. Thuốc lá được trồng rộng rãi ở các điều kiện tự nhiên
khác nhau, tiêu chí khác hẳn thời nguyên thủy. Phạm vi phân bổ vùng trồng từ
40 vĩ độ Nam đến 60 vĩ độ Bắc, nhưng tập trung nhiều ở vĩ độ Bắc. Thuốc lá có
tính di truyền phong phú, tính thích ứng rộng rãi, dưới sự tác động trực tiếp của
con người, ngày nay thuốc lá có nhiều đặc trưng phẩm chất, ngoại hình khác
nhau. Có thể kể đến loại thuốc lá vàng sấy có hương vị độc đáo là Virginia (Hoa
Kỳ, Zimbabwe...), thuốc lá Oriental - đặc sản của vùng Địa trung Hải, xì gà nổi
tiếng của Cuba và Sumatra (Indonesia).
Việc hút thuốc lá lan nhanh sang các nước châu Âu. Năm 1561, Jean
Nicot, đại sứ Pháp ở Lisbone, đã giới thiệu bột thuốc lá với bà hoàng Catherine
de Medici, người bị chứng đau nửa đầu. Bột thuốc lá gây ra hắt hơi, cơn đau của
bà hoàng dịu đi. Điều đó làm giới quý tộc Pháp ngạc nhiên, nhưng lại khởi đầu
cho việc dùng thuốc lá như một cách sống hợp thời trang thú vị trong giới qúi
tộc. Để tỏ lòng ngưỡng mộ Nicot, thuốc lá còn được gọi là Nicotine.

8


Người Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đã mở đường cho cuộc “Phát kiến địa

lý”, dẫn đến sự mở rộng phạm vi buôn bán thế giới và sự phát triển nhanh chóng
của thương nghiệp và cơng nghiệp. Các nước Hà Lan, Anh, Pháp, Bỉ cũng đua
nhau đi tìm kiếm thị trường buôn bán trên thế giới. Thuốc lá là một trong những
hàng hóa quan trọng được các nước châu Âu mang tới châu á, châu Phi.
Đến năm 1592, một thế kỷ sau khi Colombus phát hiện ra châu Mỹ, thuốc lá đã
được trồng ở Bỉ, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ và Anh. Sau đó lan ra Philippines, ấn
Độ, Java, Nhật, Tây Phi, Trung Quốc và các lái buôn đã mang thuốc lá đến tận
Mông Cổ và Sibêri.
1.1.3. Đặc trưng của phân phối.
Phân phối sản phẩm là đường đi của sản phẩm từ người sản xuất đến
người tiêu dùng cuối cùng. Việc phân phối sản phẩm như thế nào thường phụ
thuộc vào nhiều yếu tố trong đó yếu tố đặc trưng của sản phẩm của ngành giữ
một vai trò hết sức quan trọng, nó chi phối tới việc thiết kế hình thành kênh phân
phối của các cơng ty.
Ngành kinh doanh thuốc lá là một ngành có những đặc điểm:
 Sản phẩm kinh doanh là sản phẩm mà khách hàng sãn sàn tìm mua khi có
nhu cầu
 Chính phủ các quốc gia tìm nhiều biện pháp để hạn chế sản xuất và tiêu
dùng nó.
 Đây là ngành kinh doanh khơng được phép quảng cáo truyền thông rộng rãi
 Đây là sản phẩm được tiêu dùng thường xuyên, phạm vi thị trường rộng
lớn, mật độ thị trường dày.

9


 Sản phẩm có thể tích nhỏ, trọng lượng bé, giá trị trên một đơn vị sản phẩm
là nhỏ.
 Sản phẩm được tiêu chuẩn hố cao.
Chính những đặc điểm này quyết định đến những đặc trưng của việc phân

phối thuốc lá đó là:
 Sử dụng phương thức phân phối rộng rãi: Tức doanh nghiệp đưa sản phẩm
của mình đến càng nhiều nhà bán buôn và bán lẻ càng tốt.
 Phân phối thường có nhiều cấp độ trung gian bởi: Nhà máy sản xuất
thường được xây dựng ở các vùng nguyên liệu do đó có thể xa thị trường
tiêu dùng, hơn nữa sản phẩm có giá trị nhỏ được tiêu dùng trên một thị
trường rộng lớn nên cần sử dụng nhiều trung gian để giảm bớt chi phí
trong phân phối. Mặt khác sản phẩm được tiêu chuẩn hoá cao nên việc
phân phối qua nhiều trung gian không ảnh hưỏng đáng kể.
 Các công ty thuốc lá hiện nay thường áp dụng mơ hình phân phối:
MH1:

MH2:

NHÀ SẢN XUẤT

NHÀ SẢN XUẤT

NGƯỊI BÁN BN

ĐẠI LÝ

NGƯỜI BÁN LẺ

NGƯỊI BÁN BN

NGƯỊI TIÊU DÙNG

NGƯỜ BÁN LẺ


NGƯỜI TIÊU DÙNG

10


1.2. Những áp lực đối với hoạt động kinh doanh thuốc lá.
1.2.1. Từ chính sách của các nước.
Các quốc gia trên thế giới nhìn chung đều có những chính sách giảm việc sản
xuất và tiêu thụ thuốc lá. Tuỳ ở mỗi quốc gia thì chính sách này có sự khác nhau,
nhưng nhìn chung chính sách của các nước sử dụng các biện pháp sau:
 Áp dụng mức thuế cao đối với việc sản xuất và tiêu thụ thuốc lá.
 Nghiêm cấm các hình thức quảng cáo đối với thuốc lá.
 Quy định chặt chẽ về sản xuất và kinh doanh thuốc lá.
 Quy định những nơi không được phép hút thuốc lá.
1.2.2. Công ước khung quốc tế.

 Mục tiêu của Công ước:
Nhằm bảo vệ các thế hệ hiện nay và tương lai khỏi các hậu quả tàn phá về
sức khoẻ, xã hội, môi trường và kinh tế của việc tiêu thụ thuốc lá và phơi nhiễm
với khói thuốc.

 Giới thiệu về công ước khung
 Văn bản này đã được đưa ra tại phiên họp tồn thể cuối cùng của vịng đàm
phán thứ sáu Cơ quan Đàm phán Liên Chính phủ vào ngày 1 tháng 3 năm 2003.
Hội nghị đã đồng ý rằng văn bản này và được thông qua tại Đại Hội đồng Y tế
Thế giới lần thứ 56 vào tháng 5 năm 2003.
 Quyết tâm dành ưu tiên cho quyền bảo vệ sức khoẻ công cộng.
 Nhận thức rằng sự lan rộng của nạn dịch thuốc lá là một vấn đề toàn cầu với
những hậu quả nghiêm trọng đối với sức khoẻ cơng cộng, địi hỏi phải có sự hợp
tác quốc tế và sự tham gia rộng rãi nhất của tất cả các nước trong một nỗ lực

quốc tế hữu hiệu, phù hợp và tồn diện để đối phó với nạn dịch này.

11


 Phản ánh mối lo ngại của cộng đồng quốc tế về các hậu quả tàn phá trên qui
mơ tồn thế giới về sức khoẻ, xã hội, kinh tế và môi trường do việc tiêu thụ
thuốc lá và phơi nhiễm với khói thuốc gây ra.
 Hết sức lo ngại về sự gia tăng trong tiêu thụ và sản xuất thuốc lá và các sản
phẩm thuốc lá khác trên toàn cầu, đặc biệt tại các nước đang phát triển, cũng như
trước gánh nặng mà tình trạng này gây ra đối với các gia đình, người nghèo và
các hệ thống y tế quốc gia.
 Nhận thức rằng các bằng chứng khoa học đã chứng minh một cách rõ ràng
rằng việc sử dụng thuốc lá và phơi nhiễm với khói thuốc là nguyên nhân dẫn đến
tử vong, bệnh tật và tàn phế và rằng có một khoảng cách về thời gian từ khi bắt
đầu phơi nhiễm với khói thuốc và những sử dụng khác của sản phẩm thuốc lá
đến khi có các biểu hiện về các bệnh tật liên quan đến thuốc lá.
 Cũng nhận thức rõ rằng thuốc lá và một số sản phẩm khác chứa thuốc lá
được chế tạo một cách tinh xảo nhằm mục đích tạo ra và duy trì sự phụ thuộc
vào thuốc lá và rằng nhiều hợp chất chứa trong thuốc lá và khói do thuốc lá sinh
ra có hoạt tính dược lý, độc hại, gây biến đổi gen và gây ung thư, và rằng riêng
sự phụ thuộc vào thuốc lá đã được xếp loại là một tình trạng rối loạn trong các
phân loại về bệnh tật của quốc tế .
 Cơng nhận rằng có bằng chứng khoa học rõ ràng cho thấy việc phụ nữ có thai
phơi nhiễm với khói thuốc sẽ gây hại đối với sức khoẻ và điều kiện phát triển
của trẻ em,
 Lo ngại sâu sắc về sự gia tăng trong việc hút thuốc lá và các hình thức sử
dụng thuốc lá khác ở trẻ em và thiếu niên toàn cầu, đặc biệt là việc hút thuốc ở
các lứa tuổi ngày càng trẻ.


12


 Báo động về tình trạng gia tăng hút thuốc và các hình thức sử dụng thuốc lá
khác trong phụ nữ và thiếu nữ trên toàn thế giới và nhận thức rõ nhu cầu phải có
sự tham gia đầy đủ của phụ nữ tại tất cả các cấp của quá trình hình thành và thực
hiện chính sách và nhu cầu phải có các chiến lược chú trọng tới vấn đề giới trong
kiểm soát thuốc lá.
 Lo ngại sâu sắc về mức độ cao về hút thuốc lá và sử dụng thuốc lá dưới các
dạng khác trong những người bản xứ.
 Lo ngại sâu sắc về tác động của tất cả các hình thức quảng cáo, khuyến mãi
và tài trợ nhằm khuyến khích sử dụng các sản phẩm thuốc lá.
 Nhận thức rằng cần phải có hành động hợp tác nhằm xóa bỏ tất cả các hình
thức bn bán bất hợp pháp thuốc lá và các sản phẩm thuốc lá khác, bao gồm
buôn lậu, sản xuất bất hợp pháp và sản xuất thuốc lá giả.
 Nhận thức rõ rằng việc kiểm soát thuốc lá ở tất cả các cấp và đặc biệt là tại
các nước đang phát triển và tại các nước có nền kinh tế trong thời kỳ quá độ địi
hỏi phải có đủ các nguồn lực tài chính và kỹ thuật tương xứng với các nhu cầu
hiện tại và nhu cầu dự báo cho các hoạt động kiểm soát thuốc lá,.
 Nhận rõ sự cần thiết xây dựng những cơ chế phù hợp nhằm giải quyết các hệ
luỵ lâu dài về kinh tế và xã hội của các chiến lược giảm cầu thuốc lá thành
công.
 Quan tâm đến những khó khăn về kinh tế và xã hội mà các chương trình kiểm
sốt thuốc lá có thể gây ra trong thời gian trung hạn và dài hạn tại một số nước
đang phát triển và các nước có nền kinh tế trong thời kỳ quá độ và nhận thức rõ
nhu cầu được hỗ trợ về tài chính, và kỹ thuật của các nước này trong các chiến
lược phát triển quốc gia bền vững.

13



 ý thức rõ về việc làm có giá trị mà nhiều Quốc gia đang tiến hành để kiểm
soát thuốc lá và ca ngợi vai trò lãnh đạo của TCYTTG cũng như nỗ lực của các
tổ chức và cơ quan khác trong hệ thống Liên Hợp Quốc và các tổ chức quốc tế
các tổ chức liên chính phủ khu vực khác trong việc xây dựng các biện pháp kiểm
soát thuốc lá.
 Nhấn mạnh sự đóng góp quan trọng đặc biệt của của các tổ chức phi chính
phủ và các thành viên khác trong xã hội dân sự không gắn kết với ngành công
nghiệp thuốc lá bao gồm các hội chuyên môn y tế, các tổ chức phụ nữ, thanh
niên, các nhóm về mơi trường và người tiêu dùng và các cơ sở y tế và các viện
nghiên cứu vào các nỗ lực kiểm soát thuốc lá quốc gia và quốc tế, và tầm quan
trọng thiết yếu của sự tham gia của các tổ chức này trong các nỗ lực kiểm soát
thuốc lá quốc gia và quốc tế.
 Nhận thức nhu cầu phải cảnh giác đối với bất kỳ cố gắng nào của ngành công
nghiệp thuốc lá nhằm làm suy yếu hoặc phá hoại các cố gắng kiểm soát thuốc lá
và nhu cầu cần được thông tin về các hoạt động của ngành công nghiệp thuốc lá
mà những hoạt động này có tác động tiêu cực đối với các nỗ lực kiểm sốt thuốc
lá.
 Nhắc lại Điều 12 của Cơng ước Quốc tế về Quyền Kinh tế, Văn hoá và Xã
hội do Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 16 tháng 12 năm 1966
khẳng định quyền của tất cả mọi người được hưởng mức độ sức khoẻ về thể lực
và tâm thần cao nhất mà họ có thể đạt được.
 Khẳng định lại Lời nói đầu trong Hiến chương của TCYTTG, nêu rõ việc đạt
được mức độ cao nhất về sức khoẻ là một trong những quyền cơ bản của mỗi
người, khơng phân biệt chủng tộc, tơn giáo, chính kiến, điều kiện kinh tế hoặc
xã hội.

14



 Quyết tâm tăng cường các biện pháp kiểm soát thuốc lá dựa trên việc xem
xét các điều kiện phù hợp hiện tại về khoa học, kỹ thuật và kinh tế.
 Nhắc lại Cơng ước về Loại bỏ Mọi Hình thức Phân biệt đối xử chống Phụ
nữ do ĐHĐ Liên Hợp Quốc thông qua ngày 18 tháng 12 năm 1979 quy định
rằng các Quốc gia tham gia Công ước này sẽ tiến hành các biện pháp thích hợp
để loại bỏ sự phân biệt đối xử chống phụ nữ trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ.
 Nhắc lại thêm rằng Cơng ước về Quyền Trẻ em do ĐHĐ Liên Hợp Quốc
thông qua ngày 20 tháng 11 năm 1989, quy định rằng các Quốc gia tham gia
Công ước này công nhận quyền của trẻ em được hưởng mức độ sức khoẻ cao
nhất có thể có được.

 Nội dung cơng ước
Điều 1: Sử dụng các thuật ngữ đối với các mục đích của Cơng ước này:
 "Bn bán trái phép" có nghĩa là bất kỳ việc hành nghề hoặc một hành vi
nào bị luật pháp cấm mà có liên quan đến việc sản xuất, chuyên chở, nhận , sở
hữu, phân phối, bán hoặc mua bao gồm bất kỳ việc hành nghề hoặc hành vi nào
nhằm tạo điều kiện cho các hoạt động trên.
 “Tổ chức hội nhập kinh tế khu vực” có nghĩa là một tổ chức bao gồm các
quốc gia có chủ quyền và đối với tổ chức này các Quốc gia Thành viên đã
chuyển giao năng lực trong một loạt các vấn đề bao gồm thẩm quyền đưa ra
những quyết định ràng buộc đối với các Quốc gia Thành viên liên quan đến
những vấn đề đó.
 "Quảng cáo và khuyến mãi thuốc lá" có nghĩa là bất kỳ một hình thức thông
tin, khuyến cáo hay hành động thương mại nào với mục đích, hiệu quả hoặc có
thể gây hiệu quả trực tiếp hoặc gián tiếp trong việc khuyến mãi một sản phẩm
thuốc lá hoặc sử dụng thuốc lá.

15



 "Kiểm sốt thuốc lá" có nghĩa là một loạt các chiến lược giảm cung, cầu, và
tác hại của thuốc lá nhằm tăng cường sức khoẻ cho nhân dân bằng cách loại trừ
hoặc giảm tiêu thụ các sản phẩm thuốc lá hoặc giảm phơi nhiễm với khói thuốc
lá.
 "Cơng nghiệp thuốc lá" có nghĩa là các cơ sở sản xuất , các đại lý phân phối
bán buôn và các nhà nhập khẩu các sản phẩm thuốc lá.
 "Các sản phẩm thuốc lá" có nghĩa là các sản phẩm được hồn toàn hoặc phần
nào tạo ra từ vật liệu lá thuốc được sản xuất để dùng cho việc hút, mút, nhai
hoặc hít.
 "Tài trợ của các hãng thuốc lá" có nghĩa là bất kỳ hình thức đóng góp trực
tiếp hay gián tiếp nào vào bất kỳ sự kiện, hoạt động hoặc cá nhân nào với mục
đích, hiệu quả hoặc có thể gây hiệu quả để khuyến mại cho một sản phẩm thuốc
lá hoặc sử dụng thuốc lá một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
Điều 2: Mối quan hệ giữa Công ước này và các hiệp ước và các văn kiện
pháp lý khác
 Để bảo vệ tốt hơn cho sức khoẻ con người, các Bên được khuyến khích thi
hành các biện pháp khác ngồi các biện pháp được u cầu trong Cơng ước này
và các nghị định thư có liên quan, và khơng có qui định nào trong các văn kiện
này ngăn cản một Bên áp đặt những yêu cầu chặt chẽ hơn nhất quán với các
điều khoản của các văn kiện đó và phù hợp với luật pháp quốc tế.
 Các điều khoản của Công ước này và các nghị định thư có liên quan hồn
tồn khơng ảnh hưởng đến quyền của các Bên tham gia vào các hiệp định song
phương hoặc đa phương, bao gồm cả các hiệp định khu vực hoặc tiểu khu vực,
về các vấn đề phù hợp hoặc bổ sung cho Công ước và các nghị định thư có liên
quan, với điều kiện là các hiệp định đó tương xứng với nghĩa vụ của các Bên

16


theo Cơng ước và các nghị định thư có liên quan. Các Bên liên quan sẽ truyền

đạt các hiệp định như vậy với Hội nghị các Bên thông qua Ban Thư ký.
1.2.3. C ác phong trào phòng chống thuốc lá trên thế giới.
Hiện nay có nhiều phong trào phịng chống thuốc lá trên thế giới tiêu biêu là:
 Thế giới chọn ngày 31-5 hàng năm là ngày không hút thuốc lá. Năm 1987,
các thành viên của Tổ chức Y tế Thế giới đã đề ra Ngày Thế giới không Thuốc lá
nhằm thu hút sự chú ý của tất cả mọi người đến nạn dịch thuốc lá và các bệnh
tật, sự chết có thể phịng ngừa do thuốc lá gây ra.
 Hàng năm tổ chức y tế thế gới đề ra khẩu hiệu chống thuốc lá trong năm:
- 1990

“Thanh thiếu niên không thuốc lá”

- 1991 “Giao thông và nơi công cộng không thuốc lá”
- 1992 “Nơi làm việc không thuốc lá: an toàn hơn và khoẻ mạnh hơn”
- 1993 “Các dịch vụ Y tế không thuốc lá”
- 1994 “Truyền thông và thuốc lá: truyền thông điệp về thuốc lá tới mọi
người”
- 1995 “Chi phí cho thuốc lá nhiều hơn là bạn tưởng”
- 1996 Thể thao và nghệ thuật không thuốc lá”
- 1997 “ Đồn kết vì một thế giới khơng thuốc lá”
- 1998 “ Hãy từ bỏ thuốc lá”
- 2000 “Thuốc lá gây chết người, đừng bị lừa bịp”
- 2001 “Hút thuốc thụ động gây chết người, hãy giữ bầu không khí trong
sạch khơng có khói thuốc lá”
- 2002 “ Thể thao khơng thuốc lá”
- 2004 "Thuốc lá và đói nghèo"
- 2008 “ Thanh niên không hút thuốc”

17



1.2.4. Các sản phẩm thay thế.
Hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ hiện đang là cảnh báo của toàn xã hội
trước tình trạng lạm dụng quá mức thuốc lá điếu. Thậm chí ngành thuốc lá cũng
đồng tình với những quy định của Bộ Y tế về việc ghi các cảnh báo độc hại do
hút thuốc lá để người tiêu dùng sử dụng quyền tự do lựa chọn của mình. Ngày
nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học và cơng nghệ thì càng có điều
kiện để phát triển các sản phẩm thay thế thuốc lá. Trên thế giới có một số sản
phẩm thay thế thuốc lá như kẹo nicotine, nước uống, miếng dán có nicotine,
thuốc lá điện tử... và hiện nay đã có một số sản phẩm thuốc lá điếu được sản xuất
ra không phải từ lá thuốc, loại thuốc lá này khơng có nicotine. Tất cả các sản
phẩm nêu trên đều là loại sản phẩm dùng để hỗ trợ cai nghiện thuốc lá và bước
đầu đã cho những kết quả khả quan với những người cai nghiện. Các sản phẩm
này cũng là một thách thức đối với các Doanh nghiệp đang sản xuất và kinh
doanh thuốc lá hiện nay ở nước ta.
1.2.5. Thuốc lá nhập lậu.
Do thói quen tiêu dùng và tính gây nghiện của Nicotin, thuốc lá là mặt
hàng có lợi nhuận siêu ngạch so với nhiều mặt hàng tiêu dùng khác. Nguồn thu
từ thuốc lá ln được các quốc gia coi trọng và đóng vai trò trọng yếu đối với
nền kinh tế bất chấp những tuyên truyền ngày càng rộng rãi và mạnh mẽ về
chống hút thuốc. Tuy nhiên, cũng vì lợi nhuận siêu ngạch mà buôn lậu thuốc lá
hiện nay cũng là vấn nạn của các quốc gia. Nếu tính năm 1995, thuốc lá điếu qua
kênh buôn lậu với số lượng khoảng 300-400 tỷ điếu, chiếm 30% tổng lượng
thuốc lá điếu được nhập khẩu trên toàn thế giới, và con số này đang ngày càng
tăng nhanh do lợi nhuận siêu ngạch mà thuốc lá đem lại. Hiện nay, buôn lậu
thuốc lá thường đạt 6,0 - 8,5% tổng lượng thuốc lá điếu trên thị trường toàn thế

18



giới. Để hạn chế tiêu dùng thuốc, những biện pháp thường được nhiều quốc gia
áp dụng là tăng giá, tăng thuế, tăng cường tuyên truyền tác hại của thuốc lá....
Trước hết, việc tăng giá và thuế thuốc lá: về quản lý Nhà nước, đây được coi là
một thắng lợi kép (Win-win situation). Vì vừa làm tăng nguồn thu ngân sách
quốc gia, vừa đánh vào kinh tế người hút, nhằm làm giảm thói quen hút thuốc lá.
Tuy nhiên, tăng giá đến mức nào và tại sao tất cả các quốc gia đều phải cân nhắc
đến đau đầu khi muốn tận dụng thăng lợi kép này. Nguyên nhân ở chỗ thuế càng
cao bao nhiêu thì nguồn thu cho ngân sách càng cao bấy nhiêu và điều này lại
làm tăng thêm tính hấp dẫn đối với bn lậu, kích thích bn lậu phát triển.
Trong thực tế, đã có nhiều quốc gia áp dụng mức bán thuốc lá rất cao, đánh thuế
mạnh nhưng buôn lậu khơng giảm như các quốc gia phía bán cầu Bắc. Có quốc
gia lại áp dụng giá thuế thấp nhưng buôn lậu vẫn phát triển như các quốc gia
vùng Địa Trung Hải.
Từ thực tế trên, cần nhìn nhận rằng có một ngun nhân kích thích bn
lậu thuốc lá là lợi nhuận lớn. Trong thực tế, phần thuế trong giá của một số
thương hiệu thuốc lá nổi tiếng có thể chiếm 50-60% giá bán. Đây là mức chênh
lệch hấp dẫn các tổ chức buôn lậu thế giới. Nhưng nguyên nhân lớn hơn là tình
trạng tham nhũng của các cán bộ có liên quan. Một số quốc gia bị đánh giá là có
tình trạng bn lậu thuốc lá phát triển do tham nhũng là Banglades, Campuchia,
Colombia. Latvia, Myanmar, Pakistan. Những nước này có lượng thuốc lá bn
lậu đạt 30-50% lượng tiêu thụ
1.3. Tình hình sản xuất và kinh doanh thuốc lá trên thế giới thời qua.
Sản xuất và tiêu thụ thuốc lá hàng năm trên toàn thế giới khoảng 5.500 5000 tỷ điếu thuốc lá (275 - 280 tỷ bao) .

19


Bảng 1.1: Sản lượng thuốc lá sản xuất của 20 quốc gia hàng đầu thế giới
Quốc gia
Trung Quốc

Mỹ
Nga
Nhật Bản
Indonesia
Đức
Anh
Thổ Nhĩ Kỳ
Hà Lan
Brazil
Nam Triều Tiên
Ấn Độ
Philipin
Ukraina
Ai Cập
Ba Lan
Việt Nam
Tây Ban Nha
Pakistan
Mê hi cơ
Tổng
Tồn thế giới

Thứ
tự
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Năm
1998
1.674,7
674,7
210,7
269,8
232,2
181,0
163,5
119,3
116,3
183,1
101,0
98,0
67,1

58,8
56,5
96,7
43,9
79,5
48,2
47,2
4.522,2
5.621,6

Năm
1999
1.644,0
610,2
283,1
269,0
233,2
204,6
134,6
119,4
122,0
122,0
96,2
97,0
68,6
53,7
59
94,6
42,8
73,2

51,6
47,2
4.424,6
5.499,9

Năm
2000
1668,2
594,3
341,4
260,0
237,1
206,8
126,1
122,2
123,1
118,7
98,8
97,0
73,2
57,9
62,1
83,3
50,9
71,6
48,5
47,2
4.448,4
5.376,1


Năm
2001
1.699,5
562,3
374,0
258,9
236,6
213,8
126,1
124,1
120,4
118,7
97,7
86,3
79,0
69,4
74,9
80,6
63,3
62,3
58,1
46,9
4.552,9
5.650,2

Năm
2002
1.722,3
534,5
381,8

251,0
214,8
212,5
133,0
127,4
126,3
122,0
93,8
90,0
81,0
80,9
79,7
79,3
68,5
62,8
60,1
46,9
4.521,7
5.660,8

% sovới tổng số
năm 2002
30,4
9,4
6,7
4,4
3,8
3,8
2,3
2,3

2,2
2,2
1,7
1,6
1,4
1,4
1,4
1,4
1,1
1,1
1,1
0,8
79,88
100

(Nguồn: Tobaco: Suply and Diman 2003)

20



×