Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Tập đoàn Thái Hoà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.52 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp muốn đứng vững
và phát triển phải tìm cho mình những biện pháp cạnh tranh có hiệu quả. Đối
với các doanh nghiệp sản xuất, kiểm soát và cắt giảm chi phí là một biện pháp
tối ưu giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận.
Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất cũng như tổng giá thành
sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó công tác kế toán nguyên vật liệu trong
các doanh nghiệp sản xuất phải được thực hiện tốt, có như vậy mới có thể
cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các thông tin cho việc quản lý nguyên
vật liệu trong doanh nghiệp cũng như trong việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật
liệu.
Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa mặc dù ngày càng phát triển mạnh
cùng đội ngũ kế toán lâu năm nhưng không tránh khỏi nhiều thiếu sót trong
việc sử dụng các chế độ cũng như trên thực tế tại đơn vị em thực tập đề tài em
chọn vẫn còn nhiều tồn tại cần phải hoàn thiện.
Là Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa nằm trong hệ thống các doanh nghiệp
sản xuất hiện nay của nền kinh tế nước ta Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa
không thể không mang những đặc trưng chung của các doanh nghiệp. Công
tác quản lý nguyên vật liệu là một công việc hết sức khó khăn và phức tạp,
đòi hỏi người lãnh đạo phải biết tổ chức thu mua, dự trữ và cung ứng kịp thời
trong quá trình sản xuất, tạo sự ổn định liên tục trong sản xuất, giúp doanh
nghiệp ngày càng đứng vững và phát triển. Hơn nữa, quản lý nguyên vật liệu
là một công việc vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật.
Xuất phát từ tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong công tác kế toán, sau
một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa, được sự giúp
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

1
Chuyờn thc tp tt nghip Khoa k toỏn


ca cỏc anh ch trong phũng k toỏn Cụng ty v c bit l s hng dn
nhit tỡnh ca thy giỏo, PGS.TS Nguyn Vn Cụng, em ó mnh dn i sõu
nghiờn cu ti: Hon thin k toỏn nguyờn vt liu ti Cụng ty c phn
tp onThỏi Hũa
Kt cu ca chuyờn gm cú ba phn:
Phn 1: Tổng quan về công ty Cổ phần tập đoàn Thái Hòa
Phn 2: Thc trng k toỏn nguyờn vt liu ti Cụng ty c phn tp on Thỏi
Hũa.
Phn 3: Hon thin k toỏn nguyờn vt liu ti Cụng ty c phn tp on Thỏi
Hũa.
Mc dự ó rt c gng nhng chuyờn ca em khụng th trỏnh khi mt
s hn ch v sai sút. Em kớnh mong nhn c ý kin úng gúp ca thy cụ
v cỏc anh ch trong phũng k toỏn Cụng ty.
Em xin chõn thnh cm n s giỳp tn tỡnh ca Thy giỏo, PGS.TS
Nguyn vn Cụng v ban lónh o, cỏn b phũng k toỏn Cụng ty c phn tp
on Thỏi Hũa ó giỳp em hon thnh chuyờn tt nghip ny.
Em xin chõn thnh cm n!
Sinh viờn: Hong n qunh Hoa

TNG QUAN V CễNG TY C
SV: Hong n qunh Hoa Lp k toỏn 1 GVHD:PGS.TS. Nguyn Vn Cụng

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HÒA
1.1 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh
doanh tại Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa.
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa thành lập và đi vào hoạt động theo Quyết

định số 2335 QĐ- TL ngày 04/03/1996 do UBND Thành phố Hà Nội cấp với
giấy phép kinh doanh số 048176 ngày 12/3/1996 do Sở Kế hoạch đầu tư
thành phố Hà Nội cấp.
Tên công ty: Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Thái Hòa.
Tên tiếng Anh:Thai Hoa production and trading copration.
Trụ sở chính: D21- Phương Mai, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (84- 4)5.740.348
Fax: (84- 4)8.520.507
Số tài khoản: 01001232257
Mã số thuế: 0100367361
Email: thai-
Website: www.thaihoacoffee.com.vn
Ngày 19/05/2008 Công ty đã thực sự lớn mạnh từ một Công ty TNHH SX và
TM Thái Hòa chuyển đổi thành Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thái Hòa với
giấy phép kinh doanh số 0103024767 ngày 19/5/2008 do Sở Kế hoạch đầu tư
thành phố Hà Nội cấp.
Tên công ty: Công ty cổ Phần Tập Đoàn Thái Hòa Thái Hòa.
Tên tiếng Anh:Thai Hoa Group Joint Stock Company
Trụ sở chính: D21- Phương Mai, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
Mã số thuế: 0100367361
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Email:
Website: thaihoacoffee.com
Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị:
+ Chế biến cà phê thóc ra cà phê nhân sau đó xuất khẩu.
+ Chế biến cà phê nhân, cà phê bột ra cà phê tan, cà phê phin, cà phê sữa.
+ Du lịch lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn lập dự

án đến nhóm B.
+ Tư vấn lắp đặt thiết bị cho các công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi,
bưu điện, thông tin liên lạc…
Trong đó hoạt động chính của Công ty là sản xuất, chế biến và xuất khẩu cà
phê loại Arabica, loại Robusta và cà phê hòa tan. Với số vốn điều lệ ban đầu
là 9.950.000.000 VNĐ.
Mặc dù chỉ mới đi vào hoạt động được hơn 10 năm nhưng Công ty Thái Hòa
đã gặt hái được một số thành tựu đáng kể. Nhờ có chiến lược phát triển đúng
đắn, tập trung vào thị trường xuất khẩu cà phê, cho đến nay Công ty không
chỉ lớn mạnh về quy mô mà cả về uy tín. Sản phẩm cà phê Arabica của Công
ty chiếm tới hơn 80% sản lượng cà phê Arabica xuất khẩu của Việt Nam, góp
phần không nhỏ vào việc xây dựng thương hiệu cà phê Arabica của Việt Nam
trên thị trường thế giới- một loại cà phê cách đây 10 năm bị coi là “kẻ xa
lạ”,bị người tiêu dùng kỳ thị từ chối tiêu dùng. Sản phẩm của Công ty được
tiên thụ một phần tại Việt Nam nhưng chủ yếu vẫn là xuất khẩu đi các nước
như: Mỹ, EU, Nhật, Singapo….
Những cống hiến to lớn trong việc xây dựng tên tuổi cho cà phê Arabica đã
được Bộ thương mại và UBND Thành phố Hà Nội công nhận qua việc trao
tặng bằng khen về thành tích xuất khẩu liên tục trong 5 năm: 2001, 2002,
2003, 2004, 2005 và được cấp chứng chỉ ISO 9001- 2000 vào năm 2003.
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Cho đến nay Công ty đã mở chi nhánh hoạt động trên cả 3 miền tổ quốc, với
một trụ sở văn phòng chính đặt tại D21- Phương Mai, tám công ty con, bốn
chi nhánh và ba nhà máy có mặt trên các vùng cà phê danh tiếng của Việt
Nam, đó là:
- Công ty Thái Hòa - Nghệ An.
- Công ty Thái Hòa - Quảng Trị.

- Công ty Thái Hòa - Lâm Đồng.
- Công ty Thái Hòa - Thừa Thiên - Huế.
- Công ty Thái Hòa – Hòa Bình.
- Công ty Thái Hòa Lào - Việt.
- Công ty cổ phần cà phê An Giang.
- Công ty xây lắp Khe Sanh.
- Chi nhánh TP. Hồ Chí Minh.
- Chi nhánh Sơn La.
- Chi nhánh Điện Biên.
- Nhà máy chế biến cà phê Giáp Bát.
- Nhà máy chế biến cà phê Liên Ninh.
- Nhà máy chế biến cà phê Khe Sanh.
Dưới đây là một số chỉ tiêu thể hiện kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty qua vài năm trở lại đây:
+ Một số chỉ tiêu về nguồn vốn:
STT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
1 Doanh thu thuần 190.210.724.235 170.646.358.725
2 Lợi nhuận trước thuế TNDN 8.825.457.494 8.314.753.483
3 Nộp ngân sách 174.642.235 582.170.078
4 Lợi nhuận sau thuế TNDN 8.650.815.259 7.732.583.405
5 Nguồn vốn chủ sở hữu 60.716.243.683 62.593.759.291
+ Lao động
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Số lượng cán bộ công nhân viên, trình độ đào tạo hiện có đến năm 2008 là
1370 người.
TT Trình độ ĐVT Số lượng
1 Đại học, cao đẳng Người 40

2 Trung cấp Người 55
3 Công nhân kỹ thuật Người 60
4 Công nhân lành nghề Người 100
5 Lao động phổ thông, hợp đồng ngắn hạn Người 1115
Cộng 1370
(Nguồn tài liệu: Phòng Tài chính kế toán)
Công ty Thái Hòa ra đời vào thời điểm nước ta đang hội nhập nhanh với thế
giới; Chính phủ có nhiều chính sách kinh tế vĩ mô tạo nhiều điều kiện thuận
lợi, tạo ra nhiều cơ hội giúp cho các doanh nghiệp tăng sức cạnh tranh đặc
biệt là các doanh nghiệp không thuộc sở hữu của Nhà nước.
Việc kinh doanh nông sản lại được lại được Chính phủ và Nhà nước quan
tâm, đầu tư mạnh mẽ, giành cho nhiều ưu ái và rất khuyến khích xuất khẩu,
xây dựng thương hiệu Việt Nam trên trường quốc tế. Cà phê là một loại cây
được trồng nhiều và rất phù hợp với khí hậu, đất đai của nhiều vùng, miền
trong cả nước. Sản lượng cà phê liên tục tăng nhanh, diện tích gieo trồng
được mở rộng.
Mặc dù diện tích và sản lượng cà phê tăng nhanh chóng song chất lượng cà
phê của Việt Nam còn chưa cao; giá cà phê Việt Nam luôn thấp hơn so với
sản phẩm của các nước khác.
Một khó khăn nữa mà Công ty phải đối mặt đó là cà phê Robusta chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng diện tích cà phê Việt Nam, trong khi xu hướng tiêu dùng
cà phê thế giới lại là cà phê Arabica.
Bên cạnh đó, đa số người trồng cà phê trình độ văn hóa còn thấp; thói quen
canh tác, chăm sóc, thu hoạch không tuân thủ quy trình kỹ thuật. Điều này
ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của cà phê quả- nguyên vật liệu chính
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
cho việc sản xuất cà phê sữa, cà phê pha phin. Công ty Thái Hòa với chiến

lược xây dựng thương hiệu cà phê Arabica trên thị trường thế giới gặp khó
khăn không nhỏ khi loại cà phê này lại là một mặt hàng xa lạ, bị người tiêu
dùng từ chối. Do vây, việc đầu tư vào cà phê Arabica được coi là một mạo
hiểm lúc bấy giờ.
1.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa bao gồm trụ sở chính đặt tại Hà Nội và
các công ty con đặt tại các tỉnh trong cả nước và hai nhà máy chế biến. Trong
đó tám công ty con và ba chi nhánh là các đơn vị trực thuộc hạch toánh độc
lập, giữ vai trò thu mua cũng như chế biến ngay tại vùng nguyên liệu. Hai
nhà máy chế biến cà phê là đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc, giữ vai trò
sản xuất các mặt hàng cà phê như cà phê hòa tan, cà phê bột , bên cạnh đó tổ
chức sản xuất kinh doanh cà phê sơ chế xuất khẩu. Xuất hàng sơ chế nhập
hàng nguyên liệu . Phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần tập đoàn
Thái Hòa bao gồm:
*Ban giám đốc công ty
Ban lãnh đạo Công ty bao gồm :
+ Tổng Giám đốc
+ Phó Tổng Giám đốc kinh doanh
+ Phó tổng giám đốc điều hành
- Tổng Giám đốc: chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động sản
xuất, kinh doanh của Công ty;
Chịu trách nhiệm trước thủ tướng chính phủ và pháp luật Nhà nước về công
việc sản xuất, kinh doanh của Công ty.
Phụ giúp cho tổng giám đốc có 2 phó tổng giám đốc là: phó tổng giám đốc
phụ trách kinh doanh và phó tổng giám đốc điều hành
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán

- Phó Tổng Giám đốc phụ trách kinh doanh: giúp Tổng Giám đốc điều hành
các công tác kinh doanh. Phó Tổng giám đốc kinh doanh có nhiệm vụ tìm
kiếm bạn hàng, ký kết hợp đồng tiêu thụ, kinh doanh cũng như cung ứng
nguyên vật liệu ban đầu. Đồng thời chịu trách nhiệm quản lý, báo cáo trước
Tổng Giám đốc về tình hình kinh doanh của Công ty.Chịu trách nhiệm điều
hành hoạt động của phòng kinh doanh xuất nhập khẩu , phòng kế toán và
phòng vật tư.
- Phó Tổng Giám đốc phụ trách điều hành: giúp Tổng Giám đốc điều hành
các công tác quản trị trong Công ty. Lên kế hoạch hoạt động, phân chia nhiệm
vụ giữa các phòng ban, đánh giá và quản lý hoạt động của các nhân viên trong
Công ty. Chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động của phòng tổ chức hành
chính và phòng kỹ thuật, xí nghiệp trong toàn công ty.
* Các phòng, ban chức năng
- Phòng vật tư:
+ Mua sắm trang thiết bị, vật tư cho Công ty.
+ Đảm bảo số lượng cũng như chất lượng của vật tư.
+ Đảm bảo, đáp ứng đủ nguồn hàng để phục vụ sản xuất kinh doanh của DN
- Phòng kế toán:
+ Tham mưu cho Tổng Giám đốc về hạch toán kinh tế theo điều lệ tổ chức và
hoạt động của Công ty.
+ Tổ chức và quản lý nguồn tài chính và thu chi tổng hợp, phân tích các hoạt
động kinh tế, tài chính trong sản xuất kinh doanh.
+ Xây dựng cơ sở hạch toán kinh doanh về giá cả, tỷ giá xuất nhập khẩu và
các định mức trong sản xuất.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu:
+ Tổ chức, quản lý, điều hành công tác kinh doanh xuất nhập khẩu.
+ Quản lý, xử lý các thông tin liên quan đến hợp đồng ngoại.
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

8

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
+ Tìm kiếm, khai thác và mở rộng thị trường xuất nhập khẩu.
+Phụ trách về các quan hệ quốc tế, việc liên hệ giao dịch phản hồi của khách
hàng, quan hệ với các cơ quan chức năng nhà nước có liên quan.
+ Tìm kiếm và khai thác khả năng đầu tư từ bên ngoài.
- Phòng tổ chức hành chính:
Quản lý trực tiếp công tác tổ chức hành chính văn phòng trong toàn công ty.
Công tác quản trị hành chính. Triển khai, thực hiện các chế độ chính sách.
Thực hiện công tác quản lý hành chính pháp chế, công văn, thư từ báo chí.
Phụ trách công tác đào tạo, tuyển dụng và đề bạt cán bộ công nhân viên theo
yêu cầu công việc của từng bộ phận. Xây dựng mức tiền lương chung của
Công ty; theo dõi quản lý, thực hiện các nghiệp vụ về chính sách cho người
lao động; tổ chức, sắp xếp các cuộc họp, hội nghị lớn của công ty.
Phòng kỹ thuật:
Kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu và các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm trong
quá trình sản xuất. Đảm bảo sự ổn định của các chỉ tiêu kỹ thuật đã đặt ra,
phát triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Các công ty con, chi nhánh và nhà máy:
+ Trực tiếp sản xuất và chế biến cà phê nhân xuất khẩu đáp ứng đủ hàng theo
yêu cầu của Công ty.
+ Thực hiện tốt chu trình cà phê để đạt tiêu chuẩn xuất khẩu theo tiêu chuẩn
quy định. Sản xuất và chế biến cà phê thành phẩm (đồ uống).
+ Đầu tư trang thiết bị, máy móc và nhà xưởng hợp lý, đầu tư khoa học kỹ
thuật để đảm bảo sản xuất ổn định về chất lượng và tăng dần về số lượng.
+ Tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu ra thị
trường thế giới.
Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần tập đoàn
Thái Hòa.
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công


9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Sơ đồ số 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần tập đoàn Thái
Hòa
1.2.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán tại Công ty cổ phần
tập đoàn Thái Hòa.
1.2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hoà được tổ chức thành
phòng kế toán mà đứng đầu là trưởng phòng kế toán, đồng thời là kế toán
trưởng. Phòng kế toán có chức năng quản lý toàn bộ hoạt động kế toán tài
chính của Công ty. Đồng thời phòng kế toán cũng tham mưu cho Ban Giám
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

Tổng Giám đốc
Phó tổng Giám đốc
Kinh doanh
Phó tổng Giám đốc
Điều hành
Phòng
vật tư
Phòng
kế toán
Phòng
kinh
doanh
XNK
Phòng
kỹ
thuật
Phòng

tổ chức
hành
chính
Nhà
máy
Liên
Ninh
Nhà
máy
Giáp
Bát
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
đốc về kế hoạch tài chính, các chính sách và chiến lược tài chính kế toán.
Phòng kế toán tổ chức và thực hiện hạch toán kế toán theo chế độ tài chính
hiện hành và đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty được phân tách thành từng phần hành riêng
biệt do các kế toán viên thực hiện. Mỗi nhân viên kế toán đều có chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn riêng về khối lượng công tác hạch toán được giao.
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán:
+ Phụ trách chung công tác kế toán của Công ty, chịu trách nhiệm trước ban
giám đốc và cấp trên về mọi hoạt động tài chính.
+ Có nhiệm vụ theo dõi và tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động tài chính kế
toán của Công ty.
+ Chỉ đạo chung công tác kế toán trong hệ thống kế toán.
- Kế toán tổng hợp:
+ Kê khai thuế hàng tháng cũng như quyết toán thuế cuối năm nộp lên Cục
thuế thành phố Hà Nội.
+ Tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm cũng như xác định kết quả kinh
doanh trên các phần hành khác chuyển số liệu sang.

- Kế toán ngân hàng:
Thực hiện các hoạt động liên quan đến ngân hàng: làm thủ tục vay vốn cũng
như theo dõi lãi vay; theo dõi tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và các hoạt
động khác có liên quan.
- Kế toán thanh toán:
Thực hiện kế toán các hoạt động thanh toán với khách hàng và các nhà cung
cấp, lập phiếu thu, phiếu chi.
- Kế toán công nợ:
Theo dõi và thực hiện kế toán các khoản nợ phải thu và phải trả để có các
biện pháp thu hồi cũng như thanh toán thích hợp.
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
- Kế toán vật tư sản phẩm:
Theo dõi và kế toán việc nhập kho vật tư sản phẩm cũng như xuất kho tiêu
thụ hoặc phục vụ sản xuất. Từ đó theo dõi quá trình sản xuất tập hợp chi phí
phục vụ tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán tài sản cố định:
Theo dõi các nghiệp vụ về TSCĐ của Công ty, theo dõi sự tăng giảm TSCĐ,
tính và trích khấu hao TSCĐ. Đồng thời có trách nhiệm tập hợp số liệu của
phòng đưa lên máy vi tính để kiểm tra số liệu của các báo cáo kế toán và bảng
tổng kết tài sản.
- Kế toán tiền lương:
Tính và lập bảng lương đồng thời lập bảng tổng hợp đưa lên máy vi tính để
phân bổ và trích lương.
- Thủ quỹ:
Thực hiện các nghiệp vụ về thu, chi tiền mặt. Quản lý quỹ tiền mặt tại Công
ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa.
Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần tập đoàn Thái

Hòa
Sơ đồ số 2: sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
`
1.2.2.Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty cổ phần tập đoàn Thái
Hoà.
Hiện nay Công ty Thái Hoà đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký
chung.Công ty Thái Hoà căn cứ vào các tiêu chuẩn, điều kiện của phần mềm
kế toán do Bộ Tài chính quy định tại Thông tư số 103/2005/TT- BTC ngày
24/11/2005 và đã lựa chọn phần mềm kế toán ACSOFT phù hợp với yêu cầu
quản lý và điều kiện của Công ty. Nhờ sử dụng phần mềm kế toán trong hạch
toán mà công việc ghi sổ kế toán được tiến hành đơn giản và thuận tiện hơn.
- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra kế toán Công ty
cổ phần tập đoàn Thái Hòa dùng làm căn cứ ghi sổ. Trước hết kế toán ghi
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

Kế toán trưởng
Kế
toán
ngân
hàng
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán

Vật tư
sản
phẩm
Các
nhân
viên kế
toán
đơn vị
trực
thuộc
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
tài
sản
cố
định
Kế
toán
tiền
lương
Thủ
quỹ
Kế
toánjkjhhh
Kế


tt toa
toán



ton
tổng







g
hợp
k




























13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi
trên sổ nhật ký chung để kế toán Công ty ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế
toán phù hợp. Nếu đơn vị Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa mở sổ, thẻ kế
toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ phát
sinh được ghi vào các sổ,thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật
ký đặc biệt liên quan. Định kỳ ( 3, 5, 10....ngày ) hoặc cuối tháng, tùy từng
khối lượng nghiệp vụ phát sinh, kế toán tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt,
lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số
trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc
biệt( nếu có).
- Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, kế toán cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng
cân đối số phát sinh phải bằng số phát sinh Nợ và số phát sinh Có trên sổ

Nhật ký chung( hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau sổ
Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Sau đây là sơ đồ trình tự kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần tập
đoàn Thái Hòa
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Sơ đồ số 3: Trình tự kế toán nguyên vật liệu theo hình thức Nhật ký chung
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI HÒA
2.1 Thực trạng kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần tập
đoàn Thái Hòa.
Nguyên vật liệu được sử dụng tại Công ty đó là cà phê quả và cà phê nhân
cùng các loại nguyên liệu khác. Các nguyên liệu này có được chủ yếu do mua
ngoài.
Cà phê là một loại nông sản đặc trưng, có giá trị xuất khẩu lớn tại Việt Nam
nhưng đây lại là một loại hàng có sự biến động về giá trị lớn; làm ảnh hưởng
không nhỏ, trực tiếp cũng như gián tiếp đến các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh.
Chính đặc điểm này đã chi phối đến công tác tổ chức, quản lý và hạch toán
nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa.
Cà phê thường được thu hoạch vào tháng 10, tháng 11, tháng 12( âm lịch).
Tính thời vụ của cà phê làm cho giá cả của cà phê thường bị biến động, do
ảnh của công tác thu mua và dự trữ nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất của

Công ty.
Công ty tập đoàn cổ phần Thái Hòa hiện đang áp dụng phương pháp thẻ song
song để kế toán chi tiết nguyên vật liệu nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong
công tác kiểm tra, đối chiếu cũng như theo dõi chính xác, kịp thời tình hình
biến động và tồn kho của từng loại nguyên vật liệu.
Việc kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song được
tiến hành đồng thời tại hai nơi: tại kho và tại phòng kế toán.
2.1.1. Tại kho:
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Thủ kho theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng, căn cứ
vào các lần nhập, xuất nguyên vật liệu. Với các loại nguyên vật liệu chính thì
mỗi loại được mở thẻ kho riêng, còn đối với nguyên vật liệu phụ thì được
theo dõi trên cùng một thẻ kho, mỗi thứ được viết trên một dòng thẻ kho.
Nguyên vật liệu khi mua về nhập kho, căn cứ vào nguồn hàng, thủ kho lập
“Phiếu nhập kho” (Mẫu 01- VT) hoặc “Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ,
sản phẩm, hàng hóa” (Mẫu 03- VT) ban hành theo QĐ15/2006/QĐ- BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trước khi nhập kho phải được sự ký duyệt của Giám đốc xưởng. Phòng kỹ
thuật sẽ tiến hành lấy mẫu và xác định các tỷ lệ về chất lượng (đối với nguyên
vật liệu là cà phê thóc, cà phê nhân xô,…), kiểm tra chủng loại, chất lượng
hàng theo chỉ tiêu của Công ty gửi xuống.
Kế toán lập phiếu nhập kho tất cả các loại nguyên vật liệu mua trong nước,
lập “Biên bản kiểm nghiệm vật tư” cho nguyên vật liệu nhập khẩu. Thủ kho
tiến hành nhập kho và nộp thẻ cân (đơn vị sử dụng cân điện tử để xác định số
lượng thực nhập,không ghi số lượng theo chứng từ) cho kế toán xưởng để ghi
số thực nhập vào phiếu nhập kho (thủ kho chỉ ghi số lượng thực nhập, không
ghi số lượng theo chứng từ).

Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên có đầy đủ chữ ký của những người liên
quan: một liên lưu tại quyển của phòng thủ kho, một liên giao cho người giao
hàng làm căn cứ thanh toán, một liên chuyển cho kế toán. Thủ kho căn cứ
vào số liệu Phòng kỹ thuật cung cấp và các Phiếu nhập kho để ghi “Thẻ kho”.
Cuối tháng, thủ kho nộp phiếu nhập kho (liên 2), phiếu xuất kho và các giấy
tờ có liên quan đến nhập, xuất hàng cho phòng kế toán.
Ví dụ: Xem biểu
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Biểu số 1 :
CÔNG TY TNHH SX&TM THÁI HOÀ
THẺ CÂN
Họ và tên lái xe: Phạm Ngọc Nghi
Số xe chuyên chở: 29K- 4438
Loại mặt hàng: Cà phê thóc (CN Sơn La)
Trọng lượng xe có hàng: 40,475 Tấn
Ngày/Giờ: 08:44:39 ngày 19/1/2008
Trọng lượng xe: 13,82 Tấn
Ngày/Giờ: 17:19:53 ngày 19/1/2008
Trọng lượng hàng: 16,655 Tấn
Người cân hàng
(Ký, họ tên)
Kế toán Công ty
(Ký, họ tên)
Lái xe
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)

Bảo vệ
(Ký, họ tên)
Khi nhập hàng mua trong nước của các cá nhân, tổ chức hoặc của bộ phận thu
mua thì sử dụng phiếu nhập kho theo mẫu quy định.
Ví dụ, ngày 19/01/2008nhập hàng mua của anh Nghi- chi nhánh Sơn La tại
kho Liên Ninh. Khi giao hàng kế toán xưởng lập phiếu nhập kho theo số
lượng thực nhập của thủ kho báo cáo lên, phiếu nhập kho được lập thành ba
liên có đầy đủ chữ ký của nghững người có liên quan. Mẫu phiếu như sau:
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Biểu số 2:
Công ty TNHH SX&TM Thái Hòa Mấu số: 01 – VT
Bộ phận:.............................. (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 19/01/2008 Nợ TK: 1521
Số : NK/001 Nợ TK: 1331
Có TK: 331
- Họ và tên người giao hàng: Phạm Ngọc Nghi
Theo hoá đơn số 005768 ngày 19 tháng 1 năm 2008 của Chi nhánh Sơn La
Nhập tại kho: Liên Ninh
STT
Tên, nhãn
hiệu, quy

số
Đơn
vị

Số lượng
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1
Cà phê thóc
Arabica
12
Tấn 16,655 16,655
28.000.00
0
46.634.000
Cộng 46.634.000
Số tiền bằng chữ: Bốn sáu triệu, sáu trăm ba tư ngàn đồng chẵn./.
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Biểu số 3:

Công ty TNHH SX&TM Thái Hoà Mẫu số S12- DN
D21- Phương Mai, Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
THẺ KHO (SỔ KHO)
Ngày lập thẻ: 19/01/2008
Tờ số: 15
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: Cà phê thóc Arabica
- Đơn vị tính: Tấn
- Mã số: 12
S
T
T
Ngày,
Tháng
Số hiệu
chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập,
xuất
Số lượng
Ký xác
nhận
của kế
toán
Nhậ
p
Xuất Nhập Xuất Tồn
A B C D E F 1 2 3 G
1 19/01

NK/
001
Nhập kho Cà
phê Arabica
của Chi nhánh
Sơn La
19/01
16,655
Cộng cuối kỳ x
16,655
x
Ngày 19 tháng 1 năm 2008
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
2.1.2. Tại Phòng kế toán:
Kế toán nguyên vật liệu tại văn phòng Công ty căn cứ vào các hóa đơn GTGT
do người bán hàng giao cho, bảng kê mua của bộ phận thu mua, tờ khai hàng
nhập khẩu của phòng kinh doanh gửi, lập phiếu nhập kho (chỉ ghi chỉ tiêu số
lượng và giá trị theo chứng từ).
Cuối tháng, khi nhận được các phiếu nhập kho và xuất kho của thủ kho nộp,
kế toán hoàn thiện phiếu nhập kho, xuất kho đồng thời vào sổ kế toán chi tiết
tài khoản 152.

Các phiếu nhập kho, xuất kho do kế toán nguyên vật liệu lập là căn cứ để
kiểm tra, đối chiếu cuối kỳ (còn các phiếu nhập kho, xuất kho do thủ kho lập
chỉ là phương tiện quản lý nội bộ).
Khi nhận được các phiếu xuất kho nguyên vật liệu kèm theo giấy yêu cầu xuất
nguyên vật liệu của bộ phận sản xuất mà thủ kho gửi lên, kế toán nguyên vật
liệu căn cứ vào chứng từ gốc ở đó để lập phiếu xuất kho, phiếu xuất kho này
được lập trên cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị.
Phiếu xuất kho được lập thành hai liên có đầy đủ chữ ký của những người có
liên quan , liên 1 lưu tại quyển, liên 2 theo xe xuống kho nhận hàng.
2.2. Thực trạng tổng hợp kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần tập
đoàn Thái Hòa.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 “hàng tồn kho” thì nguyên vật liệu
được xác định theo giá gốc.
Giá gốc của nguyên vật liệu là toàn bộ các chi phí cần thiết để có được
nguyên vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
2.2.1 Tài khoản sử dụng.
Công ty cổ phần tập đoàn Thái Hòa sử dụng phương pháp hạch toán hàng tồn
kho là phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ.
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Theo đó Công ty sử dụng tài khoản 152( chi tiết tiểu khoản) để hạch toán
nguyên vật liệu, chi tiết tài khoản Công ty căn cứ theo cách phân loại nguyên
vật liệu để chi tiết tiểu khoản:
Tài khoản 152: Nguyên vật liệu
Tài khoản 152.1: Nguyên vật liệu chính.
Tài khoản 152.2: Nguyên vật liệu phụ.
Tài khoản 152.3:Nhiên Liệu

Tài khoản 151: Hàng mua đang đi đường
Ngoài tài khoản 152, tài khoản 151 trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử
dụng những tài khoản:
Tài khoản111: Tiền mặt
Tài khoản 112: Tiền gửi Ngân hàng
Tài khoản 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản 141: Tạm ứng
Tài khoản 331: Phải trả người bán
Tài khoản 621: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.2.2. Kế toán các nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu (mua trong nước):
Tùy vào mỗi một nguồn nhập mà giá gốc của nguyên vật liệu bao gồm các
khoản chi phí cụ thể nào. Tại Công ty cổ phần Thái Hòa, cà phê được nhập
bởi hai nguồn chủ yếu: mua ngoài và nhập khẩu. Ngoài ra việc nhập kho còn
có thể do thanh lý hoặc do kiểm kê phát hiện thừa.
* Nhập kho nguyênvật liệu do mua ngoài( mua trong nước)
Các loại cà phê này có được từ nguồn cung cấp của các tỉnh: Sơn La, Nghệ
An, Quảng Trị, Lâm Đồng, Thành phố Hồ Chí Minh…
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Đối với nguyên vật liệu mua ngoài, giá gốc của nguyên vật liệu được xác định
bằng chi phí mua.
Kế toán Công ty tiến hành xác định chi phí mua nguyên vật liệu bao gồm: giá
mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo
quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến
việc mua hàng.
Như vậy, đối với mặt hàng cà phê nhân, cà phê quả (không thuộc diện chịu

thuế TTĐB), khi Công ty đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, giá
gốc nguyên vật liệu được kế toán xác định qua công thức:
Giá thực tế NVL
nhập kho
=
Giá mua NVL trên hoá
đơn chưa có thuế GTGT
+ Chi phí thu mua
Khi hoàn thiện các phiếu nhập kho, kế toán định khoản và ghi sổ tổng hợp
theo từng trường hợp mua hàng cụ thể:
Trường hợp nguyên vật liệu chưa thanh toán, đây là nghiệp vụ thường xuyên
xảy ra tại công ty.
Khi vật liệu về nhập kho có phiếu nhập kho, hóa đơn của người bán thanh
toán kế toán định khoản và ghi sổ như sau:
Nợ tài khoản 152( chi tiết vật liệu)
Nợ tài khoản 133: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có tài khoản 331: Tổng giá thanh toán
Ví dụ 1: Mua cà phê thóc Arabica của Công ty cổ phần cà phê An Giang HĐ
0001942 ngày 18/2/2008.
- Số lượng: 30 tấn
- Đơn giá chưa thuế: 30.000.000/tấn
- Thuế suất thuế GTGT: 10%
Cà phê thóc đã nhập kho đủ theo PNK số NKT1/002 ngày 18/2/2008.
- Số lượng thực nhập là: 30 tấn
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
- Đơn giá: 30.000.000/tấn, chưa trả tiền cho Công ty cổ phần cà phê An
Giang.

- Phiếu chi số 42 ngày 19/2/2008 thanh toán cho người vận chuyển, bốc dỡ
là 5.000.000 (chưa thuế GTGT).
Căn cứ vào chứng từ trên sổ kế toán của Công ty đã xác định được giá gốc
của cà phê thóc Arabica như sau:
Gía mua cà phê thóc Arabica trên hoá đơn chưa có thuế GTGT:
30*30.000.000 = 900.000.000 đ
Giá thực tế cà phê thóc Arabica nhập kho:
900.000.000 + 5.000.000 = 905.000.000 đ
Kế toán Công ty tiến hành hạch toán (Theo sổ cái TK 152 của Công ty và các
sổ cái TK 133, 331, 111) như sau:
Nợ TK 152.1: 905.000.000 (Chi tiết cho cà phê thóc Arabica)
Nợ TK 1331: 90.500.000
Có TK 331: 990.000.000 (chi tiết cho Công ty cổ phần cà phê An
Giang)
Có TK 111: 5.500.000
Trường hợp mua nguyên vật liệu bằng tiền tạm ứng là các nhân viên của
phòng kinh doanh, phòng vật tư.
Ngoài ra, xưởng sản xuất cũng được tạm ứng để mua nguyên vật liệu cần
ngay cho sản xuất mà nhân viên văn phòng vật tư chưa mua kịp.
Nhưng dù dùng ngay hay không, vật liệu đã mua về nhất định phải qua kho,
viết phiếu nhập kho mới được thanh toán.
Cuối tháng hay cuối vụ cà phê khi có đầy đủ phiếu nhập, bảng kê mua nguyên
vật liệu được duyệt, hóa đơn bán hàng của người bán hàng của người bán
hoặc giấy biên nhận thu tiền – kế toán viết “ giấy thanh toán tạm ứng” cho
người mua và ghi sổ nghiệp vụ, căn cứ vào giấy thanh toán tạm ứng đó.
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Phản ánh trị giá hàng nhập kho:

Nợ TK 152(chi tiết vật liệu): Trị giá hàng nhập kho
Nợ TK 1331Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 141( chi tiết theo đối tượng ): Tổng giá thanh toán
Số tiền mua nguyên vật liệu có thể nhiều hơn hoặc ít hơn số tiền tạm ứng, căn
cứ vào mục đích tạm ứng kế toán xử lý chênh lệch đó như sau:
- Nếu tạm ứng để mua nguyên vật liệu chính thì không xử lý chênh lệch
này, để số dư sang tháng sau hoặc vụ sau.
- Nếu tạm ứng để chi mua những nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu thì sau khi
nguyên vật liệu về nhập kho, căn cứ vào số tiền đã tạm ứng và giá trị
nguyên vật liệu nhập kho, kế toán ghi.

Nợ TK 152(chi tiết vật liệu ): Giá trị nguyên vật liệu nhập kho
Nợ TK: 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 141: Tổng giá thanh toán
Nợ TK 141: Số tiền tạm ứng thiếu
Có TK 111: Trả tiền tạm ứng thiếu bằng tiền mặt tại quỹ
Nợ TK 111: Thu tiền tạm ứng thừa bằng tiền mặt
Có TK 141: Số tạm ứng thừa trả lại.
Công ty chỉ dùng tiền mặt để chi trả tiền mua nguyên vật liệu phụ như văn
phòng phẩm, với nguyên vật liệu chính và khách hàng lớn, ở xa Công ty
thanh toán tiền hàng bằng tiền gửi Ngân hàng.
Các chứng từ làm căn cứ ghi sổ kế toán trong trường hợp này là:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu chi tiền
- Hóa đơn bán hàng của người bán, giấy báo nợ của ngân hàng.
Khi có đầy đủ các chứng từ nói trên , kế toán định khoản như sau:
SV: Hoàng nữ quỳnh Hoa – Lớp kế toán 1 GVHD:PGS.TS. Nguyễn Văn Công

25

×