Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Sản Xuât-Thương mại Hoàng Hà (2007)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.56 KB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập Trờng đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
nhất định phải có phơng án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Một vấn
đề tất yếu đợc đặt ra là chỉ tiêu chất lợng sản phẩm, đây là chỉ tiêu quan trọng,
căn cứ vào đó ngời ta đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kinh doanh có lãi vừa là mục đích vừa là mục đích, vừa là phơng tiện để các
nhà doanh nghiệp đạt đợc những mong muốn khác của mình, liên quan đến sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc giám sát quá trình sản
xuất từ khâu thu mua vật liệu, đến khâu sản xuất, cuối cùng là khâu tiêu thụ sản
phẩm đều phải đợc bảo toàn, quan tâm một cách đồng bộ.
Để góp phần vào sự bảo tồn và phát triển của doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất kinh doanh, việc quản lý, tiết kiệm chi phí sản xuất là vấn đề rất
quan trọng quyết định tới việc hạch toán lãi lỗ khi công trình hay một dây
chuyền sản xuất đợc mở ra.
Nh chúng ta đã biết nguyên vật liệu là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành
nên sản phẩm. Nếu chất lợng của sản phẩm tốt hay xấu cũng nh chi phí nhiều
hay ít sẽ phụ thuộc phần lớn vào nguyên vật liệu dùng để sản xuất. Nh vậy
quản lý vật liệu là rất cần thiết và đòi hỏi công tác kế toán vật liệu ở doanh
nghiệp phải đợc tổ chức tốt nhằm hạ thấp chi phí vật liệu trong giá thành sản
phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chính vì lẽ đó mà kế toán nguyên vật liệu là một bộ phận không thể
thiếu đợc của toàn bộ công tác kế toán, là công cụ quan trọng phục vụ cho công
tác quản lý vật liệu ở doanh nghiệp. Vì vậy việc quản lý nguyên vật liệu là
nhiệm vụ trung tâm của cả hệ thống dây chuyền sản xuất kinh doanh. Do đó
chất lợng công tác quản lý nguyên vật liệu ở doanh nghiệp chỉ đợc coi là tốt
nếu kế toán vật liệu phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có và tình
hình biến động vật liệu ở doanh nghiệp phục vụ kịp thời cho quá trình sản xuất
kinh doanh .
Sau một thời gian thực tập ở Công ty CP xây dựng lắp máy điện nớc Hà


Nội, thấy đợc tầm quan trọng của nguyên vật liệu có những vấn đề cha đợc
hoàn thiện trong công tác kế toán vật liệu. Đợc sự giúp đỡ tận tình của các cán
SVTT : Lê văn tu nấ Lớp kế toán A3
1
Chuyên đề thực tập Trờng đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
bộ trong công ty, đặc biệt là các cán bộ phòng Tài vụ, sự hớng dẫn tận tình của
các cô giáo em đã tìm hiểu toàn bộ công tác kế toán của Công ty, đặc biệt đi
sâu tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu và đã chọn chuyên đề với nội
dung Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP xây dựng
lắp máy điện nớc Hà nội.
Để làm sáng tỏ đề tài đợc nghiên cứu, Đồ án ngoài 2 phần Lời nói đầu và
Lời kết, thì bố cục gồm 3 phần chính:
Chơng 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu ở các Doanh nghiệp
sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình
hình cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu ở Công ty CP xây dựng lắp máy điện
nớc Hà nội.
Mặc dù bản thân em đã nỗ lực cố gắng cộng thêm sự giúp đỡ của tận
tâm, nhiệt tình của các thầy cô hớng đẫn, các cô chú anh chị trong phòng Tài
vụ, nhng do thời gian thực tập có hạn nên chắc chắn Đồ án không tránh khỏi
một số khiếm khuyết. Vì vậy, em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo, đóng góp ý
kiến để bản thân em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức chuyên môn,
phục vụ cho quá trình công tác sau này.
SVTT : Lê văn tu nấ Lớp kế toán A3
2
Chuyên đề thực tập Trờng đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
chơng 1
Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu ở các

doanh nghiệp sản xuất
1.1 sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
1.1.1 Đặc điểm, vai trò, vị trí của nguyên vật liệu trong DN.
Trong bất kỳ hình thái sản xuất nào, ở bất kỳ loại hình doanh nghiệp
nào, nguyên vật liệu cũng đợc coi là một trong những yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất. Nếu thiếu vật liệu chắc chắn sản xuất sẽ ngừng trệ.
Trong DNSX, vật liệu là đối tợng lao động, một trong 3 yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất (t liệu sản xuất, đối tợng lao động, sức lao động). Do vậy
mà vật t là cơ sở vật chất hình thành nên sản phẩm mới.
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tợng lao động mua ngoài
hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1.1 Đặc điểm của vật liệu trong DN.
Nguyên vật liệu :có giá trị của tiêu hao toàn bộ khi tham gia vào quá
trình sản xuất và chuyển dịch một lần vào chi phí của đối tợng sử dụng.
1.1.1.2 Vị trí, vai trò của vật liệu trong DN.
Trong DNSX, giá thành sản phẩm là toàn bộ là toàn bộ chi phí bỏ ra để
sản xuất sản phẩm,trong đó chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Trong quá trình sản xuất, các
loại đối tợng lao động đợc chuyển hoá toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm mới
và hình thành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Mỗi sự biến động về chi phí
nguyên vật liệu cũng làm ảnh hởng đến giá thành sản phẩm.
1.1.2. Yêu cầu cơ bản về quản lí vật liệu trong DN
SVTT : Lê văn tu nấ Lớp kế toán A3
3
Chuyên đề thực tập Trờng đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
Do nguyên vật liệu thuộc loại tài sản lu động, giá trị VL thuộc vốn lu
động dự trữ của doanh nghiệp, NVL thờng chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp, cho nên việc quản

lý quá trình thu mua, vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng NVL trực tiếp tác
động đến những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh nghiệp nh chỉ tiêu sản lợng,
chất lợng sản phẩm, chỉ tiêu giá thành, chỉ tiêu lợi nhuận, doanh lợi... Để sản
xuất ra một loại sản phẩm phải sử dụng rất nhiều loại vật liệu khác nhau, mỗi
loại vật t lại đợc mua từ nhiều nguồn cung cấp khác nhau. Vì vậy, để đảm bảo
cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, không bị gián đoạn thì việc cung cấp
vật liệu phải kịp thời, đúng thời gian quy định.
Tổ chức tốt công tác quản lý vật liệu phải bao gồm trên các phơng diện:
số lợng, chất lợng, chủng loại và giá trị từ khâu cung cấp đến khâu sử dụng
(thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng)
* ở khâu thu mua: Cần quản lý vật liệu về số lợng, chất lợng quy cách,
chủng loại, giá mua và chi phí mua cũng nh kế hoạch mua theo đúng tiến độ
thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* ở khâu bảo quản: doanh nghiệp cần tổ chức tốt kho tàng, bến bãi,
trang bị đầy đủ các phơng tiện cân đo, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với
từng loại NVL tránh h hỏng, mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn là một trong
những yêu cầu quản lý đối với vật liệu.
* ở khâu sử dụng: đòi hỏi phải thực hiện việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm
trên cơ sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu
trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp, do vậy
trong khâu này cần tổ chức việc ghi chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử
dụng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* ở khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định đợc định mức tối đa, tối
thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc bình thờng
không bị ngng trệ, gián đoạn cho việc cung ứng, mua không kịp thời hoặc gây
tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
SVTT : Lê văn tu nấ Lớp kế toán A3
4
Chuyên đề thực tập Trờng đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________

Tóm lại, quản lý chặt chẽ vật liệu từ khâu thu mua đến khâu bảo quản, sử
dụng và dự trữ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý
tài sản ở doanh nghiệp.
Để quản lý chặt chẽ và sử dụng vật liệu có hiệu quả, kế toán đã đóng một
vai trò then chốt.
Tổ chức công tác hạch toán vật liệu là điều kiện không thể thiếu đợc để
quản lý vật liệu , thúc đẩy việc cung cấp kịp thời, đồng bộ những vật t cần thiết
cho sản xuất, kiểm tra đợc các định mức, dự trữ, tiết kiệm đợc vật liệu trong sản
xuất, ngăn ngừa các hiện tợng nh: hao hụt, mất mát và lãng phí vật liệu trong
tất cả các khâu của quá trình sản xuất.
1.1.3. Vai trò Kế toán trong quản lí sử dụng Vật liệu
Kế toán NVL cũng là việc ghi chép, phản ánh , tổng hợp số liệu về tình
hình thu mua,vận chuyển, bảo quản tình hình nhập xuất tồn kho .
Kế toán NVL mang lại các thông tin để đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp
thời đúng chủng loại vật liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN, dựa
vào tài liệu đó mới nắm bắt đợc thông tin NVL về các mặt số lợng, chủng loại,
giá cả, thời hạn. Từ đó đề ra biện pháp quản lý thích hợp. Nếu thiếu vật liệu thì
phải mua thêm để quá trình sản xuất đợc liên tục.
Kế toán NVL còn đề ra định mức tiêu hao hợp lý để giảm chi phí nguyên
vật liệu, biết đợc thời hạn để bố trí sử dụng hợp lý... Có nh vậy thì các biện
pháp quản lý đề ra mới phù hợp với thực tiễn.
1.1.4 Nhiệm vụ của Kế toán vật liệu
* Thực hiện việc đánh giá, phân loại NVL phải phù hợp với các nguyên
tắc, yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị của doanh
nghiệp.
* Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại
tổng hợp tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong hoạt
SVTT : Lê văn tu nấ Lớp kế toán A3
5

Chuyên đề thực tập Trờng đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
động sản xuất kinh doanh, cung cấp kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
* Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua,
tình hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp, tình hình sử dụng vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Phân loại, đánh giá Vật liệu
1.2.1 Phân loại vật liệu
1.2.1.1 Theo nội dung kinh tế:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành nên
thực thể của sản phẩm, khái niệm này gắn liền với từng loại hình doanh nghiệp
cụ thể, nh: xi măng, sắt thép trong xây dựng cơ bản, vải trong doanh nghiệp
may, nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất hình thành nên chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp.
- Vật liệu phụ: Là các loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên vật
liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng... tăng thêm chất lợng của
sản phẩm , hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất,
bao gói sản phẩm nh thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn...
- Nhiên liệu: Đợc sử dụng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm,
cho phơng tiện vận tải, máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất
kinh doanh nh: xăng, dầu, than, củi, khí ga ....
- Phụ tùng thay thế: Gồm các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng thay thế,
sửa chữa những máy móc, thiết bị sản xuất phát triển vận tải ...
- Thiết bị xây dựng cơ bản (XDCB), bao gồm các loại thiết bị cần lắp và
thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và kết cấu .... dùng cho công tác xây lắp
cơ bản.
SVTT : Lê văn tu nấ Lớp kế toán A3
6

Chuyên đề thực tập Trờng đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
- Phế liệu khác là các loại vật liệu không đợc xếp vào các loại kể trên,
các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ việc thanh
lý tài sản cố định (TSCĐ).
1.2.1.2 Theo nguồn gốc nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu của DN
đ ợc chia thành :
- Nguyên vật liệu mua ngoài
- Nguyên vật liệu tự chế biến gia công.
- Thuê ngoài
- Nhận vốn góp liên doanh
1.2.1.3 Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ
nguyên vật liệu của doanh nghiệp đ ợc chia thành :
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào SXKD.
- Nguyên vật liệu sử dụng cho các mục đích khác nhau: quản lý phân x-
ởng, quản lý DN, tiêu thụ sản phẩm...
Sổ danh điểm vật liệu
Loại nguyên vật liệu chính
Ký hiệu : 1521
Ký hiệu Tên nh n hiệu, quy cáchã
vật liệu
Đơn vị
tính
Đơn giá
hạch toán
Ghi
chú
Nhóm Danh điểm
1521.01 1521.01.01
1521.01.02

1521.02 1521.02.01
1521.02.02
Sổ danh điểm vật liệu đợc sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh
nghiệp nhằm đảm bảo cho các bộ phận, đơn vị trong doanh nghiệp phối hợp
chặt chẽ, hạch toán vật liệu chính xác là điều kiện để tiến hành cơ giới hóa vật
liệu.
1.2.2. Đánh giá vật liệu
SVTT : Lê văn tu nấ Lớp kế toán A3
7
Chuyên đề thực tập Trờng đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
1.2.2.1 Nguyên tắc đánh giá
Đánh giá vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ biểu hiện giá trị của vật liệu là
chính xác giá trị ghi sổ của vật liệu theo những nguyên tắc nhất định, phục vụ
yêu cầu quản lý và hạch toán nguyên vật liệu.
Về nguyên tắc, vật liệu phải đợc đánh giá theo giá thực tế nhng do đặc
điểm của vật liệu là có nhiều loại, nhiều thứ thờng xuyên biến động trong quá
trình SXKD và yêu cầu của kế toán vật liệu là phải phản ánh kịp thời hàng ngày
tình hình biến động và số hiện có của vật liệu nên trong công tác kế toán vật t
còn có thể đánh giá theo giá hạch toán vật liệu.
* Yêu cầu đánh giá NVL:
+ Yêu cầu xác thực: Việc đánh giá NVL phải đợc tiến hành trên cơ sở
tổng hợp đầy đủ chi phí cấu thành nên giá trị của vật liệu, đồng thời phải loại
trừ ra những chi phí bất hợp lí ra khỏi giá trị hiện vật
+ Yêu cầu thống nhất: Việc đánh giá NVL phải đảm bảo thống nhất về
nội dung và phơng pháp đánh giá giữa các kì hạch toán của DN.
* Các nguyên tắc Kế toán chung đợc thừa nhận trong việc đánh giá NVL
+ Khái niệm hoạt động liên tục: Mọi ghi chép Kế toán đặt trên giả thiết
DN hoạt động liên tục, hoạt động vô thời hạn hay ít nhất là không bị giải thể
trong thời gian gần (thờng là 1 năm). Do vậy khi lập Báo cáo Tài chính, Kế

toán vật t không báo cáo rằng các tài sản hiện có của DN sẽ đợc bán theo giá
nào khi DN đó chấm dứt hoạt động.
+ Nguyên tắc giá phí: Việc đo lờng tính toán tài sản, công nợ, vốn và chi
phí phải đợc đặt trên cơ sở giá phí ( giá vốn ). Chẳng hạn khi DN mua một tài
sản nào đó thì Kế toán phải ghi nhận giá mua hay giá thành ( giá phí ) của tài
sản. Sau một thời gian DN bán tài sản đó ra thị trờng song lại không dùng giá
thị trờng để phản ánh trong Báo cáo tài chính. Nghĩa là kế toán thờng quan tâm
đế giá phí hơn giá thị trờng.
+ Nguyên tắc nhất quán: Các quá trình Kế toán phải áp dụng tất cả các
khái niệm, các nguyên tắc chuẩn mực, các phơng pháp tính toán trên cơ sở nhất
SVTT : Lê văn tu nấ Lớp kế toán A3
8
Chuyên đề thực tập Trờng đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
quán từ kì này sang kì khác. Nếu có sự thay đổi về phơng pháp đánh giá phải đ-
ợc sự chấp nhận của cơ quan quản lí có liên quan và phải sau một thời gian nhất
định ( thờng là một niên độ Kế toán )
+ Nguyên tắc thận trọng: Tất cả số liệu đợc trình bày trong Báo cáo tài
chính, đợc hớng dẫn là :"không ghi các khoản lãi đoán trớc ( cha chắc chắn)
nhng thừa nhận ở tất cả các khoản lỗ có thể. Nếu có nghi ngờ, hãy ghi chép tài
sản ở số tiền thấp nhất có thể chấp nhận đợc"
1.2.2.2 Các ph ơng pháp đánh giá
Theo Chuẩn mực số 02- Hàng tồn kho thuộc Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt
Nam ( 01-2007), các phơng pháp đánh giá nguyên vật liệu đợc dựa trên một số
nguyên tắc sau:
Xác định giá trị vật liệu:
NVL đợc tính theo giá gốc. Trờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện đợc thấp
hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc.
Giá gốc N VL:
Giá gốc NVL bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan

trực tiếp khác phát sinh để có đợc vật t ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Chi phí mua:
Chi phí mua của vật liệu bao gồm giá mua, các loại thuế không đợc hoàn lại,
chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua và các chi phí khác
có liên quan trực tiếp đến việc mua vật liệu. Các loại chiết khấu thơng mại và
giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng qui cách phẩm chất đợc trừ (-)
khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến:
Chi phí chế biến vật liệu bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
phẩm sản xuất, nh chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định
và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình chuyển hoá vật t
thành thành phẩm.
SVTT : Lê văn tu nấ Lớp kế toán A3
9
Chuyên đề thực tập Trờng đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng
không thay đổi theo khối lợng sản phẩm sản xuất, nh chi phí khấu hao, chi phí
bảo dỡng thiết bị máy móc, nhà xởng... và các chi phí quản lý hành chính ở các
phân xởng sản xuất.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng hay
thay đổi trực tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản phẩn sản xuất, nh chi
phí nguyên liệu , vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp.
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm đợc dựa trên công suất bình thờng của máy móc sản xuất
Chi phí sản xuất chung biến đổi đợc phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm theo cho phí thực tế phát sinh.
Chi phí liên quan trực tiếp khác:
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc vật liệu bao gồm các khoản chi
phí khác ngoài chi phí mua và chi phí chế biến.

Chi phí không tính vào giá gốc vật liệu, gồm:
-Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh
doanh khác phát sinh trên mức bình thờng
- Chi phí bảo quản vật liệu trừ các khoản chi phí bảo quản vật liệu cần thiết cho
quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản qui định ở đoạn "Chi phí mua"
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Do NVL trong doanh nghiệp đợc nhập về từ nhiều nguồn khác nhau, sau đó vật
t lại đợc xuất cho những mục đích sử dụng khác nhau. Mặt khác trong từng
doanh nghiệp lại áp dụng nhiều phơng pháp khác nhau để tính toán trị giá vốn
thực tế của NVL mua về, hay xuất kho, vì thế dới đây là những trình bày cụ thể
dựa trên những nguyên tắc ghi nhận nêu trên.
*Theo trị giá vốn thực tế:
-Đối với vật liệu nhập kho :
SVTT : Lê văn tu nấ Lớp kế toán A3
10
Chuyên đề thực tập Trờng đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
+ do đi mua ngoài
ở các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ thuế GTGT thì giá mua thực
tế của nguyên vật liệu nhập kho là số tiền ghi trên hóa đơn không có thuế
GTGT trừ đi các khoản chiết khấu, giảm giá, hàng trả lại (nếu có) bao gồm cả
thuế nhập khẩu (nếu có) cộng với các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, phân loại,
bảo hiểm...
ở các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp GTGT thì
giá trị mua thực tế là giá trị thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT) trừ đi các
khoản giảm giá, chiết khấu và hàng trả lại...
+do tự gia công chế biến
Trị giá vốn = Trị giá vốn vật liệu ì Chi phí gia công
Tt nhập kho xuất gia công chế biến chế biến(nhân công,KH)

+ do thuê ngoài gia công chế biến
Trị giá vốn Trị giá vốn Tiền thuê Chi phí vận chuyển bốc dỡ
Tt nhập kho = tt xuất gia công + gia công,chế biến + ( trớc, sau khi thuê gia công
Chế biến phải trả chế biến )
+do nhận vốn góp liên doanh
Trị giá vốn = Trị giá vốn góp liên doanh + Chi phí vận chuyển
Tt nhập kho do HĐ liên doanh đánh giá bốc dỡ (nếu có )
+do đợc Nhà nớc cấp, biếu tặng
Trị giá vốn = Giá vật liệu Chi phí vận chuyển
Tt nhập kho ghi trong Biên bản giao nhận bốc dỡ ( nếu có )
- Đối với vật liệu xuất kho :
+tính theo đơn giá bình quân:
Phơng pháp này áp dụng giữa tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ.
Theo phơng pháp này dựa vào đơn giá mua bình quân của vật t luân
chuyển để tính :
SVTT : Lê văn tu nấ Lớp kế toán A3
11
Đơn giá mua
bình quân
Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ
Trị giá vật liệunhập trong kỳ
=
+
Số lượng NVLtồn đầu kỳ
Số lượng NVLnhập trong kỳ
+
Chuyên đề thực tập Trờng đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
Đơn giá mua thực tế bình quân có thể tính bình quân vào cuối kỳ cũng
có thể tính trớc mỗi lần xuất. Nếu tính theo đơn giá bình quân vào cuối kỳ sẽ

che đậy sự biến động của giá, nó không coi trọng giá cả hiện hành. Nếu tính
theo phơng pháp đơn giá bình quân mỗi lần xuất thì sẽ sát với sự vận động của
nguyên vật liệu tồn kho đồng thời cũng sẽ giảm bớt sự che đậy về biến động
giá cả của nguyên vật liệu trên thị trờng.
Điều kiện áp dụng: Doanh nghiệp phải hạch toán đợc chặt chẽ về mặt l-
ợng của từng thứ vật liệu nhập xuất tồn kho.
+Nhập trớc - Xuất trớc
Theo phơng pháp này giả thiết số hàng nào nhập kho trớc thì xuất kho tr-
ớc và nếu đơn giá mua của lần nhập đó để tính giá hàng xuất kho. Nh vậy hàng
nào cũ nhất trong kho sẽ đợc tính là xuất trớc, hàng tồn kho là hàng nhập kho
mới nhất.
Theo cách này trị giá nguyên vật liệu tồn kho sát với giá thị trờng tại thời
điểm lập bảng cân đối kế toán .
+ Nhập sau - Xuất trớc
Theo phơng pháp này ngời ta giả thiết số hàng nào nhập kho sau thì xuất kho
trớc. Hàng xuất thuộc lô hàng nào thì lấy đơn giá mua thực tế của lô hàng đó để
tính. Theo phơng pháp này hàng nào mới nhất trong kho sẽ đợc xuất trớc, còn
hàng tồn kho sẽ là hàng cũ nhất ở trong kho
+ tính theo giá đích danh
Theo phơng pháp này căn cứ vào số lợng xuất kho và đơn giá nhập kho
của lô hàng xuất kho để tính.
* Theo giá hạch toán
SVTT : Lê văn tu nấ Lớp kế toán A3
12
Trị giá vật tư xuất
kho
Số lượng vật liệu xuất kho
Đơn giá mua bình
quân
=

x
Chuyên đề thực tập Trờng đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
Trong trờng hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán (loại giá ổn định)
đợc sử dụng thống nhất trong phạm vi toàn doanh nghiệp, để theo dõi chi tiết
hàng ngày tình hình nhập xuất, cuối tháng phải điều chỉnh giá hạch toán theo
giá thực tế xuất dùng dựa vào hệ số giá thực tế với giá hạch toán vật liệu.

Một trong những hạn chế của phơng pháp này cũng giống nh phơng
pháp đơn giá thực tế bình quân là bình quân hóa sự biến động của giá (che dấu
sự biến động của giá).
1.3 Nội dung tổ chức công tác Kế toán vật liệu trong
DNSX
1.3.1 Kế toán chi tiết vật liệu
1.3.1.1 Chứng từ Kế toán sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ
1141TC/QĐKT ngày 01/1/1995 của Bộ trởng Bộ Tài chính, các chứng từ về kế
toán vật t bao gồm :
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Thẻ kho (mẫu 06-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hóa (mẫu 08-VT)
Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy
định của Nhà nớc trong các doanh nghiệp còn sử dụng thêm các chứng từ kế
toán hớng dẫn nh :
SVTT : Lê văn tu nấ Lớp kế toán A3
13
Hệ số giá
vật liệu (H)
Trị giá vật liệu thực tế tồn

đầu kỳ
Trị giá vật liệuthực tế nhập
trong kỳ
=
+
Trị giá hạch toán vật liệu
tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán vật liệu nhập
trong kỳ
+
Trị giá thực tế vật tư
xuất kho
Trị giá hạch toán của vật tư
xuất kho
Hệ số
giá
=
x
Chuyên đề thực tập Trờng đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03-VT)
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (mẫu 04-VT)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
- Hóa đơn cớc phí vận chuyển (mẫu 03-BH)
- Hóa đơn thuế GTGT (mẫu 01-GTGT) và hóa đơn bán hàng (mẫu 01-
GTGT).
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05-VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
Và các chứng từ khác tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể từng
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực, hoạt động khác nhau.

Đối với các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải đợc lập kịp thời,
đầy đủ theo đúng quy định mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập. Ngời lập
chứng từ phải chịu trách nhiệm về việc ghi chép tính chính xác về số liệu của
nghiệp vụ kinh tế.
Mọi chứng từ kế toán vật liệu phải đợc tổ chức, luân chuyển theo trình tự
thời gian do kế toán trởng quy định phục vụ cho việc phản ánh ghi chép tổng
hợp kịp thời số liệu liên quan của các bộ phận, các cá nhân có liên quan.
1.3.1.2 Sổ Kế toán chi tiết vật liệu
Tuỳ vào phơng pháp hạch toán chi tiết vật liệu mà sử dụng các sổ kế
toán chi tiết sau :
- Sổ thẻ kho
- Sổ thẻ kế toán chi tiết vật t
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d.
1.3.1.3 Các ph ơng pháp hạch toán chi tiết N VL
SVTT : Lê văn tu nấ Lớp kế toán A3
14
Chuyên đề thực tập Trờng đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
Cả 3 phơng pháp hạch toán chi tiết NVL là: Phơng pháp thẻ song song,
Phơng pháp thẻ đối chiếu luân chuyển, Phơng pháp sổ số d đều có sự giống
nhau trong khâu thực hiện tại kho.
* ở kho: Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho thủ kho
ghi vào các cột tơng ứng trong thẻ kho theo chỉ tiêu số lợng, cuối ngày tính ra
số tồn kho. Theo định kỳ nhân viên kế toán vật t xuống kho nhận chứng từ
(hoặc thủ kho giao cho kế toán) đã đợc phân loại theo từng thứ vật liệu cho
phòng kế toán làm cơ sở để ghi sổ kế toán.
Ph ơng pháp thẻ song song.
a) Phơng pháp ghi thẻ song song :
Tại kho : Hàng ngày thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập

xuất kho của từng loại vật t theo chỉ tiêu hiện vật căn cứ vào số liệu thực
tế trên các phiếu nhập, xuất kho. Cuối ngày tính toán số liệu tồn kho để
ghi vào cột tồn kho trên thẻ kho.
Tại phòng kế toán : Tuỳ theo yêu cầu quản lý, nhân viên kế toán xuống
kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho. Kế toán xác nhận vào thẻ kho và
nhận chứng từ về phòng kế toán. Kế toán vật t hàng hoá kiểm tra chứng
từ nhập xuất và ghi vào sổ chi tiết vật t hàng hoá theo từng danh điểm
của vật t, hàng hoá nh trên thẻ kho, cuối kỳ kế toán đối chiếu số liệu trên
sổ chi tiết với số liệu trên thẻ kho tơng ứng và các số liệu này phải khớp
nhau.
a.Phơng pháp ghi thẻ song song(sơ đồ )
SVTT : Lê văn tu nấ Lớp kế toán A3
15
Phiếu nhập
Thẻ kho
Sổ thẻ chi
tiết vật t
hàng hoá
Bảng tổng
hợp nhập
xuất tồn
Sổ
kế
toán
tổng
hợp
Chuyên đề thực tập Trờng đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
Ghi chú : Đối chiếu giữa kế toán và thủ kho
Cuối tháng kế toán ghi

Hàng ngày thủ kho ghi
# Ưu điểm của phơng pháp này : Dễ kiểm tra đối chiếu đảm bảo độ tin cậy
cao, cung cấp thông tin cho nhà quản lý kịp thời ,nhanh.
# Nhợc điểm : Khối lợng ghi chép lớn , trùng lắp giữa thủ kho và kế toán .
Điều kiện áp dụng : Chỉ áp dụng cho doanh nghiệp có ít chủng loại vật t
hàng hoá khối lợng nghiệp vụ nhập xuất ít trình độ nhân viên kế toán cha
cao .
b.Ph ơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển :
Tại kho : Giống phơng pháp ghi thẻ song song .
Tại phòng kế toán : Định kỳ sau khi nhận đợc chứng từ ( phiếu nhập ,
phiếu xuất ) từ thủ kho kế toán thực hiện hoàn chỉnh chứng từ sau đó tập
hợp riêng các chứng từ nhập xuất theo từng loại vật t hàng hoá để ghi vào
bảng kê nhập và bảng kê xuất. Cuối tháng số liệu trên các bảng này đợc
tập hợp vào sổ đối chiếu luân chuyển ( đợc mở cho cả năm ) theo dõi cả
chỉ tiêu về số lợng và tiền .
Sơ đồ nh sau :
SVTT : Lê văn tu nấ Lớp kế toán A3
16
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập
Kế toán tổng
hợp
Phiếu xuất
Chuyên đề thực tập Trờng đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
Ưu điểm của phơng pháp : Giảm bớt đợc khối lợng ghi chép .

Nhợc điểm : Vẫn trùng lắp chỉ tiêu số lọng giữa ghi chép của thủ kho và
kế toán. Việc kiểm tra đối chiếu giữa thủ kho và kế toán chỉ đợc tiến hành
vào cuối tháng vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra, ảnh hởng dến yêu cầu
cung cấp thông tin nhanh cho nhà quản trị.
* ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi
chép, phản ánh tổng hợp số vật liệu luân chuyển trong tháng (tổng số nhập,
tổng số xuất trong tháng) và số tồn kho cuối tháng của chứng từ vật liệu theo
chỉ tiêu số lợng và chỉ tiêu giá trị.
Sổ đối chiếu luân chuyển mở cho cả năm theo từng kho, từng thứ vật
liệu. Khi nhận các chứng từ theo từng thứ vật liệu nhập-xuất và chờ đến cuối
tháng sau khi đã nhập đủ các chứng từ nhập - xuất kho trong tháng mới tổng
hợp lại ghi sổ bằng số tổng cộng. Việc ghi sổ này đợc tiến hành mỗi tháng 1
lần vào cuối tháng.
Ph ơng pháp sổ số d
b) Phơng pháp ghi sổ số d :
Tại kho :Ngoài việc sủ dụng thẻ kho giống hai phơng pháp trên, thủ kho
còn sử dụng sổ số d để ghi chép số tồn kho cuối tháng của từng loại vật t
Tại phòng kế toán : Định kỳ kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép của
thủ kho, lấy chứng từ phiếu nhập xuất. Nhân viên kế toán vật t kiểm tra
chứng từ và tổng hợp vào bảng kê luỹ kế nhập- xuất - tồn . Cuối tháng
cộng số liệu trên bảng này để ghi vào phần nhập - xuất - tồn trên bảng kê
tổng hợp N- X- T để tính số tồn kho cuối tháng .
Sơ đồ nh sau :
SVTT : Lê văn tu nấ Lớp kế toán A3
17
Phiếu nhập
Thẻ kho Sổ số d
Sổ KT tổng
hợp
Bảng luỹ kế

N- X- T
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Chuyên đề thực tập Trờng đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
Ghi chú : Cuối tháng thủ kho ghi từ thẻ kho vào sổ số d
U điểm : Giảm bớt đợc khối lọng ghi chép và kế toán có thể thờng xuyên
đối chiếu với ghi chép của thủ kho đảm bảo cung cấp kịp thời các thông
tin về tình hình tăng giảm và tồn kho của vật t trong tháng theo yêu cầu
của nhà quản trị.
1.3.2 Kế toán tổng hợp vật liệu
1.3.2.1 Chứng từ Kế toán sử dụng
Mọi trờng hợp tăng, giảm vật liệu phải có đầy đủ thủ tục chứng từ để làm
cơ sở cho việc ghi tăng, giảm vật liệu trong sổ kế toán. Các chứng từ ghi tăng,
giảm vật liệu bao gồm các chứng từ :
- Phiếu nhập kho (mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02-VT)
- Biên bản kiểm kê vật t (mẫu 08-VT)
- Phiếu mua hàng (mẫu 13-BH)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ hớng dẫn nh :
+ Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05-VT)
+ Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (mẫu 07-VT)
+ Chứng từ hóa đơn thuế GTGT
SVTT : Lê văn tu nấ Lớp kế toán A3
18
Phiếu xuất
Phiếu giao nhân
chứng từ xuất
Chuyên đề thực tập Trờng đại học kinh tế quốc dân

________________________________________________________________________
Các chứng từ bắt buộc phải đợc kịp thời, đúng mẫu biểu quy định và đầy
đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý khi ghi sổ kế toán. Việc luân chuyển
chứng từ cần có kế hoạch cụ thể đảm bảo ghi chép kịp thời, đầy đủ.
1.3.2.2 Các tài khoản sử dụng
Để kế toán tổng hợp các trờng hợp tăng, giảm vật liệu, kế toán sử dụng
các tài khoản chủ yếu sau :
+ TK 151 : Hàng mua đang đi đờng
Tài khoản này phản ánh trị giá vật t hàng hóa doanh nghiệp đã mua, đã
thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhng cha nhập kho vì hàng đang
đi đờng cuối tháng trớc, tháng này đã nhập kho.
+ TK 152: Nguyên liêu, vật liệu TK này dùng để phản ánh số hiện có
và tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu và tồn kho theo trị giá mua thực tế (hay
giá thành thực tế).
Từ TK 152 có thể mở thành các TK cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng
loại nguyên vật liệu phù hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu
cầu kế toán quản trị bao gồm :
TK 1521 : Nguyên vật liệu chính
TK 1522 : Vật liệu phụ
TK 1523 : Nhiên liệu
TK 1524 : Phụ tùng thay thế
TK 1525 : Thiết bị XDCB
TK 1528 : Vật liệu khác
+ TK 611 : Mua hàng : TK này phản ánh trị giá vốn của hàng luân
chuyển trong tháng.
+ TK 331 : Phải trả cho ngời bán : Phản ánh mối quan hệ giữa doanh
nghiệp với ngời bán, ngời đấu thầu, các khoản vật t, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ
theo hợp đồng ký kết.
SVTT : Lê văn tu nấ Lớp kế toán A3
19

Chuyên đề thực tập Trờng đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
Ngoài ra để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu
kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nh sau: TK111,112,621...
1.3.2.3 Ph ơng pháp Kế toán tổng hợp NVL
*Phơng pháp kê khai thờng xuyên
Đây là phơng pháp ghi chép, phản ánh thờng xuyên, liên tục tình hình
nhập xuất, tồn kho các loại vật liệu trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp
trên cơ sở các chứng từ nhập- xuất sau khi đã tập hợp, phân loại theo đối tợng
sử dụng để ghi vào các TK và các sổ kế toán liên quan. Phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên hàng tồn kho đợc áp dụng phần lớn trong các DNSX và các doanh
nghiệp thơng mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
Theo phơng pháp này, các TK sau đợc sử dụng chủ yếu :
+ TK 152 - Nguyên vật liệu : TK này dùng để phản ánh số hiện có và
tình hình tăng, giảm NVL theo giá thực tế. TK này có thể mở thành các TK cấp
2, cấp 3 để kế toán chi tiết cho từng loại, nhóm, thứ NVL.
Và một số các TK liên quan khác nh: TK151,331,111,
112,141,128,222,411,627,641,642...
Trình tự hạch toán tổng hợp vật liệu đợc tổng hợp ở bảng dới đây.( xem
sơ đồ 4 )
Sơ đồ 4: Sơ đồ kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên.
SVTT : Lê văn tu nấ Lớp kế toán A3
20
TK 151
TK 111,112,141,331
TK 333 (3333)
TK 333 (33312)
TK 154
TK 411

TK 128,222
TK 338 (3381)
TK621,627,641...
TK 152
TK 621
TK 627,641,642
TK 632 (157)
TK 154
TK 128,222
TK 138 (1381)
Nhập kho hàng đang đi đường
kỳ trước
Nhập kho vật liệu
(trị giá NVL chưa có thuế GTGT )
Thuế nhập khẩu thuế GTGT
được khấu trừ
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
Nhập kho do tự chế biến hay
thuê ngoài gia công chế biến
Nhập kho do nhận góp vốn
liên doanh cổ phần
Nhận lại vốn góp liên doanh
Phát hiện thừa khi kiểm kê
chờ xử lý
Xuất dùng cho SXKD thừa n.kho
Xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất , chế tạo sản phẩm
Xuất dùng cho quản lý, phục vụ
sản xuất bán hàng, QLDN, XDCB
Xuất bán (gửi bán)

Xuất tự chế, thuê ngoài
gia công chế biến
Xuất góp vốn liên doanh
Phát hiện thiếu khi kiểm kê
chờ xử lý
Xuất dùng cho SXKD phân bổ
TK 142
TK 133
SDĐK : x x x
SDĐK : x x x
Chuyªn ®Ò thùc tËp Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
________________________________________________________________________
SVTT : Lª v¨n tu nÊ Líp kÕ to¸n A3
21
Chuyên đề thực tập Trờng đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
*Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Khác với phơng pháp kê khai thờng xuyên. Đối với các doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thờng
xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất kho vật liệu ở TK hàng tồn kho 152 TK
này chỉ phản ánh trị giá NVL tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Hàng ngày việc nhập
NVL đợc phản ánh ở TK 611- "mua hàng", cuối kỳ kiểm kê hàng tồn kho, sử
dụng công thức cân đối để tính trị giá hàng xuất kho theo công thức:
Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ đợc biểu
diễn khái quát bằng sơ đồ 5 sau:
Kế TOáN TổNG HợP VậT liệu THEO PHƯƠNG PHáP KIểM KÊ
ĐịNH Kỳ
Kết chuyển vật liệu tồn kho cuối kỳ
SVTT : Lê văn tu nấ Lớp kế toán A3
22

Trị giá vốn
NVL xuất kho
Trị giá vốn thực
tế NVL
tồn đầu kỳ
Trị giá vốn NVL
nhập
trong kỳ
Trị giá vốn
thực tế NVL
tồn cuối kỳ
= + -
TK621, 627,641
TK 621, 627, 641
TK 611
TK152 ,,1
53`152152
Kết chuyển vật liệu
NVL xuất dùng cho SXKD
Tồn đầu kỳ
TK 111, 112, 141, 331
TK 111, 112, 141, 331
Nhập kho vật liệu
TK 133
Hàng mua trả lại
Chiết khấu, giảm giá
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK 411
TK 157,632

Nhận vốn góp
Vật liệu xuất bán
Liên doanh
Chuyên đề thực tập Trờng đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
1.3.3 Tổ chức hệ thống sổ Kế toán và các Báo cáo Kế toán
Trong phần kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, việc tổ chức hệ thống sổ
sách kế toán, báo cáo kế toán cũng nh nội dung và qui trình ghi sổ phụ thuộc
vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng. Thông thờng có 4 hình thức
kế toán sau mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn cho phù hợp với loại hình
doanh nghiệp ,bộ máy kế toán . . tai đơn vị.
1.3.3.1- Hình thức sổ Nhật ký - Sổ Cái
Đây là hình thức sổ đơn giản nhất cả về đặc trng kết cấu sổ cũng nh tổ chức đối
chiếu ghi chép. Sổ Nhật ký - Sổ Cái đợc dùng trong các doanh nghiệp có loại
hình kinh doanh đơn giản; quy mô nhỏ: ít nghiệp vụ phát sinh, ít tài khoản;
trình độ quản lý của kế toán thấp và thờng không có nhu cầu phân công lao
động kế toán.
sơ đồ 6:
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu
1.3.3.2- Hình thức sổ Nhật ký chung
Hình thức sổ này phức tạp hơn so với hình thức sổ Nhật ký - Sổ Cái cả về cách
ghi chép cũng nh công tác đối chiếu. Kế toán tổng hợp nhập-xuất vật t đợc thực
hiện trên sổ Nhật ký chung, sổ cái các TK 152,153,621,331...ngoài ra coàn sử
dụng Sổ nhật ký mua hàng để ghi chép các nghiệp vụ.
Trình tự ghi sổ khái quát nh sau:
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập-xuất, Kế toán ghi vào Sổ nhật
ký chung. Sau đó căn cứ số liệu ghi trên sổ này ghi vào các Sổ cái TK
152,153,621,151..Nếu có mở Nhật ký mua hàng thì hằng ngày căn cứ vào
SVTT : Lê văn tu nấ Lớp kế toán A3
23

Chứng từ gốc
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký - Sổ Cái
Báo cáo kế toán
Chuyên đề thực tập Trờng đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________
chứng từ nhập kho (cha trả tiền) ghi vào Nhật ký mua hàng, dịnh kỳ hoặc cuối
tháng căn cứ vào số liệu này để ghi vào Sổ cái. Cuối cùng, kiểm tra, đối chiếu
số liệu trên các Sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết (đợc lập từ các sổ Kế toán chi
tiết) lập các khoản mục tơng ứng trên Báo cáo tài chính.
Còn nếu làm kế toán máy thì hình thức sổ Nhật ký chung cũng phù hợp
với cả loại hình kinh doanh quy mô lớn.
Sơ đồ 6:
Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu
1.3.3.3- Hình thức sổ Chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ tơng tự nh hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 7:

Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng
SVTT : Lê văn tu nấ Lớp kế toán A3
24
Chứng từ
gốc
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ chi tiết
Nhật ký
chung

Nhật ký
mua hàng
Sổ Cái
TK 151,
152, 153,
611
Báo cáo
kế toán
Bảng cân
đối số
phát sinh
Báo cáo
kế toán
Chứng từ
gốc
Chứng từ
ghi sổ
Sổ Cái TK
152, 152, 153,
611
Sổ chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng cân
đối phát
sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chuyên đề thực tập Trờng đại học kinh tế quốc dân
________________________________________________________________________

1.3.3.4 Hình thức sổ Nhật ký chứng từ
Điều kiện vận dụng của hình thức Nhật ký chứng từ: Thích hợp với những loại
hình kinh doanh phức tạp, quy mô lớn nên phải số lợng tài khoản sử dụng lớn
(cả TK tổng hợp và TK chi tiết); Đơn vị có trình độ về quản lý và kế toán cao;
Phù hợp với doanh nghiệp có chuyên môn hoá lao động kế toán sâu.
sơ đồ 8:

Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng
SVTT : Lê văn tu nấ Lớp kế toán A3
25
Chứng từ
gốc
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ Cái TK
152, 152, 153,
611
Báo cáo kế
toán
Sổ chi tiết số 2
(TK 331)
Nhật ký chứng
từ số 6, 7
Các Nhật ký
chứng từ liên
quan
Bảng kê số 3

×