1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
t
to
ng
Lý do chọn đề tài
hi
1.1
ep
do
Hội nhập kinh tế quốc tế là điều kiện thuận lợi để đưa quốc gia phát triển, bên
w
cạnh đó cũng tạo ra sự cạnh tranh về mặt kinh tế. Và không thể phủ nhận “vai trò
n
lo
của các ngân hàng vẫn là trung tâm trong các hoạt động kinh tế tài chính nói chung
ad
y
th
và trong các phân khúc khác nhau của thị trường đặc biệt” (Athanasoglou et al,
ju
2008), một mặt huy động và phân bổ vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
yi
pl
doanh, mặt khác thúc đẩy sự lưu thông hàng hóa thơng qua các dịch vụ thanh tốn
ua
al
của ngân hàng. Chính vì vậy, hoạt động an tồn, hiệu quả và đem lại lợi nhuận là ưu
n
tiên hàng đầu cho hoạt động của hệ thống ngân hàng.
va
n
Tuy nhiên, sau hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ 1997, mặc
fu
ll
dù các quốc gia tuân thủ chặt chẽ chương trình giám sát của IMF và Ủy ban Giám
m
oi
sát ngân hàng Basel, hệ thống ngân hàng lại tiếp tục rơi vào khủng hoảng toàn cầu
at
nh
năm 2008. Sau cuộc khủng hoảng này, mối quan hệ giữa tính an tồn và hiệu quả
z
của hệ thống ngân hàng với sự sụp đổ của các tập đồn tài chính – ngân hàng lớn
z
vb
trên thế giới bị đặt dấu hỏi. Mặc dù, bằng chính sách kích cầu kịp thời và tích cực,
jm
ht
kinh tế khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đã phục hồi nhanh chóng nhưng
k
không tránh khỏi lợi nhuận ngành ngân hàng các nước trong khu vực đã bị ảnh
gm
hưởng đáng kể. Vậy những yếu tố nào đã tác động đến lợi nhuận của các ngân
om
l.c
ai
hàng trong khu vực này?.
Theo nghiên cứu mới đây của Joydeep Sengupta và một số chuyên gia
an
Lu
nghiên cứu về lợi nhuận của hệ thống ngân hàng Châu Á – Thái Bình Dương đạt
Dương có thể xuống dưới 4% trong giai đoạn 2016-2021, thấp hơn nhiều so với
ey
nhuận trung bình hàng năm của các ngân hàng khu vực Châu Á – Thái Bình
t
re
nghìn tỷ lợi nhuận sau thuế ngành ngân hàng toàn cầu. Nhưng tăng trưởng lợi
n
năm, trong năm 2015, lợi nhuận của các ngân hàng tại đây chiếm 46% trong số 1,1
va
được chiếm hơn một nửa lợi nhuận của toàn bộ các ngân hàng trên toàn cầu mỗi
2
mức khoảng 10% trong giai đoạn 2011-2014. Và ông cũng nhấn mạnh rằng: “Các
t
to
ngân hàng khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đã có sự tăng trưởng thần kỳ trong
ng
thập kỷ qua. Tại thời điểm hiện tại, thời điểm vàng son này đã chấm dứt. Chúng ta
hi
ep
sẽ chứng kiến một cơn bão dữ dội mới đe dọa tới lĩnh vực này”. Từ nghiên cứu
do
của các chuyên gia này cũng như thực tiễn hoạt động của các ngân hàng trong khu
w
vực Châu Á – Thái Bình Dương sau cuộc khủng hoảng tồn cầu 2008 đến nay, địi
n
lo
hỏi các ngân hàng cần tìm kiếm các giải pháp thiết thực để vận hành vào thực tiễn
ad
y
th
phù hợp với môi trường kinh doanh của mình nhằm duy trì và ổn định hoạt động
ju
kinh doanh, gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Chính vì lẽ đó, việc tìm ra các nhân
yi
pl
tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả, đem lại sự ổn
ua
al
định, bền vững, nâng cao năng lực cạnh trạnh cho hệ thống ngân hàng tại khu vực
n
này là vô cùng cần thiết. Điều này đã thôi thúc tôi thực hiện đề tài “Ảnh hƣởng
va
n
của các chỉ số tài chính đến khả năng sinh lợi của hệ thống ngân hàng khu
ll
fu
vực Châu Á – Thái Bình Dƣơng”.
oi
m
1.2 Tình hình nghiên cứu của đề tài
nh
at
Trên cơ sở tổng quan các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh
z
hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng, đây không phải là vấn đề mới và đã được
z
ht
vb
nhiều tác giả trên thế giới cũng như một số tác giả tại Việt Nam quan tâm nghiên
jm
cứu. Tuy nhiên khác với những nghiên cứu trước đây, các bài viết chủ yếu nghiên
k
cứu ở phạm vi một hệ thống ngân hàng tại một quốc gia hay chủ yếu nghiên cứu ở
gm
l.c
ai
những quốc gia có nền kinh tế phát triển, nhóm các quốc gia trong một khu vực hay
nhóm các nước mới nổi, ... thì tơi chọn nghiên cứu vĩ mơ trong phạm vi một lãnh
om
thổ cụ thể là khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, nghiên cứu của tơi có sự cập nhật
an
Lu
về dữ liệu được lấy từ nguồn đáng tin cậy của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và World
ey
như trong khu vực.
t
re
khách quan về hiệu hoạt động hay sự lành mạnh tài chính của mỗi quốc gia cũng
n
sẽ có sự cập nhật mới hơn, sát với thời điểm hiện tại hơn để từ đó có một cái nhìn
va
Bank (WB) với thời gian nghiên cứu gần nhất (2003-2015), nên kết quả ước lượng
3
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
t
to
Bài nghiên cứu này nhằm mục tiêu kiểm định, xem xét tác động của các chỉ số
ng
hi
tài chính đến khả năng sinh lợi của hệ thống ngân hàng khu vực Châu Á - Thái Bình
ep
Dương.
do
w
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
n
lo
Các chỉ số tài chính ảnh hưởng như thế nào đến lợi nhuận của ngân hàng? Cụ
y
th
Tỷ lệ vốn pháp định, thu nhập ròng từ lãi, tài sản thanh khoản ảnh hưởng như
ju
-
ad
thể:
yi
pl
thế nào đến khả năng sinh lợi của hệ thống ngân hàng?
Nợ xấu và chi phí ngồi trả lãi có tác động tích cực hay tiêu cực đến khả
ua
al
-
n
năng sinh lợi của hệ thống ngân hàng?
va
Có mối quan hệ nào trong việc tăng vốn điều lệ và tăng tính thanh khoản của
n
-
fu
ll
tài sản với khả năng sinh lợi của hệ thống ngân hàng?
at
nh
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu:
oi
m
1.5 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
z
z
Các chỉ số tài chính ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của hệ thống ngân hàng.
jm
ht
Về không gian: nghiên cứu vùng lãnh thổ, cụ thể là các quốc gia khu vực
k
-
vb
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu:
l.c
ai
-
gm
Châu Á - Thái Bình Dương có đủ số liệu cơng bố.
Về thời gian: Dữ liệu được thu thập từ IMF và WB trong giai đoạn từ năm
an
Lu
1.6 Phƣơng pháp nghiên cứu
om
2003 đến năm 2015.
-
Phương sai thay đổi
ey
Đa cộng tuyến
t
re
-
n
bảng, lần lượt kiểm định các vi phạm định lượng trên dữ liệu bảng:
va
Bài nghiên cứu thực hiện phương pháp nghiên cứu định lượng trên dữ liệu
4
t
to
-
Tự tương quan
-
Nội sinh lý thuyết
ng
hi
Lựa chọn phương pháp hồi quy kiểm soát các vi phạm trên, đưa ra kết quả tin
ep
cậy. Các mơ hình sử dụng là: FEM, REM, kiểm định lựa chọn (FEM, REM, Pooled
do
FGLS). Cuối cùng, mô hình chính sử dụng trong bài nghiên cứu của tơi là mơ hình
w
n
GMM nhằm khắc phục nhược điểm của các mơ hình trước và đảm bảo độ tin cậy
lo
ad
của bằng chứng thực nghiệm.
y
th
1.7 Kết cấu của luận văn
ju
yi
Luận văn kết cấu gồm 5 chương:
pl
Chương 1: Giới thiệu đề tài
al
n
ua
Chương 2: Cơ sở lý luận và các kết quả nghiên cứu liên quan đến khả năng
va
sinh lợi của ngân hàng
n
Chương 3: Thực trạng về các chỉ số tài chính và chỉ tiêu đo lường khả năng
fu
ll
sinh lợi của hệ thống ngân hàng khu vực Châu Á – Thái Bình Dương
m
oi
Chương 4: Phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu
nh
at
Chương 5: Kết luận và một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng sinh lợi cho
z
hệ thống ngân hàng khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
z
ht
Về mặt ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần củng cố, nối dài các nghiên cứu
jm
-
vb
1.8 Ý nghĩa khoa học của đề tài
k
trước đây trong việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận
gm
l.c
ai
của ngân hàng và xác định chiều ảnh hưởng của các nhân tố này đến khả năng
sinh lợi trong thị trường ngân hàng. Các nhà nghiên cứu có thể sử dụng kết
om
quả nghiên cứu này để phát triển, mở rộng hướng nghiên cứu tiếp theo cho
Về mặt ý nghĩa thực tế: Nhà quản trị ngân hàng, cơ quan quản lý trong khu
rủi ro từ cú sốc tài chính, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như
gia tăng lợi nhuận của hệ thống ngân hàng.
ey
phù hợp trong cơng tác điều hành tại các ngân hàng, góp phần tránh được các
t
re
vực có thể tham khảo kết quả nghiên cứu để đưa ra các chiến lược, biện pháp
n
va
-
an
Lu
mình.
5
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN
t
to
QUAN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG
ng
hi
Giới thiệu chƣơng
ep
do
Chương 2 đưa ra khái niệm về lợi nhuận, khả năng sinh lợi, các chỉ số tài
w
chính ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi. Đồng thời, chương 2 cũng nêu ra những lí
n
lo
do cho thấy khả năng sinh lợi đóng góp một phần vơ cùng quan trọng trọng hoạt
ad
động kinh doanh của ngân hàng. Cuối chương 2, tác giả trình bày các chỉ số tài
y
th
ju
chính ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của hệ thống ngân hàng trong các nghiên
yi
cứu trước đây và đánh giá tầm quan trọng của các chỉ số này.
pl
ua
al
2.1 Các vấn đề cơ bản về khả năng sinh lợi của ngân hàng
n
2.1.1 Khái niệm về lợi nhuận
va
n
Lợi nhuận của tổ chức tín dụng là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng
fu
ll
doanh thu phải thu trừ đi tổng các khoản chi phí phải trả hợp lý hợp lệ (Trần Huy
oi
m
Hoàng, 2011).
at
nh
Lợi nhuận càng cao có nghĩa quản lý chi phí có hiệu quả hay nghĩa là doanh
z
thu tăng nhanh hơn chi phí hoạt động, điều đó rất có lợi cho q trình hoạt động của
z
vb
hệ thống ngân hàng.
jm
ht
Peter S.Rose (2002) đã khái niệm về lợi nhuận ngân hàng rằng: các ngân hàng
k
về cơ bản đạt được lợi nhuận từ hoạt động cho vay thông qua sự khác biệt giữa lãi
gm
suất trả cho người gửi tiền và lãi suất nhận được từ khách hàng vay. Thêm vào đó
l.c
ai
thu từ các khoản đầu tư chứng khốn, tiền gửi hưởng lãi tại các ngân hàng khác và
om
các tài sản có sinh lời khác. Những khoản chi phí phát sinh trong quá trình tạo ra
an
Lu
nguồn thu trên bao gồm tiền lãi trả cho những khoản vay, chi phí vốn tự có, tiền
ey
t
re
giữa các khoản thu và chi phí trên là lợi nhuận của ngân hàng.
n
của ngân hàng, phân bổ dự phịng tín dụng, thuế và những chi phí khác. Chênh lệch
va
lương và phúc lợi trả cho nhân viên, chi phí hoạt động liên quan đến tài sản vật chất
6
2.1.2 Khái niệm về khả năng sinh sinh lợi
t
to
Khả năng sinh lợi là việc ngân hàng có thể đạt được một tỷ lệ thu nhập từ số
ng
tiền đầu tư của chủ sở hữu hay không.
hi
ep
Theo Amico và các cộng sự (2011), khả năng sinh lợi cho thấy tính hiệu quả
do
của việc quản lý các nguồn lực sẵn có trên thị trường để có thể tạo ra lợi nhuận. Khả
w
năng sinh lời là kết quả của việc sử dụng tập hợp các tài sản vật chất và tài sản tài
n
lo
chính mà ngân hàng đang nắm giữ. Khả năng sinh lời phản ánh mức độ hoạt động
ad
y
th
hiệu quả của ngân hàng như thế nào trong môi trường kinh doanh. Trong thực tế,
ju
khả năng sinh lời của ngân hàng phản ánh chất lượng của cấp quản trị và hành vi
yi
pl
chủ sở hữu cũng như chiến lược cạnh tranh, hiệu quả và khả năng quản trị rủi ro
n
ua
al
(Alicia García-Herreroa, Sergio Gaviláb và Daniel Santabárbara, 2009).
va
2.2 Các chỉ tiêu đo lƣờng khả năng sinh lợi của ngân hàng
n
Theo Peter S.Rose (2002), về bản chất ngân hàng thương mại cũng có thể coi
fu
ll
như một tập đồn kinh doanh và hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với
m
oi
mức độ rủi ro cho phép. Tuy nhiên, khả năng sinh lời là mục tiêu được các ngân
nh
at
hàng quan tâm hơn cả vì thu nhập cao sẽ giúp các ngân hàng có thể bảo tồn vốn,
z
tăng khả năng mở rộng thị phần và thu hút vốn đầu tư.
z
ht
vb
Trong các nghiên cứu của Liu và Wilson (2010), Dietrich và Wanzenried
jm
(2011) tỷ lệ thu nhập lãi cận biên làm yếu tố đại diện khả năng sinhlời của ngân
k
hàng. Trong khi hai chỉ tiêu ROA và ROE được hầu hết các tác giả sử dụng để đo
gm
trong phần tiếp theo.
om
l.c
ai
lường lợi nhuận ngân hàng thương mại, các nghiên cứu này sẽ được nêu ra cụ thể
Theo luận điểm Peter S.Rose (2002) nêu ra các tỷ lệ quan trọng dùng để đo
an
Lu
lường khả năng sinh lời của ngân hàng được sử dụng rộng rãi gồm: Lợi nhuận trên
ey
Đây là một chỉ số đánh giá về lợi nhuận của tổ chức nhận tiền gửi và được
t
re
2.2.1 Doanh thu trên tổng tài sản (Return on assets - ROA)
n
lường lợi nhuận này cũng sẽ được tôi sử dụng trong bài nghiên cứu.
va
tổng tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE). Do đó hai chỉ tiêu đo
7
dùng để đo lường hiệu quả trong sử dụng tài sản củahọ.
t
to
ROA thể hiện hiệu quả của từng đồng vốn đầu tư vào tài sản và quan trọng
ng
hi
hơn thể hiện khả năng của nhà quản trị trong việc sử dụng nguồn tài chính và đầu
ep
tư để sinh lợi (Hassan và cộng sự 2003).
do
w
Bên cạnh đó ROA thể hiện khả năng của đơn vị trong việc sử dụng các tài
n
lo
sản của mình để tạo ra lợi nhuận. ROA càng cao thể hiện khả năng quản lý của
ad
Ban quản trị ngân hàng trong việc chuyển tài sản của ngân hàng thành lợi nhuận.
y
th
Thể hiện hiệu quả kinh doanh cao của ngân hàng với cơ cấu tài sản sinh lời và
ju
yi
không sinh lời khá hợp lý. Tuy nhiên, ROA quá cao không phải là tín hiệu tốt đối
pl
với các ngân hàng vì trong tình huống đó ngân hàng đang rơi vào tình trạng rủi ro
al
n
ua
cao do lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro có mối quan hệ thuận chiều.
n
va
Theo chuẩn mực đánh giá năng lực tài chính của Moody‟s và khung phân tích
oi
m
ROA≥1%.
ll
fu
CAMEL thì các chỉ tiêu khả năng sinh lời được đánh giá tốt trong khung:
at
nh
2.2.2 Doanh thu trên vốn chủ sở hữu (Return on equity - ROE)
z
Đây cũng là một chỉ số đánh giá về lợi nhuận của tổ chức nhận tiền gửi và
z
được dùng để đo lường hiệu quả của tổ chức nhận tiền gửi trong việc sử dụngvốn.
vb
jm
ht
ROE thể hiện 1 đồng vốn chủ sở hữu của ngân hàng sẽ mang về bao nhiêu
k
đồng lợi nhuận trong một khoản thời gian nhất định (thường là 1 năm). Hay ROE
gm
đánh giá lợi ích mà cổ đơng (chủ sở hữu ngân hàng) có được từ nguồn vốn bỏ ra.
l.c
ai
Tỷ lệ này càng cao thể hiện việc sử dụng vốn của ngân hàng trong đầu tư và cho
om
vay càng hiệu quả, các nhà quản trị ngân hàng luôn muốn tăng ROE để thỏa mãn
an
Lu
yêu cầu của cổ đông thông qua nhiều biện pháp như kiểm sốt rủi ro có hiệu quả,
của việc sử dụng vốn và tài sản của ngân hàng càng cao là cơ sở để ngân hàng tăng
ey
thể hiện khả năng sinh lời, thời hạn thu hồi vốn đầu tư của chủ sở hữu. Hiệu quả
t
re
tâm, sử dụng khi đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chúng
n
Các chỉ tiêu ROA, ROE thường được các nhà quản trị, các nhà đầu tư quan
va
hạn chế khoản vay xấu.
8
quy mơ vốn cũng như năng lực tài chính của mình.
t
to
Tuy nhiên, mối quan hệ giữa ROA và ROE thể hiện rõ sự đánh đổi cơ bản
ng
hi
giữa rủi ro và lợi nhuận mà nhà quản lý ngân hàng phải đối mặt (Peter S.Rose,
ep
2004). Mơ hình đánh đổi rủi ro - lợi nhuận thể hiện mối liên hệ giữa các tỷ lệ sinh
do
lợi:
w
n
lo
ROE = ROA ×
ad
Tổng tài sản
Tổng vốn chủ sở hữu
y
th
ju
Hay: ROE = ROA x hệ số đòn bẫy tài chính.
yi
ROE phụ thuộc vào khả năng sinh lời của tài sản mà ngân hàng nắm giữ và
pl
ua
al
cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. ROE của ngân hàng sẽ tăng nếu hiệu quả sử
n
dụng tài sản của ngân hàng tăng và/hoặc tỷ trọng vốn chủ sở hữu của ngân hàng
n
va
trong tổng nguồn vốn giảm. Mối quan hệ trong công thức cho thấy thu nhập của
ll
fu
ngân hàng rất nhạy cảm với phương thức tài trợ tài sản – sử dụng nhiều nợ hơn
oi
m
(gồm cả tiền gửi) hoặc nhiều vốn chủ sở hữu hơn. Thậm chí một ngân hàng có
nh
ROA thấp có thể đạt được ROE khá cao thông qua việc sử dụng nhiều nợ (địn bẫy
at
tài chính) và sử dụng tối thiểu vốn chủ sở hữu.
z
z
Trên thực tế, mối quan hệ của ROE và ROA thể hiện rõ sự đánh đổi cơ bản
vb
jm
ht
giữa rủi ro và thu nhập mà các nhà quản lý ngân hàng phải đối mặt. Bởi vì việc gia
k
tăng vốn chủ sở hữu có thể sẽ làm giảm thu nhập trong trường hợp này.
gm
Theo chuẩn mực đánh giá năng lực tài chính của Moody‟s, các chỉ tiêu khả năng
l.c
ai
sinh lời được đánh giá tốt trong khung: ROA≥12-15%.Theo khung phân tích
om
CAMEL thì ROE ≥15-20%.
an
Lu
2.3 Các chỉ số tài chính ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng
ey
(ES – Efficient Structure) tức khả năng sinh lời của ngân hàng chịu ảnh hưởng của
t
re
của ngân hàng là một hàm theo các yếu tố thị trường và lý thuyết cấu trúc hiệu quả
n
thuyết: lý thuyết quyền lực thị trường (MP – Market Power) tức khả năng sinh lời
va
Có nhiều nghiên cứu về khả năng sinh lợi của ngân hàng, cơ bản dựa trên 2 lý
9
hiệu quả nội bộ và quyết định quản trị hay các yếu tố bên trong. Ngoài ra, lý thuyết
t
to
về danh mục đầu tư cân bằng (Balanced Porfolio Theory) cũng cung cấp cái nhìn
ng
sâu sắc hơn trong việc nghiên cứu về khả năng sinh lời của ngân hàng, nghĩa là nhà
hi
ep
đầu tư có thể tối thiểu hóa rủi ro thị trường cho một mức lợi nhuận kỳ vọng thông
do
qua việc tạo ra danh mục đầu tư đa dạng hóa (Nzongang và Atemnkeng, 2006).
w
Nhiều nhà nghiên cứu đã dựa vào các lý thuyết trên để đưa thêm các biến vào mơ
n
lo
hình, và phần lớn đều thừa nhận rằng khả năng sinh lợi của ngân hàng là một hàm
ad
y
th
theo cả các yếu tố bên trong và bên ngồi (Olweny và Shipho, 2011).
ju
Thơng qua đó, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân
yi
pl
hàng. Nhóm yếu tố chính tác động đến khả năng sinh lợi của ngân hàng tổng hợp từ
Nhóm các yếu tố bên trong gồm: Quy mơ ngân hàng, mức độ an toàn vốn, rủi
n
-
ua
al
nhiều nghiên cứu trước đây được phân loại thành hai nhóm:
va
n
ro tín dụng, chất lượng quản trị chi phí, rủi ro thanh khoản, chính sách lãi suất
ll
fu
của ngân hàng, mức độ đa dạng hóa thu nhập, năng suất lao động, trình độ
oi
Nhóm các yếu tố bên ngoài gồm: Thị phần, mức độ tập trung thị trường, lạm
at
nh
-
m
công nghệ thông tin.
phát, tăng trưởng kinh tế, lãi suất thị trường, tỷ giá, sự phát triển của thị trường
z
z
chứng khoán.
vb
jm
ht
Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) đã xây dựng và phổ biến “Bộ chỉ số lành mạnh tài
chính” (Financial Soundness Indicators: FSIs). Bộ chỉ số này nhằm giúp lành mạnh
k
gm
hóa hệ thống tài chính, cũng như cảnh báo sớm những nguy cơ, rủi ro có thể xảy ra
l.c
ai
cho hệ thống tài chính của các quốc gia, từ đó các quốc gia hoạch định chính sách,
an
Lu
phần ngăn chặn, giảm thiểu hậu quả của khủng hoảng tài chính.
om
đưa ra các biện pháp hợp lý nhằm hạn chế những bất ổn, rủi ro có thể xảy ra, góp
FSIs bao gồm 40 chỉ số tài chính, trong đó: 25 chỉ số phản ánh tình hình tài
ey
t
re
chỉ số phản ánh tình hình tài chính của khu vực tổ chức phi tài chính; 2 chỉ số phản
n
khích); 2 chỉ số phản ánh tình hình tài chính của khu vực tổ chức tài chính khác; 5
va
chính của khu vực tổ chức nhận tiền gửi (12 chỉ số cốt lõi và 13 chỉ số khuyến
10
ánh tài chính của khu vực hộ gia đình; 2 chỉ số phản ánh tình hình thanh khoản của
t
to
thị trường; 4 chỉ số phản ánh tình hình của thị trường bất động sản.
ng
Tuy nhiên, trong phạm vi bài nghiên cứu này tơi chỉ quan tâm đến nhóm 12
hi
ep
chỉ số cốt lõi cho các tổ chức nhận tiền gửi, vì đây là những chỉ số cơ bản và quan
do
trọng nhất đối với các tổ chức nhận tiền gửi mà IMF đưa ra. Và theo đề xuất của
w
Claudiu Tiberiu Albulescu (2015) khi nghiên cứu về ảnh hưởng của các chỉ số lành
n
lo
mạnh tài chính đến khả năng sinh lợi của hệ thống ngân hàng ở các quốc gia mới
ad
y
th
nổi tại khu vực Trung và Nam Mỹ, tôi chọn 7 chỉ số tài chính đại diện cho nhóm
ju
các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của ngân hàng gồm: mức độ
yi
pl
an tồn vốn, rủi ro tín dụng, chất lượng quản trị chi phí, rủi ro thanh khoản, mức độ
ua
al
đa dạng hóa thu nhập. Cụ thể, 2 chỉ số ROA và ROE đại diện cho khả năng sinh lợi
n
và 5 chỉ số ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi sau:
va
n
2.3.1 Nợ xấu trên tổng dƣ nợ (Nonperforming loans to total gross loans)
ll
fu
Chỉ số này dùng để xem xét, đánh giá chất lượng tài sản và thường được sử
oi
m
dụng như một biến đại diện cho chất lượng tài sản của tổ chức nhận tiền gửi, đồng
at
nh
thời, chỉ số này dùng để xác định độ rủi ro của tài sản trong danh mục cho vay.
Đánh giá theo khung phân tích CAMEL, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ theo
z
z
chuẩn quốc tế là 1.5% và theo chuẩn Úc 3.5%. Theo tiêu chuẩn Moody‟s thì nợ xấu
jm
ht
vb
<2% tổng dư nợ.
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “Một khoản cho vay được coi là khơng sinh
k
gm
lời (nợ xấu) khi tiền thanh tốn lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên,
l.c
ai
hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn
an
Lu
việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ".
om
nợ, hoặc các khoản thanh tốn dưới 90 ngày nhưng có các ngun nhân nghi ngờ
Chỉ số nợ xấu trên tổng dư nợ được sử dụng để đo lường phần trăm nợ nghi
ey
sinh lời giảm. Chất lượng tài sản và khả năng sinh lợi tỷ lệ thuận với nhau, tức là
t
re
sản nghi ngờ đòi hỏi ngân hàng phải trích lập một khoản dự phịng, do vậy khả năng
n
sinh lời liên quan trực tiếp đến chất lượng tài sản trên bảng cân đối kế toán. Tăng tài
va
ngờ (quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ nghi ngờ). Bên cạnh đó, khả năng
11
tăng tỷ lệ nợ xấu thể hiện chất lượng tài sản cho vay giảm.
t
to
Giả thuyết 1 được đưa ra: Tồn tại tương quan nghịch giữa chỉ số nợ xấu trên
ng
tổng dư nợ và khả năng sinh lời của ngân hàng.
hi
ep
2.3.2 Tỷ lệ vốn pháp định/điều lệ so với tài sản điều chỉnh theo trọng số
do
rủi ro (Regulatory capital to risk- weighted assets)
w
n
Chỉ số này đo lường tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của tổ chức nhận tiền
lo
gửi hay chính là đo lường khả năng đáp ứng đủ vốn của tổ chức này. Chỉ số này
ad
y
th
cũng cho biết khả năng đối phó của tổ chức nhận tiền gửi trước các cú sốc.
ju
Vốn điều lệ của ngân hàng trong quy định về điều kiện thành lập ngân hàng
yi
pl
của pháp luật là lượng vốn tối thiểu mà ngân hàng cần phải có để đáp ứng điều kiện
ua
al
thành lập cũng như hoạt động kinh doanh. Vốn điều lệ được hiểu là một phần của
n
vốn chủ sở hữu bao gồm: nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp phát, vốn cổ phần
va
n
thường, vốn cổ phần ưu đãi vĩnh viễn được ghi vào điều lệ của ngân hàng.
ll
fu
Theo Ủy ban Basel và theo khung phân tích CAMEL thì chỉ số tỷ lệ vốn điều
at
nh
quy định tối thiểu 8%.
oi
m
lệ so với tài sản điều chỉnh theo trọng số rủi ro hay tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR
Trong ngắn hạn, vốn điều lệ và CAR có mối quan hệ tỷ lệ thuận. Khi các cú
z
z
sốc tiêu cực trong nền kinh tế xảy ra thì hệ thống ngân hàng nào có chỉ số vốn điều
vb
jm
ht
lệ/tài sản điều chỉnh theo trọng số rủi ro cao sẽ chịu được những cú sốc tiêu cực này
tốt hơn hay nói cách khác hệ thống sẽ được an toàn hơn trước những cú sốc. Bên
k
gm
cạnh đó, việc tăng vốn điều lệ cũng như tăng vốn chủ sở hữu sẽ đáp ứng tốt hơn nhu
om
năng sinh lợi sẽ cao hơn.
l.c
ai
cầu cho vay, giúp cho việc kinh doanh tốt hơn, đem về nhiều lợi nhuận hay khả
an
Lu
Tuy nhiên, xét trong dài hạn và những đánh đổi theo thuyết lợi nhuận - rủi ro
từ địn bẫy tài chính thì việc tăng vốn điều lệ chưa hẳn đã làm tăng CAR. Khi tăng
ey
t
re
từ Athanasoglou và cộng sự (2008) đã nghiên cứu các yếu tố quyết định lợi nhuận
n
trên vốn chủ sở hữu trong tương lai sẽ tăng hoặc ít nhất là khơng giảm. Bằng chứng
va
vốn điều lệ, ngân hàng phải thuyết phục được các cổ đông rằng tỷ suất lợi nhuận
12
của các ngân hàng Hy Lạp trong giai đoạn 1985-2001, kết quả nghiên cứu cho thấy
t
to
rằng vốn làm tăng rủi ro tín dụng và làm giảm lợi nhuận.
ng
Bên cạnh đó, chi phí vốn chủ sở hữu rất đắt đỏ (Angbazo, 1997) nên việc gia
hi
ep
tăng tỷ lệ vốn điều lệ (hay vốn chủ sở hữu) sẽ làm tăng chi phí vốn trung bình. Điều
do
này làm giảm lợi nhuận của các ngân hàng (Angbazo, 1997). Hay bằng chứng từ
w
Admad và ctg (2012) nghiên cứu về ngân hàng thương mại của Pakistan để tìm
n
lo
kiếm một số yếu tố nội bộ quyết định lợi nhuận của ngân hàng. Tỷ lệ lợi nhuận trên
ad
y
th
tài sản (ROA) được xem là biến phụ thuộc, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, thanh khoản,
ju
dự phịng rủi ro tín dụng và tỷ lệ vốn cổ phần được xem là các biến độc lập. Kết quả
yi
pl
biểu thị tỷ lệ vốn chủ sở hữu có ý nghĩa thống kê và tác động ngược chiều đến ROA
ua
al
hay lợi nhuận của ngân hàng.
n
Giả thuyết 2 được đưa ra: Chỉ số tỷ lệ vốn pháp định/điều lệ so với tài sản điều
va
n
chỉnh theo trọng số rủi ro có tác động 2 chiều đến khả năng sinh lợi của ngân hàng.
fu
ll
2.3.3 Tài sản thanh khoản trên tổng tài sản - hệ số tài sản lỏng (Liquid
m
oi
assets to total assets: liquid asset ratio)
at
nh
Chỉ số này đo lường mức thanh khoản tài sản của tổ chức nhận tiền gửi. Nó
z
cung cấp thơng tin về khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt dự tính và bất thường
z
vb
của khách hàng gửi tại tổ chức nhận tiền gửi. Mức độ thanh khoản càng cao cho
k
ngược lại.
jm
ht
thấy khả năng đối phó của tổ chức nhận tiền gửi trước những cú sốc càng lớn và
gm
Theo khung phân tích CAMEL, chỉ số tài sản thanh khoản trên tổng tài sản
om
l.c
ai
trong khoảng 20-30% là tốt.
Mức thanh khoản (khả năng thanh khoản) của ngân hàng là khả năng sẵn sàng
an
Lu
chi trả, thanh toán cho khách hàng và bù đắp những tổn thất khi xảy ra rủi ro trong
này xuất phát từ chênh lệch kỳ hạn huy động vốn và sử dụng vốn, dùng nguồn vốn
ey
và đầu tư hoặc không đáp ứng được khả năng thanh toán của khách hàng. Rủi ro
t
re
Rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu cho vay
n
an tồn trong q trình hoạt động của ngân hàng.
va
hoạt động kinh doanh. Đây là một tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng và sự
13
ngắn hạn để cho vay trung dài hạn quá nhiều, không cân đối được kỳ hạn thu hồi
t
to
vốn đầu tư với kỳ hạn phải thanh toán, trong khi nhu cầu thanh tốn của khách hàng
ng
khơng thể trì hỗn được. Nếu ngân hàng rơi vào trường hợp này mà không thể xử lý
hi
ep
được kịp thời sẽ rất nguy hiểm, làm mất lòng tin của khách hàng sẽ dẫn đến rút tiền
do
ồ ạt làm tình trạng mất khả năng thanh tốn của ngân hàng ngày càng trầm trọng
w
hơn, có thể dẫn tới những cú sốc tiêu cực trong hệ thống ngân hàng.
n
lo
Bourke, P., (1989) đã phân tích các yếu tố quyết định chính đến lợi nhuận của
ad
y
th
các ngân hàng trong EU27 giai đoạn 2004 - 2011 và tìm thấy bằng chứng rủi ro
ju
thanh khoản có tác động cùng chiều đến lợi nhuận của ngân hàng. Điều này có
yi
pl
nghĩa là một ngân hàng có khả năng thanh khoản cao thì sẽ có uy tín và có khả năng
ua
al
thu hút được nhiều nhà đầu tư, do đó có khả năng sinh lợi cao. Một bằng chứng
n
khác từ nghiên cứu của Sufian và Habibullah (2009) nghiên cứu yếu tố quyết định
va
n
lợi nhuận của ngành ngân hàng Trung Quốc trong thời gian từ 2000 - 2005 lại chỉ ra
ll
fu
rằng rủi ro thanh khoản tác động cùng chiều tới lợi nhuận NHTM và Claudiu
oi
m
Tiberiu Albulescu (2015) cũng tìm thấy kết quả tương tự.
at
nh
Các nghiên cứu Fadzlan Sufian (2011) nghiên cứu trên dữ liệu nội tại ngân
hàng và các yếu tố vĩ mô tại các ngân hàng ở Hàn Quốc bằng tiếp cận dữ liệu bảng
z
z
từ nguồn dữ liệu Bankscope bởi Bureau và Dijk từ 1992 - 2003. Tác giả tìm thấy
vb
jm
ht
bằng chứng rằng các ngân hàng thương mại có rủi ro thanh khoản thấp có xu hướng
đạt được lợi nhuận cao hơn. Nghiên cứu này cho rằng các ngân hàng có rủi ro thanh
k
gm
khoản cao có ít hơn lượng tiền để cung ứng dịch vụ, ảnh hưởng tới lựa chọn khách
om
của ngân hàng.
l.c
ai
hàng so với các ngân hàng có rủi ro thanh khoản thấp, do đó sẽ làm giảm lợi nhuận
an
Lu
Tuy nhiên, mức độ thanh khoản càng cao sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động
của ngân hàng bởi vì khi ngân hàng nắm giữ tài sản thanh khoản quá cao tại ngân
doanh để thu về lợi nhuận cho ngân hàng. Vậy nên một mức thanh khoản cao sẽ làm
ey
số tài sản đó khơng thể tham gia vào vịng quay vốn hay khơng thể đem đầu tư, kinh
t
re
khách hàng thì sẽ mất đi cơ hội kinh doanh hay đầu tư vào những khoản mục khác,
n
va
hàng để đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt dự tính và bất thường của
14
khả năng sinh lợi của ngân hàng giảm.
t
to
Giả thuyết 3 được đưa ra: Chỉ số tài sản thanh khoản trên tổng tài sản có tác
ng
hi
động 2 chiều đến khả năng sinh lợi của ngân hàng.
ep
2.3.4 Chi phí ngồi trả lãi trên tổng thu nhập (Noninterest expenses to
do
gross income)
w
n
Đây là một chỉ số về tỷ lệ lợi nhuận, dùng để đo lường chi phí quản lý so với
lo
ad
tổng thu nhập và đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn của các tổ chức nhận tiền
ju
y
th
gửi.
yi
Chi phí ngồi trả lãi hay chi phí hoạt động bao gồm các khoản mục như chi
pl
phí tiền lương, các chi phí nhân sự khác, chi phí khấu hao nhà cửa, thiết bị ngân
al
ua
hàng và các chi phí pháp lý và giấy tờ cần thiết khác. Ngồi ra cịn có một khoản
n
mục chi phí khác mà ngân hàng thường khấu trừ khỏi thu nhập hiện hành đó là phân
va
n
bổ dự phịng rủi ro tín dụng. Đây là một khoản chi phí khơng bằng tiền mặt để dự
fu
ll
phịng cho những khoản vay có vấn đề.
m
oi
Các nghiên cứu Bourke (1989), Claudiu Tiberiu Albulescu (2015) thể hiện
at
nh
mối quan hệ ngược chiều của chi phí hoạt động và lợi nhuận ngân hàng. Lợi nhuận
z
ngân hàng còn phụ thuộc vào một trong những yếu tố chính đó là việc kiểm sốt
z
vb
thận trọng chi phí hoạt động để tăng các nguồn thu. Hiệu quả quản lý chi phí thấp là
jm
ht
một trong những nguyên nhân chính làm cho lợi nhuận ngân hàng giảm sút. Do đó,
k
chỉ tiêu này dùng để để đo lường chi phí quản lý so với tổng thu nhập.
gm
Mặc dù các khoản thu ngồi lãi có xu hướng tăng nhanh hơn nguồn thu từ lãi
l.c
ai
nhưng các khoản trả lãi và phí cũng chiếm hầu hết thu nhập của ngân hàng, do đó
om
lợi nhuận phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của hoạt động tín dụng. Chất lượng tín
an
Lu
dụng cao sẽ làm gia tăng lợi nhuận ngân hàng, ngược lại chất lượng tín dụng thấp sẽ
nhuận của các NHTM Tunisia trong khoản thời gian 1980-2000 và cho thấy rằng
ey
Tuy nhiên, Ben Naceur (2003) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi
t
re
phịng tổn thất hàng năm, làm tăng khoản phí ngồi lãi và làm giảm lợi nhuận.
n
vốn của ngân hàng. Chất lượng tín dụng thấp bắt buộc ngân hàng phải trích dự
va
làm làm giảm sút lợi nhuận của ngân hàng và các khoản lỗ sẽ làm ảnh hưởng đến
15
chi phí hoạt động có tác động cùng chiều đến khả năng sinh lợi, hay Molyneux
t
to
và Thornton (1992) tìm ra bằng chứng cho thấy chi phí có tác động cùng chiều đến
ng
lợi nhuận của NHTM khi nghiên cứu 18 nước Châu Âu trong vòng 4 năm từ 1986-
hi
ep
1989. Với đặc thù nền kinh tế phát triển cao, sự cạnh tranh về nhân lực như tăng
do
chi phí lương, thưởng, phụ cấp hay các hoạt động quảng bá thương hiệu trong điều
w
kiện các yếu tố khác không đổi sẽ làm tăng lợi nhuận ngân hàng. Kết quả trên ủng
n
lo
hộ học thuyết về tiền lương: lương tăng thì năng suất lao động cũng tăng.
ad
ju
y
th
Bên cạnh đó, chi phí ngồi lãi cịn thể hiện chất lượng nguồn lực mà ngân
yi
hàng phải trả để tạo ra công cụ cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Theo lý thuyết
pl
kinh tế học về chi phí giao dịch (Transaction Cost Economics), khi thiết lập các
al
ua
hoạt động kinh doanh mới, doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận từ việc phân bổ
n
nguồn lực hợp lý cho từng lĩnh vực kinh doanh khác nhau trong phạm vi nguồn lực
va
n
giới hạn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn, khi đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh,
fu
ll
doanh nghiệp có thể bù giá chéo hay trợ cấp chéo cho các lĩnh vực kinh doanh của
m
oi
doanh nghiệp và giảm giá thành, chính điều này sẽ làm tăng rào cản gia nhập ngành
at
nh
của các đối thủ cạnh tranh (Miler, 2009). Hay nói cách khác, theo học thuyết về chi
z
phí giao dịch, các khoản chi phí đầu tư vào các hoạt động kinh doanh mới để phát
z
vb
triển dịch vụ của ngân hàng ngoài cho vay truyền thống sẽ mang lại một nguồn thu
jm
ht
ngoài lãi cao hơn, làm tăng khả năng sinh lợi cho ngân hàng.
k
Giả thuyết 4 được đưa ra: Chi phí ngồi trả lãi trên tổng thu nhập có tác động
l.c
ai
gm
2 chiều đến khả năng sinh lợi.
om
2.3.5 Thu nhập ròng từ lãi so với tổng thu nhập (Interest margin to gross
an
Lu
income)
Chỉ số này dùng để so sánh giữa thu nhập ròng từ lãi (thu nhập từ lãi trừ đi lãi
giữa thu lãi từ các khoản cho vay và đầu tư chứng khốn với chi phí trả lãi cho việc
ey
Thu nhập ròng từ lãi là khoản thu nhập chính của ngân hàng, là sự chênh lệch
t
re
thấp, chỉ số này thường có xu hướng cao hơn.
n
va
phải trả) và tổng thu nhập. Trong trường hợp các tổ chức nhận tiền gửi có địn bẩy
16
huy động nguồn vốn của ngân hàng. Đây thường là một yếu tố quyết định đến lợi
t
to
nhuận ngân hàng. Kết quả kiểm định từ các nghiên cứu của Bourke, P. (1989), Ben
ng
Nacour (2003), Claudiu Tiberiu Albulescu (2015) cho thấy mối quan hệ giữa thu
hi
ep
nhập ròng từ lãi và khả năng sinh lợi là cùng chiều, điều này có nghĩa là thu nhập
do
ròng từ lãi tăng chứng tỏ ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả của và ngược
w
lại. Tuy nhiên, thu nhập ròng từ lãi ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh lợi khi
n
lo
chất lượng của các khoản mục cho vay không đạt tiêu chuẩn.
ad
ju
y
th
Mặc khác, trong trường hợp các tổ chức nhận tiền gửi (ngân hàng) có đòn bẩy
yi
thấp, nghĩa là ngân hàng sử dụng vốn chủ sở hữu để kinh doanh (cho vay) nhiều
pl
hơn nợ phải trả (nguồn vốn huy động) thì thu nhập rịng từ lãi sẽ cao hơn. Tuy
al
ua
nhiên, việc sử dụng đòn bẫy tài chính như “con dao hai lưỡi”. Nếu tổng tài sản
n
khơng có khả năng sinh ra một tỷ lệ lợi nhuận đủ lớn để bù đắp các khoản chi phí
va
n
tiền lãi phải trả thì lợi nhuận sẽ giảm vì phần lợi nhuận do vốn chủ sở hữu làm ra
fu
ll
phải dùng để bù đắp sự thiếu hụt của lãi phải trả nên thu nhập của một đồng vốn cịn
m
oi
lại sẽ ít hơn so với thu nhập thực tế khi không sử dụng địn bẫy tài chính. Nói tóm
at
nh
lại, thu nhập rịng từ lãi phụ thuộc rất nhiều vào đòn bẫy tài chính và tác động
z
ngược chiều đến khả năng sinh lợi, nói cách khác, khi ngân hàng sử dụng địn bẫy
z
jm
ht
ngược lại.
vb
tài chính cao thì thu nhập rịng từ lãi sẽ thấp làm cho khả năng sinh lợi cũng giảm,
k
Giả thuyết 5 được đưa ra: Thu nhập ròng từ lãi so với tổng thu nhập và khả
an
Lu
(1) Nghiên cứu của Bourke, P., (1989)
om
2.4.1 Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngồi
l.c
ai
2.4 Tổng hợp kết quả một số bài nghiên cứu liên quan
gm
năng sinh lợi của ngân hàng có tác động cùng chiều với nhau.
ey
ngân hàng (nội bộ) và nhóm các yếu tố bên ngoài. Tác giả đã sử dụng chỉ số lợi
t
re
hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng thành hai nhóm lớn: nhóm yếu tố bên trong
n
ngân hàng trong EU27 giai đoạn 2004-2011. Tác giả đã chia các yếu tố có ảnh
va
Bourke, P., đã phân tích các yếu tố quyết định chính của lợi nhuận của các
17
nhuận trên tài sản bình quân (ROAA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân
t
to
(ROAE) làm đại diện cho lợi nhuận ngân hàng. Kết quả thực nghiệm cho thấy: Tín
ng
dụng và rủi ro thanh khoản, hiệu quả quản lý, tập trung thị trường/đối thủ cạnh tranh
hi
ep
có tác động ngược chiều đến lợi nhuận ngân hàng, trong khi đó đa dạng hóa kinh
do
doanh và tăng trưởng kinh tế có tác động cùng chiều đến lợi nhuận ngân hàng, cả
w
trên ROAA và ROAE. Bên cạnh đó quy mơ của ngân hàng và lạm phát tác động 2
n
lo
chiều đến lợi nhuận của ngân hàng, hay nói cách khác, quy mơ của các ngân hàng
ad
y
th
và lạm phát không quan trọng trong trường hợp của ROAE và có một ảnh hưởng
ju
nhỏ đáng kể trong trường hợp của ROAA.
yi
pl
(2) Nghiên cứu của Ben Naceur (2003)
ua
al
Ben Naceur đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTM
n
Tunisia trong khoản thời gian 1980-2000 bằng phương pháp hồi quy FEM và REM.
va
n
Tác giả sử dụng chỉ số ROE và tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) làm biến phụ thuộc.
ll
fu
Biến độc lập tác giả chia làm 2 nhóm: Nhóm các yếu tố nội tại của ngân hàng (gồm:
oi
m
quy mô tổng tài sản, quy mô vốn chủ sở hữu, cho vay khách hàng, tổng chi phí quản
at
nh
lý trên tổng tài sản) và nhóm các yếu tố bên ngoài ngân hàng (gồm: tốc độ tăng
trưởng tổng sản phẩm quốc nội, tỷ lệ lạm phát, tập trung thị trường, giá trị vốn hóa
z
z
thị trường trên GDP và giá trị vốn hóa thị trường trên tổng tài sản).
vb
jm
ht
Kết quả nghiên cứu cho thấy, vốn chủ sở hữu, cho vay khách hàng và tổng chi
phí quản lý trên tổng tài sản có tác động cùng chiều đến lợi nhuận của ngân hàng.
k
gm
Ngược lại, quy mô tổng tài sản ngân hàng có tác động ngược chiều đến lợi nhuận
l.c
ai
của ngân hàng. Các biến giá trị vốn hóa thị trường trên GDP và giá trị vốn hóa thị
om
trường trên tổng tài sản có tác động cùng chiều đến lợi nhuận ngân hàng, trong khi
an
Lu
đó, tập trung thị trường tác động ngược chiều lợi nhuận ngân hàng. Các biến tốc độ
tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội và lạm phát ảnh hưởng không đáng kể đến lợi
ey
yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng với dữ liệu nghiên cứu từ 15 nước
t
re
Pasiouras và Kosmidou (2007)đã sử dụng mơ hình FEM để nghiên cứu các
n
(3) Nghiên cứu của Pasiouras và Kosmidou (2007)
va
nhuận ngân hàng.
18
Châu Âu trong khoản thời gian 1995-2001. Tác giả đã sử dụng biến phụ thuộc ROA
t
to
để đo lường lợi nhuận của ngân hàng. Các biến độc lập thuộc nhóm yếu tố nội tại
ng
của ngân hàng gồm: quy mô vốn chủ sở hữu, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, thanh
hi
ep
khoản, quy mơ ngân hàng. Các biến độc lập thuộc nhóm yếu tố ngành ngân hàng và
do
yếu tố kinh tế vĩ mô gồm: sự tập trung, tỷ lệ tổng tài sản trên GDP, giá trị vốn hóa
w
thị trường so với GDP, tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội.
n
lo
Kết quả nghiên cứu cho thấy, quy mô vốn chủ sở hữu có tác động cùng chiều
ad
y
th
đến lợi nhuận ngân hàng. Ngược lại, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, quy mơ tổng tài sản
ju
có tác động ngược chiều đến lợi nhuận ngân hàng. Trong khi đó, thanh khoản có tác
yi
pl
động cùng chiều đến lợi nhuận của các ngân hàng nội địa, trường hợp các ngân
ua
al
hàng nước ngoài, thanh khoản có ảnh hưởng đáng kể và tác động 2 chiều đến lợi
n
nhuận ngân hàng. Ảnh hưởng của các chỉ số kinh tế vĩ mô đến ROA là quan trọng
va
n
trong tất cả các trường hợp, nhưng có dấu hiệu ngược lại với các ngân hàng nội địa
ll
fu
ở nước ngoài. Lạm phát có tác động cùng chiều đến lợi nhuận của các ngân hàng
oi
m
trong nước, nhưng lại có tác động ngược chiều đến lợi nhuận của các ngân hàng
at
nh
nước ngoài, do lạm phát nên tốc độ tăng chi phí nhanh hơn so với tốc độ tăng doanh
thu tại các ngân hàng nước ngồi. Bên cạnh đó, tỷ lệ tổng tài sản trên GDP có tác
z
z
động ngược chiều đến lợi nhuận và có tương quan khác nhau giữa các ngân hàng
jm
ht
vb
nước ngoài và ngân hàng nội địa.
(4) Nghiên cứu của Athanasoglou, P.P., Brissimis, S.N, Delis, M.D (2008)
k
gm
Athanasoglou, P.P., Brissimis, S.N, Delis, M.D (2008) nghiên cứu ảnh hưởng
l.c
ai
của từng ngân hàng, ngành ngân hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mô về lợi nhuận của
om
các ngân hàng Hy Lạp trong giai đoạn 1985-2001. Bằng phương pháp thực nghiệm
an
Lu
ước lượng các mô hình dữ liệu bảng GMM và giả thuyết Cấu trúc- Thực hiện – Kết
quả (Structure Conduct Performance – SCP), nhóm tác giả này phân tích về tác
năng suất lao động tăng tác động cùng chiều đến lợi nhuận ngân hàng, ngược lại chi
ey
ngân hàng, tăng vốn sẽ làm tăng rủi ro tín dụng và làm giảm lợi nhuận. Ngồi ra,
t
re
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng vốn có tác động ngược chiều đến lợi nhuận
n
va
động của chu kỳ kinh doanh về lợi nhuận ngân hàng.
19
phí hoạt động tăng có tác động ngược chiều đến lợi nhuận ngân hàng, điều đó cho
t
to
thấy rằng các quyết định về chi phí quản lý ngân hàng góp phần làm ảnh hưởng
ng
hiệu suất của ngân hàng. Bên cạnh đó, nhóm tác giả khơng tìm thấy bằng chứng về
hi
ep
tác động của quy mô ngân hàng đến lợi nhuận. Các ngân hàng tư nhân có lợi nhuận
do
tương đối cao hơn các ngân hàng nước ngoài. Ngoài ra, các giả thuyết SCP tìm thấy
w
ảnh hưởng của từng ngành cơng nghiệp vào lợi nhuận ngân hàng là khơng đáng kể,
n
lo
hay nói cách khác cơ cấu ngành công nghiệp dường như không ảnh hưởng đáng kể
ad
y
th
đến lợi nhuận. Cuối cùng, kiểm soát các biến kinh tế vĩ mô như lạm phát và chu kỳ
ju
kinh doanh có ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng, tuy nhiên ảnh hưởng của
yi
pl
chu kỳ kinh doanh là không đối xứng vì nó có tác động cùng chiều đến lợi nhuận
ua
al
chỉ trong giai đầu của chu kỳ.
n
(5) Nghiên cứu của Kosmidou K. (2008)
va
n
Kosmidou K. kiểm tra các yếu tố quyết định hiệu suất của các ngân hàng Hy
ll
fu
Lạp trong giai đoạn hội nhập tài chính EU (1990-2002) bằng phương pháp sử dụng
oi
m
một chuỗi thời gian gộp dữ liệu không cân bằng của 23 ngân hàng.
at
nh
Kết quả nghiên cứu tìm thấy lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân (ROAA)
cao khi ngân hàng có mức vốn tốt và tỷ lệ chi phí trên thu nhập thấp. Kích thước
z
z
ngân hàng tác động cùng chiều với hiệu suất của ngân hàng ở tất cả các trường hợp,
vb
jm
ht
nhưng có ý nghĩa thống kê chỉ khi đưa các biến cấu trúc kinh tế vĩ mơ và tài chính
vào các mơ hình. Bên cạnh đó, kinh tế vĩ mơ và cơ cấu tài chính, tăng trưởng tổng
k
gm
sản phẩm trong nước (GDP) có một tác động cùng chiều với hiệu suất ngân hàng,
l.c
ai
trong khi lạm phát, tỷ lệ tài sản của các ngân hàng so với GDP, vốn hóa thị trường
om
chứng khốn đối với tài sản ngân hàng và mức độ tập trung, tất cả đều có ý nghĩa
an
Lu
thống kê và tác động ngược chiều với hiệu suất của ngân hàng. Khơng tìm thấy
bằng chứng về tác động của sự tăng trưởng cung tiền đến hiệu suất của ngân hàng.
ey
Nhóm tác giả này đã sử dụng chỉ số lợi nhuận trên tài sản bình quân (ROAA), lợi
t
re
nhuận của hệ thống ngân hàng 15 quốc gia thuộc khối EU cho giai đoạn 2001-2011.
n
Bogdan Căpraru và Iulian Ihnatov (2015) phân tích yếu tố quyết định lợi
va
(6) Nghiên cứu của Bogdan Căpraru và Iulian Ihnatov (2015)
20
nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROAE) và tỷ lệ lãi biên (NIM) đại diện cho
t
to
lợi nhuận các ngân hàng. Đồng thời, phân nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến lợi
ng
nhuận của các ngân hàng thành hai nhóm lớn: nhóm các yếu tố bên trong ngân hàng
hi
ep
(nội bộ) và nhóm các yếu tố ngành ngân hàng và kinh tế vĩ mơ (bên ngồi).
do
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ chi phí/thu nhập, rủi ro tín dụng và sự tập
w
trung thị trường có tác động ngược chiều đến tất cả các biến đại diện cho lợi nhuận
n
lo
của ngân hàng, trong khi đó thanh khoản ngân hàng chỉ tác động lên ROAE và
ad
y
th
NIM. Bên cạnh đó, quy mơ của các ngân hàng tác động ngược chiều đến tỷ lệ NIM,
ju
cho thấy rằng các ngân hàng có quy mơ lớn thường có NIM nhỏ nhưng lại có tác
yi
pl
động cùng chiều đến ROAA.
ua
al
(7) Nghiên cứu của Claudiu Tiberiu Albulescu (2015)
n
Tác giả nghiên cứu về ảnh hưởng của các chỉ số lành mạnh tài chính đến khả
va
n
năng sinh lợi của ngân hàng tại các nước mới nổi, tập trung vào các yếu tố nội bộ
ll
fu
của ngân hàng tại 6 quốc gia Trung và Nam Mỹ. Nghiên cứu sử dụng chỉ số ROA
oi
m
và ROE làm biến phụ thuộc để đo lường khả năng sinh lợi của ngân hàng, các biến
at
nh
độc lập gồm: mức vốn ngân hàng, nợ xấu, thanh khoản, thu nhập ròng từ lãi, chi phí
ngồi lãi. Sau khi tổng hợp, phân tích dữ liệu bảng hàng tháng trên IMF giai đoạn
z
z
2005-2013, kết quả cho thấy, mức vốn ngân hàng, thanh khoản và thu nhập rịng từ
vb
jm
ht
lãi có tác động tích cực đến khả năng sinh lợi của ngân hàng, trong khi đó các
khoản vay khơng hiệu quả (nợ xấu) và chi phí ngồi lãi có tác động ngược chiều
om
l.c
ai
(1) Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Huệ (2012)
gm
2.4.2 Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
k
đến khả năng sinh lợi của ngân hàng.
an
Lu
Bài nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Huệ (2012) đánh giá hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam qua một số chỉ số lành mạnh tài chính. Tác giả đã tính
ey
nghiên cứu theo phương pháp so sánh trung bình các chỉ số đánh giá vốn tự có, chỉ
t
re
(khơng bao gồm ngân hàng liên doanh và ngân hàng nước ngoài). Tác giả tiến hành
n
Việt Nam dựa trên các báo cáo tài chính và thuyết minh của các ngân hàng cơng bố
va
tốn một số chỉ số lành mạnh tài chính của 34 trong số 42 ngân hàng thương mại
21
số về chất lượng tài sản, chỉ số kết quả hoạt động, chỉ số về khả năng thanh toán với
t
to
một số hệ thống ngân hàng tại các quốc gia khác và các nhóm ngân hàng lớn nhỏ
ng
trong nước. Từ những kết quả tính tốn và so sánh, tác giả đưa ra một số gợi ý,
hi
ep
chính sách nhằm thúc đẩy việc ứng dụng FSIs trong đánh giá hệ thống ngân hàng.
do
(2) Nghiên cứu của Thân Thị Thu Thủy và Nguyễn Kim Chi (2015)
w
n
Nhóm tác giả đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn (CAR)
lo
tại các NHTMCP Việt Nam: sử dụng mẫu 22 NHTMCP Việt Nam, số liệu thu thập
ad
y
th
từ 2007-2013 bằng phương pháp ước lượng monment tổng quát GMM. Kết quả cho
ju
thấy, quy mô ngân hàng, số tiền gửi của khách hàng, số tiền cho vay của ngân hàng
yi
pl
và khả năng sinh lợi trên tổng tài sản có tác động âm lên hệ số an tồn vốn của ngân
ua
al
hàng. Trong khi đó, hệ số địn bẫy có tác động dương lên hệ số an tồn vốn của
n
ngân hàng. Dự phịng các khoản cho vay khó địi, tính thanh khoản tác động khơng
va
n
có ý nghĩa lên hệ số an toàn vốn của ngân hàng.
ll
fu
(3) Nghiên cứu của Trần Việt Dũng (2014)
oi
m
Tác giả đã nghiên cứu các nhân tố tác động đến khả năng sinh lời của các
at
nh
NHTM Việt Nam, với dữ liệu hàng năm được thu thập từ 22 ngân hàng trong giai
đoạn 2006 - 2012 và bằng phương pháp ước lượng moment tổng quát GMM. Tác
z
z
giả đã chia các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời thành 2 nhóm: Nhóm các
vb
jm
ht
yếu tố bên trong (gồm: cấu trúc sở hữu, cấu trúc vốn, quản trị rủi ro, quy mơ tài sản)
và nhóm các yếu tố bên ngồi (vĩ mơ) (gồm: Chu kỳ kinh tế, lạm phát).
k
gm
Kết quả nghiên cứu cho thấy, cổ phần hóa có ý nghĩa tích cực tới khả năng
l.c
ai
sinh lời của các ngân hàng, sự hiện diện của cổ đông ngoại tại các ngân hàng chưa
om
có ảnh hưởng rõ rệt tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Bên cạnh đó, các
an
Lu
ngân hàng được tìm thấy hiệu quả hơn khi nắm giữ nhiều vốn chủ sở hữu. Tác giả
không đủ cơ sở khẳng định tác động của quy mô tài sản, tỷ lệ dư nợ và huy động lên
ey
(4) Nghiên cứu của Nguyễn Công Tâm và Nguyễn Minh Hà (2012)
t
re
biệt chu kỳ kinhh tế, tác động rõ nét tới hoạt động của các NHTM Việt Nam.
n
động rõ rệt tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Cuối cùng, biến số vĩ mô, đặc
va
khả năng sinh lời của ngân hàng. Các biến số về rủi ro ngân hàng chưa có các tác
22
Bài nghiên cứu tìm hiểu về hiệu quả hoạt động (khả năng sinh lợi) và các yếu
t
to
tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại tại các nước Đông
ng
Nam Á và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Nhóm tác giả đã sử dụng cả
hi
ep
yếu tố bên ngồi lẫn bên trong để giải thích cho sự thay đổi trong khả năng sinh lợi
do
của ngân hàng, trong đó yếu tố bên trong dựa trên khung phân tích CAMEL và bộ
w
chỉ số lành mạnh tài chính theo chuẩn IMF. Theo đó, các biến ROA và ROE làm
n
lo
biến phụ thuộc, biến độc lập gồm: CAR, nợ xấu, thu nhập từ lãi, chi phí ngồi lãi,
ad
y
th
cho vay khách hàng, tăng trưởng GDP thực, tỷ lệ lạm phát, chênh lệch lãi suất.
ju
Với kỹ thuật phân tích hồi quy bảng và áp dụng ảnh hưởng cố định (Fixed
yi
pl
Effects), nghiên cứu đã tìm thấy 2 yếu tố (mức độ an tồn vốn và lãi suất thị trường)
ua
al
tác động ngược chiều hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Trong khi đó, chất lượng
n
tài sản, chất lượng quản trị chi phí và thanh khoản có tác động cùng chiều lên hiệu
va
n
quả hoạt động của các ngân hàng. Ngoài ra, sự hiện diện của hiệu quả theo quy mơ
ll
fu
đã khơng đươc tìm thấy trong nghiên cứu này.
oi
m
(5) Nghiên cứu của Hồ Thị Hồng Minh và Nguyễn Thị Cành (2015)
at
nh
Bài nghiên cứu tập trung xem xét mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và
các yếu tố khác tác động đến khả năng sinh lợi của các NHTM Việt Nam. Số liệu sử
z
z
dụng cho nghiên cứu được thu thập từ các báo cáo tài chính của 22 NHTM Việt
vb
jm
ht
Nam giai đoạn 2007-2013. Áp dụng phương pháp cho dữ liệu bảng ước lượng
SGMM, kết quả cho thấy chỉ số đa dạng hóa thu nhập, tỷ lệ dư nợ cho vay/tổng tài
k
gm
sản, tỷ lệ tiền gửi khách hàng, lạm phát đều có tác động cùng chiều đến khả năng
l.c
ai
sinh lợi của các NHTM. Trong khi đó, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài
om
sản, tỷ lệ chi phí hoạt động trên thu nhập có tác động ngược chiều đến khả năng
an
Lu
sinh lợi. Nghiên cứu khơng tìm thấy bằng chứng về tác động của quy mô tổng tài
sản và tốc độ tăng trưởng kinh tế đến khả năng sinh lợi của NHTM Việt Nam.
ey
Huizinga, 1999; Pasiouras và Kosmidou, 2007; Athanasoglou et al, 2008), các
t
re
chỉ số vĩ mô khác nhau đến đến lợi nhuận của từng ngân hàng (Demirguc - Kunt và
n
trường vĩ mô đến lợi nhuận của các ngân hàng. Một số nghiên cứu tác động của các
va
Ngồi ra, thời gian qua có khá nhiều nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của môi
23
nghiên cứu khác sử dụng dữ liệu tổng hợp của ngân hàng để kiểm tra sự ảnh hưởng
t
to
của chu kỳ kinh doanh đến lợi nhuận của ngân hàng (Albertazzi và Gambacorta,
ng
2009). Một số nghiên cứu tập trung vào các đặc điểm của ngành ngân hàng. Các
hi
ep
yếu tố như mức độ tập trung, cải cách, cạnh tranh, quyền sở hữu hoặc sự hiện diện
do
của các ngân hàng nước ngoài được kiểm tra bởi Short (1979), Berger và Humphrey
w
n
(1997), Isik và Hassan (2003), Grigorian và Manole (2006), Iannotta et al (2007),
lo
Brissimis et al (2008), Garcia - Herrero et al (2009). Bên cạnh đó, một số bài báo
ad
y
th
nói về vai trị của các yếu tố nội bộ, chẳng hạn như các khoản vay không hiệu quả
ju
(Salas và Saurina, 2002; Louzis et al, 2012), rủi ro tín dụng dự phịng (Bikker và
yi
pl
Metzemakers, 2005; Bouvatier và Lepetit, 2008), vốn (Berger, 1995; Jacques và
ua
al
Nigro, 1997) hoặc rủi ro lãi suất (Hmweck và Kilcollin, 1984). Cũng có những
n
nghiên cứu điều tra vai trò khác nhau của các yếu tố như các chỉ số kinh tế vĩ mô,
va
n
chỉ số ngành ngân hàng hay chỉ số lành mạnh tài chính nội bộ (Pasiouras và
fu
ll
Kosmidou, 2007; Athanasoglou et al, 2008).
oi
m
Đồng thời, một số nghiên cứu tiếp cận với trường hợp duy nhất một quốc gia
at
nh
(Berger, 1995; Pasiouras và Kosmidou, 2007; Kosmidou, 2008; Athanasoglou et al,
2008; Dietrich và Wanzenried, 2011). Trong khi đó, một số nghiên cứu khác xem
z
z
xét yếu tố quyết định khả năng sinh lời trong một bảng dữ liệu của các nước
vb
Gambacorta, 2009).
k
jm
ht
(Molyneux và Thorton, 1992; Demirguc - Kunt và Huizinga, 1999; Albertazzi và
gm
Từ những nghiên cứu trên tơi xây dựng mơ hình và các biến trong bài nghiên
om
theo bảng 4.1).
l.c
ai
cứu của mình phù hợp theo đề xuất của những tác giả nghiên cứu trước đây (cụ thể
an
Lu
n
va
ey
t
re
24
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
t
to
ng
hi
Tầm quan trọng của lợi nhuận ngân hàng ở cấp độ vi mô và cấp độ vĩ mô đã
ep
làm cho các nhà nghiên cứu, các học giả, nhà quản trị ngân hàng và các cơ quan
do
w
quản lý ngân hàng quan tâm đến các yếu tố có ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng
n
(Athanasoglou và cộng sự, 2008).Trong phạm vi bài luận văn này tôi đo lường khả
lo
ad
năng sinh lợi bằng 2 chỉ số ROA và ROE. Theo các nghiên cứu trước đây, các nhân
y
th
tố tác động đến khả năng sinh lợi có thể chia thành hai nhóm: Các yếu tố trong nội
ju
yi
bộ ngân hàng và các yếu tố kinh tế vĩ mô. Trong bài nghiên cứu của tôi quan tâm
pl
đến các yếu tố nội bộ, cụ thể là 7 chỉ số lành mạnh tài chính của khu vực tổ chức
al
n
ua
nhận tiền gửi. Cuối cùng, tôi tiến hành lược khảo các nghiên cứu liên quan đến vấn
n
được ở chương 4.
va
đề nghiên cứu để làm cơ sở để so sánh, đánh giá cho những kết quả kiểm định thu
ll
fu
oi
m
at
nh
z
z
k
jm
ht
vb
om
l.c
ai
gm
an
Lu
n
va
ey
t
re
25
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH VÀ CHỈ TIÊU
t
to
ĐO LƢỜNG KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG KHU
ng
VỰC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG
hi
ep
do
Giới thiệu chƣơng
w
n
lo
Chương 3 giới thiệu thực trạng ảnh hưởng của các chỉ số tài chính đến khả
ad
năng sinh lợi của hệ thống ngân hàng khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Trong
y
th
phạm vi bài nghiên cứu, tơi phân tích một vài chỉ số quan trọng: Nợ xấu trên tổng
ju
yi
dư nợ; Tỷ lệ vốn pháp định/điều lệ so với tài sản điều chỉnh theo trọng số rủi ro; Tài
pl
sản thanh khoản/tổng tài sản; Chi phí ngồi trả lãi/tổng thu nhập; Thu nhập ròng từ
al
n
ua
lãi so với tổng thu nhập. Sau đó tơi trực tiếp xem xét thực trạng khả năng sinh lợi
n
va
qua hai chỉ tiêu ROA, ROE của hệ thống ngân hàng được khảo sát.
ll
fu
Căn cứ vào số liệu thu thập được trên IMF và World Bank (WB) của toàn khu
oi
m
vực Châu Á - Thái Bình Dương, tơi đã thu thập và tính tốn được có 8 hệ thống
nh
ngân hàng của 8 quốc gia đủ điều kiện (số liệu) đại diện cho khu vực trong giai
at
đoạn từ năm 2003-2015. Tôi tiến hành phân nhóm hệ thống ngân hàng của 8 quốc
z
z
gia trên căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế thành nhóm các nước phát triển
vb
ht
(Gồm 4 quốc gia: Australia (Úc), HongKong (Hồng Kơng), Korea (Hàn Quốc),
k
jm
Singapore) và nhóm các nước đang phát triển (các nước mới nổi) (Gồm 4 quốc gia:
gm
China (Trung Quốc), Fiji, Indonesia, VietNam (Việt Nam)). Việc thống kê các chỉ
om
chỉ số FSIs của các hệ thống ngân hàng trong khu vực như sau:
l.c
ai
số được tiến hành tồn hệ thống ngân hàng. Kết quả tính tốn bước đầu về một số
thống ngân hàng khu vực Châu Á-Thái Bình Dƣơng
an
Lu
3.1 Thực trạng về các chỉ số tài chính ảnh hƣởng đến khả năng sinh lợi của hệ
ey
(bảng 3.1). Trong nhóm các nước phát triển có chỉ số nợ xấu trên tổng dư nợ thấp
t
re
2.539%, chỉ số dao động khá lớn từ 0.909% (Hàn Quốc) đến 5.071% (Trung Quốc)
n
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ trung bình của khu vực có kết quả tính tốn bằng
va
3.1.1. Chỉ số nợ xấu trên tổng dƣ nợ