B GIÁO DO
I HC KINH T TP. H CHÍ MINH
Chuyên ngnh: Ti chnh – Ngân hng
M s: 60340201
NGƢỜI HƢỚNG DN KHOA HC:
GS. TS. TRN NGC THƠ
L
Tôi xin cam đoan rằng luận văn “nh hƣởng ca cc yếu t tâm l đến hiu qu ca
nh đu tƣ c nhân trên th trƣờng chng khon Vit Nam” l công trình nghiên cu ca
riêng tôi, c s h tr t gio viên hƣớng dn.
Các thông tin, dữ liu đƣc sử dụng trong luận văn l trung thc, các nội dung trích
dn đều đƣc ghi rõ nguồn gc và các kết qu nghiên cu đƣc trình bày trong luận văn
ny chƣa đƣc công b tại bất kỳ công trình nghiên cu nào khác.
T.P Hồ Ch Minh, ngy 01 thng 10 năm 2013
Ngƣời cam đoan
ĐẶNG PHƢỚC DUY
LI C
Sau một thời gian học tập, nghiên cu tài liu v điều tra thu thập thông tin, đến nay
tƣởng trong luận văn tt nghip cao học với đề ti: “nh hƣởng ca cc yếu t tâm l
đến hiu qu ca nh đu tƣ c nhân trên th trƣờng chng khon Vit Nam” đ đƣc
thc hin thnh công. C đƣc kết qu ny, trƣớc tiên tôi xin cm ơn PGS.TS. Trn Ngọc
Thơ, ngƣời đ hƣớng dn tôi rất nhiều trong vic điều tra thu thập s liu, phân tích, xử
lý tt bộ dữ liu ca mình.
Tôi cng xin gửi lời cm ơn đến cc thnh viên Cao học lớp đại cƣơng Đêm 12 kha
21, lớp TCDN Đêm 3, cc thnh viên ca trung tâm dạy SPSS- Tâm Vit Nam đ cng
tôi trao đổi, tho luận trong qu trình lm đề ti. Đồng thời, cc thnh viên đ nhit tình
gip đ v tr lời những câu hi trong bng kho st ca tôi, mang lại kết qu nghiên cu
cho luân văn.
,
TÓM TẮT ĐỀ TÀI 1
CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN 2
1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cu 2
1.2 Vấn đề nghiên cu 5
1.3 Mục tiêu v câu hi nghiên cu 5
1.4 Phạm vi và đi tƣng nghiên cu 6
1.5 Kết cấu luận văn 6
CHƢƠNG 2 - CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CC YẾU T TÂM L 7
VÀ HIU QU ĐU TƢ 7
2.1 Lý thuyết về cc yếu t tâm l 7
2.1.1 Tâm lý quá t tin (Overconfidence) 8
2.1.2 Tâm lý by đn (Herd Behavior) 9
2.1.3 Thi độ với ri ro (Psychology of Risk) 11
2.1.4 Tâm l qu lạc quan (Excessive Optimism) 12
2.1.5 Tình hung điển hình (Representativeness) 13
2.2 L thuyết về hiu qu đu tƣ 14
CHƢƠNG 3 - PHƢƠNG PHP NGHIÊN CỨU VÀ D LIU 16
3.1 Giới thiu 16
3.2 Phƣơng php nghiên cu v dữ liu 16
3.2.1 Thiết kế bng câu hi v thang đo 18
3.2.2 Mu nghiên cu đnh lƣng 21
3.3 Gi thiết v mô hình nghiên cu 22
CHƢƠNG 4 - NỘI DUNG VÀ KẾT QU NGHIÊN CỨU 23
4.1 Giới thiu 23
4.2 Mô t mu 23
4.2.1 Giới tnh v độ tuổi 23
4.2.2 Cc yếu t tâm l 25
4.3 Đnh gi thang đo 36
4.3.1 Phân tích nhân t EFA 36
4.3.2 Kiểm tra độ tin cậy ca cc thang đo cc yếu t tâm l bằng
Cronbach’s Alpha 39
4.3.3 Thang đo hiu qu đu tƣ 40
4.4 Kiểm đnh mô hình và gi thuyết nghiên cu 41
4.4.1 Phân tch tƣơng quan 41
4.4.2 Phân tích hồi quy 42
4.4.3 Kết qu nghiên cu 45
4.4.4 Dò tìm s vi phạm các gi đnh hồi quy 47
CHƢƠNG 5 - KẾT LUẬN 51
5.1 Các kết qu chính 51
5.2 Các hạn chế v hƣớng nghiên cu tiếp theo 51
DANH MỤC TÀI LIU THAM KHO 53
PHỤ LỤC
Bng 3.1: Cc biến quan st trong bi nghiên cu
Bng 4.1: Thng kê mô t về giới tnh v độ tuổi
Bng 4.2: Tn s v gi tr trung bình cc biến đo lƣờng qu t tin
Bng 4.3: Tn s v gi tr trung bình cc biến đo lƣờng tâm l lạc quan
Bng 4.4: Tn s v gi tr trung bình cc biến đo lƣờng tâm l by đn
Bng 4.5: Tn s v gi tr trung bình cc biến đo lƣờng thi độ với ri ro
Bng 4.6: Tn s v gi tr trung bình cc biến đo lƣờng tình hung điển hình
Bng 4.7: Kết qu phân tích EFA
Bng 4.8: Độ tin cậy ca cc thang đo nhân t ti chnh hnh vi
Bng 4.9: Đnh gi thang đo hiu qu đu tƣ.
Bng 4.10: Ma trận tƣơng quan giữa các biến
Bng 4.11: Thng kê mô t các biến phân tích hồi quy
Bng 4.11: H s R2
Bng 4.12: Phân tch ANOVA
Bng 4.13: Kết qu mô hình hồi quy bằng phƣơng php Enter
Hình 3.1: Quy trình nghiên cu
Hình 3.2: Mô hình nghiên cu
Biểu đồ 4.1: Giới tnh
Biểu đồ 4.2: Độ tuổi
Biểu đồ 4.3 Tâm l qu t tin
Biểu đồ 4.4 Tâm l qu lạc quan
Biểu đồ 4.5 Tâm l by đn
Biểu đồ 4.6 Thi độ với ri ro
Biểu đồ 4.7 Tình hung điển hình
Hình 4.1: Đồ th Scatterplot
Hình 4.2: Đồ th Histogram
1
Mục đch chnh ca nghiên cu ny l xem xt “nh hƣởng ca cc
yếu t tâm l đến hiu qu ca nh đu tƣ c nhân trên th trƣờng chng
khon Vit Nam”. Da trên cơ sở lý thuyết về cc yếu t tâm l kết hp
với nghiên cu đnh tính, tác gi đ xc đnh đƣc 5 nhân t thuộc yếu
t tâm l có thể tc động đến hiu qu ca nh đu tƣ c nhân bao gồm:
(1) Qu t tin, (2) Tâm l by đn, (3) Thi độ với ri ro, (4) Tâm l lạc
quan, (5) Tình hung điển hình.
Nghiên cu đƣc thc hin thông qua bng câu hi kho st đnh
lƣng trên 200 nh đu tƣ thông qua công cụ google documents. K ết qu
kiểm đnh mô hình đo lƣờng cho thấy cc thang đo lƣờng các khái nim
nghiên cu đều đạt yêu cu về độ tin cậy và giá tr (thông qua kiểm đnh
cronbach alpha và phân tích nhân t EFA). Kết qu phân tích hồi quy cho
thấy c 5 nhân t c tc động đến hiu qu ca nh đu tƣ c nhân trên
th trƣờng chng khon Vit Nam. Trong đ cc nhân t tc động cng
chiều với hiu qu đu tƣ gồm: qu t tin, tâm l lạc quan, tâm l by
đn. Cc nhân t tc động ngƣc chiều với hiu qu đu tƣ bao gồm: thi
độ với ri ro, tình hung điển hình.
2
-
1.1 Lý do ch tài nghiên cu
Vào ngày 28-7-2000, Trung tâm Giao dch Chng khoán TP.HCM
chính thc đi vo hoạt động và thc hin phiên giao dch đu tiên, đnh
dấu mc đu tiên cho th trƣờng chng khoán (TTCK) Vit Nam ra đời
và tri qua chặng đƣờng gn 13 năm pht triển mạnh mẽ c về s lƣng
chng khoán niêm yết và giá tr giao dch. T hai công ty đƣc niêm yết
(cổ phiếu SAM và REE) và bn công ty chng khon thnh viên, đến nay
th trƣờng chng khoán Vit Nam đ pht triển thành hai Sở giao dch
chng khoán là: Sở giao dch chng khoán Tp. HCM (HSX) và Sở giao
dch chng khoán Hà Nội (HNX v UPCoM). Đến thng 9 năm 2013,
HSX có 96 công ty chng khoán thành viên và 345 chng khoán niêm
yết, HNX có 97 công ty chng khoán thành viên và 386 chng khoán
niêm yết.
So với lch sử phát triển hng trăm năm ca các TTCK lớn trên thế
giới thì th trƣờng chng khoán Vit Nam còn non trẻ, quy mô hoạt động
rất nh và có nhiều biến động. Giai đoạn đu chập chững ca TTCK Vit
Nam ko di 5 năm đu tiên t 2000 – 2005, ngoại tr cơn st vo năm
2001 (chỉ s VN index cao nhất đạt 571.04 điểm sau 6 thng đu năm
nhƣng chỉ trong vòng chƣa đy 4 tháng, t thng 6 đến tháng 10, các cổ
phiếu niêm yết đ mất giá tới 70% giá tr, chỉ s VN Index sụt t 571,04
điểm vào ngày 25/4/2001 xung chỉ còn khong 200 điểm vào tháng
10/2001), thì trong 5 năm ny chỉ s VN-Index lúc cao nhất chỉ có 300
điểm, mc thấp nhất xung đến 130 điểm. Lý do chính là ít hàng hoá,
các doanh nghip niêm yết cng nh, không hấp dn nh đu tƣ trong
nƣớc.
3
Ngày 8/3/2005, Trung tâm giao dch chng khoán Hà Nội (TTGDCK
HN) chính thc đi vo hoạt động, th trƣờng chng khoán bắt đu có dấu
hiu khởi sắc. Đến năm 2006 c thể coi th trƣờng chng khoán có s
phát triển đột phá, hoạt động giao dch sôi động tại c 3 “sn”: Sở giao
dch Tp.Hồ Chí Minh, Trung tâm Giao dch Hà Nội và th trƣờng OTC.
Trong vòng một năm, chỉ s Vn-Index tăng hơn 500 điểm, t hơn 300
điểm cui 2005 lên 800 điểm cui 2006. Tuy nhiên, trong khong thời
gian t giữa đến cui năm 2006, tình trạng đu tƣ vo cổ phiếu ở nƣớc ta
mang tâm l “đm đông”, c những ngƣời có v không c kiến thc,
hiểu biết về TTCK ln đều mua, bn theo phong tro, qua đ đ đẩy
TTCK Vit Nam lúc này vào tình trạng “nng” v dn đến hin tƣng
“bong bng th trƣờng” khi hu hết các cổ phiếu đều tăng gi liên tục bất
chấp cổ phiếu tt hay xấu. Năm 2007 l một mc đng nhớ ca TTCK
Vit Nam khi VN-Index đạt đỉnh điểm cao nhất 1,170.67 điểm vào ngày
12/03/2007 sau 7 năm hoạt động, rồi lại sụt gim sâu 30% chỉ trong vòng
1 thng sau đ và tiếp tục có nhiều đt biến động hồi phục và sụt gim
trong sut thời gian còn lại trong năm.
T năm 2008 đến nay, dƣới nh hƣởng ca nền kinh tế suy thoái, th
trƣờng bất động sn v bong bóng, ngân hàng khng hong với n xấu,
nh hƣởng đến th trƣờng chng khoán Vit Nam biến động theo xu
hƣớng xấu khi giá cổ phiếu liên tục lao dc, VN-Index gim xung đy
thấp nhất vào ngày 24/02/2009 với 234.50 điểm. Tuy có thời điểm phục
hồi tăng trở lại 615.68 điểm vo ngy 23/10/2009, nhƣng với xu hƣớng
gim chung ca th trƣờng trong thời gian dài khiến niềm tin ca nh đu
tƣ suy gim và hu nhƣ thận trọng trong các quyết đnh giao dch ca
mình.
Nếu nhƣ trƣớc năm 2007, nh đu tƣ c thể kiếm đƣc li nhuận t
vic đu tƣ vo th trƣờng chng khoán, thì t sau thng 3 năm 2007,
4
nền kinh tế Vit Nam và th trƣờng chng khon rơi vo kh khăn v
khng hong trm trọng, nhất l giai đoạn 2008 – 2009 hu hết những
nh đu tƣ còn nắm giữ cổ phiếu đều b thua l. Đến nay, trong trạng
thái giằng co tăng – gim ca th trƣờng chng khoán, nhiều nh đu tƣ
vn mun duy trì tài khon giao dch chng khoán và kỳ vọng th trƣờng
phục hồi, lấy lại s vn đu tƣ ban đu, thậm chí có thể c đƣc li
nhuận t vic đu tƣ trên th trƣờng chng khon. Nhƣng với những biến
động bất thƣờng ca th trƣờng chng khoán Vit Nam, nh đu tƣ dƣờng
nhƣ đang gặp nhiều kh khăn khi ra cc quyết đnh đu tƣ, bởi chỉ da
vào các phân tích da trên các lý thuyết tài chính, phân tích và d đon
ca các chuyên gia ca các công ty chng khoán, các tổ chc tài chính
lớn trong v ngoi nƣớc trong thời gian va qua đ hu nhƣ không đng
với diễn biến thc tế. Vậy, phƣơng php no c thể h tr cho nh đu tƣ
d đon, kiểm sot đƣc xu hƣớng vận động ca th trƣờng, nhằm gim
thiểu ri ro và qun lý danh mục đu tƣ hiu qu trên th trƣờng chng
khoán Vit Nam trong bi cnh giằng co hin nay? Các lý thuyết da
trên cc phân tch tâm l để gii thích những diễn biến bất thƣờng trên
th trƣờng chng khon. Da vo cc yếu t tâm l không thể cung cấp
một phƣơng thc đu tƣ kỳ diu nhƣng c thể gip cc nh đu tƣ cẩn
trọng hơn đi với cc hnh vi đu tƣ ca mình, t đ c thể trnh đƣc
những sai lm khiến họ có thể nghèo hơn.
Hin nay, những nghiên cu theo khuynh hƣớng tâm l vn còn
nhiều giới hạn và là ch đề khá mới ở Vit Nam. Tuy vậy, theo kết qu
cuộc thăm dò ca Tổ chc nghiên cu th trƣờng BVA ca Pháp hội Quc
tế Gallup phi hp thc hin cui năm 2010 tại 53 quc gia và công b
ngày 03/01/2011, Vit Nam đng đu nhm nƣớc lạc quan nhất thế giới
với 70% ngƣời Vit Nam tin tƣởng vào triển vọng kinh tế nƣớc nh năm
2011.
5
Vì vậy tác gi đ quyết đnh chọn đề tài
tập trung nghiên cu tìm ra những yếu t tâm l tác
động đến nh đu tƣ c nhân v lm nh hƣởng kết qu đu tƣ ca họ
trên th trƣờng chng khoán, t đ h tr nh đu tƣ c nhân cng nhƣ
những công ty chng khoán Vit Nam có có quyết đnh đu tƣ hiu qu
hơn.
Th trƣờng chng khon Vit Nam đ tri qua nhiều biến động, t
giai đoạn sơ khai, giai đoạn pht triển nng, giai đoạn suy gim v hin
tại xu hƣớng th trƣờng không r rng. V một đặc điểm quan trọng l th
trƣờng Vit Nam ch yếu l cc nh đu tƣ c nhân, cc tổ chc v qu
đu tƣ chƣa pht triển mạnh. Vậy vấn đề l tìm ra đƣc yếu t no tc
động đến hiu qu ca nh đu tƣ. Một cch tiếp cận mới l xem xt nh
hƣởng ca nhân t tâm l đến hiu qu ca nh đu tƣ c nhân sẽ cho ta
thấy r hơn điều đ.
1.3 Mc tiêu nghiên cu
Mục tiêu ca nghiên cu này là ng dụng các lý thuyết về yếu t
tâm l để:
1. Nhận dạng các yếu t tâm l ca nh đu tƣ c nhân trên th
trƣờng chng khoán Vit Nam thông qua các biến quan sát.
2. Đo lƣờng mc độ nh hƣởng ca các yếu t tâm l đến hiu qu
ca nh đu tƣ c nhân.
Câu hi nghiên cu:
6
1. Nh đu tƣ c nhân trên th trƣờng chng khoán Vit Nam tồn tại
nhng yếu t tâm l no?
2. Mc độ nh hƣởng ca các yếu t tâm l đến hiu qu ca nh
đu tƣ c nhân ?
1.4 Phng nghiên cu
Do những giới hạn về thời gian nghiên cu, nên tác gi chỉ tập trung
vo đi tƣng nghiên cu là những ngƣời đ tng hoặc vn đang tham
gia trên th trƣờng chng khoán Vit Nam đang sinh sng và làm vic ở
đa bàn TP. HCM. Đây l nơi c khi lƣng v gi tr giao dch lớn nhất
Vit Nam. Dữ liu sử dụng để nghiên cu là 200 bng câu hi kho sát
đƣc tr lời bởi cc nh đu tƣ c nhân trên th trƣờng chng khoán Vit
Nam.
1.5 Kt cu lu
Luận văn đƣc trình bày thành 5 nội dung chnh nhƣ sau:
Chƣơng 1: Giới thiu.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết về cc yếu t tâm l và hiu qu đu tƣ.
Chƣơng 3: Phƣơng php nghiên cu và dữ liu.
Chƣơng 4: Nội dung và kết qu nghiên cu.
Chƣơng 5: Kết luận.
7
-
2.1 Lý thuyt
Lý thuyết tài chính chính thng đ l gii th trƣờng tại chính bằng
cch đặt cơ sở trên quan điểm là những ngƣời tham gia th trƣờng là
những cá nhân duy lý, ti đa ho li ch mong đi một cách chính xác và
xử lý tất c những thông tin có sẵn (Shiller, 1998). Hay nói cách khác,
mọi thông tin trên th trƣờng hiu qu đều đƣc công khai, phn ánh vào
trong giá ca tài sn tài chính.
Th trƣờng hiu qu luôn tồn tại một cơ chế điều chỉnh th trƣờng về
trạng thái cân bằng, đ l cơ chế kinh doanh chênh lch giá. Nguyên tắc
ca cơ chế kinh doanh chênh lch giá là khi tồn tại hin tƣng đnh giá
sai trên th trƣờng, hay giá ca các tài sn tài chính trên th trƣờng
không phn ánh một cách chính xác giá tr hp lý (da trên những yếu t
cơ bn), thì sẽ tồn tại cơ hội kinh doanh chênh lch gi. Khi đ “những
nh đu tƣ hp l” sẽ tận dụng cơ hội để mua tài sn b đnh giá thấp,
bán tài sn b đnh gi qu cao. Hnh động này sẽ góp phn điều chỉnh
th trƣờng về trạng thái cân bằng hp lý.
Tuy nhiên, thc tế về tổng thể th trƣờng chng khoán thì thu nhập
trung bình và hành vi mua bán ca cá nhân không dễ dng để hiểu theo
lý thuyết tài chính chính thng. Cc yếu t tâm l là một cách tiếp cận
th trƣờng theo một cách mới: gii thích những bất thƣờng trên th
trƣờng tài chính da trên những diễn biến tâm lý, cm xúc và mc độ
nh hƣởng ca chúng lên các quyết đnh ca nh đu tƣ; v đƣc xem
nhƣ l một cách gii quyết cho những kh khăn m th trƣờng tài chính
chính thng đang gặp phi. Lý thuyết về cc yếu t tâm l chỉ ra rằng cơ
8
chế điều chỉnh th trƣờng về trạng thái cân bằng không phi lc no cng
có thể xy ra. C nghĩa l sẽ c trƣờng hp những nh đu tƣ hnh động
“hp l” không chiến thắng những nh đu tƣ “bất hp l”. Lc ny th
trƣờng sẽ không hiu qu, hay tài sn ti chnh đƣc đnh giá quá cao
hoặc quá thấp.
Có rất nhiều yếu t tâm l đƣc phát hin qua nghiên cu cho thấy
chng c tc động đng kể đến hành vi ca nh đu tƣ. Trong s đ, năm
nhân t tâm l phổ biến tồn tại ở hu hết mi con ngƣời, đ là:
2.1.1 Tâm lý quá t tin (Overconfidence)
Tâm lý học đ xc đnh rằng mọi ngƣời thƣờng quá t tin về bn
thân, khiến cho ngƣời ta đnh gi qu cao kiến thc ca họ, đnh gi
thấp ri ro, và kh năng kiểm soát các s kin cao hơn so với thc tế
Nofsinger (2001). Cc nh đu tƣ qu t tin thƣờng tin rằng họ thông
minh hơn v c thông tin tt hơn kh năng thc tế Pompian (2006).
Terrance Odean (1998) thấy rằng cc nh đu tƣ qu t tin c xu hƣớng
tin rằng họ có kh năng chọn cổ phiếu tt hơn cng nhƣ thời gian gia
nhập th trƣờng hay rút khi th trƣờng tt nhất; và vì thế, họ thƣờng tiến
hành nhiều giao dch hơn những nh đu tƣ khc. S quá t tin lm tăng
các hoạt động giao dch bởi vì nh đu tƣ luôn sẵn sàng bo v quan
điểm ca họ, không cn tham kho thêm những quan điểm thch đng ca
những nh đu tƣ khc. Tuy nhiên, Odean cng tìm thấy rằng trung bình
những nh đu tƣ đ thƣờng nhận đƣc tỷ suất sinh li thấp hơn th
trƣờng. Glaser và Weber (2003), Grinblatt v Keloharju (2009) đ c
những nghiên cu thc nghim về lý thuyết giao dch quá mc, và kết
qu những nghiên cu ny đ cho thấy thi độ t tin quá mc ca nhà
đu tƣ nh hƣởng đến tn suất và khi lƣng giao dch. Những nh đu
tƣ c mc độ quá t tin cao thì c khuynh hƣớng giao dch với khi
9
lƣng lớn (Glaser và Weber, 2003). Vic giao dch nhiều lại khiến chi
phí giao dch tăng lên, v c thể làm gim thành qu ca nh đu tƣ khi
tr đi chi ph.
Đồng thời, cc nh đu tƣ qu t tin cng cho rằng hnh động ca
họ ít ri ro hơn cc nh đu tƣ khc cm nhận. Nhiều khi, nh đu tƣ qu
t tin hiểu sai giá tr thông tin họ nhận đƣc, không những tính chính
xác ca thông tin mà còn hiểu sai c nghĩa ca thông tin. S c tin thái
quá mà một ngƣời có càng lớn, ri ro cng cao v nh đu tƣ rất ít đa
dạng ha đu tƣ v chỉ tập trung vào những cổ phiếu m cho l mình đ
quen thuộc Shiller (2000), Barberis và Thaler (2002).
Ngoài ra, "Nghiên cu tâm lý cho thấy rằng, trong cc lĩnh vc nhƣ
tài chính, nam giới có tâm lý quá t tin cao hơn so với phụ nữ." Barber
và Odean (2001).
2.1.2 Tâm lý b
Khi con ngƣời đi đu với phn đon ca một nhóm lớn, họ có xu
hƣớng thay đổi suy nghĩ ca họ. Hoặc vì hu hết mọi ngƣời đều chu tác
động ca áp lc xã hội, thay đổi để ho đồng, tha nhận là ging với
đm đông. Hoặc da trên kinh nghim, họ cho rằng hnh động hay suy
nghĩ ca đm đông thƣờng không sai, tin rằng có thể đm đông biết một
điều gì đ m họ không biết. Hu hết mọi ngƣời cm thấy an ton hơn
khi hnh động v suy nghĩ theo đm đông.
Lý thuyết về cc yếu t tâm l cho rằng “hiu ng tâm lý by đn”
là khá phổ biến ở cc nh đu tƣ trên th trƣờng chng khon, v đặc bit
l cc nh đu tƣ t kinh nghim. Khi cc nh đu tƣ phân tch th trƣờng
và có nhận đnh đng ging nhau, th trƣờng cùng dch chuyển về một
hƣớng, có thể khiến cho th trƣờng đạt tính hiu qu nhanh chng hơn.
10
Tuy nhiên, nếu cc nh đu tƣ ny lại c cng hnh động theo một mu
hình có hành vi lch lạc, không hp lý sẽ khiến cho giá một s cổ phiếu
không phn ánh đng gi tr thc hay hp lý ca chúng, và có thể đng
vai trò trong vic gây ra tình trạng đu cơ bong bng.
Có nhiều nhân t tc động đến hành vi by đn ca một nh đu tƣ,
ví dụ nhƣ qu t tin, khi lƣng cổ phiếu giao dch, thời gian nắm giữ cổ
phiếu,… Cc nh đu tƣ cng t tin thì họ càng da trên những phán
đon c nhân v những thông tin riêng để đƣa ra quyết đnh đu tƣ.
Những nh đu tƣ ny tin tƣởng vào s am hiểu và lý trí ca mình, vì
vậy họ sẽ phớt lờ xu hƣớng ca đm đông hoặc ít quan tâm đến các hành
vi by đn. Khi cc nh đu tƣ đặt một s lƣng vn lớn vào các khon
đu tƣ ca họ, hoặc với kinh nghim ít, họ c khuynh hƣớng đi theo hnh
động ca đm đông để gim thiểu ri ro, ít nhất theo suy nghĩ ca họ khi
một nhóm lớn nhất trí trong phn đon thì họ chắc chắn đng. Bên cạnh
đ, tâm l by đn cng tuỳ thuộc vào kiểu nh đu tƣ, cc nh đu tƣ c
nhân sẽ c khuynh hƣớng đi theo đm đông hơn l cc nh đu tƣ tổ
chc khi ra quyết đnh đu tƣ. (Goodfellow, Bohl & Gebka, 2009,
p.213).
Hiu ng tâm lý by đn trên th trƣờng chng khon thƣờng diễn
biến và khuếch đại nhanh do có s “h tr đắc lc” ca công ngh cao.
Vào khong thời gian t sau Tết đến giữa tháng 3/2007, một làn sóng
ngƣời ồ ạt đổ xô vào th trƣờng chng khon, trong đ phn lớn không
mấy am hiểu gì về tnh đặc thù và các yếu t k thuật ca th trƣờng này,
thậm ch cng không cn biết đến thc chất ca những doanh nghip mà
họ chọn mặt gửi vng để đu tƣ. C mua là thắng – đ l một đặc tính
ca tâm l cc nh đu tƣ nh lẻ trong thời buổi hoàng kim ca th
trƣờng chng khoán. Họ c tin một cách kỳ lạ trƣớc mọi thông tin và kể
c tin đồn. Khi VN-Index dao động, rồi vƣt qu biên độ dƣới cho phép,
11
nó tuột xung, nhch lên đƣc một ít rồi liên tục tụt xung. Và rồi khi
những nh đu tƣ snh si đ nhận thấy không thể kháng c đƣc hơn
nữa, những động thái bán ra các cổ phiếu giá tr nhất đ tc động hu
nhƣ ngay lập tc đến cc nh đu tƣ nh lẻ. Với tâm lý lo âu, hoang
mang rồi s hãi b b rơi, họ cng vội vàng bán ra các cổ phiếu ca mình
một cách ồ ạ. Cổ phiếu cn phi tuân theo quy luật, khi n đ đƣc thổi
phồng lên quá cao thì cn trở về giá tr thc ca n, nhƣng với tình trạng
bán tháo tán loạn trên th trƣờng thời điểm đ đ dn đến s suy gim
nhanh chóng ca th trƣờng chng khoán Vit Nam. Trong trƣờng hp
này, có c những nh đu tƣ c l tr, c kinh nghim nhƣng họ vn tháo
chạy khi th trƣờng theo đm đông, khi m th trƣờng đ dch chuyển
theo hƣớng xấu qu nhanh dƣới tc động ca tâm l bn tho để vớt vát
lại vn ca cc nh đu tƣ c nhân nh lẻ. Họ có thể có niềm tin về s
phục hồi ca th trƣờng, nhƣng chọn cách hành xử theo đm đông để có
cm gic an ton hơn với khon đu tƣ ca mình luôn là cách dễ dàng
hơn.
vi ri ro (Psychology of Risk)
Theo Markowitz, ri ro là mc độ bất ổn ca tỷ suất sinh li; đƣc
biết đến với nguyên tắc ch yếu l: “ri ro cao sẽ đem lại tỷ suất sinh li
cao, nhƣ l s đnh đổi giữa ri ro – tỷ suất sinh li trong các mô hình
đnh giá tài sn, điển hình nhƣ CAPM, APT”. Mọi ngƣời không thích ri
ro nhƣng họ sẽ chấp nhận ri ro ở những mc độ khác nhau (khẩu v ri
ro).
Thi độ đi với ri ro là s khác bit trong tỷ suất sinh li mong đi
ca nh đu tƣ trong tƣơng quan đnh đổi ri ro. Nếu có hai s la chọn
với cùng một tỷ suất sinh li, nh đu tƣ đƣơng nhiên sẽ la chọn
phƣơng n c mc ri ro thấp hơn. Tuy nhiên, kh năng chấp nhận ri ro
12
ca nh đu tƣ phn nh thi độ ca họ đi với ri ro. Có những nh đu
tƣ sẵn lòng la chọn những cơ hội mang tính ri ro cao nếu nó cung cấp
tỷ suất sinh li cao hơn. Ta c thể thấy điều này phù hp với nhiều hoàn
cnh thc tế. Các cá nhân không thích ri ro sẽ dùng mọi nguồn lc để
tìm ra những cách làm gim ri ro. Họ chính là những khách hàng lớn
ca ngành bo hiểm, là những ngƣời sẵn sàng tr tiền để thoát khi một
s ri ro m môi trƣờng t nhiên và xã hội gây ra. Ngƣc lại, các cá
nhân chấp nhận ri ro ở mc độ cao, ít s ri ro hơn sẽ nhận những
khon thƣởng cho điều này t chính những ngƣời không thích ri ro.
2.1.4 Tâm lc quan (Excessive Optimism)
Tâm lý lạc quan thái quá xuất phát t tâm lý quá t tin và niềm tin
rằng tƣơng lai sẽ diễn ra tt đẹp hơn hin tại. Griffin, Buehler, và Ross
(1994) đ lm kho sát với cc sinh viên đại học và họ nhận xét các sinh
viên hu nhƣ lạc quan về bn thân sẽ gặp những s kin tt trong tƣơng
lai nhiều hơn v ngƣc lại, gặp những s kin xấu thấp hơn so với bạn
bè cùng lớp; ngoài ra các sinh viên còn mắc phi một sai lch có tính h
thng trong vic lên kế hoạch: d đon sẽ hoàn thành các công vic sớm
hơn thời hạn thc tế. T sai lch trong nhận thc có thể nhận thấy mọi
ngƣời thƣờng c xu hƣớng đnh gi cao kh năng ca bn thân hơn so
với thc tế, và vì vậy họ cho rằng mình sẽ gặp những điều tt đẹp hơn
trong tƣơng lai so với những ngƣời đồng la.
Heaton, Gervais, v Odean (2002) đ c một nghiên cu kiểm đnh
tc động ca s lạc quan quá mc và s t tin quá mc đến các quyết
đnh ca nhà qun tr. Các nhà nghiên cu đ tìm thấy rằng nếu nhƣ s
t tin quá mc thƣờng c tc động tích cc vì nó khuyến khch đu tƣ,
thì s lạc quan quá mc lại dn tới tc động tiêu cc vì nó có thể khiến
nhà qun tr chấp nhận đu tƣ vo cc cơ hội c NPV âm v tin tƣởng
13
rằng quyết đnh đ sẽ đem đến NPV dƣơng. Nh đu tƣ khi c tâm l lạc
quan thái quá sẽ có cái nhìn không thc tế về giá tr công ty mà họ la
chọn. Họ c khuynh hƣớng tin rằng những điều tt đẹp sẽ đến với bn
thân họ nhiều hơn những ngƣời khác, hay nói cách khác công ty sẽ có s
phát triển tt hơn sau khi nhận s đu tƣ ca họ.
2.1.5 Tình hun hình (Representativeness)
Tversky v Kahneman (1974) đƣa ra một đnh nghĩa hn lâm về s
lch lạc do tình hung điển hình l ngƣời ta đnh gi xc suất xy ra ca
những s kin trong tƣơng lai da vào s tƣơng đồng với một tình hung
điển hình no đ. Diễn t một cch đơn gin l xu hƣớng quan tâm tới
những tình hung điển hình trong ngắn hạn hơn l những nhân t dài
hạn.
Các bài học kinh nghim, hay những quy tắc học đƣc t quá kh
thƣờng giúp chúng ta ra quyết đnh nhanh chóng và dễ dng hơn. Nhƣng
trong một s trƣờng hp, da dm quá nhiều vào các quy tắc đôi khi sẽ
dn đến sai lm, đặc bit l khi cc điều kin bên ngoi thay đổi.
Khuynh hƣớng tình hung điển hình, bao gồm vic quá tin cậy vào
những khuôn mu có sẵn dn đến s lch lạc (Shefrin, 2005), có nhiều h
qu đi với vic ra quyết đnh đu tƣ. V dụ nhƣ nh đu tƣ suy ra xu
hƣớng chung ca th trƣờng trong tƣơng lai da trên một giai đoạn ngắn
gn đ m xu hƣớng này không phi là quy luật chung, hay mọi ngƣời
thƣờng c đnh giá một nh đu tƣ c liên tiếp 3,4 ln đu tƣ thnh công
là một ngƣời tài gii, v v. V đặc bit l ngƣời ta thƣờng đề cao hiu
qu ca những quy tắc đơn gin, gn gi v dễ nhớ, v lm theo n nhƣ
một kiểu hiu ng. Lý thuyết này giúp gii thích tại sao th trƣờng thỉnh
thong hành xử một cách vô ý thc.
14
Hiu qu đu tƣ l một phạm trù kinh tế phn nh trình độ sử dụng
nguồn vn để đạt đƣc mục tiêu xc đnh. Trong đu tƣ chng khoán thì
hiu qu sử dụng nguồn vn đƣc thể hin trong vic mua bán chng
khon đem lại mc sinh li (tc là phn chênh lch gia kết qu thu
đƣc sau một khong thời gian và vn gc m nh đu tƣ phi b ra ban
đu).
Khái nim hiu qu đu tƣ khc với khái nim kết qu ở ch là kết
qu chỉ là những gì thu đƣc sau một khon thời gian đu tƣ. V kết qu
đ c thể là lời hoặc l.” (Trn Quc Tuấn, 2013).
Hiu qu đu tƣ c thể đƣc đo lƣờng theo nhiều phƣơng php. Đo
lƣờng da trên mc giá ca các cổ phiếu cc nh đu tƣ đang nắm giữ
trên th trƣờng, da trên li nhuận mà nó mang lại cho nh đu tƣ, mc
độ tho mãn ca nh đu tƣ khi ra quyết đnh đu tƣ, v v tuỳ theo
quan điểm ca nh đu tƣ v ngƣời nghiên cu. Với một cổ phiếu đƣc
đnh gi cao, nh đu tƣ hon ton c thể thu về một khon tiền lớn khi
giao dch bán ở thời điểm hp l. Nhƣng cng c những cổ phiếu có giá
hu nhƣ không thay đổi thậm chí còn suy gim nhƣng hiu qu đu tƣ
vn lớn điển hình nhƣ cổ phiếu Microsoft hay Google vì khon chi tr cổ
tc ca nó lớn v đều đặn. Điều này có thể đƣc gii thích khi các qu
đu tƣ thƣờng ƣa chuộng các chỉ s vn hóa theo tổng li nhuận hoặc chỉ
s vn hóa theo li nhuận ròng (giá tr vn hóa sau thuế). Li nhuận ở
đây đƣc hiểu là bao gồm giá và cổ tc.
Nhiều nghiên cu liên quan giữa yếu t tâm l và hiu qu đu tƣ đ
đƣc công b. Nghiên cu ca Kenneth A. Kim và John R. Nofsinger
(2003) về yếu t tâm l v hiu qu ca nh đu tƣ c nhân trên th
trƣờng Nhật, với kiểm nghim thc nghim, họ phát hin ra rằng các nhà
15
đu tƣ ở Nhật Bn c khuynh hƣớng mua và nắm giữ những cổ phiếu có
giá khi th trƣờng đang cao, v trong th trƣờng gim giá họ thiên về
những cổ phiếu có h s beta cao. Hiu qu đu tƣ thấp bởi họ nắm giữ
những cổ phiếu có giá tr trong sut thời gian th trƣờng tăng gi, v
những cổ phiếu này mang tính ri ro cao khi th trƣờng suy thoái. Một
năm sau, hai tc gi này cùng với cộng s Gong-Meng Chena và Oliver
M. Ruie (2004) có thêm một nghiên cu tƣơng t ở đất nƣớc Trung
Quc: “Behavior and performance of emerging market investors:
Evidence from China” v nhận thấy cc nh đu tƣ ở đây c khuynh
hƣớng biểu hin hành vi tâm lý trong quá trình ra quyết đnh đu tƣ.
Những nh đu tƣ nhiều kiến thc, kinh nghim trên th trƣờng lại có s
ln giao dch tồi nhiều hơn, biểu hin hiu ng tâm lý quá t tin và chu
tổn thất bởi khuynh hƣớng tình hung điển hình.
Một nghiên cu khác ca Oberlechner, Thomas và Carol L.Osler,
2004 về: “Overconfidence in Currency Market” xc đnh mc độ nh
hƣởng ca s quá t tin đi với hiu qu đu tƣ. Trong đ, hiu qu đu
tƣ đƣc các chuyên gia th trƣờng tiền t đo lƣờng bằng li nhuận.
Các nhà nghiên cu trƣớc đây sử dụng hu nhƣ cc dữ liu th cấp
về kết qu đu tƣ ca cc nh đu tƣ trong th trƣờng chng khon để
phân tch v đo lƣờng hiu qu đu tƣ. Nhƣng do một s điều kin hạn
chế, trong đề tài này không thể thu thập đƣc kết qu thc tế ca các nhà
đu tƣ trên th trƣờng chng khoán Vit Nam, (Nguyễn Th Kim Trâm,
2012) đ xây dng bng kho sát và yêu cu nh đu tƣ đnh gi hiu
qu đu tƣ ca họ thông qua các câu hi liên quan tới tỷ suất li nhuận
đu tƣ v mc độ hài lòng về quyết đnh đu tƣ ca họ nhƣ l cc tiêu
chuẩn để đo lƣờng hiu qu đu tƣ.
16
-
Trong chƣơng 2, tc gi đ trình by một s cơ sở l thuyết về yếu
t tâm l v hiu qu đu tƣ. Cơ sở l thuyết ny sẽ lm nền tng cho
nghiên cu ca tc gi trong chƣơng 3. Chƣơng 3 ny, tc gi sẽ giới
thiu phƣơng php nghiên cu đƣc sử dụng để điều chỉnh v đnh gi
cc thang đo. Nội dung chnh ca chƣơng bao gồm 2 phn:
(1) Phƣơng php nghiên cu v dữ liu
(2) Cc thang đo đo lƣờng cc khi nim nghiên cu.
Nghiên cu đƣc thc hin thông qua hai bƣớc. Bƣớc đu thông qua
phƣơng php đnh tnh với k thuật tho luận nhm nhằm pht hin, bổ
sung v điều chỉnh cc biến quan st sử dụng để đo lƣờng cc khi nim
nghiên cu. Sau đ thc hin nghiên cu c hnh thc bằng phƣơng php
đnh lƣng thông qua bng câu hi kho st để thu thập dữ liu bằng s,
gii quyết quan h trong l thuyết v nghiên cu theo quan điểm diễn
dch. Nghiên cu ny dng để kiểm đnh lại mô hình đo lƣờng cng nhƣ
mô hình l thuyết v cc gi thuyết trong mô hình. Thang đo đƣc kiểm
đnh bằng phƣơng php phân tch yếu t khm ph EFA v h s tin cậy
Cronbach Alpha và.
Đi tƣng đƣc mời kho st l cc nh đu tƣ c nhân đ tham gia
th trƣờng chng khon. Kết qu nghiên cu đƣc xử l bằng phn mềm
SPSS 20.0.
Quy trình nghiên cu đƣc tm tắt thông qua Hình 3.1 nhƣ sau:
17
Hình 3.1: Quy trình nghiên cu
Mục tiêu nghiên cu
Xây dng gi thiết nghiên cu
Xây dng luận chng l thuyết v thc tiễn
La chọn thang đo
Nghiên cu đnh tnh
Nghiên cu đnh lƣng
Mô hình v thang đo điều chỉnh
Kiểm đnh thang đo v phân tch dữ liu
Kết luận
18
Da vo l thuyết về cc yếu t tâm l v hiu qu đu tƣ v cc
nghiên cu trƣớc đây, tc gi xây dng bng câu hi da trên cc nghiên
cu ca Nguyễn Th Hi L (2011), Chan, Frankel & Kothari (2004),
Nguyễn Th Kim Trâm (2012) để xem xt hiu qu đu tƣ ca nh đu tƣ
c nhân trên th trƣờng chng khon Vit Nam. Cc nhân t tâm l đƣa
ra trong qu trình xây dng gi thuyết nghiên cu: Qu t tin, tâm l lạc
quan, tâm l by đn, thi độ với ri ro. Thông qua tho luận nhm, tc
gi bổ sung thêm yếu t tình hung điển hình da trên nghiên cu Chan,
Frankel & Kothari (2004) để ph hp với th trƣờng Vit Nam. Do giới
hạn về thời gian v dữ liu nghiên cu, tc gi đnh gi hiu qu đu tƣ
thông qua bng kho st về thu nhập v s hi lòng về kết qu đu tƣ.
Nhƣ đ trình by ở trên, thang đo trong nghiên cu ny da vo l
thuyết v cc thang đo đ c trong v ngoi nƣớc. Chng đƣc điều
chỉnh v bổ sung cho ph hp với ngƣời tiêu dng tại th t rƣờng Vit
Nam. C 5 khi nim:
(1) Qu t tin
(2) Tâm l lạc quan
(3) Tâm l by đn
(4) Thi độ với ri ro
(5) Tình hung điển hình.
Công cụ đo lƣờng da trên thang đo Likert 5 điểm.
(1) Hon ton không đồng