Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

(Luận văn) tác động của fdi lên tăng trưởng của các quốc gia khu vực asean, mô hình hồi quy ngưỡng tác động cố định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.92 KB, 82 trang )

t
to
ng
hi
ep

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

do

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

w
n
lo
ad
ju

y
th
yi
pl
al
n

ua

LÊ THỊ NGỌC ÁNH

n


va
ll

fu
oi

m
at

nh

TÁC ĐỘNG CỦA FDI LÊN TĂNG TRƯỞNG CỦA

z

CÁC QUỐC GIA KHU VỰC ASEAN: MÔ HÌNH

z
k

jm

ht

vb

HỒI QUY NGƯỠNG TÁC ĐỘNG CỐ ĐỊNH

om


l.c
ai

gm
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

an
Lu
n

va
ey

t
re

th

TP. Hồ Chí Minh – 2018
BẢN THẢO LUẬN VĂN THẠC SĨ


t
to
ng
hi
ep

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


do
w

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

n
lo
ad
ju

y
th
yi

LÊ THỊ NGỌC ÁNH

pl
n

ua

al
n

va
fu

ll

TÁC ĐỘNG CỦA FDI LÊN TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁC


m

oi

QUỐC GIA KHU VỰC ASEAN: MÔ HÌNH HỒI QUY

nh

at

NGƯỠNG TÁC ĐỘNG CỐ ĐỊNH

z
z
ht

vb
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

om

l.c
ai

gm

Mã số: 8340201

k


jm

Chuyên ngành: Tài chính–Ngân hàng

an
Lu
ey

t
re

TS. ĐINH THỊ THU HỒNG

n

va
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

th

TP. Hồ Chí Minh – 2018


t
to
ng

LỜI CAM ĐOAN


hi
ep
do
w

Tôi xin cam đoan bài luận văn thạc sĩ với chủ đề “Tác động của FDI lên tăng

n

lo

trưởng của các quốc gia khu vực ASEAN: mơ hình hồi quy ngưỡng tác động cố

ad

định” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi theo sự hướng dẫn

y
th

của TS Đinh Thị Thu Hồng. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực,

ju

yi

có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào

pl


khác.

al

n

ua

Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung và tính trung thực của luận văn này.
tháng

năm 2018

n

va

TP. Hồ Chí Minh, ngày

ll

fu
oi

m
at

nh
z


Lê Thị Ngọc Ánh

z
k

jm

ht

vb
om

l.c
ai

gm
an
Lu
n

va
ey

t
re

th


t

to
ng

MỤC LỤC

hi
ep
do

TRANG PHỤ BÌA

w
n

lo

LỜI CAM ĐOAN

ad

MỤC LỤC

y
th

ju

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

yi


pl

DANH MỤC BẢNG BIỂU

al

GIỚI THIỆU ............................................................................... 1

n

ua

CHƯƠNG 1 -

va

1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1

n

1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................................ 2

fu

ll

1.3. Phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................ 3

m


oi

1.4. Ý nghĩa của nghiên cứu .............................................................................. 3

nh

1.5. Bố cục của đề tài ........................................................................................ 4

at

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ...................................................... 5

z

CHƯƠNG 2 -

z
vb

2.1. Nền tảng lý thuyết về tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế.................. 5

jm

ht
2.1.1. Lý thuyết phụ thuộc (Dependency theory) ........................................... 5

k

gm


2.1.2. Lý thuyết chiết trung ............................................................................ 6

l.c
ai

2.1.3. Mơ hình tăng trưởng nội sinh (Endogenous growth) ............................ 7

om

2.1.4. Lý thuyết tăng trưởng dựa vào đổi mới (Innovation-based growth) ...... 7
2.1.5. Sự lan tỏa công nghệ (Technology spillover) ....................................... 8

an
Lu

2.2. Các nghiên cứu khoa học, lý luận thực nghiệm về mối quan hệ giữa FDI và

n

va

tăng trưởng kinh tế ............................................................................................. 11

2.2.4. Mối quan hệ FDI và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam ....................... 25

th

2.2.3. Hiệu ứng ngưỡng giữa FDI và tăng trưởng kinh tế ............................. 23


ey

2.2.2. Các nghiên cứu mối quan hệ FDI và tăng trưởng kinh tế.................... 13

t
re

2.2.1. Vai trò của quản lý nhà nước trong mối quan hệ FDI và tăng trưởng . 11


t
to
ng

CHƯƠNG 3 -

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 28

hi
ep

3.1. Phương pháp hồi quy ngưỡng tác động cố định ........................................ 28

do

3.1.1. Mô hình ngưỡng đơn ......................................................................... 28

w
n


3.1.2. Mơ hình đa ngưỡng............................................................................ 31

lo
ad

3.2. Thiết lập mơ hình nghiên cứu ................................................................... 32

y
th

3.3. Dữ liệu và biến số..................................................................................... 35

ju
yi

CHƯƠNG 4 -

KẾT QUẢ................................................................................. 39

pl

ua

al

4.1. Các phân tích cơ bản ................................................................................ 39

n

4.1.1. Kiểm định đa cộng tuyến ................................................................... 39


va

4.1.2. Kiểm định tính dừng .......................................................................... 40

n
fu

ll

4.2. Mơ hình tăng trưởng phi tuyến với biến ngưỡng FDI................................ 41

m

oi

4.2.1. Kiểm định hiệu ứng ngưỡng .............................................................. 41

nh

4.2.2. Xác định số ngưỡng trong mơ hình .................................................... 42

at

z

4.2.3. Kết quả hồi quy mơ hình ngưỡng đơn ................................................ 43

z
ht


vb

4.3. Mơ hình tăng trưởng phi tuyến với biến ngưỡng GOV ............................. 46

jm

4.3.1. Kiểm định hiệu ứng ngưỡng .............................................................. 46

k

4.3.2. Xác định số ngưỡng trong mô hình .................................................... 46

gm

KẾT LUẬN .............................................................................. 51

PHỤ LỤC

an
Lu

TÀI LIỆU THAM KHẢO

om

CHƯƠNG 5 -

l.c
ai


4.3.3. Kết quả hồi quy mơ hình ngưỡng đơi ................................................. 48

n

va
ey

t
re

th


t
to
ng

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

hi
ep
do
w

Thuật ngữ

Viết đầy đủ tiếng Anh

Viết đầy đủ tiếng Việt


n
lo
ad

FDI

Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước

Foreign Direct Investment

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

yi

GDP

ju

y
th

ngoài

pl
al
General Method of Moments


OLS

Ordinary Least Squares

FEM

Fixed Effects Model

REM

Random Effects Model

z

ua

Phương pháp hồi quy/ước lượng

GMM

TAR

Threshold Auto Regressive

Mơ hình ngưỡng tự hồi quy

LR

Likelihood ratio


Tỷ số hàm hợp lý

MNCs

Multinational Corporations

Các tập đoàn đa quốc gia

United Nations Conference on

Hội nghị Thương mại và Phát triển

Trade and Development

Liên Hiệp Quốc

Association of Southeast Asian

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam

Nations

Á

Variance Inflation Factor

Hệ số Phóng Đại Phương sai

n


moment tổng quát

n

va
fu

Phương pháp hồi quy/ ước lượng

ll

bình phương nhỏ nhất

oi

m

at

nh

Mơ hình hiệu ứng cố định
Mơ hình hiệu ứng ngẫu nhiên

z
k

jm

om


l.c
ai

gm

an
Lu
n

va
ey

t
re

th

VIF

ht

ASEAN

vb

UNCTAD


t

to
ng

DANH MỤC BẢNG BIỂU

hi
ep
do
w

Bảng 3.1: Các biến số và nguồn dữ liệu. ............................................................... 37

n
lo

ad

Bảng 3.2: Thống kê mô tả..................................................................................... 38

ju

y
th

Bảng 4.1: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến.......................................................... 40

yi

Bảng 4.2: Kiểm định tính dừng. ............................................................................ 41


pl

Bảng 4.3: Kiểm định hiệu ứng ngưỡng trong mơ hình ngưỡng đơn....................... 42

ua

al
Bảng 4.4: Xác định số ngưỡng trong mơ hình. ...................................................... 42

n
va

Bảng 4.5: Giá trị ngưỡng trong mơ hình. .............................................................. 43

n
fu

ll

Bảng 4.6: Kết quả hồi quy mơ hình phi tuyến ....................................................... 44

m

oi

Bảng 4.7: Kiểm định hiệu ứng ngưỡng trong mơ hình ngưỡng đơn....................... 46

nh

at


Bảng 4.8: Xác định số ngưỡng trong mơ hình. ...................................................... 47

z

z

Bảng 4.9: Giá trị ngưỡng trong mơ hình. .............................................................. 48

vb

k

jm

ht

Bảng 4.10: Kết quả hồi quy mơ hình phi tuyến ..................................................... 48

om

l.c
ai

gm
an
Lu
n

va

ey

t
re

th


1

t
to
ng

CHƯƠNG 1 - GIỚI THIỆU

hi
ep

1.1.

Đặt vấn đề

do
w

Thời gian qua, FDI đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế

n


lo

tại các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là khu vực ASEAN. Nguồn vốn FDI trở

ad

thành động cơ của sự tăng trưởng khi cung cấp nguồn vốn đầu tư cần thiết, tăng tính

y
th

cạnh tranh trong ngành cơng nghiệp quốc gia, cũng như cải thiện tính hiệu quả của

ju

yi

các doanh nghiệp địa phương, thông qua việc áp dụng các công nghệ hiện đại hoặc

pl

đầu tư vào vốn con người và vật chất. FDI góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững

al

ua

vì sự ổn định của nó khi so với các hình thức khác của dịng vốn. Lợi ích của FDI

n


mang lại bao gồm nguồn vốn, tạo việc làm, tạo điều kiện tiếp cận thị trường nước

va

n

ngoài, và tạo ra sự lan tỏa cơng nghệ và tính hiệu quả cho các doanh nghiệp địa

fu

ll

phương. Việc tiếp cận thị trường nước ngồi, chuyển giao cơng nghệ và nâng cao

m

oi

năng lực trong các doanh nghiệp tại quốc gia sở tại được kỳ vọng sẽ làm FDI cải

at

nh

thiện sự hội nhập nền kinh tế toàn cầu và thúc đẩy tăng trưởng. FDI khơng chỉ thúc
đẩy hình thành vốn mà cịn nâng cao chất lượng vốn cổ phần. Tuy nhiên, nhiều

z


z

nghiên cứu cũng cho thấy mặt trái mà FDI mang lại, nó có thể dẫn đến hiệu ứng lấn

vb

ht

áp của các doanh nghiệp bản địa, ảnh hưởng bất lợi đến độ mở thương mại của một

k

jm

quốc gia do hậu quả của việc chuyển lợi nhuận về nước (Hill, 2003).

gm

Các bằng chứng thực nghiệm về tác động của FDI đối với hiệu quả kinh tế vẫn

l.c
ai

chưa thống nhất. Trong khi một số nghiên cứu chỉ ra tác động tích cực của FDI đối

om

với tăng trưởng kinh tế (Agosin and Mayer, 2000; Falki, 2009), thì các nghiên cứu

an

Lu

khác lại chỉ ra kết quả ngược lại (Seldon and Song, 1994; OECD, 2001; Herman và
cộng sự, 2004). Nhóm nghiên cứu thứ ba cho rằng ảnh hưởng của FDI đối với nền

th

ở quốc gia sở tại, mức độ mở cửa và mức độ phát triển công nghệ cùng nhiều yếu tố

ey

vào tăng trưởng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm các yếu tố trên, tỷ lệ tiết kiệm

t
re

and Lensink, 2003; Alfaro và cộng sự, 2004). Nói cách khác, mức độ FDI đóng góp

n

độ phát triển kinh tế, phát triển tài chính (Borensztein và cộng sự, 1998; Hermes

va

kinh tế còn tùy thuộc vào năng lực hấp thụ của quốc gia, năng lực con người, mức


2

t

to
ng

khác. Do đó, FDI sẽ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế nếu quốc gia sở tại

hi
ep

có tỷ lệ tiết kiệm cao; cơ chế thương mại mở và trình độ cơng nghệ cao (Akinlo,

do

2004).

w
n

Ngồi ra, khung thể chế quốc gia, chất lượng quản lý nhà nước có thể tạo ra

lo

ad

khả năng hấp thụ thu hút FDI lý tưởng. Quản lý nhà nước được định nghĩa rộng rãi

y
th

là “các truyền thống và thể chế xác định cách thức thực thi quyền lực ở một quốc


ju

gia” (Kaufmann và cộng sự, 2005). Tuy nhiên, mối quan hệ giữa quản trị nhà nước

yi

và tăng trưởng là mơ hồ ở hầu hết các nước đang phát triển, không ngoại trừ khu

pl

ua

al

vực ASEAN. Điều này là do sự tồn tại của các ràng buộc về cấu trúc và tài khóa
cũng như các hạn chế khác (Raheeem and Oynilola, 2013). Quản lý nhà nước tốt

n

n

va

luôn là yếu tố được các tổ chức quốc tế đánh giá cao là một trong những điều kiện

fu

tiên quyết đưa nền kinh tế cất cánh (Litjobo, 2005). Một lượng lớn nghiên cứu thời

ll


gian qua cho thấy chất lượng quản lý nhà nước thấp cản trở tăng trưởng và đầu tư,

m

oi

và làm trầm trọng thêm hậu quả của đói nghèo và bất bình đẳng. Trên thực tế, quản

nh

at

lý nhà nước tốt là nền tảng cho các nỗ lực cải thiện cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư và

z

nâng cao tiêu chuẩn giáo dục. Ngược lại, quản lý nhà nước yếu kém đặt ra thách

z

jm

ht

lai (Roy, 2005).

vb

thức không nhỏ trong mục tiêu phát triển và duy trì tăng trưởng kinh tế trong tương


k

Lý do giải thích cho sự khác biệt trong kết luận của các nghiên cứu trước đây

gm

có thể liên quan đến sự khác biệt về mẫu, thời gian, hiệu ứng cụ thể của quốc gia

l.c
ai

trong các nghiên cứu dữ liệu chéo. Đặc biệt, cách tiếp cận tuyến tính thơng thường

om

khơng đủ hiệu quả trong việc phân tích mối quan hệ này, nói một cách khác, mối

an
Lu

quan hệ giữa FDI và tăng trưởng có thể phi tuyến. Do đó, xuất phát từ thực tế trên ý

tưởng của nghiên cứu này là mối quan hệ phi tuyến giữa FDI và tăng trưởng, cũng

th

nay về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế, góp phần lấp đầy những

ey


Đề tài nghiên cứu cung cấp một số đóng góp mới cho những tranh luận hiện

t
re

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

n

1.2.

va

như vai trò của quản lý nhà nước trong mối quan hệ này.


3

t
to
ng

khoảng trống trong nghiên cứu tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế. Mục tiêu

hi
ep

chính của nghiên cứu nhằm xem xét mối quan hệ giữa FDI, tăng trưởng kinh tế và


do

vai trò của quản lý nhà nước đối với mức đố hấp thụ FDI ảnh hưởng lên tăng trưởng

w

của nền kinh tế. Trên cơ sở nghiên cứu nói trên đề tài hướng đến tìm câu trả lời cho

n

lo

các câu hỏi sau đây:

ad

y
th

i) Bản chất mối quan hệ giữa quản lý nhà nước và FDI trong quá trình tăng

ju

trưởng kinh tế của một quốc gia có phải là mối quan hệ phi tuyến hay không?

yi

pl

iii) Giá trị ngưỡng của biến quản lý nhà nước và FDI là bao nhiêu thì sẽ tác


ua

al

động tích cực hay tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế?

n

iii) Có phải hấp thụ FDI càng nhiều, tăng trưởng kinh tế càng cao, càng nâng

va

n

cao chất lượng quản lý nhà nước càng tăng hiệu quả mà FDI mang lại cho nền kinh

ll
m

Phương pháp nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

oi

1.3.

fu

tế hay không?


nh

at

Để thực hiện, tác giả áp dụng mơ hình hiệu ứng cố định ngưỡng (threshold

z

FEM). Ưu điểm của phương pháp này là khả năng xác định mức ngưỡng quản lý

z
jm

FDI và tăng trưởng.

ht

vb

nhà nước và ngưỡng hấp thụ dòng vốn FDI để đạt được mối quan hệ tích cực giữa

k

Phạm vi của nghiên cứu này được giới hạn trong 9 quốc gia ASEAN, gồm

gm

Lan và Lào trong khoảng thời gian từ 2002 đến 2016.

Đóng góp chính của nghiên cứu này gồm có hai phần:


an
Lu

Ý nghĩa của nghiên cứu

om

1.4.

l.c
ai

Brunei, Singapore, Malaysia, Philippines, Campuchia, Indonesia, Việt Nam, Thái

th

nước, FDI và tăng trưởng kinh tế.

ey

nghiên cứu cung cấp các hiểu biết mới về bản chất mối quan hệ giữa quản lý nhà

t
re

quản lý nhà nước đến hiệu quả tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế. Vì vậy,

n


xét mỗi biến ngưỡng FDI. Nghiên cứu lần này còn xem xét vai trò của các ngưỡng

va

Đầu tiên, khác với nghiên cứu trước đây của Nguyen and To (2017) khi xem


4

t
to
ng

Thứ hai, các nghiên cứu trước đây thường đề cập mối quan hệ tuyến tính giữa

hi
ep

FDI và tăng trưởng kinh tế, dẫn đến các kết quả thiếu nhất quán về mối quan hệ

do

giữa hai biến số này. Vì vậy, trong nghiên cứu này sẽ xem xét đặc tính phi tuyến

w

giữa các biến cơ sở khi sử dụng mơ hình hồi quy ngưỡng hiệu ứng cố định của

n


lo

Wong (2015). Qua đó, làm rõ được bản chất của mối quan hệ.

ad

Bố cục của đề tài

ju

y
th

1.5.

Để trả lời cho các câu hỏi nêu trên bố cục bài nghiên cứu chia thành 05 phần:

yi
pl

Chương 1: giới thiệu sơ lược về đề tài, nội dung nghiên cứu cũng như lý do

al

của đề tài nghiên cứu.

n

ua


thực hiện đề tài, mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn

va

n

Chương 2: khái quát về tổng quan lý thuyết, trình bày các nghiên cứu khoa

ll

fu

học và lý luận thực nghiệm.

oi

m
Chương 3: thảo luận về phương pháp nghiên cứu, mô tả dữ liệu và thiết lập

at

nh

mô hình.

z

z

Chương 4: xem xét các phân tích cơ bản và trình bày kết quả thực nghiệm


Chương 5: đưa ra các kết luận và hàm ý chính sách.

k

jm

ht

vb

tương ứng.

om

l.c
ai

gm
an
Lu
n

va
ey

t
re

th



5

t
to
ng

CHƯƠNG 2 - TỔNG QUAN LÝ THUYẾT

hi
ep
do
w

Khác biệt dòng vốn FDI cùng sự chênh lệch tăng trưởng kinh tế giữa các quốc

n

lo

gia đã tạo động lực nghiên cứu suốt nhiều thập kỷ qua. Tuy số lượng các nghiên

ad

cứu thực nghiệm cùng lý thuyết liên quan đến tác động của FDI lên tăng trưởng

y
th


kinh tế khá phong phú; tuy vậy, bằng chứng hiện nay lại chưa cho thấy sự thống

ju

yi

nhất. Một số nghiên cứu cho thấy sự lan tỏa dương (positive spillover) từ FDI lên

pl

tăng trưởng kinh tế; một số khác lại kết luận về tác động tiêu cực; thậm chí, một số

al

ua

trường hợp, FDI không tác động (về mặt thống kê) lên tăng trưởng kinh tế tại một

n

số quốc gia. Trong chương này, tác giả tiến hành trình bày các nghiên cứu lý thuyết

va

n

và thực nghiệm nhằm xác định mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế.

fu


Nền tảng lý thuyết về tác động của FDI lên tăng trưởng kinh tế

ll

2.1.

oi

m
Nổi bật trong các lý thuyết lý giải về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng

nh

at

phải kể đến là lý thuyết tăng trưởng kinh tế nội sinh và lý thuyết chiết trung. Để giải

z

thích tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế của quốc gia tiếp nhận, các quan

z

ht

vb

điểm lý thuyết có thể được chia thành các nhóm như sau: lý thuyết hiện đại (lý

l.c

ai

gm

2.1.1. Lý thuyết phụ thuộc (Dependency theory)

k

lý thuyết phụ thuộc và lý thuyết về lan tỏa công nghệ.

jm

thuyết tăng trưởng nội sinh và tăng trưởng dựa trên đổi mới), lý thuyết chiết trung,

om

Lý thuyết phụ thuộc dựa trên tư tưởng Mác-xít. Các học giả của lý thuyết này
cho rằng các nền kinh tế đang phát triển phải đối mặt với tác động tiêu cực từ đầu tư

an
Lu

nước ngoài do việc chuyển đổi lợi nhuận về nước, giảm tái đầu tư và bất bình đẳng

th

dài sự phụ thuộc vào đầu tư nước ngoài lại mang đến tác động tiêu cực lên tăng

ey


rằng, FDI cho thấy tác động tích cực đến tăng trưởng lúc ban đầu, nhưng về lâu về

t
re

nghiệp nội địa (Dixon and Boswell, 1996). Dixon and Boswell (1996) cũng kết luận

n

doanh nghiệp địa phương, ngăn cản sự đổi mới công nghệ và lấn áp các doanh

va

thu nhập. Do đó, dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi đổ vào làm “kìm chân” các


6

t
to
ng

trưởng: sự lan tỏa âm (negative spillover) bất bình đẳng thu nhập, thất nghiệp, đơ

hi
ep

thị hóa q mức (over-urbanization).

do


Tương tự, Moran (1978) cho rằng, các nhà đầu tư nước ngoài vơ hiệu hóa q

w

n

trình chính trị (political process) của quốc gia sở tại bằng cách thao túng tầng lớp

lo

ad

tinh hoa và (hoặc) sử dụng ảnh hưởng của họ tại quốc gia mình. Cũng có ý kiến cho

y
th

rằng lợi ích của FDI được phân bổ kém giữa các tập đoàn đa quốc gia

ju

(Multinational Corporations – MNCs) và quốc gia sở tại, các MNC thu được thặng

yi

dư kinh tế vượt trội nhờ vào sự phát triển tài chính quốc tế. Các nhà kinh tế học chủ

pl


ua

al

yếu đề xướng lý thuyết phụ thuộc của FDI và tác động của nó đối với phát triển
kinh tế ở các quốc gia đang phát triển trong suốt những năm 1970 và 1980.

n
va

Hơn nữa, đóng góp vào lý thuyết phụ thuộc, nghiên cứu Kentor (1998) thực tế

n

ll

fu

ủng hộ rằng các quốc gia có sự phụ thuộc tương đối cao vào vốn nước ngoài (được

oi

m

đo lường bằng chứng khốn nước ngồi tích lũy – accumulated foreign stock) cho

nh

thấy tăng trưởng kinh tế chậm hơn so với các quốc gia ít phụ thuộc. Kết quả trên


at

được xác nhận bởi những phát hiện của Dixon and Boswell (1996). Kentor (2003)

z

sử dụng cách đo lường “nồng độ” đầu tư nước ngoài khác, được tính bằng tỷ lệ

z

ht

vb

phần trăm tổng số tích lũy FDI (FDI stock)1 của các quốc gia tài chính hàng đầu; kết

jm

quả vẫn là tác động tiêu cực dài hạn. Theo Kentor (2003), phụ thuộc đầu tư nước

k

ngoài nhiều ảnh hưởng tiêu cực dài hạn đến tăng trưởng; tác động dữ dội trong 5

om

l.c
ai

2.1.2. Lý thuyết chiết trung


gm

năm đầu và suy giảm theo thời gian.

an
Lu

Lý thuyết chiết trung (the Eclectic Theory of FDI) được phát triển bởi
Dunning (1988) trên cơ sở kết hợp các giả thuyết về tổ chức doanh nghiệp, nội bộ

ey

t
re

về lợi thế cạnh tranh lý thuyết đã chỉ ra rằng, việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp

n

phân tích khác về mối quan hệ giữa FDI và tăng trưởng kinh tế. Dựa trên phân tích

va

hóa và lợi thế địa điểm để lý giải về FDI. Lý thuyết này cung cấp một phương pháp

th

1


Foreign Direct Investment (FDI) stocks đo lường tổng mức đầu tư trực tiếp tại thời gian cho trước, thường
trong cuối một quý hoặc một năm (Theo />

7

t
to
ng

nước ngoài (FDI) phụ thuộc rất nhiều vào các nhân tố và đặc tính của nước sở tại.

hi
ep

Ví dụ, Chakrabarti (2001) tranh luận rằng tăng trưởng cao tại các nước sở tại sẽ thu

do

hútđược nhiều nhà đầu tư nước ngoài đến tìm hiểu thị trường và đầu tư.

w

n

2.1.3. Mơ hình tăng trưởng nội sinh (Endogenous growth)

lo

ad


Lý thuyết tăng trưởng nội sinh được Romer (1986) giới thiệu lần đầu và tác

y
th

giả được xem là một trong những người đóng góp chính cho lý thuyết này. Lý

ju

thuyết cho rằng, vốn FDI đóng vai trò thiết yếu đối với tăng trưởng kinh tế nhờ vào

yi

pl

quá trình đào tạo lao động và trang bị kỹ năng, thơng qua tích lũy vốn và chuyển

ua

al

giao cơng nghệ. Theo lý thuyết này, chuyển giao công nghệ, mở rộng mức độ kiến

n

thức được tăng lên thông qua đào tạo và kỹ năng của đội ngũ lao động. Thông qua

va

việc trình bày ứng dụng thực tế quản lý (management practice) và sắp xếp tổ chức


n

ll

fu

(organizational arrangement) khác, các doanh nghiệp nội địa có thể mơ phỏng FDI.

oi

m

Như vậy, FDI có thể dẫn đến tăng trưởng sản lượng bằng cách tăng năng suất nhân

nh

tố tổng hợp TFP (Total Factor Productivity) nhờ vào sự phân bổ công nghệ và tăng

at

hiệu quả thông qua tiếp thị, cơ cấu quản lý và công nghệ vượt trội tốt hơn

z

z

(Blomstrom và cộng sự, 1996; Borenztin và cộng sự, 1995; De Mello, 1997, 1999).

ht


vb

Ngoài ra, lý thuyết tăng trưởng nội sinh cho thấy các điều kiện quốc gia (country

jm

condition) liên quan đến FDI như sự phụ thuộc lẫn nhau giữa đầu tư trong và ngoài

k

nước, mức vốn con người thích hợp, chế độ thương mại mở và thị trường tài chính

l.c
ai

gm

phát triển tốt có tác động tích cực đến tăng trưởng.

2.1.4. Lý thuyết tăng trưởng dựa vào đổi mới (Innovation-based growth)

om

an
Lu

Mơ hình tăng trưởng dựa vào đổi mới được xây dựng xuất phát từ động lực
phát triển kinh tế là sự đổi mới hoặc phát triển từ các sản phẩm đã có. Mơ hình dựa


th

mới tạo ra tăng trưởng dài hạn ở quốc gia tiếp nhận (FDI). Mơ hình đề cập các nhà

ey

Helpman (1994) chuyển đổi mơ hình thành khung lý thuyết mơ tả cách thức sự đổi

t
re

tranh và nâng cao phát triển kinh tế (Mankiw and Taylor, 2008). Grossman and

n

đổi mới đóng vai trị quan trọng, bởi vì nó thúc đẩy thị trường, do đó, tăng tính cạnh

va

trên lý thuyết cho rằng sự tăng trưởng vốn được thúc đẩy nhờ sự đổi mới; cụ thể,


8

t
to
ng

cải cách có xu hướng tìm ra các phương pháp sản xuất hiệu quả hơn bằng cách cải


hi
ep

tiến các sản phẩm và dịch vụ hiện có cùng với việc thiết kế các sản phẩm và dịch vụ

do

mới. Sự thay đổi này tạo nên thành công cho doanh nghiệp đổi mới trên thị trường,

w

và do đó, thúc đẩy các nhà đầu tư tiến hành RandD (nghiên cứu và phát triển). Khi

n

lo

đó, các doanh nghiệp sẽ điều chỉnh giá bán trên các sản phẩm và dịch vụ nhằm

ad

trang trải chi phí sản xuất và RandD. Vì vậy, kết quả là nguồn vốn tương lai ln

y
th

sẵn có để phục vụ q trình đổi mới và nghiên cứu (Grossman and Helpman, 1994).

ju
yi


Theo Grossman and Helpman (1994), ảnh hưởng của thể chế ở các quốc gia có

pl

ua

al

bảo vệ quyền tài sản được nhấn mạnh, các nhà phát minh có được quyền và bảo vệ
riêng biệt đối với các phát minh của mình. Do đó, việc bảo vệ tốt quyền sở hữu là

n

n

va

rất quan trọng để khuyến khích đầu tư vào RandD, vì nó giúp doanh nghiệp đổi mới

fu

đạt được thị phần và tạo ra lợi nhuận chừng nào doanh nghiệp cạnh tranh khác cải

ll

thiện sự đổi mới đó. Hơn nữa, do tiến bộ trong sản xuất và công nghệ, kỹ năng lao

m


oi

động trong nền kinh tế cũng được cải thiện, đồng nghĩa vốn con người cũng tăng

nh
at

theo thời gian (Grossman and Helpman, 1994).

z

Graham and Krugman (1991) ủng hộ giả định rằng FDI hiệu quả hơn đầu tư

z

ht

vb

trong nước tại các quốc gia đang phát triển. Giả định này dựa trên niềm tin rằng các

jm

doanh nghiệp nội địa có bí quyết và cách tiếp cận thị trường trong nước tốt hơn so

k

với các doanh nghiệp nước ngồi. Vì vậy, nếu doanh nghiệp nước ngồi quyết định

gm


tham gia thị trường, nó phải hồn trả những lợi thế được sử dụng bởi các doanh

l.c
ai

nghiệp trong nước. Tương tự, một doanh nghiệp nước ngoài quyết định đầu tư vào

om

một quốc gia khác có lợi thế từ chi phí thấp hơn và hiệu quả sản xuất cao hơn so với

an
Lu

các đối thủ cạnh tranh trong nước. Trong khi đó, trong trường hợp các quốc gia
đang phát triển, sự kết hợp của các kỹ năng quản lý tiên tiến và công nghệ hiện đại

ey

th

1970. Nghiên cứu sơ bộ của Hymer (1976) đưa ra giả thuyết về sự khác biệt quốc tế

t
re

Các mơ hình FDI và sự lan tỏa dương được trình bày chi tiết từ những năm

n


2.1.5. Sự lan tỏa công nghệ (Technology spillover)

va

hơn sẽ dẫn đến hiệu quả FDI cao hơn (Graham and Krugman, 1991).


9

t
to
ng

giữa các doanh nghiệp ở các cấp độ khoa học và công nghệ do sự chuyển giao và

hi
ep

lan tỏa công nghệ gây nên. Theo Hymer, FDI được xét là phần mở rộng quốc tế của

do

lý thuyết tổ chức công nghiệp (industrial organization theory) khi giả định FDI là

w

quá trình chuyển giao một “gói tổng hợp” gồm vốn, quản lý và công nghệ mới.

n


lo

Nghiên cứu của Koizumi and Kopecky (1977) đặt nền móng giải thích việc chuyển

ad

giao cơng nghệ từ cơng ty mẹ sang công ty con. Khi xem xét bối cảnh này, chuyển

y
th

giao khoa học và công nghệ xác định năng suất ở quốc gia sở tại. Câu hỏi tại sao

ju

yi

một số quốc gia phát triển nhanh hơn những quốc gia khác có thể được hiểu rõ bởi

pl

bản chất của lan tỏa công nghệ. Sự lan tỏa công nghệ từ doanh nghiệp nước ngồi

al

n

ua


sang doanh nghiệp nội địa có thể thực hiện thông qua nhiều kênh sau.
Kỹ năng (Skill)

n

va

2.1.5.1.

ll

fu

Thứ nhất, chuyển giao kiến thức có thể diễn ra thơng qua di chuyển lao động

oi

m

(Fosfuri và cộng sự, 2001; Glass and Saggi, 2002). Người lao động được đào tạo

nh

của các MNCs có kiến thức và trang bị kỹ năng có thể chuyển sang các công ty

at

trong nước. Các công ty nước ngoài sẽ cố gắng ngăn chặn “chảy máu chất xám”

z


bằng cách chi trả mức lương hấp dẫn nhằm giữ chân người lao động giỏi và để thu

z

Hiệu ứng trình diễn (Demonstration effect)

k

jm

2.1.5.2.

ht

vb

hút lao động lành nghề từ các công ty trong nước (Sinani and Meyer, 2004).

gm

Thứ hai, các doanh nghiệp trong nước có thể “sao chép” thành thạo cơng nghệ

l.c
ai

sản xuất, cách thức quản lý và tiếp thị của các doanh nghiệp nước ngoài. Sự quan hệ

om


giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước dẫn đến việc vận dụng các công nghệ và

an
Lu

thực tiễn kinh doanh hiện đại tốt hơn, như hoạt động hàng tồn kho JIT2 và các

chương trình bảo hiểm chất lượng (quality assurance – QA). Các doanh nghiệp

ey

t
re

được coi là “hiệu ứng trình diễn” (Wang and Blomstrưm, 1992).

n

như vậy khi thấy các doanh nghiệp nước ngoài sử dụng cơng nghệ thành cơng. Đó

va

trong nước miễn cưỡng áp dụng cơng nghệ đắt tiền và họ sẽ có nhiều khả năng làm

th

2

Just-In-Time (JIT) tóm gọn là” Đúng sản phẩm - đúng số lượng - đúng nơi - đúng thời điểm cần thiết”.



10

t
to
ng

2.1.5.3.

Hiệu ứng cạnh tranh (Competitive effect)

hi
ep

Sự tham gia của các đối thủ nước ngoài dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt trong

do

thị trường nội địa (Caves, 1974; Wang and Blomström, 1992). Cạnh tranh làm cho

w

n

các công ty trong nước bắt buộc phải sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn và áp dụng

lo

ad


các công nghệ sản xuất tiên tiến, dẫn đến tăng năng suất. Tuy nhiên, cạnh tranh

y
th

cũng có thể tạo ra lan tỏa âm. Do cạnh tranh quá mức làm hạn chế sức mạnh thị

ju

trường của các doanh nghiệp trong nước và làm thị phần của họ có thể bị sụt giảm

yi

nghiêm trọng. Thị phần suy giảm kéo theo công suất vận hành hiện tại cũng giảm

pl

ua

al

theo, hoặc sử dụng phương tiện sản xuất nhỏ hơn; các doanh nghiệp trong nước sẽ
phải vận hành quy mô kém hiệu quả đồng thời khuếch tán ưu thế đổi mới công nghệ

n

n

va


cho người tiêu dùng quốc gia khác.
Kênh liên kết (Linkages)

ll

fu

2.1.5.4.

m

Kênh lan tỏa cuối cùng bao gồm các liên kết ngược (backward linkage) và

oi

at

nh

thuận (forward linkage) giữa các cơng ty nước ngồi và trong nước. Sự lan tỏa có
thể ngang (horizontal) hoặc đứng (vertical). Sự lan tỏa ngang làm tăng năng suất

z

z

của các doanh nghiệp trong nước có cùng vị trí trong chuỗi cung ứng giống như các

vb


ht

cơng ty cạnh tranh nước ngồi. Sự lan tỏa dọc có thể tồn tại giữa các nhà cung cấp

k

jm

đầu vào trung gian trong nước và các khách hàng đa quốc gia của họ (liên kết

gm

ngược), hoặc giữa các nhà cung cấp đầu vào nước ngoài và khách hàng trong nước

l.c
ai

của các đầu vào trung gian (liên kết thuận). Những hiệu ứng liên kết này đã được
xác định bởi Lall (1978) và Clare (1996). Borensztein và cộng sự (1998) lập luận

om

rằng FDI làm tăng phạm vi và chất lượng của hàng hóa trung gian, từ đó tăng năng

an
Lu

suất.

th


địa phương, giảm phân phối thu nhập, giảm phúc lợi người tiêu dùng và đưa vào mơ

ey

MNCs có thể ngăn chặn phát triển kinh tế bằng cách “bóp nghẹt” các doanh nhân

t
re

trưởng kinh tế tổng thể. Mặt khác, các học giả lý thuyết phụ thuộc cho rằng các

n

mức thu nhập và tạo cơ hội việc làm cho quốc gia tiếp nhận, từ đó tăng cường tăng

va

Cuối cùng, các học giả về lý thuyết hiện đại, một mặt, cho rằng FDI làm tăng


11

t
to
ng

hình tiêu thụ (consumption patterns) khơng đầy đủ ở quốc gia tiếp nhận. Ngồi ra,

hi

ep

tác động của FDI khơng phải là một thực tế cho trước, nó cịn phụ thuộc đáng kể

do

vào quốc gia tiếp nhận, như sự ổn định mơi trường, chính trị và kinh tế vĩ mơ, năng

w

lực thể chế, cơ sở hạ tầng và hệ thống giáo dục.

n
lo

Các nghiên cứu khoa học, lý luận thực nghiệm về mối quan hệ giữa

ad

2.2.

ju

y
th

FDI và tăng trưởng kinh tế
Phần tiếp theo trình bày các lý luận thực nghiệm về tác động của FDI lên tăng

yi


pl

trưởng. Theo Seetanah và cộng sự (2005), tác động của FDI trong các nghiên cứu

al

ua

thực nghiệm vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Trong khi nhiều nghiên cứu quan sát tác

n

động tích cực của FDI đến tăng trưởng kinh tế, một số khác lại khẳng định mối

va

n

quan hệ tiêu cực. Thật kỳ lạ, bằng chứng thực nghiệm về những lợi ích này ở cấp độ

ll

fu

doanh nghiệp và ở cấp quốc gia vẫn còn mơ hồ. Phần lớn các nghiên cứu, tuy nhiên,

oi

m


kết luận rằng FDI đóng góp vào tổng sản lượng và tăng trưởng kinh tế.

at

nh

2.2.1. Vai trò của quản lý nhà nước trong mối quan hệ FDI và tăng trưởng

z

Các tổ chức khác nhau đã đưa ra các cách thức đo lường khác nhau về quản trị

z

vb

nhà nước, trong đó có Chính sách quốc gia và Đánh giá thể chế (Country Policy and

jm

ht

Institutional Assessment–CPIA); Cẩm nang Rủi ro Quốc gia Quốc tế (International

k

Country Risk Guide–CRG); Minh bạch Quốc tế và Quản trị Ngân hàng Thế giới

l.c

ai

gm

(Transparency International and World Bank – KKZ). Điều quan trọng cần lưu ý là
Minh bạch Quốc tế giới hạn định nghĩa quản lý nhà nước chỉ là tham nhũng trong

om

khi những tổ chức khác xác định theo nghĩa rộng hơn.

an
Lu

Quản lý nhà nước tốt được định nghĩa bao gồm một hệ thống pháp lý hiệu quả,
công bằng và bảo vệ minh bạch quyền tài sản và cá nhân; các tổ chức cơng cộng ổn

th

cạnh: i) Tiếng nói và trách nhiệm giải trình, ii) Tính ổn định chính trị và sự vắng

ey

chiếm hữu trực tiếp hoặc gián tiếp. Nói chung, các chỉ số “quản lý tốt” có sáu khía

t
re

FDI cũng như đầu tư tư nhân trong nước, bằng cách bảo vệ tài sản tư nhân từ sự


n

tự do và mở cửa (Chandra và Yokoyama, 2011). Những điều kiện này khuyến khích

va

định, đáng tin cậy và trung thực; và các chính sách của chính phủ ủng hộ thị trường


12

t
to
ng

mặt bạo lực, khủng bố, iii) Hiệu quả của Chính phủ, iv) Chất lượng quy định, v)

hi
ep

Quy tắc pháp luật và vi) Kiểm soát tham nhũng (Kaufmann và cộng sự, 1999).

do

Matthias and Griozard (2006) nắm bắt biến quản lý nhà nước, đo lường bằng

w

n


quy định kinh doanh và lao động trong phân tích dữ liệu của 84 quốc gia trong giai

lo

ad

đoạn 1994–2003. Kết quả khẳng định rằng quản lý nhà nước cũng là một yếu tố

y
th

quyết định của FDI bên cạnh các yếu tố trình độ học vấn và phát triển thị trường tài

ju

chính theo nghiên cứu của Borensztein và cộng sự (1998) và Alfaro và cộng sự

yi

(2004). Tác động tích cực của FDI đối với tăng trưởng cịn tùy thuộc “… chính phủ

pl

ua

al

đầu tiên phải giải quyết khung thể chế và khung pháp lý ở nước họ”.

n


Trong nghiên cứu của Globerman and Shapiro (2003), một biến liên quan đến

va

quản lý nhà nước là tư nhân hoá cũng được xác định là yếu tố quyết định quan trọng

n

ll

fu

của FDI. Holland and Pain (1998) xác định q trình tư nhân hóa là một trong

oi

m

những yếu tố quyết định chính của mức đầu tư trực tiếp trong những năm đầu của

nh

quá trình chuyển đổi. Cụ thể, đối với 11 nền kinh tế châu Âu trong giai đoạn 1992–

at

1996, các tác giả thấy rằng các chỉ số tư nhân hóa có liên quan tích cực đến các mức

z


FDI trong nước. Carstensen and Toubal (2003) cũng nhận thấy rằng mức độ tư nhân

z

k

jm

Trung và Đơng Âu trong giai đoạn những năm 1990.

ht

vb

hố đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định dòng vốn FDI vào các quốc gia

gm

Ford và cộng sự (2010) xem xét các chỉ số quản lý nhà nước riêng lẻ của

l.c
ai

Trung Quốc giai đoạn 1970 đến 2005. Cả hai phương pháp TSLS và GMM được sử
dụng. Kết quả cho thấy rằng tất cả các chỉ số quản lý nhà nước riêng lẻ đều có lợi

om

cho tăng trưởng kinh tế. Tự do hố thương mại và chi tiêu chính phủ cho giáo dục là


an
Lu

hai chính sách của chính phủ có ảnh hưởng đến FDI. Tuy nhiên, kết quả cũng kết

n

tăng trưởng.

va

luận rằng ngay cả khi quản lý nhà nước tốt, FDI chưa chắc tác động tích cực đến

ey

t
re

th


13

t
to
ng

2.2.2. Các nghiên cứu mối quan hệ FDI và tăng trưởng kinh tế


hi
ep

Trong số các nghiên cứu có tầm ảnh hưởng, Borensztein và cộng sự (1998) đã

do

thử nghiệm tác động của FDI đối với tăng trưởng kinh tế trong khuôn khổ hồi quy

w

n

chéo cho 69 quốc gia đang phát triển. Kết quả cho thấy, đầu tư trực tiếp nước ngoài

lo

ad

(FDI) thực tế là một phương tiện chuyển giao công nghệ quan trọng, góp phần tăng

y
th

trưởng nhiều hơn so với đầu tư trong nước.

ju

Phân tích liệu FDI có kích thích tăng trưởng kinh tế tại khu vực cận Sahara


yi

pl

(thuộc châu Phi) hay khơng, Mutenyo (2008) nhận thấy FDI tác động tích cực đến

ua

al

tăng trưởng kinh tế nhưng giá trị của nó giảm khi ơng xét đến vai trị đầu tư tư nhân.

n

De Gregorio (2003), đóng góp cho cuộc tranh luận về tầm quan trọng của FDI, lưu

va

ý rằng FDI cho phép một quốc gia trang bị công nghệ, kiến thức chưa có trước đây

n

ll

fu

cho nhà đầu tư trong nước và bằng cách này thúc đẩy được tăng trưởng năng suất

oi


m

trong toàn nền kinh tế. Trước đó, De Gregorio (1992) phân tích bảng dữ liệu của 12

nh

quốc gia Mỹ Latinh trong giai đoạn 1950–1985, kết quả cho thấy tác động tích cực

at

và đáng kể của FDI lên tăng trưởng. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy hiệu quả

z

của FDI cao hơn hiệu quả của đầu tư trong nước.

z
vb

ht

Tương tự, Campos and Kinoshita (2002) nghiên cứu tác động của FDI lên 25

k

jm

nền kinh tế chuyển tiếp của Khối Liên Xô cũ. Kết quả tương đồng với những kết

gm


quả của Borensztein và cộng sự (1998) khi cho thấy FDI là một yếu tố quan trọng

l.c
ai

trong tăng trưởng kinh tế. Dees (1998) cho rằng FDI là yếu tố quan trọng trong việc
giải thích tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc, trong khi De Mello (1997) chỉ ra

om

mối tương quan dương cho các quốc gia Mỹ Latinh. Nyatepe-Coo (1998) cũng đánh

an
Lu

giá đóng góp của FDI vào tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia Đông Nam Á, Mỹ

th

FDI có tương quan thuận với tăng trưởng GDP ở Thái Lan. Tương tự, Marwah and

ey

1999 và thêm biến độ mở xuất khẩu (export openness), Kohpaiboon (2003) cho thấy

t
re

Sử dụng dữ liệu kinh tế vĩ mô hàng năm của Thái Lan trong giai đoạn 1970–


n

tăng trưởng kinh tế ở phần lớn trong số 12 quốc gia được chọn.

va

Latinh và cận Sahara trong giai đoạn 1963–1992. Tác giả cho thấy FDI thúc đẩy


14

t
to
ng

Tavakoli (2004) đánh giá riêng cho Indonesia, Malaysia, Philippines và Thái Lan;

hi
ep

kết quả cho thấy FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng GDP cho cả 4 quốc gia.

do

De Mello (1999) cố gắng tìm kiếm các bằng chứng hỗ trợ giả thuyết tăng

w

n


trưởng dựa vào FDI (FDI-led growth hypothesis), dựa vào phân tích chuỗi thời gian

lo

ad

và ước lượng bảng cho mẫu của 32 thành viên OECD và không thuộc OECD, trong

y
th

giai đoạn 1970–1990. Nghiên cứu ước tính tác động của FDI đến vốn tích lũy và

ju

tăng trưởng sản lượng trong nền kinh tế tiếp nhận. Tương tự, Wang (2002) sử dụng

yi

dữ liệu của 12 nền kinh tế châu Á trong giai đoạn 1987–1997, và thấy rằng tổng

pl

ua

al

dòng vốn vào FDI (FDI inflows) ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng kinh tế. Phân
loại các dòng vốn đổ vào các nền kinh tế này, tác giả thấy rằng chỉ FDI trong lĩnh


n

n

va

vực sản xuất có tác động đáng kể và tích cực đến tăng trưởng kinh tế và đóng góp

ll

fu

tích cực cho hiệu ứng lan tỏa của FDI.

oi

m

Li and Liu (2005) cũng nghiên cứu giả thuyết ở cả các quốc gia phát triển và

nh

đang phát triển bằng mẫu dữ liệu chéo trong giai đoạn 1970–1999. FDI và tăng

at

trưởng kinh tế bổ sung đáng kể cho nhau và hình thành mối quan hệ nội sinh từ giữa

z


những năm 1980. Li và Liu nhận thấy có sự liên kết bổ sung mạnh mẽ giữa FDI và

z

ht

vb

tăng trưởng kinh tế ở cả các quốc gia phát triển và đang phát triển. Các tác giả cũng

jm

cho thấy rằng FDI không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trực tiếp mà cịn gián tiếp

k

thơng qua vốn con người, do đó tạo điều kiện cải thiện kỹ năng quản lý của các

gm

doanh nghiệp địa phương. Hơn nữa, FDI kích thích phát triển và nhân rộng các kỹ

l.c
ai

thuật cơng nghệ thơng qua các tập đồn đa quốc gia, chuyển giao nội bộ và thông

om


qua các mối liên kết và lan tỏa giữa các doanh nghiệp (Borensztein và cộng sự,

an
Lu

1998). Nghiên cứu trước đó của De Gregorio (1992) với dữ liệu của 12 quốc gia Mỹ
Latinh; Blomstrom và cộng sự (1994); Bende-Nabende và cộng sự (2003) cũng

ey

th

lực và FDI. Trước đó, các tác giả tìm thấy những kết quả đáng kể hỗ trợ giả định

t
re

Balasubramanyan và cộng sự(1996) chỉ ra sự tương tác thuận giữa vốn nhân

n

các biến FDI và nguồn nhân lực so với các quốc gia tiên tiến.

va

nhận thấy rằng sản lượng của các quốc gia kém phát triển phản ứng nhiều hơn với


15


t
to
ng

rằng FDI là yếu tố quan trọng hơn cho tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia thúc đẩy

hi
ep

xuất khẩu (export-promoting) khi so với các quốc gia phụ thuộc nhập khẩu (import-

do

substituting). Kết quả cho thấy: i) tác động của FDI thay đổi giữa các quốc gia và ii)

w

chính sách thương mại có thể ảnh hưởng đến vai trị của FDI trong nền kinh tế.

n
lo

ad

Mức độ phát triển cao cho phép các quốc gia gặt hái thành quả của đầu tư

y
th

nước ngồi. Các quốc gia có nguồn vốn con người tốt hơn hưởng lợi từ FDI nhiều


ju

hơn, do quá trình chuyển giao công nghệ (hiệu ứng lan tỏa), so với các quốc gia có

yi

vốn con người kém hơn. Do đó, các tác giả cho rằng sự khác biệt về khả năng hấp

pl

ua

al

thu nhân lực và cơng nghệ có thể giải thích sự thay đổi trong tác động tăng trưởng
của FDI giữa các quốc gia. Các tác giả đề nghị thêm rằng các quốc gia có thể cần

n

n

va

một ngưỡng vốn nhân lực tối thiểu nhằm trải nghiệm những tác động tích cực của

fu

FDI. Tuy nhiên cũng lưu ý rằng, mặc dù FDI đóng góp tích cực vào tăng trưởng


ll

kinh tế, nghiên cứu của Adeolu (2007) cho thấy độ mở thương mại và vốn nhân lực

m

oi

sẵn có khơng cải thiện hiệu quả của FDI. Tầm quan trọng của giáo dục đối với tăng

nh

at

trưởng kinh tế được đại diện bởi tỷ lệ tuyển sinh trung học và đại học trong dân số.

z

Barro and Lee (1996) và Akinlo (2004) đưa biến này trong mô hình tăng trưởng và

z
ht

vb

tìm thấy một mối quan hệ trực tiếp.

jm

Trong nghiên cứu của Adeolu (2007), điều tra FDI và tăng trưởng kinh tế


k

Nigeria, vốn con người không quan hệ (một cách ý nghĩa thống kê) với tăng trưởng

gm

kinh tế và theo tác giả, điều này cho thấy tình trạng thiếu lao động có tay nghề cao

l.c
ai

trong nước. Tuy nhiên, phải thừa nhận rằng, vốn FDI sẽ có xu hướng xác định vị trí

om

những điểm đến có thể cung cấp lực lượng lao động có tay nghề và kỷ luật. Trên

an
Lu

thực tế, cơng trình của Fung và cộng sự (2000) phát hiện rằng, mặc dù, chất lượng
lao động là yếu tố quyết định quan trọng của FDI, chi phí lao động thấp lại là yếu tố

ey

t
re

triển theo một cách mới và sáng tạo.


n

kỳ đóng góp đáng kể nào của vốn con người cho tăng trưởng kinh tế, cần có sự phát

va

quyết định khơng đáng kể của FDI. Do đó, Otepola (2002) kết luận rằng đối với bất

th


16

t
to
ng

Một trong những điều kiện tìm kiếm FDI hiệu quả là đảm bảo nguồn cung lao

hi
ep

động có kỹ năng và kỷ luật. Obwona (2004) lưu ý rằng, mặc dù, lao động có vẻ rẻ ở

do

châu Phi, tuy nhiên, vẫn tồn tại tình trạng thiếu lao động có tay nghề cao trên tồn

w


lục địa. Tác giả nói thêm rằng việc thiếu kinh nghiệm kinh doanh cấp trung hoặc

n

lo

cấp cao đã làm tăng lỗ hổng kỹ năng, dẫn đến nhiều công ty nước ngoài phải sử

ad

dụng các nhà quản lý nước ngoài (Bhinda và cộng sự, 1999). Đây cũng là tình hình

y
th

ở Uganda, nơi các cơng ty nước ngồi và nhiều tập đồn thích những người nước

ju

yi

ngồi làm quản lý cấp cao. Các công ty chỉ thuê người Uganda với điều kiện đào

pl

tạo lại và phần lớn việc đào tạo này được thực hiện bên ngoài đất nước.

ua


al
Tuy nhiên, cần phải lưu ý rằng, một số nghiên cứu đã không thiết lập bất kỳ

n

n

va

mối quan hệ thuận nào giữa FDI và tăng trưởng. Ngay cả khi mối quan hệ là thuận,

fu

các tác động có xu hướng yếu. Ví dụ, Carkovic and Levine (2002) sử dụng và phân

ll

tích mẫu dữ liệu của 72 quốc gia, bao gồm các luồng FDI tổng hợp cho từng quốc

m

oi

gia. Thông qua phương pháp ước lượng OLS và GMM, kết quả phân tích của họ chỉ

nh

at

ra rằng thành phần ngoại sinh của FDI không ảnh hưởng đến tăng trưởng.


z

Hein (1992) cho rằng, FDI có thể có tác động tiêu cực đến triển vọng tăng

z

ht

vb

trưởng của nền kinh tế tiếp nhận nếu tạo ra dịng chảy ngược dưới hình thức chuyển

jm

lợi nhuận, đặc biệt nếu tài nguyên được chuyển ngược thông qua chuyển giá

k

(transfer pricing) và cổ tức (transfer dividends), và (hoặc) nếu các tập đoàn đa quốc

gm

gia (MNCs) có được những cách chuyển nhượng khác từ nước sở tại. Singh (1998)

l.c
ai

tìm thấy thâm nhập FDI tác động ít hoặc không tác động nền kinh tế hoặc tăng


om

trưởng công nghiệp trong mẫu của 73 quốc gia đang phát triển. Tương tự như vậy,

an
Lu

Hein (1992) báo cáo đóng góp khơng đáng kể của dòng vốn FDI vào tăng trưởng
kinh tế trung hạn từ mẫu dữ liệu 41 quốc gia đang phát triển.

ey

t
re

th

mối quan hệ chung giữa hai biến. Falki (2009) xem xét tác động của FDI đối với

n

định. Trong đánh giá của mình về mối quan hệ giữa FDI và sản lượng, khơng có

va

Nghiên cứu của Rand and Tarp (2002) thấy rằng, dịng vốn FDI rất khơng ổn


17


t
to
ng

tăng trưởng kinh tế của Pakistan và kết luận rằng mối quan hệ giữa GDP và dòng

hi
ep

vốn FDI là tiêu cực, nhưng khơng có ý nghĩa thống kê.

do

Alfaro (2003) chỉ ra lợi ích tăng trưởng của FDI biến đổi giữa các khu vực sơ

w

n

cấp, trung cấp (sản xuất) và cao cấp. Phân tích thực nghiệm sử dụng dữ liệu chéo

lo

ad

của 47 quốc gia trong giai đoạn 1980–1999 cho thấy rằng tổng FDI tác động không

y
th


rõ rệt lên tăng trưởng. Khawar (2007) xem xét tác động đầu tư trực tiếp nước ngồi

ju

lên tăng trưởng trong giai đoạn 1970–1992, thơng qua phương pháp bình phương

yi

nhỏ nhất (OLS). Nghiên cứu phát hiện rằng đầu tư trực tiếp nước ngồi có tương

pl

ua

al

quan thuận và tích cực với tăng trưởng cũng như đầu tư trong nước. Các biến tăng
trưởng dân số, GDP ban đầu (initial GDP), bất ổn chính trị tương quan nghịch với

n

n

va

tăng trưởng, phù hợp với những phát hiện trong phần lớn các nghiên cứu tăng

ll

fu


trưởng thực nghiệm. Thước đo vốn con người khơng có ý nghĩa trong phân tích.

oi

m

Flexner (2000) xem xét tác động của FDI đối với tăng trưởng GDP bình quân

nh

đầu người trong giai đoạn 1990–1998 và thấy rằng, FDI có tác động đáng kể về mặt

at

thống kê. Hansen và Rand (2006) phân tích mối quan hệ nhân quả giữa FDI và GDP

z

cho 31 quốc gia đang phát triển. Sử dụng ước lượng dữ liệu bảng không đồng nhất

z

ht

vb

(heterogeneous panel data), tác giả tìm thấy quan hệ nhân quả một chiều từ FDI đến

k


jm

GDP ngụ ý rằng FDI là nguyên nhân thúc đẩy tăng trưởng.

gm

De Mello (1999) tìm thấy tác động tích cực của FDI lên tăng trưởng sản lượng

l.c
ai

bất kể tình trạng khoa học cơng nghệ của quốc gia tiếp nhận, cho dù quốc gia dẫn
đầu về khoa học công nghệ hay không. Dritsaki và cộng sự (2004) điều tra mối

om

quan hệ giữa thương mại, FDI và tăng trưởng kinh tế cho Hy Lạp trong giai đoạn

an
Lu

1960–2002. Sử dụng phân tích đồng liên kết, nghiên cứu của họ cho thấy tồn tại

th

nhân quả Granger một chiều từ FDI lên tăng trưởng kinh tế cộng hịa Síp.

ey


trong giai đoạn 1976–2002. Tác giả tìm thấy bằng chứng mạnh mẽ về mối quan hệ

t
re

biến. Một nghiên cứu tương tự được tiến hành bởi Feridun (2004) cho cộng hịa Síp

n

định nhân quả Granger và cho thấy rằng có một mối quan hệ nhân quả giữa các

va

mối quan hệ cân bằng dài hạn giữa FDI và tăng trưởng. Tác giả cũng sử dụng kiểm


18

t
to
ng

Chowdhury and Mavrotas (2003) xem xét mối quan hệ nhân quả giữa FDI và

hi
ep

tăng trưởng kinh tế cho Chile, Malaysia và Thái Lan, sử dụng chuỗi dữ liệu thời

do


gian trong giai đoạn 1969–2000; những phát hiện thực nghiệm của các tác giả cho

w

thấy sự hiện diện quan hệ nhân quả Granger một chiều từ GDP lên FDI trong

n

lo

trường hợp của Chile; và hai chiều cho Thái Lan và Malaysia. Lensink and

ad

Morrissey (2001) ước lượng mơ hình thơng thường sử dụng dữ liệu bảng, dữ liệu

y
th

chéo và kĩ thuật biến công cụ; kết quả cho thấy rằng FDI tác động tích cực đến tăng

ju

yi

trưởng trong khi biến động của FDI lại có tác động tiêu cực. Tác giả thu được bằng

pl


chứng tác động tích cực của FDI khơng phụ thuộc vào các biến giải thích khác, mặc

al

n

ua

dù ý nghĩa của hệ số ước tính thay đổi theo đặc điểm kỹ thuật được sử dụng.

n

va

Kumer (2002) lập luận rằng FDI là nguồn quan trọng nhất của dịng tài ngun

fu

bên ngồi vào các quốc gia đang phát triển trong thập niên 1990 và trở thành một

ll

phần quan trọng trong việc hình thành vốn ở các quốc gia này. Thực tế rằng, đóng

m

oi

góp của FDI đến tăng trưởng của các quốc gia trên thế giới vẫn cịn nhỏ hoặc trong


nh

at

một số trường hợp, nó thậm chí cịn suy giảm. Mian và Alam (2006) thấy rằng FDI

z

vẫn là yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế ở Bangladesh. Nhưng sự thiếu hiệu quả

z

vb

của chính phủ trong việc kiểm soát tham nhũng, cải thiện sự ổn định chính trị cùng

jm

ht

với thiết lập luật pháp và thất bại trong việc phát triển hạ tầng kĩ thuật song song thể

k

chế chính sách là những lý do chính làm dịng vốn FDI hạn chế vào Bangladesh.

gm

Bhattacharya (2005) ước tính rằng khi FDI gia tăng 10% thì GDP của


l.c
ai

Bangladesh tăng 3,7%. Các tính tốn tiếp theo cho thấy 1% giảm nghèo sẽ đòi hỏi

om

FDI tăng trưởng hàng năm là 13%. Do đó, việc tăng cường dịng vốn FDI để đảm

an
Lu

bảo hiệu quả cao hơn trong giảm nghèo vẫn là một nhiệm vụ quan trọng của chính

phủ Bangladesh, nhất là khi giảm nghèo là mục tiêu kinh tế quan trọng của quốc gia

th

đáng kể về quan điểm phát triển của các quốc gia dựa vào FDI. Zhang (2001) lập

ey

cho quá trình phát triển. Từ những năm 1980, điều này đã dẫn đến một sự thay đổi

t
re

quốc gia trên thế giới đã thừa nhận rằng FDI của MNCs đóng góp theo nhiều cách

n


cơng nghiệp hóa và tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia đang phát triển. Hầu hết các

va

này. Ahmed (2012) cũng thấy rằng FDI đóng một vai trị quan trọng trong quá trình


×