Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thiết bị vật tư nông sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.08 KB, 81 trang )

Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

LờI NóI ĐầU
Hiện nay trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong từng doanh
nghiệp xây lắp nói riêng đà không ngừng đợc đổi mới và phát triển cả hình
thức, quy mô và hoạt động xây lắp. Cho đến nay cùng với chính sách mở cửa,
các doanh nghiệp tiến hành hoạt động xây lắp ®· gãp phÇn quan träng trong
viƯc thiÕt lËp nỊn kinh tế thị trờng và đẩy nền kinh tế hàng hoá trên đà ổn định
và phát triển. Với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nhằm đáp ứng yêu cầu của
nền kinh tế thị trờng, của nền kinh tế mở đà buộc các doanh nghiệp mà đặc
biệt là các doanh nghiệp xây lắp phải tìm ra con đờng đúng đắn và phơng án
sản xuất kinh doanh tối u để có thể đứng vững trên thị trờng, dành lợi nhuận
tối đa. Thực hiện hạch toán trong cơ chế hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp
xây lắp phải tự lấy thu bù chi, tự lấy thu nhập của mình để bù đắp những chi
phí bỏ ra và có lợi nhuận. Để thực hiện những yêu cầu đó các đơn vị phải quan
tâm tới tất cả các khâu trong quá trình thi công từ khi bỏ vốn ra cho đến khi
thu đợc vốn về, đảm bảo thu nhập cho đơn vị thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
NSNN và thực hiện tái sản xuất mở rộng. Mặt khác, các công trình hiện nay
đang tổ chức theo phơng thức đấu thầu. Do vậy, giá trị dự toán đợc tính toán
một cách chính xác. Điều này không cho phép các doanh nghiệp xây lắp có
thể sử dụng lÃng phí vốn đầu t.
Đáp ứng các yêu cầu trên, các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
phải tính toán đợc các chi phí sản xuất bỏ ra một cách chính xác, đầy đủ và
kịp thời. Hạch toán chính xác chi phí là cơ sở để tính đúng, tính đủ giá thành.
Từ đó giúp cho doanh nghiệp tìm mọi cách hạ thấp chi phí sản xuất tới mức
tối đa, hạ thấp giá thành sản phẩm - biện pháp tốt nhất để tăng lợi nhuận.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật chất, khoản mục chi phí nguyên
vật liệu chiÕm mét tû träng lín trong toµn bé chi phÝ của doanh nghiệp, chỉ


cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hởng đáng kể
đến giá thành sản phẩm, ảnh hởng đến thu nhập của doanh nghiệp. Đặc biệt,
trong các doanh nghiệp xây lắp chi phÝ vËt liƯu thêng chiÕm tû träng lín
kho¶ng 70% - 80% giá trị công trình. Vì vậy, bên cạnh vấn đề trọng tâm là kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành, thì kế toán nguyên vật liệu cũng là một
vấn đề đáng đợc các doanh nghiệp xây lắp quan tâm trong điều kiện hiện nay.
ở Công ty cổ phần thiết bị vật t nông sản với đặc điểm lợng nguyên vật
liệu sử dụng vào các công trình lại khá lớn thì vấn đề tiết kiệm triệt để có thể
coi là biện pháp hữu hiệu nhất để giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho Công ty.
Vì vậy điều tất yếu là Công ty phải quan tâm đến công tác kế toán chi phí
nguyên vật liệu.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu
trong việc qu¶n lý chi phÝ cđa doanh nghiƯp. Trong thêi gian thực tập tại Công
ty cổ phần thiết bị vật t nông sản, em đà đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu ®Ị tµi



Page 1 of 81

1


Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần thiết bị vật t nông sản làm đề
tài luận văn của mình
Kết cấu luận văn gồm 3 chơng:

Chơng 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
xây lắp
Chơng 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu ở công ty cổ phần thiết bị vật
t nông sản
Chơng 3: Nhận xét về kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần thiết bị
vật t nông sản và một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện kế toán
nguyên vật liệu ở công ty
Mặc dù đà rất cố gắng và nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn cũng nh các cô chú, anh chị trong ban lÃnh đạo và phòng kế toán
Công ty, nhng do nhận thức và khả năng tiếp cận thực tế có hạn nên bài viết
này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc tiếp thu và xin chân
thành cảm ơn những ý kiến đóng góp cho đề tài này hoàn thiện hơn.

CHƯƠNG 1: Lý LUậN CHUNG Về Kế TOáN NGUYÊN
VậT LIệU TRONG CáC DOANH NGHIệP XÂY LắP
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vị trí nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến
dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ
các yếu tố cơ bản, đó là: lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động.
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất.
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đà trải qua tác động của lao động
con ngời và đợc các đơn vị sản xuất sử dụng làm chất liệu ban đầu để tạo ra
sản phẩm.
1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp
Page 2 of 81

2



Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, dới
tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật
chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Về mặt giá trị, do chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất nên giá trị của vật liệu sẽ đợc tính hết một
lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do đặc điểm này mà nguyên vật
liệu đợc xếp vào loại tài sản lu động trong doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp xây lắp chi phí về nguyªn vËt liƯu thêng chiÕm tû
träng lín tõ 70% - 80% trong tổng giá trị công trình. Do vậy việc cung cấp
nguyên vật liệu kịp thời hay không có ảnh hởng to lớn đến việc thực hiện kế
hoạch sản xuất (tiến độ thi công xây dựng) của doanh nghiệp. Việc cung cấp
nguyên vật liệu còn cần quan tâm đến chất lợng, chất lợng các công trình phụ
thuộc trực tiếp vào chất lợng của nguyên vật liệu mà chất lợng công trình là
một điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có uy tín và tồn tại trên thị trờng.
Trong cơ chế thị trờng hiện nay việc cung cấp nguyên vật liệu còn cần đảm
bảo giá cả hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
1.1.3. Vị trí của nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp xây lắp
Trong quá trình thi công xây dựng công trình, chi phí sản xuất cho
ngành xây lắp gắn liền với việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu, máy móc và
thiết bị thi công và trong quá trình đó nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố
cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên sản phẩm công
trình.
Nguyên vật liệu có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp, nếu thiếu nguyên vật liệu thì không thể tiến

hành đợc các hoạt động sản xuất vật chất nói chung và quá trình thi công xây
lắp nói riêng. Vật liệu đợc dự trữ hợp lý sẽ đáp ứng đợc nhu cầu cần thiết của
sản xuất, nếu dự trữ quá nhiều sẽ gây ứ đọng vốn, làm chậm quá trình kinh
doanh, nếu dự trữ thiếu sẽ gây gián đoạn sản xuất. Có thể nói, nguyên vật liệu
quyết định đến toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Trong quá trình thi công xây dựng công trình, thông qua công tác kế
toán nguyên vật liệu từ đó có thể đánh giá những khoản chi phí cha hợp lý,
lÃng phí hay tiết kiệm. Bởi vậy cần tập trung quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu
ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm hạ thấp
chi phí sản xuất sản phẩm trong chừng mực nhất định, giảm mức tiêu hao vật
liệu trong sản xuất còn là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xà hội. Có thể nói
rằng nguyên vật liệu giữ vị trí quan trọng không thể thiếu đợc trong quá trình
thi công xây lắp.
1.2. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu ở các doanh
nghiệp xây lắp

Page 3 of 81

3


Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

Để đáp ứng tốt đợc yêu cầu quản lý, kế toán vật t trong doanh nghiệp
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức thực hiện phân loại, đánh giá vật t phù hợp nguyên tắc, chuẩn
mực kế toán đà quy định và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.

- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong Doanh nghiệp để ghi chép, phân loại
tổng hợp số liệu đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
của vật t trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông
tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật t, kế
hoạch sử dụng vật t cho sản xuất và tình hình thanh toán.
- Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng cho các đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tính toán, phản ánh chính xác số lợng và giá trị nguyên vật liệu tồn
kho. Phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để
doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế mức tối đa thiệt hại xảy ra.
1.3. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1.3.1. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều
loại khác nhau, đặc biệt là trong ngành xây dựng cơ bản với nội dung kinh tế
và tính năng lý hoá học khác nhau. Để có thể quản lý chặt chẽ và tổ chức hạch
toán chi tiết tới từng loại nguyên vật liệu phục vụ cho kế hoạch quản trị cần
thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu. Tuỳ theo yêu cầu quản trị vật
liệu mà từng Doanh nghiệp thực hiện việc phân loại và mà hoá cho phù hợp.
Có các cách phân loại sau:
- Căn cứ vào nội dung kinh tế, vai trò của chúng trong quá trình thi
công xây lắp, căn cứ vào yêu cầu quản lý của doanh nghiệp thì trong các
doanh nghiệp xây lắp nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp xây lắp, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm.
Trong ngành xây dựng cơ bản còn phải phân biệt vật liệu xây dựng, vật
kết cấu và thiết bị xây dựng. Các loại vây liệu này đều là cơ sở vật chất chủ
yếu hình thành lên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạng mục công trình
xây dựng nhng chúng có sự khác nhau. Vật liệu xây dựng là sản phẩm của

ngành công nghiệp chế biến đợc sử dụng trong đơn vị xây dựng để tạo lên sản
phẩm nh hạng mục công trình, công trình xây dựng nh gạch, ngói, xi măng,
sắt, thép,.Vật kết cấu là những bộ phận của công trình xây dựng mà đơn vị
xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm xây dựng
của đơn vị xây dựng sản xuất hoặc mua của đơn vị khác để lắp vào sản phẩm
xây dựng của đơn vị mình nh thiết bị vệ sinh, thông gió, truyền hơi ấm, hệ
thống thu l«i,….
Page 4 of 81

4


Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu tham gia vào quá trình sản xuất,
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm. Vật liệu phụ chỉ tác dụng phụ
trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm: làm tăng chất lợng vật liệu chính
và sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm, phục vụ cho công tác quản lý, phục vụ thi
công, cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật bao gói sản phẩm. Trong ngành xây
dựng cơ bản gồm: sơn, dầu, mỡ,. phục vụ cho quá trình sản xuất.
+ Nhiên liệu: là loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong quá
trình thi công, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm có thể
diễn ra bình thờng, dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm, phơng
tiện vận tải, công tác quản lý,.. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn
hay thể khí nh: xăng, dầu, than củi, hơi đốt,.
+ Phụ tùng thay thế: Là những loại vật t dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc thiết bị, phơng tiện vận tải, công cụ dụng cụ sản xuất,.

+ Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật t đợc sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết
bị cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp
đặt vào các công trình xây dựng cơ bản.
+ Các loại vật liệu khác: Là các loại vật liệu khác không đợc xếp vào
các loại trên. Các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra nh các loại phế
liệu, vật liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ,.
Ngoài ra, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của Doanh
nghiệp mà trong từng loại nguyên vật liệu trên đợc chia thành từng nhóm,
từng thứ.
Cách phân loại này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định mức
dự trữ cho từng loại, từng thứ nguyên vật liệu, là cơ sở để hạch toán chi tiết
nguyên vật liệu trong Doanh nghiệp.
- Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, nguyên vật liệu đợc chia thành:
+ Nguyên liệu, vật liệu mua ngoài: Là loại vật liệu mà Doanh nghiệp
không tự sản xuất mà do mua ngoài để phục vụ cho quá trình sản xuất, nhận
vốn góp liên doanh, biếu tặng,...
+ Nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, gia công: Là loại vật liệu Doanh
nghiệp tự gia công chế biến để phục vụ cho quá trình sản xuất, còn đợc gọi là
nguyên vật liệu tự chế.
Cách phân loại này làm căn cứ cho việc lập kế hoạch thu mua và kế
hoạch sản xuất nguyên vật liệu, là cơ sở để xác định trị giá vốn thực tế nguyên
vật liệu nhập kho.
- Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên liệu, vật liêu đợc chia
thành:
+ Nguyên liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh.
+ Nguyên liệu, vật liệu dùng cho công tác quản lý.
Page 5 of 81

5



Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

+ Nguyên liệu, vật liệu dùng cho các mục đích khác.
1.3.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Do đặc điểm của nguyên vật liệu có nhiều loại, thờng xuyên biến động
trong quá trình sản xuất kinh doanh và yều cầu của kế toán nguyên vật liệu
phải phản ánh kịp thời hàng ngày tình hình biến động và hiện có của nguyên
vật liệu nên trong công tác kế toán cần thiết phải đánh giá nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là việc xác định giá trị của nguyên vật liệu ở
những thời điểm nhất định và theo những quy tắc quy định.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có thể đợc đánh giá theo trị giá vốn
thực tế (hay trị giá gốc) hoặc theo giá hạch toán
1.3.2.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật t là việc xác định giá trị của vật t ở những thời điểm nhất
định và theo những quy tắc quy định. Khi đánh giá vật t phải tuân thủ theo các
nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc giá gốc (Cost principle): ( Theo chuẩn mực số 02- Hàng
tồn kho), vật t phải đợc đánh giá theo giá gốc. Giá gốc hay còn đợc gọi là trị
giá vốn thực tế của vật t là toàn bộ các chi phí mà Doanh nghiệp đà bỏ ra để
có đợc những vật t đó ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Nguyên tắc thận trọng (Convervatism principle): Vật t đợc đánh giá
theo giá gốc, nhng trờng hợp giá thuần có thể thực hiện đợc thấp hơn giá gốc
thì tính theo giá thuần có thể thực hiện. Giá trị thuần có thể thực hiện là: Giá
bán ớc tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh trừ đi chi phí ớc
tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.

Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho. Kế toán đà ghi sổ theo giá gốc và phản ánh khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho. Do đó, trên Báo cáo tài chính trình bày thông qua hai
chỉ tiêu:
+ Trị giá vốn thực tế vật t, hàng hoá.
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc nhất quán (Consistency principle): Các phơng pháp kế
toán áp dụng trong giá vật t phải đảm bảo tính nhất quán tức là kế toán đÃ
chọn phơng pháp nào thì phải áp dụng phơng pháp đó nhất quán trong suốt
niên độ kế toán. Doanh nghiệp có thể thay đổi phơng pháp đà chọn nhng phải
đảm bảo phơng pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách
trung thực và hợp lý hơn, đồng thời phải giải thích đợc ảnh hởng của sự thay
đổi đó.
1.3.2.2..Đánh giá nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế
Trị giá vốn thực tế (trị giá gốc) của nguyên vËt liƯu lµ: sè chi phÝ thùc tÕ
mµ tỉ chøc, đơn vị đà chi ra để có nguyên vật liệu đó hoặc giá trị hợp lý của
nguyên vật liệu khi tổ chức, đơn vị nhận đợc nguyên vật liệu đó tại thời điểm
tính giá.
Page 6 of 81

6


Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

1.3.2.2.1. Đối với nguyên vật liệu nhập kho
Tuỳ theo từng nguồn nhập mà trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu đợc

xác định nh sau:
+ Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: trị giá vốn thực tế bao gồm: Giá
mua ghi trên hoá đơn (cả thuế nhập khẩu - nếu có) cộng với các chi phÝ mua
thùc tÕ.
§èi víi doanh nghiƯp nép th GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì giá
mua ghi trên hoá đơn là giá cha có thuế GTGT. Còn đối với doanh nghiệp nộp
thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tợng nộp thuế
GTGT thì giá mua ghi trên hoá đơn là giá gồm cả thuế GTGT.
Chi phí mua thùc tÕ bao gåm chi phÝ vËn chuyÓn, bèc xếp, bảo quản, chi
phí phân loại, bảo hiểm, chi phí của bộ phận mua hàng độc lập và khoản hao
hụt tự nhiên trong định mức thuộc quá trình mua vật t trừ đi các khoản giảm
trừ.
Trị giá vốn
thực tế
nhập kho

=

Giá mua
trên hóa
đơn

+

Chi phí
thu mua

+

Thuế nhập

khẩu (nếu
có)

-

Các khoản
giảm trừ
(nếu có)

+ Đối với nguyên vật liệu tự chế biến: trị giá vốn thùc tÕ bao gåm gi¸
thùc tÕ cđa vËt t xt chÕ biÕn céng víi chi phÝ chÕ biÕn.
+ §èi víi nguyên vật liệu thuê ngoài gia công: trị giá vốn thùc tÕ bao
gåm gi¸ thùc tÕ cđa vËt t xt thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển từ
doanh nghiệp đến nơi chế biến và ngợc lại, chi phí thuê gia công chê bíên.
+ Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần:
trị giá vốn thực tế là giá đợc các bên tham gia liên doanh góp vốn chấp thuận.
+ Đối với nguyên vật liệu đợc biếu tặng, tài trợ, viện trợ: trị giá vốn
thực tế là giá trị hợp lý của nguyên vật liệu cộng với các chi phí phát sinh để
có đợc nguyên vật liệu ở trạng thái sẵn sàng sử dụng.
+ Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi: trị giá vốn thực tế đợc đánh giá
theo giá ớc tính hay giá trị thu hồi tối thiểu.
1.3.2.2.2. Đối với nguyên vật liệu xuất kho
Vật liệu đợc thu mua và nhập kho thờng xuyên từ nhiều nguồn khác
nhau, do đó giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống
nhau. Vì vậy khi xuất kho kế toán phải tính toán xác định đợc giá thực tế xuất
kho cho từng nhu cầu, đối tợng sử dụng khác nhau theo phơng pháp tính giá
thực tế xuất kho đà đăng ký áp dụng . Theo chuẩn mực kế toán số 02- Hàng
tồn kho, trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho đợc tính theo các phơng pháp
sau:
+ Phơng pháp tính theo giá đích danh:

Nội dung: Theo phơng pháp này giá thực tế của vật liệu xuất kho đợc
xác định dựa trên cơ së thùc tÕ xt vËt liƯu. Khi xt kho nguyªn vËt liƯu th×

Page 7 of 81

7


Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

căn cứ vào số lợng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính
trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Điều kiện áp dụng: phơng pháp này đợc áp dụng cho những doanh
nghiệp có ít chủng loại nguyên vật liệu, giá trị của từng loại nguyên vật liệu tơng đối lớn có điều kiện quản lý riêng theo từng lô hàng.
Ưu điểm: Theo dõi chính xác về giá nhập và giá xuất kho.
Nhợc điểm: Trong trờng hợp đơn vị có nhiều mặt hàng xuất thờng
xuyên thì sẽ khó theo dõi và công việc kế toán chi tiết vật liệu sẽ rất phức tạp.

+ Phơng pháp bình quân gia quyền. Tại thời điểm xuất kho hoặc cuối
kỳ:
Nội dung: Theo phơng pháp này, trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất
kho đợc tính căn cứ vào số lợng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá bình quân
gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ.
Đơn giá bình quân thờng đợc tính cho từng thứ nguyên vật liệu. Đơn giá
bình quân có thể xác định cho cả kỳ ( đợc tính vào cuối kỳ kế toán) đợc gọi là
đơn giá bình quân cố định hoặc có thể xác định sau mỗi lần nhập (hoặc tính
vào thời điểm trớc mỗi lần xuất) đợc gọi là đơn giá bình quân liên hoàn

- Trị giá thực tế xuất kho theo đơn giá bình quân cố định:
Trị giá thực tế tồn đầu kỳ

Đơn giá
bình quân cố
định

+

Trị giá thực tế nhập trong kỳ

+

Số lợng nhập trong kỳ

x

Đơn giá bình quân
cố định

=
Số lợng tồn cuối kỳ

Trị giá thực tế
xuất kho

=

SL xuất kho
trong kỳ


Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, khối lợng tính toán giảm.
Nhợc điểm: Công việc tính toán sẽ bị dồn lại cuối tháng do đó chỉ tính
đựoc trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu vào thời điểm cuối kỳ nên không
thể cung cấp thông tin kịp thời.
- Trị giá thực tế xuất kho theo đơn giá bình quân liên hoàn:
Đơn giá
bình quân
liên hoàn

Trị giá thực tế vật liệu tồn
trớc lần xuất

=

Trị giá thực tế
xuất kho

+

SL thực tế vật liệu tồn trớc
lần xuất
=

SL nguyên vật
liệu xuất kho

+
x


Trị giá thực tÕ vËt liƯu nhËp tr
íc lÇn xt
SL thùc tÕ vËt liệu nhập trớc
lần xuất
Đơn giá bình quân liên
hoàn

Ưu điểm: Không phải đợi đến cuối tháng mới tính toán mà có thể tính
ngay đợc trị giá thực tế vật liệu xuất kho, cấp thông tin đợc kịp thời.
Page 8 of 81

8


Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

Nhợc điểm: Công việc tính toán nhiều và phức tạp hơn. Phơng pháp này
rất thích hợp với những doanh nghiệp có chủng loại nguyên vật liệu không
nhiều, hoặc có chủng loại nguyên vật liệu nhiều nhng đà làm kế toán trên
máy.
+ Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc:
Nội dung: Phơng pháp này dựa trên giả định lô nguyên vật liệu nào
nhập trớc thì xuất trớc và lấy giá thực tế của lần đó làm giá của nguyªn vËt
liƯu xt kho. Do vËy nguyªn vËt liƯu tån cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của
những lần nhập kho sau cùng.
Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những doanh
nghiệp sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu theo dõi đợc số lợng, đơn giá của

từng lần nhập; nguyên vật liệu ít có sự biến động về giá, phù hợp với doanh
nghiệp nào thực hiện kế toán trên máy.
Ưu điểm: Trị giá nguyên vật liệu tồn kho trên Bảng cân đối kế toán đợc
đánh giá sát với giá thực tế.
Nhợc điểm: Trị giá nguyên vật liệu xuất kho không sát với thực tế, đặc
biệt là đối với những nguyên vật liệu có sự biến động lớn về giá.
+ Phơng pháp nhập sau, xuất trớc:
Nội dung: Phơng pháp này có cách tính ngợc với phơng pháp nhập trớc
xuất trớc. Theo phơng pháp này, giả thiết số nguyên vật liệu nào nhập sau thì
xuất trớc và lấy giá thực tế của lần đó làm giá của nguyên vËt liƯu xt kho.
Do vËy nguyªn vËt liƯu tån ci kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập
kho đầu tiên.
Điều kiện áp dụng: Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những doanh
nghiệp sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu, theo dõi đợc số lợng, đơn giá của
từng lần nhập, phù hợp với doanh nghiệp nào thực hiện kế toán trên máy.
Ưu điểm: Trị giá nguyên vật liệu xuất kho phù hợp với giá trên thực tế
Nhợc điểm: Trị giá nguyên vật liệu tồn kho trên Bảng cân đối kế toán
không phù hợp với giá thị trờng
1.3.2.3. Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lợng, chủng loại vật liệu,
công cụ dụng cụ nhiều, tình hình xuất diễn ra thờng xuyên. Việc xác định giá
thực tế của nguyên vật liệu hàng ngày rất khó khăn. Ngay cả trong trờng hợp
có thể xác định đợc hàng ngày đối với từng lần nhập, đợt nhập nhng quá tốn
kém nhiều chi phí không hiệu quả cho công tác kế toán, có thể sử dụng giá
hạch toán để hạch toán tình hình nhập, xuất hàng ngày
Giá hạch toán là giá ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng phục vụ cho
công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Giá này không có tác dụng giao
dịch với bên ngoài, Sử dụng giá hạch toán, việc xuất kho hàng ngày thực hiện
theo giá hạch toán, cuối kỳ kế toán phải tính giá thực tế để ghi sổ tổng hợp.
Để tính đợc giá thực tế, trớc hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá

hạch toán của nguyên vật liệu luân chuyển trong kú (H) theo c«ng thøc sau:
Page 9 of 81

9


Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

Trị giá thực tế của vật t
còn tồn đầu kỳ

H

=

Trị giá hạch toán của
vật t tồn trong kỳ

+

Giá trị thực tế của vật t
nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán của vật
t nhập trong kỳ

+
Sau đó tính trị giá của nguyên vật liệu xuất kho theo công thức:

Giá trị tực tế của NVL
xuất trong kỳ

=

Trị giá hạch toán của NVL xuất của NVL
luân chuyển trong kỳ

x

H

Việc áp dụng phơng pháp nào để tính giá nguyên vật liƯu nhËp - xt
kho lµ do doanh nghiƯp tù qut định. Song, cần đảm bảo sự nhất quán trong
niên độ kế toán và phải thuyết minh trong báo cáo tài chính.
1.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.4.1.Chứng từ kế toán sử dụng
Mọi hiện tợng xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp liên quan đến việc nhập xuất vật liệu đều phải đợc lập chứng từ kế toán
một cách kịp thời đấy đủ, chính xác theo ®óng chÕ ®é ghi chÐp ban ®Çu vỊ vËt
liƯu ®· đợc Nhà nớc ban hành, những chứng từ này là cơ sở ghi chép trên thẻ
kho và trên sổ kế toán để kiểm tra, giám sát tình hình biến động vµ sè liƯu cã
cđa tõng thø vËt liƯu, thùc hiƯn quản lý có hiệu quả, phục vụ đầy đủ nhu cầu
vật liệu cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính và các văn bản
khác, các loại chứng từ đợc kế toán nguyên vật liệu sử dụng là:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
- PhiÕu xuÊt kho ( MÉu 02 - VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật t, công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 03 VT)

- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu 04 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật t,công cụ, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 05 - VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06 - VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu 07 - VT)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuÊt kho (02 - BH)
- PhiÕu xuÊt kho kiªm vËn chuyÓn néi bé (MÉu 03 - PXK - 3LL)
- Hãa đơn bán hàng thông thờng (Mẫu 02 - GTTT - 3LL)
- Hoá đơn cớc vận chuyển (Mẫu 03 - BH)
- Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01 - GTKT - 3LL)
Ngoài ra, tùy thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có
thể dùng các chứng từ liên quan khác để hạch toán nguyên vật liệu cho phù
hợp.
Page 10 of 81

10


Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

Mọi nghiệp vụ kinh tế liên quan đến biến động nguyên vật liệu đều phải
lập chứng từ kế toán. Đối với các chứng từ thống nhất bắt buộc phải lập kịp
thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phơng pháp lập,ký
chứng từ của Luật kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004
của Chính phủ và các văn bản khác có liên quan đến chứng từ kế toán. Ngời
lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ
về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán về nguyên vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển

theo trình tự và thời gian hợp lý phục vụ cho việc phản ánh, ghi chép và tổng
hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
1.4.2. Các phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp, việc quản lý nguyên vật liệu do nhiều bộ phận
tham gia. Song việc quản lý tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu
hàng ngày đợc thực hiện chủ yếu ở bộ phận kho và phòng kế toán doanh
nghiệp. Trên cơ së c¸c chøng tõ kÕ to¸n vỊ nhËp, xt vËt liệu thủ kho và kế
toán vật t phải tiến hành hạch toán kịp thời, tình hình nhập, xuất, tồn kho vật
liệu hàng ngày theo từng loại vật liệu. Sự liên hệ và phối hợp với nhau trong
việc ghi chép và thẻ kho, cũng nh việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kho và
phòng kế toán đà hình thành nên phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
giữa kho và phòng kế toán.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp đợc hạch toán chi tiết theo từng ngời chịu trách nhiệm vật chất và theo từng lô, từng loại nguyên vật liệu. Tuỳ
theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp để lựa chọn phơng pháp hạch
toán chi tiết phù hợp.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp cần kết hợp
chặt chẽ với hạch toán nghiệp vụ ở kho bảo quản nhằm giảm bớt việc ghi chép
trùng lặp giữa các loại hạch toán, đồng thời tăng cờng công tác kiểm tra, giám
sát của kế toán đối với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.
Hiện nay, các doanh nghiệp thờng hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
theo một trong ba phơng pháp chủ yếu sau:
1.4.2.1. Phơng pháp mở thẻ song song
Tại kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ vật t theo chỉ tiêu số lợng.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu thủ kho phải kiểm tra
tính hợp lý, hợp pháp của chứng tõ råi tiÕn hµnh ghi chÐp sè thùc nhËp, thùc
xuÊt vào chứng từ, phân loại chứng từ. Cuối ngày ghi vào thẻ kho tính ra số
tồn kho ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi (hoặc kế toán xuống
kho nhận) các chứng từ xuất, nhập đà đợc phân loại theo từng thứ vật liệu cho
phòng kế toán.

Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật
liệu để ghi chép tình hình xuất, nhập, tồn kho theo cả hai chỉ tiêu hiƯn vËt vµ
Page 11 of 81

11


Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

giá trị. Về cơ bản, sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dơng cơ cã kÕt cÊu
gièng nh thỴ kho nhng cã thêm các cột để ghi chép theo chỉ tiêu giá trị. Cuối
tháng kế toán cộng sổ chi tiết nguyên vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ
kho. Sau đó, kế toán lập bảng chi tiết số phát sinh tài khoản 152 (còn gọi là
bảng kê xuất - nhập - tồn kho) để đối chiếu số liệu hạch toán chi tiết với số
liệu kế toán tổng hợp trên sổ kế toán tổng hợp.

Thẻ kho
Phiếu
nhập kho

Phiếu
xuất kho
Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết

Bảng kê tổng
hợp N-X-T

Sổ kế toán
tổng hợp

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.1 : Kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp thẻ song song.
Với t cách kiểm tra, đối chiếu nh trên, phơng pháp thẻ song song có u
điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu, phát hiện sai sót trong việc ghi
chép, quản lý chặt chẽ tình hình biến động vỊ sè hiƯn cã cđa tõng lo¹i vËt liƯu
theo sè liệu và giá trị của chúng.
Tuy nhiên theo phơng pháp thẻ song song có nhợc điểm lớn là việc ghi
chép giữa thủ kho và phòng kế toán trùng lặp về chỉ tiêu số lợng, khối lợng
công việc ghi chép quá lớn nếu chủng loại vật t nhiều và tình hình nhập, xuất
diễn ra thờng xuyên hàng ngày. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến
hành vào cuối tháng, do vậy hạn chế chức năng của kế toán.

Page 12 of 81

12


Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp dùng giá mua
thực tế để ghi chép kế toán vật t tồn kho. Phơng pháp thẻ song song đợc áp

dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật liệu, khối lợng
các nghiệp vụ (chứng từ) nhập, xuất ít, không thờng xuyên. Tuy nhiên, trong
điều kiện doanh nghiệp đà làm kế toán máy thì phơng pháp này vẫn áp dụng
cho doanh nghiệp có nhiều chủng loại nguyên vật liệu và các nghiệp vụ nhập,
xuất diễn ra thờng xuyên.
1.4.2.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng đợc thực hiện trên thẻ
kho giống nh phơng pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
tình hình nhập, xt, tån kho cđa tõng thø vËt liƯu theo c¶ hai chỉ tiêu hiện vật
và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển là sự kết hợp giữa sổ chi tiết nguyên vật
liệu và Bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc mở và
dùng cho cả năm, mở cho từng kho, mỗi thứ nguyên vật liệu đợc ghi một dòng
trong sổ và ghi một lần vào cuối tháng.
Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho (cột số lợng) và với sổ kế toán tổng hợp (cột số tiền).
Thẻ kho
Phiếu nhập
kho

Bảng kê
nhập

Phiếu xuất
kho

Sổ đối chiếu
luân chuyển

Bảng kê

xuất

Sổ kế toán
tổng hợp

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển có u điểm là giảm đợc khối lợng
ghi chép của kế toán do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
Page 13 of 81

13


Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

Nhng phơng pháp này có nhợc điểm là việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp (ở
phòng kế toán vẫn theo dõi cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị), công việc kế toán
dồn vào cuối tháng. Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chi
tiến hành đợc vào cuối tháng do trong tháng kế toán không ghi sổ. Tác dụng
của kế toán trong công tác quản lý bị hạn chế.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển đợc áp dụng thích hợp trong các
doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ nhập, xuất không nhiều, không bố trí

riêng nhân viên kế toán vật liệu, do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi
tình hình kế toán nhập, xuất hàng ngày.
1.4.2.3. Phơng pháp sổ số d
Phơng pháp sổ số d còn gọi là phơng pháp nghiệp vụ - kế toán. Nội
dung của phơng pháp này là sự kết hợp chặt chẽ kế toán chi tiết vật liệu tồn
kho với hạch toán nghiệp vụ ở nơi bảo quản.
Tại kho: Thủ kho cũng sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu. Đồng thời, sử dụng sổ số d để cuối
tháng ghi số tồn kho cuả từng thứ nguyên vật liệu đà tách trên thẻ kho sang sổ
số d vào cột số lợng.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở Bảng kê lũy kế nhập và Bảng kê lũy kế
xuất để ghi chép hàng ngày hoặc định kỳ tình hình nhập, xuất theo chỉ tiêu giá
trị theo từng nhóm, từng kho, sau đó lập Bảng kê nhập - xuất - tồn theo chỉ
tiêu giá trị.
Cuối tháng khi nhận sổ số d do thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số
tồn cuối tháng do thủ kho tính ghi ở sổ số d và đơn giá hạch toán tính ra giá trị
tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số d. Đối chiếu số liệu giữa sổ số d và
bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn; số liệu giữa bảng kê tổng hợp nhập - xuất
- tồn và sổ kế toán tổng hợp.

Thẻ kho
Phiếu nhËp
kho

PhiÕu giao
nhËn chøng
tõ nhËp

Page 14 of 81


PhiÕu xt
kho

Sỉ sè d

B¶ng kª
xuÊt

14


Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

Bảng kê luỹ
kế nhập

Bảng kê luỹ
kế xuất

Bảng kê tổng
hợp N - X - T

Sổ kế toán tổng
hợp

Ghi chú:
: Ghi hàng ngày

: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp sổ số d.
Ưu điểm của phơng pháp này là: Tránh đợc sự ghi chép trùng lặp giữa
kho và phòng kế toán, giảm bớt đợc khối lợng công việc ghi sổ kế toán do chỉ
tiêu ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị và theo nhóm, loại vật liệu. Công việc kế toán
tiến hành đều trong tháng, tạo điều kiện cung cấp kịp thời tài liệu kế toán phục
vụ công tác lÃnh đạo và quản lý ở doanh nghiệp, thực hiện kiểm tra, giám sát
thờng xuyên của kế toán đối với việc nhập, xuất vật liệu hàng ngày.
Và phơng pháp này cũng có nhợc điểm: Do kế toán chỉ ghi sổ theo chỉ
tiêu giá trị, theo nhóm, loại vật liệu nên qua số liệu kế toán không thể nhận
biết đợc số hiện có và tình hình tăng giảm vật liệu mà phải xem số liệu trên
thẻ kho. Ngoài ra khi đối chiếu, kiểm tra số liệu ở sổ số d và bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn kho nếu không khớp đúng thì việc kiểm tra để phát hiƯn sù
nhÇm lÉn, sai sãt trong viƯc ghi sè sÏ có nhiều khó khăn, phức tạp và tốn nhiều
công sức.
Phơng pháp sổ số d đợc áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có
khối lợng các nghiệp vụ kinh tế (chøng tõ nhËp, xt) vỊ nhËp, xt vËt liƯu
diƠn ra thờng xuyên; nhiều chủng loại vật liệu và đà xây dựng đợc hệ thống
danh điểm vật liệu; dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình
nhập, xuất, tồn kho; yêu cầu và trình độ quản lý, trình độ cán bộ kế toán của
doanh nghiệp tơng đối cao
Mọi phơng pháp đều có những u, nhợc điểm riêng. Trong việc hạch
toán chi tiết vật liệu giữa kho và phòng kế toán cần có sự nghiên cứu, lựa chọn
phơng pháp thích hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Và nh vậy cần
thiết phải nắm vững nội dung, u nhợc điểm và điều kiện áp dụng của mỗi phơng pháp ®ã.
Page 15 of 81

15



Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

1.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Vật liệu trong các Doanh nghiệp sản xuất tăng (giảm) do nhiều nguyên
nhân khác nhau: Tăng do mua ngoài, do tự có, hoặc thuê ngoài gia công, tăng
do nhận góp vốn của các đơn vị và cá nhân khác,. Trong mọi trờng hợp
Doanh nghiệp phải thực hiện đầy ®đ thđ tơc kiĨm nhËn, nhËp kho, lËp c¸c
chøng tõ theo đúng quy định. Trên cơ sở các chứng từ nhập, hoá đơn bán hàng
và các chứng từ liên quan khác. Kế toán phải phản ánh kịp thời nên các nội
dung cấu thành nên giá trị thực tế của vật liệu nhập kho vào các tài khoản, sổ
kế toán tổng hợp. Đồng thời phản ánh tình hình thanh toán với ngời bán và các
đối tợng khác một cách kịp thời. Cuối tháng tiến hành tổng hợp số liệu kiểm
tra, đối chiếu với số liệu kế toán chi tiết.
Ngợc lại, vật liệu trong các Doanh nghiệp sản xuất giảm chủ yếu do các
nghiệp vụ xuất kho dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm cho nhu cầu phục vụ
và quản lý Doanh nghiệp, góp vốn liên doanh với đơn vị khác, nhợng bán lại
và một số nhu cầu khác.
Các nghiệp vụ xuất kho vật liệu cũng phải đợc lập chứng từ đầy đủ
đúng quy định. Trên cơ sở các chứng từ xuất kho, kế toán tiến hành phân loại
theo đối tợng sử dụng và tính giá thực tế xuất kho để ghi chép phản ánh trên
các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp. Cuối tháng phải tổng hợp số liệu để ®èi
chiÕu kiĨm tra víi sè liƯu kÕ to¸n chi tiÕt.
KÕ toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp có thể tiến hành
theo một trong hai phơng pháp sau:
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ

1.5.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh
thờng xuyên liên tục cã hƯ thèng t×nh h×nh nhËp, xt, tån kho vËt t hàng hoá
trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho
Cuối kỳ kế toán đối chiếu số liệu kiểm kê thực tế vật t hàng hoá tồn kho
với số liệu vật t hàng hoá tồn kho trên sổ kế toán
Tính giá vốn xuất kho: căn cứ vào các chứng từ xuất kho và phơng pháp
tính giá áp dụng:
Giá thực tế xuất = Số lợng xuất x Đơn giá xuất
Phơng pháp này theo dõi, phản ánh thờng xuyên liên tục và có hệ thống tình
hình tăng giảm nguyên vật liệu trên sổ kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp
vụ. Vì vậy, trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu tồn kho trên tài khoản, sổ
kế toán đợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên hàng tồn kho đợc áp dụng trong phần
lớn các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp thơng mại, kinh doanh
những mặt hàng có giá trị lớn nh máy móc, thiết bị, ô tô,
Page 16 of 81

16


Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

1.5.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của vật liệu, kế toán sử
dụng các tài khoản sau:

+ TK 151- hàng mua đang đi đờng. Tài khoản này phản ánh trị giá vật
t, hàng hoá doanh nghiệp đà mua, đà thanh toán tiền hoặc đà chấp nhận thanh
toán nhng cha nhập kho và số hàng đang đi đờng cuối tháng trớc.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: - Trị giá vật t, hàng hoá ®ang ®i ®êng ®· thc qun së
h÷u cđa doanh nghiƯp
- Kết chuyển trị giá vật t, hàng hoá đang đi đờng cuối tháng từ
TK 611(phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có: - Trị giá vật t, hàng hoá đang đi đờng cuối tháng trớc, tháng này
đà về nhập kho hay đa vào sử dụng ngay
- Kết chuyển trị giá vật t hàng hoá đang đi đờng đầu kỳ sang
TK 611(phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Số d Nợ : Phản ánh trị giá vật t, hàng hoá đang đi đờng cuối tháng.
+ TK 152 - Nguyên liệu và vật liệu. Tài khoản này phản ánh giá hiện
có và tình hình biến động của nguyên liệu, vật liệu theo giá gốc.
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: - Trị giá gèc cđa nguyªn vËt liƯu nhËp trong kú
- Sè tiỊn điều chỉnh tăng giá khi đánh giá lại nguyên vật liệu
- Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển giá gốc của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ từ TK
611 (phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có: - Trị giá gốc của nguyên vật liệu xuất dùng
- Số điều chỉnh giảm do đánh giá lại nguyên vật liệu
- Số tiền đợc giảm giá nguyên vật liệu khi mua
- Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá gốc của nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
sang TK 611 (phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Tài khoản 152 có thể mở thành tài khoản cấp 2. Trong từng tài khoản
cấp 2 doanh nghiệp có thể mở chi tiết thành các tài khoản cấp 3, cấp 4 tuỳ
theo yêu cầu quản lý tài sản ở doanh nghiệp

Ngoài các tài khoản trên kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan
nh: TK111, TK112, TK331, TK141, TK133, TK128, TK222, TK411, TK621,
TK627, TK641, TK642,.
1.5.1.2. Phơng pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

Page 17 of 81

17


Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

Sơ đồ 1.4 : Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên( Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
TK 151
TK 152
SDĐK
:
xxx
Nhập kho hàng đang đi đờng kỳ trớc

TK 111, 112, 141, 331
NhËp kho vËt liƯu do mua ngoµi
TK 133
TK 333

ThuÕ nhËp khÈu


TK 621
XuÊt dïng trùc tiÕp cho s¶n
xuÊt chÕ tạo sản phẩm
TK 627, 641, 642, 241
Xuất dùng cho quản lý, phục

sản xuất bán hàng, QLDN, XDCB
TK 111, 112, 138
Chiết khấu hàng mua đợc
hởng giảm giá, hàng mua trả lại

TK 411

TK 632 (157)
Nhận góp vốn liên doanh, cổ phần,
cấp phát

Xuất bán, gửi bán

TK 154

TK 154
Nhập kho do tự chế hoặc thuê
ngoài gia công, chế biến

Xuất tự chế hoặc thuê ngoài
gia công, chế biến
TK 222,223

TK 338 (3381)

Phát hiện thừa khi kiểm kª chê xư lý

TK 412

Xt gãp vèn liªn doanh,liªn kÕt

TK 138,(1381)
Phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ
xử lý

Chênh lệch tăng do đánh giá lại

412
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng phápTK
trực
tiếp,
do phần thuế GTGT đợc tính vào giá thực tế nguyên vật liệu nên khi mua
Chênh lệch giảm do đánh giá lại
ngoài kế toán ghi vào TK 152 theo tổng giá thanh toán.
1.5.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
: xxx
Phơng pháp kiểm kê SDCK
định kỳ
không phản ánh, theo dõi thờng xuyên,
liên tục sự biến động hàng tồn kho trên các tài khoản kế toán. Căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế để phản ánh trị giá hàng của vật t hàng hoá tồn kho cuối
kỳ trên sổ kế to¸n.

Page 18 of 81


18


Luận văn tốt nghiệp
chính

Học viện Tài

Các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ phản ánh trị giá của vật t, hàng
tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Phản ánh tình hình mua vào, nhập kho vật t, hàng hoá trên tài khoản
611- Mua hàng
Tính giá: Việc xác định trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho không căn
cứ vào các chứng từ xuất kho mà đợc căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để
tính theo công thức:
Giá thùc tÕ tån kho ci kú = Sè lỵng tån x Đơn giá tính cho hàng tồn kho
Trị giá thực tế
xuất kho
trong kỳ

=

Trị giá
thực tế
tồn đầu kỳ

Trị giá
thực tế
nhập trong kỳ


+

Trị giá
thực tế
tồn cuối kỳ

-

Phơng pháp kiểm kê định kỳ thờng áp dụng ở các đơn vị có nhiều
chủng loại hàng hoá, vật t với quy cách, mẫu mà rất khác nhau, giá trị thấp,
hàng hoá vật t xuất dùng hoặc xuất bán thờng xuyên (Cửa hàng bán lẻ,.).
Ưu điểm là: Đơn giản, giảm nhẹ khối lợng công việc hạch toán.
Nhợc điểm: Độ chính xác về giá trị vật t, hàng hoá xuất dùng, xuất bán
bị ảnh hởng của chất lợng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bÃi.
1.5.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Để ghi chép vật t theo phơng pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng tài
khoản 611- Mua hàng
Kết cấu cơ bản của tài khoản này nh sau
Bên Nợ : - Kết chuyển trị giá thực tế vật t tồn đầu kỳ
- Trị giá thùc tÕ vËt t nhËp trong kú
Bªn Cã : - Kết chuyển trị giá vật t tồn cuối kỳ
- Trị giá thực tế vật t xuất trong kỳ
Tài khoản 611 không có số d và gồm 2 tài khoản cấp 2
TK 6111 - Mua nguyªn liƯu, vËt liƯu
TK 6112 - Mua hàng hoá
Ngoài các tài khoản trên, kế toán tổng hợp nguyên vật liệu còn sử dụng
nhiều tài khoản liên quan kh¸c nh: TK151, TK152, TK 111(1), TK 112(1), TK
141, TK331, TK133, TK 333, TK 138, TK 411, TK 621, TK 627, TK 641, TK
642, TK 412,.
1.5.2.2. Phơng pháp kế toán tổng hợp nguyên vật liệu

Sơ đồ 1.5 : Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ( Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ)
TK 151, 152

TK 611

TK 151, 152

KÕt chun nguyªn vËt liƯu tån

KÕt chun nguyên vật liệu

đầu kỳ

tồn cuối kỳ

TK411

Nhận vốn góp liên doanh
Page 19 of 81

Chiết khấu hàng mua TK
đợc111, 112, 138
hởng giảm giá, hàng mua trả lại
19


Luận văn tốt nghiệp
chính


Học viện Tài

TK 621
TK 111,112,331,141
Nhập kho nguyên vËt liƯu

Ci kú kÕt chun sè xt

TK133

dïng cho s¶n xt kinh doanh
TK 111, 138, 334
ThiÕu hơt mÊt m¸t

TK 333
Th nhËp khẩu
TK 412

Chênh lệch đánh giá tăng

TK 412
Chênh lệch đánh giá giảm

Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, do
phần thuế GTGT đợc tính vào giá thực tế nguyên vật liệu nên khi mua ngoài
kế toán ghi vào TK 611 theo tổng giá thanh toán.
1.6. hình thức kế toán áp dụng
Hiện nay có 5 hình thức kế toán mà doanh nghiệp có thể áp dụng. Đó là
các hình thức:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung

- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
- Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
- Hình thức kế toán máy
Tùy vào điều kiện thực tế của từng doanh nghiệp mà doanh nghiệp áp
dụng một hay kết hợp nhiều hình thức kế toán khác nhau. Doanh nghiệp chọn
hình thức kế toán nào thì sẽ quyết định hệ thống sổ kế toán tổng hợp liên quan
đến kế toán nguyên vật liệu của doanh nghiệp đó.
1.6.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
Chứng từ gốc

Sổ nhật ký đặc biệt

Page 20 of 81

Sổ nhật ký chung

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết

20



×