Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Một số vấn đề hoàn thiện chính sách sản phẩm trong sản xuất hàng mây tre đan xuất khẩu của xí nghiệp mây tre đan xuất khẩu của xí nghiệp mây tre đan xuất khẩu kiêu kỳ gia lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.45 KB, 29 trang )

Lời nói đầu
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng cờng khả năng cạnh
tranh trong quá trình héi nhËp vµo hƯ thèng kinh doanh qc tÕ vµ khu vực các
doanh nghiệp không có sự lựa chọn nào khác là phải nâng cao khả năng áp dụng
lý thuyết và thực hành Marketing vào doanh nghiệp,
Thị trờng hàng mây tre trên thế giới là một thị trờng mầu mờ nhng đang
diến ra những cuộc cạnh tranh gay gắt và quyết liệt giữa các doanh nghiệp của
nhiều quốcgia và Xí nghiệp mây tre đan xuất khẩu cũng nằm trong cuộc cạnh
tranh này.
Xí nghiệp Mây Tre đan xuất khẩu là Xí nghiệp sản xuất hàng Mây Tre
xuất khẩu và Xí nghiệp đại diện cho nhiều làng nghề thủ công truyền thống để
xuất khẩu hàng Mây Tre. Để chiếm lĩnh đợc thị trờng trên thế giới. Tiều chuẩn
đầu tiên của Xí nghiệp cần đề ra là sản phẩm muốn vậy sản phẩm của Xí nghiệp
cần đạt tiêu chuẩn thế giới về chất lợng và đa dạng hoá sản phẩm thì mới tạo ra
sức cạnh tranh trên thị trờng.
Với sự giúp đỡ hớng dẫn của thầy giáo Trần Văn Hoạch em đà chọn, đề
tài Một số vấn đề hoàn thiện chính sách sản phẩm trong sản xuất hàng Mây Tre đan
xuất khẩu của Xí nghiệp Mây Tre đan xuất khẩu của Xí nghiệp Mây Tre đan xuất khẩu
Kiêu Kỳ Gia Lâm Hà Nội ”

1


Phần I: Một số lý luận về chính sách sản
phẩm trong sản xuất và kinh
I. Sản phẩm và vai trò của chính sách sản phẩm
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
1. Sản phẩm và vai trò của chính sách sản phẩm trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
* Khi nói về sản phẩm hàng hoá ngời ta thờng quy về một hình thức tồn
tại vật chất cụ thể và do đó nó chỉ bao hàm những thành phần hoặc yếu tố có thể


quan sát đợc. Đối với các chuyên gia Marketing, họ hiểu sản phẩm hàng hoá ở
phạm vi rộng lớn hơn nhiều. Cụ thể là có định nghĩa về sản phẩm theo cơ sở
Marketing:
Sản phẩm hàng hoá là tất cả những cái, những yếu tố có thể thoả mÃn nhu
cầu hay ớc muốn của khách hàng cống hiến những lợi ích cho họ và có khả năng
đa ra chào bán trên thị trờng và mục đích thu hút sự chú ý mua sắm , sử dụng
hay tiêu dùng.
Theo quan điểm này sản phẩm hàng hoá bao hàm cả những yếu tố hữu
hình và bô hình, vật chất và phí vật chất ngay cả những hàng hoá hữu hình, cũng
bao hàm cả các yếu tố vô hình. Trong thực tế hàng hoá đợc xác định bằng các
đơn vị hàng hoá Đơn vị hàng hoá là một chính thể riêng biệt đợc đặc trng bởi
các thớc đo khác nhau, có gia cả, hình thức bên ngoài và các
* Cấp độ và các yếu tố cấu thành đơn vị sản phẩm hàng hoá. Đơn vị sản
phẩm hàng hoá vốn là một chỉh thể hoàn chỉnh chứa đựng yếu tố, đặc tính và
thông tin khác nhau về một sản phẩm hàng hoá. Những yếu tố, đặc tính thông tin
đó có thể có những chức năng Marketing khác nhau. Khi tạo ra một mặt hàng
ngời ta thờng xếp các yếu tố tính và thông tin đó theo ba cấp độ có những chức
năng Marketing khác nhau.
Cấp độ cơ bản nhất là sản phẩm hàng hoá theo ý tởng cấp sản phẩm hàng
hoá theo ý tởng có chức năng cơ bản nhất là trả lời câu hỏi về thực chất, sản
phẩm hàng hoá này thoả mÃn những điểm lợi ích cốt yếu nhất mà khách hàng sẽ
theo đua là gì? và chính đó là những giá trị mà nhà kinh doanh sẽ bán cho khách
hàng. Những lợi ích cơ bản tiềm ẩn đó có tể thay đổi tuỳ những yếu tó hoàn cảnh
của môi trờng và mục tiêu cá nhân của các khách hàng nhóm khách hàng trong
bối cảnh nhất định. Điều quan trọng đối với doanh nghiệp là phải nghiên cứu tìm
hiểu khách hàng để phát hiện ra những đòi hỏi và các khía cạnh lợi ích khác
2


nhau tiỊm Èn trong nhu cÇu cđa hä. ChØ cã những vậy họ mà tạo ra những hàng

hoá có những khả năng thoả mÃn nhu cầumà khách hàng mong đợi.
Cấp độ thứ hai là hàng hoá hiện thực. Đó là những yếu tố phản ánh sự có
mặt trên thực tế của sản phẩm hàng hoá. Những yếu tố đó bao gồm. Các chỉ tiêu
phản ánh chất lợng các đặc tính, bố cục bền ngoài, đặc thù, tên nhà hiệu cụ thể
về đặc trng bao gói. Trong thực tế khi tìm mua những lợi ích cơ bản. khách hàng
dựa vào những yếu tố này và cũng nhừo đó các nhà sản xuất khẳng định sự có
mặt hiện diện của mìh trên thị trờng để ngời mua tìm đến doanh nghiệp họ phân
biệt hàng hoá của hÃng này với hÃng khác.
Cuối cùng là hàng hoá bổ xung. Đó là những yếu tố nh tính tiện ích cho
việc lắp đặt, những dịch vụ bổ sung saubán hàng, những điều kiện bảo hành và
điền kiện hìh thức tín dụng chính nhờ đó những yếu này tạo ra sự đánh giá chính nhờ đó những yếu này tạo ra sự đánh giá
mức độ hoàn chỉnh khác nhau, trong sự nhận thức của ngờitiêu dùng , về mặt
hàng hay nhÃn hiệu cụ thể. KHi mua những lợi ích cơ bản củ một hàng hoá bất
kỳ khách hàng nào cũng thích mua nó ở mức độ hoàn chỉh nhất. Đến lợt mình,
chính mức độ hoàn chỉnh về lợi ích cơ bản màkhách hàng mong đợi lại phụ
thuộc voài những yếu tố bổ sung mà nhà kinh doanh sẽ cung cấp cho họ. Vì vậy,
từ góc độ nhà kinh doanh các yếu tố bổ sung trở thành một trong những vũ khí
cạnh tranh.
Với những cấp độ các yếu tố cấu thành sản phẩm chúng ta, những nhà
kinh doanh sẽ có những chính sách phù hợp với tình hình của doanh nghiệp
mình.
* Hoạt động và chiến lợc Marketing khác nhau vì nhiều llý do tuỳ thuộc
vào loại hàng hoá. Điều đó cũng có nghĩa là muốn có chiến lợc Marketing thích
hợp và có hệu quả các nhà quản trị Marketing cần phải biết mà doanh nghiệp
kinh doanh thuộc loại nào. Trong hoạt động Marketing các cách phân loại đáng
chú ý là:
- Phân loại theo thời gian sử dụng
+ Hành hoá lâu bền
+ Hàng hoá sử dụng ngắn hạn
+ Dịch vụ là những đối tợng đựơc bán chứa trong hoạt động ích lợi hay sự

thoả mÃn.
* Phân loại hàng hoá
Hoạt động và chiến lợc marketing khác nhau vì nhiều lý do trong đó có lý
do tuỳ thuộc voà loại hàng hoá. ĐIều đó cũng cónghĩa là muốn có chiến lợc
Marketing thích hợp và hoạt động Marketing có hiệu quả các nhà quản trị

3


Marketing cần phải biết hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh thuộc loại nào.
Trong hoạt động Marketing các cách phân loại có ý nghĩa đáng chú ý là:
- Phân loại theo thời hạn sử dụng và hình thái tồn tại
Theo cách phân loại này thế giới hàng hoá có:
+ Hàng hoá lâu bền: Là những vật phẩm thờng đựoc sử dụng nhiều lần.
+ Hàng hoá sử dụng ngắn hạn: Là những vật phẩm đợc sử dụng một lần
hay mộtvài lần.
+ Dịch vụ là những đối tợng đợc bán dới dạng hoạt động ích lợi hay sự
thỏa mÃn.
- Phân loại hàng tiêu dùng theo thói quen mua hàng
Thói quen mua hàng là yếu tố cơ bản ảnh hởng đến cách thức hoạt động
Marketing. Theo đặc điểm này hàng tiêu dùng đợc phân thành các loại sau:
+ Hàng hoá sử dụng thờng ngày: Đó là hàng hoá mà ngời tiêu dùng mua
cho việc sử dụng thờng xuyên trong sinh hoạt.
+ Hàng hoá mua ngẫu hứng: Đó là những hàng hoá đợc mua có kế hoạch
trớc và khách hàng cũng không chú ý tìm mua.
+ Hàng hoá mua khẩn cấp: Đó là những hàng hoá đợc mua khi xuất hiện
nhu cầu cấp bách vì một lý do bất thờng nào đó.
+ Hàng hoá mua có lựa chọn: Đó là những hàng hoá mà việc mua diễn ra
lâu hơn, đồng thời khi mua khách hàng thờng lựa chọn, so sánh, cân nhắc về
công dụng, kiểu dáng, chất lợng, giá cả của chúng.

+ Hàng hoá cho các nhu cầu đặc thù: Đó là những hàng hoá có những tính
chất đặc biệt hay hàng hoá đặc biệt mà khi mua ngời ta sẵn sàng bỏ thêm sức
lực, thời gian để tìm kiếm và lựa chọn chúng.
+ Hàng hoá cho các nhu cầu thụ động: Đó là những hàng hoá mà ngời tiêu
dùng không hay biết và thờng cũng không nghĩ đến việc mua chúng. Trờng hợp
này thờng là những hàng hoá không có liên quan trực tiếp, tích cực đến nhu cầu
cuộc sống hàng ngày. Ví dụ nh bảo hiểm chính nhờ đó những yếu này tạo ra sự đánh giá
* Phân loại hàng t liệu sản xuất.
T liệu sản xuất là những hàng hoá đợc mua bëi c¸c doanh nghiƯp hay c¸c
tỉ chøc. Chóng cịng bao gồm nhiều thứ, loại có vai trò và mức độ tham gia khác
nhau vào quá trình hoạt động của doanh nghiệp và tổ chức đó. Ngời ta chia
chúng thành các loại nh :
- Vật t và chi tiết: Đó là những hàng hoá đợc sử dụng thờng xuyên và toàn
bộ vào cấu thành sản phẩm đợc sản xuất ra bởi nhà sản xuất.

4


Thuộc nhóm này có rất nhiều mặt hàng khác nhau: Có loại có nguồn gốc
từ nông nghiệp, từ trong thiên nhiên hoặc vật liệu đà qua chế biến.
- Tài sản cố định: Đó là những hàng hoá tham giá toàn bộ nhiều lần vào
quá trình sản xuất và giá trị của chúng đợc dịch chuyển dần vào giá trj sản xt
do doanh nghiƯp sư dơng chóng t¹o ra.
- VËt t phụ và dịch vụ: Đó là những hàng hoá dùng để hỗ trợ cho quá trình
kinh doanh hay hoạt động của các tổ chức và doanh nghiệp.
II. Các quyết định Marketing về chiến lợc sản
phẩm
1. Các quyết định có liên quan đến nhÃn hiêu:
Khi thực hiện chiến lợc sản phẩm của mình các doanh nghiệp phải quyết
định hàng loạt vấn đề có liên quan đến nhÃn hàng hóa. Các vấn đề cơ bản nhất

họ thờng giải quyết là:
Có gắn nhÃn hiệu cho hàng hóa của mình hay không? Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trờng trong nhứng năm gần đây vấn đề gắn nhÃn hiệu
hàng hóa ở nớc ta đà đợc phần lớn các doanh nghiệp lu ý hơn. Tuy nhiên đôi khi
một số loại hàng hóa đợc bán trên thị trờng cũng không có nhÃn hiệu rõ ràng.
Việc gắn nhÃn hiệu cho hàng hó a có u điểm là thể hiện đợc lòng tin hơn của ngời mua đối với nhà sản xuất khi họ dám khẳng định sự hiện diện của mình trên
thị trờng qua nhÃn hiệu, làm căn cứ cho việc lựa chọn của ngời mua và đặc biệt ở
nớc ta hiện nay nó làm cơ sở cho việc quản lý chống làm hàng giả.
Ai là ngời chủ nhÃn hiệu hàng hóa? Thờng thì nhà sản xuất nào
cũng muốn chính mình là chủ đích thực về nhÃn hiệu hàng hóa do mình sản xuất
ra. Nhng đôi khi vì những lý do khác nhau nhÃn hiệu hàng hóa lại không phải
nhÃn hiệu của nhà sản xuất. Có thể có 3 cách giải quết vấn đề này:
* Tung hàng hóa ra thị trờng dới nhÃn hiệu của chính nhà sản xuất.
* Tung hàng hóa ra thị trêng díi nh·n hiƯu cđa chÝnh nhµ trung gian.
* Võa nhÃn hiệu của nhà sản xuất vừa nhÃn hiệu của nhà trung gian.
Môi trờng trên đều có u điểm và hạn chế nhất định
Tơng với nhÃn hiệu đà chọn hàng hóa có ngững đặc trng gì? NhÃn hiệu
hàng hóa là để phản ánh sự hiện diện của nó trên thị trờng, song vị trí và sự bền
vững của nhÃn hiệu lại do mức đọ chất lợng đi liền với nó quyết định.
Đặt tên cho nhÃn hiệu nh thế nào? Khi quyết định đa một hàn hóa hoặc
một nhóm hàng hóa ra thị trờng, gắn nhÃn hiệu cho chúng ngời sản xuất còn phải
gặp vấn đề nên đặt tên cho nhÃn hiƯu hµng hãa nh thÕ nµo? Nõu mét doanh
5


nghiệp cỉ sản xuất duy nhấtmọi chủng loại hàng hóa đồng nhất thì vấn đề có thể
đơn giản, nhng quyết định trên trở nên phức tạp hơn khi doanh nghiệp dsản xuất
cùng một chủng loại hàng hóa không đồng đồng chất hoặc nhiều mặt hàng mà
trong đó bao gồm nhiều chủng loại không đồng chất. Những tình huống trên có
thể có bốn cách đặt tên cho nhÃn hiệu:

* Tên nhÃn hiệu riêng biệt đợc sử dụng cho cùng mặt hàng ngng có đặc
tính khác nhau ít nhiều.
* Tên nhÃn hiệu đòng nhất cho tất cả các hàng hóa đợc sản xuất bởi công
ty.
* Tên thơng mại của công ty kết hợp với tên nhÃn hiệu của hàng hóa.
* Tên nhÃn hiệu tập thể cho từng dòng họ hàng hóa ó(từng mặt hàng) do
công ty sản xuất.
Việc đặt tên cho nhÃn hiệu hàng hóa theo mỗi cách thức trên có những u
điểm nhất định. Việc gắn cho hàng hóa những tên nhÃn hiệu nhÃn hiệu riêng
biệt, không gắn với tên thơng mại của công ty, có u việt ở chỗ là không ràng
buộc uy tín của công ty với việc một mặt hàng cụ thể có đợc thị trờng chấp nhân
hay không?
Còn việc gắn tên với nhÃn hiệu thống nhất cho tất cả các hàng hóa thì lại
giảm đợc chi phí s¶n xt khi tung ra mét s¶n phÈm míi ra thị trờng. Tuy nhiên
nếu công ty sản xuất ngững mặt hàng hoàn toàn khác nhau thì việc có chung tên
nhÃn hiệu cho chúng có thể gây ra sự nhầm lẫn cho khach hàng. Trong trờng hợp
này tên nhÃn hiệu tập thể cho từng nhom hhàng hóa (dòng hangd hóa) có chất lợng khác nhau có thể sẽ thích hợp hơn.
Cuối cùng việc đặt tên nhÃn hiệu cho một hàng hóa bằng cách kết hợp
giữa tên công ty với tên nhÃn hiệu riêng cho hàng hóa vừa đem lại lại sức mạnh
hợp pháp cho sản phẩm, vừa cung cấp thông tin riêng về tính khác biệt của hàng
hóa.
Nhiều nhÃn hiệu sẽ cho phép công ty chú ý đến những lợi ích khác nhau
của khách hàng và tạo ra những khả năng khác nhaucủa khách hàng và tạo ra
ngững khả năng hấp dẫn riêng cho từng hàng hóa. Nhờ vậy mỗi nhÃn hiệu có thể
thu hút đợc cho mình một nhóm khách hàng mục tiêu riêng.
2. Quyết định về bao gói và dịch vụ đối với sản phẩm- hàng hóa:
Quyết đinh về bao gói:
Một số hàng hóa đa ra thị trờng không cần phải bao gói. Đa số hàng hóa,
bao gói là yếu tố rất quan trọng về các phơng diện khác nhau.


6


Bao gói thờng có bốn yếu tốcấu thành điển hình: Líp tiÕp xóc trùc tiÕp víi
s¶n phÈm, líp b¶o vƯ lớp tiếp xúc, bao bì vận chuyển, nhÃn hiệu và các thông tin
mô tả hàng hóa trên bao gói.
Ngày nay bao gói trở thành công cụ đắc lực của hoạt động marketing bởi
vì: Một là sự phát triển của hệ thống cửa hàng tự phục vụ, tự chọn ngày càng
tăng; hai là, mức giàu sang và khả năng mua sắm của ngời tiêu dùng càng tăng;
ba là, bao bì góp phần tạo ra hình ảnh về công ty và nhÃn hiệu; bốn là, tạo ra khả
năng và ý niệm về sự cải tiến sản phẩm hàng hóa.
Để tạo ra bao gói có hiệu quả cho một hàng hóa nhà quản trị marketing
phải thông qua hàng loạt quyết định kế tiếp nhau nh sau:
X©y dùng quan niƯm vỊ bao gãi: bao bì phải tuân thủ nguyên tắc nào? Nó
đóng vai trò nh thế nào đối với một mặt hàng cụ thể? Nó phải cung cấp những
thông tin gì về hàng hóa?...
Quyết định về các khía cạnh: kích thớc, hình dáng, vật liệu, màu sắc nội
dung trình bày và có gắn nhÃn hiệu hay không? Khi thông qua các quyết định
này phải gắn các công cụ khác của marketing.
Quyết định về thử nghiƯm bao gãi bao gåm: thư nghiƯm vỊ kü tht, thư
nghiƯm vỊ h×nh thøc, thư nghiƯm vỊ kinh doanh, thư nghiệm về khả năng chấp
nhận của ngời tiêu dùng.
Cân nhắc các khía cạnh lợi ích xà hội, lợi ích của ngời tiêu dùng và lợi ích
của bản thân công ty.
Quyết định về các thông tin trên bao gói. Tuỳ vào những điều kiện cụ thể
mà các nhà sản xuất bao gói quyết định đa thông tin gì lên bao gói và đa chúng
lên nh thế nào? Trong trờng hợp những thông tin chủ yếu đựoc thể hiện qua bao
gói là:
* Thông tin về hàng hóa, chỉ rõ đó là hàng gì?
* Thông tin về phẩm chất hàng hóa.

* Thông tin về ngày tháng, ngời, nơi sản xuất và các đặc tính của hàng
hóa.
* Thông tin về kỹ thuật an toàn khi sử dụng.
* Thông tin về nhÃn hiệu thơng mại và các hình thức hấp dẫn để kích thớc
tiêu thụ.
* Các thông tin do luật định.
Các thông tin đợc đa ra có thể bằng cách in trực tiếp lên bao bì hoặc in rời
phôi dán lên bao bì. Gần đây cách thứ nhất đợc sử dụng phổ biến hơn.

7


Quyết định về dịch vụ khách hàng:
Một yếu tố khác cấu thành sản phẩm- hàng hóa hoàn chỉnh là dịch vụ
khách hàng. Tuỳ vào từng loại hàng mà tầm quan trọng của dịch vụ khách hàng
sẽ khác nhau. Các nhà quản trị marketing phải quyết định ba vấn đề liên quan
đến việc cụng cấp dịch vụ cho khách hàng.
Nội dung hay các yếu tố dịch vụ mà khách hàng đòi hỏi và khả năng công
ty có thể cung cấp là gì? Tầm quan trọng tơng đối của từng yếu tố dịch vụ đó.
Chất lợng dịch vụ và công ty phải đảm bảo cho khách hàng đến mức nào
so với các đối thủ cạnh tranh.
Chi phí dịch vụ, tức là khách hàng đợc cung cấp dịch vụ miễn phí hay theo
mức giá cả nào.
Lựa chọn hình thức cung cấp dịch vụ: Công ty tự tổ chức lực lợng cung
cấp dịch vụ, dịch vụ đợc cung cấp bởi các trung gian buôn bán, dịch vụ do tổ
chức độc lập bên ngoài công ty cung cấp.
3. Quyết định về chủng loại và danh mục hàng hóa:
Định nghĩa về chủng loại hàng hóa:
Chủng loại hàng hóa là một nhóm hàng hóa có liên quan chặt chẽ với
nhau do giống nhau về chức năng hay do bán chung cho cùng một nhóm khách

hàng, hay thông qua cùng những kiểu tổ chức thơng mại, hay trong khuôn khổ
cùng một dÃy giá.
Quyết định về bề rộng của chủng loại hàng hóa:
Mỗi công ty thờng có cách thức lựa chọn bể rộng chủng loại hàng hóa
khác nhau. Những tuỳ chọn này tuỳ thuộc vào mục đích mà công ty theo đuổi.
Các công ty thiên về mục tiêu cung cấp một chủng loại đầy đủ hay phấn
đấu để chiếm lĩnh phần lớn thị trờng hoặc mở rộng thị trờng thờng có chủng loại
hàng hóa rộng. Trong trờng hợp này họ sản xuất khẩu những chủng loại hàng
hóa sinh lời ít. Ngợc lại có những công ty quan tâm đến sinh lời cao của hàng
hóa. Nhng dù quyết định ban đầu của công ty nh thế nào , thì hiện tại công ty
cũng gặp phải vấn đề đặt ra là mở rộng và duy trì bề rộng của chủng loại hàng
hóa bằng cách nào? Giải quyết đợc vấn đề này công ty có hai hớng lựa chọn.
Một là, phát triển chủng loại. Phát triển chủng loại có thể đợc thực hiện
bằng các cách thức khác nhau:
- Phát triển hớng xuông dới.
- Phát triển hớng lên trên.
8


- Phát triển theo cả hai hớng trên.
Hai là, bổ sung chủng loại hàng hóa. Cách làm này có nghĩa là theo bề
rộng mà công ty đà lựa chọn, công ty cố gắng đa thêm những mặt hàng trong
khuôn khổ đó. Việc bổ sung hàng hóa đợc xuất phát từ các mục đích sau:
- Mong muốn có thể thêm lợi nhuận.
- Để lấp chỗ trống trong chủng loại hiện có.
- Tận dụng năng lực sản xuất d thừa.
- Mu toan trở thành công ty chủ chốt với chủng loại đầy đủ.
Khi bổ sung những sản phẩm mới trong cùng một chủng loại công ty phải
tính đến khả năng giảm mức tiêu thụ của sản phẩm khác. Để làm giảm bớt ảnh
hởng này công ty phải đảm bảo chắc chắn rằng sản phẩm mới khác hẳn so với

sản phẩm đà có.
Quyết định về danh mục hàng hóa:
Danh mục hàng hóa là tập hợp tất cả các nhóm chủng loại hàng hóa và các
đơn vị hàng hóa do một nhóm ngời bán cụ thể đem chào bán cho ngời mua.
Danh mục hàng hóa đợc phản ánh qua bề rộng, mức độ phong phú, bề sâu và
mức độ hài hoà của nó.
Bề rộng của danh mục hàng hóa là tổng số các nhóm chủng loại hàng hóa
do công ty sản xuất.
Mức độ phong phú của danh mục hàng hóa là tổng số những mặt hàng
thành phẩm của nó.
Bề sâu của danh mục hàng hóa là tổng số các hàng hóa cụ thể đợc chào
bán trong từng mặt hàng riêng của nhóm chủng loại. Ví dụ: thuốc đánh răng
Crest là mặt hàng thuộc nhóm chủng loại thuốc đánh răng. Thuốc đánh răng
Crest đợc chào bán trong ba kiểu đóng gói với hai loại hơng vị (loại thờng và
bạc hà). Khi đó bề sâu của danh mục hàng hóa có sáu hàng hóa cụ thể.
Mức độ hài hòa của danh mục hàng hóa phản ánh mức độ gần gũi của
hàng hóa thuộc các chủng loại khác nhau xét theo góc độ mục đích sử dụng cuối
cùng, hoặc những yêu cầu về tổ chức sản xuất, các kênh phân phối hay một tiêu
chuẩn nào đó.
Bốn thông số đặc trng cho danh mục hàng hóa mở ra cho công ty bốn hớng chiến lợc mở rông danh mục hàng hóa.
4. Thiết kế và marketing sản phẩm mới:
Khái quát về sản phẩm mới:

9


Do những thay đổi nhanh chóng về thị hiếu, công nghệ, tình hình cạnh
tranh công ty không thể tồn tại và phát triển nếu chỉ dựa vào những hàng hóa
hiện có. Vì vậy, mỗi công ty đều phải quan tâm đến chơng trình phát triển với uy
tín ngày càng tăng.

Để có đợc sản phẩm mới công ty có thể có hai cách:
+ Mua toàn bộ công ty đó, mua bằng sáng chế hay giấy phép sản xuất
hàng hóa của ngời khác.
+ Tự thành lập bộ phận nghiên cứu marketing và thiết kế sản phẩm mới.
Ta sẽ tập trung nghiên cứu.
Theo quan niệm marketing sản phẩm mới có thể là những sản phẩm mới
về nguyên tắc, sản phẩm mới cải tiến từ các sản phẩm mới hiện có hoặc những
nhÃn hiệu mới do kết quả nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm của công ty. Nhng
dấu hiệu quan trọng nhất đánh giá sản phẩm đó là sản phẩm mới hay không phải
là sự thừa nhận của khách hàng.
Thiết kế, sản xuất sản phẩm mới là một việc làm cần thiết nhng có thể
mạo hiểm đối với doanh nghiệp. Bởi vì chúng cóthể thất bại do những nguyên
nhân khác nhau. Để hạn chế bớt rủi ro, các chuyên gia- những ngời sáng tạo sản
phẩm mới phải tuân thủ nghiêm ngặt các bớc trong quá trình tạo ra sản phẩm
mới và đa nó vào thị trờng.
5. Chu kỳ sống của sản phẩm hàng hóa:
Khi đem bán sản phẩm của mình trên thị trờng công ty nào cũng mong
muốn nó đợc bán chạy và tồn tại lâu dài, khối lợng buôn bán đạt ở mức cao. Nhng đó chỉ là kỳ vọng. Bởi vì hoàn cảnh môi trờng và thị trờng luôn biến đổi. Điều
đó ảnh hởng trực tiếp tới sản phẩm và đựoc phản ánh qua sự biến đổi của khối lợng và doanh số tiêu thụ sản phẩm. Để mô tả hiện tợng này ngời ta dùng thuật
ngữ chu kỳ sống của sản phẩm.
Chu kỳ sống của sản phẩm là thuật ngữ mô tả sự biến đổi của doanh số
tiêu thụ kể từ khi sản phẩm đợc tung ra thị trờng cho đến khi nó phải rút ra khỏi
thị trờng.
Chu kỳ sống của sản phẩm có thể đợc xem xét cho từng mặt hàng cụ thể,
từng nhóm chủng loại, thậm chí từng nhÃn hiệu hàng hóa.
Sự tồn tại chu kỳ sống của sản phẩm là hiển nhiên, hy vọng về sự tồn tại
lâu dài với doanh số cao đối với một hàng hóa, chủng loại hàng hóa hoặc nhÃn
hiệu hàng hóa là chính đáng. Nhng hy vọng đó chỉ đạt đợc khi công ty biết đợc
sự diễn biến của chu kỳ sống, đặc ®iĨm cđa nã, ®ång thêi cã nh÷ng ®iỊu chØnh
marekting thÝch hỵp.


10


Đối với từng sản phẩm, nhóm chủng loại hoặc nhÃn hiệu hàng hóa có thể
có số lợng và độ dài từng giai đoạn khác nhau. Nhng dạng khái quát về mặt lý
thuyết thì chu kỳ sống của sản phẩm có bốn giai đoạn.
- Giai đoạn tung sản phẩm vào thị trờng.
- Giai đoạn phát triển.
- Giai đoạn chín muồi.
- Giai đoạn suy thoái.

PHầN II: ĐÔI NéT Về QUá TRìNH HìNH THàNH Và
PHáT TRIểN Xí NGHệP
I, Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển xí
nghiệp:
Xí nghiệp sản xuất gia công bằng mây tre xuất khẩu trực thuộc Tổng công
ty Mây tre xuất nhập khẩu Việt Nam. Xí nghiệp đợc thành lập vào ngày
31/3/1990 theo quyết định số 170 KTĐN/TCCB của Bộ Trởng Bộ kinh tế đối
ngoại.
Xí nghiệp sản xuất gia công hàng mây tre là doanh nghiệp Nhà nớc có:
+ Tên giao dịch: Baortex.
+ Trụ sở xí nghiệp: XÃ Kiêu Kỵ- Gia Lâm- Hà Nội.
Chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh, hách toán độc lập, tự chủ về tàI
chính, có t cách pháp nhân, có tàI khoản tạI ngân hàng và con dấu riêng.
Tổng số vốn kinh doanh: Xí nghiệp hiện có 12,350
Vốn đIũu lệ: 6,750
Vốn cố định: 4620
Vốn lu ®éng: 3540
11



Nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất gia công chế biến các sản phẩm song,
mây tre để xuất khẩu liên doanh, liên kết, hợp tác và đầu t sản xuất với các tổ
chức kinh tế trong và ngoài nớc ®Ĩ më réng s¶n xt kinh doanh cđa xÝ nghiƯp.
XÝ nghiệp sản xuất gia công hàng mây tre mới thành lập, nên cơ sở vật
chất nghèo nàn, lạc hậu, đội ngũ cán bộ công nhân viên còn bị ảnh hởng của cơ
chế bao cấp, năng lực trình độ quản lý yếu, tay nghề của công nhân thấp.
Quá trình sản xuất kinh doanh trong vàI năm trở lạI đây xí nghiệp đà đạt
đợc những thành tích nh:
+ Liên tục thay đổi chất lợng mẫu mà sản phẩm của mình, xí nghiệp đÃ
xuất khẩu đợc nhiều lô hàng có giá trị cho thị trờng trong nớc và quốc tế.
+ Xí nghiệp đà khuyến khích cán bộ công nhân nên đa ra những sáng kiến
trong sản xuất làm giảm tối đa hao phí trong s¶n xt cịng nh trong qu¶n lý.
+ Thùc hiƯn hiện đạI hoá xi snghiệp bằng cách bỏ vốn ra đầu t trang thiết
bị máy móc cho các phân xởng sản xuất chế biến, không làm ảnh hởng đến cảnh
quan, môI trờng bên trong và bên ngoài chính nhờ đó những yếu này tạo ra sự đánh giá
+ Điều kiện lao động đợc nâng cao tốt nên sức khoẻ của cán bộ công nhân
viên đợc bảo đảm, mức thu nhập cao, các phúc lợi xà hội đợc giải quyết có lợi
cho ngời lao động.
Có đợc những thành tích trên xí nghiệp đà trải qua nhiều khó khăn và thử
thách. Xí nghiệp đà từng bớc khẳng định đợc vị trí và vơn lên trong nền kinh tế
thị trờng. Ngày 31/4/1995 Bộ Thơng Mại đánh giá Xí nghiệp là một doanh
nghiệp kihn doanh có hiệu quả và có triển vọng phát triển trong t¬ng lai.
1. C¬ cÊu tỉ chøc cđa xÝ nghiƯp:
Sù phát triển của xí nghiệp về chiều sâu và chiều réng trong tỉ chøc qu¶n
lý s¶n xt kinh doanh. XÝ nghiệp đà hình thành đợc bộ máy quản lý phù hợp với
cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của mình, các phòng ban liên kết chặt chẽ
với nhau và chịu sự quản lý giám sát của giám đốc xí nghiệp. Trong sử dụng hệ
thống điều hành tơng đối tập trung nhng vẫn phát huy đợc tính sáng tạo trong

sản xuất kinh doanh của các phòng ban, phân xởng sản xuất của mình.
Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có t cách pháp nhân đầy
đủ, đợc trực tiếp quan hệ với các ngành các cấp quản lý Nhà nớc, với các Ngân
hàng, với khách hàng trong và ngoài nớc, đợc trực tiếp ký kết các hợp đồng và
chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nhiệm vụ của xí nghiệp là sản xuất hàng để xuất khẩu, ngoìa ra địa bàn hoạt
động của xí nghiệp tơng đối rộng, với số lợng cán bộ công nhân viên chỉ có 100
ngời, do đó việc tổ chức bộ máy quản lý và ®iỊu chnhr cđa xÝ nghiƯp ®åi hái ph¶i
12


rất năng động để làm sao quản lý một cách hiệu quả nhất.Vì thế bộ máy quản lý
của xí nghiệp đợc tổ chức theo kiểu thực tuyến chức năng.
- Kiểu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất này đảm bảo sự gọn nhẹ, xử lý
nhanh ác thông tin cho Ban lÃnh đạo một cách kịp thời và đầy đủ nhất, tạo điều
kiện thuận lợi cho Ban lÃnh đạo nắm vững đợc tình hình sản xuất kinh doanh của
xí nghiệp và có những định hớng chỉ đạo sát sao phù hỵp víi thùc tÕ.

13


Cơ cấu tổ chức
Giám đốc

Phó Giám
đốc điều hành
kỹ thuật

Phòng kỹ
thuật Phòng

KCS

Kế toán trởng

Phòng Kế
toán tài chính

Phó Giám
đốc điều hành
sản xuất đời
sống
Phòng kinh
doanh
Phòng tài
chính

Quản đốc các phân xởng
Tổ trởng tổ
Công nhân
2. Mục tiêu hoạt động của xí nghiệp
- Là 1 xí nghiệp nhỏ chuyên sản xuất nhiều loại sản phẩm song, mây,tre
khác nhau nhằm đáp ứng cho nhiều kĩnh vực tiêu dùng, do vậy yếu tố chất lợng
mẫu mà sản phẩm là hết sức quan trọng. Xí nghiệp xem chất lợng, uy tín là điều
kiện sống còn của mình.
- Cũng nh các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, xí nghiệp lấy mục
tiêu lơi nhuận là hàng đầu.
- Do sự sụp đổ của thị trờng truyền thống là các nớc Đông Âu và Liên Xô
làm xí nghiệp mất đi một thị trờng thuyền thống khá lớn, điều đó đòi hỏi xí
nghiệp phải khắc phục khó khăn trong việc đi tìm thị trờng mới càng nhiều càng
tốt.

- Thực tế khó khăn đó đòi hỏi xí nghiệp phải tăng cờng phát triển mở rộng
sản xuất, đa dạng hóa mẫu mÃ, nâng cao tay nghề cho ngời lao động và quá trình
quản lý. Đứng vững trớc đợc sự biến động của thị trờng để có đầu vào xí nghiệp
luôn luôn có đủ điều kiện về tài chính để đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh .
14


2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
Trang thiết bị máy moác cho sản xuất :
- Trang thiết bị máy móc cho sản xuất là một nguồn lực quan trọng của xí
nghiệp, nó là yếu tố đảm bảo cho mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm theo sự thay
đổi phức tạp trong dự kiến của ngời tiêu dùng hiện đại. Từ những năm đầu máy
móc của xí nghiệp quá cồng kềnh, hao phí nhiên liệu cao, năng suất thấp, tạo ra
sản phẩm có độ chính xác thấp, máy móc của xí nghiệp ban đầu có rất ít, chủ
yếu là do nhà máy công cụ số 1 sản xuất và phần còn lại của Liên Xô. Các linh
kiện của các loại máy này lại không đồng bộ, thiếu phụ tùng. Cho đến năm 1994
trang thiết bị đà cũ, lac hậu, không còn đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất, làm ảnh hởng đến ngời lao động, mặc dù trong quá trình sản xuất trang thiết bị trên cũng
đợc tu sửa, thay thế nhng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu.
- Đến đầu năm 1995, xí nghiệp đà tự đề ra biện pháp quan trọng nhất là
phơng án đầu t chiều sâu nhằm đổi mới thiết bị máy móc gần nh toàn bộ cho các
xởng sản xuất chế biến.
- Cuối năm 1995 xí nghiệp đà trang bị máy móc mới thay thế vào các máy
móc cũ lạc hậu. Xí nghiệp đà nhập các máy móc của Đài Loan, Hàn Quốc chính nhờ đó những yếu này tạo ra sự đánh gi¸

15


BảNG GIá TRị THIếT Bị MáY MóC


TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Tên thiết bị,
phơng
tiện
máy móc sản
xuất
Máy bóc vỏ
song
Máy chẻ mây
Máy
đánh
bóng
Máy uốn song
mây
Máy nhuộm
mây
Máy tẩy mây


NhÃn
hiệu

Số lợng

Công
suất

Giá trị
% còn Mức độ
lại

Đài Loan

1

1 tấn/h

80

Khá

Đài Loan

1

8,5 tạ/h

90


Khá

Đài Loan

1

8 tạ/h

70

Khá

1

7,5 tạ/h

80

Khá

1

8 tạ/h

50

Khá

1


8 tạ/h

70

Khá

2

70m2/h

60

Khá

1

600tạ/h

70

Khá

1

1tấn/h

70

Khá


1

8 tạ/h

70

Khá

Hàn
Quốc
Hàn
Quốc
Hàn
Quốc

Máy đan mặt
Đài Loan
mây
Hàn
Máy bắn định
Quốc
Hàn
Máy chẻ song
Quốc
Máy sấy song Đài Loan

- Thời kỳ trớc năm 1989 thị thờng khu vực I ( Liên Xô, các nớc Đông Âu
và các nớc xà hội chủ nghĩa mua hàng mây che đan là chủ yếu.
+ Giai đoạn hàng hoá song mây chủ yếu là các sản phẩm đan lát hàng thủ
công mỹ nghệ mây tre nhỏ, chất lợng không cao, chỉ cần bàn tay khéo léo của

ngời thợ là chủ yếu mà cha cần dùng đến năng lực máy móc thiết bị và công
nghệ sản xuất tiên tiến .
Sau khi khối thị trờng Đông Âu sụp đổ, đất nớc ta đà mở cửa hoà nhập vào
thị trờng thế giới, đó là một thuận lợi cho các doanh nghiệp. Vì vậy vấn đề vạch
ra cho xí nghiệp là làm sao để xâm nhập vào các thị trờng thế giới để cạnh tranh
với các loại hàng hoá song mây tre của các nớc trong khu vực Đông Nam á thì
trớc tiên phải có chất lợng, mẫu mÃ, đa dạng phong phú thì phải cần đến máy
móc, công nghệ tiên tiến vì vậy việc đầu t vào máy móc là điều tất yếu. Trứoc
đây các loại máy móc phục vụ cho hàng mây tre chủ yếu do Việt Nam sản xuất
hay Liên Xô, các loại máy móc này thô sơ, chủ yếu là dùng sức ngời, độ bóng
không đẹp, độ chính xác thấp, sản xuất với công suất ít. So với các loại máy của
16


Đài loan, Hàn quốc thì ta có thể thấy rõ, ví dụ nh máy bóc vỏ song của Việt Nam
cơng độ sản xuất đợc2,5tạ/h, độ bóng kém, độ chính xác sai lệch nhiều thì máy
bóc vỏ song của Đài Loan có công suất 1tấn/h, gấp 4 lần máy móc cũ, độ bóng
đẹp, độ chính xác cao.
- Thiết bị máy móc đóng vai trò to lớn trong xí nghiệp mây tre, giúp cho
việc sản xuất ra những loại sản phẩm có độ bóng, bền, đẹp phù hợp với khách
hàng, đựoc thị trờng chấp nhận, máy móc làm giảm cờng độ thời gian để tạo ra
sản phẩm cho xí nghiệp đúng thời gian biĨu.
Vèn cđa xÝ nghiƯp:
- Vèn lµ biĨu hiƯn b»ng tiền của toàn bộ tài sản cần thiết dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp vì vậy bất cứ xí nghiệp nào cũng cần
phát triển bảo toàn vốn vì nó là điều kiện cần cho hoạt động kinh doanh cđa xÝ
nghiƯp.
- Tõ khi thµnh lËp xÝ nghiƯp cho đến nay số vốn của xí nghiệp không
ngừng tăng trëng.
- ViƯc s¶n xt kinh doanh cđa xÝ nghiƯp chđ yếu dựa vào đơn đặt hàng

của khách nớc ngoài. Vốn kinh doanh của xí nghiệp đợc hình thành từ:
+ Ngân sách của nhà nớc
+ Vốn vay ngân hàng
+ Vay của công nhân viên chức trong xí nghiệp
+ Xí nghiệp thờng bæ sung vèn b»ng nguån vèn tù cã trÝch tõ lợi nhuận.
Trong việc huy động vốn xí nghiệp luôn luôn tuân theo quy định của pháp
luật về tài chính. Không thay đổi hình thức chủ sở hữu của xí nghiệp là sở hữu
nhà nớc. Xí nghiệp luôn thực hiện nộp thuế, nghĩa vụ của mình với nhà nớc.
Việc huy động vốn của xí nghiệp làm lợi cho sản xuất và tiêu thụ đợc khách
hàng, ngời lao động tin tởng và xí nghiệp chấp hành đúng quy định và chế độ
quản lý lu thông tiền tệ của nhà nớc.

17


Bảng vốn của xí nghiệp qua các năm

Nguồn vốn
Năm

Cơ cấu vốn

1994

Tổng số
vốn
TSCĐ
TSLĐ
Tổng số
vốn

TSCĐ
TSLĐ
Tổng số
vốn
TSCĐ
TSLĐ
Tổng số
vốn
TSCĐ
TSLĐ

1995

1996

1997

Tổng số
vốn
608
484
214

Ngân sách
Nhà nớc
cấp

Vay Nhà nớc Vốn tự có

0

0
0

38
25
10

570
459
204

0
0
0

410
426
10

2072
1490
550

2482
1490
560

0
0
0


200
200
0

994
559
284

6320
4620
3540

100
0
0

1002
870
357

5218
4620
3183

Ghi
chú

Nguyên liệu cho sản xuất:
- Nguồn cung ứng nguyên liệu song mây tre ở nớc ta chủ yếu là nguồn

thiên nhiên, phần lớn tập trung ở các tỉnh miền núi có độ ẩm từ 60-80%.
- Những năm trớc đây Nhà nớc cha có chính sách bảo vệ nên việc khai
thác còn tuỳ tiện bừa bÃi. Ngày nay có chính sách bảo hộ trồng rừng, việc cung
ứng nguyên liệu không chỉ đơn thuần theo chính sách của Nhà nớc mà còn đợc
cung cấp trực tiếp của những vùng có sẵn nguyên liệu khi xí nghiệp cần. Khi
nhập nguyên liệu, xí nghiệp có thể mua của t nhân hay các nông, lâm trờng,
đóng thuế cho tỉnh. Việc mua bán các nguyên liệu này cũng gây ra các tiêu cực
đánh thuế nhiều lần qua các trạm thuế của các tỉnh dẫn đến giá cả không thực
chất giữa nơi khai thác và nơi tiêu thụ. Theo chính sách của Nhà nớc thì chỉ đợc
quyết định khâu cuối cùng, khi xí nghiệp mua nguyên liệu này thì nghiệm thu
chất lợng tại nơi mua rồi phân loại theo tính chất, độ bền của nguyên vật liệu rồi
định ra giá cả khác nhau tuỳ theo yêu cầu của mặt hàng.

18


- Để phục vụ sản xuất và theo đơn đặt hàng mà cần những loại nguyên vật
liệu khác nhau. Xí nghiệp luôn có nhiều nơi để thu mua hàng một cách dễ dàng
khi cần. Những việc đánh thuế nhiều lần làm ảnh hởng đến giá thành sản phẩm
thì doanh thu ít, để có thể thuận lợi trong việc nhập nguyên vật liệu xí nghiệp và
nơi cung cấp nguyên đà hợp tác về lâu dài để hai bên cùng có lợi về việc cung
cấp nguyên vật liệu diễn ra suôn sẻ khi cần xí nghiệp có thể mua để phục vụ sản
xuất bất cứ lúc nào, theo đúng luật pháp.
Trong sản xuất của xí nghiệp luôn có đầy đủ nguyên liệu các loại song
mây tre của các đơn vị lâm trờng, t nhân cung cấp cho, ngoài ra bao giờ xí
nghiệp cũng luôn tích trữ nguyên vật liệu để đề phòng khi cần, nhng với mức độ
nguyên vật liệu tồn trong kho với số lợng ít để phòng khi thiếu nguyên vật liệu
cho sản xuất.
Nguồn nhân lực (lao động):
-Đội ngũ công nhân viên chức của xí nghiệp có 100 ngời trong đó:

+ Cán bộ chuyên môn hành chính : 18
+ Cán bộ chuyên môn kỹ thuật
: 10
+Công nhân kỹ thuật
:62
+Lao động phụ trợ
:10
- Ngoài ra còn có từ 50-80 ngời thợ thủ công khi xí nghiệp cần gọi để lao
động tạm thời.
- Là một xí nghịêp sản xuất song mây tre nên số lợng lao động tăng trởng
hàng năm gắn liền với xí nghiệp cả về qui mô lẫn hiệu quả kinh doanh để nâng
cao trình độ quản lý và trìnhđộ tay nghề của cán bộ nhân viên, với nhữngviệc
làm thiết thực, xí nghiệp đà không ngừng khuyến khích cử cán bộ công nhân đi
học về nghiệp vụ quản lý, trình ®é kü tht ë trong vµ ngoµi níc ®èi víi những
cá nhân có thành tích tốt trong mỗi công việc của mình.
- Việc quản lý nguồn nhân lực của xí nghiệp đợc thực hiện một cách có
hiệu quả từ việc kế hoạch hoá nguồn nhân lực, biết khai phá tận dụng triệt để
nguồn nhân lực, cách làm này của xí nghiệp làm cho nhiều ngời lao động hăng
say yêu nghề, gắn bó với xí nghiệp và đa ra những phát kiến mà họ sáng tạo ra
để ứng dụng vào quản lý cũng nh trong sản xuất.
- Ngoài những việc trên xí nghiệp còn quan tâm tới mức lơng của mỗi
công nhân viên, làm sao cho vật chất lẫn tinh thần của ngời lao động đầy đủ và
các phúc lợi xà hội đợc giải quyết thoả đáng có lợi cho mọi ngời làm cho ngời
lao động sẽ yên tâm trong sản xuất, sáng tạo công việc.
Thuận lợi và khó khăn:

19


* Thuận lợi:

- Ngoài những chính sách của Đảng và nhà nớc u tiên, khuyến khích sản
xuất kinh doanh nhất là những ngành hàng nhất là những ngành hàng sản xuất từ
nguyên vật liệu trong nớc nh chính sách thuế cho vay u đÃi.,. thì trong sản xuất
và chế biến mặt hàng song mây tre có một số thuận lợi.
- Về lao động: Nớc ta là nớc nông nghiệp mới bắt đầu phát triển công
nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến nên lao động còn d thừa ở các vùng nông
nghịêp,ngời lao động ở nớc ta vốn cần cù, sáng tạo và khéo tay. Đây là điểm rất
phù hợp với nghề thủ công,chúng ta có những làng nghề sản xuất, chế biến hàng
song mây tre lâu đời,có nghệ nhân lành nghề, có kinh nghiệm nhiệt huyết với
nghề chính nhờ đó những yếu này tạo ra sự đánh giá
- Về nguyên liệu: Nguyên liệu để sản xuất chế biến hàng song mây tre có
hầu hết ở các địa phơng trong cả nớc từ Bắc đến Nam, đây là điểm thuận lợi để
phát triển sản xuất song mây tre
- Về côngcụ sản xuất; công cụ dùng trong sản xuất và chế biến hàng song
mây tre là những; côngcụ đơn giản,dễ làm và rẻ tiền, ở đây chúngta có thể tự sản
xuất và chế tạo đợc.
- Về khí hậu: Với khí hậu ở nớc ta là nớc nhiệt đới nóng ẩm, mùa nắng có
nắng nhiều, mùa rét thì khô hanh cũng là một điều kiền thuận lợi trong khai thác,
chế biến và sản xuất hàng song mây tre.
- Ngoài những thuận lợi chính nêu ở trên,trong sản xuất và chế bíên hàng
song mây tre không cần vốn đầu t nhiều và không gian rộng mà có thể sản xuất
chế biến trong từng gia đình
* Khó khăn:
- Trong sản xuất và chế bíên hàng song mây tre ở nớc ta còn gặp nhiều
khó khăn , những khó khăn này phải có thời gian thì chúng ta mới khắc phục đợc
- Chúng ta cha có chiến lợc lâu dài trong ngành hàng mây tre xuất khẩu,
cha thấy hết đợc ý nghĩa xà hội trong việc phát triển ngành hàn mây tre sẽ tạo ra
đợc nhiều việc làm cho số lợng lao động d thừa.
- Đội ngũ lao ®éng cđa chóng ta cã nhiỊu nhng cha tinh thông, năng lực
sáng tạo còn hạn chế. Trong ngành cha có đầu t thích đáng về khoa học kỹ thuật

cho sản xuất chế biến hàng mây tre.
- Trong khai thác nguyên liệu song mây tre còn thô sơ,đơn giản cha đa ra
những công cụ tiên tiến vào sản xuất chế biÕn.

20



×