Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Giáo án ngữ văn lớp 11 kì 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.47 KB, 5 trang )

Trường: THPT Phan Văn Trị Họ và tên GSh: Nguyễn Lệ Xuân
Lớp: 11C4 .Môn: Ngữ văn Mã số: 6106295
Tiết thứ: Họ và tên GVHD: Phạm Thị Yến
Ngày 11 tháng 03 năm 2014
NGƯỜI CẦM QUYỀN KHÔI PHỤC UY QUYỀN
(Trích Những người khốn khổ)
__ V.Huy- gô__
I.Mục tiêu cần đạt:
- Kiến thức:
+ Thấy được ý nghĩa tư tưởng tiến bộ, khơi dậy mối đồng cảm với những con người cùng
khổ, khẳng định lý tưởng tình thương của con người.
+ Những biểu hiện của bút pháp lãng mạn chủ nghĩa của Huy- gô thông qua đoạn trích.
-Kĩ năng: HS nắm được cách:
+ Đọc hiểu văn bản theo đặc trung thể loại.
+ Phân tích tâm lý, tính cách và xung đột nhân vật.
- Thái độ: trân trọng và yêu thương con người , nhất là những người nghèo khổ bất hạnh.
II. PHƯƠNG PHÁP – PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Phương pháp:
+ Phương pháp nêu vấn đề, thảo luận nhóm, trực quan, diễn giảng,…
- Phương tiện:
+ SGK, SGV Ngữ văn 11, giáo án…
III. TIẾN TRÌNH - HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp.(1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ: (6 phút)
- Nêu chân dung và tính cách của nhân vật Bê-li-cốp?
- Cho biết nghệ thuật đặc sắc trong đoạn trích Người trong bao của Sê-khốp?
- Cho biết nhân vật chính trong đoạn trích Người cầm quyền khôi phục uy quyền?
3.Vào bài mới: (3 phút)
Thượng đế cho ta đôi mắt để nhìn đời, cho ta trái tim để cảm nhận, cho ta bộ óc
minh mẫn để nhận định và đánh giá sự vật, sự việc xung quanh. Chúng ta không thích
tiếp xúc với những người lập dị, khuôn phép giáo điều như Bê-li-cốp, chúng ta thương


cảm cho số phận bạc bẽo của Lão Hạc vì thương con mà tìm đến cái chết. Còn đó trong
cuộc sống nhiều mãnh đời bất hạnh cần một tình thương ấm áp để sưởi ấm. Văn hào M.
Gorky đã từng nói: Nơi lạnh nhất không phải là Bắc Cực mà là nơi không có tình
thương. Vậy tình thương yêu là gì mà nó có sức mạnh ghê gớm như thế? Để hiểu rõ hơn
về giá trị của tình yêu con giữa con người với nhau chúng ta sẽ tìm hiểu đoạn trích “
Người cầm quyền khôi phục uy quyền” của Vic-to Huy gô.
Thời Hoạt động của GV Hoạt động của Nội dung cần đạt
gian HS
5 phút
2 phút
6 phút
2 phút
8 phút
Hoạt động 1: Hướng
dẫn HS tìm hiểu
chung.
- GV: Dựa vào phần
tiểu dẫn trong SGK và
sự hiểu biết của mình,
em hãy trình bày
những nét cơ bản về
tác giả Huy – gô?
- GV diễn giảng thêm
về tác giả.
- GV chốt lại, yêu cầu
HS gạch chân SGK.
- Huy-gô sáng tác ở các
thể loại nào? Em hãy
nêu những tác phẩm
tiêu biểu của ông?

- GV chốt lại và yêu
cầu HS gạch SGK.
- Em hãy nêu hiểu biết
của mình về tác phẩm
“Những người khốn
khổ”?
- Gợi ý: gồm mấy
phần, tên của các
phần?
- GV yêu cầu HS gạch
SGK.
- GV tóm tắt tác phẩm.
- Em hãy nêu vị trí và
nội dung của đoạn trích
Người cầm quyền khôi
phục uy quyền?
Hoạt động 2: Hướng
dẫn HS đọc- hiểu văn
bản.
- Gọi 4 HS nhập vai
đọc văn bản.
- Sau khi đọc xong
đoạn trích, theo em ai
- HS trả lời
HS dựa vào
SGK trả lời.
- HS gạch chân
SGK.
- HS trả lời.
- 4 HS vào vai

người kể chuyện,
Giăng-van-
giăng, Gia-ve và
Phăng-tin.
- HS đọc văn bản
I. Tiểu dẫn
1. Tác giả:
a. Cuộc đời:
- Vích- to Huy- gô (1802- 1885) là nhà thơ,
nhà tiểu thuyết, nhà soạn kịch lãng mạn nổi
tiếng của nước Pháp.
- Thời thơ ấu trải qua những giằng xé trong
tình cảm gia đình.
- Cuộc đời gắn liền với nước Pháp thế kỉ XIX.
Từ một nhà thơ thần đồng, một quý tộc thành
nhà văn lãng mạn có tư tưởng dân chủ, đứng
về phía nhân dân chống lại chính quyền phong
kiến phản động.
- Huy- gô là một danh nhân văn hóa nhân loại.
b. Sự nghiệp sáng tác:
- Sáng tác ở các thể loại: tiểu thuyết, thơ, kịch.
- Những tác phẩm tiêu biểu:
+ Tiểu thuyết: Nhà thờ đức bà Pari (1831),
Những người khốn khổ (1862), Chín mươi ba
(1874),…
+ Thơ: Lá thu (1831), Tia sáng và bóng tối
(1840), Trừng phạt (1853),…
+ Kịch: Éc-na-ni (1830).
2. Tác phẩm: Những người khốn khổ:
- Tiểu thuyết: Những người khốn khổ (1862),

tác phẩm xuất bản đồng thời ở Bỉ và Pháp,
gồm 5 phần:
+ Phần 1: Phăng- tin.
+ Phần 2: Cô-dét.
+ Phần 3: Ma-ri-uýt.
+ Phần 4: Tình ca phố Pơ-luy-mê và anh hùng
ca phố Xanh Đơ-ni.
+ Phần 5: Giăng-van-giăng.
- Nội dung: tái hiện khung cảnh Pari, nước
Pháp ba thập kỉ đầu TK XIX, xoay quanh nhân
vật Giăng-van-giăng từ lúc ra tù đến khi qua
đời.
- Tóm tắt: SGK.
3. Đoạn trích: Người cầm quyền khôi phục
uy quyền:
- Vị trí: cuối phần thứ nhất.
- Nội dung: Tái hiện lại cảnh tên thanh tra mật
thám Gia-ve dẫn lính đến bắt Giăng-van-giăng
khi Giang-van-giăng đang chứng kiến cảnh cô
thợ khâu Phăng-tin hấp hối trong bệnh viện
II. Đọc-hiểu văn bản
1. Nhân vật Gia-ve.
12 phút
là người cầm quyền
khôi phục uy quyền?
- Để biết ai là người
cầm quyền khôi phục
uy quyền ta đi vào
phần phân tích nhân
vật Gia-ve và Giăng-

van-giăng.
- Chia lớp thành 4
nhóm, thảo luận (3
phút.)
- Nhóm 1: Em hãy tìm
những chi tiết miêu tả
ngoại hình (bộ mặt,
giọng nói, cặp mắt, cái
cười ) của nhân vật
Gia-ve?
- Nhóm 2: Cử chỉ và
hành động của Gia-ve
đối với Giăng-van-
giăng như thế nào?
(Dẫn chứng)
- Nhóm 3: Em hãy tìm
những cử chỉ và hành
động của Gia-ve đối
với Phăng-tin?
- Nhóm 4: Ngôn ngữ
của Gia-ve đối với
Giăng-van-giăng và
Phăng-tin như thế nào?
- Qua những phân tích
trên em có nhận xét gì
về nhân vật Gia-ve?
Hết tiết 1
GV: Chúng ta vừa tìm
hiểu xong chân dung
- Nhóm 1 thảo

luận và trình bày
- Nhóm 2 trả lời.
- Nhóm 3 trả lời
- Nhóm 4 trả lời.
- HS trả lời.
- Là thanh tra cảnh sát → con ác thú giữ nhà
cho chính quyền tư sản.
a. Ngoại hình:
+ Bộ mặt: Gớm ghiếc, lạnh lùng.
+ Giọng nói: Man rợ và điên cuồng. Không
còn là tiếng nói mà là tiếng thú gầm.
+ Cặp mắt: Nhìn như cái móc sắt.
+ Cái cười: ghê tởm, phô ra hai hàm răng.
→ Gia – ve là một con ác thú.
b. Cử chỉ và hành động.
* Đối với Giăng-van-giăng:
-Cử chỉ và hành động: “đứng lì một chỗ mà
nói”- “tiến vào giữa phòng và hét lên”- “nắm
lấy cổ áo của Giăng-van-giăng”.
- Gia-ve thực sự run sợ “Hắn định gọi lính
tráng mắt không rời Giăng-van-giăng”.
→ Độc ác, ngang tàn. Một con ác thú đang vồ
mồi.
* Đối với Phăng-tin:
- Cử chỉ, hành động:
+ Không quan tâm việc Phăng-tin đang bị
bệnh.
+ Quát tháo trong nhà bệnh.
+ “Giậm chân”, bảo “có câm họng không”,
“nhìn Phăng-tin trừng trừng”.

+ Dửng dưng trước tình mẫu tử của Phăng-tin.
+ Vùi dập tia hi vọng sau cùng của Phăng-tin
vào ông thị trưởng: “ Chỉ có một tên kẻ cắp…
chỉ có thế thôi”.
→ Vô cùng tàn nhẫn. Là người gây ra cái chết
của Phăng-tin.
c. Ngôn ngữ:
* Đối với Giăng-van-giăng:
- Xưng hô: mày-tao, ta- mày, tên ăn cắp, tên kẻ
cướp, tên lừa đảo, tên tù khổ sai.
- Lời lẽ: ra lệnh “Mau lên”, “gọi ta là ông
thanh tra”, “Nói to!, nói to lên!”.
* Đối với Phăng-tin:
- Xưng hô: tao- con này.
- Lời lẽ: xúc phạm: “con đĩ kia”, “con này”,…
→ Hắn là một kẻ hống hách, độc ác, vô nhân
tính, nhưng cũng rất hèn nhát, bạc nhược chỉ
biết dựa vào luật pháp để thị uy lộng quyền.
2. Nhân vật Giăng Van –giăng:
a. Ngôn ngữ, thái độ, cử chỉ:
* Đối với Gia-ve:
10 phút
10 phút
5 phút
và tính cách của Gia-
ve. Gia-ve hiện lên như
một con ác thú khát
máu, và đối lập với sự
hung hăn, hống hách
của hắn chính là hình

tượng nhân vật Giăng-
van-Giăng.
GV: Em hãy cho biết
ngôn ngữ, cử chỉ và
thái độ của Giăng-van-
giăng đối với Gia-ve
được thể hiện như thế
nào?
- Gợi ý: đối với Gia-ve:
trước và sau khi Phăng
tin chết thái độ của
Giăng-van-giăng khác
nhau như thế nào?
- Vì sao có sự khác
nhau đó?
- GV chốt và nêu dẫn
chứng.
GV: Em hãy cho biết
thái độ và hành động
của Giăng-van-giăng
đối với Phăng-tin ra
sao?
- Em có nhân xét gì về
tình yêu thương con
người mà Giăng-van-
giăng dành cho Phăng-
tin?
- Qua hai nhân vật Gia-
ve và Giăng-van-giăng
em hiểu gì về bản chất

của người cầm quyền?
- GV gợi ý: Bản chất
của người cầm quyền
là Gia-ve? Bản chất
người cầm quyền là
Giang-van-giăng?
- HS trả lời
- HS trả lời.
- HS trả lời.
-HS trả lời.
- Trước khi Phăng-tin chết: nhẹ nhàng, nhún
nhường, tinh tế, điềm tĩnh, nhưng không khiếp
sợ.
- Sau khi Phăng-tin chết:Mạnh mẽ,quyết liệt:
Giật nảy giường,cầm lăm lăm cái thanh
giường nhìn trừng trừng.
→ Cử chỉ thái độ của tình thương và bảo vệ
tình thương.
- Ông không sợ mất chức thị trưởng mà tỏ ra e
dè, nhún nhường trước tên Gia – ve mà nguyên
nhân sâu xa là do tình thương mà ông đã giành
cho Phăng – tin, ông muốn giúp Phăng – tin
trong lúc cô bệnh nguy kịch. Thái độ và hành
động của Giăng- Van-giăng đối với Gia – ve
sau cái chết của Phăng -tin cho ta biết điều đó.
* Đối với Phăng-tin:
- Thái độ:nhẹ nhàng, điềm tĩnh.
+Hành động: Nâng đầu,đặt ngay ngắn, thắt lại
dây rút cổ áo,vén tóc, vuốt mắt.
- Thì thầm bên tai Phăng-tin: cầu chúc cho linh

hồn của Phăng-tin được siêu thoát.
→ Tình yêu con người Giăng-van-giăng giành
cho Phăng-tin cũng chính là lòng yêu thương
của Huy-gô đối với Giăng-van-giăng và
Phăng-tin. Giăng-van-giăng giống như một vị
cứu tinh, một đấng cứu thế.
* Quan niệm về người cầm quyền:
- Quan niệm thứ nhất:
Người cầm quyền khi đã thâu tóm quyền lực
về mình, muốn thể hiện quyền lực, bắt mọi
người phải phục tùng mình.
- Quan niệm của Huy-gô:
Người cầm quyền là con người lí tưởng, được
tất cả mọi người hướng tới. Đó là hiện thân của
cái đẹp, cái thiện, cùng chia sẻ, nếm trải mọi
nỗi khổ đau, bất hạnh của con người. Giăng
Van-giăng là hiện thân của con người lí tưởng
ấy, dưới ngòi bút lãng mạn của Huy-gô
3. Bút pháp lãng mạn.
- Thể hiện rõ qua đoạn cuối tác phẩm:
7 phút
5 phút
3 phút
GV: Đọc đoạn cuối và
cho biết chi tiết nào thể
hiện rõ bút pháp lãng
mạn của Huy-gô?
- Theo em, Giang-van-
giăng đã nói gì với
Phăng-tin (khi chị đã

chết)?
- Em hãy cho biết đoạn
trích đã sử dụng những
nghệ thuật gì?
Hoạt động 3: hướng
dẫn HS tìm hiểu tổng
kết.
- Em hãy nêu chủ đề
của đoạn trích?
- HS trả lời
- HS trả lời.
+ Nụ cười trên đôi môi nhợt nhạt của Phăng-
tin khi cô đã chết.
+ Gương mặt sáng rỡ của Phăng-tin sau khi
được Giăng-van-giăng vuốt mắt.
→ Ca ngợi sức mạnh của tình yêu thương.
4.Giá trị nghệ thuật.
- So sánh kết hợp phóng đại và ẩn dụ
- Nghệ thuật đối lập tương phản:
+ Phăng-tin >< Gia-ve; Giăng-van-giăng ><
Gia-ve: Thiện >< ác
+ Phăng-tin >< Giăng van giăng: Nạn nhân ><
Vị cứu tinh.
- Đan xen bình luận ngoại đề.
- Nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật.
- Giàu xung đột kịch tính.
III. Tổng kết
- Ghi nhớ SGK.
4. Củng cố, dặn dò (5 phút)
- Hình tượng nhân vật Gia-ve và Giăng-van-giăng? Em rút ra bài học gì trong cuộc sống?

- HS về học bài theo hướng dẫn trong tập.
- HS về soạn bài Thao tác lập luận bình luận
Giáo viên hướng dẫn Ngày soạn: 02/03/2014
Ngày duyệt Người soạn:
Chữ kí

Nguyễn Lệ Xuân

×