Tải bản đầy đủ (.doc) (200 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (869.7 KB, 200 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
TRẦN THỊ QUỲNH NHƯ

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ KHU VỰC
DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ XÂY DỰNG
MÃ SỐ: 62.31.08.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS PHẠM VĂN VẠNG
ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
HÀ NỘI – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả liên quan trong luận án là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận án
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 7
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ 9
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ VỀ MẶT KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ 16


1.1 Khái quát về đầu tư 16
1.1.1 Tổng quan về đầu tư 16
1.1.2 Phân loại đầu tư 20
1.2 Giao thông đường bộ 24
1.2.1 Mạng lưới đường bộ 24
1.2.2 Đặc điểm của giao thông đường bộ 25
1.2.3 Sự cần thiết phải đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao thông đường bộ 28
1.3 Hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ
31
1.3.1 Quan điểm phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thông
đường bộ 31
1.3.2 Hiệu quả đầu tư giao thông đường bộ 33
1.3.3 Cơ sở lý thuyết đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thông đường
bộ 47
1.3.4 Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của vốn đầu tư xây dựng giao thông
đường bộ 57
1.4 Kết luận chương 1 71
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ KHU VỰC DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2012 72
2.1. Thực trạng hệ thống giao thông khu vực duyên hải Nam Trung Bộ
72
2.1.1 Hiện trạng hệ thống đường bộ của các tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ 72
2.1.2 Hiện trạng mạng lưới giao thông khác 75
2.2 Đánh giá mối liên hệ phát triển giao thông đường bộ với phát triển
các loại hình giao thông khác 76
2.2.1 Mối quan hệ phát triển giao thông đường bộ với giao thông đường sắt 76
2.2.2 Mối quan hệ phát triển giao thông đường bộ với giao thông đường thuỷ (đường biển và
đường sông) 78

2.2.3 Mối quan hệ phát triển giao thông đường bộ với giao thông hàng không 81
2.3 Đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao
thông đường bộ của các tỉnh khu vực duyên hải Nam Trung Bộ giai
đoạn từ năm 2006 đến năm 2012 82
2.3.1 Tình hình đầu tư xây dựng giao thông đường bộ và kết quả hoạt động ngành giao thông
đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2012 82
2.3.2 Ảnh hưởng của đầu tư giao thông đường bộ đến quy mô GDP của khu vực duyên hải Nam
Trung Bộ giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2012 86
2.3.3 Ảnh hưởng của đầu tư giao thông đường bộ đến thu ngân sách của khu vực duyên hải
Nam Trung Bộ giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2012 93
2.3.4 Ảnh hưởng của đầu tư giao thông đường bộ đến giảm nghèo của khu vực duyên hải Nam
Trung Bộ giai đoạn năm 2006 đến năm 2012 96
2.3.5 Ảnh hưởng của đầu tư giao thông đường bộ đến khối lượng vận chuyển hành khách giai
đoạn từ năm 2006 đến năm 2012 99
2.3.6 Ảnh hưởng của đầu tư giao thông đường bộ đến khối lượng vận chuyển hàng hóa giai
đoạn từ năm 2006 đến năm 2012 103
2.4 Đánh giá tổng quát ảnh hưởng của các đầu tư giao thông đường bộ
đến hiệu quả kinh tế - xã hội khu vực duyên hải Nam Trung Bộ 107
1.4 Kết luận chương 2 111
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ KHU VỰC DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ GIAI
ĐOẠN ĐẾN NĂM 2015
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN 2020 112
3.1 Quan điểm, định hướng phát triển giao thông đường bộ khu vực
duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn đến năm 2015 và tầm nhìn đến
2020 113
3.1.1 Quan điểm và mục tiêu phát triển GTVT 113
3.1.2 Định hướng phát triển giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn
đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 121

3.2 Những cơ hội và thách thức trong việc thực hiện đầu tư xây dựng
giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn đến
năm 2015 và tầm nhìn đến 2020 126
3.3 Một số nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu
tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ
giai đoạn đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 133
3.3.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện quy hoạch, thu hút vốn và sử dụng vốn đầu tư xây dựng giao
thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ 134
3.3.2 Nhóm giải pháp tổ chức quản lý đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải
Nam Trung Bộ 139
3.3.3 Nhóm giải pháp tổ chức quản lý quá trình khai thác giao thông đường bộ khu vực duyên
hải Nam Trung Bộ 143
3.3.4 Nhóm giải pháp đổi mới cơ chế tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu
tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ 148
3.3.5 Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện đầu tư giao thông nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã
hội của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ 150
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 152
TÀI LIỆU THAM KHẢO 156
PHỤ LỤC 1 164
PHỤ LỤC 2 166
PHỤ LỤC 3 167
PHỤ LỤC 4: PHÂN TÍCH HỒI QUY 173
PHỤ LỤC 5: LỆNH XTREG TRONG STATA 180
PHỤ LỤC 6: DỮ LIỆU TRONG PHÂN TÍCH HỒI QUY 181
PHỤ LỤC 7
KIỂM ĐỊNH ĐA CỘNG TUYẾN TRONG PHÂN TÍCH HỒI QUY 183
PHỤ LỤC 8: CÁC BƯỚC TRONG HỒI QUY MÔ HÌNH ẢNH HƯỞNG CỐ ĐỊNH (FIXED
EFFECTS MODEL) SỬ DỤNG DỮ LIỆU BẢNG 186

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Nguyên nghĩa
BOT Building – Operating – Transfer: Xây dựng – vận hành
- chuyển giao
BTO Building – Transfer – Operating: Xây dựng – chuyển
giao - vận hành
BT Building – Transfer: Xây dựng – chuyển giao
GTVT Giao thông vận tải
GDP Gross Domecstic Product - Tổng sản phẩm quốc nội
ĐVT Đơn vị tính
KLVCHH Khối lượng vận chuyển hàng hóa
KLVCHK Khối lượng vận chuyển hành khách
KLLCHH Khối lượng luân chuyển hàng hóa
KLVCHK Khối lượng luân chuyển hành khách
NSNN Ngân sách nhà nước
PPP Public – Private – Partnership: Quan hệ đối tác nhà
nước – tư nhân
QLDA Quản lý dự án
TĐT Tốc độ tăng
TNS Thu ngân sách
ODA Official Development Assistance - Hỗ trợ phát triển
chính thức
VĐTPT Vốn đầu tư phát triển
VĐTGTĐB Vốn đầu tư giao thông đường bộ
XDCB Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng Trang
BẢNG 1.1 Ý NGHĨA CỦA HỆ SỐ TƯƠNG QUAN 58
BẢNG 1.2: KỲ VỌNG VỀ DẤU CỦA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP (DÒNG) ĐẾN CÁC BIẾN
PHỤ THUỘC (CỘT) 65
BẢNG 2.1: TỔNG HỢP HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ KHU VỰC DUYÊN

HẢI
NAM TRUNG BỘ (2012) 75
BẢNG 2.2: BẢNG TỔNG HỢP THỰC HIỆN ĐẦU TƯ HỆ THỐNG ĐƯỜNG BỘ KHU
VỰC DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ (2005-2010) 84
BẢNG 2.3: BẢNG TỔNG HỢP LUỒNG, TUYẾN KHU VỰC DUYÊN HẢI NAM TRUNG
BỘ (2012) 86
BẢNG 2.4: ĐẦU TƯ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VỚI QUY MÔ GDP 87
BẢNG 2.5: SO SÁNH VỐN ĐẦU TƯ CHO GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VỚI GDP
KHU VỰC DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ 89
BẢNG 2.6: SO SÁNH VỐN ĐẦU TƯ CHO GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VỚI VỐN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN KHU VỰC DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ 92
BẢNG 2.7: ĐẦU TƯ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VỚI THU NGÂN SÁCH 94
BẢNG 2.8: SO SÁNH VỐN ĐẦU TƯ CHO GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VỚI THU NGÂN
SÁCH KHU VỰC DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ 95
BẢNG 2.9: ĐẦU TƯ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VỚI XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO 97
BẢNG 2.10: ĐẦU TƯ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VỚI KLVCHK 100
BẢNG 2.11: SO SÁNH SỰ GIA TĂNG KLCVHK VỚI VỐN ĐẦU TƯ CHO GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ VỚI KHU VỰC DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ: 101
BẢNG 2.12: ĐẦU TƯ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ VỚI KLVCHH 105
BẢNG 2.13: SO SÁNH SỰ GIA TĂNG KLVCHH VỚI VỐN ĐẦU TƯ CHO GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ 106
BẢNG 3.1: BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG MỚI, NÂNG CẤP VÀ BẢO
TRÌ HỆ THỐNG ĐƯỜNG BỘ KHU VỰC DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ ĐẾN NĂM
2020 123
BẢNG 3.2: TỔNG HỢP NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, NÂNG CẤP, BẢO TRÌ HỆ
THỐNG ĐƯỜNG BỘ KHU VỰC DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2020 125
BẢNG 3.3: BẢNG TỔNG HỢP NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
KHU VỰC DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2020 125
BẢNG 3.4: PHÂN BỔ NGỒN VỐN ĐẦU TƯ 126
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

HÌNH 2.1: HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ KHU VỰC DUYÊN HẢI NAM
TRUNG BỘ 74
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.GIỚI THIỆU VỀ LUẬN ÁN
Luận án đề xuất phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư giao thông đường
bộ về mặt kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu.
Luận án là công trình có sử dụng kinh tế lượng vào đánh giá hiệu quả
đầu tư giao thông đường bộ về mặt kinh tế - xã hội trên địa bàn khu vực
duyên hải Nam Trung Bộ.
Thông qua số liệu thu thập, luận án tập hợp đánh giá hiện trạng bức tranh
về mạng lưới giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, cũng
như thực trạng phát triển kinh tế - xã hội khu vực duyên hải Nam Trung Bộ.
Từ đó luận án phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội
của đầu tư phát triển hệ thống giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam
Trung Bộ nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư về
mặt kinh tế - xã hội của giao thông đường bộ trong khu vực duyên hải Nam
Trung Bộ theo các nội dung:
(1) Xây dựng các điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả kinh tế
- xã hội của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam
Trung Bộ, (2) Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực
duyên hải Nam Trung Bộ, (3) Tổ chức quản lý quá trình khai thác giao thông
đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, (4) Đổi mới cơ chế tài chính
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thông
đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, và (5) Tổ chức thực hiện đầu
tư giao thông nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây
dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ.
2. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đầu tư phát triển hệ thống GTVT góp phần rất quan trọng cho phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Ở nước ta hiện nay, phát triển GTVT còn

góp phần tích cực làm thay đổi bộ mặt thành thị và nông thôn, rút ngắn
khoảng cách về kinh tế, văn hóa giữa thành thị với nông thôn, giữa miền núi
với đồng bằng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa và
2
hành khách, góp phần quan trọng để thực hiện chiến lược toàn diện về phát
triển kinh tế, xã hội. Việc đầu tư xây dựng GTVT nói chung và giao thông
đường bộ nói riêng sử dụng một nguồn lực rất lớn của xã hội như đất đai, tài
nguyên, khoáng sản, vốn, lao động Và kết quả đầu tư đó ảnh hưởng đến mọi
thành phần trong xã hội về các mặt kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường
Đặc điểm chung của hệ thống giao thông của khu vực duyên hải Nam
Trung Bộ bao gồm nhiều mạng lưới giao thông: mạng lưới giao thông đường
bộ, đường sắt, đường thủy và cả đường hàng không, trong đó vận tải bằng
giao thông đường bộ là chủ yếu.
Việc đầu tư hình thành các tuyến đường hợp lý, có chất lượng sẽ tác
động tích cực và tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội, góp phần
nâng cao hiệu quả đầu tư. Ngoài ra, công tác tổ chức khai thác, bảo trì
trong quá trình sử dụng kết quả đầu tư cũng ảnh hưởng đến hiệu quả đầu
tư. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng
giao thông.
Hơn thế, đầu tư xây dựng giao thông đường bộ có vai trò và tầm ảnh
hưởng như thế nào đối với phát triển kinh tế - xã hội cũng là điều rất đang
được quan tâm. Bên cạnh đó cũng cần đề cập đến sự liên kết của loại hình
giao thông đường bộ với các loại hình giao thông khác. Trong bối cảnh đất
nước còn nhiều khó khăn, vì thế, nâng cao hiệu quả đầu tư giao thông đường
bộ nói chung và hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội nói riêng rất quan trọng và
cấp bách trên địa bàn khu vực duyên hải Nam Trung Bộ.
Từ thực tiễn và lý luận như trên, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu
một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao thông đường bộ
khu vực duyên hải Nam Trung Bộ” làm chủ đề nghiên cứu của Luận án
Tiến sĩ Kinh tế chuyên ngành Kinh tế Xây dựng.

3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở nghiên cứu, hệ thống hóa lý luận về đầu tư và hiệu quả kinh tế -
xã hội của đầu tư, phân tích hiện trạng hiệu quả đầu tư giao thông đường bộ về
3
mặt kinh tế - xã hội, đề tài kế thừa và phát triển một bước phương pháp đánh giá
hiện trạng đầu tư và hiệu quả đầu tư giao thông đường bộ về mặt kinh tế - xã hội
trên địa bàn khu vực duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn 2006 - 2012.
Từ đó, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư xây
dựng giao thông đường bộ về mặt kinh tế - xã hội trên địa bàn khu vực duyên hải
Nam Trung Bộ đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Đối tượng nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án đề cập đến hiệu quả đầu tư xây dựng
giao thông đường bộ về mặt kinh tế - xã hội khu vực duyên hải Nam Trung
Bộ. Giao thông đường bộ được nghiên cứu chủ yếu là các tuyến đường: quốc
lộ, đường tỉnh, đường huyện có sự kết hợp với các loại hình giao thông khác.
4.2 Phạm vi nghiên cứu luận án
Phạm vi nghiên cứu về mặt không gian của luận án:
Về mặt không gian, luận án đề cập đến hệ thống giao thông đường bộ
của 6 tỉnh, thành trong khu vực duyên hải Nam Trung Bộ: Thành phố Đà
Nẵng, tỉnh Quảng Nam, tỉnh Quảng Ngãi, tỉnh Bình Định, tỉnh Phú Yên và
tỉnh Khánh Hòa.
Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian của luận án:
Đề tài nghiên cứu vấn đề trong giai đoạn 2006 - 2012. Thời gian đề xuất một
số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao thông đường bộ về mặt kinh
tế - xã hội đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỀN CỦA LUẬN ÁN
Phát triển giao thông đường bộ là vấn đề chiến lược mang tầm vĩ mô, có
liên quan đến nhiều lĩnh vực: an ninh quốc phòng, kinh tế, xã hội… Luận án
đề cập đến việc nâng cao hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội giao thông

đường bộ. Cụ thể hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao
thông đường bộ bao gồm các mặt chính sau:
4
- Ảnh hưởng của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ vào tăng trưởng
kinh tế (gia tăng quy mô GDP của tỉnh) của các tỉnh trong khu vực duyên hải
Nam Trung Bộ.
- Ảnh hưởng của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ vào tăng thu
ngân sách của các tỉnh trong khu vực duyên hải Nam Trung Bộ.
- Ảnh hưởng của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ vào giảm nghèo
của các tỉnh trong khu vực duyên hải Nam Trung Bộ.
- Ảnh hưởng của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ vào khối lượng vận
chuyển hành khách của các tỉnh trong khu vực duyên hải Nam Trung Bộ.
- Ảnh hưởng của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ vào khối lượng
vận tải hàng hóa của các tỉnh trong khu vực duyên hải Nam Trung Bộ.
5
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tình hình nghiên cứu về vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên cứu trong
và ngoài nước
1. Phân tích, đánh giá các công trình nghiên cứu đã được công bố trong
và ngoài nước
a. Các công trình nghiên cứu của các tác giả trong nước
Về mặt nghiên cứu, đã có nhiều chuyên gia, nhà khoa học [15], [17],
[23], [33], [37], [40], [41], [55], [56], [70], [71], [79], [81], [83], [86]… nhiều
cơ quan, tổ chức quan tâm, đặc biệt là tại các kỳ quốc hội, cụ thể gần đây nhất
(tháng 6/2012) đã nhận định đầu tư cho giao thông nhiều nhưng kém hiệu quả
hay những phiên chất vấn Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cũng đề cập đến
hiệu quả đầu tư giao thông từ nhiều khía cạnh khác nhau. Hầu hết các hội
thảo đã được tổ chức lấy ý kiến từ nhiều kênh nhằm tìm ra những sáng kiến,
đổi mới trong các khâu của đầu tư từ đó góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư
xây dựng giao thông. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu

của các nhà khoa học, các chuyên gia về vấn đề nâng cao hiệu quả về mặt
kinh tế của đầu xây dựng giao thông:
Các công trình nghiên cứu trong nước
- Nghiên cứu của Phạm Xuân Anh về nâng cao cở sở khoa học của việc
phân tích dự án đầu tư cho một số loại hình cơ sở hạ tầng [15]. Trong đó, tác
giả đề cập đến dự án dầu tư xây dựng cho công trình giao thông đường bộ
có đưa thêm các chỉ tiêu bổ sung khi đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế - xã
hội của dự án đầu tư như tổng giá trị sản phẩm gia tăng, tổng số tiền nộp
cho ngân sách, thu nhập người lao động, những thiệt hại về văn hóa xã hội
khi di dời, giải tỏa hay điều kiện làm việc…Tác giả chỉ sử dụng các chỉ
tiêu khi so sánh trước và sau khi có dự án.
- Nghiên cứu của Bùi Mạnh Cường về nâng cao hiệu quả đầu tư phát
triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Việt Nam [17]. Tác giả đề cập
đến đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước toàn diện cả về định
tính, định lượng, với tầm mức đánh giá cả về vi mô và vĩ mô trong nền
6
kinh tế chuyển đổi, khả năng huy động vốn và sử dụng hợp lý nguồn vốn.
Trong đó tác giả có đề cập đến việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho đầu tư
phát triển giao thông.
- Nghiên cứu của Huỳnh Thị Thúy Giang về hình thức hợp tác công –
tư để phát triển cở sở hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam [23]. Tác giả
đã đề cập đến việc hoàn thiện hành lang pháp lý và các tiêu chí nâng cao
hiệu quả đầu tư khi sử dụng hình thức này đầu tư cho giao thông đường bộ.
Tác giả đánh giá cao hình thức hợp tác công tư trong phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông, có như thế mới nâng cao hiệu quả đầu tư khi có sự phân
bổ hợp lý về lợi ích, chi phí, rủi ro và trách nhiệm giữa hai khu vực. Sự hợp
tác này thể hiện kết quả mong đợi đó là hiệu quả về chất lượng sản phẩm
và sử dụng vốn nhưng quyền sở hữu vẫn thuộc về khu vực công và đương
nhiên khu vực tư nhân sẽ chuyển giao tài sản khi kết thúc thời gian hợp
đồng.

- Nghiên cứu của Trần Minh Phương về phát triển kết cấu hạ tầng đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam [33]. Tác giả có đề cập đến
những tác động tích cực từ phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đến phát triển
kinh tế - xã hội như tăng năng lực vận tải, tăng doanh thu, tăng tổng đầu tư toàn
xã hội, giảm tai nạn giao thông… Bên cạnh đó tác giả cũng so sánh các chỉ tiêu
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông Việt Nam với quốc tế, từ đó đề xuất một số
giải pháp về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đáp ứng trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Nghiên cứu của Âu Phú Thắng về hoàn thiện phương pháp đánh giá hiệu
quả dự án đường ô tô, trong đó đặc biệt quan tâm đến các công trình đường bộ
BOT [37]. Tác giả có nêu ra một số phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư xây
dựng như chỉ tiêu lợi nhuận thuần, chỉ tiêu suất lợi nhuận, tỷ lệ nội hoàn, thời
gian hoàn vốn…Khi nghiên cứu về đánh giá hiệu quả dự án, tác giả chủ yếu
phân tích về hiệu quả tài chính. Chủ yếu là các phương pháp đánh giá hiệu quả
dự án đầu tư đường ô tô như phương pháp phân tích chi phí – lợi ích, phương
7
pháp phân tích chi phí - hiệu quả, phương pháp phân tích đa chỉ tiêu như về mặt
kinh tế, môi trường, xã hội và các yêu cầu khác của chủ đầu tư.
- Nghiên cứu của Đỗ Thị Ánh Tuyết về Chống thất thoát, lãng phí trong đầu
tư xây dựng các công trình giao thông tại Việt Nam [40]. Tác giả đề cập đến hoạt
động đầu tư xây dựng các công trình giao thông. Để nâng cao hiệu quả đầu tư nên
đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư cho hệ thống
công trình giao thông một cách hợp lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư, đổi mới và
nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quyết định đầu tư.
- Nghiên cứu của Đỗ Đức Tú về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vùng
đồng bằng sông Hồng [41]. Tác giả có đề cập đến một số chỉ tiêu và tiêu chí phản
ánh tính hiện đại và tính đồng bộ của kết cấu hạ tầng giao thông, để đầu tư kết cấu
hạ tầng giao thông có hiệu quả. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp phát triển kết
cấu hạ tầng phù hợp hơn.
Ngoài ra các giáo trình, các bài nghiên cứu của nhiều tác giả trên các tạp chí

chuyên ngành có đề cập đến các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư chủ yếu nghiên
cứu về mặt tài chính của dự án, chưa đi nghiên cứu sự ảnh hưởng của đầu tư phát
triển giao thông đường bộ có ảnh hưởng tích cực đến kinh tế xã hội cụ thể ở
những vấn đề như thu ngân sách, thu nhập quốc dân, khối lượng vận chuyển hàng
hóa và dịch vụ, hay giảm nghèo của khu vực…
Các tác giả khác có nghiên cứu đến hiệu quả dự án đầu tư công trình giao
thông trong các giáo trình, bài giảng, các tạp chí…như GS.TSKH Nghiêm Văn
Dĩnh, PGS.TS Phạm Văn Vạng, Nguyễn Văn Chọn, Đặng Quang Liêm có đưa ra
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả theo chỉ tiêu động và chỉ tiêu tĩnh, những lợi ích khi
phát triển cơ sở hạ tầng giao thông. Trong giáo trình Dự án đầu tư – quản trị dự
án đầu tư của tác giả PGSTS. Phạm Văn Vạng, Ths Vũ Hồng Trường có đưa ra
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư trước và sau khi có dự án như tỷ lệ tổng thu
ngân sách / vốn đầu tư phát triển giao thông; tổng thu nhập quốc dân / vốn đầu tư
phát triển giao thông; vốn đầu tư phát triển/ vốn đầu tư phát triển giao thông; khối
lượng vận chuyển hàng hóa hay hành khách/ vốn đầu tư phát triển giao thông…
8
Qua các nghiên cứu của các tác giả trên cho thấy tầm quan trọng của phát
triển cơ sở hạ tầng, trong đó có đầu tư xây dựng giao thông đường bộ chiếm
nguồn lực xã hội rất lớn và có tầm ảnh hưởng đến các lĩnh vực khác. Những
nghiên cứu trên khi đề cập đến hiệu quả của các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng nói
chung hay đường bộ nói riêng đều nói đến khâu quy hoạch, chủ trương chính
sách, các tác động tích cực khi phát triển cho cơ sở hạ tầng như xóa đói giảm
nghèo, tăng năng lực vận tải, tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, hay nâng
cao hiệu quả quản lý vốn, các giải pháp thu hút vốn…cho đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng kịp thời, đồng bộ và hợp lý. Ngoài ra khi phân tích đến hiệu quả đầu
tư, các nghiên cứu trên chủ yếu phân tích tài chính.
b. Các công trình nghiên cứu của các tác giả ngoài nước
Các nghiên cứu của nước ngoài về hiệu quả đầu tư giao thông đường bộ
rất đa dạng, có thể chia ra ở các mặt sau:
- Một là: nghiên cứu ảnh hưởng của hạ tầng giao thông đường bộ đến

phát triển kinh tế nói chung và tăng trưởng kinh tế nói riêng;
- Hai là: nghiên cứu ảnh hưởng của hạ tầng giao thông đường bộ đến
giảm nghèo;
- Ba là: ảnh hưởng của hạ tầng giao thông đường bộ đến sự tăng trưởng
của một ngành kinh tế, ví dụ nông nghiệp.
Ảnh hưởng của hạ tầng giao thông đường bộ đến phát triển kinh tế
Queiroz và Gautam trong nghiên cứu có tên “Hạ tầng giao thông và
phát triển kinh tế” khảo sát mối quan hệ giữa thu nhập bình quân đầu người
và mức độ và chất lượng cơ sở hạ tầng đường bộ. Cách tiếp cận thực nghiệm
cho phép các biến được chọn trong mạng lưới đường hiện có được so sánh
trực tiếp hoặc phân tích tương quan với thu nhập của một quốc gia. Phân tích
dữ liệu chéo từ 98 quốc gia, và phân tích chuỗi dữ liệu thời gian của Hoa Kỳ
kể từ năm 1950 cho thấy mối quan hệ phù hợp và quan trọng giữa phát triển
kinh tế đo bằng tổng sản phẩm quốc dân (GNP) đầu người và cơ sở hạ tầng đo
bằng chiều dài bình quân đầu người của mạng lưới đường trải nhựa. Các dữ
9
liệu cho thấy tổng quy mô cơ sở hạ tầng đường bộ bình quân đầu người của
trong các nền kinh tế có thu nhập cao lớn hơn trong nền kinh tế có thu nhập
trung bình và thấp. Ví dụ, mật độ trung bình của con đường lát đá (km/triệu
dân) thay đổi từ 170 đối với nền kinh tế có thu nhập thấp, và 1.660 ở nền kinh
tế có thu nhập trung bình và 10.110 trong nền kinh tế có thu nhập cao (nền
kinh tế này cao hơn 5.800 % so với nền kinh tế có thu nhập thấp). Điều kiện
đường xá cũng có mối tương quan với phát triển kinh tế: mật độ trung bình
của các con đường lát đá trong tình trạng tốt (km/triệu dân) thay đổi từ 40 ở
nền kinh tế có thu nhập thấp, đến 470 ở nền kinh tế có thu nhập trung bình và
8.550 ở nền kinh tế có thu nhập cao. [79]
Shah trong nghiên cứu mang tên “Động thái của hạ tầng cơ sở công
cộng, năng suất công nghiệp và khả năng sinh lời” in trong Tạp chí Kinh tế
học và Thống kê học đã sử dụng mô hình cân bằng có ràng buộc để ước
tính sự đóng góp của đầu tư công vào cơ sở hạ tầng đến lợi nhuận của khu

vực tư nhân ở Mexico. Ông kết luận cần có chính sách nâng cấp cơ sở hạ
tầng công cộng (bao gồm cả đường giao thông) để đạt được hiệu quả kinh
theo quy mô. [81]
Hirschman chỉ ra rằng xây dựng đường cao tốc có thể được coi như chuẩn bị
"điều kiện tiên quyết” cho phát triển sâu hơn. Nó cho phép và phục vụ, chứ không
phải là bắt buộc, các hoạt động khác theo sau. Điều này phù hợp với khẳng định
của Owen cho rằng so sánh thu nhập và cơ sở hạ tầng đường không có nghĩa là
bản thân một con đường đem lại khả năng phát triển cho một quốc gia hoặc khu
vực, mà nó là một yếu tố cần thiết trong quá trình phát triển. [70], [86]
Ảnh hưởng của hạ tầng giao thông đường bộ đến giảm nghèo
Nghiên cứu của Syviengxay Oraboune về “Phát triển cơ sở hạ tầng giao
thông nông thôn và xóa đói giảm nghèo ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào”
cho thấy đường nông thôn ở Lào được định nghĩa là đường kết nối từ làng
đến con đường chính, từ đó dẫn ra thị trường và tiếp cận các dịch vụ kinh tế
và xã hội khá. Tuy nhiên, do chủ yếu người dân nông thôn quen với sinh hoạt
10
nông nghiệp tự cấp tự túc, kết nối đường có vẻ ít quan trọng hơn cho người
dân nông thôn bởi sản phẩm canh tác của họ chủ yếu dành cho tiêu thụ của
riêng chứ không phải bán trên thị trường. Sau khi thực hiện cơ chế kinh tế
mới (NEM) kể từ năm 1986, nhiều làng nghề ở nông thôn đã dần dần phát
triển và hội nhập vào hệ thống thị trường và người dân nông thôn đã thay đổi
đáng kể sinh kế của họ. Tiến bộ này đã góp phần quan trọng trong việc cải
thiện thu nhập của người dân, mức sống tốt hơn và kết quả là giảm nghèo. Bài
nghiên cứu minh họa tầm quan trọng của giao thông nông thôn như đường kết
nối từ làng ra thị trường hoặc khả năng tiếp cận thị trường của nông trại sản
xuất. Thông qua cách tiếp cận này chứng tỏ nông dân / người dân có thể cải
thiện thu nhập thu nhập của họ, phát triển hệ thống canh tác của họ, nâng cao
mức sống, và giảm nghèo. [83]
Ảnh hưởng của hạ tầng giao thông đường bộ đến tăng trưởng sản
lượng nông nghiệp, thu nhập nông thôn, đói nghèo

Chhibber Ajay trong chương sách mang tên “Phản ứng của tổng cung:
Một khảo sát” trong cuốn sách mang tên “Điều chỉnh cơ cấu và nông nghiệp:
Lý thuyết và thực hành ở châu Phi và châu Mỹ La tinh” cho thấy khi ước
lượng phản ứng của cung nông nghiệp cả hai biến giá cả và biến phi giá cả
không có tác động đáng kể. Mặc dù ông không xem xét một cách rõ ràng biến
đại diện cho giao thông đường bộ trong phân tích của ông nhưng ngụ ý rằng
biến số phi giá cả bao gồm vận chuyển và phương tiện truyền thông. [56]
Binswangex trong nghiên cứu mang tên “Phản ứng chính sách của ngành
nông nghiệp” đăng trong Kỷ yếu hội thảo thường niên Kinh tế học phát triển
1989 của Ngân hàng Thế giới phát hiện rằng thiếu thốn đường xá là một
“điểm tắc” trong phản ứng về cung nông nghiệp. [55]
Inoni O.E., 2009 sử dụng hàm sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình và
dữ liệu thu nhập từ 288 người dân nông thôn để khảo sát ảnh hưởng của phát
triển hạ tầng giao thông đường bộ đến sản lượng nông nghiệp và thu nhập của
hộ gia đình nông thôn ở Nigeria. Kết quả cho thấy đường giao thông nông
11
thôn có một tác động tích cực đáng kể đến sản lượng nông nghiệp, giảm chi
phí vận chuyển, kích thích nhu cầu lao động nông thôn và cải thiện thu nhập
nông thôn. Chất lượng đường giao thông có tác dụng tích cực mạnh mẽ đến
sản lượng và thu nhập: cứ cải thiện 10% chất lượng đường bộ góp phần gia
tăng 12% và 2,2% trong sản lượng nông nghiệp và tổng thu nhập hộ gia đình
một cách tương ứng. Hơn nữa, hạ tầng cơ sở giao thông thúc đẩy các mối liên
kết liên ngành giữa các khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp, góp phần
thực hiện các chiến lược đa dạng hóa thu nhập của hộ nông thôn. [71]
Nhìn chung, các nghiên cứu trên có đề cập đến hiệu quả đầu tư chủ yếu
về mặt tài chính, về mặt kinh tế - xã hội nhưng chỉ đưa ra các chỉ tiêu đánh
giá mang tính tổng hợp, chưa đi sâu nghiên cứu các cơ sở lý luận và chỉ ra
được thêm các kênh ảnh hưởng của đầu tư giao thông đường bộ đến các khía
cạnh kinh tế - xã hội của hiệu quả. Điều này phản ánh thực tế nội dung nghiên
cứu ảnh hưởng đầu tư giao thông đến các vấn đề kinh tế - xã hội như tăng

trưởng, giảm nghèo là vấn đề gần như mới ở Việt Nam, chưa được quan tâm
thích đáng. Việc khảo sát, đề cập các tài liệu nước ngoài như trên ngoài mục
đích tổng quan các kết quả nghiên cứu của họ còn có thể dùng chính các kết
quả nghiên cứu ấy để so sánh đối chiếu các kết quả nghiên cứu trong nước.
Làm thế cũng là để đưa nghiên cứu khoa học Việt Nam tiệm cận với các
nghiên cứu nước ngoài.
2. Những tồn tại của các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
luận án
- Chưa nghiên cứu xây dựng các điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu
quả kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ;
- Tổ chức quản lý quá trình đầu tư xây dựng giao thông đường bộ;
- Tổ chức quản lý quá trình khai thác giao thông đường bộ;
- Đổi mới cơ chế tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của
đầu tư xây dựng giao thông đường bộ;
- Tổ chức thực hiện đầu tư giao thông nhằm nâng cao hiệu quả kinh
12
tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ.
Qua phân tích trên rút ra một số nhận xét sau
Từ sự phân tích về các đề tài đã được nghiên cứu và công bố, có thể thấy
những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu nâng cao hiệu quả đầu tư xây dựng giao
thông đường bộ:
- Quan điểm, nội dung, phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư xây
dựng giao thông đường bộ về mặt kinh tế - xã hội;
- Thực trạng hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao
thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ còn những tồn tại gì cần
tháo gỡ, những ưu điểm nào cần phát huy;
- Hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thông đường
bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ thời gian qua (2006 - 2012) thể hiện
như thế nào về mặt định lượng;
- Quan điểm và phương hướng nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả về mặt

kinh tế - xã hội của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải
Nam Trung Bộ đến năm 2020;
- Những giải pháp chủ yếu để nâng cao hơn nữa hiệu quả về mặt kinh tế - xã
hội của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ
đến năm 2020.
3. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu, hệ thống hóa lý luận về đầu tư và hiệu quả kinh
tế - xã hội của đầu tư, phân tích hiện trạng hiệu quả đầu tư giao thông đường
bộ về mặt kinh tế - xã hội, đề tài kế thừa và phát triển một bước phương pháp
đánh giá hiện trạng đầu tư và hiệu quả đầu tư giao thông đường bộ về mặt
kinh tế - xã hội trên địa bàn duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn 2006 - 2012.
Từ đó, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư
xây dựng giao thông đường bộ về mặt kinh tế - xã hội trên địa bàn khu vực
duyên hải Nam Trung Bộ đến 2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
13
4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
4.1 Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các nội dung sau:
- Tổng quan về “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu
tư xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ”.
- Ảnh hưởng của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ vào tăng trưởng
kinh tế (gia tăng quy mô GDP của tỉnh) và phát triển kinh tế của khu vực;
- Ảnh hưởng của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ vào tăng thu
ngân sách của khu vực;
- Ảnh hưởng của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ vào giảm nghèo
của khu vực;
- Ảnh hưởng của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ vào khối lượng
vận chuyển hành khách và hàng hóa của khu vực.
4.2 Phương pháp nghiên cứu
Một cách tổng quát, luận án áp dụng phương pháp luận nghiên cứu

duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Ngoài ra, ứng với từng câu hỏi
nghiên cứu trong đề tài và sử dụng các công cụ, phương pháp nghiên cứu
phù hợp như nghiên cứu tại bàn, kết hợp nghiên cứu thống kê định tính và
nghiên cứu định lượng. Phương pháp nghiên cứu định lượng cụ thể được
sử dụng là phân tích tương quan (correlation analysis) và phân tích hồi
quy (regression analysis). Phân tích định lượng có vai trò bổ sung, minh
chứng (trong khả năng dự liệu sẵn có) cho các kết quả phân tích định tính.
Nói cách khác, phân tích định lượng không phải là trọng tâm chính của
luận án này. Luận án sử dụng chuyên sâu kinh tế lượng để giải quyết một số
vấn đề trong chuyên ngành kinh tế xây dựng, sử dụng các công cụ thống kê
và kinh tế lượng phù hợp, hợp lý. Tác giả sử dụng các giả thuyết khi tiến hành
nghiên cứu như sau:
14
• Giả thuyết nghiên cứu 1: Vốn đầu tư xây dựng giao thông đường bộ
có ảnh hưởng dương đến quy mô tăng trưởng kinh tế và tốc độ tăng
trưởng của địa phương;
• Giả thuyết nghiên cứu 2: Có sự khác biệt về quy mô và dấu ảnh hưởng
của vốn đầu tư xây dựng giao thông đường bộ phân theo cấp quản lý
(trung ương, tỉnh, huyện) đến quy mô tăng trưởng kinh tế và tốc độ
tăng trưởng của khu vực nghiên cứu;
• Giả thuyết nghiên cứu 3: Vốn đầu tư xây dựng giao thông đường bộ có
ảnh hưởng dương đến quy mô thu ngân sách của khu vực nghiên cứu;
• Giả thuyết nghiên cứu 4: Có sự khác biệt về quy mô và dấu ảnh hưởng
của vốn đầu tư xây dựng giao thông đường bộ phân theo cấp quản lý
(trung ương, tỉnh, huyện) đến quy mô thu ngân sách của khu vực
nghiên cứu;
• Giả thuyết nghiên cứu 5: Vốn đầu tư xây dựng giao thông đường bộ có
ảnh hưởng âm đến tỷ lệ hộ nghèo của khu vực nghiên cứu;
• Giả thuyết nghiên cứu 6: Có sự khác biệt về quy mô và dấu ảnh hưởng
của vốn đầu tư xây dựng giao thông đường bộ phân theo cấp quản lý

(trung ương, tỉnh, huyện) đến tỷ lệ hộ nghèo của khu vực nghiên cứu;
• Giả thuyết nghiên cứu 7: Vốn đầu tư xây dựng giao thông đường bộ có
ảnh hưởng dương đến khối lượng vận chuyển hành khách của khu vực;
• Giả thuyết nghiên cứu 8: Có sự khác biệt về quy mô và dấu ảnh hưởng
của vốn đầu tư xây dựng giao thông đường bộ phân theo cấp quản lý
(trung ương, tỉnh, huyện) đến khối lượng vận chuyển hành khách của
khu vực;
• Giả thuyết nghiên cứu 9: Vốn đầu tư xây dựng giao thông đường bộ có ảnh
hưởng dương đến khối lượng vận tải hàng hóa của khu vực nghiên cứu;
•Giả thuyết nghiên cứu 10: Có sự khác biệt về quy mô và dấu ảnh hưởng
của vốn đầu tư xây dựng giao thông đường bộ phân theo cấp quản lý (trung
ương, tỉnh, huyện) đến khối lượng vận tải hàng hóa của khu vực nghiên cứu.
15
Ngoài phần mở đầu, kết luận - kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận án được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về đầu tư và hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội
của đầu tư xây dựng giao thông đường bộ.
Chương 2: Đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng giao thông đường bộ khu
vực duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn từ năm 2006 đến năm 2012.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đầu tư
xây dựng giao thông đường bộ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ đến năm
2015 và tầm nhìn đến năm 2020.

×