Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Giải pháp truyền thông xúc tiến đề xuất cho thương hiệu Viglacera Hạ Long - Áp dụng với sản phẩm Gạch Cotto và Tấm ốp tường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.93 KB, 32 trang )

1
Đề án môn Marketing
Giải pháp truyền thông xúc tiến đề xuất cho
thương hiệu Viglacera Hạ Long
Áp dụng với sản phẩm Gạch Cotto và Tấm ốp tường
2010
Trần Quang Minh & Nguyễn Thị Vân
Marketing 49
3/26/2010
1
I/ Phần mở đầu:
1. Lý do:
Trong thời gian gần đây,nhu cầu về nhà ở,văn phòng, công trình xây dựng
đang trở nên rất bức thiết. Nhiều khu đô thị, văn phòng và nhà ở cao cấp mọc lên
nhanh chóng. Điều này đã tạo điều kiện thúc đẩy các nghành công nghiệp VLXD
như: xi măng, sắt thép, gạch ngói….phát triển mạnh mẽ. Với định hướng là các sản
phẩm cao cấp, thương hiệu Viglacera Hạ Long hiện đang có một vị trí vững chắc
trong thị trường gạch ngói Việt Nam, đặc biệt là thị trường miền Bắc. Tuy nhiên, do
vẫn là Công ty thuộc sở hữu nhà nước với hơn 53% vốn sở hữu nên các hoạt động
marketing chưa được chú trọng. Hiện nay, Công ty chưa có phòng marketing riêng,
các hoạt động này được tổ chức theo các phòng chức năng. Bên cạnh đó, các
chương trình truyền thông lại chủ yếu do BLĐ đề ra và tiến hành triển khai. Do vậy,
kết quả mang lại chưa được cao.
Công ty Viglacera Hạ Long sắp tới sẽ giới thiệu ra thị trường sản phẩm mới
là Tấm ốp tường. Sản phẩm được chuyển giao công nghệ từ Hàn Quốc , lần đầu tiên
có mặt tại Việt Nam với rất nhiều ưu điểm nổi trội, khác biệt so với các sản phẩm
thông thường nên hứa hẹn sẽ rất có tiềm năng phát triển. Để nắm bắt cơ hội này,
những chương trình truyền thông sẽ đóng vai trò rất quan trọng, với mục đích vừa
để giới thiệu sản phẩm mới ra thị trường, vừa nâng cao uy tín thương hiệu Công ty.
2. Mục đích:
Trên cơ sở tình hình hiện tại của công ty, nhóm quyết định chọn đề tài này để


xây dựng , đưa ra các gợi ý về các các chương trình truyền thông xúc tiến thật hiệu
quả và phù hợp với doanh nghiệp. Các chương trình này nhằm nâng cao doanh số và
mức độ nhận biết của khách hàng về thương hiệu Viglacera Hạ Long với sản phẩm
chủ lực: Gạch Cotto, qua đó giúp tăng thị phần trong nghành VLXD cao cấp. Đồng
thời giới thiệu sản phẩm mới Tấm ốp tường ra thị trường Việt Nam thật thành công.
Trên cơ sở phân tích thực tế về Công ty, những biện pháp đưa ra sẽ là những công
cụ hiệu quả giúp doanh nghiệp đạt mục tiêu của mình trong năm 2010.
3. Phạm vi nghiên cứu: Thị trường trong nước
1
4. Đối tượng :
4.1. Khách hàng: Cá nhân,hộ gia đình và tổ chức công nghiệp
4.2. Sản phẩm:
- Tấm ốp tường
- Gạch Cotto
4.3 Công cụ truyền thông xúc tiến:
- Quan hệ công chúng (PR)
- Marketing trực tiếp
- Quảng cáo
- Xúc tiến bán
II/ Phân tích hiện trạng
1. Phân tích công ty Gốm xây dựng Hạ Long
1.1. Lịch sử công ty
Công ty cổ phần Hạ Long Viglacera nguyên là Công ty gốm xây dựng Hạ
Long thuộc Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng - Bộ xây dựng. Tiền thân là
Nhà máy gạch Hạ Long được thành lập năm 1978 gồm một Nhà máy gạch do nước
cộng hoà Ba Lan giúp xây dựng và một Nhà máy gạch do Bungari giúp xây dựng.
Trong những năm đầu hoạt động do nhu cầu về xây dựng chưa cao nên chỉ có một
dây chuyền do Ba Lan xây dựng hoạt động. Đến tháng 06/1992 trước nhu cầu xây
dựng ngày càng cao của xã hội, Nhà máy đã chủ động đầu tư cải tạo máy móc thiết
bị đưa Nhà máy Bungari đi vào sản xuất thử. Năm 1993 Nhà máy Bungari đi vào

sản xuất ổn định, được thiết kế bằng một dây chuyền sản xuất gạch và 02 lò nung
Tuynel đưa tổng sản lượng của đơn vị lên 35 triệu viên gạch xây QTC/năm, thu hút
được 315 lao động với thu nhập bình quân ≈ 300.000 đồng/người/tháng. Trước nhu
cầu cấp bách phải đổi mới chức năng hoạt động ngày 24/03/1993 Bộ trưởng Bộ xây
dựng ký quyết định thành lập Nhà máy gạch Hạ Long trực thuộc liên hiệp các xí
nghiệp thuỷ tinh và gốm xây dựng - Bộ xây dựng.
Ngày 30/07/1997 Bộ trưởng Bộ xây dựng ký quyết định số 482/BXD-TCLĐ
đổi tên Nhà máy gạch Hạ Long thành Công ty gốm xây dựng Hạ Long.
1
Tháng 08/1997 Bộ trưởng Bộ xây dựng ký quyết định sáp nhập Xí nghiệp gạch
Yên Hưng - Một đơn vị trực thuộc Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng vào làm
đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Công ty gốm xây dựng Hạ Long.
Cuối năm 2001, trước nhu cầu thị trường về các sản phẩm ốp lát đất sét nung
cao cấp, được sự định hướng và chỉ đạo của Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây
dựng, Công ty gốm xây dựng Hạ Long đã mạnh dạn đầu tư một Nhà máy chuyên
sản xuất các sản phẩm ốp lát cao cấp với hệ thống dây chuyền tiên tiến hiện đại tự
động hoá hoàn toàn được nhập ngoại từ Italia. Cuối năm 2002, đầu năm 2003 dây
chuyền này được đưa vào sản xuất thử và vượt xa so với công suất thiết kế (Công
suất thiết kế: 2.770 m
2
/ngày. Công suất sản xuất đạt: 3.500 m
2
/ngày vượt 1,26 lần so
với công suất thiết kế) đảm bảo theo tiêu chuẩn đặt ra.
Năm 2003 - 2004, Tại Nhà máy gạch Tiêu Giao (Nhà máy gạch Bungari) đã
đầu tư thêm 01 lò nung Tuynel số 03, một hệ tạo hình CMK 502 ; Tại Nhà máy gạch
Cotto Giếng Đáy, Công ty đầu tư lắp đặt dây chuyền 02 nâng công suất Nhà máy lên
2 triệu m
2
/năm ; Khởi công xây dựng Nhà máy gạch Tuynel Hoành Bồ với công suất

80 triệu viên QTC/năm. Tháng 06/2004, thực hiện theo Quyết định của Hội đồng
quản trị Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng Công ty đã nhận bàn giao Nhà
máy gạch Cotto Bình Dương nguyên là đơn vị thành viên của Công ty gốm xây
dựng Xuân Hoà về làm đơn vị thành viên của Công ty.
Năm 2005 Công ty đã tiến hành các thủ tục để chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà
nước thành Công ty cổ phần. Ngày 25/01/2006, Công ty tiến hành Đại hội cổ đông
thành lập Công ty cổ phần và chính thức chuyển công ty hoạt động theo mô hình
Công ty cổ phần kể từ ngày 01/03/2006.
Với ngành nghề sản xuất kinh doanh các sản phẩm gạch ngói đất sét nung, hiện
nay Công ty đã có chi nhánh bán hàng, các Showroom ở khắp 03 Miền Bắc - Trung
- Nam cùng một hệ thống 400 Đại lý cấp 1 ở 64 tỉnh thành trong cả nước và xuất
khẩu ra hơn 30 nước trên Thế giới.
1
1.2. Cơ cấu tổ chức: Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần Hạ Long Viglacera :
1.3. Khả năng tài chính:
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 là 63,574 tỷ đồng đạt
139% so với kế hoạch , do đó Công ty có đầy đủ khả năng thanh toán các khoản nợ
phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh.
- Vốn điều lệ tăng từ 77,5 tỷ đồng lên 90 tỷ đồng
- Tổng số cổ phiếu phổ thông là : 9.000.000 cổ phiếu.
- Mức cổ tức là :40% ( đã chi trả bằng tiền mặt là 33%).
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Các phó tổng giám đốc
Phòng
TCHC
Phòng TCKT Phòng
KHKT
Phòng

xuất khẩu
N/m gạch
Tiêu Giao
N/m gạch
Hoành Bồ
Xí nghiệp
Kinh doanh
N/m gạch
Cotto Giếng
Đáy
N/m gạch
Cotto Bình
Dương
1
1.4. Chiến lược chung
1.4.1. Các mục tiêu chủ yếu:
Mục tiêu của Công ty là huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát
triển sản xuất kinh doanh theo các chức năng kinh doanh của Công ty nhằm mục
tiêu thu lợi nhuận tối đa; tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động ; tăng lợi
tức cho các cổ đông; đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển Công ty ngày
càng lớn mạnh.
1.4.2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn:
- Đầu tư công nghệ và trang thiết bị hiện đại, đẩy mạnh công tác nghiên cứu
sản phẩm mới có chất lượng phù hợp với đa dạng đối tượng tiêu dùng trên cơ sở
phát triển nguyên liệu đặc trưng vùng Đông Bắc. Cải tiến nâng cấp bao bì nhãn mác
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài nước.
- Mở rộng mạng lưới tiêu thụ khắp trong và ngoài nước , tập trung đầu tư vào
các vùng thị trường còn thiếu và yếu.Nâng cao thị phần trong nước và tăng cường
công tác xuất khẩu. Từng bước áp dụng phương thức phân phối hiện đại kết hợp hệ
thống phân phối truyền thống hiện có. Tập trung vào công tác chống hàng giả và

bảo vệ thương hiệu quyết liệt hơn.
- Xây dựng công ty phát triển, tăng trưởng ổn định, là thượng hiệu hàng đầu
Đông Nam Á về sản xuất đất sét nung đến năm 2010 và có tầm cỡ thế giới vào năm
2015.
2. Hiện trạng công ty:
2.1. Thị trường trong nước:
Thị trường tiêu thụ của công ty hiện tại trải khắp 3 miền Bắc , Trung, Nam.
Hiện tại , khu vực miền Bắc mang lại thị phần lớn nhất cho hoạt động kinh doanh
công ty với 62%.Khu vực miền Trung và miền Nam tuy có thị phần thấp nhưng có
nhiều tiềm năng phát triển và mở rộng trong thời gian tới.
Về cụ thể, Hà Nội và Quảng Ninh- Hải Phòng là hai thị trường đứng đầu về
doanh thu với tỷ lệ khoảng 33% tổng doanh thu ở Hà Nội và 25% tổng doanh thu
thuần ở Quảng Ninh- Hải Phòng.
1
2.2. i th cnh tranh:
2.2.1. Xỏc nh i th v nhn nh v im mnh, im yu:
i th cnh tranh trc tip: Cỏc Doanh nghip thuc B xõy dng, cỏc
cụng ty c phn hoc 100% vn nc ngoi hot ng trong lnh vc sn xut gch
ngúi. Cú th k n nh: Cụng ty gch ngúi ng Nai, Cụng ty c phn gm s
Qung Ninh, Nh mỏy gch Norco Bỡnh Dng (100% vn nc ngoi), Nh mỏy
ngúi Vnh Phỳc, Cụng ty c phn Xuõn Ho Viglacera, Cụng ty c phn ụng Triu
Viglacera, Cụng ty c phn tõn Ging ỏy, Cụng ty gch ngúi ng Tõm, Cụng ty
gch ng Nai. õy l cỏc Doanh nghip u t tng i bi bn, ó cú uy tớn
ti 1 s khu vc th trng (cụng ty gch ngúi ng Tõm ti th trng min Trung
v min Nam), cỏc cụng ty t nhõn li cú u th v tim lc ti chớnh mnh , cú u
t vo cụng ngh dõy chuyn sn xut hin i(nh cụng ty c phn gch Vnh
Phỳc).
Vốn điều
lệ
Tổng tài

sản
Doanh thu
thuần
Lợi nhuận sau
thuế
Viglacera Hạ
Long
70.000 546.235 474.936 31.303
Gạch men Thăng
Long Viglacera
69.898 410.316 344.137 25.123
Gốm Từ Sơn
Viglacera
11.100 36.560 41.504 2.417
Bá Hiến Viglacera
9.000 30.030 39.570 2.026
Viglacera - Hạ
Long I
5.000 23.840 36.975 1.308
Bng 1: Mt s ch tiờu ti chớnh ca cỏc cụng ty thuc tng cụng ty
Viglacera niờm yt trờn HASTC ( n v: triu ng)
i th cnh tranh tim n : Cỏc doanh nghip u t xõy dng nh mỏy
sn xut sn phm thay th gch ngúi nh gch Ceramic, Granit, sn g, ngúi xi
mng ; cỏc cụng ty nhp khu ngúi lp, gch v cỏc sn phm vt liu xõy dng
khỏc t nc ngoi v bỏn ti th trng Vit Nam nh gch Tõy Ban Nha, Ngúi
Malayxia
1
2.2.2. Các hoạt động marketing của đối thủ:
Nhiều đối thủ hiện nay đang triển khai rất mạnh mẽ các chương trình
marketing trên phạm vi toàn quốc. Có thể kể đến những doanh nghiệp như :

Công ty gạch ngói Đồng Tâm với tiềm lực tài chính mạnh và khả năng công
nghệ cao đang ngày càng chiếm được hình ảnh trong tâm trí khách hàng. Sự đa dạng
hóa mẫu mã , chủng loại sản phẩm giúp công ty có thể đáp ứng các nhu cầu khác
nhau của người tiêu dùng. Hệ thống kênh phân phối, giới thiệu sản phẩm trải rộng
khắp 3 miền Bắc, Trung, Nam tạo sự tiện lợi cho việc mua sắm. Do là đơn vị cũng
lâu năm trong nghề -thành lập năm 1965- và có trang thiết bị hiện đại bậc nhất Việt
Nam nên Công ty có khả năng chủ động về giá thành sản phẩm. Công ty có thể cung
cập nhiều mức giá khác nhau cho các sản phẩm của mình tới ngưởi tiêu dùng.Vì
thế ,thị phần của công ty trong lĩnh vực VLXD cũng là rất cao. Các chương trình
xúc tiến , truyền thông được tiến hành khá thường xuyên và đạt hiệu quả cao như:
tài trợ cho câu lạc bộ bóng đá Gạch Đồng Tâm Long An, quảng cáo trên truyền hình
với tần suất khá cao…Những hoạt động này ngày càng giúp công ty có được chỗ
đứng vững chắc trong tâm trí khách hàng. Tuy nhiên , ở khu vực thị trường miền
Bắc thì các hoạt động marketing của công ty lại không đạt hiệu quả cao nên thị phần
của Công ty ở khu vực này còn thấp.
Công ty gạch ngói Đồng Nai hiện nay tuy có thị phần cao ở khu vực miền
Nam và miền Trung nhưng công ty lại không chú trọng nhiều vào hoạt động
marketing đế thúc đẩy sản phẩm. Quan điểm vẫn tập trung vào sản xuất , đầu tư
trang thiết bị máy móc để tạo ra nhiều sản phẩm với nhiều kiếu dáng mẫu mã đang
khá phổ biến ở Công ty và các Doanh nghiệp sản xuất VLXD. Điều này cũng là hạn
chế khiến thị phần của công ty còn thấp ở khu vực miền Bắc khi mà thị trường ở
cách xa.
Ngoài ra , các Công ty khác cũng triển khai những chương trình marketing
của mình như: quảng cáo trên truyền hình, Internet….Tuy nhiên những chương trình
này còn chưa thu hút được sự chú ý của người tiêu dùng. Hoạt động tiến hành không
liên tục và đồng bộ, thường theo kiểu “ thời vụ “ đang đem lại những hiệu quả chưa
được cao cho các doanh nghiệp.
1
2.3. Sản phẩm Công ty:
2.3.1 Tấm ốp tường Terracotta:

Đây là một hệ thống tấm ốp Terracotta hiện đại, được phát triển nhằm mang đến
cho người tiêu dùng một vẻ đẹp tự nhiên với tính thẩm mỹ cao. Sản phẩm được thiết
kế, tư vấn và sản xuất bởi các kỹ sư, nhà máy hàng đầu thế giới, có vai trò như một
hệ thống thoát nước, thông gió và chống ồn. Hệ thống này nhẹ và lắp đặt dễ dàng.
Sự kết hợp giữa tính tự nhiên, bền bỉ của Terracotta và vẻ đẹp hiện đại của hệ thống
tấm ốp đã khiến sản phẩm này trở thành một sự lựa chọn lý tưởng đối với các công
trình kiến trúc và dân sự dù ở bất cứ quy mô nào. Việc lắp ghép sản phẩm tấm ốp rất
dễ dàng vì sản phẩm này có các kết cấu được gắn chắc vào các hệ thống ray chạy
dọc theo tường. Hệ thống treo đa năng này bao gồm các thanh ray được gắn thẳng
đứng trên tường, nó đảm bảo độ phẳng cần thiết trong quá trình lắp ghép. Sản phẩm
tấm ốp Terracotta có thể được lắp ghép lên các khung gỗ, sắt, bê tông hoặc tường
định hình. Sự kết hợp giữa trọng lượng nhẹ của sản phẩm và thiết kế hiện đại tạo
điều kiện cho việc lắp ghép được thực hiện nhanh chóng. Sản phẩm tấm ốp
Terracotta Hạ Long có bề mặt mượt mà và hiện đại, nó có thể mang nhiều màu sắc
tự nhiên của đất sét cũng như từ các loại men. Sản phẩm này có thể ghép sát nhau
không dùng mạch, điều này làm cho người xem có cảm giác không có sự tồn tại của
các mạch liên kết và nhìn giống như một tấm thảm đứng rất nổi bật và cá tính. Bề
mặt thông hơi của sản phẩm nằm phía sau, nó tạo ra một không gian bên ngoài
tường chịu lực. Điều này sẽ tối thiểu hóa sự truyền nhiệt đến các cấu trúc bên ngoài
tường chịu lực. Điều này sẽ tối thiểu hóa sự truyền nhiệt đến các cấu trúc của tòa
nhà, tăng sự tiện nghi và tiết kiệm năng lượng. Khoảng không gian này tạo ra sự lưu
thông không khí tự nhiên và có hiệu ứng như ống khói, nó tạo điều kiện thuận lợi
trong việc triệt tiêu hơi nóng, độ ẩm và sự ngưng nước trong tòa nhà đồng thời có
tác dụng chống ồn. Sản phẩm tấm ốp là loại sản phẩm lộ thiên, được lựa chọn kỹ
càng do đó nó được sử dụng trong tất cả môi trường khác nhau như tại các vùng
biển và các khu vực công nghiệp có mức độ ô nhiễm môi trường cao. Tấm ốp
Terracotta Hạ Long là sản phẩm rắn chắc và rất bền, có tuổi thọ lâu dài. Sản phẩm
này có vẻ đẹp tự nhiên và mang đậm tính tự nhiên của đất sét.
1
2.3.2 Gạch Cotto:

Được sản xuất trên dây chuyền sản xuất hiện đại - tự động hoá hoàn toàn do
hãng Sacmi Italy chuyển giao công nghệ. Với nguồn đất sét dồi dào, có chất lượng
tốt nhất Việt Nam hiện nay, với đội ngũ CBCNV có trình độ, kinh nghiệm, lành
nghề, với công nghệ sản xuất và sấy nung nhanh, hiện đại nhất thế giới những viên
sản phẩm Cotto được tạo ra phong phú về màu sắc, đa dạng về mẫu mã. Từ màu đỏ
tươi tự nhiên, màu kem vàng đến các màu cà phê, màu xám đá,…từ kích cỡ truyền
thống như 60x240, 200x200, 300x300,400x400,500x500 đến các loại sản phẩm có
kích cỡ lớn nhất Việt Nam hiện nay như 300x2000, 400x2000,… Được kiểm soát
qua các công đoạn tỷ mỷ, chính xác tại phòng thí nghiệm, sản phẩm Cotto luôn đảm
bảo các tiêu chuẩn về hình học, độ nhẵn phẳng bề mặt, màu sắc đồng đều, các chỉ
tiêu lý hoá thoả mãn được các yêu cầu khắt khe trong trang trí nội ngoại thất của các
công trình xây dựng. Điều đó đã chứng tỏ tại sao ngày càng nhiều công trình xây
dựng sử dụng các sản phẩm Cotto là vật liệu trang trí chủ yếu. Với tính sáng tạo,
luôn nghiên cứu tìm tòi những sản phẩm mới, Ban kỹ thuật Nhà máy Cotto còn tạo
ra những sản phẩm tráng men màu với các màu men tự pha chế, các sản phẩm có bề
mặt hoa văn vân gỗ. Đây là một trong những nét mới của sản phẩm Cotto mà chưa
một đơn vị sản xuất nào trong nước có thể làm được.
2.4 Chiến lược giá:
Định hướng Công ty cổ phần Viglacera Hạ Long là trở thành thương hiệu đất sét
nung hàng đầu Việt Nam. Chính vì vậy, Công ty áp dụng chiến lược giá khác biệt nhờ tận
dụng lợi thế về công nghệ, máy móc và uy tín lâu năm trong nghành VLXD.
Duy trì mức giá ổn định. Do có sãn nguồn nguyên liệu chính là đất sét Giếng
Đáy tốt nhất Đông Nam Á nên Công ty luôn chủ động được các chi phí nguyên vật
liệu đầu vào. Việc quản lý hàng tồn kho, thiết bị máy móc rất chặt chẽ nên giá thành
sản xuất rất ổn định. Nhưng khi việc tiêu thụ khó khăn, giá bán vẫn được điều chỉnh
thay đổi để đảm bảo thực hiện mục tiêu đề ra. Cụ thể trong năm 2009, khi nền kinh
tế rơi vào suy thoái, việc tiêu thụ gạch giảm sút rất lớn. Trước tình hình này, Công
ty đã hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn giữ vững chất lượng sản phẩm. Bằng các
biện pháp như: chủ động khâu mua săm nguyên nhiên liệu, định mức nhiên liệu ,
1

khoán lượng tiêu hao cho từng đơn vị nên Công ty đã tiết kiệm được hàng trăm triệu
đồng, giảm giá thành sản xuất. Nhờ đó, sản phẩm có thể thu hút được khách hàng và
cạnh tranh với các sản phẩm khác.
Hiện nay, Công ty thực hiện chiết khấu giá bán với các đại lý cấp 1 và nhân
viên bán hàng trực tiếp tùy theo mức hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Đối với
một số vùng tiêu thụ khó khăn, Công ty áp dụng mức chiết khấu lên tới 12% nếu
hoàn thành kế hoạch. Nhờ chính sách này, Công ty tạo được lợi thế cạnh tranh về
giá, luôn duy trì được doanh thu cao nhất trong Tổng Công Ty Viglacera.
2.5 Hoạt động phân phối:
2.5.1 Mô tả kênh phân phối
2.5.1.1.1 Cấu trúc kênh
Viglacera thực hiện phân phối qua 3 hình thức kênh gồm có:
 Phân phối trực tiếp :
Theo hình thức này, công ty bán sản phẩm trực tiếp đến người SDCC thông
qua đội ngũ nhân viên bán hàng của mình, các showroom trưng bày sản phẩm
của công ty
Hiện nay, công ty có 3 chi nhánh địa diện ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam và các
showroom ở hầu hết các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước.
Ngoài ra, khách hàng có thể đặt hàng hoặc liên hệ với công ty thông qua hệ
thống đặt hàng tại web :
 Hệ thống kênh 1 cấp :
Công ty
Người SDCC
1

Theo hỡnh thc ny, cụng ty s liờn kt vi cỏc i lý cp 1- l lc lng bỏn
hng c lp ca cụng ty, hu ht ch bỏn sn phm ca viglacera h long m khụng
bỏn sn phm cựng loi ca cụng ty khỏc. Cụng ty phõn phi sn phm n h v h
s l nhng nh phõn phi sn phm n ngi SDCC v cỏc i lý cp 2.
n nay, Viglacera ó cú 400 i lý cp 1 trờn ton quc. C th ti min Bc

l 262 i lý, khu vc min trung l 56 v ti min Nam l 82 i lý. Hiện tại, khu
vực miền Bắc mang lại thị phần lớn nhất cho hoạt động kinh doanh của Công ty
(62%). Khu vực miền Trung và miền Nam tuy thị phần thấp hơn nhng có nhiều
tiềm năng sẽ phát triển và mở rộng trong những thời gian tới.
H thng kờnh 2 cp :
Vi hỡnh thc ny, cỏc i lý cp 1 s l nhng ngi phõn phi sn phm ca
cụng ty n i lý cp 2 v t i lý cp 2 sn phm s n ngi SDCC. Tuy nhiờn,
cỏc a lý cp 2 ny thng khụng chu s qun lý ca cụng ty. Ch yu h tham gia
m phỏn v to dng mi quan h vi cỏc i lý cp 1. H cng c coi l mt
thnh viờn ca kờnh, vỡ h thng l nhng i tỏc lõu di trong vic phõn phi v
Cụng ty
i lý cp 1
Ngi SDCC
Cụng ty
i lý cp 1
i lý cp 2
Ngi SDCC

×