Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Thương mại điện tử và ứng dụng internet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 24 trang )

Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET
I. Tổng quan về Internet và lịch sử phát triển của Internet
a. Khái niệm về Internet
 Internet là một tập hợp của các máy tính được liên kết nối lại với nhau
thông qua hệ thống dây cáp mạng và đường điện thoại trên toàn thế giới
với mục đích trao đổi, chia sẻ dữ liệu và thông tin. Bất cứ nguời nào trên
hệ thống cũng có thể tiếp cận và đi vào xem thông tin từ bất cứ một máy
tính nào trên hệ thống này hay hệ thống khác.
 Trước đây mạng Internet được sử dụng chủ yếu ở các tổ chức chính phủ
và trong các trường học. Ngày nay mạng Internet đã được sử dụng bởi
hàng tỷ người bao gồm cả cá nhân các doanh nghiệp lớn, nhỏ, các trường
học và tất nhiên là nhà nước và các tổ chức chính phủ. Phần chủ yếu nhất
của mạng Internet là World Wide Web.
 Mạng Internet là của chung điều đó có nghĩa là không ai thực sự sở hữu nó
với tư cách cá nhân. Mỗi phần nhỏ của mạng được quản lý bởi các tổ chức
khác nhau nhưng không ai không một thực thể nào cũng như không một
trung tâm máy tính nào nắm quyền điều khiển mạng. Mỗi phần của mạng
được liên kết với nhau theo một cách thức nhằm tạo nên một mạng toàn
cầu.
 Internet là một mạng toàn cầu bao gồm nhiều mạng LAN (Local Area
Network), MAN (Metropolitan Area Network) và WAN (Wide Area
Network) trên thế giới kết nối với nhau. Mỗi mạng thành viên này được
kết nối vào Internet thông qua một router.
HUB
Workstation
Workstation
Server
Router
Router
HUB


Workstation
Workstation
Server
INTERNET
Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 2
b. Lịch sử phát triển của Internet
 Vào cuối năm 1960 Bộ Quốc phòng Mỹ tiến hành xây dựng một mạng
máy tính diện rộng trên toàn nước Mỹ. Mạng máy tính này có tên gọi là
ARPANET (Advanced Research Project Agency Network) , mục tiêu xây
dựng của mạng máy tính này là cho phép các tổ chức chính phủ Mỹ chia
sẻ tài nguyên như máy in, máy chủ, cơ sở dữ liệu trên mạng.
 Vào đầu năm 1980 giao thức TCP/IP được phát triển và nhanh chóng trở
thành giao thức mạng chuẩn được dùng trên mạng ARPANET. Hệ điều
hành được dùng trên mạng lúc này là BSD UNIX cũng được tích hợp để
sử dụng giao thức TCP/IP. Hệ điều hành này nhanh chóng trở thành một
công cụ hữu hiệu để phát triển mạng máy tính.
 Với các công nghệ mới này số lượng mạng máy tính đã phát triển nhanh
chóng. Mạng ARPANET ban đầu đã trở thành mạng đường trục
(backbone) cho mạng máy tính chạy trên giao thức TCP/IP gồm hang
ngàn máy thuộc các mạng cục bộ khác nhau. Mạng máy tính này chính là
mạng Internet.
 Tuy nhiên vào năm 1988, DARPA quyết định tiến hành các thử nghiệm
khác, Bộ Quốc phòng Mỹ bắt đầu hủy bỏ mạng ARPANET và thay vào đó
bằng mạng máy tính NSFNET.
 Phát triển từ mạng ARPANET, ngày nay mạng Internet gồm hàng trăm
ngàn máy tính được nối với nhau trên toàn thế giới. Mạng đường trục hiện
tại có thể tải được lưu lượng lớn gấp hàng ngàn lần so với mạng
ARPANET trước đó.
Thông tin tham khảo ( />II. Tổ chức của Internet
Internet là một liên mạng, tức là mạng của các mạng con, để kết nối các mạng con

với nhau, có hai vấn đề cần giải quyết. Về mặt vật lý, các mạng con chỉ có thể kết nối với
nhau khi có máy tính có thể kết nối với các mạng này. Việc kết nối đơn thuần về vật lý chưa
thể làm cho các mạng con có thể trao đổi thông tin với nhau. Vấn đề thứ hai là máy tính kết
nối được về mặt vật lý với các mạng con phải hiểu được cả hai giao thức truyền tin được sử
dụng trên các mạng con này và các gói thông tin của các mạng con sẽ được gửi qua nhau
thông qua đó. Máy tính này được gọi là Internet gateway hay router.
Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 3
Khi kết nối đã trở nên phức tạp hơn, các máy gateway cần phải biết về sơ đồ kiến trúc của
các mạng kết nối. Ví dụ trong hình sau đây cho thấy nhiều mạng được kết nối bằng 2 router.
Như vậy, Router1 phải chuyển tất cả các gói thông tin đến một máy nằm ở mạng Network2
hoặc Network3 các máy trong mạng Network2 hoặc Network3. Với kích thước lớn như
mạng Internet, việc các routers làm sao có thể quyết định về việc chuyển các gói thông tin
cho các máy nằm trong các mạng sẽ trở nên phức tạp hơn.
Để các routers có thể thực hiện được công việc chuyển một số lớn các gói thông tin thuộc
các mạng khác nhau người ta đề ra quy tắc là:
 Các routers chuyển các gói thông tin dựa trên địa chỉ mạng của nơi đến, chứ không
phải dựa trên địa chỉ mạng của máy nhận. Như vậy dựa trên địa chỉ mạng nên tổng
số thông tin mà Router phải lưu trữ về sơ đồ kiến trúc mạng sẽ tuân theo số mạng
trên Internet chứ không phải là số máy trên Internet
Trên Internet tất cả các mạng đều có quyền bình đẳng cho dù chúng có tổ chức hay số
lượng máy rất chênh lệch nhau. Giao thức TCP/IP của Internet hoạt động tuân theo quan
điểm sau:
 Tất các các mạng con trong Internet như là Ethernet, một mạng diện rộng như
NSFNET back bone hay một liên kết điểm-điểm giữa hai máy duy nhất đều được coi
như là một mạng.
Điều này xuất phát từ quan điểm đầu tiên khi thiết kế giao thức TCP/IP là để có thể liên kết
giữa các mạng có kiến trúc hoàn toàn khác nhau, khái niệm "mạng" đối với TCP/IP bị ẩn đi
phần kiến trúc vật lý của mạng. Đây chính là điểm giúp cho giao thức TCP/IP tỏ ra rất
mạnh.
Router

NETWORK 1
NETWORK 2
Hai mạng Network1 và Network2 kết nối với nhau thông qua Router
Router 1
NETWORK 1
NETWORK 3
Các mạng Network, Network2 và Network3 kết nối với nhau thông qua 2 Router
NETWORK 2
Router 2
Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 4
Như vậy, người dùng trong Internet hình dung Internet là một mạng thống nhất và bất kỳ
hai máy nào trên Internet đều được nối với nhau thông qua một mạng duy nhất. Hình vẽ sau
mô tả kiến trúc tổng thể của Internet.
INTERNET
HOST
HOST
Router
Mạng Vật lý
Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 5
Mạng Internet dưới con mắt người sử dụng. Các máy được nối với nhau thông qua một
mạng duy nhất. (b) - Kiến trúc tổng quát của mạng Internet. Các routers cung cấp các kết
nối giữa các mạng.
INTERNET
MẠNG CON
MẠNG CON
Tường Lửa - Firewall
Tường Lửa - Firewall
Tường Lửa - Firewall
MẠNG CON
ISDN

VPN
……
Hệ thống máy tính chủ
Mô hình hệ thống mạng Internet chi tiết
Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 6
III. Vấn đề quản lý mạng Internet
Thực chất Internet không thuộc quyền quản lý của bất kỳ ai. Nó không có giám đốc,
không có ban quản trị. Mỗi thành viên đều có thể tham gia hoặc không tham gia vào
Internet, đó là quyền của mỗi thành viên. Mỗi mạng thành phần sẽ có một giám đốc hay chủ
tịch, một cơ quan chính phủ hoặc một hãng điều hành, nhưng không có một tổ chức nào
chịu trách nhiệm về toàn bộ Internet.
Tổ chức Internet Internet society - gọi tắt là ISOC là một tổ chức nguyện có trách
nhiệm hoàn toàn về Internet và ở đây là trụ sở chính của Internet, tổ chức này có mục đích
phát triển khả năng trao đổi thông tin dựa vào công nghệ Internet. Ý tưởng cơ bản của tổ
chức này là khuyến khích sự trao đổi thông tin toàn cầu thông qua Internet. Tổ chức
Internet là một ủy ban với những thành viên tự nguyện – chính những thành viên này là
người quyết định hứơng tiến lên phía trước của Internet và cũng chính họ là người quản lý
kỹ thuật và quy định các chức năng thích hợp của Internet. Tổ chức ISOC bầu ra Internet
Architecture Board – IAB Internet (The internet architecture board (Ủy ban Kiến trúc
mạng). Ủy ban này có trách nhiệm đưa ra các hướng dẫn về kỹ thuật cũng như phương
hướng để phát triển Internet. Nhiệm vụ của IAB là đề ra các nguyên tắc, quy định để tiêu
chuẩn hoá và phân chia các nguồn dữ liệu như là: những địa chỉ của những trang Web hoặc
vị trí của nguồn dữ liệu. Internet làm việc rất đơn giản bởi vì những máy vi tính ở trên thế
giới có thể trò chuyện qua lại trong một số đường lối chuẩn và IAB có nhiệm vụ quản lý
các đường lối tiêu chuẩn này cũng như IAB sẽ ra quyết định khi thấy tiêu chuẩn là cấp thiết
và quyết định ban tiêu chuẩn nên làm gì…
IV. Tại sao lại cần Internet và Internet có thể làm gì giúp cho chúng ta
Một nguyên nhân quan trọng đó là những người sử dụng Internet ở mức trung bình
sẽ tìm ra một con số thông tin khổng lồ ngoài sự tưởng tượng thông qua việc tìm kiếm, chia
sẽ dữ liệu, thông tin trên Internet. Khác xa với việc truyền thông tin truyền thống bằng thư

tay, bằng điện thoại , Internet liên kết những người đang sống cách xa hàng trăm ngàn
kilomet lại với nhau để giúp học hỏi kinh nghiệm, tăng thêm nguồn kiến thức – đây là một
nguyên lý cơ bản và nền tảng của Internet. Quan niệm ở thời đại Internet bây giờ là không
có giới hạn về khoảng cách địa lý cũng như là thời gian.
 Internet có thể làm gì giúp cho chúng ta
Internet giúp cho chúng ta nhiều việc như:
 Là một bác sĩ, bạn có thể tìm một hệ thống đa dịch vụ: như là báo chí y khoa,
tin tức và cập nhật trên công nghệ kỹ thuật y khoa mới nhất. Những thảo luận
nghiên cứu y khoa, những phương án về thuốc, về sự trị liệu và những lĩnh
vực khác.
Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 7
Ví dụ : Bạn đang ở Việt Nam, bạn có thể xem một quá trình diễn ra một ca phẫu thuật phức
tạp tại Mỹ, hoặc là gia đình bạn đang ở nước ngoài thì bạn cũng có thể cùng gia đình của
mình để tham dự một cuộc hội nghị y khoa.
 Không chỉ có thế, thậm chí bạn có thể thảo luận, đề nghị để được cung cấp
những tài liệu về y khoa có liên quan và các công cụ hỗ trợ cho công việc của
một bác sĩ. Bạn có thể tìm những thông tin hết ý về những liều thuốc hiện đại
nhất, cũng như sự cấu thành của chúng, về mặt công cụ, hiệu quả hay những
chi tiết khác. Hay là thông tin về thử nghiệm lâm sàng và sự phát triển mang
tầm vóc quốc tế trong khu vực đặc biệt của bạn.
 Những chuyên gia trong lĩnh vực khác nhau của thuốc thường là những thành
viên trong cộng đồng y khoa. Họ san sẻ kiến thức và kinh nghiệm của họ với
nhau và với những người khác, bởi vậy việc đó cũng giúp người khác học và
nghiên cứu cùng nhau trên phạm vi toàn thế giới, không còn giới hạn trong
từng quốc gia riêng lẻ.
 Thư điện tử hay còn gọi là Email có thể giúp chúng ta gửi đi những lời nhắn .
Người nhận dù ở bất kỳ đâu trên thế giới này đều có thể nhận thư trong vòng
2 giây đồng hồ, vậy nên email là một cách truyền đạt thông tin một cách
nhanh chóng, gọn nhẹ và dễ dàng. Bạn cũng có thể nói chuyện với một người
khác trên mạng bằng cách sử dụng phần mềm truyền tin hoặc chương trình

đọc lướt trên mạng tìm thông tin tổng thể.
 Một sinh viên ngành y khoa có thể tìm những lời ghi chú và công cụ trợ lý
học tập trong lớp hoặc trong sách vở. Một người giảng viên cũng có thể sử
dụng nó để làm tăng thêm nguồn kiến thức cho mình và học hỏi những kinh
nghiệm thông qua những trang Web.
V. Cách sử dụng Internet
a. Tạo hộp và kiểm tra hộp thư bằng Microsoft Outlook 2003
Bước 1: Mở chương trình Microsoft Outlook 2003 bằng cách nhấp chuột chọn
Start\Program\Microsoft Office\Microsoft Office 2003.
Bước 2: Click chuột chọn Tool\Email Account từ trình đơn như sau:
Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 8
Bước 3: Sẽ xuất hiện cửa sổ, Click chuột chọn mục Add a new e-mail accout
như sau:
Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 9
Bước 4: Click Next, xuất hiện cửa sổ và click chuột chọn mục POP3 (Connect to
a POP3 e-mail server to download your e-mail)
Bước 5: Click Next, xuất hiện cửa sổ, điền các thông số email account như sau:
Your name:
Incoming Mail Server (POP3): mail.sonadezi.com.vn
E-mail Address:
Outgoing Mail Server (SMTP): mail.sonadezi.com.vn
Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 10
Click chuột chọn Test Account Setting để kiểm tra xem địa chỉ e-mail vừa tạo,
nếu địa chỉ e-mail tồn tại và kết nối được đến với máu chủ Mail Server thì sẽ như
hình sau
Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 11
Bước 6: Click chuột chọn Finish để kết thúc việc tạo địa chỉ e-mail

Bước 7: Để kiểm tra lại xem hộp thư đã có hoạt động
được chưa, chúng ta trở màn hình chính chọn Tool\Send/Receive\ Send/Receive

All
Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 12
b. Tạo hộp và kiểm tra hộp thư trên Internet bằng chương
trình duyệt web Internet Explorer
Bước 1: Mở chương trình Internet Explorer và nhập vào trên thanh Address dòng
chữ sau::3000
Xuất hiện cửa sổ và nhập vào tên địa chỉ e-mail và password như sau:
Email Account:
Password:123456
Bước 2: Nếu đăng nhập thành công, sẽ xuất hiện cửa sổ chương trình như sau:
Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 13
Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 14
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET
I. Nguồn gốc World Wide Web
Vào năm 1989 một nhà khoa học tại phòng thí nghiệm vật lý Châu Âu CERN -
Conseil European pour la Recherche Nucleaire tên là Tim Berners Lee đã có một ý tưởng
đó là “Bất kỳ một cá nhân nào, đang sử dụng bất kỳ loại máy tính nào, ở bất kỳ nơi nào,
đều có thể truy cập được dữ liệu trên Internet chỉ nhờ sử dụng một chương trình đơn
giản”. Khi đó Tim Berner Lee đã viết một chương trình lưu trữ dữ liệu tên là “Enquire” là
cơ sở để sau này phát triển chương trình cho Web Server và Web Client đầu tiên. Chương
trình này được bắt đầu vào tháng 12 năm 1990 tại CERN và được quảng bá vào mùa hè
năm 1991.
Cũng vào thời gian này đã có nhiều công trình chuẩn hoá các hệ thống Hypertext,
các nỗ lực này tập trung vào lĩnh vực Internet theo sự phát triển của Hypertext Markup
Language, hay HTML, được thiết lập bởi Tim Berner Lee. Phiên bản đầu tiên này bây giờ
gọi là HTML 1.0
Năm 1993, một sinh viên trẻ tên là Marc Andressen, trường đại học Illinois tại
Urbana - Champaign đã tạo ra một giao diện đồ họa đầu tiên dành cho Web được gọi là
Mosaic. Ban đầu Mosaic đã được phát triển trên nền X Windows - một môi trường của Hệ
điều hành Unix. (Lúc này Unix là hệ điều hành phổ biến nhất cho các hệ thống máy tính

nối kết với Internet). Sau đó, Những người lập trình Mosaic bắt đầu nghĩ ra các phần mở
rộng tuỳ biến dành cho HTML nhằm mở rộng các tính năng của bộ trình duyệt Mosaic.
II. Khái niệm về World Wide Web
Word Wide Web được gọi tắt là Web - là mạng lưới nguồn thông tin cho phép mọi
người khai thác thông tin qua một số công cụ hoặc là chương trình hoạt động dưới các
giao thức mạng. World Wide Web là một trong số các dịch vụ của Internet nhằm giúp cho
việc trao đổi thông tin trở nên thuận tiện và dễ dàng.
Sở dĩ Web trở nên phổ biến vì Web cung cấp cho người sử dụng khả năng truy cập
dễ dàng từ đó người sử dụng có thể khai thác các thông tin đa dạng trên Internet bao gồm
văn bản, hình ảnh thậm chí cả âm thanh và video, nghĩa là những gì mà chúng ta có thể
cảm nhận được, vì thế Web đôi khi còn được gọi là đa phương tiện của mạng Internet.
Thông tin được biểu diễn bằng “trang Web” theo đúng nghĩa của một trang mà
chúng ta có thể nhìn thấy trên màn hình máy tính. Mọi thông tin đều có thể biểu thị trên
trang Web đó, kể cả âm thanh, hình ảnh động, nhưng vấn đề lý thú nhất của Web nằm ở
khía cạnh khác, đó là trang Web mà chúng ta nhìn thấy trên màn hình máy tính có khả
năng liên kết với những trang Web khác, dẫn chúng ta đến những nguồn thông tin khác.
Khả năng này của Web có được là nhờ thông qua các “siêu liên kết” (hyperlink), siêu liên
Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 15
kết về bản chất là địa chỉ trỏ tới nguồn thông tin (trang Web) nằm đâu đó trên Internet.
Bằng những siêu liên kết này, các trang Web có thể liên kết với nhau thành một mạng
chằng chịt, trang này trỏ tới trang khác, cho phép mọi người chu du trên biển cả thông tin.
III. Trình duyệt Web
Để xem và đọc các thông tin trên Web, người sử dụng phải có trình duyệt Web như
Microsoft Internet Explorer, Netscape Navigator hoặc Opera. Trình duyệt Web là một ứng
dụng tương thích với máy tính của chúng ta, cho phép chúng ta nhìn thấy các trang Web
trên màn hình máy tính.
a. Microsoft Internet Explorer – Bộ thám hiểm Internet
Viết tắt Internet Explorer hoặc gọi là IE hay MSIE, đây là trình duyệt web
thông dụng nhất hiện nay được đi kèm với hệ điều hành Windows của hãng
Microsoft. IE là trình duyệt web chiếm thị phần lớn nhất hiện nay. Phiên bản

hiện tại là Internet Explorer 7, sẽ được tích hợp với hệ điều hành Windows
Vista.
b. Mozilla FireFox (Netscape Navigator)
Là một trình duyệt tự do, mã nguồn mở, có khả năng chạy trên nhiều hệ điều
hành khác nhau, có giao diện đồ họa và được phát triển bởi công ty Mozilla
Corporation và hàng trăm tình nguyện viên ở khắp nơi trên thế giới. Lúc đầu
trình duyệt FireFox bắt đầu như là fork của thành phần Navigator trong bộ
Mozilla Application Suite, sau đó phát triển thành một nhánh độc lập cũng
có trình quản lý thư điện tử (Thunderbird) và trình đọc tin tức. Ngày nay
FireFox đã sánh ngang hàng với Mozilla Suite như là một bộ phần mềm
được phát hành chính thức.
Trước khi phiên bản 1.0 được phát hành, FireFox đã được rất nhiều các
phương tiện thông tin ca ngợi, trong đó có Forbes và Wall Street Journal.
Với trên 25 triệu lượt tải về chỉ trong vòng 99 ngày sau khi phiên bản 1.0
được phát hành, FireFox trở thành phần mềm tự do, mã mở được tải về
nhiều nhất, đặc biệt đối với người dùng gia đình. FireFox là trình duyệt đầu
tiên có tất cả các tính năng như ngăn chặn cửa sổ quảng cáo kiểu pop-up,
duyệt tab, đánh dấu trang động (live bookmarks), hỗ trợ chuẩn mở và cơ cấu
mở rộng để thêm chức năng cho chương trình.
Thông tin tham khảo />Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 16
c. Opera
Là một bộ phần mềm Internet điều khiển các tác vụ liên quan đến Internet
bao gồm duyệt web, gửi và nhận thư điện tử, tin nhắn, quản lý danh sách
liên hệ và trò chuyện trực tuyến.
Opera được phát triển bởi công ty phần mềm Opera Software, trụ sở chính
đặt tải thủ đô của Oslo (Na Uy). Nó có thể chạy trên rất nhiều hệ điều hành
khác nhau, bao gồm Windows, Mac OS X, Solaris, FreeBSD và Linux. Nó
cũng được sử dụng trong điện thoại di động, điện thoại thông minh, thiết bị
trợ giúp cá nhân số (Personal Digital Assistant, PDA), thiết bị trò chơi cầm
tay và ti vi tương tác. Công nghệ của Opera cũng được cấp phép cho các

công ty khác sử dụng như Adobe Creative Suite. Phiên bản cho máy tính để
bàn của Opera hiện nay là miễn phí.
Thông tin tham khảo
/>IV. Tổng quan về hệ thống Web
a. Giới thiệu
Một hệ thống Web là một hệ thống cung cấp thông tin trên mạng Internet
thông qua các thành phần như Máy chủ, trình duyệt và nội dung thông tin.
Trong phần này sẽ giới thiệu một cách cơ bản nguyên lý hoạt động của một
hệ thống Web cũng như các thông tin liên quan tới các cách thức xác định vị
trí nguồn thông tin, cách thức trao đổi dữ liệu giữa máy chủ với trình duyệt
và cách thức thể hiện thông tin.
Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 17
b. Mô hình hệ thống Web nói chung
Mạng dịch vụ Web là mạng các máy tính liên quan đến dịch vụ Web bao gồm
các máy chủ dịch vụ, các máy tính và thiết bị phục vụ cho việc cung cấp dịch
vụ Web, hệ thống đó bao gồm:
 Đường kết nối với mạng cung cấp dịch vụ Internet
 Các máy chủ cung cấp dịch vụ Web: cung cấp các dịch vụ web hosting,
chứa các phần mềm Application Server đảm bảo việc phát triển các dịch
vụ trên Web, kết nối đến các cơ sở dữ liệu trên các máy tính khác, các
mạng khác
 Các máy chủ cơ sở dữ liệu, máy chủ chứng thực, máy chủ tìm kiếm
 Hệ thống tường lửa (cả phần cứng và phần mềm) đảm bảo an toàn cho
hệ thống máy chủ với môi trường Internet.
 Hệ thống máy trạm điều hành, cập nhật thông tin cho máy chủ Web
Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 18
c. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống Web
 Khi máy một máy con - client kết nối vào Internet (thông qua hệ thống
mạng LAN, các đường dial up hoặc đường ADSL , người sử dụng dùng
trình duyệt Web (Web Browser) và gõ vào địa chỉ tên miền cần truy nhập

(ví dụ: ) gửi yêu cầu đến máy chủ Web.
 Máy chủ Web – Web Server xem xét và thực hiện hết những yêu cầu từ phía
Web Browser gửi đến, kết quả là một trang "thuần HTML" được đưa ra
Browser. Người sử dụng sẽ hoàn toàn trong suốt với những gì đằng sau của
một Web server như CGI, Script và các ứng dụng cơ sở dữ liệu.
 Trường hợp là trang Web tĩnh thì Web Server sẽ lấy thông tin lưu sẵn trên
máy chủ dạng thư mục, dạng tệp (file) gửi lại theo yêu cầu của máy client.
Trường hợp là trang Web động (dùng các ngôn ngữ lập trình Web như ASP,
PHP, JSP, CGI thì Web Server sẽ kết nối và khai thác cơ sở dữ liệu trên
các máy Database Server.
Ví dụ: Muốn tìm được các thông tin liên quan tới thời tiết ở Hà Nội tại địa chỉ Web
"" – địa chỉ này chính là một URI (Uniform Resource Identifier
- World Wide Web Address). Khi chúng ta nhập URI trên vào trình duyệt thì các
công đoạn thực hiện trên máy như sau:
 Trình duyệt sẽ thực hiện gửi yêu cầu lấy thông tin tới địa chỉ xác định trong
URL thông qua giao thức truyền dữ liệu có tên là http.
 Máy chủ nơi chứa thông tin sẽ xác định những thông tin cần thiết theo yêu
cầu dựa trên URI của người sử dụng gửi tới. Truyền thông tin lien qua tới
yêu cầu tới người sử dụng thông qua giao thức truyền thông http.
Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 19
 Trình duyệt sau khi nhận được kết quả trả lời của máy chủ sẽ tiến hành trình
bày dữ liệu kết quả nhận được theo khuôn dạng nhất định. Bản thân trong
kết quả nhận được cũng bao gồm các liên kết tới thông tin ở vị trí khác trên
Web và các vị trí này cũng được xác định bởi các URI.
Trong ví dụ trên đã giới thiệu cho chúng ta ba cấu trúc của Web gồm: xác định vị
trí thông tin, trao đổi và cách thể hiện thông tin:
 Xác định vị trí thông tin: Mỗi resource trong Web sẽ được xác định bởi
Uniform Resource Identifier (URI). Trong ví dụ trên, resource dùng để lấy
thông tin về thời tiết ở Hà nội được xác định bời URI: "".
 Trao đổi thông tin: Các tác nhân của Web (trình duyệt – browser, web server

…) thực hiện trao đổi thông tin thông qua các message, các message này
được hình thành khi có yêu cầu của người sử dụng hoặc khi thực hiện các
tiến trình xử lý dữ liệu. Các giao thức (protocols) sẽ định nghĩa cách thức
trao đổi dữ liệu giữa các tác nhân trong Web, trong ví dụ này là giao thức
HTTP.
Thể hiện thông tin: Các message được hình thành khi trao đổi thông tin giữa các
tác nhân trong Web đã chứa các định dạng dữ liệu. Tùy thuộc vào từng yêu cầu cụ
thể mà các định dạng thể hiện dữ liệu sẽ khác nhau. Trong trường hợp khi nhận kết
quản trả lời từ các Web Server , các định dạng đó có thể là: HTML, XML, … dữ
liệu ảnh,…Dựa trên các định dạng được định nghĩa này, trình duyệt sẽ trình bày lại
sao cho dữ liệu có thể giúp người sử dụng khai thác thông tin một cách dễ dàng.
V. Thuật ngữ Web
a. Khái niệm về Webpage
Webpage là một trang web, tức một file có đuôi HTM hay HTML. Đó là
một tập tin viết bằng mã code HTML chứa các siêu liên kết (hyperlink) đến
các trang khác. Trên trang web ngoài thành phần chữ nó còn có thể chứa các
thành phần khác như hình ảnh, nhạc, video
b. Khái niệm về Website
Website là tập hợp những trang web liên kết với nhau bằng các siêu liên kết.
Website được đưa vào mạng Internet để hoà cùng các website khác, mọi
người trên khắp thế giới đều có thể truy cập được vào website để lấy thông
tin.
Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 20
c. Các loại thuật ngữ Web
 Website giới thiệu
Website giới thiệu là website căn bản và đơn giản nhất, dùng để giới
thiệu về một cá nhân hay một đơn vị. Ví dụ một website của ca sĩ
chứa các thông tin về lý lịch, bài hát ưa thích, lịch diễn của ca sĩ đó.
Một doanh nghiệp, cơ quan, bộ nghành… có thể tạo cho mình một
website nhỏ nhằm giới thiệu khái quát về đơn vị mình như: lịch sử

doanh nghiệp, chức năng của doanh nghiệp, thành phần ban giám
đốc Website loại này chứa ít trang, ít tốn kém vì dễ làm nhất.
Ví dụ trang website của doanh nghiệp điện tử Thanh Sơn:
/> Website lưu trữ thông tin
Website lưu trữ thông tin hay còn gọi là thư viện điện tử, chứa các
thông tin chuyên môn được sắp xếp thành nhiều đề mục, nhiều tiêu
đề dễ tra cứu. Website lưu trữ phải được cập nhật thường xuyên
thông tin mới và được sắp xếp sao cho người xem tìm ngay được
thông tin mình muốn tìm. Để tạo Website thư viện điện tử, cần có kế
hoạch và tầm nhìn xa để dễ phát triển mở rộng về sau. Để nuôi dưỡng
website lưu trữ, người cập nhật cần có kiến thức cơ bản về website.
Ví dụ trang Website thư viện công cộng của tiểu bang Vancouver –
Canada
 Website truyền dữ liệu
Website truyền dữ liệu được thiết kế đặc biệt để thu nhận thông tin từ
xa. Một cơ quan hay một doanh nghiệp làm công tác quản lý chương
trình có nhiều vệ tinh thay vì phải đến tận đơn vị ở quận huyện, tỉnh
thành khác để ghi chép thông tin thì nay có thể ngồi tại chỗ để nhận
thông tin qua mạng Internet và chỉ việc kiểm chứng, đánh giá thông
tin trước khi nhập vào kho thông tin chung. Website này thuộc hàng
cao cấp có nhiều chương trình lồng trong trang web, đòi hỏi nhà thiết
kế phải có trình độ nhất định trong cả lãnh vực điện toán lẫn chuyên
môn.
Ví dụ Website cung cấp thông tin, chỉ số chứng khoán ở Việt Nam
/>Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 21
 Website thương mại
Website thương mại: chứa thông tin hàng hoá và dịch vụ, chứa nhiều
form và chứa các script tính toán để người tiêu dùng có thể mua và
trả tiền ngay tại website.
Ví dụ Website về mua bán hàng hoá trực tiếp qua mạng

/>VI. Các loại trang web
a. Homepage - Trang chủ
Trang chủ - Homepage là trang đầu tiên xuất hiện khi website được gọi tên.
Trang chủ thường chứa các thông tin căn bản nhất của website và các liên
kết đến các trang chuyên đề. Trang chủ có thể có các tên như index.htm,
default.htm
b. Trang chuyên đề
Trang chuyên đề là trang lớn mang các liên kết đến các trang đơn vị có cùng
tính chất.
Ví dụ: Trang chuyên đề giới thiệu các tin tức của công ty Sonadezi liên kết
đến các trang chuyên đề khác như thông tin về các Khu công nghiệp Long
Thành, Xuân Lộc, Gò Dầu…
c. Trang đơn vị
Trang đơn vị thường được bố trí vào các thư mục có cùng chủ đề, chứa nội
dung cụ thể của website. Một trang đơn vị có thể xuất hiện trên một hay
nhiều trang chuyên đề tuỳ theo tính chất chủa trang đó. Các trang đơn vị
thường là một trang web thật (hay web tĩnh) với đuôi htm hay html. Các
trang đơn vị cũng có thể chỉ là một thành phần được trích xuất từ một
database khi nhà viết web sử dụng hình thức web động.
Ví dụ một bài viết về bảng giá thuê đất của Khu công nghiệp Long Thành
nằm trong mục Mặt bằng công nghiệp cho thuê
d. Trang phản hồi – Feedback
Trang phản hồi – Feedback chứa các form thu nhận thông tin từ người xem.
Đây là đặc trưng của Internet, thông tin hai chiều. Người xem web không
chỉ nhận thông tin từ Web mà còn có thể giao tiếp với chủ Website thông
qua trang web. Thông tin do người đọc nhập vào có thể hiển thị ngay tại
trang web hoặc có thể chuyển đến một địa chỉ email nhất định nào đó hoặc
Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 22
đưa vào cơ sở dữ liệu. Có nhiều loại trang phản hồi tùy mục đích sử dụng
form thu nhận thông tin.

Ví dụ trang góp ý, trang đăng ký khám bệnh, trang đặt câu hỏi thắc mắc
e. Trang web tĩnh
Web tĩnh là trang web chỉ đơn thuần mô tả thông tin và thông tin này không
thường xuyên được cập nhật hoặc thay đổi nội dung theo thời gian.
f. Trang web động
Web động là trang web có các đường liên kết đến cơ sở dữ liệu Database.
Khi chọn một liên kết, một thành phần trong cơ sở dữ liệu sẽ xuất hiện như
thể có một trang web mới. Thật ra, web động chỉ có thể thay đổi nội dung tại
một vùng định sẵn của trang đó. Về mặt hình thức thì nó không động chút
nào, khiến cho trang web trở nên mất sinh động về mặt hình thức.
VII. Các thành phần thường có trong trang web
a. Hình ảnh
Hình ảnh trên trang Web thường được lưu dưới 2 dạng tập tin .gif và .jpg,
tập tin ảnh gif nhẹ ký nhưng màu sắc đơn giản, tập tin ảnh jgp nặng ký hơn
và màu sắc mịn đẹp. Hình gif giúp tạo các hình animation chuyển động nhúc
nhích làm vui mắt. Hình ảnh nhiều làm cho việc load Web chậm. Thiếu kiến
thức về nén ảnh sẽ làm thất bại trang web do load chậm.
b. Biểu ngữ - Banner
Banner là một tập tin ảnh có kích thước dài, thường nằm ở 1/3 trên của trang
dùng để quảng cáo.
c. Counter
Counter là bộ phận đếm số người truy cập website.
d. Logo:
Logo là biểu tượng của website, cũng có thể là biểu tượng của cơ quan chủ
quản website.
e. Search Form
Search form là hộp thoại giúp người xem nhanh chóng tìm kiếm thông tin
cần tìm. Search form có thể dùng để tìm thông tin trong một trang, một site
hay tất cả các site trên toàn cầu.
Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 23

f. Navigator
Navigator là tập hợp những đường liên kết dẫn đến các trang chuyên đề. Có
thể gọi navigator là menu list cũng đúng.
g. Header
Header là thành phần luôn luôn hiện diện phần trên cùng của tất cả các trang
web, thường chứa các navigator. Một website được cấu trúc chặt chẽ cần
phải có header này.
h. Footer
Footer là thành phần luôn luôn hiện diện ở phần dưới cùng của tất cả các
trang, chứa các thông tin cần thiết: Contact us, Private policy, About us hay
nối với các trang chuyên đề.
Mục đích của header và footer là giúp người xem không bị lạc hướng khi
tìm thông tin trong trang Web. Nếu thiếu footer hay header, trang web trở
thành trang cụt (orphan page).
i. Forum
Forum - Diễn đàn điện tử là 1 Website nơi mọi người có thể trao đổi, thảo
luận, bày bỏ ý kiến về những vấn đề cùng quan tâm bằng cách gõ ý kiến vào
đó lưu lại trên trang web và đợi người khác trả lời, hưởng ứng. Forum giúp
nâng cao kiến thức tập thể và hấp dẫn người xem. Các vấn đề thảo luận
được lưu giữ dưới dạng các trang tin. Đây là hình thức thảo luận không trực
tiếp, người dùng có thể đưa bài thảo luận của mình lên Forum nhưng có khi
ngay lập tức hoặc vài ngày, vài tuần, thậm chí vài tháng sau mới có người
trả lời vấn đề của mình
Ví dụ forum phổ biến nhất tại Việt Nam:
j. Frame
Frame là hình thức chia khung trang, giúp bố trí các trang vừa cố định về
hình thức, vừa thay đổi về nội dung.
k. Chat room
Chatroom là hình thức thảo luận trực tiếp trên Internet, người dùng có thể
thảo luận, trao đổi và nhận được câu trả lời hầu như ngay lập tức, cũng

tương tự như khi chúng ta nói chuyện qua điện thoại vậy. Để giới hạn chủ
đề, thông thường người ta chia ra thành các Chatroom theo 1 chủ đề nào đó,
ví dụ theo khu vực, theo lứa tuổi, Các thông tin Chat không lưu lại trên
trang web.
Môn học: Thương mại điện tử và Ứng dụng Internet Trang 24
Chat room phổ biến nhất tại Việt Nam: Vietchat (IRC Server:
irc.vietinternet.com, Port: 23)
l. Multimedia
Multimedia là các tập tin ảnh, video hay âm thanh lồng trong trang. Các
thành phần multimedia có trong trang web giúp người xem không bị nhàm
chán.
VIII. Các kỹ thuật dùng cho Web cao cấp
a. Flash
Flash là tạo hình ảnh động cao cấp, đẹp nhất hiện nay, dùng cho việc trang
trí. Mặc dù flash còn nhiều chức năng xuất sắc nữa nhưng dùng flash trong
web cần cẩn thận vì không phải máy nào cũng hiển thị được Flash.
b. Java script, java applet, DHTML (dynamic HTML), VB script.
Java script, java applet, DHTML (dynamic HTML), VB script là các script
giúp tạo hiệu ứng đặc biệt trên trang web.
c. CGI, Java, PHP
CGI, Java, PHP là các ngôn ngữ dùng trong thiết kế trang Web giúp tạo
chương trình web động, tạo chat, forum.
d. Cơ sở dữ liệu - My SQL, DBF
My SQL, DBF là cơ sở dữ liệu giúp tạo cho trang web động.

×