Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại xí nghiệp xây dựng số I- Công ty phát triển nhà và đô thị- Bộ xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.52 KB, 33 trang )

Chuyên đề Khoa kế toán
Lời nói đầu
Nền sản xuất xã hội ra đời nhằm thoả mãn nhu cầu về vật chất và văn
hoá ngày càng tăng của xã hội. Thị hiếu ngời tiêu dùng tăng theo chất lợng
cuộc sống. Do đó nền sản xuất xã hội phải luôn phát triển, cải tiến để tạo ra
nhiều sản phẩm mới với chất lợng cao nhất, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu
ngời tiêu dùng. Hơn nữa sản phẩm đó phải có giá thành hạ. Chính vì vậy, các
doanh nghiệp sản xuất với vai trò là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật chất luôn
phấn đấu tìm mọi biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ gía thành nâng cao chất lợng
sản phẩm. Để đạt đợc các mục tiêu trên, doanh nghiệp thực hiện nhiều biện
pháp khác nhau. Một trong các biện pháp đợc các nhà quản lý ngày càng
quan tâm đặc biệt đó là công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành nói riêng. Các doanh nghiệp sản xuất luôn xác định hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu trung tâm của công tác kế toán
trong doanh nghiệp. Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất bao giờ cũng có ý nghĩa to lớn đối với việc
phát triển, tích luỹ góp phần cải thiện từng bớc đời sống của ngời lao động.
Đặc biệt trong tình hình hiện nay, tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành là
vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp xây dựng số I - Công ty phát triển
nhà và đô thị- Bộ xây dựng, em nhận thấy vấn đề kế toán chi phí sản xuất là
vấn đề nổi bật, hớng những ngời quản lý và hạch toán phải quan tâm đặc biệt.
Chính vì vậy, đợc sự giúp đỡ của thầy Trần Quý Liên và

1
Chuyên đề Khoa kế toán
phòng kế toán xí nghiệp, em đã đi sâu nghiên cứu công tác hạch toán chi phí
sản xuất của xí nghiệp với đề tài Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
tại xí nghiệp xây dựng số I- Công ty phát triển nhà và đô thị- Bộ xây dựng
Chuyên đề của em gồm ba phần sau:
Phần I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất trong doanh


nghiệp xây lắp hiện nay.
Phần II: Tình hình thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại xí
nghiệp xây dựng số I.
Phần III: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại xí
nghiệp xây dựng số I

2
Chuyên đề Khoa kế toán
Phần I
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp xây lắp hiện nay.
I. Sự cần thiết của hạch toán chi phí sản xuất trong
xây dựng cơ bản.
1. Sự cần thiết.
Khi nền kinh tế thị trờng càng phát triển thì các doanh nghiệp càng phải
quản lý chặt chẽ về chi phí sản xuất, tìm cách giảm thiểu chi phí và tối đa hoá
lợi nhuận. Muốn thực hiện đợc điều đó thì một mặt phải tăng cờng quản lý chi
phí sản xuất. Điều này chỉ có kế toán mới thực hiện đợc, vì đây là một công cụ
quan trọng của quản lý.
Riêng đối với ngành xây dựng cơ bản, tổ chức kế toán đúng, hợp lý, chi
phí xây lắp và tính đúng, tính đủ giá thành công trình có ý nghĩa rất lớn trong
công tác quản lý chi phí, giá thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng
nói riêng. Với chức năng là ghi chép, tính toán, phản ánh và giám đốc thờng
xuyên liên tục sự biến động của vật t, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng cả thớc
đo hiện vật lẫn thớc đo giá trị để quản lý chi phí. Do vậy tổ chức tốt công tác kế
toán chi phí để xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá
thành cũng nh lợng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn
thành là yêu cầu cấp bách trong nền kinh tế thị trờng.


3
Chuyên đề Khoa kế toán
Nh vậy kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
phần không thể thiếu đợc khi thực hiện chế độ hạch toán kế toán, hơn nữa nó có
ý nghĩa to lớn và chi phối đến chất lợng công tác kế toán khác cũng nh chất lợng
công tác quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
II. Những vấn đề chung về hạch toán chi phí sản xuất
1. Khái niệm.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, chúng ta phải có đầy đủ
ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, đó là: t liệu lao động, đối tợng lao động,
và sức lao động. Quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao
của chính bản thân các yếu tố lao động. Để tiến hành sản xuất thì doanh nghiệp
phải bỏ ra lao động sống và lao động vật hoá.
Vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đẵ bỏ ra để
tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.. Trong xây dựng
cơ bản, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí bằng tiền về lao động sống và lao
động vật hoá phát sinh trong quá trình thi công tạo ra sản phẩm xây lắp trong
một thời kỳ nhất định.
Trong kế toán xây dựng cơ bản của Việt Nam, chi phí sản xuất đợc thể
hiện chủ yếu thông qua các yếu tố; chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công,
chi phí máy thi công và các chi phí khác phục vụ cho sản xuất.
2. Phân loại.
Chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về nội
dung, tính chất, công dụng, vai trò vị trí trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để
thuận lợi cho tổ chức hạch toán chi phí, lập dự toán chi phí và yêu cầu quản lý
chi phí của chủ doanh nghiệp và Nhà nớc, cần thiết phải phân loại chi phí sản
xuất. Ngời ta có thể đứng trên các giác độ quản ký khác

4

Chuyên đề Khoa kế toán
nhau để phân loại chi phí nh góc độ tài chính, góc độ kế toán, góc độ chủ đầu t,
phân tích .....
Để quản lý chi phí phục vụ cho việc chỉ đạo kinh doanh hàng ngày và
hoạch định các chính sách đầu t cho tơng lai, thì chi phí sản xuất thờng đợc phân
loại theo hai hình thức:
2.1. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí: Khi phân loại chi phí kinh doanh
theo yếu tố chi phí chúng ta giữ đợc tính nguyên vẹn của từng yếu tố cũng nh
từng khoản chi phí trong mỗi yếu tố, không kể nó đợc phát sinh từ đâu, có quan
hệ nh thế nào đến quá trình sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản chi phí sản xuất gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu: nh xi măng, sắt thép, đá ... và các phụ gia.
+ Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất nh: quần áo bảo hộ lao động, mặt nạ hàn,
ván khuôn dầm, cốt pha, ...
+ Chi phí nhiên liệu động lực nh xăng, dầu mỡ, khí nén, điện,...
+ Chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng của công nhân viên trực tiếp sản
xuất, gián tiếp sản xuất thi công và quản lý sản xuất.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: là số khấu hao doanh nghiệp trích cho các
loại tài sản của doanh nghiệp nh: nhà làm việc, kho tàng, máy móc thi công, ...
và khấu hao các tài sản vô hình khác
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí thuê mua dịch vụ phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh, thi công công trình nh: điện thoại, nớc, ...
+ Chi phí bằng tiền khác.
2..2.Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Cách phân loại này dựa trên ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm,
đồng thời nó giúp cho ngời làm kế toán dễ dàng hạch toán chi phí và tính giá
thành. Theo cách này, chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia làm ba khoản mục
chính: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực

5

Chuyên đề Khoa kế toán
tiếp, chi phí sản xuất chung. Nhng do đặc thù của sản xuất trong ngành xây
dựng cơ bản có chi phí máy thi công lớn, phức tạp nên ba khoản mục trên đợc
thay bằng bốn khoản mục chi phí sau.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những chi phí về vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
nên thực thể sản phẩm xây lắp nh: gạch, xi măng, thép, cát,...(không tính vào
khoản mục này chi phí nhiên liệu, động lực, nguyên vật liệu dùng cho máy thi
công, quản lý đội).
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ tiền lơng chính, lơng phụ, thởng, phụ
cấp, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lợng xây lắp, công
nhân phục vụ xây lắp kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong phạm vi
mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị, kết thúc thu dọn hiện trơng thi công,
không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí trực tiếp liên quan tới việc sử
dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp nh: khấu hao máy, chi phí nhiên liệu,
động lực dùng cho máy, tiền lơng công nhân diều khiển máy, tiền thuê máy, ...
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục
vụ, quản lý của các đội thi công xây lắp ở các công trờng xây dựng. Chi phí sản
xuất chung là khoản mục chi phí tổng hợp bao gồm nhiều nội dung chi phí khác
nhau và đều có mối quan hệ gián tiếp với các đối tợng xây lắp.
Ngoài các cách phân loại trên, chi phí sản xuất kinh doanh còn đợc phân
loại thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, chi phí biến đổi và chi phí cố
định, ... tuỳ theo yêu cầu của quản trị kinh doanh đặc điểm sản xuất kinh
doanh,... của từng doanh nghiệp.
iii. Đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí.

6
Chuyên đề Khoa kế toán
1. Đối tợng hạch toán chi phí.

Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc giới hạn tập
hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Xác định đối tợng chịu chi phí phải căn cứ vào:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: sản xuất giản đơn hay phức tạp, liên
tục hay song song.
- Loại hình sản xuất: đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt ...
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: chuyên môn hoá theo sản phẩm dây chuyền công
nghệ hay đơn đặt hàng ...
- Yêu cầu quản lý chi phí và trình độ tổ chức hạch toán chi phí
- Đơn vị tính giá thành sản phẩm.
Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí, phù hợp với thực tế sản xuất kinh
doanh của đơn vị có ý nghĩa rất lớn, giúp kế toán chi phí tổ chức hợp lý từ khâu
hạch toán ban đầu, tổ chức tài khoản và sổ sách chi tiết, tổ chức hạch toán kế
toán theo đúng đối tợng xác định
2. Phơng pháp hạch toán chi phí.
Nội dung chủ yếu cuả các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là: kế
toán mở thẻ hoặc sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng đã
xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tợng, hàng tháng
tổng hợp chi phí phát sinh theo từng đối tợng. Mỗi phơng pháp hạch toán chỉ
thích ứng với một loại đối tợng hạch toán chi phí nên tên gọi của các phơng
pháp này là biểu hiện đối tợng mà nó cần tập hợp và phân bổ chi phí.
Trong đơn vị xây dựng, các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất thờng
đợc sử dụng bao gồm:
2.1.Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình hoặc hạng mục
công trình

7
Chuyên đề Khoa kế toán
Hàng tháng, chi phí sản xuất liên quan tới hạng mục công trình hoặc công
trình nào thì tập hợp chi phí cho nó bằng phơng pháp trực tiếp hoặc gián tiếp.

2.2.Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng:
Chi phí phát sinh cho đơn đặt hàng nào thì tập hợp cho đơn đặt hàng đó.
2.3.Ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị thi công (công tr ờng
hoặc đội thi công)
Chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp theo từng đội thi công. Trong mỗi
đơn vị thi công chi phí lại đợc tập hợp theo mỗi đối tợng chịu chi phí nh hạng
mục công trình, công trình, nhóm hạng mục công trình, ... Cuối tháng tổng kết
số chi phí phát sinh ở từng đơn vị thi công so sánh với hạch toán để phục vụ
hạch toán kinh tế nội bộ.
vi. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất .
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại với tính chất và nội dung khác nhau
nên phơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành cũng khác nhau.
Khi phát sinh, trớc hết các chi phí sản xuất đợc biểu hiện thành các khoản
mục giá thành khi tính giá thành sản phẩm.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý,
khoa học thì mới có thể tính đợc giá thành một cách chính xác, kịp thời. Trình tự
này phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của ngành nghề, mối quan hệ của các hoạt
động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý hạch toán của doanh nghiệp.
Trong ngành xây dựng cơ bản, các bớc tập hợp chi phí sản xuất đợc tiến
hành theo một trình tự hợp lý, khoa học thì mới có thể tính giá thành. Có thể
khái quả nh sau:
Bớc 1: Tính toán chi phí nguyên vật liệu cho đối tợng tính giá thành.
Giá nguyên vật liệu= giá mua + chi phí thu mua
Bớc 2: Tính toán chi phí nhân công trực tiếp.

8
Chuyªn ®Ò Khoa kÕ to¸n
Bíc 3: TÝnh to¸n chi phÝ sö dông m¸y thi c«ng.
Bíc 4: TÝnh to¸n vµ ph©n bæ chi phÝ s¶n xuÊt chung cho ®èi tîng tÝnh gi¸ thµnh.
Bíc 5: TÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm:

Gi¸
thµnh s¶n
phÈm
=
Chi phÝ
nguyªn
vËt liÖu
+
Chi phÝ
nh©n c«ng
trùc tiÕp
+
Chi phÝ sö
dông m¸y
thi c«ng
+
Chi phÝ s¶n
xuÊt
chung

9
Chuyên đề Khoa kế toán
Phần II
Thực tế tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
tại Xí nghiệp xây dựng số I
I Khát quát chung về Xí nghiệp xây dựng số I
1. Lịch sử hình thành
Xí nghiệp xây dựng số I là một đơn vị trực thuộc Công ty phát triển nhà và đô
thị - Bộ xây dựng, đợc thành lập ngày 15/8/1990 theo quyết định số 256/C T-
VP của giám đốc Công ty, với chức năng tổng thầu xây dựng toàn bộ theo hình

thức uỷ thác (từ công việc lập dự án, đến thi công xây lắp, hoàn thiện đa công
trình vào sử dụng theo phơng thức chìa khoá trao tay) hoặc nhận thầu từng phần.
Quá trình từ khi thành lập đến nay, mặc dù phải trải qua rất nhiều khó khăn của
nền kinh tế nớc ta nói chung và nghành xây dựng nói riêng nhng Xí nghiệp vẫn
cố gắng đi lên và đã gặt hái đợc nhiều thành công.
2. Đặc điểm quy trình công nghệ và chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh
Xí nghiệp xây dựng số I đợc thành lập dựa trên chức năng và nhiệm vụ do
Bộ xây dựng giao cho Công ty phát triển nhà và đô thị, gồm nhiều chức năng
khác nhau, trong đó có các chức năng phát triển nhà, xây lắp và tổng thầu xây
lắp.

10
Chuyên đề Khoa kế toán
Sơ đồ : Quy trình hoạt động sản xuất xây lắp
3. Cơ cấu chức năng và đặc điểm quản lý.
Bộ máy tổ chức quản lý của Xí nghiệp nh sau :

11
Đấu thầu và nhận hợp đồng công
trình
Lập dự toán công trình
Tiến hành hoạt động xây lắp
Giao nhận hạng mục, công trình
hoàn thành
Duyệt quyết toán công trình
hoàn thành
Thanh lý hợp đồng giao nhận
công trình
Trang bị, vật

liệu lao động
và máy
Chuyên đề Khoa kế toán
Giám đốc Xí nghiệp : do giám đốc Công ty bổ nhiệm theo phân cấp quản
lý cán bộ của Bộ xây dựng, là đại diện pháp nhân của Xí nghiệp, chịu trách
nhiệm trớc giám đốc Công ty và trớc pháp luật về mọi hoạt động của Xí nghiệp.
Xí nghiệp xây dựng số I có bộ máy tổ chức quản lý gồm 4 phòng, 2 đội
xây dựng và 1 cửa hàng xi măng.
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng kế toán tài chính
Phòng vật t
Phòng tổng hợp ( Tổ chức LĐTL -Hành chính - Bảo vệ )
Đội xây dựng
Xí nghiệp có 2 đội xây dựng (101, 102) có nhiệm vụ trực tiếp thi công các
công trình công nghiệp và dân dụng. Thực tế lực lợng công nhân trực tiếp sản
xuất của Xí nghiệp là thuê ngoài. Tại mỗi đội, Xí nghiệp giao cho 2 nhân viên
làm quản lý.
Cửa hàng xi măng
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp xây dựng số I

12
Chuyên đề Khoa kế toán


13
Giám đốc
Phó giám đốc phụ
trách vật tư
Phó giám đóc phụ
trách kỹ thuật

Phòng KH
kỹ thuật
Phòng tài
chính KT
Phòng
vật tư
Phòng
tổng hợp
Cửa hàng
xi măng
Các đội
xây dựng
: Quan hệ chỉ đạo.:
: Quan hệ đối chiếu.
Chuyên đề Khoa kế toán
Một số chỉ tiêu kinh tế qua các năm
Năm Giá trị sản lợng kế hoạch
(tỷ đồng)
Giá trị sản lợng thực hiện
(tỷ đồng)
1996 5,0 5,7
1997 5,7 5,72
1998 6,0 6,3
1999 6,8 7,2
4.Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp gồm 4 ngời.
Trong đó :
+ 3 ngời có trình độ Đại học.
+ 1 ngời có trình độ trung cấp.
4.1 Tr ởng phòng kế toán : Chỉ đạo công tác của toàn phòng kế toán, chịu trách

nhiệm trớc giám đốc Xí nghiệp và ngành dọc về tất cả số liệu báo cáo kế toán tài
chính của Xí nghiệp, kiểm tra hoạt động cuả các nhân viên kế toán, kịp thời
chấn chỉnh những sai sót nếu có, theo dõi việc ghi chép ban đầu và tập hợp chi
phí sản xuất, cách phân bổ chi phí nhằm đảm bảo xác định chính xác giá thành
công trình, đảm bảo cuối kỳ hạch toán phải có báo cáo kế toán trình lên lãnh
đạo Xí nghiệp và kế toán trởng cấp trên cũng nh các cơ quan chức năng của Nhà
nớc (nếu có yêu cầu).
4.2 Kế toán thanh toán, theo dõi tiền gửi ngân hàng.
- Theo dõi công tác thanh toán các khoản phải thu, các khoản phải trả cho từng
đối tợng, việc nhập- xuất - tồn quỹ tiền mặt, rút tiền và gửi tiền vào ngân hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ vay ngắn hạn và vay dài hạn ngân hàng, giám đốc
tình hình sử dụng vốn, tình hình thi hành chế độ thanh toán.

14
Chuyên đề Khoa kế toán
- Lập bảng thanh toán lơng và các khoản trích theo lơng nh: BHXH, BHYT,
KPCĐ, hoàn thiện chế độ tiền lơng theo nguyên tắc phân phối theo lao động và
kết hợp đúng đắn các quan hệ lợi ích.
4.3 Kế toán vật t và TSCĐ.
- Theo dõi cơ cấu vốn về TSCĐ, hiệu quả kinh tế của TSCĐ, từng bớc hoàn thiện
cơ cấu và nâng cao hiệu quả kinh tế của vốn cố định, theo dõi tăng, giảm TSCĐ,
trích khấu hao theo tỷ lệ quy định.
- Theo dõi tình hình biến động của giá cả vật liệu xây dựng, theo dõi việc thực
hiện định mức tiêu hao vật t, có biện pháp tiết kiệm vật liệu dùng vào thi công
và khắc phục, hạn chế các trờng hợp hao hụt mất mát khác.
4.4. Thủ quỹ :
Quản lý các loại tiền hiện có của Xí nghiệp.Thực hiện việc nhập - xuất
tiền khi có lệnh của giám đốc thông qua các phiếu thu, chi.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Xí nghiệp
5.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản.


15
Trưởng phòng kế toán
KT thanh
toán,
TGNH
KT
TSCĐ
vật tư
Thủ quỹ

×