Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Hoan thien co cau to chuc bo may quan ly tai tong 103198

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.01 KB, 77 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
QT15N1

Nguyễn Văn Thực-

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế các doanh nghiệp Việt
Nam có nhiều cơ hội để phát triển nhưng bên cạnh đó họ cũng đang phải đương
đầu với khơng ít những khó khăn thách thức. Một doanh nghiệp muốn đứng
vững và phát triển được trên thương trường thì việc có được một bộ máy quản lý
hiệu quả là một yếu tố hết sức quan trọng. Một bộ máy quản lý tốt sẽ giúp cho
doanh nghiệp đi đúng hướng và đạt được những mục tiêu đã định. Quản lý vừa
là khoa học vừa là nghệ thuật, nó địi hỏi các nhà quản trị phải có trình độ
chun mơn cũng như tính nhạy bén, mềm dẻo trong quản lý. Vì thấy được tầm
quan trọng của bộ máy quản lý doanh nghiệp nên trong quá trình thực tập tại
Tổng công ty Đức Giang em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý tại Tổng công ty Đức Giang” làm đề tài thực tập cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu những vấn đề lí luận chung về cơ cấu tổ chức quản lý bộ
máy doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Phân tích thực trạng tổ chức bộ máy quản lý Tổng công ty Đức Giang
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý của
Tổng công ty Đức Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập chung nghiên cứu tổ chức bộ máy quản lý Tổng công ty Đức
Giang trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2010.
4. phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các
phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh… để trình bày các lý luận
và thực tiễn.




Chuyên đề tốt nghiệp
QT15N1

Nguyễn Văn Thực-

5. kết cấu của đề tài:
Ngồi phần mở đầu và kết luận thì nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý tại Tổng công ty Đức Giang.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hồn thiện bộ máy quản lý tại Tổng
cơng ty Đức Giang.


Chuyên đề tốt nghiệp
QT15N1

Nguyễn Văn Thực-

PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN.
Nền kinh tế càng phát triển thì việc tối ưu hoá bộ máy quản lý ở tất cả
các cấp, các ngành và đối với từng doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
càng đặt ra cấp thiết. Tổ chức bộ máy quản lý có vai trị quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả kinh tế- xã hội. Xuất phát từ vai trò quan trọng của bộ máy
quản lý, do đó bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn phát triển thì phải tổ chức
bộ máy quản lý cho phù hợp. Việc tổ chức bộ máy quản lý phải dựa trên cơ sở

khoa học của nó. Vì vậy, nghiên cứu một số khái niệm cơ bản về quản lý và
tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là cần thiết.
1. Khái niệm về quản lý.
Vấn đề quản lý được đề cập rất lâu trong lịch sử. Cho đến nay đã có rất
nhiều học thuyết khác nhau về quản lý. Có học thuyết xuất hiện từ thời cổ như
Aristot, Platon; có học thuyết của trường phái cổ điển như A. Smith, D.
Ricardo; học thuyết về lao động của C.Mac. Lênin đã từng nói: “khoa học
quản lý là cơng cụ, phương tiện tối quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội
của các nước không bị lệ thuộc vào sự khác nhau về ý thức chính trị”. Sau này
đi đơi với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, của lực lượng sản xuất, chúng
ta lại thấy xuất hiện những học thuyết về quản lý trong công nghiệp như
F.W.Taylor, Henri Fayol.
Quản lý là một phạm trù có liên quan mật thiết đến phân công và hiệp
tác lao động. C.Mac đã coi sự xuất hiện của quản lý như là một kết quả tất
yếu của sự chuyển nhiều lao động, nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạn,


Chuyên đề tốt nghiệp
QT15N1

Nguyễn Văn Thực-

độc lập với nhau thành một quá trình lao động xã hội được phối hợp lại. Ông
viết: “bất cứ lao động xã hội hay lao động chung nào mà tiến hành trên quy
mô khá lớn đều u cầu có sự chỉ đạo để điều hồ hoạt động cá nhân. Sự chỉ
đạo đó phải làm chức năng chung, tức là chức năng phát sinh từ sự khác nhau
giữa sự vận động chung của cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân của
những khí quản độc lập hợp thành cơ sở. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển
lấy mình nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”. Như vậy Mac đã chỉ
ra rằng chức năng của quản lý thể hiện ở sự kết hợp một cách hợp lý các yếu

tố cơ bản của sản xuất, ở chỗ xác lập một sự ăn khớp về hoạt động giữa
những người lao động riêng biệt. Nếu chức năng này khơng được thực hiện
thì q trình hợp lý của lao động hợp tác không thể tiến hành được.
C.Mac viết: “Mọi hình thái sản xuất đều sinh ra những quan hệ quản lý
riêng của nó…”. Hoạt động quản lý trong xã hội sẽ mang dấu ấn của xã hội
đó. Nó có mối quan hệ chặt chẽ với chế độ sở hữu và các quan hệ kinh tế phát
sinh từ chế độ xã hội đó.
Ngày nay, khoa học quản lý càng trở nên quan trọng và có nhiều quan
điểm quản lý khác nhau tùy thuộc vào đối tượng quản lý và phạm vi quản lý.
- Theo lĩnh vực sản xuất: quản lý được hiểu là q trình tính toán, lựa
chọn các biện pháp để chỉ huy, phối hợp, điều hành q trình sản xuất kinh
doanh bằng những cơng cụ quản lý như: kế hoạch định mức, thống kê kế tốn,
phân tích kinh doanh, thơng tin kinh tế … để sản xuất đáp ứng được ba yêu
cầu:
+ Yêu cầu của thị trường về số lượng, chất lượng, giá cả và thời điểm.
+ Đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
+ Tôn trọng pháp luật Nhà nước.
- Theo lĩnh vực kinh doanh: quản lý là sự tác động có tổ chức, có tính
hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm duy trì tính trồi


Chuyên đề tốt nghiệp
QT15N1

Nguyễn Văn Thực-

của hệ thống, sử dụng một cách tốt nhất các tiềm năng cơ hội của hệ thống đó
để đưa hệ thống đó đến một mục tiêu đã định trong điều kiện môi trường luôn
biến động.
Chủ thể quản


Mục tiêu quản lý
Đối tượng quản

SƠ đồ 1: Sơ đồ quản lý
Ngồi ra, quản lý có thể hiểu là quá trình phối hợp chỉ huy hoạt động
sản xuất của các khâu, các bộ phận đảm bảo phát huy hết khả năng của doanh
nghiệp để phục vụ cho sự phát triển.
Quản lý cịn được hiểu là q trình tác động một cách có hệ thống, có tổ
chức đến tập thể những người lao động trong doanh nghiệp với nhiệm vụ liên
kết những mục tiêu xác đáng kế hoạch phát triển của doanh nghiệp, đến ý đồ
về công việc hay hoạt động có liên quan và đưa ra quyền hạn có thể làm được
để hồn thành cơng việc.
Theo quan điểm chung nhất, “quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục
đích đến tồn bộ nền kinh tế quốc dân (trên cơ sở vĩ mô) và doanh nghiệp
(trên cơ sở vi mô) bằng một hệ thống các biện pháp kinh tế, xã hội và các
biện pháp khác để tạo ra các biện pháp thuận lợi nhất thực hiện mục tiêu đề
ra trước đó”. Thực chất của quản lý là sự tác động lên hành vi của mỗi cá
nhân nhờ đó tạo thành hành vi chung có sức mạnh tạo lên sức mạnh cho cả
hệ thống.


Chuyên đề tốt nghiệp
QT15N1

Nguyễn Văn Thực-

* Vai trò của quản lý:
Quản lý giúp các tổ chức và các thành viên thấy rõ mục tiêu và hướng đi
của mình. Đây là yếu tố thuộc về tư duy, nhận thức đầu tiên và quan trọng

nhất đối với mọi người và tổ chức, giúp tổ chức thực hiện được sư mệnh của
mình. Các Mác đã khẳng định: “Mọi lao động xã hội trực tiếp hoặc lao động
chung khi thực hiện trên một quy mơ tương đối lớn, ở mức độ nhiều hay ít
đều cần tới quản lý”.
Trong tổ chức có bốn yếu tố để tạo thành kết quả, đó là: Nhân lực, vật
lực, tài lực và thơng tin. Quản lý có vai trị phối hợp tất cả các nguồn lực của
tổ chức thành một chỉnh thể, tạo nên tính trồi để thực hiện mục đích của tổ
chức với hiệu quả cao.
Việc làm tốt của cơng tác quản lý cịn tạo điều kiện cho người lao động
phát huy hết khả năng sáng tạo và sự nhiệt tình trong cơng việc. Đặc biệt,
trong tiến trình cơng nghiệp hố hiện đại hố đang diễn ra nhanh như hiện nay
thì việc nâng cao trình độ quản lý từ Trung Ương đến địa phương là điều rất
cần thiết. Do vậy, quản lý cần thay đổi và phải mang tính khoa học hơn nữa.
Mơi trường mà tổ chức gặp phải luôn luôn biến động. Do vậy, quản lý
giúp tổ chức thích nghi được với mơi trường, nắm bắt tốt và tận dụng hết các
cơ hội và giảm bớt ảnh hưởng tiêu cực các nguy cơ liên quan đến điều kiện
mơi trường. Khơng những thế quản lý tốt cịn làm cho tổ chức có tác động
tích cực tới mơi trường.
Tầm quan trọng của tổ chức được thể hiện rõ ràng nhất ở các nước phát
triển. Bảng tổng quan về vấn đề này trong những năm gần đây của các chuyên
gia về phát triển kinh tế đã cho thấy sự cung cấp về tiền bạc, kỹ thuật công nghệ
đã không đem lại kết quả như mong muốn. Yếu tố hạn chế trong hầu hết mọi
truờng hợp là sự thiếu thốn về chất lượng và sức mạnh của các nhà quản lý.
* Chức năng của quản lý:


Chuyên đề tốt nghiệp
QT15N1

Nguyễn Văn Thực-


Có hai cách phân loại chức năng phổ biến sau:
Một là: Phân loại theo nội dung của quản lý.
+ Chức năng hoạch định: Nhằm lựa chọn chiến lược dài hạn, tức là phải
trả lời được ba câu hỏi cơ bản của doanh nghiệp là: Sản xuất cái gì? Sản xuất
như thế nào? Sản xuất cho ai? Chức năng này rất quan trọng vì nó định hướng
cho hoạt động doanh nghiệp, đây được coi là bản tuyên bố sứ mạng của công
ty. Sự quan trọng của chức năng này Lênin đã nói: “Khơng thể làm việc trong
điều kiện khơng có kế hoạch lâu dài, khơng dự tính đuợc những kế hoạch thực
sự”.
+ Chức năng tổ chức: Nhằm bố trí, sắp xếp tận dụng mọi nguồn nhân lực
trong nội bộ thực hiện các chức vụ quản lý.Trang bị đầy đủ: vốn, máy móc,
thiết bị, nhân viên, nguyên vật liệu, …để đạt được các mục tiêu đề ra.
+ Chức năng phối hợp: Nhằm phối hợp các bộ phận trong doanh nghiệp.
+ Chức năng chỉ huy: Nhằm thúc đẩy bộ máy hoạt động tạo sự hài hoà
cân đối trong sản xuất kinh doanh. Đây là chức năng quan trọng đòi hỏi nhà
quản lý phải nắm được lý thuyết, kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn để ra
quyết định.
+ Chức năng kiểm tra: Nhằm xem xét lại các chỉ thị, mệnh lệnh đã ban
hành và đánh giá sự hoàn thiện của công việc so với kế hoạch hay mục tiêu đã
đề ra. Tiến hành sửa chữa nếu có sai lệch.
Hai là: Phân loại theo mối quan hệ trực tiếp giữa các mặt của hoạt động
kinh doanh như như chức năng kỹ thuật, chức năng kế hoạch và điều độ sản
xuất, chức năng tài chính, nhân sự, an ninh, bảo vệ,…
Trong thực tế hoạt động của các doanh nghiệp, hai cách phân loại trên
nên được kết hợp thực hiện để đạt được hiệu quả cao nhất.
2. Bộ máy quản lý doanh nghiệp
Bộ máy quản lý doanh nghiệp là một hệ thống các bộ phận hợp thành



Chun đề tốt nghiệp
QT15N1

Nguyễn Văn Thực-

gồm các phịng ban có chức năng, có nhiệm vụ cơ bản giúp cho Giám đốc
doanh nghiệp quản lý và điều hành quá trình sản xuất kinh doanh, đảm bảo
quá trình sản xuất kinh doanh đạt mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất.
Hệ thống các phòng ban chức năng tạo lên bộ máy quản lý doanh
nghiệp. Nhưng nếu để các bộ phận này riêng lẻ khơng có mối liên hệ nào thì
sẽ vơ nghĩa, không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của quản lý. Do vậy phải
đặt các bộ phận này trên một tổ chức nhất định, các bộ phận này phải hoạt
động nhịp nhàng ăn khớp với nhau.
3. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các hoạt động nhằm
xây dựng một chỉnh thể hợp thành của các bộ phận khác nhau, có mối quan hệ
hữu cơ và phục thuộc lẫn nhau, được chun mơn hố có nhiệm vụ và quyền
hạn nhất định, được bố trí theo các khâu, các cấp đảm bảo chức năng quản trị
doanh nghiệp nhằm mục đích chung đã xác định của doanh nghiệp.
Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là hình thức phân cơng lao động
trong lĩnh vực quản lý. Nó có tác động đến q trình hoạt động của tồn bộ
doanh nghiệp. Nó một mặt phản ánh cơ cấu sản xuất, mặt khác tác động tích
cực trở lại việc phát triển sản xuất .
Tóm lại, bộ máy quản lý có vai trị rất quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp có bộ máy quản lý hợp lý sẽ đạt hiệu quả
cao trong sản xuất. Thêm vào đó một doanh nghiệp biết phát huy nhân tố con
người trong sản xuất thì bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả và làm cho sản
xuất kinh doanh phát triển.
Sản xuất ngày càng phát triển thì mức độ tập trung chun mơn hố sản
xuất ngày càng cao và nó địi hỏi phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các

phịng ban và phân xưởng sản xuất ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất.
Như vậy, việc tổ chức bộ máy quản lý được xem như vấn đề trọng tâm của


Chuyên đề tốt nghiệp
QT15N1

Nguyễn Văn Thực-

mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh. Việc tổ chức bộ máy quản lý
phải dựa trên những nguyên tắc nhất định và phải đáp ứng những yêu cầu cơ
bản của tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
4. Nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều có những đặc thù khác nhau do đó tổ chức bộ
máy quản lý ở từng doah nghiệp cũng có những dặc trưng riêng. Nó tuỳ thuộc
vào đặc điểm của từng doanh nghiệp để tổ chức bộ máy quản lý cho phù hợp.
Để tổ chức bộ máy quản lý, doanh nghiệp cần căn cứ vào các nguyên tắc sau:
- Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp phải phù hợp cơ chế quản lý
doanh nghiệp mới.
- Tổ chức đó phải có mục tiêu chiến lược thống nhất.
- Có chế độ trách nhiệm rõ ràng, quyền hạn và trách nhiệm phải tương
xứng với nhau.
- Cần phải có sự mền dẻo về tổ chức.
- Cần có sự chỉ huy tập trung thống nhất vào một đầu mối.
- Có phạm vi kiểm sốt hữu hiệu.
- Đảm bảo tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
5. Yêu cầu cơ bản đối với tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Một bộ máy quản lý doanh nghiệp được coi là tốt nếu đáp ứng những yêu cầu sau:

- Tính tối ưu: giữa các khâu, các cấp quản lý phải thiết lập mối quan hệ hợp

lý:
+ Số cấp quản lý phải hợp lý, không thừa không thiếu bộ phận nào.
+ Khơng chồng chéo khơng bỏ sót.
+ Số cấp quản lý ít nhất.
Đáp ứng được yêu cầu này bộ máy quản lý có tính năng động cao, ln đi
sát phục vụ sản xuất.
- Tính linh hoạt:


Chuyên đề tốt nghiệp
QT15N1

Nguyễn Văn Thực-

Trong cơ chế mới hiện nay, khi nhu cầu thị trường luôn biến động nếu
doanh nghiệp nào khơng chuyển mình kịp để đáp ứng nhu cầu thị trường thì
doanh nghiệp đó dễ bị thất bại. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động
linh hoạt thay đổi để thích nghi với bất cứ tình huống nào xảy ra trong cũng
như ngoài doanh nghiệp. Nghĩa là khi nhiệm vụ của doanh nghiệp thay đổi thì
bộ máy quản lý của doanh nghiệp cũng phải phù hợp với sự thay đổi đó.
- Tính tin cậy:
Bộ máy này phải đảm bảo độ chính xác của các luồng thơng tin lưu động
được có tính tin cậy trong quản lý. Đảm bảo thực hiện nghiêm túc chế độ một
thủ trưởng trong kinh doanh.
- Tính kinh tế:
Trong cơ chế mới các doanh nghiệp hạch toán độc lập và do vậy nếu
muốn tồn tại thì địi hỏi doanh nghiệp phải làm ăn có lãi. Một trong những
biện pháp nhằm góp phần tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó là
việc tổ chức một bộ máy sao cho hợp lý nhất. Nghĩa là bộ máy đó khơng q
cồng kềnh so với nhiệm vụ, tổ chức bộ máy sao cho chi phí quản lý thấp nhất

nhưng mang lại hiệu quả quản lý cao nhất.
6. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp .
Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp là một hình thức pháp lý của
doanh nghiệp. Nó liên kết các mặt cơng tác của doanh nghiệp, phối hợp các
yếu tố tổ chức quản lý doanh nghiệp về mặt khơng gian thời gian theo một
hình thức kết cấu nhất định xoay quanh mục tiêu chiến lược sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: môi
trường kinh doanh, quy mô của doanh nghiệp, địa bàn doanh nghiệp, đặc
điểm quy trình cơng nghệ, đặc điểm chế tạo sản phẩm, tính chất và đặc điểm
sản xuất …nhưng ta có thể quy chúng thành ba nhóm nhân tố sau:
- Nhóm nhân tố thuộc đối tượng quản lý của doanh nghiệp, thuộc nhóm


Chuyên đề tốt nghiệp
QT15N1

Nguyễn Văn Thực-

này bao gồm:
+ Tình trạng và trình độ phát triển cơng nghệ sản xuất của doanh nghiệp
+ Chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty
+ Tính chất và đặc điểm sản phẩm
Những nhân tố trên biến đổi do đó ảnh hưởng đến thành phần, nội dung những
chức năng quản lý và thơng qua đó mà ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý doanh nghiệp
- Nhóm nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý:
+ Quan hệ sở hữu tồn tại trong doanh nghiệp.
+ Mức độ tập trung hố và chun mơn hố các hoạt động quản lý.
+ Trình độ cơ giới hố, tự động hố trong hoạt động quản lý.
+ Trình độ tay nghề của cán bộ quản lý, hiệu suất lao động của họ.

+ Quan hệ phụ thuộc giữa số lượng người bị lãnh đạo, khả năng kiểm tra của
người lãnh đạo đối với hoạt động của cấp dưới.
+ Chế độ chính sách của doanh nghiệp đối với đội ngũ quản lý.
+ Kế hoạch, chủ trương, đường lối đúng như mục đích mà doanh nghiệp đã đề
ra và phấn đấu đạt được.
- Nhóm nhân tố thuộc cơ chế chính sách của Nhà nước:
+ Kế hoạch, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
+ Chế độ chính sách đãi ngộ của Nhà nước đối với doanh nghiệp.
+ Các bộ luật: Luật doanh nghiệp, Luật công ty, các văn bản, Nghị định, Thông
tư dưới luật.
Trên đây là những yếu tố tác động đến tổ chức bộ máy quản lý trong doanh
nghiệp. Khơng có một yếu tố riêng lẻ nào quyết định tổ chức bộ máy quản lý mà tổ
chức bộ máy quản lý chịu ảnh hưởng của hàng loạt các yếu tố.Vì thế trong quá trình
xây dựng tổ chức bộ máy quản lý các doanh nghiệp cần quan tâm một cách toàn diện
đến các nhân tố ảnh hưởng nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh.


Chuyên đề tốt nghiệp
QT15N1

Nguyễn Văn Thực-

II. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP.
1. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Chức năng của bộ máy quản lý là tập hợp những công việc khác nhau
mà chủ thể quản lý phải thực hiện trong quá trình quản lý một tổ chức. Chức
năng, nhiêm vụ của bộ máy quản lý biểu hiên phương hướng và nội dung củ
quá trình quản lý. Theo nội dung của quá trình quản lý, chức năng quản lý bao
gồm:

- Chức năng hoạch định: Doanh nghiệp chỉ thu được kết quả khi nó được
hướng dẫn bởi một chương trình hoạt động, một kế hoạch nhất định nhằm xác
định rõ những mục tiêu của sản xuất kinh doanh.
- Chức năng tổ chức: Tổ chức doanh nghiệp tức là trang bị những gì cần
thiết nhất cho hoạt động của một doanh nghiệp. Tổ chức nhằm sắp xếp, bố trí,
tận dụng mọi nguồn lực trong nội bộ, tiến hành bổ nhiệm các chức vụ quản lý.
- Chức năng phối hợp: Phối hợp nghĩa là phải đặt các bộ phận khác nhau
của doanh nghiệp vào đúng vị trí thích hợp, đảm bảo vận hành nhịp nhàng và
ăn khớp với nhau để đạt hiệu quả.
- Chức năng chỉ huy: Là sự chỉ dẫn, điều khiển, ra lệnh nhằm giúp mọi
người thực hiện tốt công việc được giao, đạt đựơc mục tiêu của doanh nghiệp.
- Chức năng kiểm tra: Chức năng này nhằm xem xét lại các chỉ thị, mệnh
lệnh đã ban hành, duyêt lại xem tất cả có được tiến hành phù hợp với những
nguyên lý đã được thừa nhận.
2. Cơ chế vận hành.
Trong một tổ chức, mọi thành viên đều có quyền hạn. Quyền hạn trong
tổ chức thường gắn với một vị trí nhất định và thuộc về người nắm giữ vị trí
đó.
Quyền hạn là chất kết dính trong tổ chức, là sợi dây liên kết các bộ phận


Chuyên đề tốt nghiệp
QT15N1

Nguyễn Văn Thực-

với nhau, là phương tiện mà nhờ đó các nhóm hoạt động được đặt dưới sự chỉ
huy của một nhà quản trị và sự phối hợp giữa các đơn vị. Trong tổ chức
quyền hạn chia làm ba loại:
- Quyền hạn trực tuyến: Là quyền hạn cho phép nhà quản trị ra quyết

định và giám sát trực tiềp với cấp dưới. Quyền hạn trực tuyến được thể hiện
giữa cán bộ trực tuyến cấp trên với cấp dưới, giữa người phụ trách trực tuyến
với nhân viên thuộc tuyến mình quản lý.
- Quyền hạn tham mưu: Là quyền đưa ra các lời khuyên, lời tư vấn của
các chuyên gia cho các cán bộ quản trực tiếp về các vấn đề thuộc chức năng
nhiệm vụ của mình.
- Quyền hạn chức năng: Là quyền hạn gắn với một chức năng nhất định.
Quyền hạn chức năng được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa các phịng
chức năng trong q trình tham mưu, tư vấn, giúp việc cho cán bộ quản trị
cấp cao và mối quan hệ giữa cán bộ chức năng cấp trên với các phân xưởng
trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng mình phụ trách.
3. Tổ chức lao động quản lý.
Các doanh nghiệp muốn phát triển cần phải quán triệt và thực hiện
đường lối chính sách chế độ của Đảng và nhà nước, của cấp trên về tổ chức
lao động quản lý. Đội ngũ những người lao động quản lý là yếu tố quyết định
sự thành cơng của doanh nghiệp. Muốn có một đội ngũ cán bộ quản lý tốt thì
doanh nghiệp phải:
3.1. Lựa chọn cán bộ quản lý:
Đây là cơng việc nhằm hồn thiện tổ chức quản lý doanh nghiệp.Mỗi
doanh nghiệp có một bộ máy tổ chức riêng, do vậy việc lựa chọn cán bộ quản
lý phải phù hợp với trình độ của người quản lý, đồng thời phải thích hợp đối
với cơ cấu tạo điiêù kiện cho người quản lý phát huy được tính tự chủ, tính
năng động, đồng thời tạo điiêù kiện thuận lợi cho bộ máy hoạt động linh hoạt


Chuyên đề tốt nghiệp
QT15N1

Nguyễn Văn Thực-


có hiệu quả. Để đảm bảo cho việc lựa chọn cán bộ quản lý, doanh nghiệp cần
phải xây dựng chức danh và tiêu chuẩn cán bộ giúp cho việc quản lý và lựa
chọn cán bộ được thuận lợi.
3.2. Tuyển dụng.
Nhân lực được coi là yếu tố đầu vào của quả trình sản xuất kinh doanh.
Nó là yếu tố không thể thiếu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Để việc
tuyển dụng đảm bảo tính hiệu quả thì phải tuyển đúng người vào cơng việc
phù hợp với khả năng của người lao động.
3.3. Công tác đào tạo
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin, khoa
học kỹ thuật cho nên để doanh nghiệp khơng bị tụt hậu thì phải áp dụng
những thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất cũng như quản lý. Để
làm được việc đó thì cán bộ quản lý phải là người hiểu biết về chuyên môn và
ứng dụng kịp thời sự thay đổi của khoa học kỹ thuật vào quản lý. Do vậy, cán
bộ quản lý phải được đào tạo và đào tạo laị một cách thường xun. Để cơng
tác đào tạo có hiệu quả phải chú ý đến việc phân loại cán bộ quản lý để xây dựng
nội dung, nhu cầu cần đào tạo tránh tình trạng đào tạo tràn lan mất nhiều thời
gian và kinh phí mà vẫn khơng có hiệu quả. Bên cạnh đó các doanh nghiệp phải
xác định phương pháp đào tạo: Ngắn hạn, dài hạn, đào tạo tại chỗ hay gửi đi học
nhằm phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
Việc nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên trong bộ máy
quản lý là công việc quan trọng ở các doanh nghiệp. Đây không chỉ là công
việc chung của doanh nghiệp mà tự bản thân mỗi cán bộ quản lý phải thấy rõ
được sự cần thiết và khơng ngừng nâng cao trình độ, tự học hỏi và nỗ lực
vươn lên. Muốn làm được việc đó thì doanh nghiệp phải khích lệ bằng việc
tăng lương, tiền thưởng, thăng chức cho những người có trình độ và làm việc
có hiệu quả. Làm được như vậy doanh nghiệp sẽ hoạt động tốt hơn.


Chuyên đề tốt nghiệp

QT15N1

Nguyễn Văn Thực-

4. Nội dung hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý.
Nội dung hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý bao gồm các nội dung chính
sau:
4.1 Hồn thiện bộ máy quản lý theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ và hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường tiến đến tồn cầu hố như hiện nay, cơ cấu
bộ máy quản lý phải ln ln được hồn thiện theo hướng ngày càng thích
hợp với mục tiêu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Cơ cấu bộ máy quản lý
đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa số lượng, số khâu quản lý sao cho gọn nhẹ
nhất nhưng vẫn phải đảm bảo đúng và đủ các chức năng nhiệm vụ. Có như
vậy mới đi sâu, đi sát vào phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện nâng
cao chất lượng quản lý, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hoàn thiện bộ máy quản lý theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ và hiệu quả
bao gồm:
- Chuyên tinh: Là thường xuyên, chuyên sâu và có hiệu quả.
-

Gọn nhẹ: Thể hiện vừa đủ, không rườm rà, không cồng kềnh.

- Có hiệu quả: Thể hiện khả năng đi đến kết quả, được mọi người chấp hành
nghiêm chỉnh.
Bộ máy quản lý là lực lượng duy nhất có thể tiến hành nhiệm vụ điều
hành tồn bộ q trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác, đây cịn là lực lượng
hình thành nên bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Do đó, khơng có bộ máy
quản lý thì khơng có lực lượng nào để tiến hành quản lý. Bộ máy quản lý tạo
ra sức mạnh khi nó phù hợp với nhu cầu thực tiễn, cịn khi khơng phù hợp thì
nó lại trở thành nhân tố kìm hãm sự phát triển chung của doanh nghiệp. Để có

sức mạnh đó cần hồn thiện bộ máy quản lý nhằm sử dụng hợp lý, có kế
hoạch nguồn lao động trong doanh nghiệp.


Chuyên đề tốt nghiệp
QT15N1

Nguyễn Văn Thực-

4.2 Hoàn thiện sự phân công, phân cấp trong bộ máy điều hành của hệ
thống.
Doanh nghiệp hiện đại đòi hỏi một sự chỉ huy sản xuất và q trình kinh
doanh theo một ý trí thống nhất tuyệt đối, địi hỏi có một sự phục tùng kỷ luật
nghiêm ngặt, sự điều khiển cả bộ máy quản trị theo những nguyên tắc thống
nhất từ trên xuống dưới.
Giám đốc là người được giao trách nhiệm quản lý doanh nghiệp, là người
chỉ huy cao nhất, có nhiệm vụ quản lý tồn diện, chịu trách nhiệm về mọi
mặt. Để có thời gian tập trung vào vấn đề lớn, giám đốc nên giao quyền chỉ
huy sản xuất và kỹ thuật cho một phó giám đốc sản xuất. Người này có trách
nhiệm tổ chức và chỉ huy quá trình sản xuất hàng ngày từ khâu chuẩn bị sản
xuất kinh doanh đến khâu bố trí lao động, tổ chức cấp phát vật tư.
Trong tình hình nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước như
hiện nay, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng có ý nghĩa quan trọng,
quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Do vậy cần một phó giám đốc kinh
doanh. Phó giám đốc kinh doanh này chủ yếu phụ trách tình hình đối ngoại
của doanh nghiệp từ hiệp tác sản xuất, liên doanh, liên kết, đến cơng tác mua
vật tư, tổ chức tiêu thụ, …Nói rộng ra là tổ chức hoạt động Marketing cho
doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính kế tốn là một hoạt động rất quan trọng của bất kì
một doanh nghiệp nào. Theo quyết định hiện nay hoạt động này được giao

cho kế toán trưởng có vị trí như một phó giám đốc.
Một vấn đề có ý nghĩa trong cả lý luận và thực tiễn là trong việc phân
công phụ trách cần quy định giới hạn tối đa số lượng các phòng ban chức
năng, bộ phận sản xuất trực thuộc một chức danh quản lý. Khi số lượng bộ
phận trực thuộc quản lý tăng lên thì sẽ gây ra khó khăn cho cơng tác quản lý.


Chun đề tốt nghiệp
QT15N1

Nguyễn Văn Thực-

4.3 Hồn thiện cơng tác đào tạo cán bộ.
Để phát triển lâu dài, các doanh nghiệp phải thường xuyên đề ra các nội
dung chuơng trình học tập cho cán bộ cơng nhân viên, hình thức tổ chức đào
tạo và đối tượng đào tạo phù hợp. Khơng ngừng nâng cao trình độ chun
mơn cho cán bộ trong hệ thống, đồng thời tiến hành đào tạo cán bộ công nhân
viên trẻ để đội ngũ lao động quản lý trong tương lai có năng lực chun mơn
vững vàng, đảm bảo cho việc thực hiện một cách tốt nhất cơng tác quản lý nói
riêng và sự phát triển của tổ chức nói chung.
4.4 Hồn thiện cơng tác tổ chức phục vụ nơi làm việc.
Quá trình hoạt động quản lý có hiệu quả hay khơng phụ thuộc rất nhiều
vào việc tổ chức phục vụ nơi làm việc. Nếu như nơi làm việc được trang bị
đầy đủ, đáp ứng tốt nhu cầu của hoạt động quản lý sẽ góp phần tăng hiệu quả
công việc, đồng thời đây cũng là cơ sở để tinh giảm bộ máy, chun mơn hố
hoạt động của bộ máy quản lý. Mặt khác, môi trường làm việc tốt cũng tạo
nên bầu khơng khí thoải mái nơi làm việc, phát huy sự nhiệt tình và sáng tạo
của người lao động. Đồng thời người lao động khi có những điều kiện làm
việc tốt sẽ yên tâm công tác và gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
4.5 Hồn thiện cơng tác khuyến khích người lao động.

Hiện nay, cơng tác khuyến khích người lao động đang ngày càng được
quan tâm một cách đúng đắn trong các doanh nghiệp. Công tác này bao gồm
khuyến khích vật chất và khuyến khích phi vật chất ( tinh thần ) . Nếu như
được quan tâm đúng mức, người lao động nói chung và lao động quản lý nói
riêng sẽ có động lực hăng say làm việc, tìm tịi sáng tạo nâng cao hiệu quả
hoạt động của mình, đồng thời tạo ra bầu khơng khí thi đua sơi nổi giữa các
cá nhân cũng như các phịng ban, tổ đội khác nhau trong doanh nghiệp.Cơng
việc này địi hỏi đánh giá chính xác nỗ lực của từng cá nhân cũng như của tập
thể, đảm bảo tính cơng bằng. Có như vậy mới phát huy được mục đích cơng
tác.
5. Một số mơ hình về tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp.


Chun đề tốt nghiệp
QT15N1

Nguyễn Văn Thực-

Quản lý có vai trị rất lớn trong hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi doanh
nghiệp khác nhau lại có cách thức quản lý khác nhau do vậy mà hình thành
nên các mơ hình xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp khác
nhau. Lý thuyết và thực tế quản lý doanh nghiệp đã hình thành nhiều kiểu tổ
chức trong doanh nghiệp. Mỗi hệ thống tổ chức doanh nghiệp là một cách
phân chia các cấp quản lý mà ở đó các bộ phận trong doanh nghiệp liên kết
với nhau theo quan điểm phân quyền ra mệnh lệnh.
5.1. Cơ cấu trực tuyến (cơ cấu đường thẳng)
* Nguyên lý xây dựng cơ cấu:
- Mỗi cấp dưới chỉ có một thủ trưởng cấp trên trực tiếp.
- Mối quan hệ trong tổ chức là được thiết lập chủ yếu theo chiều dọc.
- Công việc được tiến hành theo tuyến.

* Sơ đồ:


Chuyên đề tốt nghiệp
QT15N1

Nguyễn Văn Thực-

Người thực hiện

Người thực hiện

Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu trực tuyến
* Đặc điểm :
Một người lãnh đạo thực hiện tất cả các chức năng quản trị, mọi vấn đề
được giải quyết theo đường thẳng. Người lao động chỉ nhận và thi hành mệnh
lệnh từ một cấp trên trực tiếp quản lý.
- Ưu điểm:
+ Mệnh lệnh được thi hành nhanh.
+ Dễ thực hiện chế độ một thủ trưởng.
+ Mỗi cấp dưới chỉ có một cấp trên trực tiếp.
- Nhược điểm:
+ Người quản trị sẽ rất bận rộn và địi hỏi phải có hiểu biết tồn diện.
+ Khơng tận dụng được các chun gia giúp việc.
Cơ cấu này được áp dụng phổ biến ở cuối thế kỷ XIX và được áp dụng
chủ yếu ở các doanh nghiệp có quy mơ sản xuất khơng phức tạp và tính chất


Chuyên đề tốt nghiệp
QT15N1


Nguyễn Văn Thực-

của sản xuất là đơn giản.
Ngày nay, kiểu tổ chức này vẫn được áp dụng ở những đơn vị có quy mơ
nhỏ, ở những cấp quản lý thấp: Phân xưởng, tổ đội sản xuất. Khi quy mô và
phạm vi các vấn đề chuyên môn tăng lên, cơ cấu này khơng thích hợp và địi hỏi
một giải pháp khác.
5.2. Cơ cấu chức năng ( Song trùng lãnh đạo )
* Nguyên lý xây dựng cơ cấu: Cơ cấu này được Frederiew. Teylor lần
đầu tiên đề xướng và áp dụng trong chế độ đốc công chức năng. Việc quản lý
được thực hiện theo chức năng, mỗi cấp có nhiều cấp trên trực tiếp của mình.
*Sơ đồ :
Lãnh đạo DN

Lãnh đạo chức năng
A

1

Lãnh đạo chức năng
B

2

3

Sơ đồ 2: Cơ cấu chức năng
* Đặc điểm: Trong phạm vi toàn doanh nghiệp, người lãnh đạo tuyến trên
lẫn người lãnh đạo tuyến chức năng đều có quyền ra quyết định về các vấn

đề có liên quan đến chun mơn của họ cho các phân xưởng tổ đội sản xuất:
Nhiệm vụ quản lý trong cơ cấu này được phân chia trong các đơn vị riêng
biệt để cùng tham gia quản lý. Mỗi đơn vị được chun mơn hố thực hiện
chức năng và hình thành những người lãnh đạo chức năng.



×