Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tiểu luận: Nhu cầu tài trợ vốn, những thuận lợi và khó khăn khi huy động vốn của Công ty cổ phần ACC 244

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.48 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN SAU ĐẠI HỌC

-------------------------

Tiểu luận
“Nhu cầu tài trợ vốn, những thuận lợi và khó khăn khi huy
động vốn của Cơng ty cổ phần ACC-244”

Nhóm học viên thực hiện:
1. Tống Quốc Tuấn

MSHV: CH210535

2. Phạm Văn Tùng

MSHV: CH210537

3. Anousith Phoutthavong MSHV: CH211010
Lớp: Tài chính - Ngân hàng/CHK21E

Hà Nội 2013


LỜI MỞ ĐẦU

Quá trình cung ứng các nguồn vốn cho hoạt động của các doanh nghiệp được gọi là sự tài
trợ, bao gồm toàn bộ các hoạt động tạo nguồn và đảm bảo các nguồn lực tài chính để doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả. Như vậy tài trợ ở đây khác với hoạt động tài trợ mang tính trợ cấp,
trợ giúp hoặc cho không.
Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành hoạt động


sản xuất kinh doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp, vốn phản ánh nguồn lực tài chính được
đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Trong điièu kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn của doanh nghiệp
đựoc đa dạng hóa. Tùy theo điều kiện phát triển của thị trường tài chính của một quốc gia, tùy
theo loại hình của doanh nghiệp và các đặc điểm hoạt động kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp có
phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau.
Vì vậy để lựa chọn được nguồn vốn và phương thức huy động vốn phù hợp có ý nghĩa rất
quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn đó
nhóm tơi đã chọn đề tài: “Nhu cầu tài trợ vốn, những thuận lợi và khó khăn khi huy động vốn
của Công ty cổ phần ACC-244”
Đề tài gồm có ba chương:
Chương I: Nhu cầu tài trợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương II: Thực trạng nhu cầu vốn kinh doanh tại công ty cổ phần ACC-244
Chương III: Giải pháp tăng huy động vốn cho doanh nghiệp


CHƯƠNG I
NHU CẦU TÀI TRỢ CỦA DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1. Khái quát chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N)
1.1. Quan niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ
Thực tế trên thế giới, các nước có quan niệm rất khác nhau về doanh nghiệp vừa và nhỏ,
nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự khác nhau này là tiêu thức dùng để phân loại quy mô doanh
nghiệp khác nhau. Tuy nhiên trong hàng loạt các tiêu thức phân loại đó có hai tiêu thức được sử
dụng ở phần lớn các nước là quy mô vốn và số lượng lao động.
M ặt khác việc lượng hoá các tiêu thức để phân loại quy mơ doanh nghiệp cịn tuỳ thuộc
vào những yếu tố như:


Trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước và những quy định cụ thể phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.




Trong ngành nghề khác nhau thì chỉ tiêu độ lớn của các tiêu thức cũng khác nhau.

Điều này ta có thể thấy rõ thơng qua số liệu ở bảng sau:

Nguồn: Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam – NXB CTQG, tr2


Tại Việt Nam tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ được thể hiện trong nghị định
90/2001/NĐ ngày 23-11-2001 của Chính Phủ. Theo quy định này doanh nghiệp vừa và nhỏ được
định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động
trung bình hàng năm khơng q 30 người”.
Như vậy, tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh và
thoả mãn một trong hai điều kiện trên đều được coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo cách phân
loại này ở Việt Nam có khoảng 88% trong tổng số doanh nghiệp hiện có là doanh nghiệp vừa và
nhỏ, cụ thể là 76% các doanh nghiệp nhà nước thuộc nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong khu
vực kinh tế tư nhân doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng 93% xét về vốn và 95% xét về lao
động so với tổng số doanh nghiệp của cả nước.
1.2. Đặc trưng hoạt động kinh doanh
1.2.1. Tính chất hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thường tập trung ở nhiều khu vực chế biến và dịch vụ, tức là
gần với người tiêu dùng hơn. Trong đó cụ thể là:


Doanh nghiệp vừa và nhỏ là vệ tinh, chế biến bộ phận chi tiết cho các doanh nghiệp lớn
với tư cách là tham gia vào các sản phẩm đầu tư.




Doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong phú trong nền kinh tế
như các dịch vụ trong quá trình phân phối và thương mại hố, dịch vụ sinh hoạt và giải
trí, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ.



Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng với tư cách là
nhà sản xuất tồn bộ.

Chính nhờ tính chất hoạt động kinh doanh này mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ có lợi thế
về tính linh hoạt. Có thể nói tính linh hoạt là đặc tính trội của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhờ
cấu trúc và quy mô nhỏ nên khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh doanh thậm chí cả
địa điểm kinh doanh được coi là mặt mạnh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.2. Về nguồn lực vật chất
Nhìn chung các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế bởi nguồn vốn, tài nguyên, đất đai
và công nghệ. Sự hữu hạn về nguồn lực này là do tơn chỉ và nguồn gốc hình thành doanh nghiệp.
M ặt khác còn do sự hạn hẹp trong các quan hệ với thị trường tài chính – tiền tệ, q trình tự tích
luỹ thường đóng vai trị quyết định của từng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhận thức về vấn đề này các quốc gia đang tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
để họ có thể tham gia tốt hơn trong các tổ chức hỗ trợ để khắc phục sự hạn hẹp này.


1.2.3. Về năng lực quản lý điều hành
Xuất phát từ nguồn gốc hình thành, tính chất, quy mơ... các quản trị gia doanh nghiệp vừa
và nhỏ thường nắm bắt, bao quát và quán xuyến hầu hết các mặt của hoạt động kinh doanh.
Thông thường họ được coi là nhà quản trị doanh nghiệp hơn là nhà quản lý chuyên sâu. Chính vì
vậy mà nhiều kỹ năng, nghiệp vụ quản lý trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn rất thấp so với
yêu cầu.

1.2.4. Về tính phụ thuộc hay bị động
Do các đặc trưng kể trên nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị thụ động nhiều hơn ở thị
trường. Cơ hội đánh thức, dẫn dắt thị trường của họ rất nhỏ. Nguy cơ bị phá sản, phó mặc được
minh chứng bằng con số doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản ở các nước có nền kinh tế thị
trường phát triển. Chẳng hạn ở M ỹ, bình quân mỗi ngày có tới 100 doanh nghiệp vừa và nhỏ phá
sản (đương nhiên lại có số doanh nghiệp tương ứng phù hợp các doanh nghiệp vừa và nhỏ mới
xuất hiện), nói cách khác các doanh nghiệp vừa và nhỏ có tuổi đời hoạt động trung bình thấp.
1.3. Vai trị của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt Nam
DNV&N ở Việt Nam nói riêng cũng như nhiều nước trên thế giới đóng một vai trị rất
quan trọng đối với nền kinh tế. Theo thống kê tại Việt Nam, trong tổng số khoảng 200.000 doanh
nghiệp thì khối các DNV&N chiếm khoảng 88%, với những đặc điểm riêng có, khu vực
DNV&N thể hiện qua một số vai trò chủ yếu sau:
Một là, DNV&N có vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế
Ở mỗi nước, tỷ lệ phát triển hợp lý giữa các doanh nghiệp lớn và DNV&N là tuỳ thuộc
vào thực trạng kinh tế xã hội ở từng thời kỳ. Thông thường các doanh nghiệp lớn hoạt động
trong một số ngành nòng cốt với kỹ thuật hiện đại, vốn lớn. Còn các DNV&N hoạt động trong
những ngành vốn ít, sử dụng nhiều lao động như các ngành công nghiệp nhẹ hoặc các ngành giữ
vai trò bổ trợ cho các doanh nghiệp lớn. Hai khu vực doanh nghiệp này ln có tác động tương
hỗ nhằm phát huy thế mạnh của nhau, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung của cả
nước. Ở Việt Nam, theo đánh giá của Viện nghiên cứu và quản lý Trung ương trong những năm
qua khối DNV&N đã đóng góp khoảng 30% GDP của cả nước. Ngồi ra, các DNV&N của nước
ta còn cung cấp 100% sản phẩm trong nhiều ngành, đặc biệt là những ngành công nghiệp thủ
công truyền thống như chiếu cói, giầy dép. Ngày nay, khối các DNV&N đang ngày càng lớn
mạnh, với sự phát triển này chắc chắn nó đang và sẽ góp phần khơng nhỏ vào tăng trưởng và
phát triển kinh tế.
Hai là, góp phần làm năng động, linh hoạt, tăng tính cạnh tranh trong nền kinh tế
Các DNV&N hoạt động với quy mô vốn khơng lớn nên có ưu thế nổi bật là có thể
chuyển hướng kinh doanh nhanh từ những ngành nghề kém hiệu quả sang những ngành nghề



hiệu quả hơn nhằm thoả mãn nhu cầu rất linh hoạt của dân cư. Do lợi thế là linh hoạt và sáng tạo
trong kinh doanh cho nên các DNV&N góp phần làm cho nền kinh tế trở nên năng động hơn.
Hơn nữa, chiếm đa số trong tổng số các doanh nghiệp trong cả nước tham gia vào nền kinh tế
(với tư cách là những chủ thể kinh doanh độc lập), nó sẽ tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ, giảm bớt
khả năng độc quyền của các doanh nghiệp lớn và giảm bớt mức độ rủi ro trong nền kinh tế.
Ba là, DNV&N có vai trị quan trọng đối với q trình CNH-HĐH và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế
Quá trình phát triển DNV&N cũng là một quá trình cải tiến máy móc, thiết bị, nâng cao
năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường, đến một mức độ nào
đó nhất định sẽ dẫn đến đổi mới cơng nghệ, làm cho q trình CNH-HĐH đất nước không chỉ ở
chiều sâu mà cả ở chiều rộng.
Sự mềm mại, linh hoạt của DNN&V tạo ra một cơ cấu kinh tế có tính đổi mới và thích
ứng cao cho nền kinh tế đang trong quá trình đổi mới và phát triển. Cơ cấu ngành, thành phần, cơ
cấu vùng lãnh thổ tạo điều kiện tận dụng và thu hút tốt các nguồn lực cho đầu tư p hát triển, thúc
đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hố nơng nghiệp và phát triển nơng thơn
Bốn là, DNV&N góp phần giải quyết cơng ăn việc làm, từ đó làm giảm tỷ lệ thất
nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động.
Theo số liệu điều tra của Tổng cục thống kê, hiện nay, ở nước ta hằng năm có thêm
khoảng 1,2-1,4 triệu người đến tuổi lao động. Việc tạo thêm việc làm đang là một áp lực xã hội
mạnh đối với Chính phủ và các cấp chính quyền địa phương. Các DNV&N có đặc điểm chung là
vốn ít, hoạt động chủ yếu trong các ngành sử dụng nhiều lao động, thu hút khoảng 50-75% lực
lượng lao động trong các ngành kinh tế đã tạo ra một số lượng lớn chỗ làm việc cho dân cư, tăng
thu nhập cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Ở Việt Nam theo báo cáo tổng kết đánh giá 4 năm thi hành Luật doanh nghiệp cho thấy,
trong 4 năm qua ước tính đã có khoảng 1,8-2 triệu chỗ làm việc mới đã được tạo ra nhờ các
doanh nghiệp, trong đó DNV&N đóng góp khoảng 80% chỗ làm việc.
Ngoài ra, phần lớn lao động trong các DNV&N đều xuất thân từ nông nghiệp, nông thôn,
chưa quen với lối sống và làm việc theo phương thức cơng nghiệp. Vì vậy, ngồi việc đào tạo
nghề, khơng ít chủ doanh nghiệp còn phải hướng dẫn họ về nếp sống mới, về tính kỷ luật trong

phương thức sản xuất cơng nghiệp, qua đó góp phần xố đói giảm nghèo, giảm khoảng cách về
thu nhập giữa các tầng lớp dân cư và tăng mức độ công bằng trong nền kinh tế.
Năm là, gieo mầm cho các tài năng kinh doanh – là nơi nuôi dưỡng cho các doanh
nghiệp lớn
Sự phát triển của các DNV&N đã có tác dụng đào tạo, chọn lọc các tài năng kinh doanh
trẻ. Với trí tuệ và kinh nghiệm, họ biết cách làm giàu cho bản thân mình và xã hội, kinh nghiệm


quản lý của họ sẽ được nhân ra và truyền bá tới nhiều cá nhân trong cả nước để học hỏi và noi
theo.
Ngồi ra, các DNV&N cịn là nền tảng quan trọng để phát triển các doanh nghiệp lớn.
Kinh nghiệm ở nhiều nước cho thấy, phần lớn các tập đoàn, các tổng công ty lớn đều bắt nguồn
từ DNV&N làm ăn hiệu quả, tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh để phát triển thành các tập
đồn.
Qua sự phân tích trên ta thấy, khối các DNV&N đóng một vai trị hết sức quan trọng
trong sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, những đóng góp của khối các doanh nghiệp này
không hề nhỏ. Tuy nhiên hiện nay, các DNV&N đang hoạt động trong một môi trường kinh tế
không hồn tồn thuận lợi ở cả tầm vĩ mơ và vi mơ, trong đó gặp rất nhiều khó khăn về cơng
nghệ sản xuất, mơ hình quản lý, kỹ năng của đội ngũ lãnh đạo, đặc biệt phải kể đến sự hạn chế
về vốn đầu tư để tiến hành đổi mới trang thiết bị, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Với số
lượng ngày càng gia tăng thì nhu cầu huy động vốn của khối các DNV&N cũng ngày càng lớn,
trong khi đó các nguồn đáp ứng lại bị hạn chế. Vậy thì, các doanh nghiệp này sẽ phải đối mặt với
nhiều khó khăn về vấn đề huy động vốn phục vụ cho nhu cầu của mình.
2. Nhu cầu huy động vốn của doanh nghiệp
Để có được vốn hoạt động thì doanh nghiệp phải thực hiện huy động vốn từ nhiều nguồn
khác nhau. Huy động vốn chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khác nhau hay nói cách khác là
các ràng buộc khác nhau như:
+ Hình thức pháp lý của doanh nghiệp: một doanh nghiệp nhà nước khi huy động vốn phải chịu
sự ràng buộc của các văn bản quản lý Nhà nước về tỷ lệ huy động tối đa có thể (Luật DNNN).
+ Sự vững mạnh về tình hình tài chính nói chung và có khả năng thanh tốn nói riêng sẽ là

những điều kiện mà chủ nguồn tài chính chú ý khi xem xét bỏ vốn cho doanh nghiệp.
+ Chiến lược kinh doanh quyết định cầu về vốn và từ đó ảnh hưởng đến lượng vốn cần thiết huy
động của doanh nghiệp.
Xuất phát điểm của chiến lược kinh doanh là cơ sở để huy động vốn. Để thực hiện huy
động vốn thì ta cần phải xác định cầu về vốn của doanh nghiệp. Để dự đoán cầu về vốn của
doanh nghiệp ta có thể sử dụng hai phương pháp:
+ Phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu
+ Phương pháp sử dụng các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của ngành là cơ sở để làm xuất phát điểm
cho mình. Phương pháp này hay được sử dụng cho những doanh nghiệp mới thành lập hay
những doanh nghiệp đã hoạt động nhưng cần thiết lập lại cơ cấu vốn.


2.1. Các hình thức huy động vốn
Có nhiều cách phân loại nguồn cung ứng vốn cho doanh nghiệp. Nếu căn cứ vào nơi cung
ứng có thể phân loại nguồn cung ứng ở dạng khái quát nhất thành nguồn cung ứng từ nội bộ và
nguồn cung ứng vốn từ bên ngoài. Trên cơ sở đó người ta lại tiếp tục phân loại cụ thể hơn.
2.1.1. Tự cung ứng
a) Khấu hao tài sản cố định: việc xác định mức khấu hao cụ thể phụ thuộc vào thực tiễn
sử dụng tài sản cố định cũng như ý muốn chủ quan của con người. Đối với doanh nghiệp nhà
nước trong chừng mực nhất định phải phụ thuộc ý đồ của Nhà nước, các doanh nghiệp khác có
thể tự lựa chọn thời hạn sử dụng và phương pháp tính khấu hao cụ thể. Trong chính sách tài
chính của mình, doanh nghiệp có thể lựa chọn và điều chỉnh khấu hao tài sản cố định và coi đây
là một nguồn cung ứng vốn bên trong của mình.
b) Tích luỹ tái đầu tư: phụ thuộc vào hai nhân tố cụ thể và tổng số lợi nhuận thu được
trong từng thời kỳ kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Đối
với doanh nghiệp Nhà nước toàn bộ lợi nhuận thu được sẽ phải sử dụng cho các khoản:
+ Nộp tiền sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định
+ Trả các khoản phải quy định
+ Lập các quỹ đặc biệt
c) Điều chỉnh cơ cấu tài sản: Phương thức này tuy không làm tăng tổng số vốn sản xuất kinh doanh nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc tăng vốn cho các hoạt động cần thiết trên cơ

sở giảm vốn ở những nơi không cần thiết.
2.1.2. Phương thức cung ứng từ bên ngoài
a) Cung ứng từ ngân sách nhà nước:
Với hình thức này doanh nghiệp sẽ nhận được lượng vốn xác định từ ngân sách nhà nước
cấp. Thơng thường hình thức này khơng địi hỏi nhiều điều kiện ngặt nghèo đối với doanh nghiệp
được cấp vốn như các hình thức huy động vốn khác. Tuy nhiên, càng ngày hình thức này càng bị
thu hẹp cả về quy mô vốn và phạm vi được cấp. Hiện nay đối tượng được hưởng hình thức này là
các DNNN xác định duy trì để đóng vai trị cơng cụ điều tiết kinh tế; các dự án đầu tư ở những
lĩnh vực sản xuất hàng hố cơng cộng, hoạt động cơng ích mà tư nhân khơng muốn hoặc khơng
có khả năng.
b) Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu:
Là hình thức do doanh nghiệp được cung ứng vốn trực tiếp từ thị trường chứng khoán,
Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này, doanh nghiệp tính tốn và phát hành cổ phiếu bán


trên thị trường chứng khoán. Đặc trưng cơ bản là tăng vốn nhưng không tăng nợ của doanh
nghiệp bởi lẽ những người sở hữu cổ phiếu trở thành cổ đông của doanh nghiệp. Vì lẽ đó nhiều
nhà quản trị học coi hình thức này là nguồn cung ứng nội bộ.
Tuy nhiên chỉ có cơng ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nước quy mô lớn mới được phát
hành. Và doanh nghiệp phải có nghĩa vụ cơng khai hố thơng tin tài chính theo Luật doanh
nghiệp.
c) Vay tiền bằng phát hành trái phiếu trên thị trường vốn:
Đây là hình thức cung ứng vốn trực tiếp từ công chúng. Doanh nghiệp phát hành lượng
vốn cần thiết dưới hình thức trái phiếu thường có kỳ hạn xác định và bán cho công chúng. Đặc
trưng cơ bản là tăng vốn gắn với tăng nợ của doanh nghiệp. Cũng có những ưu điểm và hạn chế
nhất định.
- Ưu điểm chủ yếu: có thể huy động được một lượng vốn cần thiết, chi phí kinh doanh sử dụng
vốn thấp hơn so với vay ngân hàng, không bị người cung ứng kiểm soát chặt chẽ như vay ngân
hàng và doanh nghiệp.
- Hạn chế: đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm chắc kỹ thuật tài chính để tránh áp lực nợ đến hạn và

vẫn có lợi nhuận đặc biệt khi kinh tế suy thối lạm phát cao. Chi phí kinh doanh phát hành trái
phiếu khá cao vì doanh nghiệp cần có sự trợ giúp của ngân hàng thương mại. Doanh nghiệp phải
tính tốn thoả mãn hai điều kiện: tài sản cố định phải nhỏ hơn tổng số vốn và nợ dài hạn của
doanh nghiệp. Những doanh nghiệp nào thoả mãn các điều kiện theo luật định mới được phép
phát hành trái phiếu.
d) Vay vốn của các ngân hàng thương mại:
Vay vốn từ các ngân hàng thương mại là hình thức doanh nghiệp vay vốn dưới các hình
thức cụ thể ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn từ các ngân hàng thương mại. Đây là mối quan hệ
tín dụng giữa một bên đi vay và một bên cho vay. Với hình thức này doanh nghiệp có thể huy
động được một lượng vốn lớn, đúng hạn và có thể mời các doanh nghiệp cùng tham gia thẩm
định dự án nếu có nhu cầu vay đầu tư lớn. Yêu cầu doanh nghiệp phải có uy tín lớn, kiên trì đàm
phán, chấp nhận các thủ tục thẩm định ngặt nghèo. Nếu doanh nghiệp vay tiền của ngân hàng có
thể bị ngân hàng thương mại kiểm soát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời
gian cho vay.
e) Tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp:
Trong hoạt động kinh doanh, quan hệ mua bán trao đổi giữa các doanh nghiệp thông
thường không kết thúc tại một điểm, tức là xuất hiện sự chênh lệch về mặt thời gian giữa dịng
tài chính và dịng vật chất. Thực chất luôn diễn ra đồng thời quá trình doanh nghiệp nợ khách
hàng tiền và chiếm dụng tiền của khách hàng. Nếu tiền doanh nghiệp chiếm dụng của khách
hàng nhiều hơn số tiền doanh nghiệp bị chiếm dụng thì số tiền dơi ra sẽ mang bản chất tín dụng


thương mại hay tín dụng nhà cung cấp. Ngồi tín dụng thương mại còn gồm cả khoản đặt cọc
trước của khách hàng.
Đây là một hình thức tín dụng ngắn hạn quan trọng (thường phải thanh tốn trong vịng
30-90 ngày) đặc biệt là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp đang trong thời kỳ
tăng trưởng.
f) Tín dụng thuê mua:
Trong cơ chế thị trường hình thức này được thực hiện giữa một doanh nghiệp có cầu sử
dụng máy móc, thiết bị với một doanh nghiệp thực hiện chức năng th mua diễn ra khá phổ

biến. Hình thức này có ưu điểm rất cơ bản là giúp cho doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích,
khi nào doanh nghiệp có cầu về sử dụng máy móc, thiết bị cụ thể mới đặt vấn đề thuê mua.
Doanh nghiệp không chỉ được nhận máy móc thiết bị mà cịn được nhận tư vấn đào tạo.
Tuy nhiên cũng có những hạn chế như: chi phí kinh doanh cho việc sử dụng máy móc
thiết bị cao và hợp đồng tương đối phức tạp.
g) Vốn liên doanh, liên kết:
Với phương thức này doanh nghiệp liên doanh, liên kết với một hoặc một số doanh
nghiệp khác nhằm tạo vốn cho hoạt động liên doanh nào đó.
- Ưu điểm: với hình thức này doanh nghiệp sẽ có một lượng vốn cần thiết cho một hoặc một số
hoạt động nào đó mà khơng tăng nợ.
- Nhược điểm: các bên liên doanh cùng tham gia liên doanh và cùng chia sẽ lợi nhuận thu được.
h) Nguồn vốn ODA:
Đối tác mà doanh nghiệp có thể tìm kiếm và nhận được nguồn vốn này là các chương
trình hợp tác của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế khác. Hình thức
cấp vốn ODA có thể là hình thức viện trợ khơng hồn lại hoặc cho vay với điều kiện ưu đãi về
lãi suất và thời hạn thanh tốn. Hình thức này có chi phí kinh doanh thấp (sử dụng vốn). Tuy
nhiên để nhận được nguồn vốn này các doanh nghiệp phải chấp nhận thủ tục chặt chẽ. Đồng thời
doanh nghiệp phải có điều kiện làm việc với các cơ quan Chính phủ và chuyên gia nước ngoài.
i) Nguồn vốn nước ngoài đầu tư trực tiếp FDI:
Với phương thức này doanh nghiệp không chỉ nhận được vốn mà cịn nhận được cả kỹ
thuật - cơng nghệ cũng như phương thức quản trị tiên tiến và cũng được chia sẻ thị trường xuất
khẩu. Tuy nhiên huy động vốn theo hình thức này phải chịu sự kiểm sốt điều hành của doanh
nghiệp (tổ chức kinh tế) nước ngoài phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn.


2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của doanh nghiệp
Một là, thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp: Trước hết cần xem xét lại
tình trạng bức tranh tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm cần huy động bằng việc tính tốn
các chỉ tiêu tài chính căn bản như: khả năng thanh tốn, chỉ số nợ, chỉ số hoạt động, chỉ số doanh
lợi. Đồng thời tính tốn lại các chỉ tiêu theo phương án huy động khác nhau. Trên cơ sở đó

khẳng định mục tiêu, phương án huy động cụ thể.
Hai là, phân tích luận chứng kinh tế kỹ thuật: Phân tích nghiên cứu kỹ càng luận
chứng kinh tế kỹ thuật đối với khoản tài chính cần huy động, tính đến các rủi ro liên quan như:
rủi ro về mệnh giá, tỷ suất, hối đối.
Ba là, chính sách tài trợ: Phân tích và lựa chọn sử dụng chính sách tài trợ thích hợp, có
nghĩa là nguồn huy động được lựa chọn tài trợ cho bộ phận tài sản nào, chúng sẽ ảnh hưởng như
thế nào đến chính sách tài trợ hiện tại và so sánh với kỳ kinh doanh cũng như đối thủ cạnh tranh
chủ yếu.
Bốn là, chủ các nguồn tài chính: Nghiên cứu tỷ mỷ các nguồn tài chính (chủ nợ) cũng
là một sự cân nhắc tuyệt đối quan trọng. Nếu đó là các ngân hàng, các tổ chức tài chính thì tiềm
lực sức mạnh kinh doanh của họ là một bảo đảm cần thiết trong trường hợp doanh nghiệp cần
kéo dài thời hạn các khoản nợ vì một lý do nào đó. Hơn nữa cùng cần xem xét động cơ tham gia
vào nguồn tài chính doanh nghiệp của họ.
Năm là, quyết định huy động nguồn vốn: Quy ết định huy động các nguồn tài chính
ln là vấn đề sống cịn đối với doanh nghiệp, do vậy trước hết cần tập trung nghiên cứu và khai
thác triệt để các biện pháp quản trị khả thi đối với nguồn huy động. Điều này có ý nghĩa to lớn
đối với doanh nghiệp đang trong tình trạng tài chính khó khăn, khả năng thanh tốn thấp.
Sáu là, kế hoạch huy động tài chính cho chi trả: Nguồn tài chính huy động hơm nay sẽ
phải thanh toán chi trả khi đáo hạn (đối với những khoản vay) do đó doanh nghiệp cần phải có kế
hoạch huy động thanh toán, chi trả.
Bảy là, các chỉ tiêu liên quan đến huy động vốn: Khi doanh nghiệp thực hiện huy động
vốn từ các nguồn thì các chủ tài chính như ngân hàng, các chủ đầu tư thường cân nhắc và xem
xét các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính và các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi vốn
của doanh nghiệp.
- Các chỉ số về khả năng thanh toán:
Tuỳ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh và từng thời kỳ kinh doanh song chủ nợ ngắn
hạn sẽ tin tưỏng hơn nếu chỉ số này lớn hơn 2.
Nếu chỉ số này ≥ 1 có nghĩa là doanh nghiệp khơng có nguy cơ bị rơi vào tình trạng vỡ nợ và các
chủ nợ ngắn hạn sẽ tin tưởng doanh nghiệp hơn.



Khả năng thanh toán tức thời = (Tổng TS ngắn hạn – Hàng tồn kho)/Tổng nợ ngắn hạn
- Các chỉ số mắc nợ:
Về mặt lý thuyết chỉ số này nằm trong khoảng > 0 và < 1 nhưng thông thường nó dao
động xung quanh giá trị 0,5. Bởi vì lẽ nó bị tự điều chỉnh từ hai phía: chủ nợ và con nợ. Nếu chỉ
số này càng cao, chủ nợ sẽ rất chặt chẽ khi quyết định cho vay thêm. M ặt khác về phía con nợ,
nếu vay nợ quá nhiều sẽ bị mất chủ quyền kiểm soát nhiều bên đồng thời bị chia lợi nhuận quá
nhiều cho sự vay nợ của mình.
Chỉ số này được sử dụng làm giới hạn ràng buộc cấp tín dụng của ngân hàng đối với các doanh
nghiệp.
Đó là một số chỉ tiêu liên quan đến việc huy động vốn được quan tâm xem xét bởi cả hai
là doanh nghiệp đi vay và chủ cho vay.
3. Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
3.1. Khái quát chung
3.1.1. Quan niệm chung về hiệu quả
Có rất nhiều các quan điểm khác nhau về vấn đề hiệu quả nhưng tựu chung lại ta thấy
rằng hiệu của là công cụ để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường ở nước
ta hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều có mục tiêu bao trùm lâu dài và tối đa
hoá lợi nhuận.
Hiệu quả là một phạm trù được sử dụng rất rộng rãi trong cả các lĩnh vực kinh tế xã hội
và kỹ thuật. Xong ở đây chúng ta chỉ xem xét hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh phản ánh mặt chất lượng của hoạt
động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị, máy móc,
nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt mục tiêu cuối cùng là tối đa hố lợi nhuận. Trình độ lợi
dụng các nguồn lực chỉ có thể đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét với mỗi
sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Vì vậy có thể mơ tả bằng cơng
thức:
+ Hiệu quả kinh doanh (H) = K/C
trong đó: K: là kết quả đạt được
C: hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả.

Từ loại chỉ tiêu này cùng với suất hao phí ta phải kết hợp với việc đi xem xét với yếu tố
đầu vào là vốn cố định và vốn lưu động.


3.1.2. Mục đích của phân tích hiệu quả sử dụng vốn:
- Làm thông tin giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có các quyết định đúng đắn, kịp thời.
- Xác lập được một cơ cấu vốn hợp lý.
- Giúp cho các nhà quản trị đánh giá được tình hình thực tế về vấn đề sử dụng vốn.
- Từ đó tìm ra những mặt yếu kém, chưa có hiệu quả phát hiện ra những nguyên nhân để
tìm ra những biện pháp khắc phục. Tuy nhiên để cơng việc phan tích hiệu quả sử dụng vốn là
đúng, xác thực và phát huy được những mục đích trên thì cần qn triệt một số nhiệm vụ sau:
+ Thông tin thu thập để phân tích được lấy từ các báo cáo tài chính, báo cáo thực hiện kế
hoạch,... của doanh nghiệp và nguồn thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp như báo cáo về tình
hình sử dụng vốn của doanh nghiệp khác đặc biệt cùng ngành.
+ Xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá thích hợp.
3.2. Quản lý vốn cố định và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
3.2.1. Hao mịn và khấu hao tài sản cố định:
Trong q trình sử dụng tham gia vào sản xuất, do chịu sự tác động của nhiều nhân tố
khác nhau nên tài sản cố định bị hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình.
- Hao mịn hữu hình: là sự giảm dần về giá trị sử dụng (tức là sự giảm về chất lượng và sự giảm
về tính năng kỹ thuật) và giá trị do chúng được sử dụng trong sản xuất hoặc do tác động của yếu
tố tự nhiên gây ra. Tài sản cố định bị hao mịn hữu hình trước hết là nó trực tiếp hay gián tiếp
tham gia vào q trình sản xuất kinh doanh, giá trị hao mịn được chuyển dần vào giá trị sản
phẩm mới được sản xuất ra. Ngồi ngun nhân chủ yếu trên thì trong khi sử dụng và không sử
dụng tài sản cố định bị hao mịn hữu hình là do tác động của các yếu tố tự nhiên như độ ẩm, khí
hậu, thời tiết...
- Hao mịn vơ hình của tài sản cố định: là do sự giảm thuần tuý về mặt giá trị của tài sản cố định
do có những tài sản cố định cùng loại nhưng được sản xuất với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn.
Như vậy nguyên nhân của hao mịn vơ hình là do kỹ thuật ngày càng tiến bộ, tổ chức sản
xuất ngày càng hoàn thiện.

- Khấu hao tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng và bảo quản, tài sản cố định bị hao mòn. Bộ phận giá trị của tài
sản cố định tương ứng với mức hao mịn mà nó được dịch chuyển dần vào giá thành sản phẩm
gọi là khấu hao tài sản cố định. Sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ, số tiền khấu hao được
trích lại và tích luỹ thành quỹ khấu hao tài sản cố định. Quỹ khấu hao tài sản cố định được coi là


một nguồn tài chính quan trọng để tái sản xuất mở rộng tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp.
- Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định:
Việc tính khấu hao tài sản cố định chính xác kịp thời, đầy đủ và biện pháp để bảo tồn
vốn cố định, để phịng ngừa hao mịn vơ hình của tài sản cố định và chống lại hiện tượng “ăn vào
vốn” - một thực tế khá phổ biến trong ác DNNN ở nước ta trong thời gian qua. Cho nên việc lựa
chọn phương pháp tính khấu hao là quan trọng.
+ Phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng (phương pháp tính khấu hao cố định):
M k = NG/T
M k : mức khấu hao cố định hàng năm
NG: nguyên giá tài sản cố định
T: thời gian sử dụng định mức cả đời máy.
+ Phương pháp tính khấu hao gia tăng:
M k = TK*(NG0 – NG t)
TK : tỷ lệ trích khấu hao năm
NG t : giá trị cịn lại của tài sản cố định ở cuối năm thứ t
NG 0 : nguyên giá tài sản cố định.
3.2.2. Kế hoạch khấu hao tài sản cố định:
Là một biện pháp quan trọng để quản lý vốn cố định cả trên phương diện bảo toàn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Kế hoạch khấu hao tài sản cố định phản ánh các chỉ tiêu
giá trị về tài sản cố định trong năm kế hoạch, tổng giá trị tài sản cố định ở đầu kỳ, xác định tổng
giá trị tài sản cố định bình qn cần tính khấu hao, mức khấu hao phải tính trong năm và tình
hình phân phối sử dụng quỹ khấu hao. Gồm một số TSCĐ sau:

- Tài sản cố định khơng phải tính khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn (như đất đai).
- Tài sản cố định tăng thêm trong năm kế hoạch: nếu tăng vào một ngày nào đó của tháng thì
tháng sau mới tính khấu hao.
- Tài sản cố định giảm bớt trong năm kế hoạch: nếu giảm trong một ngày nào đó của tháng thì
tháng sau mới khơng phải tính khấu hao.


- Tổng giá trị bình quân tài sản cố định phải tính trong năm kế hoạch được xác định theo công
thức:
Kế hoạch khấu hao tài sản cố định được coi là biện pháp quan trọng để quản lý vốn cố
định.
3.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần/ Vốn cố định bình qn
trong đó : VCĐ bình quân = ( VCĐ đầu kì + VCĐ cuối kì )/ 2
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn cố định, cho biết một đồng vốn cố định
bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khả năng sinh lời của vốn cố định
càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
3.3. Quản lý vốn lưu động và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
3.3.1. Quản lý vốn lưu động
a) Xác định nhu cầu thường xuyên tối thiểu về vốn lưu động của doanh nghiệp:
Xác định nhu cầu này nhằm mục đích đảm bảo đủ vốn lưu động cần thiết tối thiểu cho
quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, tránh ứ đọng vốn và ngược lại nếu quá ít
sẽ gây cho doanh nghiệp nhiều khó khăn tác động xấu đén hoạt động thu mua vật tư, không đáp
ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh.
- M uốn xác định vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch doanh nghiệp phải lần lượt tính tốn vốn
lưu động định mức ở từng khâu (dự trữ, sản xuất, lưu thông) và đối với từng loại nguyên vật liệu
(chính, phụ) sau đó tổng hợp lại vốn lưu động định mức kỳ kế hoạch. Tuy nhiên sử dụng phương
pháp này tương đối phức tạp.
- Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động: nội dung phương pháp này dựa vào
thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn, chia làm 2 trường hợp:

+ Thứ nhất: dựa vào kinh nghiệm thực tế của các doanh nghiệp cùng loại trong ngành để xác
định nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp.
+ Thứ hai: dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lưu động ở thời kỳ trước của doanh nghiệp để
xác định nhu cầu vốn lưu động cho thời kỳ tiếp theo, đồng thời xem xét với tình hình thay đổi
quy mơ sản xuất kinh doanh và sự cải tiến tổ chức sử dụng vốn lưu động để xác định toàn bộ nhu
cầu vốn lao động thường xuyên cần thiết. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản.


b) Bảo toàn vốn lưu động:
Bảo toàn vốn lưu động là khâu quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có phương pháp bảo tồn vốn lưu
động hợp lý. Các biện pháp đó là:
- Định kỳ tiến hành kiểm kê, kiểm soát, đánh giá lại tồn bộ vật tư hàng hố, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán, để xác định số vốn lưu động hiện có của doanh nghiệp theo giá trị hiện tại.
- Những vật tư hàng hố tồn đọng lâu ngày khơng thể sử dụng được do kém hoặc mất phẩm chất
phải xử lý, kịp thời bù đắp.
- Đối với doanh nghiệp bị lỗ kéo dài, cần tìm biện pháp để loại trừ lỗ trong kinh doanh.
- Để đảm bảo vốn lưu động trong điều kiện lạm phát, khi phân phối lợi nhuận cho mục đích tích
luỹ và tiêu dùng, doanh nghiệp phải dành ra một phần lợi nhuận để bù đắp số hao hụt vốn vì lạm
phát và phải được ưu tiên hàng đầu.
3.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hiệu suất sử dụng vốn:
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Doanh thu thuần/VLĐ bình quân
Chỉ tiêunày cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh thì đem lại mấy đồng giá trị sản
lượng hay doanh thu. Như vậy chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
- M ức đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = VLĐ bình quân/Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng sản phẩm tiêu thụ thì cần bao nhiêu vốn lưu động.
- Tỷ lệ doanh lợi trên vốn lưu động = Lợi nhuận/VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động bỏ

vào sản xuất kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao thì hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng cao.
3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chung
Hiệu quả sử dụng vốn:
HVSD = D/VSXKD
trong đó:


HVSD : hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
D : là doanh thu hoặc số lượng sản phẩm tiêu thụ
VSXKD: là số dư bình quân vốn sản xuất kinh doanh


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG NHU CẦU VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ACC-244
1. Quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động của cơng ty
1.1. Q trình thành lập và phát triển công ty
1.1.1. Sơ lược về công ty
- Tên công ty: Công ty cổ phần ACC-244
- Tên giao dịch: ACC-244 Joint Stock Company (ACC-244 JSC).
- Địa chỉ: Số 164 Lê Trọng Tấn - phường Khương M ai - quận Thanh Xuân - thành phố
Hà Nội.
- Lĩnh vực hoạt động: xây lắp
- Loại hình cơng ty: Cơng ty cổ phần.
- Vốn điều lệ: 29.408.620.000 đồng . Tổng số vốn điều lệ của Công ty được chia thành
2.940.862 cổ phần. Cổ phần phát hành lần đầu: 2.940.862 cổ phần, mệnh giá mỗi cổ phần 10.000
đồng. Trong đó: Cổ phần nhà nước nắm giữ 1.990.862 cổ phần, tương ứng 67,70% vốn điều lệ.
- Website:
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần ACC-244 hiện nay; tiền thân là Trung đoàn 244 thuộc quân chủng

Phịng khơng - Khơng qn, được thành lập từ ngày 10/7/1972. Từ năm 1977 khi tách thành 2
quân chủng: quân chủng Phịng khơng và qn chủng Khơng qn, Trung đồn 244 trở về quân
chủng Không quân, đảm nhiệm nhiệm vụ xây dựng các cơng trình cho qn chủng.
Ngày 16/8/1989 tại Quy ết định số 230/QĐ-QP, Bộ Quốc phòng đã quyết định đổi tên
Trung đồn 244 thành Xí nghiệp xây dựng 244 trực thuộc Cục Hậu cần không quân, thực hiện cơ
chế hạch tốn tồn phần theo Quyết định 217/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng. Ngày 27/12/1997
tại quyết định số 1896/QĐ-QP, Bộ Quốc phịng đã quyết định đổi tên Xí nghiệp xây dựng 244
thành Công ty xây dựng 244 trực thuộc Tổng công ty bay dịch vụ Việt nam. Thực hiện quyết
định số 116/2003/QĐ-BQP ngày 09/09/2003 của Bộ trưởng Bộ Quốc phịng về việc sáp nhập
Cơng ty xây dựng 244 vào Cơng ty ACC, từ ngày 01/01/2004 Xí nghiệp xây dựng 244 là đơn vị
trực thuộc Cơng ty xâydựng cơng trình hàng không ACC.
Thực hiện Quy ết định số 4859/QĐ-BQP ngày 21/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
về việc phê duyệt phương án và chuyển Xí nghiệp xây dựng 244 thành Công ty cổ phần ACC244.Với phương châm, mục tiêu hoạt động là “Chất lượng - Tiến độ - Hiệu quả”Công ty đã đạt


được nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh. Tháng 12 nóm 1999 được Chủ tịch nước tặng
“Huân chương lao động hạng ba”, 5 năm qua được Bộ Xây dựng và Cơng đồn Xây dựng Việt
nam trao tặng 9 Huy chương vàng và bằng chất lượnng cao. Đặc biệt công trình “Trụ sở làm việc
UBND tỉnh Lào Cai” được Bộ xây dựng tặng “Cúp vàng chất lượng xây dựng Việt Nam”.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh chính của cơng ty
Cơng ty cổ phần ACC-244 chính thức đi vào hoạt động với các ngành nghề kinh doanh
chính như: xây dựng và hồn thiện nhà các loại; xây dựng cơng trình đường bộ, cơng trình cơng
ích, cơng trình dân dụng khác; lắp đặt máy móc thiết bị cơng nghiệp, khai thác, xử lý cung cấp
nước, thoát nước, lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện, lị sưởi, điều hồ khơng khí, hệ
thống xây dựng khác; kinh doanh bất động sản…
1.2. Đánh giá khái qt về tình hình tài chính của cơng ty


Tăng giảm
Các chỉ tiêu


Đv tính

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

2010 so với 2009

2011 so với 2010

S ố tuyệt đối

%

S ố tuyệt đối

%

1. Tổng tài sản (nguồn vốn)

Nghìn đồng

168.895.418

178.969.975

172.216.116


10.074.557

5,96

-6.753.859

-3,77

2. Vốn chủ sở hữu

Nghìn đồng

23.506.129

30.573.651

31.422.582

7.067.522

30,07

848.931

2,78

3. Doanh thu (bán hàng+hoạt động
tchinh)


Nghìn đồng

175.769.557

183.269.645

275.369.583

7.500.088

4,27

92.099.938

50,25

4. Lợi nhuận trước thuế

Nghìn đồng

6.304.091

7.618.687

9.880.437

1.314.596

20,85


2.261.750

29,69

5. Lợi nhuận sau thuế

Nghìn đồng

4.800.188

5.708.754

7.159.774

908.566

18,93

1.451.020

25,42


Căn cứ vào bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn của công ty cuối năm 2010 tăng so với cuối
năm 2009, và 2011, như vậy nguồn vốn của công ty biến động bất thường, chưa có xu hướng rõ
rệt. Tuy nhiên vốn chủ sở hữu lại có xu hướng tăng qua các năm, thể hiện mức độ tự chủ về tài
chính của cơng ty càng ngày càng tăng lên, nhưng nó vẫn cịn ở mức khá thấp.
Doanh thu của cơng ty có sự gia tăng mạnh qua các năm điều này chứng tỏ cơng ty làm
ăn ngày càng có hiệu quả. Lợi nhuận trước lãi vay và thuế cũng có xu hướng tăng qua các năm,
đặc biệt cả 3 năm hoạt động cơng ty đều khơng có các khoản chi trả lãi vay. Nhờ hoạt động có

hiệu quả mà lợi nhuận của cơng ty có xu hướng tăng dần qua các năm, tỉ lệ tăng là khá cao. Tỷ
suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh của công ty có xu hướng tăng qua các năm chứng tỏ
cơn ty sử dụng vốn có hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu của công ty năm
2010 thấp hơn so với năm 2009 chứng tỏ trong năm 2010 vốn chủ của công ty tăng, nhưng hiệu
quả sử dụng vốn còn chưa cao, đến năm 2011 hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty đã
tăng lên 22,79% chứng tỏ sự nỗ lực của công ty trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
2. Nhu cầu tài trợ vốn của công ty
2.1. Thực trạng nhu cầu tài trợ vốn của công ty
Năm 2012 cùng với khó khăn của nền kinh tế trong khi Nhà nước tiếp tục thực hiên Nghị
quyết 11 cắt giảm đầu tư cơng mang đến nhiều khó khăn cho cơng ty bởi phần lớn các cơng trình
cơng ty thi cơng thuộc nguồn Ngân sách Nhà nước.
Hiện nay, tỷ lệ vốn nợ đọng nằm trong các cơng trình mà Cơng ty thi cơng nhưng vẫn
chưa được chủ đầu tư thanh tốn ở mức cao, trong khi đơn vị vẫn phải trả lãi vay cho ngân hàng.
Áp lực về vốn luôn làm đau đầu các nhà quản lý điều hành cơng ty vì vừa phải lo thanh toán các
khoản vay đến hạn vừa phải duy trì tiến độ thi cơng các cơng trình trong khi việc giải ngân và
thanh tốn gặp nhiều khó khăn.
M ột số cơng trình đang thi cơng tiêu biểu :
- Trung tâm dịch vụ thương mại và khách sạn VEGEPORT PLAZA ( giá trị xây lắp 200 tỷ).
- Đoàn an điều dưỡng 298/ Tổng cục CNQP(70 tỷ)
- Nhà khách Quân chủng PK-KQ (hơn 150 tỷ).
Để có nguồn cung vốn ổn định cho công tác thi công đạt đúng tiến độ đặc biệt là cơng
trình Nhà khách Qn chủng PK-KQ với thời gian cam kết hoàn thành với chủ đầu tư 1 năm đã
đặt ra bài tốn khó. Tuy nhiên xuất phát từ một doanh nghiệp có truyền thống trong ngành xây
dựng cơng ty đã có một số phương án để khắc phục tình trạng thiếu vốn hiện nay đó là thực hiện
huy động vốn qua kênh:


+ Tín dụng ngân hàng.
+ Thơng qua tín dụng thương mại (M ua trả chậm, trả góp)
+ Và tín dụng thuê mua (Thuê hoạt động và thuê tài chính)

2.2. Huy động vốn cho dự án Nhà khách Quân chủng PK-KQ
Để có cái nhìn tổng qt về cách thức và phương pháp mà công ty áp dụng để tài trợ vốn
ta xét riêng dự án có nhu cầu vốn cao nhất đó là cơng trình Nhà khách Qn chủng PK-KQ. Do
thời gian thi công gấp rút chỉ 1 năm trong khi khối lượng cơng việc khá nhiều địi hỏi sự chủ
động trong tìm kiếm nguồn tài trợ vốn.
Nhằm nâng cao năng lực sản xuất cơng ty có lập danh mục TSCĐ cần đầu tư cho dự án
như sau:
DANH MỤC ĐẦU TƯ TÀI S ẢN
CT: Nhà khách QC PK-KQ
S TT

Tên

Đơn vị tính: VNĐ
Nguyên giá

1

Cẩu tháp QTZ 502

1,780,000,000

2

Cẩu tháp FO 560

2,280,243,000

3


Vận thăng lòng M odel VPV 100

526,363,636

4

02 Trạm trộn bê tông bán tự động

727,272,727

5

Ván khuân thép

770,454,546
Tổng cộng

6,084,333,909

Để có thể đáp ứng nhu cầu về vốn hiện tại, công ty tiến hành huy động vốn qua:
2.2.1. Tài trợ vốn qua kênh tín dụng ngân hàng
Để thi công dự án công ty dự định huy động 30 tỷ bằng hình thức vay ngân hàng, thời
hạn vay 1 năm.
M ục đích sử dụng vốn vay là mua sắm TSCĐ, thanh toán tiền nguyên vật liệu ( bao gồm
thép, xi măng, cát, đá...), thanh toán tiền nhân cơng và các chi phí khác phục vụ dự án trong giai
đoạn 1.


a) Thuận lợi:
- Là một khách hàng thân thiết có lịch sử giao dịch tốt, có uy tín trong việc thanh toán nợ

đúng hẹn nên được ngân hàng tạo điều kiện có thể vay theo hình thức tín chấp với món vay giá
trị nhỏ từ 3-5 tỷ.
- Cơng ty thường xuyên tiếp cận với nguồn vốn vay ngân hàng do đó các điều kiện và thủ
tục vay vốn sẽ được đảm bảo và thực hiện nhanh chóng.
- Dự án được đánh giá khả thi, có hiệu quả nên thời gian thẩm định vay vốn được rút
ngắn.
- Nhà nước và các ngân hàng TM có nhiều chính sách ưu đãi cho vay vốn và giảm lãi
suất cho vay.
- Số lượng ngân hàng hoạt động hiện nay khá nhiều nên công ty có thể lựa chọn ngân
hàng phù hợp để thực hiện vay vốn.
b) Khó khăn:
- Trong giai đoạn kinh tế hiện nay khi vấn đề giải quyết nợ xấu trở nên cấp bách vì nó là
tác nhân làm tắc nghẽn dịng vốn của nền kinh tế. Các ngân hàng kiểm soát chặt chẽ các hợp
đồng vay vốn, điều kiện vay vốn được nâng cao hơn do đó việc vay vốn ngân hàng của cơng ty
cũng gặp rất nhiều khó khăn.
- Theo điều tra của Cục phát triển SM ES - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chỉ có 1/3 DNVVN
có khả năng tiếp cận nguồn vốn NH; 1/3 khó tiếp cận và 1/3 không tiếp cận được. Trong số DN
tại VN khơng tiếp cận được vốn vay NH thì 80% khơng đáp ứng đủ điều kiện cho vay
- Tài sản thế chấp là vấn đề khó khăn nhất khi cơng ty thực hiện vay vốn ngân hàng, nếu
như trước kia, bất động sản được ngân hàng định giá và cho vay khoảng 70% giá trị thì nay, việc
định giá vừa đánh xuống thấp bằng một nửa, hạn mức cho vay cũng chỉ bằng 50% giá được ngân
hàng ấn định.
2.2.2. Tài trợ vốn qua nghiệp vụ cho thuê tài chính
Với dự án Nhà khách Quân chủng PK-KQ hiện tại, công ty rất cần đầu tư mua sắm nhiều
máy móc, thiết bị đặc thù để phục vụ cho dự án. Vì vậy, sử dụng hình thức cho th tài chính để
cung cấp nguồn vốn là một giải pháp hiệu quả cao mà công ty đang tính đến.
a) Thuận lợi:
- Sử dụng hoạt động cho th tài chính, cơng ty sẽ được hỗ trợ về đầu tư chiều sâu, máy
móc, thiết bị… để mở rộng sản xuất. Bởi công ty vẫn gặp hạn chế về vốn tự có, uy tín cũng như



tài sản thế chấp dẫn đến khó tiếp cận với nguồn vốn tài chính, nên đi th máy móc, thiết bị của
cơng ty cho th tài chính đã được cơng ty xem xét kỹ.
- Bên cạnh đó, loại hình này rất được cơng ty lưu ý bởi vì thủ tục đi thuê đơn giản, linh
hoạt nhanh gọn hơn đi vay vì bớt được thời gian làm thủ tục thế chấp, bảo lãnh. Thêm vào đó,
hình thức th tài chính sẽ giúp cho cơng ty tránh được rủi ro về tính lạc hậu và lỗi thời của tài
sản, đặc biệt đối với những thiết bị, máy móc có tính đặc thù như của cơng ty. Hơn nữa, hình
thức này có thể giúp cơng ty vừa có vốn vừa có trang thiết bị máy móc hiện đại để tập trung sản
xuất kinh doanh hiệu quả hơn.
b) Khó khăn:
- Hiện nay giá cả cho thuê tài chính ở VN đang cao hơn so với các loại hình tín dụng
khác, khiến cơng ty phải tính tốn cân đối nguồn tài chính. Lãi suất cho thuê tài chính thường
cao hơn so với lãi suất cho vay trung dài hạn từ 20% đến 25% và cao hơn 10% nếu tài sản được
mua sắm trực tiếp từ nhà sản xuất.
- M ột vấn đề nữa khiến công ty ngại sử dụng cho thuê tài chin là vấn đề sở hữu. Theo
lãnh đạo công ty, nếu vay vốn NH mua máy móc thiết bị thì cơng ty vẫn đứng tên sở hữu tài sản
và chỉ làm động tác ra công chứng thế chấp. Khi tài sản thuộc sở hữu của cơng ty thì cơng ty sẽ
được quyết định mục đích sử dụng tài sản.
Cịn cho th tài chính thì ngược lại, mặc dù cơng ty vẫn phải ký quỹ và trả trước
(thường 30-50% tổng giá trị tài sản) nhưng bên cho thuê lại đứng tên sở hữu và có quyền kiểm
tra việc sử dụng tài sản. Nếu cơng ty sử dụng tài sản khơng đúng mục đích đã thỏa thuận thì lập
tức bên cho th tài chính sẽ can thiệp, thậm chí luật cịn cho phép thu hồi tài sản khi bên thuê vi
phạm hợp đồng (về nghĩa vụ thanh tốn hoặc mục đích sử dụng)….


CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP TĂNG HUY ĐỘNG VỐN CHO DOANH NGHIỆP
Công việc đổi mới kinh tế và nỗ lực thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước đã
tạo động lực đáng kể đối với sự tăng trưởng kinh tế, trong đó có khu vực ngồi quốc doanh –
Chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ đang đóng vai trị quan

trọng trong việc tạo ra công ăn việc làm, huy động các nguồn vốn trong nước cho hoạt động kinh
doanh và tăng trưởng kinh tế. Ngồi ra trong q trình vừa học vừa làm doanh nghiệp vừa và nhỏ
đã và đang đào tạo một đội cgũ các nhà doanh nghiệp trẻ và công nhân, với kiến thức và tay
nghề đang từng bước được hoàn thiện. Xét về mặt quản lý chung doanh nghiệp vừa và nhỏ chính
là lực lượng quan trọng, góp phần hiệu suất và tính lhoạt của nền kinh tế.
Nhằm góp phần giải quyết một số khó khăn trong q trình huy động vốn của doanh
nghiệp để thúc đẩy sự phát triển hơn nữa theo đúng tiềm năng của nó thì cần một số giải pháp
sau:
1. Thành lập các quỹ bảo lãnh tín dụng
Từ năm 1995, quỹ bảo lanhc tín dụng đã hoạt động thí điểm ở Bắc Giang giữa ngân hàng
Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn và trung tâm tư vấn doanh nghiệp Bắc Giang với viện
Friedrich Erbut (Đức), sau đó là quỹ bảo lãnh tín dụng giữa NH Công Thương Việt Nam và ngân
hàng cân đối Đức với giá trị 1 triêu DEM . Từ những kinh nghiệp khả quan bước đầu đó Chính
Phủ đã ra nghị định số 90/2001/10-CP đáp ứng được yêu cầu về thành lập quỹ tín dụng, và chúng
ta nên nhanh chóng thành lập quỹ này để đáp ứng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Xuất phát từ tình thình thực tế phát triển kinh tế - xã hội của nước ta, quỹ bảo lãnh tín
dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên là một tổ chức trung gian giữa NH và DN, là một
định chế tài chính phi lợi nhuận, nằm trong hệ thống NH và chịu sự giám sát của NHNN.
Nguyên lý cơ bản của quỹ bảo lãnh tín dụng là: Doanh nghiệp vừa và nhỏ đi vay ngân
hàng với sự bảo lãnh của quỹ tín dụng. Quỹ là người trung gian đắc lực giữa ngân hàng và các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc thẩm định dự án của doanh nghiệp để kiến nghị NH cho vay.
Quỹ đứng ra bảo lãnh cho các khoản vay cong thiếu thế chấp và trả nợ thay cho doanh nghiệp
nếu doanh nghiệp chưa có khả năng trả nợ. Để được bảo lãnh doanh nghiệp phải nộp lệ phí bảo
lãnh cho quỹ (mức phí thí điểm vừa qua là 1 – 2% tổng vốn vay). Quỹ có thể chỉ bảo lãnh tối đa
70 – 80% vốn vay, phần còn lại là NH gánh chịu để nâng cao trách nhiệm thẩm định của ngân
hàng.
Ngồi ra Nhà nước cịn có thể hỗ trợ quỹ theo hướng:



Nhà nước cung cấp vốn ban đầu, không hoặc có thể rút dần them mức tích luỹ vốn của
quỹ.


×