Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Xây dựng thương hiệu hàng thủ công mỹ nghệ trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.63 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Thương hiệu là một tài sản vô hình của doanh nghiệp nhưng lại đóng một
vai trò hết sức quan trọng. Nó nói lên giá trị, chỗ đứng của doanh nghiệp đối với
người tiêu dùng. Do đó xây dưng một thương hiệu mạnh luôn là mục tiêu thôi thúc
các doanh nghiệp đạt tới
Đối với Việt Nam thì vấn đề thương hiệu được nói đến khá nhiều trong thời
gian gần đây, nhất là sau các vụ : Cà phê Trung Nguyên, nước mắm Phú Quốc ....
bị đánh cắp thương hiệu. Thì các doanh nghiệp của chúng ta cũng đã bắt đầu ý
thức được việc xây dựng và bảo vệ thương hiệu của doanh nghiệp mình, vai trò
của thương hiệu tới hiệu quả kinh doanh. Thương hiệu mạnh không chỉ nói lên giá
trị của sản phẩm mà còn nói lên sự nổi tiếng của công ty, đại diện cho hình ảnh
quốc gia. Tuy nhiên đối với măt hàng thủ công mỹ nghệ hiện nay, thì việc xây
dựng thương hiệu hiện nay vẫn còn là vấn đề khá mới mẻ. Một số doanh nghiệp
chỉ quan tâm tới sản xuất mà không quan tâm lãng phí một tài sản vô hình của
mình. Một số khác thì coi việc xây dựng thương hiệu chỉ cần đặt cái tên thật hay
mà không biết rằng việc xây dựng thương hiệu là quá trình lâu dài, và đòi hỏi phải
có sự nỗ lực liên tục và các kỹ năng và phương pháp
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của thương hiệu đối với doanh nghiệp
đã thúc đẩy em nghiên cứu và chọn đề tài : “ Xây dựng thương hiệu hàng thủ
công mỹ nghệ trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ”
Bố cục của đề tài gồm 3 chương :
Chương 1 : Lý luận chung về thương hiệu sản phẩm
Chương 2 : Thực trạng xây dựng thương hiệu hàng thủ công mỹ nghệ Việt
Nam trong xu thế hội nhập hiện nay
Chương 3 : Giải pháp xây dựng thương hiệu trong thời gian tới
Do khuôn khổ của chuyên đề, kiến thức của người viết nên chuyên đề
không tránh khỏi thiếu sót, khuyết điểm. Rất mong có được sự góp ý và đóng góp
của thầy cô và các bạn để chuyên đề hoàn thiện hơn.
Bùi Văn Du Lớp: Kinh tế Quốc tế 46
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THƯƠNG HIỆU SẢN PHẨM
1. KHÁI NIỆM THƯƠNG HIỆU
1.1. Định nghĩa
Thương hiệu là một cái tên, từ ngữ, ký hiệu, biểu tượng hoặc hình vẽ kiểu
thiết kế, … hoặc tập hợp của các yếu tố trên nhằm xác định và phân biệt hàng hoá
hoặc dịch vụ của một người bán hoặc nhóm người bán với hàng hoá và dịch vụ
của các đối thủ cạnh tranh
Các ký hiệu, biểu tượng là một phần của một thương hiệu nhưng định nghĩa
này như thế vẫn hoàn toàn đầy đủ. Walter Landor, một công ty đi đầu trong công
nghiệp quảng cáo thì cho rằng : “ thương hiệu nói một cách đơn giản là một lời
hứa. nó đưa ra một đảm bảo cho chất lượng sản phẩm và khả năng thoả mãn nhu
cầu của khách hàng thông qua việc đặc định và cá biệt hoá sản phẩm, dịch vụ mà
nó cung cấp”.
Trong cuốn sách “Building Strong Brands”, David Aaker đã định nghĩa : “
thương hiệu là một bất động sản giá trị nhất trên thế giới, đó là một góc trong tâm
tưởng mỗi khách hàng”.và định nghĩa giá trị thương hiệu là: “ một tổ hợp tài sản
(hay nợ nần) của công ty gắn kết với tên, biểu tượng thương hiệu và cộng thêm
(hoặc bớt đi) vào giá trị của hàng hoá, dịch vụ”.
Đó là những định nghĩa rất hay nhưng có lẽ chính xác nhất vẫn là định
nghĩa“ một thương hiệu là một tổ hợp những nhận thức trong tâm trí khách
hàng”
Định nghĩa này có nhiều ưu điểm vì : thứ nhất, nó chỉ rõ rằng một thương
hiệu rất khác với một sản phẩm hay dịch vụ. Một thương hiệu là một mảng vô
hình tồn tại trong tâm trí khách hàng. Thứ hai, định nghĩa cho ta hiểu ý nghĩa của
khái niệm “nấc thang trung thành” với thương hiệu của khách hàng. Mỗi người
khác nhau sẽ có những nhận thức khác nhau về một sản phẩm, dịch vụ và do đó họ
ở những nấc thang khác nhau của chiếc thang trung thành. Thứ ba, định nghĩa này
Bùi Văn Du Lớp: Kinh tế Quốc tế 46

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chỉ ra cách thức xây dựng một thương hiệu. Một thương hiệu không chỉ được tạo
dựng qua các biện pháp quảng cáo hiệu quả hay các logo đẹp mắt mà nó được tạo
dựng qua toàn bộ những gì sản phẩm đem đến cho khách hàng. Cuối cùng, định
nghĩa này rất ngắn gọn và dễ nhớ.
Thương hiệu thường được cấu tạo bởi hai bộ phận
Phần phát âm được: là những phần có thể đọc được như tên sản phẩm, tên
công ty, câu khẩu hiệu, nhạc hiệu và các yếu tố phát âm được khác.
-Phần không phát âm được: là những yếu tố không đọc được, không tác động
vào thính giác mà chỉ có thể được ghi nhận bằng thị giác như hình vẽ, màu sắc,
biểu tượng, kiểu dáng, thiết kế, bao bì và các yếu tố khác được cảm nhận bằng thị
giác.
Thương hiệu thể hiện ra bề ngoài là thiết kế của sản phẩm, dịch vụ, tên gọi,
logo, biểu tượng, màu sắc, kiểu dáng thiết kế, bao bì và các yếu tố phân biệt khác
trên cơ sở phân tích thuộc tính của sản phẩm, thị hiếu, hành vi tiêu dùng của khách
hàng mục tiêu và các yếu tố khác như pháp luật, văn hoá, tín ngưỡng…Tên thương
hiệu đặt cho các sản phẩm có thể dựa vào con người dựa vào địa danh, tên động
vật, hoặc các từ gắn liền với ý nghĩa của sản phẩm hoặc gợi lên những thuộc tính
hoặc lợi ích quan trọng. Một số tên thương hiệu khác được thiết kế bao gồm các
tiền tố và hậu tố nghe có vẻ khoa học hoặc quý giá ( bộ vi xử lý Intel, máy tính
Compaq). Các yếu tố khác của thương hiệu như logo, biểu tượng có thể được căn
cứ vào con người, địa điểm và các vật, các hình ảnh trừu tượng… theo các cách
khác nhau.Thường thương hiệu được hiểu đồng nghĩa với nhãn hiệu hàng hoá.
Thực ra thương hiệu là một khái niệm rộng hơn. Thương hiệu là là bất kỳ những
gì gắn liền với sản phẩm, dịch vụ nhằm làm phân biệt sản phẩm này với những sản
phẩm khác và làm người tiêu dùng dễ dàng nhận diện sản phẩm. Các yếu tố
thương hiệu của một sản phẩm hoặc dịch vụ có thể được pháp luật bảo hộ dưới
dạng là các đối tượng của sở hữu trí tuệ như: nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại,
tên gọi xuất xứ hàng hoá, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp và bản quyền.

Bùi Văn Du Lớp: Kinh tế Quốc tế 46
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Nội dung thương hiệu
Thương hiệu được cấu thành từ một tập hợp các dấu hiệu bao gồm: tên sản
phẩm, tên công ty, con số, chữ viết tắt, logo hay biểu tượng, màu sắc,... và được
phân thành hai nhóm sau:
- Nhóm dấu hiệu đọc được: gồm từ ngữ, chữ viết tắt, con số nhưng quan
trọng nhất là tên sản phẩm. Ví dụ như Bia Sài Gòn, phần mềm Windows, bột giặt
Omo, thuốc lá 555, bia 333... Yêu cầu đối với nhóm này là phải dễ đọc, dễ nhớ,
tôn tạo chất lượng, tạo dựng uy tín và tranh thủ được thiện cảm.
- Nhóm dấu hiệu không đọc được, như biểu tượng, hình vẽ, màu sắc, ký
hiệu, âm nhạc, kiểu chữ đặc thù.... Chúng ta có thể nhận biết được nhưng không
thể đọc được. Biểu tượng là một dấu hiệu mang tính điển hình hoá cao, có quy
cách chặt chẽ, cô đọng và được cấu tạo bằng hình ảnh có cấu trúc nghiêm ngặt.
Biểu tượng cần thể hiện được nghệ thuật thẩm mỹ cao, gây được ấn tượng mạnh,
thu hút được sự chú ý như ngôi sao ba cánh trong một vòng tròn của Medcedes là
sự cách điệu vô lăng xe hơi, cánh đại bàng và nét chữ in đậm có chân màu đỏ của
Honda, chữ BP màu vàng trên nền xanh lá cây của Bristish Petrolium...
Ngoài ra, một thương hiệu hoàn chỉnh thường có thêm phần khẩu hiệu. Đây
là phần không được pháp luật bảo hộ nhưng nó lại là những dấu hiệu quan trọng
để thể hiện ý tưởng và thông điệp mà doanh nghiệp muốn đưa tới người tiêu dùng.
Thông qua khẩu hiệu, khách hàng có thể cảm nhận phần nào chiến lược và định
hướng của doanh nghiệp cũng như những lợi ích đích thực và tiềm năng mà hàng
hoá mang đến cho họ. Khẩu hiệu phải ngắn gọn, chứa đựng thông điệp cần truyền
tải và khơi dậy niềm tự hào dân tộc, tạo cảm giác sang trọng hoặc tò mò khi tiêu
dùng sản phẩm (ví dụ: Biti’s- Nâng niu bàn chân Việt; Vinamilk- sức khoẻ và trí
tuệ, Unilever -phục vụ thế giới người tiêu dùng, EZ-up- Cho mắt ai mãi tìm;
Triump- Thời trang và hơn thế nữa; Dream- Không ngừng ước mơ; Heinerken-
Chỉ có thể là Heinerken... )

Bùi Văn Du Lớp: Kinh tế Quốc tế 46
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Mục tiêu, ý nghĩa của thương hiệu
1.3.1. Mục tiêu
Mục tiêu của xây dựng thương hiệu là khuyến khích hoạt động sáng tạo, tạo
nên những thương hiệu độc đáo, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh đồng thời sử dụng
một cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất các nguồn lực trí tuệ của xã hội.
1.3.2. Ý nghĩa của thương hiệu
Thực tế hiện nay, thương hiệu không còn đơn thuần là dấu hiệu để nhận biết
và phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác mà cao hơn
nhiều, nó là tài sản rất có giá của doanh nghiệp, là uy tín của doanh nghiệp và thể
hiện niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Đối với
người mua, thương hiệu giúp họ phần nào biết được về chất lượng sản phẩm, tăng
hiệu quả mua hàng và nhận biết những sản phẩm mới có thể có ích cho họ. Đối với
các cơ quan quản lý nhà nước, nhờ có thương hiệu họ có thể thống kê và quản lý
các hàng hoá lưu thông trên thị trường dễ dàng hơn. Thông qua quản lý việc đăng
ký thương hiệu, họ có cơ sở để xử lý các vụ tranh chấp thương hiệu. Đối với các
doanh nghiệp, thương hiệu có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế và quản lý.
a. Về mặt kinh tế
- Làm cho khách hàng tin tưởng vào chất lượng, yên tâm và tự hào khi sử
dụng sản phẩm, nhờ đó họ mua hàng nhiều hơn.
- Tạo lòng trung thành của khách hàng đối với sản phẩm.
- Dễ thu hút khách hàng mới
- Giúp phân phối sản phẩm dễ dàng hơn
- Tạo thuận lợi hơn khi tìm kiếm thị trường
- Định giá cao và siêu cao (đối với thương hiệu cao cấp) cho phép doanh
nghiệp thu được siêu lợi nhuận.
- Thương hiệu mạnh tạo uy tín cho việc giới thiệu thêm sản phẩm mới
- Thương hiệu mạnh tạo hình ảnh công ty, thu hút đầu tư, thu hút nhân tài.

- Thương hiệu mạnh tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Bùi Văn Du Lớp: Kinh tế Quốc tế 46
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thương hiệu mạnh tạo sự trung thành của khách hàng, giúp cho doanh
nghiệp có nhiều khả năng lượng thứ của khách hàng khi doanh nghiệp mắc sai
lầm.
b. Về mặt quản lý
- Thương hiệu giúp doanh nghiệp xử lý tốt các đơn đặt hàng. Mỗi doanh
nghiệp thường sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau, ngoài thương hiệu gia đình
(như Vinamilk), mỗi sản phẩm đều có thương hiệu riêng (như Hồng Ngọc,
Phương Nam, Ông Thọ...). Với các thương hiệu cá biệt này, doanh nghiệp có thể
xử lý đơn đặt hàng cho từng loại, khi có rắc rối với một loại sản phẩm mang
thương hiệu nào cũng sẽ được doanh nghiệp xác định nhanh và tìm cách xử lý kịp
thời.
- Thương hiệu mạnh tạo nên sự xuyên suốt và tập trung trong nội bộ doanh
nghiệp về việc xây dựng thương hiệu
- Thương hiệu giúp doanh nghiệp thu hút được những khách hàng trung thành
và kiểm soát tốt hơn việc hoạch định marketing- mix
- Thương hiệu giúp người bán phân đoạn thị trường. Hãng P&G thay vì chỉ
bán một loại bột giặt đã tung ra mười loại, mỗi loại có công thức khác nhau nhằm
vào những thị trường riêng biệt.
- Thương hiệu đã được đăng ký được pháp luật bảo vệ, không bị các doanh
nghiệp khác đánh cắp.
2. Đăng ký thương hiệu
b.1. Nội dung và phương thức đăng ký thương hiệu
b.1.1. Nội dung đăng ký thương hiệu
Theo tài liệu của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), hầu như không giới
hạn đối với các loại thương hiệu đăng ký. Thương hiệu có thể là một hoặc là sự
kết hợp của những từ, chữ và những chữ số. Chúng có thể gồm hình vẽ, những ký

hiệu, những dấu hiệu ba chiều, những dấu hiệu có thể nghe được như âm nhạc
hoặc âm thanh, hương thơm hoặc màu sắc, sử dụng những đặc tính riêng biệt.
Ngoài những thương hiệu xác định nguồn gốc thương mại của hàng hoá hoặc dịch
vụ, còn tồn tại một vài loại thương hiệu, nhãn hiệu khác. Những nhãn hiệu tập thể
Bùi Văn Du Lớp: Kinh tế Quốc tế 46
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thuộc về một hội, trong đó các thành viên sử dụng chúng để xác định mức chất
lượng và yêu cầu do hội đặt ra. Những hiệp hội đó có thể đại diện cho kế toán, kỹ
sư hoặc kiến trúc sư...
Ở Việt Nam, khái niệm thương hiệu được hiểu khá rộng bao gồm nhãn hiệu
như VINATABA (thuốc lá), Trung Nguyên (cà phê), SAGIANG (bánh phồng
tôm), VINAMILK (sữa); chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hoá như Phú Quốc
(nước mắm), Tân Cương (chè), Chợ Đào (gạo), Made in Vietnam (“ xe máy, máy
tính thương hiệu Việt Nam”); tên thương mại như PETRO VIETNAM, VNPT
(Tên viết tắt của Tổng công ty Dầu khí; Tổng công ty Bưu chính Viễn thông)... Do
đó, đăng ký thương hiệu ở đây được hiểu là đăng ký nhãn hiệu hàng hoá và xuất
xứ hàng hoá (đăng ký trong nước), đăng ký nhãn hiệu hàng hoá (khi đăng ký quốc
tế).
b.1.2. Phương thức đăng ký thương hiệu
Đăng ký thương hiệu chính là cách để các doanh nghiệp bảo vệ sản phẩm của
mình không bị làm giả, không bị xâm phạm bởi các doanh nghiệp khác. Hiện nay,
trên thế giới, có ba phương thức đăng ký thương hiệu, đó là trực tiếp nộp đơn đến
văn phòng thương hiệu quốc gia, gửi thư bảo đảm qua bưu điện và đăng ký qua
mạng. Ở Việt Nam hiện nay chỉ chấp nhận hai phương thức đăng ký là nộp đơn
trực tiếp hoặc gửi thư bảo đảm đến Cục Sở hữu trí tuệ (tên mới của Cục Sở hữu
công nghiệp). Đăng ký qua mạng được nhiều nước trên thế giới chấp nhận trong
đó có Mỹ. Hiện nay Văn phòng sáng chế và thương hiệu Mỹ (USPTO) đã nhận
đăng ký qua mạng tại địa chỉ Tại đây,
doanh nghiệp cũng có thể kiểm tra tình hình hồ sơ của mình, xem có ai tranh chấp

không, bao giờ được công nhận.
Để đăng ký thương hiệu ra nước ngoài, doanh nghiệp có thể áp dụng các cách
sau:
- Nộp đơn đăng ký thương hiệu trực tiếp tới các Cơ quan Sở hữu trí tuệ nước
ngoài đó.
- Nộp đơn đến Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam đăng ký thương hiệu theo Thoả
ước Madrid của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ thế giới (WIPO), trong đơn cần chỉ định
các nước xin bảo hộ. Đơn này được chuyển tới Văn phòng WIPO tại Thuỵ Sỹ để
Bùi Văn Du Lớp: Kinh tế Quốc tế 46
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xét duyệt và có thể được bảo hộ thương hiệu tại 52 nước thành viên của Thoả ước
Madrid.
Nếu xuất khẩu hàng hoá vào thị trường EU, doanh nghiệp có thể đăng ký
thương hiệu thông qua hệ thống CTM. Đơn có thể gửi đến Cơ quan Sở hữu trí tuệ
của EU là OHIM có trụ sở tại Tây Ban Nha hoặc bất kỳ Cơ quan Sở hữu công
nghiệp nào trong các nước EU. Doanh nghiệp chỉ cần đăng ký một lần là thương
hiệu sẽ được bảo hộ tại 15 nước EU.
b.2. Thủ tục đăng ký thương hiệu
Theo luật pháp của các quốc gia trên thế giới, để đăng ký thương hiệu, trước
hết phải chọn cho doanh nghiệp mình một thương hiệu và tìm hiểu xem thương
hiệu đó đã được đăng ký chưa, sau đó gửi đơn đăng ký tới văn phòng thương hiệu
quốc gia hoặc khu vực. Đơn đăng ký thương hiệu phải thể hiện rõ ràng thương
hiệu đăng ký, bao gồm màu sắc, kiểu dáng, đặc điểm ba chiều. Đơn đăng ký phải
gồm danh sách hàng hoá hoặc dịch vụ mà thương hiệu thể hiện. Dấu hiệu đó phải
đáp ứng mọi điều kiện nhằm nhận được sự bảo vệ đối với các thương hiệu. Nó
phải được đặc định hoá rõ rệt để phân biệt các thương hiệu khác nhau của các sản
phẩm khác nhau. Thương hiệu không được gây nhầm lẫn hoặc lừa dối khách hàng
cũng như vi phạm trật tự công cộng hay giá trị đạo đức. Cuối cùng, những quyền
được áp dụng đối với chủ thương hiệu này không thể giống hoặc tương tự những

quyền được dành cho một chủ thương hiệu khác.
Hầu như tất cả các nước trên thế giới đều có hệ thống đăng ký và bảo vệ
thương hiệu. Mỗi văn phòng quốc gia hoặc khu vực đều giữ sổ đăng ký thương
hiệu chứa thông tin đầy đủ về tất cả các hồ sơ đăng ký và sự gia hạn, các cuộc
thẩm tra, nghiên cứu, khả năng phản đối của các bên thứ ba. Tuy nhiên, hiệu quả
của việc đăng ký chỉ giới hạn trong từng nước. Để tránh rắc rối do đăng ký riêng
rẽ với văn phòng thương hiệu ở từng nước hoặc từng khu vực, Tổ chức sở hữu trí
tuệ thế giới (WIPO) điều hành một hệ thống đăng ký nhãn hiệu quốc tế. Hệ thống
này được thực hiện trên cơ sở hai hiệp ước, Hiệp ước Madrid liên quan đến việc
đăng ký thương hiệu quốc tế và nghị định thư Madrid. Cá nhân có mối liên hệ với
một nước tham gia một trong hai hiệp ước này, nếu đăng ký với cơ quan thương
Bùi Văn Du Lớp: Kinh tế Quốc tế 46
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiệu của nước đó đều có thể nhận được một sự bảo đảm đăng ký quốc tế có hiệu
lực trong một số hoặc tất cả các nước thuộc liên hiệp Madrid.
Ở Việt Nam, các thủ tục để đăng ký thương hiệu được hướng dẫn cụ thể
trong thông tư của bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường số 3055/TT-SHCN
ngày 31 tháng 12 năm 1996 hướng dẫn thi hành các quy định về thủ tục xác lập
quyền sở hữu công nghiệp và một số thủ tục khác trong nghị định số 63/CP ngày
24 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp như
sau:
b.2.1. Đăng ký thương hiệu trong nước
Trước khi đăng ký thương hiệu, các doanh nghiệp nên tra cứu khả năng bảo
hộ thương hiệu. Nhãn hiệu hàng hoá chỉ được bảo hộ khi được tạo thành từ một
hoặc một số yếu tố độc đáo, dễ nhận biết hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một
tổng thể độc đáo, dễ nhận biết; không trùng hoặc không tương tự tới mức gây
nhầm lẫn với nhãn hiệu hàng hoá của người khác đang được bảo hộ tại Việt Nam.
Tên gọi xuất xứ hàng hoá được bảo hộ phải là tên địa lý của một nước hoặc một
địa phương là nơi mà hàng hoá tương ứng được sản xuất và hàng hoá đó phải có

tính chất, chất lượng đặc thù do yếu tố địa lý (tự nhiên, con người) của nước, địa
phương đó quyết định.
Sau khi tra cứu khả năng bảo hộ thương hiệu, cần tiến hành nộp đơn yêu cầu
cấp văn bằng bảo hộ. Đơn có thể nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ hoặc tại bất kỳ địa
điểm tiếp nhận đơn nào khác do Cục Sở hữu trí tuệ thiết lập. Đơn cũng có thể gửi
bằng hình thức bảo đảm qua Bưu điện tới các địa điểm tiếp nhận đơn nói trên.
Các yêu cầu chung về đơn đăng ký thương hiệu là đơn phải đảm bảo tính
thống nhất về nội dung, và phải đáp ứng các yêu cầu chung về hình thức như sau:
- Mỗi đơn chỉ được yêu cầu cấp một Văn bằng bảo hộ, loại Văn bằng bảo hộ
được yêu cầu cấp phải phù hợp với đối tượng sở hữu công nghiệp nêu trong đơn;
- Mọi tài liệu của đơn đều phải được làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu có
thể trình bày bằng ngôn ngữ khác.
- Mọi tài liệu của đơn đều phải được trình bày theo chiều dọc trên một mặt
giấy trắng khổ A4 (210mm x 297mm) trong đó có chừa lề theo bốn phía, mỗi lề
rộng 20mm, trừ các tài liệu được đưa thêm vào đơn với lý do cần thiết để bổ trợ
Bùi Văn Du Lớp: Kinh tế Quốc tế 46
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoặc minh hoạ thêm mà nguồn gốc tài liệu đó không nhằm để đưa vào đơn, do đó
có thể được trình bày một cách khác;
- Nếu loại tài liệu nào cần lập theo mẫu thì bắt buộc phải sử dụng các mẫu đó
bằng cách điền vào những chỗ thích hợp dành riêng;
- Mỗi loại tài liệu phải bao gồm đủ số lượng bản theo yêu cầu; nếu một loại
tài liệu bao gồm nhiều trang thì tại giữa đầu mỗi trang phải ghi số thứ tự trang đó
bằng chữ số Ảrập;
- Các tài liệu phải được đánh máy hoặc in bằng loại mực khó phai mờ một
cách rõ ràng sạch sẽ, không tẩy xoá, không sửa chữa.
- Các tài liệu sau đây có thể được làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt nhưng
phải dịch ra tiếng Việt:
+ Giấy uỷ quyền (nếu có)

+ Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp nếu người nộp đơn thụ hưởng
quyền nộp đơn của người khác (Chứng nhận thừa kế, Chứng nhận hoặc Thoả
thuận chuyển giao quyền nộp đơn, kể cả chuyển giao đơn đã nộp; Hợp đồng giao
việc hoặc Hợp đồng lao động....)
+ Giấy chuyển quyền ưu tiên (nếu đơn có yêu cầu quyền ưu tiên và quyền đó
được thụ hưởng từ người khác)
+ Các tài liệu liên quan nhằm chứng minh cơ sở hưởng quyền ưu tiên (đơn
đầu tiên, chứng nhận trưng bày tại triển lãm...);
+ Các tài liệu gốc hoặc sao từ bản gốc mà người nộp đơn đưa vào đơn để bổ
trợ cho đơn.
 Các yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu
Ngoài các yêu cầu chung trên, đơn nhãn hiệu còn phải tuân theo các yêu cầu sau:
 Đơn phải bao gồm các tài liệu sau đây:
1
- Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, trên đó có gắn
mẫu nhãn hiệu, làm theo mẫu do Cục Sở hữu trí tuệ ban hành, gồm 3 bản; (xem
phụ lục 1)
- Quy chế sử dụng nhãn hiệu nếu nhãn hiệu yêu cầu bảo hộ là nhãn hiệu tập
thể, gồm 1 bản;
1
Mục 8 thông tư số 3055/TT-SHCN ngày 31 tháng 12 năm 1996
Bùi Văn Du Lớp: Kinh tế Quốc tế 46
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Mẫu nhãn hiệu, gồm 15 bản;
- Bản sao tài liệu xác nhận quyền kinh doanh hợp pháp (Giấy phép kinh
doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh...) gồm 1 bản;
- Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp, nếu người nộp đơn thụ hưởng
quyền nộp đơn của người khác (chứng nhận thừa kế, chứng nhận hoặc thoả thuận
chuyển giao quyền nộp đơn, kể cả đơn đã nộp; Hợp đồng giao việc hoặc Hợp đồng

lao động...), gồm 1 bản;
- Giấy uỷ quyền (nếu cần);
- Bản sao đơn đầu tiên hoặc Giấy chứng nhận trưng bày triển lãm nếu trong
đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo Điều ước quốc tế, gồm 1 bản;
- Tài liệu xác nhận về xuất xứ, giải thưởng, huy chương nếu nhãn hiệu chứa
đựng các thông tin đó, gồm 1 bản;
- Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền, nếu trên nhãn hiệu có sử dụng các
biểu tượng, tên riêng...
- Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn, gồm 1 bản.
 Các tài liệu trên phải nộp đồng thời, riêng các tài liệu sau đây có thể nộp
trong thời hạn 3 tháng tính từ ngày nộp đơn:
- Bản gốc tài liệu giấy uỷ quyền nếu trong đơn đã có bản sao
- Tài liệu bản sao đơn đầu tiên hoặc giấy chứng nhận trưng bày triển lãm nếu
trong đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên theo điều ước quốc tế kể cả bản dịch ra
tiếng Việt.
Phần mô tả nhãn hiệu trong Tờ khai phải làm rõ khả năng phân biệt của
nhãn hiệu, trong đó phải chỉ rõ từng yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa
tổng thể của nhãn hiệu. Nếu nhãn hiệu có chứa từ ngữ không phải là tiếng Việt thì
phải ghi rõ cách phát âm (phiên âm ra tiếng Việt) và nếu từ ngữ đó có nghĩa thì
phải dịch nghĩa ra tiếng Việt.
Nếu các chữ, từ ngữ yêu cầu bảo hộ được trình bày dưới dạng hình hoạ như là
yếu tố phân biệt của nhãn hiệu thì phải mô tả dạng hình hoạ của các chữ, từ ngữ
đó. Nếu nhãn hiệu có chứa chữ số không phải là chữ số Ảrập hoặc chữ số Lamã
thì phải dịch ra chữ số Ảrập. Nếu nhãn hiệu gồm nhiều phần tách biệt khác nhau
Bùi Văn Du Lớp: Kinh tế Quốc tế 46
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhưng được sử dụng đồng thời trên một sản phẩm thì phải nêu rõ vị trí gắn từng
phần của nhãn hiệu đó trên sản phẩm hoặc bao bì đựng sản phẩm.
Danh mục các sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu trong Tờ khai phải phù

hợp hoặc cùng loại với sản phẩm dịch vụ được phép kinh doanh như đã nêu trong
Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và phải được
phân nhóm theo Bảng phân loại quốc tế các sản phẩm, dịch vụ (theo Thoả ước
Nixơ).
Mẫu nhãn hiệu gắn trong Tờ khai cũng như các mẫu nhãn hiệu khác phải
được trình bày rõ ràng với kích thước không được vượt quá khuôn khổ 80mm x
80mm và khoảng cách giữa hai điểm gần nhau nhất không được nhỏ hơn 15mm.
Nếu yêu cầu bảo hộ màu sắc thì mẫu nhãn hiệu phải được trình bày đúng màu
sắc cần bảo hộ. Nếu không yêu cầu bảo hộ màu sắc thì tất cả các mẫu nhãn hiệu
đều phải được trình bày dưới dạng đen trắng.
 Các yêu cầu đối với đơn đăng ký tên gọi xuất xứ
Ngoài các yêu cầu chung, đơn tên gọi xuất xứ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
 Đơn phải bao gồm các tài liệu sau đây:
- Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng
hoá, làm theo mẫu do Cục Sở hữu trí tuệ ban hành, gồm 3 bản; (xem phụ lục)
- Bản sao tài liệu xác nhận quyền kinh doanh hợp pháp (Giấy phép kinh
doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh v.v.), gồm 1 bản;
- Bản thuyết minh về đặc thù chất lượng của sản phẩm mang tên gọi xuất xứ
hàng hoá, trong đó có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, gồm 1 bản;
- Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền rằng sản phẩm do người nộp đơn sản
xuất hoặc kinh doanh thương mại có tính chất, chất lượng đặc thù và được sản
xuất tại vùng lãnh thổ tương ứng với tên gọi xuất xứ hàng hoá đó (phù hợp với
thuyết minh trong tài liệu thuyết minh) gồm 1 bản;
- Bản sao Văn bằng bảo hộ tên gọi xuất xứ hàng hoá do nước xuất xứ cấp,
hoặc tài liệu của nước xuất xứ xác nhận quyền của người nộp đơn được sử dụng
tên gọi xuất xứ hàng hoá đang được bảo hộ tại nước xuất xứ (nếu tên gọi xuất xứ
hàng hoá có nguồn gốc nước ngoài) gồm 1 bản;
Bùi Văn Du Lớp: Kinh tế Quốc tế 46
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Bản đồ mô tả phạm vi lãnh thổ tương ứng với tên gọi xuất xứ hàng hoá
trong đó có chỉ dẫn địa điểm sản xuất, kinh doanh của người nộp đơn, gồm 1 bản;
- Giấy uỷ quyền (nếu cần) 1 bản;
- Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn, gồm 1 bản
Nếu người nộp đơn chỉ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng tên gọi
xuất xứ hàng hoá đối với một tên gọi xuất xứ hàng hoá đã được đăng bạ từ trước
thì trong đơn không cần có các tài liệu: bản thuyết minh về đặc thù chất lượng của
sản phẩm mang tên gọi xuất xứ hàng hoá, trong đó có xác nhận của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền và bản đồ mô tả phạm vi lãnh thổ tương ứng với tên gọi xuất
xứ hàng hoá trong đó có chỉ dẫn địa điểm sản xuất, kinh doanh của người nộp đơn.
Nếu tên gọi xuất xứ hàng hoá có nguồn gốc nước ngoài thì trong đơn không cần có
hai tài liệu trên và bản sao tài liệu xác nhận quyền kinh doanh hợp pháp (Giấy
phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh v.v.)
Các tài liệu trên phải nộp đồng thời. Riêng bản gốc của giấy uỷ quyền có
thể nộp trong thời hạn 3 tháng tính từ ngày nộp đơn nếu trong đơn đã có bản sao.
Cơ quan có thẩm quyền xác nhận tính chất đặc thù của loại sản phẩm mang
tên gọi xuất xứ và xác nhận rằng sản phẩm do người nộp đơn sản xuất ra mang
tính chất đặc thù đó là các cơ quan quản lý chất lượng hàng hoá của trung ương
hoặc địa phương nơi có tên gọi xuất xứ hàng hoá.
Sau khi doanh nghiệp nộp đơn, Cục sở hữu trí tuệ sẽ kiểm tra lại danh mục
các tài liệu ghi trong tờ khai; đóng dấu xác nhận ngày đơn đến Cục Sở hữu trí tuệ
vào tờ khai; ghi nhận những sai khác giữa danh mục tài liệu ghi trong tờ khai và số
tài liệu thực có trong đơn; sơ bộ kiểm tra đơn để kết luận có tiếp nhận đơn hay
không; gửi cho người nộp đơn một tờ khai đã đóng dấu xác nhận ngày đơn đến, số
đơn và có ghi kết quả kiểm tra danh mục tài liệu, có họ tên, chữ ký của cán bộ
nhận đơn.
Sau đó Cục sở hữu trí tuệ tiến hành xử lý hồ sơ của đơn đã tiếp nhận và xét
nghiệm hình thức. Nếu đơn có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ thông báo cho
người nộp đơn và trong thời hạn 2 tháng tính từ ngày thông báo, người nộp đơn
phải sửa chữa các thiếu sót đó. Thời hạn xét nghiệm hình thức là 3 tháng tính từ

ngày đơn đến Cục Sở hữu trí tuệ ghi trên dấu nhận đơn; riêng đơn có tài liệu nộp
Bùi Văn Du Lớp: Kinh tế Quốc tế 46
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
muộn thời hạn xét nghiệm hình thức là 3 tháng tính từ ngày bổ sung đủ các tài liệu
đó. Trước ngày kết thúc thời hạn nói trên, Cục Sở hữu trí tuệ phải xét nghiệm xong
về mặt hình thức và phải có thông báo cho người nộp đơn.
Tiếp đó Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành xét nghiệm nội dung đơn nếu đơn đó
đã được chấp nhận hợp lệ và người nộp đơn nộp lệ phí xét nghiệm nội dung theo
quy định nhằm mục đích đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong
đơn theo các tiêu chuẩn bảo hộ, xác định phạm vi bảo hộ tương ứng. Trong thời
hạn này, người nộp đơn có thể chủ động sửa đổi, bổ sung các tài liệu trong đơn và
phải nộp lệ phí theo quy định nhưng việc sửa đổi, bổ sung không được làm thay
đổi bản chất đối tượng, không được mở rộng phạm vi (khối lượng) bảo hộ đã nêu
trong đơn.
Thời hạn xét nghiệm nội dung đơn là 9 tháng với đơn nhãn hiệu, 6 tháng đối
với đơn tên gọi xuất xứ tính từ ngày ký thông báo chấp nhận đơn hợp lệ. Nếu
trong quá trình xét nghiệm nội dung đơn, người nộp đơn chủ động hoặc theo yêu
cầu của Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành việc sửa chữa, bổ sung tài liệu thì thời hạn xét
nghiệm nội dung có thể kéo dài thêm bằng khoảng thời gian dành cho mục đích
sửa chữa, bổ sung tài liệu.
b.2.2. Đăng ký quốc tế thương hiệu
Hiện nay, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai cách sau để thực hiện
việc đăng ký bảo hộ thương hiệu của mình tại nước ngoài
 Nộp đơn đăng ký quốc tế qua Thoả ước Madrid
Thoả ước Madrid về đăng ký quốc tế thương hiệu hàng hoá có hiệu lực từ
năm 1891. Việt Nam là thành viên của Thoả ước này từ năm 1949. Tính đến ngày
18/1/2002 có 52 nước tham gia Thoả ước Madrid. Làm và nộp đơn đăng ký quốc
tế nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam ra nước ngoài theo thoả ước Madrid được
quy định cụ thể trong điều 24 thông tư số 3055/TT-SHCN ngày 31 tháng 12 năm

1996 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.
Mọi cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác có quyền nộp đơn đăng ký quốc tế
thương hiệu theo thoả ước Madrid với điều kiện thương hiệu đó đã được đăng ký
tại Việt Nam.
Bùi Văn Du Lớp: Kinh tế Quốc tế 46
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đơn này phải được làm bằng tiếng Pháp theo mẫu do Cục Sở hữu trí tuệ cung
cấp miễn phí, bằng cách ghi vào các mục riêng dành cho người nộp đơn (trừ các
mục dành riêng cho Cục Sở hữu trí tuệ và Văn phòng quốc tế) và phải kèm theo
các mẫu thương hiệu. Trong đơn cần ghi rõ các nước thành viên Madrid mà người
nộp đơn muốn thương hiệu được bảo hộ. Người nộp đơn cần tính sơ bộ tổng số lệ
phí phải nộp cho Văn phòng quốc tế theo biểu lệ phí in trên mẫu đơn. Nếu người
nộp tin chắc số lệ phí được tính là đúng hoặc sau khi được Cục Sở hữu trí tuệ
thông báo chính xác số lệ phí phải nộp, người nộp đơn phải nộp khoản lệ phí đó
cho Văn phòng quốc tế. Ngoài ra người nộp đơn cũng phải nộp thêm khoản lệ phí
theo quy định cho Cục Sở hữu trí tuệ.
Đơn đăng ký quốc tế thương hiệu được nộp cho Văn phòng quốc tế thông qua
Cục Sở hữu trí tuệ thì ngày Cục này nhận đơn sẽ được coi là ngày nhận đơn tại
Văn phòng quốc tế nếu Văn phòng quốc tế nhận được đơn trong vòng 2 tháng kể
từ ngày đó.
Sau khi Đơn được nộp cho Văn phòng quốc tế, mọi giao dịch giữa người nộp
đơn và Văn phòng quốc tế đều phải thông qua Cục Sở hữu trí tuệ kể cả việc sửa
đổi tài liệu, hạn chế danh mục sản phẩm, chuyển giao quyền đã đăng ký.
Đơn quốc tế phải chịu những khoản phí sau:
- Phí cơ bản (653 Fr Thuỵ Sỹ) cho nhãn hiệu đen trắng; 903 Fr. Thuỵ Sỹ cho
đơn yêu cầu bảo hộ màu);
- Phí bổ sung đối với mỗi bên tham gia được chỉ định (73 Fr. Thuỵ Sỹ cho
mỗi nước);
- Phụ phí đối với mỗi nhóm hàng hoá và dịch vụ vượt quá 3 nhóm.

Đăng ký quốc tế có hiệu lực 10 năm, có thể được gia hạn nhiều lần, mỗi lần
10 năm với điều kiện phải nộp phí gia hạn.
Ưu điểm của việc đăng ký quốc tế thương hiệu hàng hoá theo Thoả ước
Madrid là sau khi đăng ký thương hiệu với Cơ quan xuất xứ (Cục sở hữu trí tuệ)
chủ thương hiệu chỉ phải nộp một đơn, bằng một ngôn ngữ cho một cơ quan và chỉ
phải nộp các khoản phí cho một cơ quan. Thủ tục này thay thế cho việc phải nộp
đơn riêng biệt cho từng cơ quan thương hiệu của các bên tham gia khác nhau,
Bùi Văn Du Lớp: Kinh tế Quốc tế 46
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bằng các ngôn ngữ khác nhau và phải trả các khoản phí riêng biệt cho từng cơ
quan. Khi gia hạn hoặc sửa đổi đăng ký cũng được hưởng các lợi thế trên.
 Nộp đơn trực tiếp
Hiện nay, đa số các nước trên thế giới đều có Luật bảo hộ thương hiệu hàng
hoá. Khác với đơn đăng ký quốc tế thương hiệu hàng hoá theo Thoả ước Madrid,
để thương hiệu của mình được bảo hộ tại một nước nào đó các doanh nghiệp phải
nộp đơn trực tiếp vào nước đó. Mỗi nước phải nộp một đơn yêu cầu bảo hộ
thương hiệu hàng hoá. Đơn phải làm bằng ngôn ngữ của nước đó, phải trả các
khoản phí liên quan cho cơ quan thương hiệu của nước đó.
Việc nộp đơn trực tiếp có những thuận lợi:
- Được chọn bất kỳ quốc gia nào mà mình cho rằng thương hiệu cần phải
được bảo hộ (miễn là ở nước đó có luật bảo hộ thương hiệu hàng hoá). Nếu nộp
đơn theo Thoả ước Madid thì chỉ được chọn nước là thành viên của Thoả ước.
- Đơn yêu cầu bảo hộ thương hiệu nộp trực tiếp không bị phụ thuộc vào việc
thương hiệu đó đã được bảo hộ tại nước xuất xứ hay chưa, không bị ràng buộc về
mẫu thương hiệu, khối lượng bảo hộ (danh mục sản phẩm/dịch vụ).
Chẳng hạn để đăng ký thương hiệu hàng hoá sang Mỹ và Nga, các doanh
nghiệp phải thực hiện các bước như sau:
 Đăng ký thương hiệu hàng hoá sang Mỹ
 Cơ sở nộp đơn đăng ký thương hiệu hàng hoá:

- Thương hiệu đã sử dụng tại Mỹ
- Thương hiệu có dự định sử dụng tại Mỹ
- Thương hiệu đã nộp đơn tại một nước khác (là thành viên của Công ước
Paris hoặc của thoả ước về thương hiệu hàng hoá mà Mỹ công nhận).
- Thương hiệu đã đăng ký tại một nước khác (là thành viên của Công ước
Paris hoặc của thoả ước về thương hiệu hàng hoá mà Mỹ công nhận)
 Quy trình xét nghiệm:
- Đơn đăng ký thương hiệu hàng hoá sẽ được xét nghiệm trong vòng 6 tháng
kể từ ngày nộp đơn. Nếu không có bất kỳ sửa đổi, bổ sung hay phản đối nào của
xét nghiệm viên trong thời hạn xét nghiệm, đơn sẽ được chuyển sang công bố trên
Bùi Văn Du Lớp: Kinh tế Quốc tế 46
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công báo sở hữu công nghiệp để bất kỳ bên thứ ba nào có quyền và lợi ích liên
quan có thể phản đối việc đăng ký thương hiệu hàng hoá.
- Nếu không có đơn phản đối, thương hiệu nộp đơn trên cơ sở đã sử dụng
hoặc đã đăng ký tại một nước khác sẽ được cấp giấy chứng nhận. Những đơn nộp
trên cơ sở đã nộp tại một nước khác sẽ được cấp văn bằng khi và chỉ khi đơn đó đã
được cấp chứng nhận tại nước nộp đơn cơ sở. Nếu đơn nộp trên cơ sở dự định sử
dụng tại Mỹ, cơ quan đăng ký Mỹ sẽ ra một thông báo về việc chấp nhận đơn.
Người nộp đơn theo đó sẽ có thời hạn tối đa là 3 năm để nộp bằng chứng sử dụng
thương hiệu được nộp và được cơ quan đăng ký chấp thuận trong thời hạn nộp
đăng ký thương hiệu sẽ được cấp bằng.
- Như vậy thời gian đăng ký thương hiệu hàng hoá tại Mỹ kể từ khi nộp đơn
đến khi cấp bằng phụ thuộc vào cơ sở nộp đơn và xét nghiệm đơn.
Lệ phí đăng ký một thương hiệu hàng hoá tại Mỹ là 350 USD, cộng thêm lệ
phí 100 USD tiền cấp giấy chứng nhận. Lệ phí nộp đơn khiếu nại thương hiệu bị
chiếm đoạt là 300 USD. Gia hạn thương hiệu cũng phải nộp tiền, 400 USD mỗi
lần gia hạn.
Địa chỉ liên lạc:

- Tại Hà Nội: Công ty Sở hữu công nghiệp (INVESTIP), 51B Lý Thái Tổ, Hà
Nội, ĐT: (04)88260687. E-mail:
- Tại thành phố Hồ Chí Minh: INVESTIP, 31 Hàn Thuyên, quận 1, tp HCM.
ĐT: (08)8292400. Email:
 Đăng ký thương hiệu sang Nga
Để đăng ký thương hiệu sang Nga, người đăng ký phải nộp đơn cho Viện sở
hữu công nghiệp Nga theo mẫu của Viện. Sau đó các nhân viên phân tích của Viện
sẽ tiến hành giám định thương hiệu đó. Chu trình giám định chia làm 2 phần:
Giám định sơ bộ và giám định đơn đăng ký. Chỉ sau khi đơn lọt qua được phần
giám định sơ bộ để xem có bị trùng mẫu không thì Viện mới tiến hành giám định
kỹ đơn của người xin cấp chứng nhận. Giấy chứng nhận của Viện cấp cho căn cứ
trên những đặc điểm riêng biệt của người xin giám định.
Bùi Văn Du Lớp: Kinh tế Quốc tế 46
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Theo thủ tục thông thường, chu trình xét duyệt đơn này kéo dài từ 1,5 đến 2
năm. Có phương thức làm gấp rút cũng phải mất 6 tháng theo các mốc thời gian
như sau:
- Ký nhận đơn của người xin cấp chứng nhận: vào ngày nộp hay ngày hôm
sau
- Quyết định tiếp nhận hay từ chối đơn: nhanh- 10 ngày, chậm 1,5 tháng.
- Tiến hành đăng ký thương hiệu: nhanh 5-6 tháng, chậm 1,5-2 năm.
- Cấp chứng nhận thương hiệu hàng hoá: nhanh 10 ngày, chậm 1,5-2 tháng
tính từ ngày nhận kết quả giám định lần cuối.
Về phí đăng ký thương hiệu: được chia làm 2 phần:
- Phần thu vào ngân sách nhà nước
- Phần trả cho cơ quan tiến hành đăng ký
Tuỳ vào mặt hàng và thương hiệu hàng hoá, phần nộp cho ngân sách nhà
nước có thể bắt đầu từ 10000 rúp đến 100000 rúp. Tiền trả cho Viện có thể từ
200$ đến 500$.

Giấy chứng nhận thương hiệu hàng hoá được lưu giữ trong 10 năm, sau đó
phải gia hạn.
3.Những quy định pháp lý hiện nay trên thế giới về thương hiệu và bảo hộ
thương hiệu của doanh nghiệp
3.1. Thoả ước Madrid về đăng ký quốc tế các thương hiệu
Khi muốn đăng ký thương hiệu hàng hoá ra nước ngoài, một trong những
cách mà các doanh nghiệp nghĩ đến là đăng ký qua hệ thống Madrid. Hệ thống này
được tạo nên từ hai Hiệp ước là Hiệp định Madrid và Thoả ước Madrid. Hiệp
định Madrid về đăng ký quốc tế các thương hiệu được thông qua ngày 14 tháng 4
năm 1891 cho phép tất cả các quốc gia ký kết Hiệp định được bảo hộ thương hiệu
hàng hoá, dịch vụ của mình ở một nước hoặc tất cả các nước thành viên. Việc này
được thực hiện bằng cách nộp đơn đăng ký quốc tế trong lĩnh vực đó ở một nước,
bằng một ngôn ngữ (tiếng Pháp) với những thủ tục đơn giản nhất, nộp một khoản
phí bằng một đồng tiền duy nhất.
Bùi Văn Du Lớp: Kinh tế Quốc tế 46
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Gần 100 năm sau vào ngày 27 tháng 6 năm 1989 một hiệp ước liên quan cũng
được thông qua ở Madrid được gọi là Thoả ước liên quan đến đăng ký quốc tế
thương hiệu của Hiệp định Madrid và thường được gọi tắt là Thoả ước Madrid.
Thoả ước này vẫn dựa trên mục đích cơ bản của Hiệp định Madrid nhưng cho
phép nộp đơn đăng ký bằng tiếng Pháp hoặc tiếng Anh và làm phong phú thêm
những quy định ban đầu của Hiệp định Madrid. Mặc dù có nhiều điểm tương đồng
nhưng Hiệp định Madrid và Thoả ước Madrid vẫn là hai Hiệp ước riêng biệt
nhưng vì giữa chúng có nhiều điểm chung nên thường được đề cập đến như là “Hệ
thống đăng ký Madrid”.
a. Quy định về đăng ký quốc tế thương hiệu theo Thoả ước Madrid
Thoả ước Madrid cho phép bất cứ cá nhân hay công ty nào của nước thành
viên bảo hộ hàng hoá, dịch vụ của mình trên bất kỳ hay toàn bộ quốc gia thành
viên còn lại bằng cách đăng ký quốc tế thương hiệu. Bất cứ lúc nào, sau khi đăng

ký tại quốc gia mình, người đăng ký có thể nộp đơn đăng ký quốc tế thương hiệu
hàng hoá hay dịch vụ đó. Người nộp đơn cần xác định rõ những quốc gia chỉ định.
Đơn đăng ký bảo hộ quốc tế sẽ được chuyển đến trụ sở chính của tổ chức sở hữu
trí tuệ thế giới (WIPO) ở Gơnevơ, nơi sẽ cấp chứng chỉ đăng ký và công bố việc
đăng ký. Đồng thời, WIPO cũng sẽ gửi các bản sao của đơn đăng ký tới cơ quan
đăng ký thương hiệu của những quốc gia chỉ định trong đơn đăng ký. Tuy nhiên,
mỗi cơ quan tiếp nhận đăng ký vẫn có quyền từ chối bảo hộ thương hiệu hàng hoá
ở đất nước đó. Do vậy, đăng ký thương hiệu quốc tế chỉ có hiệu lực ở những quốc
gia mà đơn đăng ký không bị từ chối hoặc sự phản đối không thành công.
b. Từ chối
Cơ quan đăng ký thương hiệu ở mỗi quốc gia chỉ định sẽ có thời gian 18
tháng để từ chối bảo hộ thương hiệu ở quốc gia mình. Trong trường hợp có sự
phản đối việc từ chối thì thông báo có thể tiến hành sau 18 tháng, miễn là cơ quan
đó thông báo với WIPO rằng sự phản đối có thể thành công.
c. Những đối tượng có thể đăng ký quốc tế thương hiệu theo Thoả ước Madrid
Những đơn đăng ký theo thoả ước Madrid phải là đơn của các cá nhân hoặc
doanh nghiệp của những nước đã ký Thoả ước này. Quốc gia mà cá nhân hay
doanh nghiệp mang quốc tịch hoặc thiết lập hoạt động kinh doanh hiệu quả và
Bùi Văn Du Lớp: Kinh tế Quốc tế 46
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thực tế sẽ được coi là quốc gia của doanh nghiệp đó. Một người trước khi nộp đơn
đăng ký quốc tế phải nộp đơn đăng ký thương hiệu tại quốc gia của mình.
d. Ngày đăng ký quốc tế
Ngày đăng ký thương hiệu quốc tế là ngày tổ chức đăng ký thương hiệu ở
quốc gia của người đăng ký nhận được đơn đăng ký miễn là WIPO nhận được đơn
đăng ký đúng mẫu trong vòng 2 tháng kể từ ngày đó. Nếu WIPO không nhận được
đơn đăng ký đúng mẫu trong vòng hai tháng kể từ ngày đó thì ngày WIPO nhận
được đơn đăng ký sẽ là ngày đăng ký. Việc khiếu nại do chưa đăng ký quốc gia
hoặc do đăng ký cùng một thương hiệu có thể thực hiện miễn là đơn đăng ký

thương hiệu quốc tế được nộp trong vòng 6 tháng sau khi nộp đơn đăng ký thương
hiệu quốc gia.
e. Ngôn ngữ
Hai ngôn ngữ của Thoả ước Madrid là tiếng Anh và tiếng Pháp
f. Chi phí
WIPO sẽ tính phí cơ bản cho việc nộp đơn đăng ký quốc tế một thương hiệu
theo 3 cấp. Người nộp đơn cũng phải nộp thêm một khoản phí cho mỗi quốc gia
chỉ định trong đơn đăng ký. Tuy nhiên, một số quốc gia sẽ tính phí riêng với từng
cá nhân và loại phí sẽ thay cho phí đối với quốc gia chỉ định do WIPO tính và sẽ
cao hơn đáng kể so với phí chỉ định quốc gia.
Khi gia hạn, một lần nữa WIPO sẽ thu khoản phí cơ bản và một khoản phụ
phí cho các quốc gia chỉ định. Đối với một số quốc gia nhất định, một khoản phí
riêng sẽ được tính đối với việc gia hạn.
g. Sự phụ thuộc vào đăng ký tại quốc gia sở tại
Đăng ký thương hiệu quốc tế phụ thuộc vào hiệu lực của đăng ký thương hiệu
quốc gia trong 5 năm đầu. Nói cách khác, nếu đơn đăng ký tại quốc gia sở tại bị từ
chối hay nhầm lẫn, sai sót hoặc bị huỷ trong vòng 5 năm kể từ ngày đăng ký quốc
tế thì việc đăng ký thương hiệu quốc tế cũng bị huỷ bỏ. Tuy nhiên, có một điều
khoản quan trọng về vấn đề này đó là nếu đăng ký quốc tế thương hiệu bị huỷ bỏ
trên cơ sở này thì người sở hữu thương hiệu vẫn có quyền nộp đơn đăng ký ở tất
cả các quốc gia được phép đăng ký và vẫn giữ ngày đăng ký thương hiệu quốc tế
Bùi Văn Du Lớp: Kinh tế Quốc tế 46
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
như cũ. Để giữ ngày đăng ký, cần phải chuyển việc đăng ký quốc tế bị huỷ bỏ
thành đơn đăng ký quốc gia trong vòng 3 tháng kể từ ngày bị huỷ bỏ.
h. Mở rộng phạm vi bảo hộ
Sau khi đăng ký quốc tế thương hiệu, có thể mở rộng phạm vi bảo hộ sang
các quốc gia khác. Đơn xin mở rộng lãnh thổ bảo hộ có thể nộp bất cứ lúc nào sau
khi đăng ký. Việc đăng ký quốc tế thương hiệu sẽ có hiệu lực ở các quốc gia được

chỉ định thêm kể từ ngày WIPO chấp nhận đơn đăng ký mở rộng lãnh thổ bảo hộ.
Một lần nữa, các cơ quan tiếp nhận đăng ký ở các quốc gia chỉ định thêm vẫn có
quyền từ chối bảo hộ thương hiệu trên lãnh thổ nước mình.
i. Thời hạn hiệu lực
Đăng ký bảo hộ theo Thoả ước Madrid sẽ có hiệu lực trong 10 năm đầu và sẽ
được gia hạn mỗi lần 10 năm
k. Cơ quan tiếp nhận đăng ký
Việc tiếp nhận đăng ký thương hiệu quốc tế có thể được giao cho một hoặc
toàn bộ các quốc gia chỉ định đối với một số hoặc toàn bộ hàng hoá, dịch vụ. Tuy
nhiên, cơ quan tiếp nhận đăng ký phải là thành viên được phép của quốc gia sở tại
cho phép đảm nhận việc này theo thoả ước Madrid. Tên và địa chỉ các cơ quan này
được ghi trong văn bản của WIPO.
3.2. Hiệp định những khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến
thương mại ( TRIPS) của WTO
Hiệp định TRIPS được thảo luận và thông qua ở vòng đàm phán Uruguay
năm 1986-1994 lần đầu tiên chính thức đưa các quy định về sở hữu trí tuệ vào hệ
thống thương mại đa phương. Hiệp định TRIPS đã khẳng định lại và mở rộng các
chuẩn mực quy định trong điều 02 Điều ước quốc tế cơ bản về sở hữu trí tuệ, là
Công ước Paris và Công ước Berne, làm thay đổi bộ mặt của sở hữu trí tuệ vì các
nước thành viên WTO phải điều chỉnh pháp luật của họ để phù hợp với hiệp định
TRIPS. Hiệp định này bảo hộ các lĩnh vực: bản quyền và các quyền liên quan;
thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, bằng sáng chế, thiết kế bố trí
mạch tích hợp, bí mật kinh doanh, quyền chống cạnh tranh không lành mạnh,
giống cây trồng mới.
Bùi Văn Du Lớp: Kinh tế Quốc tế 46
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Những quy định về thương hiệu trong hiệp định này được nêu ở phần 2 từ
điều 15 đến 21. Về khía cạnh này, Hiệp định nêu rõ những kiểu dấu hiệu nào thích
hợp, đủ điều kiện để được bảo vệ như những thương hiệu và những quyền tối

thiểu nào mà những người sở hữu thương hiệu được công nhận. Theo Hiệp định
này, những thương hiệu dịch vụ cũng phải được bảo vệ như những thương hiệu
hàng hoá. Những thương hiệu nổi tiếng ở mỗi quốc gia phải được bảo hộ kể cả khi
chưa đăng ký. Các quy định cụ thể của Hiệp định này về thương hiệu như sau:
a. Đối tượng được bảo hộ
Bất cứ dấu hiệu nào hoặc sự kết hợp các dấu hiệu đó có khả năng phân biệt
hàng hoá hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp với hàng hoá dịch vụ cùng loại của
doanh nghiệp khác đều được gọi là thương hiệu. Những dấu hiệu như vậy cụ thể là
tên riêng, những chữ, số và các biểu tượng, sự kết hợp màu sắc hoặc sự kết hợp
các dấu hiệu như vậy sẽ được đăng ký như là những thương hiệu. Nếu những dấu
hiệu không có khả năng phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ liên quan thì các thành
viên phải đăng ký thông qua việc phân biệt khả năng sử dụng của chúng. Điều
kiện để các thành viên có thể đăng ký là những dấu hiệu đó phải phân biệt được
bằng mắt thường.
Các doanh nghiệp có thể đăng ký thương hiệu tuỳ thuộc vào việc sử dụng.
Tuy nhiên, một thương hiệu được sử dụng trong thực tế không phải là điều kiện
để một người đăng ký bảo hộ. Doanh nghiệp được phép nộp đơn đăng ký thương
hiệu có ý định sử dụng trong vòng 3 năm. Tính chất của hàng hoá ở đơn đăng ký
thương hiệu không được trùng với hàng hoá đã nộp đơn trước đó.
Các doanh nghiệp sẽ công bố thương hiệu trước khi hoặc ngay sau khi được
đăng ký và phải có lý do hợp lý thì mới được bác đơn. Các doanh nghiệp có thể
được tạo điều kiện để đăng ký môt thương hiệu đã bị phản đối.
Bùi Văn Du Lớp: Kinh tế Quốc tế 46
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
b. Quyền của chủ sở hữu
Chủ sở hữu thương hiệu đã đăng ký có quyền ngăn cản tất cả bên thứ ba nào
sử dụng những dấu hiệu thương mại giống hoặc tương tự hàng hoá, dịch vụ đã
được đăng ký mà việc sử dụng này có thể dẫn đến nhầm lẫn khi không được phép
của chủ sở hữu thương hiệu. Quyền được mô tả trên đây sẽ không xâm phạm đến

bất kỳ quyền lợi nào đã có từ trước hay ảnh hưởng đến khả năng một thành viên
khác có quyền sử dụng sản phẩm.
Điều 6bis của Công ước Paris (1967) sẽ được áp dụng với những sửa đổi
thích đáng về chi tiết đối với dịch vụ. Để xác định một thương hiệu có nổi tiếng
hay không, các thành viên phải tính đến sự hiểu biết của đông đảo công chúng về
thương hiệu trong khu vực.
c. Những ngoại lệ
Có thể đặt ra một số ngoại lệ hạn chế đối với quyền được cấp với điều kiện
không mâu thuẫn với việc khai thác bình thường thương hiệu hàng hoá và không
ảnh hưởng bất hợp lý tới quyền của chủ sở hữu thương hiệu.
d. Thời hạn bảo hộ
Đăng ký ban đầu và mỗi lần gia hạn đăng ký của một thương hiệu sẽ diễn
ra trong khoảng thời gian không ít hơn 7 năm. Thương hiệu có thể được gia hạn
với số lần không giới hạn.
e. Yêu cầu sử dụng
Nếu người đăng ký không sử dụng thương hiệu trong thời gian ít nhất là 3
năm thì đăng ký đó bị huỷ bỏ trừ phi người sở hữu thương hiệu có những lý do
biện minh xác đáng cho việc không sử dụng này. Đó phải là những lý do khách
quan cản trở việc sử dụng thương hiệu đó như quy định hạn chế nhập khẩu hoặc
những quy định của chính phủ nước khác đối với hàng hoá hoặc dịch vụ được bảo
vệ bằng thương hiệu.
Khi người sở hữu thương hiệu đồng ý, người khác có thể sử dụng thương
hiệu đó nhằm mục đích duy trì việc đăng ký thương hiệu.
Bùi Văn Du Lớp: Kinh tế Quốc tế 46
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
f. Những yêu cầu khác
Người đã đăng ký thương hiệu được độc quyền sử dụng thương hiệu đó.
Những người khác chỉ được sử dụng thương hiệu này nếu được người chủ sở hữu
thương hiệu chuyển nhượng

3.3. Hiệp định khung về hợp tác sở hữu trí tuệ của ASEAN
Nhận thức rõ tầm quan trọng của quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại cũng
như đầu tư giữa các nước thành viên ASEAN và tầm quan trọng của sự hợp tác
trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ khu vực, ngày 15 tháng 12 năm 1995, tại Băng Cốc
Thái Lan, đại diện chính phủ các nước Brunei, Inđônêxia, Malaysia, Philippin,
Singapore, Thái Lan và Việt Nam đã ký Hiệp định khung ASEAN về hợp tác sở
hữu trí tuệ nhằm mục đích thúc đẩy mối quan hệ hợp tác chặt chẽ trong lĩnh vực
sở hữu trí tuệ và các lĩnh vực liên quan để tạo cơ sở vững chắc cho tiến trình phát
triển kinh tế khu vực, tạo nên một ASEAN phồn thịnh. Phạm vi hợp tác của các
nước ASEAN trong lĩnh vực bảo hộ sở hữu trí tuệ không kể những lĩnh vực khác
gồm có: bản quyền và các quyền liên quan, bằng phát minh sáng chế, thương hiệu,
kiểu dáng công nghiệp, chỉ dẫn địa lý, bí mật thông tin và sơ đồ bố trí mạch tích
hợp.
Các hoạt động hợp tác theo Hiệp định này nhằm mục đích thúc đẩy việc quản
lý hành chính quyền sở hữu trí tuệ giữa các quốc gia ASEAN, để thúc đẩy hợp tác
ASEAN trong việc thực hiện và bảo hộ sở hữu trí tuệ và để khai thác khả năng
thiết lập hệ thống thương hiệu, văn bằng sáng chế ASEAN.
Để đăng ký bảo hộ thương hiệu ở các nước ASEAN, các doanh nghiệp có thể
điền vào 2 mẫu đăng ký. Trong mẫu đăng ký khu vực có hướng dẫn cụ thể để giúp
người đăng ký dễ dàng khi điền mẫu.
3.4. Luật thương hiệu của các quốc gia
Thương hiệu là một mảng trong sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp. Hầu hết
các quốc gia trên thế giới đều có luật liên quan đến thương hiệu và đăng ký thương
hiệu. Tại Nhật Bản, bên cạnh các luật nhằm mục đích bảo hộ sở hữu trí tuệ như
Luật văn bằng sáng chế, Luật thiết kế, Luật bản quyền, Luật chống cạnh tranh
Bùi Văn Du Lớp: Kinh tế Quốc tế 46
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không lành mạnh, Luật về sơ đồ bố trí mạch tích hợp thì Luật thương hiệu cũng có
tầm quan trọng lớn góp phần bảo hộ sở hữu trí tuệ.

Tại Việt Nam chưa có một văn bản pháp lý nào dùng chữ “thương hiệu”
nhưng thương hiệu được hiểu là nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại của tổ chức,
cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh (thương hiệu doanh nghiệp) hay các chỉ
dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hoá, chính là các đối tượng của sở hữu công
nghiệp. Do đó những văn bản pháp lý về thương hiệu cũng là những văn bản pháp
lý về sở hữu công nghiệp. Đó là những văn bản sau :
- Nghị định số 31/CP (23.01.1981) và Điều lệ về sáng kiến cải tiến kỹ thuật-
hợp lý hoá sản xuất và sáng chế.
- Nghị định số 197/HĐBT (14.12.1982) và Điều lệ về nhãn hiệu hàng hoá
- Pháp lệnh bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (11.2.1989)
- Nghị định số 84/HĐBT (20.03.1990) về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ về sáng
kiến cải tiến kỹ thuật- hợp lý hoá sản xuất và sáng chế, Điều lệ về nhãn hiệu hàng
hoá, Điều lệ về giải pháp hữu ích, Điều lệ về kiểu dáng công nghiệp, Điều lệ về
mua bán li-xăng
- Nghị định số 63/CP (24.10.1996) quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp
- Nghị định số 12/1999/NĐ-CP (06.03.1999) về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
- Nghị định số 54/2000/NĐ-CP (03.10.2000) về bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và bảo hộ quyền
chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới sở hữu công nghiệp.
- Nghị định số 06/2001/NĐ-CP (01.02.2001) về việc sửa đổi, bổ sung Nghị
định 63/CP quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp
4. Sự cần thiết phải xây dựng thương hiệu hàng thủ công mỹ nghệ trong
điều kiện hội nhập kinh tế quôc tế.
Trong nền kinh tế thế giới và Việt Nam hiện nay khi thứ tồn tại theo quy luật
của thị trường. Các doanh nghiệp, các nhà sản xuất không ngừng cạnh tranh để
dành ưu thế về mình. Trong khi chất lượng giữa các sản phẩm của các doanh
Bùi Văn Du Lớp: Kinh tế Quốc tế 46
25

×