Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Xây dựng thương hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.05 KB, 92 trang )

Trờng Đại học Ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
khoá luận tốt nghiệp
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản
Việt Nam trong xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Thờng
Lớp: A1- K38A- KTNT
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Trung
Vãn
Hà Nội năm 2003
Mục lục
Trang
Lời mở đầu
1
Chơng 1: Lý luận chung về thơng hiệu sản phẩm
2
1. Khái niệm thơng hiệu
2
1.1. Định nghĩa 2
1.2. Nội dung thơng hiệu 4
1.3. Mục tiêu và ý nghĩa của thơng hiệu 5
2. Đăng ký thơng hiệu
6
2.1. Nội dung và phơng thức đăng ký thơng hiệu 6
2.2. Thủ tục đăng ký thơng hiệu 8
3. Những quy định pháp lý hiện nay trên thế giới về thơng hiệu và bảo
hộ thơng hiệu của doanh nghiệp
19
3.1. Thoả ớc Madrid về đăng ký quốc tế các thơng hiệu 19
3.2. Hiệp định những khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến th-


ơng mại ( TRIPS) của WTO
22
3.3. Hiệp định khung về hợp tác sở hữu trí tuệ của ASEAN 24
3.4. Luật thơng hiệu của các quốc gia 25
Chơng 2: Thực trạng xây dựng thơng hiệu hàng
nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay
27
1. Khái quát thực trạng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong
những năm gần đây
27
1.1.Thực trạng xây dựng thơng hiệu hàng nông sản 27
1.2. Thực trạng đăng ký thơng hiệu hàng nông sản 30
2. Tình hình cụ thể việc xây dựng và phát triển thơng hiệu của một số
hàng nông sản chủ lực của Việt Nam
36
2.1. Mặt hàng gạo 36
2.2. Mặt hàng cà phê 38
2.3. Mặt hàng chè 39
2.4. Một số loại trái cây 40
3. Hệ thống chính sách hỗ trợ xây dựng thơng hiệu hàng nông sản
Việt Nam một số năm gần đây
42
3.1. Hệ thống chính sách phát triển thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam 42
3.2. Những tác động và tồn tại của các chính sách xây dựng thơng hiệu
hàng nông sản Việt Nam
49
4. Đánh giá chung về thực trạng xây dựng và quảng bá thơng hiệu
nông sản Việt Nam trong thời gian qua
51
4.1. Những kết quả chủ yếu đã đạt đợc 51

4.2. Những tồn tại cơ bản cần khắc phục 53
Chơng III: Giải pháp xây dựng thơng hiệu hàng
nông sản Việt Nam trong thời gian tới
59
1. Định hớng phát triển nông sản và xây dựng thơng hiệu nông sản
xuất khẩu Việt Nam trong xu thế hội nhập thời gian tới.
59
1.1. Định hớng và mục tiêu phát triển nông sản xuất khẩu của Việt Nam 59
1.2. Định hớng xây dựng thơng hiệu nông sản xuất khẩu Việt Nam 61
2. Giải pháp xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam
63
2.1. Những giải pháp về marketing, nghiên cứu thị trờng và cập nhật thông
tin
63
2.2. Những giải pháp về xây dựng chiến lợc marketing gắn kết thị trờng-
sản phẩm
68
2.3. Những giải pháp xây dựng, đăng ký và quảng bá thơng hiệu 70
2.4. Những giải pháp về chính sách phát triển 74
2.5. Những giải pháp tổ chức và quản lý thơng mại 77
3. Những kiến nghị và đế xuất
78
3.1. Kiến nghị đối với nhà nớc 78
3.2. Đề xuất đối với doanh nghiệp 82
Kết luận
88
Tài liệu tham khảo
89
Phụ lục


Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

Lời Mở đầu
Nh kinh tế học đã chỉ rõ, cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trờng.
Các doanh nghiệp không ngừng chạy đua giành giật lợi thế trong thơng trờng nhằm
thu đợc lợi nhuận tối u. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, để chiến thắng
trong cạnh tranh, một trong những yếu tố mà doanh nghiệp phải chú trọng hàng đầu
là xây dựng thành công thơng hiệu có uy tín.
Việt Nam là một nớc nông nghiệp chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang kinh tế thị
trờng từ năm 1986. Bởi vậy các doanh nghiệp trong nớc gặp nhiều khó khăn khi
cạnh tranh, đặc biệt là cạnh tranh với các doanh nghiệp nớc ngoài về chất lợng và
giá cả sản phẩm... Nông sản đợc coi là thế mạnh của Việt Nam, chiếm 1/4 tỷ trọng
kim ngạch xuất khẩu nhng chủ yếu dới dạng thô. Nhiều mặt hàng nông sản của
chúng ta xuất ra nớc ngoài đứng thứ hai, thứ ba trên thế giới nhng đến nay cha có
tên tuổi, khi xuất đều phải sử dụng thơng hiệu nớc ngoài. Những năm gần đây,
Đảng và Nhà nớc đã có chính sách khuyến khích phát triển hàng hoá và quan tâm
đến việc xây dựng các thơng hiệu hàng nông sản. Tuy nhiên, nhiều cơ quan quản lý
và các doanh nghiệp vẫn cha nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của thơng hiệu, việc
đăng ký thơng hiệu hàng nông sản cũng còn nhiều bất cập, cha có chiến lợc
marketing hiệu quả để quảng bá các thơng hiệu.... ý thức đợc tính cấp thiết đó, em
đã quyết định lựa chọn đề tài Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam
trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Kết cấu đề tài gồm 3 chơng sau:
Chơng 1- Lý luận chung về thơng hiệu sản phẩm
Chơng 2- Thực trạng xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế
hội nhập hiện nay.
Chơng 3- Giải pháp xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong thời
gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể thầy cô giáo của trờng đại học Ngoại Thơng

đã truyền cho em những kiến thức quí báu, đặc biệt là giáo viên hớng dẫn -
PGS.TS. Nguyễn Trung Vãn, với kiến thức sâu rộng đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành đề tài này. Do những hạn chế về thời gian, tài liệu và khả năng của ngời viết,
nội dung khoá luận khó tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong
nhận đợc sự chỉ dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong trờng và góp ý của đông đảo
độc giả. Em xin trân trọng cám ơn.
Trang 1
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

Chơng 1
Lý luận chung về thơng hiệu sản phẩm
1. Khái niệm thơng hiệu
1.1. Định nghĩa
Từ rất xa xa những nhà sản xuất đã quan tâm đến việc đặt tên cho sản phẩm,
hàng hoá của mình. ở châu Âu, những ngời làm gạch thờng đóng dấu trên gạch
của mình để xác định ngời làm, những ngời chng cất rợu whisky đã đựng sản
phẩm của mình trong các thùng gỗ và khắc tên ngời sản xuất trên thùng để tăng uy
tín, tránh cho ngời tiêu dùng mua lầm hàng dởm. Trải qua thời gian, những nhãn
hiệu đó phát triển thành hệ thống đăng ký và bảo vệ thơng hiệu ngày nay. Có
nhiều khái niệm về thơng hiệu đợc tổ chức và các chuyên gia đa ra nh sau:
Theo Hiệp định các khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thơng
mại (TRIPS) của WTO, thơng hiệu là bất cứ dấu hiệu nào hoặc sự kết hợp các dấu
hiệu đó, có khả năng phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp với
hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các doanh nghiệp khác, chẳng hạn từ ngữ, kể cả
tên cá nhân, chữ, số, hình vẽ và sự kết hợp các màu sắc cũng nh bất kỳ sự kết hợp
nào của các yếu tố đó.
1

Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ thơng hiệu là một cái tên, một từ ngữ, một

dấu hiệu, một biểu tợng, một hình vẽ hay tổng hợp tất cả yếu tố kể trên để phân
biệt một sản phẩm hay dịch vụ của một (hay một nhóm) ngời bán và phân biệt sản
phẩm đó với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
ở Việt Nam hiện nay, thơng hiệu là một thuật ngữ phổ biến trong marketing
thờng đợc ngời ta sử dụng khi đề cập tới :
a. Nhãn hiệu hàng hoá (thơng hiệu sản phẩm)
b. Tên thơng mại của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh (th-
ơng hiệu doanh nghiệp) hay
c. Các chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hoá.
1
Điều 15(1) hiệp định TRIPS
Trang 2
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

Bộ Luật Dân sự đã định nghĩa về "Nhãn hiệu hàng hoá"
2
nh sau : "Nhãn hiệu
hàng hoá là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các
cơ sở sản xuất, kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu hàng hoá có thể là từ ngữ, hình
ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó đợc thể hiện bằng màu sắc."
Nghị định 54/2000/NĐ-CP quy định về tên thơng mại ở điều 14: tên thơng
mại đợc bảo hộ là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh,
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau :
- Là tập hợp các chữ cái, có thể kèm theo chữ số, phát âm đợc ;
- Có thể phân biệt đợc chủ thể kinh doanh mang tên đó với các chủ thể
kinh doanh mang tên khác trong lĩnh vực kinh doanh
Về "Tên gọi xuất xứ hàng hoá", điều 786 Bộ luật dân sự quy định : "Tên gọi
xuất xứ hàng hoá là tên địa lý của nớc, địa phơng dùng để chỉ xuất xứ của mặt
hàng từ nớc, địa phơng đó với điều kiện những mặt hàng này có các tính chất, chất

lợng đặc thù dựa trên các điều kiện địa lý độc đáo và u việt, bao gồm yếu tố tự
nhiên, con ngời hoặc kết hợp cả hai yếu tố đó".
Nh vậy, có thể hiểu : "thơng hiệu là những từ ngữ, hình ảnh, biểu tợng, màu
sắc riêng rẽ hoặc đợc kết hợp với nhau để thể hiện tên gọi, xuất xứ, địa chỉ của
sản phẩm, của doanh nghiệp nhằm phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp với
sản phẩm cùng loại của các doanh nghiệp khác". Thơng hiệu là hình thức thể
hiện bên ngoài, tạo ra ấn tợng, thể hiện cái bên trong (cho sản phẩm hoặc doanh
nghiệp). Thơng hiệu tạo ra nhận thức và niềm tin của ngời tiêu dùng đối với sản
phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng. Giá trị của một thơng hiệu là triển
vọng lợi nhuận mà thơng hiệu đó có thể đem lại cho doanh nghiệp trong tơng lai.
Nói cách khác, thơng hiệu là tài sản vô hình nhng đem lại giá trị hữu hình cho
doanh nghiệp.
1.2. Nội dung thơng hiệu
2
Điều 785 Bộ luật dân sự
Trang 3
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

Thơng hiệu đợc cấu thành từ một tập hợp các dấu hiệu bao gồm: tên sản phẩm, tên
công ty, con số, chữ viết tắt, logo hay biểu tợng, màu sắc,... và đợc phân thành hai
nhóm sau:
- Nhóm dấu hiệu đọc đợc: gồm từ ngữ, chữ viết tắt, con số nhng quan trọng
nhất là tên sản phẩm. Ví dụ nh Bia Sài Gòn, phần mềm Windows, bột giặt Omo,
thuốc lá 555, bia 333... Yêu cầu đối với nhóm này là phải dễ đọc, dễ nhớ, tôn tạo
chất lợng, tạo dựng uy tín và tranh thủ đợc thiện cảm.
- Nhóm dấu hiệu không đọc đợc, nh biểu tợng, hình vẽ, màu sắc, ký hiệu,
âm nhạc, kiểu chữ đặc thù.... Chúng ta có thể nhận biết đợc nhng không thể đọc
đợc. Biểu tợng là một dấu hiệu mang tính điển hình hoá cao, có quy cách chặt
chẽ, cô đọng và đợc cấu tạo bằng hình ảnh có cấu trúc nghiêm ngặt. Biểu tợng

cần thể hiện đợc nghệ thuật thẩm mỹ cao, gây đợc ấn tợng mạnh, thu hút đợc sự
chú ý nh ngôi sao ba cánh trong một vòng tròn của Medcedes là sự cách điệu vô
lăng xe hơi, cánh đại bàng và nét chữ in đậm có chân màu đỏ của Honda, chữ BP
màu vàng trên nền xanh lá cây của Bristish Petrolium...
Ngoài ra, một thơng hiệu hoàn chỉnh thờng có thêm phần khẩu hiệu. Đây là
phần không đợc pháp luật bảo hộ nhng nó lại là những dấu hiệu quan trọng để thể
hiện ý tởng và thông điệp mà doanh nghiệp muốn đa tới ngời tiêu dùng. Thông
qua khẩu hiệu, khách hàng có thể cảm nhận phần nào chiến lợc và định hớng của
doanh nghiệp cũng nh những lợi ích đích thực và tiềm năng mà hàng hoá mang
đến cho họ. Khẩu hiệu phải ngắn gọn, chứa đựng thông điệp cần truyền tải và khơi
dậy niềm tự hào dân tộc, tạo cảm giác sang trọng hoặc tò mò khi tiêu dùng sản
phẩm (ví dụ: Bitis- Nâng niu bàn chân Việt; Vinamilk- sức khoẻ và trí tuệ,
Unilever -phục vụ thế giới ngời tiêu dùng, EZ-up- Cho mắt ai mãi tìm; Triump-
Thời trang và hơn thế nữa; Dream- Không ngừng ớc mơ; Heinerken- Chỉ có thể
là Heinerken... )
1.3. Mục tiêu, ý nghĩa của thơng hiệu
1.3.1. Mục tiêu
Trang 4
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

Mục tiêu của xây dựng thơng hiệu là khuyến khích hoạt động sáng tạo, tạo
nên những thơng hiệu độc đáo, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh đồng thời sử dụng
một cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất các nguồn lực trí tuệ của xã hội.
1.3.2. ý nghĩa của thơng hiệu
Thực tế hiện nay, thơng hiệu không còn đơn thuần là dấu hiệu để nhận biết và
phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác mà cao hơn
nhiều, nó là tài sản rất có giá của doanh nghiệp, là uy tín của doanh nghiệp và thể
hiện niềm tin của ngời tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Đối với ngời
mua, thơng hiệu giúp họ phần nào biết đợc về chất lợng sản phẩm, tăng hiệu quả

mua hàng và nhận biết những sản phẩm mới có thể có ích cho họ. Đối với các cơ
quan quản lý nhà nớc, nhờ có thơng hiệu họ có thể thống kê và quản lý các hàng
hoá lu thông trên thị trờng dễ dàng hơn. Thông qua quản lý việc đăng ký thơng
hiệu, họ có cơ sở để xử lý các vụ tranh chấp thơng hiệu. Đối với các doanh nghiệp,
thơng hiệu có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế và quản lý.
a. Về mặt kinh tế
- Làm cho khách hàng tin tởng vào chất lợng, yên tâm và tự hào khi sử dụng
sản phẩm, nhờ đó họ mua hàng nhiều hơn.
- Tạo lòng trung thành của khách hàng đối với sản phẩm.
- Dễ thu hút khách hàng mới
- Giúp phân phối sản phẩm dễ dàng hơn
- Tạo thuận lợi hơn khi tìm kiếm thị trờng
- Định giá cao và siêu cao (đối với thơng hiệu cao cấp) cho phép doanh
nghiệp thu đợc siêu lợi nhuận.
- Thơng hiệu mạnh tạo uy tín cho việc giới thiệu thêm sản phẩm mới
- Thơng hiệu mạnh tạo hình ảnh công ty, thu hút đầu t, thu hút nhân tài.
- Thơng hiệu mạnh tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Thơng hiệu mạnh tạo sự trung thành của khách hàng, giúp cho doanh nghiệp
có nhiều khả năng lợng thứ của khách hàng khi doanh nghiệp mắc sai lầm.
b. Về mặt quản lý
Trang 5
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

- Thơng hiệu giúp doanh nghiệp xử lý tốt các đơn đặt hàng. Mỗi doanh nghiệp
thờng sản xuất nhiều sản phẩm khác nhau, ngoài thơng hiệu gia đình (nh
Vinamilk), mỗi sản phẩm đều có thơng hiệu riêng (nh Hồng Ngọc, Phơng Nam,
Ông Thọ...). Với các thơng hiệu cá biệt này, doanh nghiệp có thể xử lý đơn đặt
hàng cho từng loại, khi có rắc rối với một loại sản phẩm mang thơng hiệu nào
cũng sẽ đợc doanh nghiệp xác định nhanh và tìm cách xử lý kịp thời.

- Thơng hiệu mạnh tạo nên sự xuyên suốt và tập trung trong nội bộ doanh
nghiệp về việc xây dựng thơng hiệu
- Thơng hiệu giúp doanh nghiệp thu hút đợc những khách hàng trung thành và
kiểm soát tốt hơn việc hoạch định marketing- mix
- Thơng hiệu giúp ngời bán phân đoạn thị trờng. Hãng P&G thay vì chỉ bán
một loại bột giặt đã tung ra mời loại, mỗi loại có công thức khác nhau nhằm vào
những thị trờng riêng biệt.
- Thơng hiệu đã đợc đăng ký đợc pháp luật bảo vệ, không bị các doanh
nghiệp khác đánh cắp.
2. Đăng ký thơng hiệu
b.1. Nội dung và phơng thức đăng ký thơng hiệu
b.1.1. Nội dung đăng ký thơng hiệu
Theo tài liệu của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), hầu nh không giới
hạn đối với các loại thơng hiệu đăng ký. Thơng hiệu có thể là một hoặc là sự kết
hợp của những từ, chữ và những chữ số. Chúng có thể gồm hình vẽ, những ký
hiệu, những dấu hiệu ba chiều, những dấu hiệu có thể nghe đợc nh âm nhạc hoặc
âm thanh, hơng thơm hoặc màu sắc, sử dụng những đặc tính riêng biệt. Ngoài
những thơng hiệu xác định nguồn gốc thơng mại của hàng hoá hoặc dịch vụ, còn
tồn tại một vài loại thơng hiệu, nhãn hiệu khác. Những nhãn hiệu tập thể thuộc về
một hội, trong đó các thành viên sử dụng chúng để xác định mức chất lợng và yêu
cầu do hội đặt ra. Những hiệp hội đó có thể đại diện cho kế toán, kỹ s hoặc kiến
trúc s...
Trang 6
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

ở Việt Nam, khái niệm thơng hiệu đợc hiểu khá rộng bao gồm nhãn hiệu nh
VINATABA (thuốc lá), Trung Nguyên (cà phê), SAGIANG (bánh phồng tôm),
VINAMILK (sữa); chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hoá nh Phú Quốc (nớc
mắm), Tân Cơng (chè), Chợ Đào (gạo), Made in Vietnam ( xe máy, máy tính th-

ơng hiệu Việt Nam); tên thơng mại nh PETRO VIETNAM, VNPT (Tên viết tắt
của Tổng công ty Dầu khí; Tổng công ty Bu chính Viễn thông)... Do đó, đăng ký
thơng hiệu ở đây đợc hiểu là đăng ký nhãn hiệu hàng hoá và xuất xứ hàng hoá
(đăng ký trong nớc), đăng ký nhãn hiệu hàng hoá (khi đăng ký quốc tế).
b.1.2. Phơng thức đăng ký thơng hiệu
Đăng ký thơng hiệu chính là cách để các doanh nghiệp bảo vệ sản phẩm của
mình không bị làm giả, không bị xâm phạm bởi các doanh nghiệp khác. Hiện nay,
trên thế giới, có ba phơng thức đăng ký thơng hiệu, đó là trực tiếp nộp đơn đến văn
phòng thơng hiệu quốc gia, gửi th bảo đảm qua bu điện và đăng ký qua mạng. ở
Việt Nam hiện nay chỉ chấp nhận hai phơng thức đăng ký là nộp đơn trực tiếp
hoặc gửi th bảo đảm đến Cục Sở hữu trí tuệ (tên mới của Cục Sở hữu công nghiệp).
Đăng ký qua mạng đợc nhiều nớc trên thế giới chấp nhận trong đó có Mỹ. Hiện
nay Văn phòng sáng chế và thơng hiệu Mỹ (USPTO) đã nhận đăng ký qua mạng
tại địa chỉ Tại đây, doanh nghiệp cũng có
thể kiểm tra tình hình hồ sơ của mình, xem có ai tranh chấp không, bao giờ đợc
công nhận.
Để đăng ký thơng hiệu ra nớc ngoài, doanh nghiệp có thể áp dụng các cách
sau:
- Nộp đơn đăng ký thơng hiệu trực tiếp tới các Cơ quan Sở hữu trí tuệ nớc
ngoài đó.
- Nộp đơn đến Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam đăng ký thơng hiệu theo Thoả ớc
Madrid của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ thế giới (WIPO), trong đơn cần chỉ định các n-
ớc xin bảo hộ. Đơn này đợc chuyển tới Văn phòng WIPO tại Thuỵ Sỹ để xét duyệt
và có thể đợc bảo hộ thơng hiệu tại 52 nớc thành viên của Thoả ớc Madrid.
Trang 7
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

Nếu xuất khẩu hàng hoá vào thị trờng EU, doanh nghiệp có thể đăng ký thơng
hiệu thông qua hệ thống CTM. Đơn có thể gửi đến Cơ quan Sở hữu trí tuệ của EU

là OHIM có trụ sở tại Tây Ban Nha hoặc bất kỳ Cơ quan Sở hữu công nghiệp nào
trong các nớc EU. Doanh nghiệp chỉ cần đăng ký một lần là thơng hiệu sẽ đợc bảo
hộ tại 15 nớc EU.
b.2. Thủ tục đăng ký thơng hiệu
Theo luật pháp của các quốc gia trên thế giới, để đăng ký thơng hiệu, trớc hết
phải chọn cho doanh nghiệp mình một thơng hiệu và tìm hiểu xem thơng hiệu đó
đã đợc đăng ký cha, sau đó gửi đơn đăng ký tới văn phòng thơng hiệu quốc gia
hoặc khu vực. Đơn đăng ký thơng hiệu phải thể hiện rõ ràng thơng hiệu đăng ký,
bao gồm màu sắc, kiểu dáng, đặc điểm ba chiều. Đơn đăng ký phải gồm danh sách
hàng hoá hoặc dịch vụ mà thơng hiệu thể hiện. Dấu hiệu đó phải đáp ứng mọi điều
kiện nhằm nhận đợc sự bảo vệ đối với các thơng hiệu. Nó phải đợc đặc định hoá rõ
rệt để phân biệt các thơng hiệu khác nhau của các sản phẩm khác nhau. Thơng
hiệu không đợc gây nhầm lẫn hoặc lừa dối khách hàng cũng nh vi phạm trật tự
công cộng hay giá trị đạo đức. Cuối cùng, những quyền đợc áp dụng đối với chủ
thơng hiệu này không thể giống hoặc tơng tự những quyền đợc dành cho một chủ
thơng hiệu khác.
Hầu nh tất cả các nớc trên thế giới đều có hệ thống đăng ký và bảo vệ thơng
hiệu. Mỗi văn phòng quốc gia hoặc khu vực đều giữ sổ đăng ký thơng hiệu chứa
thông tin đầy đủ về tất cả các hồ sơ đăng ký và sự gia hạn, các cuộc thẩm tra,
nghiên cứu, khả năng phản đối của các bên thứ ba. Tuy nhiên, hiệu quả của việc
đăng ký chỉ giới hạn trong từng nớc. Để tránh rắc rối do đăng ký riêng rẽ với văn
phòng thơng hiệu ở từng nớc hoặc từng khu vực, Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới
(WIPO) điều hành một hệ thống đăng ký nhãn hiệu quốc tế. Hệ thống này đợc
thực hiện trên cơ sở hai hiệp ớc, Hiệp ớc Madrid liên quan đến việc đăng ký thơng
hiệu quốc tế và nghị định th Madrid. Cá nhân có mối liên hệ với một nớc tham gia
một trong hai hiệp ớc này, nếu đăng ký với cơ quan thơng hiệu của nớc đó đều có
thể nhận đợc một sự bảo đảm đăng ký quốc tế có hiệu lực trong một số hoặc tất cả
các nớc thuộc liên hiệp Madrid.
Trang 8
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế

quốc tế

ở Việt Nam, các thủ tục để đăng ký thơng hiệu đợc hớng dẫn cụ thể trong
thông t của bộ Khoa học Công nghệ và Môi trờng số 3055/TT-SHCN ngày 31
tháng 12 năm 1996 hớng dẫn thi hành các quy định về thủ tục xác lập quyền sở
hữu công nghiệp và một số thủ tục khác trong nghị định số 63/CP ngày 24 tháng
10 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp nh sau:
b.2.1. Đăng ký thơng hiệu trong nớc
Trớc khi đăng ký thơng hiệu, các doanh nghiệp nên tra cứu khả năng bảo hộ
thơng hiệu. Nhãn hiệu hàng hoá chỉ đợc bảo hộ khi đợc tạo thành từ một hoặc một
số yếu tố độc đáo, dễ nhận biết hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể
độc đáo, dễ nhận biết; không trùng hoặc không tơng tự tới mức gây nhầm lẫn với
nhãn hiệu hàng hoá của ngời khác đang đợc bảo hộ tại Việt Nam. Tên gọi xuất xứ
hàng hoá đợc bảo hộ phải là tên địa lý của một nớc hoặc một địa phơng là nơi mà
hàng hoá tơng ứng đợc sản xuất và hàng hoá đó phải có tính chất, chất lợng đặc
thù do yếu tố địa lý (tự nhiên, con ngời) của nớc, địa phơng đó quyết định.
Sau khi tra cứu khả năng bảo hộ thơng hiệu, cần tiến hành nộp đơn yêu cầu
cấp văn bằng bảo hộ. Đơn có thể nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ hoặc tại bất kỳ địa
điểm tiếp nhận đơn nào khác do Cục Sở hữu trí tuệ thiết lập. Đơn cũng có thể gửi
bằng hình thức bảo đảm qua Bu điện tới các địa điểm tiếp nhận đơn nói trên.
Các yêu cầu chung về đơn đăng ký thơng hiệu là đơn phải đảm bảo tính thống
nhất về nội dung, và phải đáp ứng các yêu cầu chung về hình thức nh sau:
- Mỗi đơn chỉ đợc yêu cầu cấp một Văn bằng bảo hộ, loại Văn bằng bảo hộ đ-
ợc yêu cầu cấp phải phù hợp với đối tợng sở hữu công nghiệp nêu trong đơn;
- Mọi tài liệu của đơn đều phải đợc làm bằng tiếng Việt, trừ các tài liệu có
thể trình bày bằng ngôn ngữ khác.
- Mọi tài liệu của đơn đều phải đợc trình bày theo chiều dọc trên một mặt
giấy trắng khổ A4 (210mm x 297mm) trong đó có chừa lề theo bốn phía, mỗi lề
rộng 20mm, trừ các tài liệu đợc đa thêm vào đơn với lý do cần thiết để bổ trợ hoặc
minh hoạ thêm mà nguồn gốc tài liệu đó không nhằm để đa vào đơn, do đó có thể

đợc trình bày một cách khác;
- Nếu loại tài liệu nào cần lập theo mẫu thì bắt buộc phải sử dụng các mẫu đó
bằng cách điền vào những chỗ thích hợp dành riêng;
Trang 9
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

- Mỗi loại tài liệu phải bao gồm đủ số lợng bản theo yêu cầu; nếu một loại tài
liệu bao gồm nhiều trang thì tại giữa đầu mỗi trang phải ghi số thứ tự trang đó
bằng chữ số ảrập;
- Các tài liệu phải đợc đánh máy hoặc in bằng loại mực khó phai mờ một cách
rõ ràng sạch sẽ, không tẩy xoá, không sửa chữa.
- Các tài liệu sau đây có thể đợc làm bằng ngôn ngữ khác tiếng Việt nhng
phải dịch ra tiếng Việt:
+ Giấy uỷ quyền (nếu có)
+ Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp nếu ngời nộp đơn thụ hởng
quyền nộp đơn của ngời khác (Chứng nhận thừa kế, Chứng nhận hoặc Thoả thuận
chuyển giao quyền nộp đơn, kể cả chuyển giao đơn đã nộp; Hợp đồng giao việc
hoặc Hợp đồng lao động....)
+ Giấy chuyển quyền u tiên (nếu đơn có yêu cầu quyền u tiên và quyền đó đ-
ợc thụ hởng từ ngời khác)
+ Các tài liệu liên quan nhằm chứng minh cơ sở hởng quyền u tiên (đơn đầu
tiên, chứng nhận trng bày tại triển lãm...);
+ Các tài liệu gốc hoặc sao từ bản gốc mà ngời nộp đơn đa vào đơn để bổ trợ
cho đơn.
Các yêu cầu đối với đơn đăng ký nhãn hiệu
Ngoài các yêu cầu chung trên, đơn nhãn hiệu còn phải tuân theo các yêu cầu
sau:
Đơn phải bao gồm các tài liệu sau đây:
3

- Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, trên đó có gắn
mẫu nhãn hiệu, làm theo mẫu do Cục Sở hữu trí tuệ ban hành, gồm 3 bản; (xem
phụ lục 1)
- Quy chế sử dụng nhãn hiệu nếu nhãn hiệu yêu cầu bảo hộ là nhãn hiệu tập
thể, gồm 1 bản;
- Mẫu nhãn hiệu, gồm 15 bản;
- Bản sao tài liệu xác nhận quyền kinh doanh hợp pháp (Giấy phép kinh
doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh...) gồm 1 bản;
3
Mục 8 thông t số 3055/TT-SHCN ngày 31 tháng 12 năm 1996
Trang 10
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

- Tài liệu xác nhận quyền nộp đơn hợp pháp, nếu ngời nộp đơn thụ hởng
quyền nộp đơn của ngời khác (chứng nhận thừa kế, chứng nhận hoặc thoả thuận
chuyển giao quyền nộp đơn, kể cả đơn đã nộp; Hợp đồng giao việc hoặc Hợp đồng
lao động...), gồm 1 bản;
- Giấy uỷ quyền (nếu cần);
- Bản sao đơn đầu tiên hoặc Giấy chứng nhận trng bày triển lãm nếu trong
đơn có yêu cầu hởng quyền u tiên theo Điều ớc quốc tế, gồm 1 bản;
- Tài liệu xác nhận về xuất xứ, giải thởng, huy chơng nếu nhãn hiệu chứa
đựng các thông tin đó, gồm 1 bản;
- Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền, nếu trên nhãn hiệu có sử dụng các
biểu tợng, tên riêng...
- Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn, gồm 1 bản.
Các tài liệu trên phải nộp đồng thời, riêng các tài liệu sau đây có thể nộp
trong thời hạn 3 tháng tính từ ngày nộp đơn:
- Bản gốc tài liệu giấy uỷ quyền nếu trong đơn đã có bản sao
- Tài liệu bản sao đơn đầu tiên hoặc giấy chứng nhận trng bày triển lãm nếu

trong đơn có yêu cầu hởng quyền u tiên theo điều ớc quốc tế kể cả bản dịch ra
tiếng Việt.
Phần mô tả nhãn hiệu trong Tờ khai phải làm rõ khả năng phân biệt của
nhãn hiệu, trong đó phải chỉ rõ từng yếu tố cấu thành của nhãn hiệu và ý
nghĩa tổng thể của nhãn hiệu. Nếu nhãn hiệu có chứa từ ngữ không phải là
tiếng Việt thì phải ghi rõ cách phát âm (phiên âm ra tiếng Việt) và nếu từ
ngữ đó có nghĩa thì phải dịch nghĩa ra tiếng Việt.
Nếu các chữ, từ ngữ yêu cầu bảo hộ đợc trình bày dới dạng hình hoạ nh là yếu
tố phân biệt của nhãn hiệu thì phải mô tả dạng hình hoạ của các chữ, từ ngữ đó.
Nếu nhãn hiệu có chứa chữ số không phải là chữ số ảrập hoặc chữ số Lamã thì
phải dịch ra chữ số ảrập. Nếu nhãn hiệu gồm nhiều phần tách biệt khác nhau nhng
đợc sử dụng đồng thời trên một sản phẩm thì phải nêu rõ vị trí gắn từng phần của
nhãn hiệu đó trên sản phẩm hoặc bao bì đựng sản phẩm.
Danh mục các sản phẩm, dịch vụ mang nhãn hiệu trong Tờ khai phải phù
hợp hoặc cùng loại với sản phẩm dịch vụ đợc phép kinh doanh nh đã nêu
Trang 11
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

trong Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
phải đợc phân nhóm theo Bảng phân loại quốc tế các sản phẩm, dịch vụ
(theo Thoả ớc Nixơ).
Mẫu nhãn hiệu gắn trong Tờ khai cũng nh các mẫu nhãn hiệu khác phải đ-
ợc trình bày rõ ràng với kích thớc không đợc vợt quá khuôn khổ 80mm x
80mm và khoảng cách giữa hai điểm gần nhau nhất không đợc nhỏ hơn
15mm.
Nếu yêu cầu bảo hộ màu sắc thì mẫu nhãn hiệu phải đợc trình bày đúng màu
sắc cần bảo hộ. Nếu không yêu cầu bảo hộ màu sắc thì tất cả các mẫu nhãn hiệu
đều phải đợc trình bày dới dạng đen trắng.
Các yêu cầu đối với đơn đăng ký tên gọi xuất xứ

Ngoài các yêu cầu chung, đơn tên gọi xuất xứ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Đơn phải bao gồm các tài liệu sau đây:
- Tờ khai yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng tên gọi xuất xứ hàng
hoá, làm theo mẫu do Cục Sở hữu trí tuệ ban hành, gồm 3 bản; (xem phụ lục)
- Bản sao tài liệu xác nhận quyền kinh doanh hợp pháp (Giấy phép kinh
doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh v.v.), gồm 1 bản;
- Bản thuyết minh về đặc thù chất lợng của sản phẩm mang tên gọi xuất xứ
hàng hoá, trong đó có xác nhận của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền, gồm 1 bản;
- Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền rằng sản phẩm do ngời nộp đơn sản
xuất hoặc kinh doanh thơng mại có tính chất, chất lợng đặc thù và đợc sản xuất tại
vùng lãnh thổ tơng ứng với tên gọi xuất xứ hàng hoá đó (phù hợp với thuyết minh
trong tài liệu thuyết minh) gồm 1 bản;
- Bản sao Văn bằng bảo hộ tên gọi xuất xứ hàng hoá do nớc xuất xứ cấp, hoặc
tài liệu của nớc xuất xứ xác nhận quyền của ngời nộp đơn đợc sử dụng tên gọi
xuất xứ hàng hoá đang đợc bảo hộ tại nớc xuất xứ (nếu tên gọi xuất xứ hàng hoá
có nguồn gốc nớc ngoài) gồm 1 bản;
- Bản đồ mô tả phạm vi lãnh thổ tơng ứng với tên gọi xuất xứ hàng hoá trong
đó có chỉ dẫn địa điểm sản xuất, kinh doanh của ngời nộp đơn, gồm 1 bản;
- Giấy uỷ quyền (nếu cần) 1 bản;
- Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn, gồm 1 bản
Trang 12
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

Nếu ngời nộp đơn chỉ yêu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng tên gọi
xuất xứ hàng hoá đối với một tên gọi xuất xứ hàng hoá đã đợc đăng bạ từ trớc thì
trong đơn không cần có các tài liệu: bản thuyết minh về đặc thù chất lợng của sản
phẩm mang tên gọi xuất xứ hàng hoá, trong đó có xác nhận của cơ quan Nhà nớc
có thẩm quyền và bản đồ mô tả phạm vi lãnh thổ tơng ứng với tên gọi xuất xứ
hàng hoá trong đó có chỉ dẫn địa điểm sản xuất, kinh doanh của ngời nộp đơn.

Nếu tên gọi xuất xứ hàng hoá có nguồn gốc nớc ngoài thì trong đơn không cần có
hai tài liệu trên và bản sao tài liệu xác nhận quyền kinh doanh hợp pháp (Giấy
phép kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh v.v.)
Các tài liệu trên phải nộp đồng thời. Riêng bản gốc của giấy uỷ quyền có
thể nộp trong thời hạn 3 tháng tính từ ngày nộp đơn nếu trong đơn đã có
bản sao.
Cơ quan có thẩm quyền xác nhận tính chất đặc thù của loại sản phẩm
mang tên gọi xuất xứ và xác nhận rằng sản phẩm do ngời nộp đơn sản xuất
ra mang tính chất đặc thù đó là các cơ quan quản lý chất lợng hàng hoá
của trung ơng hoặc địa phơng nơi có tên gọi xuất xứ hàng hoá.
Sau khi doanh nghiệp nộp đơn, Cục sở hữu trí tuệ sẽ kiểm tra lại danh mục
các tài liệu ghi trong tờ khai; đóng dấu xác nhận ngày đơn đến Cục Sở hữu trí tuệ
vào tờ khai; ghi nhận những sai khác giữa danh mục tài liệu ghi trong tờ khai và số
tài liệu thực có trong đơn; sơ bộ kiểm tra đơn để kết luận có tiếp nhận đơn hay
không; gửi cho ngời nộp đơn một tờ khai đã đóng dấu xác nhận ngày đơn đến, số
đơn và có ghi kết quả kiểm tra danh mục tài liệu, có họ tên, chữ ký của cán bộ
nhận đơn.
Sau đó Cục sở hữu trí tuệ tiến hành xử lý hồ sơ của đơn đã tiếp nhận và xét
nghiệm hình thức. Nếu đơn có thiếu sót, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ thông báo cho ngời
nộp đơn và trong thời hạn 2 tháng tính từ ngày thông báo, ngời nộp đơn phải sửa
chữa các thiếu sót đó. Thời hạn xét nghiệm hình thức là 3 tháng tính từ ngày đơn
đến Cục Sở hữu trí tuệ ghi trên dấu nhận đơn; riêng đơn có tài liệu nộp muộn thời
hạn xét nghiệm hình thức là 3 tháng tính từ ngày bổ sung đủ các tài liệu đó. Trớc
ngày kết thúc thời hạn nói trên, Cục Sở hữu trí tuệ phải xét nghiệm xong về mặt
hình thức và phải có thông báo cho ngời nộp đơn.
Trang 13
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

Tiếp đó Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành xét nghiệm nội dung đơn nếu đơn đó

đã đợc chấp nhận hợp lệ và ngời nộp đơn nộp lệ phí xét nghiệm nội dung theo quy
định nhằm mục đích đánh giá khả năng đợc bảo hộ của đối tợng nêu trong đơn
theo các tiêu chuẩn bảo hộ, xác định phạm vi bảo hộ tơng ứng. Trong thời hạn
này, ngời nộp đơn có thể chủ động sửa đổi, bổ sung các tài liệu trong đơn và phải
nộp lệ phí theo quy định nhng việc sửa đổi, bổ sung không đợc làm thay đổi bản
chất đối tợng, không đợc mở rộng phạm vi (khối lợng) bảo hộ đã nêu trong đơn.
Thời hạn xét nghiệm nội dung đơn là 9 tháng với đơn nhãn hiệu, 6 tháng đối
với đơn tên gọi xuất xứ tính từ ngày ký thông báo chấp nhận đơn hợp lệ. Nếu trong
quá trình xét nghiệm nội dung đơn, ngời nộp đơn chủ động hoặc theo yêu cầu của
Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành việc sửa chữa, bổ sung tài liệu thì thời hạn xét nghiệm
nội dung có thể kéo dài thêm bằng khoảng thời gian dành cho mục đích sửa chữa,
bổ sung tài liệu.
b.2.2. Đăng ký quốc tế thơng hiệu
Hiện nay, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai cách sau để thực hiện
việc đăng ký bảo hộ thơng hiệu của mình tại nớc ngoài
Nộp đơn đăng ký quốc tế qua Thoả ớc Madrid
Thoả ớc Madrid về đăng ký quốc tế thơng hiệu hàng hoá có hiệu lực từ năm
1891. Việt Nam là thành viên của Thoả ớc này từ năm 1949. Tính đến ngày
18/1/2002 có 52 nớc tham gia Thoả ớc Madrid. Làm và nộp đơn đăng ký quốc tế
nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam ra nớc ngoài theo thoả ớc Madrid đợc quy định
cụ thể trong điều 24 thông t số 3055/TT-SHCN ngày 31 tháng 12 năm 1996 của
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trờng.
Mọi cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác có quyền nộp đơn đăng ký quốc tế
thơng hiệu theo thoả ớc Madrid với điều kiện thơng hiệu đó đã đợc đăng ký tại
Việt Nam.
Đơn này phải đợc làm bằng tiếng Pháp theo mẫu do Cục Sở hữu trí tuệ cung
cấp miễn phí, bằng cách ghi vào các mục riêng dành cho ngời nộp đơn (trừ các
mục dành riêng cho Cục Sở hữu trí tuệ và Văn phòng quốc tế) và phải kèm theo
các mẫu thơng hiệu. Trong đơn cần ghi rõ các nớc thành viên Madrid mà ngời nộp
Trang 14

Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

đơn muốn thơng hiệu đợc bảo hộ. Ngời nộp đơn cần tính sơ bộ tổng số lệ phí phải
nộp cho Văn phòng quốc tế theo biểu lệ phí in trên mẫu đơn. Nếu ngời nộp tin
chắc số lệ phí đợc tính là đúng hoặc sau khi đợc Cục Sở hữu trí tuệ thông báo
chính xác số lệ phí phải nộp, ngời nộp đơn phải nộp khoản lệ phí đó cho Văn
phòng quốc tế. Ngoài ra ngời nộp đơn cũng phải nộp thêm khoản lệ phí theo quy
định cho Cục Sở hữu trí tuệ.
Đơn đăng ký quốc tế thơng hiệu đợc nộp cho Văn phòng quốc tế thông qua
Cục Sở hữu trí tuệ thì ngày Cục này nhận đơn sẽ đợc coi là ngày nhận đơn tại Văn
phòng quốc tế nếu Văn phòng quốc tế nhận đợc đơn trong vòng 2 tháng kể từ ngày
đó.
Sau khi Đơn đợc nộp cho Văn phòng quốc tế, mọi giao dịch giữa ngời nộp
đơn và Văn phòng quốc tế đều phải thông qua Cục Sở hữu trí tuệ kể cả việc sửa
đổi tài liệu, hạn chế danh mục sản phẩm, chuyển giao quyền đã đăng ký.
Đơn quốc tế phải chịu những khoản phí sau:
- Phí cơ bản (653 Fr Thuỵ Sỹ) cho nhãn hiệu đen trắng; 903 Fr. Thuỵ Sỹ cho
đơn yêu cầu bảo hộ màu);
- Phí bổ sung đối với mỗi bên tham gia đợc chỉ định (73 Fr. Thuỵ Sỹ cho mỗi
nớc);
- Phụ phí đối với mỗi nhóm hàng hoá và dịch vụ vợt quá 3 nhóm.
Đăng ký quốc tế có hiệu lực 10 năm, có thể đợc gia hạn nhiều lần, mỗi lần 10
năm với điều kiện phải nộp phí gia hạn.
u điểm của việc đăng ký quốc tế thơng hiệu hàng hoá theo Thoả ớc Madrid là
sau khi đăng ký thơng hiệu với Cơ quan xuất xứ (Cục sở hữu trí tuệ) chủ thơng
hiệu chỉ phải nộp một đơn, bằng một ngôn ngữ cho một cơ quan và chỉ phải nộp
các khoản phí cho một cơ quan. Thủ tục này thay thế cho việc phải nộp đơn riêng
biệt cho từng cơ quan thơng hiệu của các bên tham gia khác nhau, bằng các ngôn
ngữ khác nhau và phải trả các khoản phí riêng biệt cho từng cơ quan. Khi gia hạn

hoặc sửa đổi đăng ký cũng đợc hởng các lợi thế trên.
Nộp đơn trực tiếp
Trang 15
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

Hiện nay, đa số các nớc trên thế giới đều có Luật bảo hộ thơng hiệu hàng hoá.
Khác với đơn đăng ký quốc tế thơng hiệu hàng hoá theo Thoả ớc Madrid, để thơng
hiệu của mình đợc bảo hộ tại một nớc nào đó các doanh nghiệp phải nộp đơn trực
tiếp vào nớc đó. Mỗi nớc phải nộp một đơn yêu cầu bảo hộ thơng hiệu hàng hoá.
Đơn phải làm bằng ngôn ngữ của nớc đó, phải trả các khoản phí liên quan cho cơ
quan thơng hiệu của nớc đó.
Việc nộp đơn trực tiếp có những thuận lợi:
- Đợc chọn bất kỳ quốc gia nào mà mình cho rằng thơng hiệu cần phải đợc
bảo hộ (miễn là ở nớc đó có luật bảo hộ thơng hiệu hàng hoá). Nếu nộp đơn theo
Thoả ớc Madid thì chỉ đợc chọn nớc là thành viên của Thoả ớc.
- Đơn yêu cầu bảo hộ thơng hiệu nộp trực tiếp không bị phụ thuộc vào việc
thơng hiệu đó đã đợc bảo hộ tại nớc xuất xứ hay cha, không bị ràng buộc về mẫu
thơng hiệu, khối lợng bảo hộ (danh mục sản phẩm/dịch vụ).
Chẳng hạn để đăng ký thơng hiệu hàng hoá sang Mỹ và Nga, các doanh
nghiệp phải thực hiện các bớc nh sau:
Đăng ký thơng hiệu hàng hoá sang Mỹ
Cơ sở nộp đơn đăng ký thơng hiệu hàng hoá:
- Thơng hiệu đã sử dụng tại Mỹ
- Thơng hiệu có dự định sử dụng tại Mỹ
- Thơng hiệu đã nộp đơn tại một nớc khác (là thành viên của Công ớc Paris
hoặc của thoả ớc về thơng hiệu hàng hoá mà Mỹ công nhận).
- Thơng hiệu đã đăng ký tại một nớc khác (là thành viên của Công ớc Paris
hoặc của thoả ớc về thơng hiệu hàng hoá mà Mỹ công nhận)
Quy trình xét nghiệm:

- Đơn đăng ký thơng hiệu hàng hoá sẽ đợc xét nghiệm trong vòng 6 tháng kể
từ ngày nộp đơn. Nếu không có bất kỳ sửa đổi, bổ sung hay phản đối nào của xét
nghiệm viên trong thời hạn xét nghiệm, đơn sẽ đợc chuyển sang công bố trên công
báo sở hữu công nghiệp để bất kỳ bên thứ ba nào có quyền và lợi ích liên quan có
thể phản đối việc đăng ký thơng hiệu hàng hoá.
Trang 16
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

- Nếu không có đơn phản đối, thơng hiệu nộp đơn trên cơ sở đã sử dụng hoặc
đã đăng ký tại một nớc khác sẽ đợc cấp giấy chứng nhận. Những đơn nộp trên cơ
sở đã nộp tại một nớc khác sẽ đợc cấp văn bằng khi và chỉ khi đơn đó đã đợc cấp
chứng nhận tại nớc nộp đơn cơ sở. Nếu đơn nộp trên cơ sở dự định sử dụng tại Mỹ,
cơ quan đăng ký Mỹ sẽ ra một thông báo về việc chấp nhận đơn. Ngời nộp đơn
theo đó sẽ có thời hạn tối đa là 3 năm để nộp bằng chứng sử dụng thơng hiệu đợc
nộp và đợc cơ quan đăng ký chấp thuận trong thời hạn nộp đăng ký thơng hiệu sẽ
đợc cấp bằng.
- Nh vậy thời gian đăng ký thơng hiệu hàng hoá tại Mỹ kể từ khi nộp đơn đến
khi cấp bằng phụ thuộc vào cơ sở nộp đơn và xét nghiệm đơn.
Lệ phí đăng ký một thơng hiệu hàng hoá tại Mỹ là 350 USD, cộng thêm lệ phí
100 USD tiền cấp giấy chứng nhận. Lệ phí nộp đơn khiếu nại thơng hiệu bị chiếm
đoạt là 300 USD. Gia hạn thơng hiệu cũng phải nộp tiền, 400 USD mỗi lần gia
hạn.
Địa chỉ liên lạc:
- Tại Hà Nội: Công ty Sở hữu công nghiệp (INVESTIP), 51B Lý Thái Tổ, Hà
Nội, ĐT: (04)88260687. E-mail:
- Tại thành phố Hồ Chí Minh: INVESTIP, 31 Hàn Thuyên, quận 1, tp HCM.
ĐT: (08)8292400. Email:
Đăng ký thơng hiệu sang Nga
Để đăng ký thơng hiệu sang Nga, ngời đăng ký phải nộp đơn cho Viện sở hữu

công nghiệp Nga theo mẫu của Viện. Sau đó các nhân viên phân tích của Viện sẽ
tiến hành giám định thơng hiệu đó. Chu trình giám định chia làm 2 phần: Giám
định sơ bộ và giám định đơn đăng ký. Chỉ sau khi đơn lọt qua đợc phần giám định
sơ bộ để xem có bị trùng mẫu không thì Viện mới tiến hành giám định kỹ đơn của
ngời xin cấp chứng nhận. Giấy chứng nhận của Viện cấp cho căn cứ trên những
đặc điểm riêng biệt của ngời xin giám định.
Trang 17
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

Theo thủ tục thông thờng, chu trình xét duyệt đơn này kéo dài từ 1,5 đến 2
năm. Có phơng thức làm gấp rút cũng phải mất 6 tháng theo các mốc thời gian nh
sau:
- Ký nhận đơn của ngời xin cấp chứng nhận: vào ngày nộp hay ngày hôm sau
- Quyết định tiếp nhận hay từ chối đơn: nhanh- 10 ngày, chậm 1,5 tháng.
- Tiến hành đăng ký thơng hiệu: nhanh 5-6 tháng, chậm 1,5-2 năm.
- Cấp chứng nhận thơng hiệu hàng hoá: nhanh 10 ngày, chậm 1,5-2 tháng
tính từ ngày nhận kết quả giám định lần cuối.
Về phí đăng ký thơng hiệu: đợc chia làm 2 phần:
- Phần thu vào ngân sách nhà nớc
- Phần trả cho cơ quan tiến hành đăng ký
Tuỳ vào mặt hàng và thơng hiệu hàng hoá, phần nộp cho ngân sách nhà nớc
có thể bắt đầu từ 10000 rúp đến 100000 rúp. Tiền trả cho Viện có thể từ 200$ đến
500$.
Giấy chứng nhận thơng hiệu hàng hoá đợc lu giữ trong 10 năm, sau đó phải
gia hạn.
c. Những quy định pháp lý hiện nay trên thế giới về th-
ơng hiệu và bảo hộ thơng hiệu của doanh nghiệp
3.1. Thoả ớc Madrid về đăng ký quốc tế các thơng hiệu
Khi muốn đăng ký thơng hiệu hàng hoá ra nớc ngoài, một trong những cách

mà các doanh nghiệp nghĩ đến là đăng ký qua hệ thống Madrid. Hệ thống này đợc
tạo nên từ hai Hiệp ớc là Hiệp định Madrid và Thoả ớc Madrid. Hiệp định Madrid
về đăng ký quốc tế các thơng hiệu đợc thông qua ngày 14 tháng 4 năm 1891 cho
phép tất cả các quốc gia ký kết Hiệp định đợc bảo hộ thơng hiệu hàng hoá, dịch vụ
của mình ở một nớc hoặc tất cả các nớc thành viên. Việc này đợc thực hiện bằng
cách nộp đơn đăng ký quốc tế trong lĩnh vực đó ở một nớc, bằng một ngôn ngữ
(tiếng Pháp) với những thủ tục đơn giản nhất, nộp một khoản phí bằng một đồng
tiền duy nhất.
Trang 18
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

Gần 100 năm sau vào ngày 27 tháng 6 năm 1989 một hiệp ớc liên quan cũng
đợc thông qua ở Madrid đợc gọi là Thoả ớc liên quan đến đăng ký quốc tế thơng
hiệu của Hiệp định Madrid và thờng đợc gọi tắt là Thoả ớc Madrid. Thoả ớc này
vẫn dựa trên mục đích cơ bản của Hiệp định Madrid nhng cho phép nộp đơn đăng
ký bằng tiếng Pháp hoặc tiếng Anh và làm phong phú thêm những quy định ban
đầu của Hiệp định Madrid. Mặc dù có nhiều điểm tơng đồng nhng Hiệp định
Madrid và Thoả ớc Madrid vẫn là hai Hiệp ớc riêng biệt nhng vì giữa chúng có
nhiều điểm chung nên thờng đợc đề cập đến nh là Hệ thống đăng ký Madrid.
a. Quy định về đăng ký quốc tế thơng hiệu theo Thoả ớc Madrid
Thoả ớc Madrid cho phép bất cứ cá nhân hay công ty nào của nớc thành viên
bảo hộ hàng hoá, dịch vụ của mình trên bất kỳ hay toàn bộ quốc gia thành viên
còn lại bằng cách đăng ký quốc tế thơng hiệu. Bất cứ lúc nào, sau khi đăng ký tại
quốc gia mình, ngời đăng ký có thể nộp đơn đăng ký quốc tế thơng hiệu hàng hoá
hay dịch vụ đó. Ngời nộp đơn cần xác định rõ những quốc gia chỉ định. Đơn đăng
ký bảo hộ quốc tế sẽ đợc chuyển đến trụ sở chính của tổ chức sở hữu trí tuệ thế
giới (WIPO) ở Gơnevơ, nơi sẽ cấp chứng chỉ đăng ký và công bố việc đăng ký.
Đồng thời, WIPO cũng sẽ gửi các bản sao của đơn đăng ký tới cơ quan đăng ký
thơng hiệu của những quốc gia chỉ định trong đơn đăng ký. Tuy nhiên, mỗi cơ

quan tiếp nhận đăng ký vẫn có quyền từ chối bảo hộ thơng hiệu hàng hoá ở đất n-
ớc đó. Do vậy, đăng ký thơng hiệu quốc tế chỉ có hiệu lực ở những quốc gia mà
đơn đăng ký không bị từ chối hoặc sự phản đối không thành công.
b. Từ chối
Cơ quan đăng ký thơng hiệu ở mỗi quốc gia chỉ định sẽ có thời gian 18 tháng
để từ chối bảo hộ thơng hiệu ở quốc gia mình. Trong trờng hợp có sự phản đối việc
từ chối thì thông báo có thể tiến hành sau 18 tháng, miễn là cơ quan đó thông báo
với WIPO rằng sự phản đối có thể thành công.
c. Những đối tợng có thể đăng ký quốc tế thơng hiệu theo Thoả ớc Madrid
Những đơn đăng ký theo thoả ớc Madrid phải là đơn của các cá nhân hoặc
doanh nghiệp của những nớc đã ký Thoả ớc này. Quốc gia mà cá nhân hay doanh
nghiệp mang quốc tịch hoặc thiết lập hoạt động kinh doanh hiệu quả và thực tế sẽ
Trang 19
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

đợc coi là quốc gia của doanh nghiệp đó. Một ngời trớc khi nộp đơn đăng ký quốc
tế phải nộp đơn đăng ký thơng hiệu tại quốc gia của mình.
d. Ngày đăng ký quốc tế
Ngày đăng ký thơng hiệu quốc tế là ngày tổ chức đăng ký thơng hiệu ở quốc
gia của ngời đăng ký nhận đợc đơn đăng ký miễn là WIPO nhận đợc đơn đăng ký
đúng mẫu trong vòng 2 tháng kể từ ngày đó. Nếu WIPO không nhận đợc đơn đăng
ký đúng mẫu trong vòng hai tháng kể từ ngày đó thì ngày WIPO nhận đợc đơn
đăng ký sẽ là ngày đăng ký. Việc khiếu nại do cha đăng ký quốc gia hoặc do đăng
ký cùng một thơng hiệu có thể thực hiện miễn là đơn đăng ký thơng hiệu quốc tế
đợc nộp trong vòng 6 tháng sau khi nộp đơn đăng ký thơng hiệu quốc gia.
e. Ngôn ngữ
Hai ngôn ngữ của Thoả ớc Madrid là tiếng Anh và tiếng Pháp
f. Chi phí
WIPO sẽ tính phí cơ bản cho việc nộp đơn đăng ký quốc tế một thơng hiệu

theo 3 cấp. Ngời nộp đơn cũng phải nộp thêm một khoản phí cho mỗi quốc gia chỉ
định trong đơn đăng ký. Tuy nhiên, một số quốc gia sẽ tính phí riêng với từng cá
nhân và loại phí sẽ thay cho phí đối với quốc gia chỉ định do WIPO tính và sẽ cao
hơn đáng kể so với phí chỉ định quốc gia.
Khi gia hạn, một lần nữa WIPO sẽ thu khoản phí cơ bản và một khoản phụ
phí cho các quốc gia chỉ định. Đối với một số quốc gia nhất định, một khoản phí
riêng sẽ đợc tính đối với việc gia hạn.
g. Sự phụ thuộc vào đăng ký tại quốc gia sở tại
Đăng ký thơng hiệu quốc tế phụ thuộc vào hiệu lực của đăng ký thơng hiệu
quốc gia trong 5 năm đầu. Nói cách khác, nếu đơn đăng ký tại quốc gia sở tại bị từ
chối hay nhầm lẫn, sai sót hoặc bị huỷ trong vòng 5 năm kể từ ngày đăng ký quốc
tế thì việc đăng ký thơng hiệu quốc tế cũng bị huỷ bỏ. Tuy nhiên, có một điều
khoản quan trọng về vấn đề này đó là nếu đăng ký quốc tế thơng hiệu bị huỷ bỏ
trên cơ sở này thì ngời sở hữu thơng hiệu vẫn có quyền nộp đơn đăng ký ở tất cả
các quốc gia đợc phép đăng ký và vẫn giữ ngày đăng ký thơng hiệu quốc tế nh cũ.
Trang 20
Xây dựng thơng hiệu hàng nông sản Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế

Để giữ ngày đăng ký, cần phải chuyển việc đăng ký quốc tế bị huỷ bỏ thành đơn
đăng ký quốc gia trong vòng 3 tháng kể từ ngày bị huỷ bỏ.
h. Mở rộng phạm vi bảo hộ
Sau khi đăng ký quốc tế thơng hiệu, có thể mở rộng phạm vi bảo hộ sang các
quốc gia khác. Đơn xin mở rộng lãnh thổ bảo hộ có thể nộp bất cứ lúc nào sau khi
đăng ký. Việc đăng ký quốc tế thơng hiệu sẽ có hiệu lực ở các quốc gia đợc chỉ
định thêm kể từ ngày WIPO chấp nhận đơn đăng ký mở rộng lãnh thổ bảo hộ. Một
lần nữa, các cơ quan tiếp nhận đăng ký ở các quốc gia chỉ định thêm vẫn có quyền
từ chối bảo hộ thơng hiệu trên lãnh thổ nớc mình.
i. Thời hạn hiệu lực
Đăng ký bảo hộ theo Thoả ớc Madrid sẽ có hiệu lực trong 10 năm đầu và sẽ

đợc gia hạn mỗi lần 10 năm
k. Cơ quan tiếp nhận đăng ký
Việc tiếp nhận đăng ký thơng hiệu quốc tế có thể đợc giao cho một hoặc toàn
bộ các quốc gia chỉ định đối với một số hoặc toàn bộ hàng hoá, dịch vụ. Tuy
nhiên, cơ quan tiếp nhận đăng ký phải là thành viên đợc phép của quốc gia sở tại
cho phép đảm nhận việc này theo thoả ớc Madrid. Tên và địa chỉ các cơ quan này
đợc ghi trong văn bản của WIPO.
3.2. Hiệp định những khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến th-
ơng mại ( TRIPS) của WTO
Hiệp định TRIPS đợc thảo luận và thông qua ở vòng đàm phán Uruguay năm
1986-1994 lần đầu tiên chính thức đa các quy định về sở hữu trí tuệ vào hệ thống
thơng mại đa phơng. Hiệp định TRIPS đã khẳng định lại và mở rộng các chuẩn
mực quy định trong điều 02 Điều ớc quốc tế cơ bản về sở hữu trí tuệ, là Công ớc
Paris và Công ớc Berne, làm thay đổi bộ mặt của sở hữu trí tuệ vì các nớc thành
viên WTO phải điều chỉnh pháp luật của họ để phù hợp với hiệp định TRIPS.
Hiệp định này bảo hộ các lĩnh vực: bản quyền và các quyền liên quan; thơng hiệu,
chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, bằng sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích
hợp, bí mật kinh doanh, quyền chống cạnh tranh không lành mạnh, giống cây
trồng mới.
Trang 21

×