Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Thương Mại Paltic

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.5 KB, 54 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trên cơ chế thị trường thời mở cửa thì công tác quản lý kinh tế có một
vai trò hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp trong quảng lý kinh tế,
quản lý con người là vấn đề cốt lõi nhất cũng đồng thời là vấn đề kinh tế,
phức tạp nhất. khai thác được những tiềm năng cửa nguồn lực con người
chính là chìa khóa cho mỗi doanh nghiệp, đạt được thành công cho kinh
doanh. Vì vậy việc phân chia lợi ích kết hợp các lợi ích được xem xét cân
nhắc kỹ lưỡng. Để tìm ra giải pháp tháo gỡ băn khoăn ấy, không cách nào
khác nào là các doanh nghiệp phải chú trọng đến mảng Kế Toán tiền lương và
các khoản trích theo lương .
Để tạo động lực to lớn giải phóng sức sản xuất trước hết cần có quỹ
lương đủ lớn để trả cho người lao động. Tuy nhiên việc quản lý phân phối quỹ
lương đó theo cách thức nào sao cho công nhân bằng hợp lý đúng pháp luật,
kích thích tinh thần hăng say làm việc và khả năng sáng tạo của người lao
động phát huy tác dụng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong sản xuất, đồng
thời đảm bảo kinh doanh có lãi là một vấn đề không đơn giản đối với doanh
nghiệp điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải nghiên cứu xây dựng các
phương pháp tính lương, hình thức trả lương và tổ chức công tác Kế Toán
Tiền Lương và các khoản trích theo lương một cách chính xác, hợp lý .
Nhận thức được tầm quan trọng của các luận điểm trên và qua việc học
tại trường và thực tế tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Paltic, em đã quyết
định chọn đề tài : “Kế Toán Tiền Lương và các khoản trích theo lương “ ở
Công ty Cổ Phần Thương Mại Paltic .
Chuyên đề của em gồm các mội dung sau :
* PHẦN I : Đặc điểm chung về Công ty Cổ Phần Thương Mại Paltic và
công tác Kế Toán của Công ty Cổ Phần Thương Mại Paltic .
1
* PHẦN II : Tổ chức công tác tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Paltic .
* PHẦN III : Nhận xét đáng giá công tác Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Paltic .


Do lượng kiến thức chưa nhiều và thời gian thực tập có hạn nên em
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em kính mong thẩy cô giáo và các
cô chú phòng kế toán ở Công ty giúp đỡ góp ý thêm để em có thể hoàn thành
tốt báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình .
Em xin chân thành cảm ơn !
2
PHẦN I
Đặc điểm chung về Công ty Cổ Phần Thương Mại Paltic và
công tác Kế Toán của Công ty Cổ Phần Thương Mại Paltic.
I./ Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thương mại
Paltic.
* Công ty cổ phần thương mại Paltic là 1 doanh nghiệp chuyên sản xuất
và cung cấp sản phẩm cơ khí tiêu dùng phục vụ trong ngành xây dựng và
công nghiệp.
* Ngày 28/11/2006 Công ty chính thức được thành lập và được cấp giấy
phép kinh doanh số 047173 ngày 02/08/2006.
Tên đơn vị : Công ty cổ phần thương mại Paltic
Loại hình kinh doanh : Công ty trách nhiệm hữu hạn ( TNHH )
Người đại diện : Chức vụ Giám đốc
Địa chỉ :
Với vốn điều lệ : 12.1 tỷ đồng .
Số công nhân viên : 500 người.
- Qua 5 năm xây dựng và phát triển công ty đã có những bước phát triển
nhất định.
- Năm 2006 Công ty bắt đầu đi vào sản xuất ổn định sản phẩm chính là
cửa cuốn.
- Năm 2007 Công ty chế tạo thành công sản phẩm mới :
Hệ thống giàn thép mạ trọng lượng nhẹ - SMART TRUSS
3
II./ Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH cổ phần Paltic.

* Công ty cổ phần thương mại Paltic là một doanh nghiệp hoạt động
theo luật Doanh nghiệp. Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh cửa cuốn,
tấm lợp, sắt thép các loại, hiện nay Công ty đang áp dụng 2 hình thức kinh
doanh chủ yếu là gia công hàng kinh doanh tôn lợp và sản xuất hệ thống giàn
thép mạ trọng lượng nhẹ.
* Hoạt động gia công đơn thuần : Nhận nguyên vật liêu (NVL) và giao
lại thành phẩm khi thực hiện gia công cho hình thức này khách hàng cung cấp
NVL, kiểu cách mẫu mã, TL kỹ thuật. Công ty chỉ có nhiệm vụ gia công theo
yêu cầu của khách hàng sau đó xuất đi. Đây là hoạt động được quan tâm
hàng đầu ở công ty chiếm hơn 67% trong tổng Doanh nghiệp hàng năm của
công ty. Trong một vài trường hợp công ty chuẩn bị NVL phụ và bên gia
công giao NVL cính nhưng trường hợp này không đáng kể.
* Cũng như các Doanh nghiệp khác trong quá trình sản xuất kinh doanh ,
thép hình và tôn lợp các loại khi xâm nhập vào thị trường, bước đi đầu tiên là
sản xuất gia công. Tuy nhiên đây chỉ là bước đi đầu để tích lũy kinh nghiệm
và thâm nhập vào thị trường.
* Ngành kinh doanh này đặc điểm là mặt hàng thường xuyên thay đổi có
những mã hàng có vài sản phẩm thậm chí có vài chục sản phẩm. Sản phẩm
chính truyền thống của công ty là cửa cuốn. Ngoài ra công ty còn sản xuất
một số sản phẩm khác theo yêu cầu của khách hàng như : cầu thang, máng,
làm trần nhựa… Trong quá trình sản xuất công ty luôn đảm bảo về chấ lượng
và thời gian giao hàng nên giữ được uy tính với khách hàng truyền thống và
mở rộng thêm nhiều khách hàng mới.
4
III./ Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến tình hình hoạt động
của công ty Paltic trong 2 năm 2006 và 2007
1. Tình hình hoạt động của công ty Paltic trong năm 2006 – 2007
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007
1 Tổng doanh thu Đồng 95.000 130.000
2 Tổng chi phí Đồng 15.000 120.000

3 Tổng lợi nhuận Đồng 5.238 8.129
4 Tổng vốn lưu động Đồng 9.437 0.182
5 Tổng vốn cố định Đồng 11.763 13.479
6 Lao động sử dụng Người 500 500
7 Thu nhập bình quân Đồng 0.8 1
2. Thuận lợi và khó khăn của công ty.
a.Thuận lợi :
- Công ty nằm trên địa bàn TP Hà Nội nơi có nút giao thồn thuận lợi gặn
liền với các tỉnh lân cận: Hà Tây, Hưng Yên, Hà Nam, Vĩnh Phúc. Đặc biệt
trên địa bàn luôn có một lượng nhân công có sẵn từ các nơi đổ về tìm việc nên
đậy là tiềm năng khá tốt để Công ty khai thác.
- Công ty có một lượng khách hàng truyền thống đã gắn bó với Doanh
nghiệp từ khi Doanh nghiệp mới thành lập nhờ vậy việc bán hàng của Doanh
nghiệp rất thuận lợi. Khách hàng chỉ cần đặt hàng qua điện thoại và Công ty
sẽ làm đúng theo yêu cầu của khách hàng với chất lượng tốt nhất điều này làm
cho Công ty rất có uy tín với khách hàng.
- Công ty có một đội ngũ nhân công lành nghề và dày dạn kinh nghiệm,
bộ máy quản lý có kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ quản lý kinh tế tôt .
5
b.Khó khăn :
- Do văn phòng giao dịch của Công ty nằm trong khu vực vừa giải tỏa
nên văn phòng đã bị thu hẹp và thường xuyên bị các vệt cản chr khuất.
- Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty chưa cao, bên cạnh đó
trên thị trường hiện nay có rất nhiều Công ty kinh doanh tôn lợp và phụ kiện
nên sự cạnh tranh diễn ra gay gắt. Do đó đòi hỏi công nhân và người quản lý
trình độ tay và nghề cao. Nhưng nhiều công nhân còn hạn chế tay nghề, cán
bộ quản lý trình độ trình độ thấp kinh nghiệm chưa tốt nên ảnh hưởng không
ít tới quá trình sản xuất và kinh doanh.
IV./ Tình hình tài chính của Công ty
1.Bộ máy quản trị của công ty

1.1. Sơ đồ bộ máy quản trị của Công ty.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng.
a. Giám đốc: là người điều hành kinh doanh của Công ty, quyết định mọi
phương án sản xuất kinh doanh phương hướng phát triển của Công ty hiện tại
6
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng
Kinh
Doanh
Phòng
Kỹ
Thuật
Phòng
Vật

Xưởng
Sản
Xuất
Phòng
Kế
Toán
Phòng
Tổ
Chức
Phòng
Dịch
Vụ
và tương lai. Giám đốc còn có chức năng chịu mọi trách nhiệm với Nhà nước
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

* Nhiệm vụ : Chịu trách nhiệm lãnh đạo sở chủ quản về toàn bộ công
tác Công ty nắm vững đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước để quán
triệt và chỉ đạo Công ty thực hiện đúng đắn và sát hợp với các điều kiện thực
tế của Công ty.
- Giải quyết các mối quan hệ với các cấp, các ngành thực hiện nhiệm vụ
công tác chuyên môn.
-Trực tiếp duyệt các kế hoạch về kết quả kinh doanh co hiệu quả đảm
bảo cá mục đích kin tế, Chính trị, Xã hội, đảm bảo đời sống , việc làm cho
cán bộ công nhân viên trong công ty, từng bước nâng cao cải tạo Công ty
nhằm phát huy hết khả năng và năng lực.
b.Phó Giám đốc : giúp Giám đốc phụ trách mảng kỹ thuật chất lượng sản
phẩm và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phân xưởng.
c. Các phòng ban
d. Trưởng phòng kế toán : phụ trách các vấn đề về thu công nợ và mọi
số liệu về các nghiệp vụ phát sinh.
e. Trưởng phòng kỹ thuật : là người chịu trách nhiệm điều hành giám sát
kiểm tra toàn bộ chất lượng sản phẩm, an toàn lao động. Đồng thời có trách
nhiệm vụ nghiên cứu cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả SXKD đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của XH.
f. Quản đốc phân xưởng : điều hành các phân xưởng SX sao cho sản
phẩm ra đúng tiến độ và đạt tiêu chuẩn chất lượng.
g. Trưởng phòng Kinh doanh : Lập ra các chiến lược về Marketting như
quảng cáo sản phẩm mới, mở rộng thị trường đồng thời là nơi nghiên cứu các
7
động thái và chiến lược hoạt động của các đối thủ cạnh tranh tren thị trường,
địa bàn tiêu thụ của Công ty.
h.Phòng tổ chức : có nhiệm vụ quản lý về mặt nhân sự, hồ sơ, có người
đào tạo cán bộ , công nhân về mặt nghiệp vụ tay nghề. Đồng thời còn là nơi
tiếp nhận tay nghề tiếp nhận giấy tờ công văn hưu trí tài liệu quản lý về mặt
cơ sở vật chất của Công ty. Hơn thế nữa còn phụ trách về việc tính lương cho

toàn bộ công nhân viên làm việc tại Công ty.
i. Phòng vật tư : có nhiệm vụ cung cấp toàn bộ vật tư NVL, bán thành
phẩm, hàng gia công… Để phục vụ cho quá trình sản xuất của việc cung cấp
trên dựa vào kế hoạch SX của Công ty sao cho cung cấp kịp thời hiệu quả
tránh thừa thiếu về NVL, nhiên liệu gây lãng phí hoặc giảm tiến độ sx.
j. Phòng dịch vụ khách hàng : là nơi điều phối hàng hóa tới các cửa
hàng, đại lý , người dùng…. Đồng thời cung cấp sự phục vụ nhiệt tình
nhất.Thái độ phục vụ hòa nhã lich sự văn minh, cung cấp dịch vụ bảo hành
một cách nhanh nhất đối với các sản phẩm gặp sự cố sơ gồm các nhân viên
điều hành, bảo hành lái xe giao thông, xếp hàng.
2. Hoạt động tài chính của Công ty
- Thông qua tỉ xuất nợ phải trả hàng năm :
Năm 2006 : (14.062 / 30.600 ) * 100 % = 46.01%
Năm 2007 : ( 15.200 / 31.600 ) * 100 % = 48.1%
Năm 2006 là 46.01% Nhưng đến năm 2007 tỷ suất này lại tăng cao so
với năm 2006 là 2.09% tỷ suất ở năm 2007 tăng là do Công ty đã vay vốn để
mở rộng sxkd. Ta thấy tỷ suất này tuy có cao nhưng Công ty vẫn có đủ khả
năng để trả nợ khi hết hạn.
- Xét tỷ trọng về TSLD so với tổng tài sản :
8
Năm 2006 : ( 9.437 / 21.200 ) * 100 % = 44.51%
Năm 2007 : ( 9.182 / 22.661 ) * 100 % = 40.52%
- Giao kết quả tính toán ta thấy cơ cấu tài sản có sự thay đổi qua các
năm, năm 2006 tỷ trọng TSCĐ và đầu tư ngắn hạn chiếm 44,51 % trong tổng
số tài sản của công ty. Sang năm 2007 Công ty đã đầu tư 40,52 % TSCĐ và
đầu tư ngắn hạn, dành 59,485 % vốn đầu tư cho TSCĐ, đầu tư dài hạn sự thay
đổi cơ cấu đầu tư như trên là hợp lý vì Công ty TNHH thương mại Paltic là 1
Doanh nghiệp sx việc đầu tư vốn vào TSCĐ và đầu tư ngắn hạn là lớn và cần
thiết.
- Mặt khác ta lại thấy tổng doanh thu tăng trưởng phát triển bền vững từ

năm 2006 – 2007 năm sau cao hơn năm trước cụ thể doanh thu đạt được năm
2008 so với năm 2006 là 35.000.000 hay 45.03%
- Lợi nhuận hàng năm cũng tăng lên kéo theo các khoản nộp ngân sách
Nhà nước cũng tăng lên hàng năm Công ty luôn hoàn thành đầy đủ đúng thời
hạn nộp NSNN. Qua đó ta thấy lợi ích của XH nói chung và Công ty Paltic
nói riêng.
- Thu nhập bình quân / người thu nhập của người lao động luôn giữ
vững với mức thu nhập khá cao.
- Qua phân tích từng chỉ tiêu ta thấy được điểm nổi bật về tình hình tài
chính của Công ty khá ổn định và tương đối tốt. Với việc thường xuyên đổi
mới tăng năng suất chất lượng sản phẩm Công ty hiện liên tục bỏ vốn đầu tư
các dây truyền thiết bị hiện đại nhất. Việc không ngừng đổi mới công nghệ và
mở rộng quy mô sx đã góp phần giúp sản phẩm hệ giàn thép trọng lượng nhẹ
có đầy đủ năng lực cạnh tranh với sản phẩm cùng loại trên thị trường trong
nước.
9
PHẦN II
Tổ chức công tác tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty Cổ Phần Thương Mại Paltic
I./ Phân tích lương của Công ty CPTN Paltic.
1. Để trả lương cho người lao động được hợp lý và công bằng theo từng
loại lao động, Công ty trả lương cho người lao động theo 2 hình
thức :
- Tiền lương thời gian ở Công ty TNHHTM Paltic là tiền lương trả cho
người lao động tính theo thời gian làm việc cấp bậc, chức danh và tháng
lương quy định áp dụng cho khu vực quản lý Doanh nghiệp và cán bộ phục
vụ gián tiếp cho bán hàng.
- Tiền lương thường có 3 cách tính :
+ Lương tháng
+ Lương ngày

+ Lương giờ
- Nhưng Công ty chỉ áp dụng theo lương tháng, bậc lương ở các phòng
ban là khác nhau tùy theo chức của mỗi người
- Cách tính lương thời gian cụ thể ở Công ty :
Lương thời gian :
10
Hình thức trả lương
Tiền lương sản phẩm Tiền lương thời gian
Thực tế phải trả = * Ngày công thực tế
- Trong tháng 12 Nguyễn thị Xuân thuộc bộ phận quản lý có bậc lương
là : 1.200.000 , ngày công thực tế là 23 ngày
=> Tính lương TG cho nhân viên: * 23 ngày = 1.061.538(VNĐ)
- Tiền lương sản phẩm là hình thức tiền lương trả cho người lao động
tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu đảm bảo chất lượng quy
định và đơn giá lương sản phẩm.
Công thức :
Lương sản phẩm = *
- Đối với Công ty Paltic áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm của
Công ty thì ngoài tính lương cho người lao động theo sản phẩm làm ra thì
Công ty còn tính lương theo thời gian
- Để sản suất ra được 1 số sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn khác
nhau nên Công ty quy định cứ một ngày làm việc coi là làm được một sản
phẩm và mức lương sản phẩm mà người lao động tùy theo công việc cụ thể
của từng công nhân mà Công ty phân theo cấp bậc khác nhau :
Bậc công
việc
Bậc I Bậc II Bậc III Bậc IV Bậc V Bậc VI
Mức lương
cứng
300.000

( VNĐ )
350.000
( VNĐ )
400.000
( VNĐ )
450.000
( VNĐ )
500.000
( VNĐ )
600.000
( VNĐ )
- Cách tính lương sản phẩm ở Công ty CPTM Paltic :
Lương sản phẩm = * + lương sả phẩm
VD: Trong tháng 12 năm 2007 tại phân xưởng sx ở tổ gia công, Trần
Văn Thái có mức lương cứng là 300.000 (VNĐ) công thực tế là 26 ngày. Vậy
lương sản phẩm của Trần Văn Thái được trong tháng là :
11
* ( 26 +31) = 1.106.000 ( VNĐ )
2. Cách tính lương ở Công ty Paltic :
- Việc trả lương ở Công ty Paltic được thực hiện trả lương mỗi tháng 1
lần vào cuối tháng
3. Tài sản cố định :
- Lĩnh vực sx chủ yếu của Công ty là cửa sắt các loại phục vụ cho nhu
cầu xây dựng cá nhân, tổ chức. Do vậy TSCĐ chủ yếu hiện nay có trong
nghiệp tự mua sắm.
- Từ khi thành lập đến nay từ cơ sở hạ tầng đến các trang thiết bị sx chủ
yếu là do Doanh nghiệp mua sắm như : ô tô, máy ép tôn, máy hàn, máy cắt,
máy mài… nâng cao năng suất, sản xuất sản phẩm hệ thống nhà xưởng, kho
chứa NVL, sản phẩm ngày càng được mở rộng nâng cấp là điều kiện thuận lợi
cho Công tác sx sản phẩm và dự trữ sx một cách tốt nhất.Công ty đã không

ngừng đầu tư để phát triển đưa máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất, ngoài
hệ thống máy móc thiết bị sử dụng cho sản xuất còn có những thiết bị dùng
cho công tác tiêu thụ và quản lý như : ô tô vận tải, máy vi tính….
- Như vậy, TSCĐ là tiền đề cơ sở tất yếu cho mọi Doanh nghiệp sx nói
chung và Công ty nói riêng. TSCĐ hiện có của Công ty gồm :
+ Nhà cửa , kiến trúc : Nhà văn phòng, nhà xưởng
+ Máy móc thiết bị : máy ép tôn, máy hàn, máy cắt, máy mài….
+ Thiết bị dụng cụ quản lý : Xe Toyota, xe Huyndai 5T….
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý : Máy fax, máy in, máy vi tính, máy điều
hòa….
+ TSCĐ khác
12
-Tổng số tài sản cố định Công ty ước tính có : 5.425.927.549 kết cấu của
TSCĐ tham gia vào hoạt động sx kinh doanh như sau :
+ Nhà cửa, vật kiến trúc : 837.210.459
+Phương tiện vận tải : 2.523.039.212
+Máy móc thiết bị : 1.838.974.454
+ Phương tiện quản lý : 236.703.424,6
-Qua đây ta thấy Tài sản cố định của Công ty có giá trị lớn với con số
biểu hiện về mặt giá trị đến quy mô sản xuất của Công ty là rất lớn
* Phương pháp tính khấu hao Tài sản cố định tại Công ty CPTM Paltic
- Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng
quy định tất cả các Tài sản cố định được đưa vào sx đều phải tính khấu hao.
Tài sản cố định nào chưa sử dụng vào bảo quản trong kho thì không phải tính
khấu hao. Nguyên tắc tính khấu hao được dựa theo nguyên tắc làm tròn tháng
tức là Tài sản cố định đó. Tài sản cố định nào hư hỏng trước thời hạn không
còn khả năng sử dụng nữa thì Công ty sẽ thanh lý để đảm bảo nguồn vốn.
Mức KH tháng = Mức KH 12 tháng
Số KH phải trích = Số KH đã trích + Số KH tăng – Số KH giảm
( Trong tháng ) (Trong tháng này ) ( Trong tháng ) ( trong tháng )

-Hiện nay Công ty đang áp dụng tỷ lệ trích khấu hao theo quy định khấu
hao như sau:
+ Máy móc thiết bị 8 %
+ Thiết bị, phương tiện vận tải 7 %
+ Dụng cụ quản lý 10 %
+ Nhà cửa, vật kiến trúc 18 %
13
-Khi tăng Tài sản cố định Kế toán ghi tăng nguồn vốn đồng thời phải
trích khấu hao Tài sản cố định đó theo nguyên giá từ tháng kế tiếp khi giảm
Tài sản cố định Công ty phải chờ quyết định của Hội đồng : Giá trị còn lại

C
2
TSCĐ nhượng bán thanh lý sẽ được phản ánh vào chi phí đồng thời thô trích
khấu hao tờ tháng kế tiếp.
- Kế toán Tài sản cố định tại Công ty CPTM Paltic
+ Hạch toán sửa chữa lớn Tài sản cố định : Trường hợp không trích
trước chi phí sửa chữa mà tiến hành ngay việc bảo dưỡng nâng cấp, sửa chữa,
duy tu Tài sản cố định, định kỳ tiến hành phân bổ chi phí sửa chữa lớn tính
vào chi phí trong kỳ :
TK 331, 111, 112, 334, 338, 152 TK 627, 641, 642
Sửa chữa thường xuyên
TK 241 ( 2413 )
Sửa Tập hợp CP TK
chữa sửa chữa lớn Không tính trước Phân bổ CP
lớn CP sửa chữa lớn
Sửa chữa lớn
TK 133 TK 211
Sửa chữa nâng cấp
14

- Biện pháp quản lý nhằm phát triển và sử dụng hiệu quả TSCĐ
Do TSCĐ chiếm 1 tầng phần không nhỏ trong toàn bộ vốn của Công ty
có thể qua đó số lượng, giá trị của Tài sản cố định ta không thể thấy được quy
mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do vậy việc sử dụng hiệu quả
Tài sản cố định phục vụ cho nhu cầu sx kinh doanh theo sự chuyển dịch dần
của giá trị TSCĐ vào mỗi lần chu kỳ kinh doanh giúp cho Công ty giảm chi
phí mua TSCĐ tăng hiệu quả sử dụng TSCĐ. Nắm bắt được vị trí của TSCĐ
trong quá trình sx kinh doanh Công ty đã áp dụng 1 số biện pháp nhằm tăng
hiệu quả sử dụng TSCĐ sau :
+ Thường xuyen đánh giá và đánh giá TSCĐ tại thời điểm mua mới (thời
điểm hiện tại
+ Định kỳ sửa chữa, nâng cấp và bảo dưỡng TSCĐ
+ Lựa chọn phương pháp tính khấu hao phù hợp và hợp lý
+ Bảo quản lập dự trữ tài chính cho hoạt động sửa chữa TSCĐ
+ Tăng hiệu quả sử dụng TSCĐ và xác định tỷ suất lợi nhuận
4. Tín dụng
- Theo chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh toán không dùng tiền mặt
của Công ty trừ số được phép để lại quỹ theo thỏa thuận của Ngân hàng để
phục vụ nhu cầu chi tiêu hàng ngày, còn lại đều phải gửi vào ngân hàng và
các Công ty tài chính.
- Các khoản của Công ty gửi vào ngân hàng gồm : Tiền gửi vốn xây
dựng cơ bản , gửi về các quỹ của Công ty gửi về các khoản kinh phí
- Kế toán TGNH phải tuân thủ các nguyên tắc sau :
- Phải căn cứ vào giấy báo có, giấy báo nợ hoặc bản sao kê của Ngân
hàng kèm theo các chứng từ gốc ( Ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản …)
15
-Nhận được chứng từ của Ngân hàng kế toán phải kiểm tra đối chiếu với
các chứng từ gốc kèm theo.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại TGNH để kiểm tra đối
chiêu :

(1)
(3)
(2)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
(1)Hàng ngày căn cứ vào giấy báo có, nợ hay bản sao kê kèm theo các
chứng từ gốc hợp lện của ngân hàng gửi về Công ty để ghi chép vào
sổ Kế toán
(2)Cuối tháng từ giấy báo có, nợ…. Kế toán thành lập bảng theo dõi
TGNH
(3)Khi nhận được giấy báo có, nợ… Kế toán phải kiểm tra đối chiếu
với chứng từ gốc kèm theo sau đó vào sổ theo dõi TGNH
5. Kế toán thanh toán
- Các nghiệp vụ vay
+ Trong quá trình hoạt động khi vay vốn chủ sở hữu không đủ bù đắp
nhu cầu về vốn cho hoạt động sx kinh doanh thì doanh nghiệp có quyền sử
dụng vốn vay ngắn hạn và dài hạn
16
Giấy báo có, nợ bản sao kê kèm
theo chứng từ bản gốc.
Sổ theo dõi TGNH
Bảng tổng hợp nợ, có
TK 112
+ Vay ngắn hạn là vay mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả xong
trong vòng một chu kỳ sx kinh doanh hoặc trong vòng một năm
+ Vay dài hạn là vay mà có thời hạn trên một năm hoặc sau một chu kỳ
sx kinh doanh bình thường , các khoản được vay khi doanh nghiệp có nhu cầu
và thường được trả bằng TSLĐ hoặc nợ ngắn hạn mới phát sinh, còn vay dài

hạn thường được thanh toán bằng các khoản nợ dài hạn mới phát sinh hoặc
tiền vốn tăng thêm hay bằng kết quả kinh doanh
-Các nghiệp vụ thanh toán
+ Thông thường các nghiệp vụ thanh toán có thể đánh giá được tình hình
tài chính của Doanh nghiệp, trong Doanh nghiệp có rất nhiều mỗi thanh toán
khác nhau tuy nhiên dưới góc độ cung cấp thông tin quản lý Kế toán thường
phân tích các quan hệ thanh toán gồm các phần
Quan hệ thanh toán giữa Doanh nghiệp với nhà cung cấp
Quan hệ thanh toán giữa Doanh nghiệp với khách hàng
Quan hệ thanh toán giữa Doanh nghiệp với nhà đối tác liên doanh.
Quan hệ thanh toán nội bộ.
Quan hệ thanh toán khác.
6. Tình hình thanh toán
Công ty có tài khoản nợ ngắn hạn ngân hàng là trên 200 tỷ đồng nhưng
công ty luôn trả nợ đúng hẹn và lãi đúng thời hạn thoả thuận.
7. Tình hình tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận.
- Trong các Doanh nghiệp sản xuất kết quả tiêu thụ của giá thành sản
xuất sản phẩm, sản phẩm sản xuất nhằm mục đích để bán sản phẩm gần có
thành phẩm và bán thành phẩm.
17
- Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc chu kì sản xuất chế biến trong
Doanh nghiệp được phù hợp với tiêu chuẩn kĩ thuật được nhập khi hoặc đem
bán thẳng.
- Bán thành phẩm là sản phẩm đã chế biens xong ở một giai đoạn chế
biến (Từ giai đoạn cuối ) của quy trình công nghệ sản xuất qua kiểm tra kĩ
thuật phù hợp với yêu cầu chế biến.
- Như vậy sản phẩm, hàng hóa của Doanh nghiệp bao gồm thành phẩm,
bán thành phẩm, lao vụ dich vụ mà Doanh nghiệp sản xuất đã cung cấp nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng của XH. Thông qua tiêu thụ là quá trình Doanh
nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hóa thu được tiền hàng hoặc người mua chấp

nhận trả tiền .
- Thành phẩm của Công ty là các loại cửa sắt, máng nước đã hoàn thiện
qua các quy trình sản xuất của Công ty đã được kiểm nghiệp, nhập kho. Các
thành phẩm chính của Công ty gồm :
+ Cửa sắt
+ Lan can
+ Máng nước
- Thành phẩm hàng hóa được tính theo giá thực tế. Tính giá thực tế thành
phẩm, hàng hóa xuất kho được ghi nhận vào thời điểm thành phẩm, hàng hóa
được tiêu thụ.
* Hạch toán thành phẩm, hàng hóa tiêu thụ cần thực hiện các nhiệm vụ
sau :
- Phản ánh chính xác tình hình xuất, nhập, tồn kho và tình hình tiêu thụ
thành phẩm, hàng hóa.
18
- Xác định giá vốn hàng hóa liên quan đến Doanh thu thực hiện, phí bán
hàng, chi phí quản lý Doanh nghiệp, thuế tiêu thụ ( GTGT ) và các chi phí
liên quan liên quan khác liên quan đến tiêu thụ .
Căn cứ vào các hóa đơn phòng kế hoạch thị trường viết hóa đơn GTGT
gồm 3 liên :
+ Liên 1 : Lưu tại gốc .
+ Liên 2 : Giao cho khách hàng .
+ Liên 3 : Nội bộ .
Nếu thu bằng tiền mặt, liên 3 kẹp theo chứng từ tiền mặt và Kế toán vào
sổ doanh thu .
Nếu không thu bằng tiền mặt thì liên 3 chuyển lên Kế toán % C theo dõi
làm cơ sở cho bảng kê .
Từ hóa đơn- số công việc- vào từ đơn vị, theo dõi từng khách hàng .
Từ số doanh thu thuần bảng xuất theo giá kế hoạch .
Sơ đồ trình tự ghi chép chứng từ ban đầu nhập- xuất- tồn .

19
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
20
Thẻ kho TP
Phiếu nhập
Kho TP
Sổ chi tiết bán
hàng
Sổ chi tiết
thành phẩm
Sổ chi tiết thanh
toán với người
mua
Phiếu xuất kho
TP
Căn cứ vào sổ kho thành phẩm thủ kho cộng số lượng thành phẩm nhập
kho và gửi cho phòng kế toán
SỔ KHO
Ngày nhập sổ :
Tờ sổ :
Tên nhãn hiệu, quy cách :
Đơn vị tính :
Chứng Từ Diễn
Giải
Số Lượng Ký
Nhận
Tồn

ĐK
Xuất Nhập Tồn
Người lập thẻ Phụ trách Kế toán
( Ký, Họ tên ) ( Ký, Họ tên )
8. Phân tích nhóm chỉ tiêu đặc trưng tì chính doanh nghiệp
a. Chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán.
* Hệ số thanh toán ngắn hạn =
* Hệ số thanh toán nhanh =
b. Chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Hệ số nợ TS = x 100%
Hệ số nguồn vốn chủ sở hữu = x 100%
Hệ số tài sản = x 100%
c. Chỉ tiêu về lợi nhuận
Hệ số sinh lời của doanh thu:
21
=
22
23
24
25

×